Để thực hiện các dự án thành phần của chương trình, trước hết không thể xem
nhẹ phần quy hoạch đất đai đặc biệt là đối với các dự án “Xây dựng cơ sở hạ tầng”,
“Hỗ trợ phát triển sản xuất”, “Hỗ trợ dịch vụ, trợ giúp pháp lý và văn hóa thông tin”.
Do đó sử dụng đất đai phải đảm bảo tính hợp lý, đồng đều, đồng thời phải đảm bảo
tính bền vững trước mắt và lâu dài. Để thực hiện tốt điều đó, Ban quản lý Chương
trình 135 cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Điều tra cơ bản để nắm chắc quỹ đất, tình hình sử dụng đất, đánh giá tính chất
đất đai, tiến hành phân loại đất làm cơ sở cho việc quản lý và khai thác sử dụng đất.
- Phải có kế hoạch chống xói mòn đất, cải tạo, bồi dưỡng đất đai lâu dài và
thường xuyên.
- Mở rộng đất chuyên dùng từ đất chưa sử dụng, đặc biệt chú trọng vào đất xây
dựng, thủy lợi và giao thông.
5.6.Vấn đề tổ chức thực hiện và quản lý sau dự án
Tất cả các dự án thành phần của chương trình 135 đều tổ chức thực hiện và quản lý
theo tiếp cận từ dưới lên, theo nguyên tác dân chủ công khai. Ngay từ khi khởi động
chương trình nhân dân các xã được tham gia bàn bạc, góp ý kiến đề xuất vê quy hoạch
cơ sở hạ tầng gắn với phát triển kinh tế - xã hội ổn định sản xuất của xã. Hàng năm lập
kế hoạch đề nghị xây dựng công trình thông qua các cuộc họp HĐND tại xã. Sau đó
huyện tổng hợp thông qua HĐND huyện phiên họp cuối năm để trình tỉnh phân bổ chỉ
tiêu và được thông báo rộng rãi cho nhân dân qua các hội nghị tại huyện tai xã, thôn.
Đồng thời các xã thuộc chương trình 135 đều được thành lập ban giám sát gồm UBND,
UBMT, các đoàn thể giám sát quá trình xây dựng kế hoạch, chuẩn bị đầu tư và thực hiện
xây dựng các công trình.
Chính vì vậy các dự án đều đáp ứng nhu cầu của bà con dân tộc thiếu số đặc biệt là
các tuyến đường giao thông liên thôn liên bản như tuyến đường thôn Rồng được khởi
công và xây dựng năm 2010 ở xã Hồng Hóa đã tạo niềm vui phấn khích ở nhân dân.
ĐẠI HỌC KIN
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình 135 trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt Nam
1 4 10 7 38 4,28 Rất tốt
2 Thường xuyên xem được truyền hình 3 8 10 10 9 3,90 Tốt
3 Thường xuyên đến bưu điện văn hóa xã
để xem báo tạp chí
8 14 11 10 17 3.23
Trung
bình
Đánh giá chung về dự án xây dựng
CSHT
1 Chất lượng các công trình tốt 4 7 12 16 21 3,72 Tốt
2 Vốn đầu tư hợp lý 3 6 5 14 32 4,10 Tốt
3 Thực hiện đúng kế hoạch 3 8 10 8 31 3,93 Tốt
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS
Quabảng 12 phân tích ở trên ta nhận thấy được rằng, nhìn chung chất lượng hạ
tầngkinh tế-xã hội ở địa phương được đa số người dân đánh giá ở mức độ tốt, trong đó
chất lượng của hệ thống nước sinh hoạt được người dân đánh giá cao nhất ( 78,33% ý
kiến đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồngý) mặc dù việc đầu tư cho nước sinh hoạt
chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng tuy nhiên chất lượng của
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 55
nước sinh hoạt rất tốt. Ngược lại lĩnh vực hạ tầng mà người dân còn chưa hài lòng và
khá băn khoăn là hệ thống thủy lợi nông thônchưa đáp ứng nhu cầu của người dân
(33,33% ý kiến đánh giá đồng ý và toàn không đồng ý)chất lượng của hệ thống thủy
lợi cũng không được đánh giá cao(28,33 ý kiến đánh giá không đồng ý và hoàn toàn
không đồng ý).Vì vậy, thời gian tới chính quyền địa phương cần nỗ lực hơn nữa trong
việc cải tạo, nâng cấp hệ thủy lợi để đảm bảo nhu cầu tưới tiêu cho người dân.
Đánh giá chung về dự án xây dựng cơ sở hạ tầng:
Nhìn chung người dân đều đánh giá tốt việc thực hiện dự án xây dưng CSHT. Vốn
đầu tư hợp lý được người dân đánh giá cao nhất với 46 người đồng ý và hoàn toàn ý
với ý kiến trên chiếm 76,67%. Người dân đánh giá chất lượng các công trình và thời
gian thực hiện đúng kế hoạch thấp hơn, có ý kiến cho rằng vẫn có công trình thời dân
thực hiện kéo dài gây ảnh hưởng đến đời sống của người dân hay nhiều công trình bị
xuống cấp, công tác quản lý và duy tu chưa được thực hiện tốt. Vì vậy Ban quản lý
chương trình 135 cũng như các cơ quan chức năng cần quan tâm hơn tới việc quản lý
công trình sau khi đưa vào sử dụng.
Nhằm kiểm định các giá trị trung bình trên có ý nghĩa về mặt thốngkê hay không ta
sử dụng công cụ One sample t-test để tính ra giá trị trung bình Mean mà các hộ điều
tra đã đánh giá khi được hỏi về chất lượng cơ sở hạ tầng ở địa phương. Dựa vào giá trị
trung bình của từng biến mà ta có thể lựa chọn các giá trị kiểm định phù hợp. Đối với
giá trị trung bình từ 1 đến 1,5 thì chọn giá trị kiểm định là 1; từ 1,5 đến 2,5 thì chọn giá
trị kiểm định là 2; 2,5 đến 3.5 thì chọn giá trị kiểm định là 3; từ 3, 5 đến 4,5 thì giá trị
kiểm định là 4 và từ 4,5 đến 5 thì giá trị kiểm định là 5
Giả thuyết cần kiểm định là:
H0: µ= giá trị trung bình tổng thể thang đo chất lượng cơ sở hạ tầng bằng 4.
H1: µ= giá trị trung bình tổng thể thang đo chất lượng cơ sở hạ tầng khác 4.
Ghi chú: Với độ tin cậy 95% nếu Sig.(2-tailed) < 0,05 bác bỏ giả thiết H0.
Nếu Sig.(2-tailed) >= 0.05 không đủ cơ sở bác bỏ giả thiết H0.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 56
Bảng 13: Kết quả kiểm định One Sample T-Test vềchất lượng hệ thống
hạ tầng KT-XH ở địa phương
Tiêu chí GTTB GTKĐ Sig. (2 phía)
1. Chất lượng các công trình tốt 3,72 4 0,084
2. Vốn đầu tư hợp lý 4,10 4 0,527
3. Thực hiện đúng kế hoạch 3,93 4 0,693
Nguồn:Kiểm định One Sample T-Test trong SPSS
Qua kết quả kiểm định về chất lượng cơ sở hạ tầng ở trên ta thấy giá trị
Sig. (2 phía) của các tiêu chí đềulớn hơn mức ý nghĩa 0,05 nên chưa có cơ sở bác bỏ
giả thiết Ho. Điều này chứng tỏ rằng các hộ điều tra đánh giá về chất lượng hạ tầng ở
địa phương ở trên mức độ tốt.
4.2.2.Dự án hỗ trợ dịch vụ, trợ giúp pháp lý và văn hóa thông tin
- Về đối tượng hỗ trợ: Có 44 người dân được hỏi cho rằng dự án hỗ trợ đúng đối
tượng theo quy định chiếm 73,33% trong tổng số ý kiến được hỏi, tuy nhiên có tới 11
người dân được hỏi cho rằng dự án chưa thực hiện hỗ trợ đúng theo đối tượng quy
định chiếm 18,33%.
- Về tác dụng của dự án đến môi trường sống của người dân: Có 41 người được
hỏi đồng ý với ý kiến cho rằng môi trường sống của người dân được cải thiện khi thực
hiện dự án chiếm 68,33%, chỉ có 10 người dân được hỏi không đồng ý và hoàn toàn
không đồng ý với ý kiến đưa ra họ cho rằng dự án có cải thiện một phần môi trường
sống của người dân nhưng chưa thật sự đáng kể, số hộ cần được hỗ trợ từ dự án còn
nhiều nhưng dự án chỉ hỗ trợ được một số ít hộ trong xã nên vấn đề đặt ra cho ban
quản lý chương trình 135 cần phân phối, hỗ trợ hợp lý giữa các xã để đảm bảo dự án
thực hiện hỗ trợ đúng và hiệu quả.
- Về chất lượng học tập của học sinh và cuộc sống của người dân: Có 41 người
dân được hỏi đồng ý với ý kiến việc thực hiện dự án đã góp phần nâng cao chất lượng
học tập của học sinh và cuộc sống của người dân chỉ chiếm 68,33% trong tổng số
người được hỏi điều này cho thấy việc hỗ trợ của dự án cho hộ gia đình và học sinh
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 57
nghèo mang lại ý nghĩa rất lớn nhất, tuy nhiên có 10 người dân được hỏi không đồng ý
với kiến đưa ra chiếm 16,67% họ cho rằng việc hỗ trợ vẫn chưa phát huy được tác
dụng do ý thức của học sinh ở vùng sâu vùng xa còn kém việc hỗ trợ dụng cụ học tập
cũng như hỗ trợ tiền học hàng tháng chưa được các em, cũng như gia đình sử dụng vào
mục đích học tập.
Bảng 14: Mô tả về mức độ đồng ý về dự án hỗ trợ dịch vụ và VHTT
Chỉ tiêu
Mức độ
Mean
Ý
nghía1 4 5
1. Dự án hỗ trợ đúng đối tượng theo quy định 4 7 5 10 34 4,05 Tốt
2. Môi trường sống của nhân dân được cải thiện 5 5 9 8 33 3,98 Tốt
3. Việc thực hiện dự án nâng cao chất lượng học
tập của học sinh và cuộc sống của người dân
6 4 9 11 30 3,92 Tốt
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS
Áp dụng kiểm định One Sample T test đối với giá trị trung bình của biến quan
sát dự án thực hiện đúng đối tượng quy định
Giả thuyết cần kiểm định là:
H0: µ= giá trị trung bình tổng thể thang đo chất lượng của dự án hỗ trợ dịch vụ,
trợ giúp pháp lý và VHTT bằng 4
H1: µ= giá trị trung bình tổng thể thang đo chất lượng của dự án hỗ trợ dịch vụ
trợ giúp pháp lý và VHTTkhác 4
Ghi chú: Với độ tin cậy 95% nếu Sig.(2-tailed) < 0,05 bác bỏ giả thiết H0.
Nếu Sig.(2-tailed) >= 0.05 không đủ cơ sở bác bỏ giả thiết H0.
Bảng 15: Kết quả kiểm định One Sample T-Test về hiệu quả của dự án hỗ trợ
dịch vụ, trợ giúp pháp lý và VHTT
Tiêu chí GTTB GTKĐ Sig. (2 phía)
1. Dự án hỗ trợ đúng đối tượng theo quy định 4,05 4 0,770
2. Môi trường sống của nhân dân được cải thiện 3,98 4 0,924
3. Việc thực hiện dự án nâng cao chất lượng học 3,92 4 0,636
ĐA
̣I
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 58
tập của học sinh và cuộc sống của người dân
Nguồn:Kiểm định One Sample T-Test trong SPSS
Qua kết quả kiểm định về chất lượng cơ sở hạ tầng ở trên ta thấy giá trị
Sig.(2 phía) của các tiêu chí đềulớn hơn mức ý nghĩa 0,05 nên chưa có cơ sở bác bỏ
giả thiết H0. Điều này chứng tỏ rằng các hộ điều tra đánh giá về dự án hỗ trợ dịch vụ
trợ giúp pháp lý và VHTT ở mức độ tốt.
4.2.3. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
- Về những khó khăn gặp phải trong sản xuất: Có 40 người dân được hỏi cho rằng
khó khăn gặp phải trong sản xuất là do thiếu kinh nghiệm chiếm 66,7%, có 18 người dân
được hỏi cho rằng khó khăn gặp phải trong sản xuất là do thiếu vốn chiếm 30%.
- Về những khó khăn gặp phải khi tiêu thụ sản phẩm: Có 30 ý kiến cho rằng khó
khăn mà họ gặp phải xuất phát từ phía thị trường chiếm 50%, có 11 người dân được
hỏi cho rằng xuất phát từ thông tin thị trường và giao thông.
Điều này đòi hỏi Ban quản lý dự án cũng như cơ quan chức năng cần quan tâm
nắm rõ tình hình tiêu thụ và sản xuất của bà con hơn nữa để giúp họ khắc phục những
khó khăn, đạt được kết quả tốt trong sản xuất, thoát khỏi đói nghèo.
- Về tác động của dự án hỗ trợ PTSX: Có 48 người dân được hỏi đồng tình với ý
kiến thu nhập của hộ gia đình chiếm 80% trong tổng số người dân được hỏi, chỉ có 2
người dân được hỏi không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý với ý kiến đưa ra. Điều
này cho thấy chương trình 135 có tác động tích cực đến đời sống của người dân, tăng
thu nhập qua đó giảm tỷ lệ nghèo đói ở vùng ĐBKK.
- Về hiệu quả của dự án hỗ trợ PTSX: Có 52 người dân được hỏi đồng ý và hoàn
toàn đồng ý với ý kiến dự án hỗ trợ PTSX đạt hiệu quả tốt chiếm 86,67%, tuy nhiên
cũng có 3 ý kiến cho rằng dự án chưa đạt kết quả tốt, chưa thực hiện hết nguồn vốn
được phân bổ chưa thực sự mang lại lợi ích cho người dân.
4.2.4. Dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng
Về dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng
chỉ có 18 ý kiến của người dân trả lời rằng họ được tham gia các lớp tập huấn của dự
án chiếm 30% những người này tập trung chủ yếu ở xã Xuân Hóa, có 42 ý kiến trả lời
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 59
rằng họ chưa được tham gia các lớp của dự án tập trung chủ yếu ở 2 xã Hồng Hóa và
Trọng Hóa chiếm 70% số ý kiến của người dân được hỏi.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 60
Trong số 18 ý kiến người dân trả lời có tham gia các lớp tập huấn của dự án:
- Sự tham gia của người dân: Có 16 ý kiến cho rằng người dân tham gia đầy đủ
các lớp tập huấn chiếm 88,89%, tuy nhiên có 2 ý kiến cho rằng người dân cho rằng
người dân cho rằng người dân có tham mức độ bình thường, họ cho rằng vẫn có nhiều
người dân chưa coi trọng việc tham gia các lớp tập huấn, chưa thấy những lợi ích mà
các lớp tập huấn mang lại điều này đòi hỏi ban quan lý chương trình phải tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến cho người dân nhưng thông tin về chương trình 135.
- Nội dung các lớp tập huấn: Có 14 ý kiến được hỏi đồng ý nội dung các lớp là
hợp lý chiếm 77,78%, có 4 người dân được trung lậpvới ý kiến đưa ra, họ cho rằng các
lớp tập huấn vẫn có một số nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp với trình độ học vấn
của người dân, còn khó hiểu, khó áp ụng vào thực tế.
- Về tác dụng của các lớp tập huấn: Có 88,89% người dân được hỏi đồng ý và
hoàn toàn đồng ý với ý kiến các lớp tập huấn góp phần nâng cao nhận thức của người
dân, nhờ việc tham gia các lớp tập huấn nên nâng suất cây trồng không ngừng được
nâng cao, đời sống của người dân ngày một được cải thiện.
- Về hiệu quả của các lớp tập huấn: Có 11 người dân được hỏi đồng ý và hoàn
toàn đồng ý với ý kiến cho rằng các lớp tập huấn đạt được kết quả cao chiếm 66,67%.
Ban quản lý dự án nên phát huy những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế để các
lớp tập huấn phát huy tác dụng tốt hơn.
Bảng16: Mô tả mức độ đồng ý về dự án đào tạo nâng cao năng lực
cán bộ và cộng đồng
Chỉ tiêu
Mức độ
Mean
Ý
nghía1 2 3 4 5
1. Người dân tham gia đầy đủ 0 0 2 2 14 4,1111 Tốt
2. Nội dung của các lớp tập huấn hợp lý 0 0 4 1 13 4,1667 Tốt
3. Nâng cao nhận thức cho nhân dân 0 0 2 1 15 4,3889 Tốt
4. Các lớp tập huấn thực hiện có hiệu quả 0 3 3 3 9 3,9444 Tốt
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 61
Nguồn : Kết quả xử lý số liệu điều tra bằng SPSS
Áp dụng kiểm định One Sample T test đối với giá trị trung bình của biến quan
sát dự án đào tạo nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng.
Giả thuyết cần kiểm định là:
H0: µ= giá trị trung bình tổng thể thang đo chất lượng của dự án đào tạo nâng cao
năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng bằng 4.
H1: µ= giá trị trung bình tổng thể thang đo chất lượng của dự án đào tạo nâng cao
năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồngkhác 4.
Ghi chú: Với độ tin cậy 95% nếu Sig.(2-tailed) < 0,05 bác bỏ giả thiết H0.
Nếu Sig.(2-tailed) >= 0.05 không đủ cơ sở bác bỏ giả thiết H0.
Bảng 17: Kết quả kiểm định One Sample T-Test về hiệu quả của dự án
đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ và cộng đồng
Tiêu chí GTTB GTKĐ Sig. (2 phía)
1.Người dân tham gia đầy đủ 4,1111 4 0,682
2. Nội dung của các lớp tập huấn hợp lý 4,1667 4 0,483
3. Nâng cao nhận thức cho nhân dân 4,3889 4 0,090
4. Các lớp tập huấn thực hiện có hiệu quả 3,9444 4 0,842
Nguồn:Kiểm định One Sample T-Test trong SPSS
Qua kết quả kiểm định về chất lượng cơ sở hạ tầng ở trên ta thấy giá trị
Sig. (2 phía) của các tiêu chí đều lớn hơn mức ý nghĩa 0,05 nên chưa có cơ sở bác bỏ
giả thiết H0 bị bác bỏ. Điều này chứng tỏ rằng các hộ điều tra đánh giá về dự án đào
tạo cán bộ cơ sở và cộng đồng ở mức độ tốt.ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
Ê
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 62
Chương 5
MÔT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT CHƯƠNG TRÌNH
135 GIAI ĐOẠN III TRÊN ĐỊA BÀN HUYÊN MINH HÓA
Trong 3 năm thực hiện chương trình 135 từ năm 2010 - 2012 đã tạo ra một bước
tiến mới cho các xã ĐBKK về mọi mặt: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá... Tuy nhiên,
do nguyên nhân chủ quan và khách quan nên chương trình vẫn tồn tại những hạn chế
nhất định. Để thực hiện tốt chương trình 135 giai đoạn 3 (2012 – 2015) cần thực hiện
một số giải pháp sau:
5.1.Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, chỉ đạo điều hành
CT 135 là một CT phát triển KTXH tổng hợp, không chỉ có xây dựng CSHT;
các ngành các cấp cần tập trung chỉ đạo đồng bộ các dự án thành phần, góp phần hỗ
trợ nhau thực hiện tốt CT. Đẩy mạnh hơn nữa việc nâng cao nhận thức cộng đồng các
xã ĐBKK là một nội dung hết sức quan trọng để đạt được mục tiêu chung của CT.
Trước hết do yếu tố con người có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt động
KTXH. Trình độ quản lý của các cấp chính quyền cơ sở được nâng lên thì mới đảm
bảo đầu tư đúng định hướng, có hiệu quả, nhận thức và kỹ năng sản xuất của đồng bào
nâng lên thì mới tạo hiệu quả KTXH, tạo thu nhập để cải thiện đời sống, phát triển các
mặt về văn hóa - xã hội và đảm bảo an ninh chính trị.
CT 135 giai đoạn II thực hiện việc phân cấp cho xã chủ đầu tư là một chủ trương
đúng. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ xã còn yếu về trình độ, năng lực, chậm
đổi mới tư duy, mang nặng tư tưởng bao cấp, thiếu năng động, sức ỳ lớn, chưa đáp ứng
nhu cầu được giao, chưa quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ để phục vụ
các mục tiêu KTXH của huyện. Do đó việc phân cấp phải gắn liền chặt chẽ với công
tác đào tạo cán bộ và tăng cường cán bộ cho cơ sở, lồng ghép thực hiện với các
chương trình dự án, các chính sách khác trên địa bàn xã như các chương trình về y tế,
giáo dục, giao thông, thủy lợi, nông nghiệp phát triển nông thôn và các dự án thu hút
vốn đầu tư nước ngoài như dự án giảm nghèo miền trung do ADB tài trợ để nhằm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 63
phân bổ nguồn lực hợp lý sát với nhu cầu từng địa bàn xã, tránh trùng lặp gây lãng phí
kém hiệu quả.
Trong công tác tổ chức chỉ đạo cần bố trí đầy đủ và hợp lý cán bộ chuyên trách
với chế độ trách nhiệm rõ ràng, cụ thể. Bổ sung các phương tiện trong việc đi lại, liên
lạc và kiểm tra trên địa bàn dự án.
Tổ chức tham quan, tổng kết mô hình điển hình tại địa phương mình và địa
phương khác để hình thành tập quán hàng hóa.
Tập trung chỉ đạo cán bộ thôn bản về chính trị, quản lý kinh tế, hành chính, an
ninh quốc phòng, xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực ban giám sát xã.
5.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân
Nâng cao nhận thức, tư tưởng nhân dân các xã ĐBKK là vấn đề hết sức quan
trọng, quyết định tư tưởng chi đạo cũng như trong cả quá trình tổ chức thực hiện tại cơ
sở. Nắm vững tư tưởng chi đạo này sẽ khơi thông mọi khó khăn ách tắc phát sinh. Do
các công trình xây dựng phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của đồng
bào, nên cần phải nâng cao ý thức làm chủ của đồng bào và coi đây là một yếu tố hết
sức quan trọng quyết định hiệu quả của chương trình. Cần làm cho nhân dân các xã
hiểu rõ việc tham gia xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo dưỡng các công trình là
quyền lợi và trách nhiệm của mình, gắn bó tình cảm, trách nhiệm của người dân với
công trình. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, vận động nhân
dân các xã tham gia xây dựng, kiểm tra và quản lý sử dụng công trình. Cần gắn bó chặt
chẽ với nhân dân từ khâu lấy ý kiến để lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư đến tổ chức xây
dựng, khai thác sử dụng công trình.
Việc huy động đóng góp sức dân tham gia hiện nay còn hạn chế là vì các xã
ĐBKK, sản xuất chưa đủ để tích lũy, nguồn lực tại chỗ rất hạn hẹp. Nhận thức của
người dân còn mang nặng tính thụ động, ỷ lại vào sự giúp đỡ của nhà nước và cấp trên.
Tập quán lao động sản xuất của đồng bào chưa phù hợp với yêu cầu về kỹ thuật, kỹ luật
lao động. Vì vậy, cần phải nâng cao nhận thức, tập huấn, hướng dẫn, tạo điều kiện cho
nhân dân có thể chủ động tham gia và có đủ năng lực để tham gia đóng góp ý kiến, xây
dựng công trình, giám sát quá trình đầu tư, thi công và sử dụng, bảo vệ công trình. Từ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 64
đó, phát huy hiệu quả một cách tích cực nhất, nhân dân có việc làm, thu nhập, có công
trình để sử dụng lâu dài, bền vững.
5.3. Giải pháp về thúc đẩy sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Chú trọng tìm kiếm, thử nghiệm và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy
mạnh việc triển khai hai chương trình kinh tế trọng điểm của huyện là trồng rừng kinh
tế và triển khai chăn nuôi; thúc đẩy các ngành nghề sản xuất mũi nhọn, như: trồng
rừng nguyên liệu; chế biến nông, lâm sản; chăn nuôi, khai thác và sản xuất vật liệu xây
dựng, sản xuất đồ gỗ
Thực hiện hình thức chuyển giao công nghệ; đấu thầu nghiên cứu các dịch vụ
tư vấn khoa học và công nghệ với các doanh nghiệp, các nhà sản xuất. Áp dụng các
hình thức và các đối tượng có công trình nghiên cứu, sáng kiến cải tiến kĩ thuật ứng
dụng có hiệu quả vào sản xuất và phục vụ đời sống. Tăng cường biện pháp hoạt động
chuyển giao công nghệ, chất lượng và đánh giá tác động môi trường.
Sản xuất nông - lâm- ngư nghiệp
Quan tâm đúng mức và đầu tư thỏa đáng cho việc củng cố,xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật và nguồn nhân lực của hệ thống khuyến nông từ cấp huyện đến cấp xã, xác định
khuyến nông là đội ngũ nồng cốt, thường xuyên trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật về người dân. Tăng cường hoạt động khuyến nông ở cơ sở, chú trọng hình thức
chuyển giao kỹ thuật theo hình thức “bắt tay chỉ việc” và khuyến khích phương pháp
“ nông dân huấn luyện nông dân” đối với những nơi người dân trình độ hạn chế, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Ngoài việc bố trí đủ kinh phí cho hoạt động khuyến nông cần đầu tư xây dựng
trung tâm dịch vụ tổng hợp về nông – lâm – ngư nghiệp để một mặt đảm bảo cung cấp
đầy đủ, kịp thời các yếu tố đầu vào cho sản xuất; đồng thời chú trọng công tác cập nhật
thông tin thị trường, dự báo giá cả thị trường, tìm kiếm và tiếp cận thị trường để khai
thông đầu ra cho nông, lâm sản do người dân làm ra.
CN-TTCN, thương mại dịch vụ
Trên cơ sở quy hoạch các cụm điểm CN-TTCN và làng nghề, bố trí đầy đủ ngân
sách để xây dựng mặt bằng đảm bảo đủ các điều kiện về giao thông, điện, nước, thông
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 65
tin kiên lạc thuận lợi; kêu gọi các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài địa phương
mở các cơ sở sản xuất CN-TTCN và ngành ngề nông thôn.
Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, đơn giản hóa và công khai hóa các
thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục về đất đai, đầu tư để giảm phiền hà cho các
doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc tuyên truyền các chính sách thu hút đầu tư, ưu đãi đầu
tư về cấp đất, miễn giảm thuế, lệ phí; thủ tục thành lập, cấp phép đầu tư. Áp dụng các
cơ chế thông thoáng, linh hoạt để hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, bao gồm: tiếp cận với các nguồn hỗ trợ tín dụng ưu đãi, tập huấn nâng cao các
kĩ năng về thị trường, điều hành và quản lí doanh nghiệp; hỗ trợ tiếp cận thông tin kinh
tế thị trường; hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động của các doanh nghiệp; hỗ trợ các doanh
nghiệp địa phương đi tham quan học tập tìm hiểu thị trường, tham gia các hội chợ giới
thiệu sản phẩm hàng hóa, kí kết các hợp đồng hợp tác thương mại, hợp tác đầu tư để
tăng cường tiêu thụ cho sản phẩm và mở rộng sản xuất kinh doanh.
5.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Cần có kế hoạch cấp phát vốn đúng mục đích, khối lượng, đúng mức quy định để
tránh lãng phí tiền của, sử dụng vốn sai mục đích ảnh hưởng đến mục tiêu của dự án.
Với nguồn ngân sách cấp khá eo hẹp, các cấp lãnh đạo và ban ngành liên quan
nên huy động lồng ghép và khai thác các nguồn vốn đầu tư khác như vốn tự có của dân,
các nguồn vốn hợp tác quốc tế nhân đạo nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải quyết
các mục tiêu kinh tế khác mà khả năng vốn của chương trình không đáp ứng được.
Nên đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng theo hướng phục vụ sản xuất,
ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, nước sinh hoạt.
Quan cơ cấu sở dụng vốn đầu tư cho từng công trình thấy rằng: Nguồn vốn đầu
tư cho công trình thủy lợi ít và trong 3 xã nói trên chưa có công trình thủy lợi do
chương trình 135 nên việc cung cấp nước tưới cho lúa và hoa màu bị hạn chế. Ngoài ra
Ban quản lý chương trình 135 nên cân đối và chú trọng đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở
hạ tầng và phúc lợi xã hội những nơi thiết yếu trong vùng dự án.
Ban quản lý chương trình 135 cần rút kinh nghiệm, khẩn trương làm các thủ tục
chuẩn bị đầu tư thiết kế, lập dự toán...một cách nhanh gọn để công trình sớm hoàn
thành đúng kế hoạch, đảm bảo chất lượng, thời gian nhất là tiết kiệm cho phí.
Đặc biệt Ban quản lý chương trình 135 cần tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát trong việc sử dụng vốn đầu tư tại công trình thi công để xem vốn có sử dụng đúng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 66
mục đích hay không và có hiệu quả không để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đẩy
nhanh tiến độ thực hiện.
5.5. Biện pháp về đất đai
Để thực hiện các dự án thành phần của chương trình, trước hết không thể xem
nhẹ phần quy hoạch đất đai đặc biệt là đối với các dự án “Xây dựng cơ sở hạ tầng”,
“Hỗ trợ phát triển sản xuất”, “Hỗ trợ dịch vụ, trợ giúp pháp lý và văn hóa thông tin”.
Do đó sử dụng đất đai phải đảm bảo tính hợp lý, đồng đều, đồng thời phải đảm bảo
tính bền vững trước mắt và lâu dài. Để thực hiện tốt điều đó, Ban quản lý Chương
trình 135 cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Điều tra cơ bản để nắm chắc quỹ đất, tình hình sử dụng đất, đánh giá tính chất
đất đai, tiến hành phân loại đất làm cơ sở cho việc quản lý và khai thác sử dụng đất.
- Phải có kế hoạch chống xói mòn đất, cải tạo, bồi dưỡng đất đai lâu dài và
thường xuyên.
- Mở rộng đất chuyên dùng từ đất chưa sử dụng, đặc biệt chú trọng vào đất xây
dựng, thủy lợi và giao thông.
5.6.Vấn đề tổ chức thực hiện và quản lý sau dự án
Tất cả các dự án thành phần của chương trình 135 đều tổ chức thực hiện và quản lý
theo tiếp cận từ dưới lên, theo nguyên tác dân chủ công khai. Ngay từ khi khởi động
chương trình nhân dân các xã được tham gia bàn bạc, góp ý kiến đề xuất vê quy hoạch
cơ sở hạ tầng gắn với phát triển kinh tế - xã hội ổn định sản xuất của xã. Hàng năm lập
kế hoạch đề nghị xây dựng công trình thông qua các cuộc họp HĐND tại xã. Sau đó
huyện tổng hợp thông qua HĐND huyện phiên họp cuối năm để trình tỉnh phân bổ chỉ
tiêu và được thông báo rộng rãi cho nhân dân qua các hội nghị tại huyện tai xã, thôn.
Đồng thời các xã thuộc chương trình 135 đều được thành lập ban giám sát gồm UBND,
UBMT, các đoàn thể giám sát quá trình xây dựng kế hoạch, chuẩn bị đầu tư và thực hiện
xây dựng các công trình.
Chính vì vậy các dự án đều đáp ứng nhu cầu của bà con dân tộc thiếu số đặc biệt là
các tuyến đường giao thông liên thôn liên bản như tuyến đường thôn Rồng được khởi
công và xây dựng năm 2010 ở xã Hồng Hóa đã tạo niềm vui phấn khích ở nhân dân.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 67
Đây là ưu điểm lớn và nổi bật của chương trình bởi mục đích và kế hoạch thực hiện đều
lấy ý kiến từ dân và làm sao đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của họ.
Nhưng một nhược điểm còn tồn tại là việc huy động nhân công tại chỗ để giải
quyết việc làm một số xã chưa làm tốt vẫn còn tư tưởng trông chờ ỷ lại chưa quán triệt
hết mục tiêu chương trình “xã có công trình, dân có việc làm” mà coi đây là việc của
nhà nước của tỉnh, của huyện đầu tư do đó tỷ lệ ngày công tham gia chưa đạt yêu cầu.
Bên cạnh đó xã Trọng Hóa chưa có kế hoạch cụ thể cho đơn vị cá nhân hưởng lợi
có trách nhiệm quản lý, duy tu bảo dưởng hàng năm. Ngân sách ít nên chưa dành phần
kinh phí cho duy tu bảo dưỡng các công trình khi hết thời gian bảo hành dẫn đến các
công trình mau xuống cấp khai thác kém hiệu quả. Từ những tồn tại trên đòi hỏi phải
phân tích đánh giá và lựa chọn ra những giải pháp phù hợp nhất với từng điều kiện của
địa phương.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 68
PHẦN III. KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong quá trình thực hiện chương trình 135 ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn
huyện Minh nói chung và 3 xã yên Hoá, Hồng Hoá, Dân Hoá nói riêng đã thu được
thành tựu đáng kể. Các dự án đã mang lại hiệu quả thiết thực, từng bước ổn định, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, nạn du canh du cư được đẩy lùi. Đây
là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, cần phát huy và tiếp những gì mà nhiệm
vụ mục tiêu của chương trình đặt ra trong những năm tới. Trong quá trình nghiên cứu,
tôi xin rút ra một số kết luận như sau.
3.1. KẾT LUẬN
1. Huyện Minh Hóa là một huyện niềm núi với 1/5 là dân tộc thiểu số đời sống
của người dân còn thiếu thốn, khó khăn về nhiều mặt, trình độ dân trí còn thấp. Tuy
nhiên được sự hỗ trợ của nhiều chương trình dự án đã đem lại bộ mặt mới cho huyện
vùng cao này.
2. Được sự quan tâm của các Bộ, ngành Trung ương, dưới sự lãnh đạo trực tiếp
của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh cùng với sự cố gắng nỗ lực của các ngành liên quan
cấp tỉnh, và của các cấp uỷ chính quyền, huyện Minh Hóa và xã 135. Qua hơn 3 năm
thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II ( 2010-2012 ) đã được đầu tư đúng mục tiêu,
đối tượng địa bàn và phát huy hiệu quả tích cực
Chương trình 135 giai đoạn II đã thực sự được vận hành theo cơ chế phù hợp,
thông thoáng với điều kiện các xã ĐBKK miền núi vùng sâu, vùng xa. Chương trình có
phạm vi hoạt động khá mạnh và bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau từ các dự án thành
phần là “Xây dựng cơ sở hạ tầng”, “Hỗ trợ phát triển sản xuất”, “Hỗ trợ dịch vụ, trợ
giúp pháp lý và văn hóa thôn tin”, “Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ xã thôn bản và
cộng đồng”. Các dự án đã giúp cải thiện cuộc sống, góp phần xóa đói giảm nghèo trong
nhiều năm qua nhất là xã Xuân Hóa và Hồng Hóa hiện nay còn 46% và 62%. Người dân
đã biết thâm canh gối vụ, áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong chăn nuôi và trồng trọt,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 69
đời sống được cải thiện, sử dụng lao động tại chỗ góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho bộ phận đồng bào.
Với ý nghĩa, Chương trình 135 thực sự là chương trình của dân, do dân và vì
dân, từ thực tế kinh nghiệm 12 năm tổ chức thực hiện – có thể khẳng định rằng: Được
sự quan tâm sâu sát, và sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Quảng
Bình, Ban chỉ đạo chương trình cùng với các ngành các cấp và chính quyền địa
phương sẽ tiếp tục tăng cường chỉ đạo sát sao hơn nữa thực hiện tốt các nhiệm vụ của
Chương trình 135 ngay từ những mục tiêu kế hoạch cho giai đoạn III tiếp sau này.
-Về nông nghiệp: Nhận được sự hỗ trợ về cây trồng vật nuôi và máy móc chế
biến sau thu hoạch đã giúp bà con nâng cao mức sống, tăng thu nhập. Xã Xuân Hóa từ
4,8 triệu/năm lên 5,6 triệu/năm, một số nơi đã giải quyết được tình trạng đói kinh niên,
lương thực bình quân đầu người cũng tăng lên. Tuy nhiên so với các xã trong địa bàn
thì tình hình thủy lợi ở 2 xã Hồng Hóa và Trọng Hóa vẫn chưa cung cấp đủ nước tưới
tiêu cho đồng ruộng nên diện tích canh tác cây lúa vẫn ở mức thấp. Ngoài ra các giống
cây trồng mới đặc biệt là cây ăn quả đồng bào vẫn chưa biết cách chăm sóc nên một số
lượng lớn đã bị chết, gây thiệt hại lớn.
-Về cơ sở hạ tầng: Trên địa bàn các xã đều đã có đường ô tô đến trung tâm xã,
các tuyến đường dân sinh được rải khắp nơi tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại vào
mùa mưa. Nhìn chung các công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng theo đúng thiết kế
kỹ thuật, và sau khi nghiệm thu hoàn thành đều phát huy sử dụng phục vụ phát triển
KTXH ở các xã ĐBKK. Việc thực hiện dự án qua các năm đã có nhiều chuyển biến
tích cực, các công trình hạ tầng được xây dựng đúng mục tiêu, đúng đối tượng, phù
hợp với quy hoạch dân cư, cơ bản đảm bảo thiết kế kỹ thuật, sau khi hoàn thành
nghiệm thu đưa vào sản xuất đều phát huy hiệu quả tốt. Cơ cấu đầu tư chủ yếu tập
trung theo hướng ưu tiên xây dựng những công trình phục vụ dân sinh kinh tế, phục vụ
sản xuất giáo dục
-Về văn hóa xã hội: Giáo dục và y tế có bước tiến rõ rệt, con em được đến trường
học với tỷ lên trên 90%, hạn chế bỏ học, đau ốm được khám chữa kịp thời tại các trạm xá
Ngoài ra chương trình còn tác động đến môi trường sinh thái thông qua dự án cung
cấp nước sạch cho đồng bào, đảm bảo nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, giảm bớt một số
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 70
bệnh về đường tiêu hóa thường gặp ở trẻ em. Song để đánh giá thực chất về tình hình
phát triển kinh tế xã hội ở 3 xã nghiên cứu nói riêng và trên địa bàn huyện Minh Hóa
nói chung vẫn còn nhiều bất cập. Nền kinh tế chậm phát triển, trong sản xuất còn
mang nặng tư tưởng tự cung tự cấp và dựa thiên nhiên là chủ yếu. Lề lối sản xuất cũ
chưa được xóa bỏ hoàn toàn , phương thức sản xuất mới chưa được áp dụng rộng rãi.
Đặc biệt là việc nhận thức của người dân về khoa học kỹ thuật đang còn thấp kém.
Trong lao động, sản xuất và cuộc sống hàng ngày chưa có khả năng dự đoán những
diễn biến sẽ xảy ra trước mắt và lâu dài, suy nghĩ và việc làm đơn giản một chiều, có
những hộ gia đình vay vốn Nhà nước vài triệu đồng với mục đích để phát triển sản
xuất và hy vọng sẽ mang lại hiệu quả như mong muốn, nhưng trong quá trình sử dụng
vốn không những không có lãi mà thêm nợ nần: vốn chưa trả được, lãi cộng thêm lãi,
lý do là mua bò, muc lợn nhưng thiếu chuồng trại, xem nhẹ công tác thú ý chăm sóc
sức khỏe con vật nuôi nên dẫn đến dịch bệnh xuất hiện gây chết hàng loạt.
Thêm vào đó, đại đa số nhân dân còn có tư tưởng ỷ lại trông chờ vào nguồn hỗ trợ của
Nhà nước nên chưa thực sự phát huy hết nội lực, khai thác sử dụng có hiệu quả tiềm năng
thế mạnh và lợi ích của mình, kinh tế hộ gia đình chậm phát triển.
3.2. KIẾN NGHỊ
Để thực hiện tốt việc quản lý, điều hành chương trình 135 trong giai đoạn III
(2012 2015) có hiệu quả tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
3.2.1. Đối với trung ương
- Chương trình 135 là một chương trình mang lại hiệu quả kinh tế về chính trị
kinh tế xã hội trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, hầu hết là vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Những năm vừa qua với nguồn kinh phí hạn hẹp mới chỉ đầu tư tại các khu
vực trung tâm xã, trong 3 xã nghiên cứu chỉ có xã Trọng Hóa kết hợp với xã Trung
Hóa xây dựng công trình giao thông thuộc dự án trung tâm cụm xã còn 2 xã còn lại
chưa có dự án hỗ trợ vì vậy nhìn chung đời sống còn khó khăn. Do đó, đề nghị Trung
ương tiếp tục đầu tư về các thôn bản và ưu tiên đầu tư cho phát triển sản xuất, phát
triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
- Tăng mức hỗ trợ kinh phí cấp không một số mặt hàng như thuốc chữa bệnh,
sách vở học sinh đặc biệt là sách vở theo cải cách giáo dục.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 71
- Ngoài một số loại báo, tạp chí đã được cấp cho xã, thôn bản vùng đồng bào dân
tộc miền núi. Các bộ, ngành xem xét hỗ trợ thêm báo của ngành mình về các xã để có
điều kiện tìm hiểu, nâng cao được kiến thức nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội.
- Đề nghị các đơn vị đỡ đầu cho huyện, xã tiếp tục quan tâm hỗ trợ đầu tư trên
địa bàn các xã khó khăn.
- Các cấp cần dành phần ngân sách thích hợp cho các địa phương tập huấn quản lý
bảo hành duy tu bảo dưỡng hàng năm để kéo dài tuổi thọ công trình phát huy tốt hiệu
quả đầu tư các công trình như: Thủy lợi, nước sinh hoạt, đường giao thông nông thôn.
3.2.2. Đối với các cấp chính quyền địa phương
- Cần vận dụng đường lối, chủ trương chủ trương của Đảng và Nhà nước một
cách đồng bộ và khoa học. Đồng thời tìm cách đề xuất, tham mưu cho cấp trên hoặc
các tổ chức phi Chính phủ trong việc phối hợp các chương trình dự án địa bàn nhằm
giảm thiểu sự mất mát về tiền của, cũng như tránh sự trùng lập không cần thiết.
- Đỏi mới công tác tập huấn khuyến nông theo hướng cụ thể trên cơ sở thực hành
tại chỗ để cho người dân tai nghe mắt thấy là chính.
- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển hệ thống thủy lợi, cơ sở hạ tầng nông thôn
nhất là vùng sâu vùng xa vùng khó khăn. Đồng thời không ngừng cải tạo lại đồng
ruộng, đầu tư xây dựng mạng lưới thú y nhằm dưa sản xuất nông nghiệp của bà con
lên sản xuất hàng hóa.
3.2.3. Đối với người dân
- Các dự án đều được thực hiện một cách công bằng và minh bạch xuất phát từ
nhu cầu thiết yếu của đồng bào vì vậy nếu có nguyện vọng đề nghị bà con trình bày
trực tiếp với cán bộ xã và từ đó đề xuất lên cấp trên.
- Các công trình hạ tầng đều có nguồn vốn lớn là tài sản chung của mọi người, đề
nghị người dân phải có trách nhiệm chăm lo, bảo dưởng và tu bổ theo từng thời kỳ.
- Thực hiện phương châm Đảng, Nhà nước và nhân dân cùng làm. Đối với dự án
xây dựng CSHT và dự án xây dựng TTCX người dân cần phải đóng góp ngày công và
bảo vệ công trình trong quá trình sử dụng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương 72
- Để thực hiện xóa đói nghèo trên hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có của chương trình
135 và các dự án chương trình khác, người dân cần sớm đưa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất một cách hợp lý và kịp thời nhằm đem lại nâng suất cao hơn:
+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách khoa học nhầm nâng cao hệ số sử dụng đất,
tránh trường hợp độc canh một số loại cây trồng nhất định gây lãng phí đất.
+ Chú trọng đầu tư trang bị thêm tư liệu phục vụ cho sản xuất.
+ Tăng cường thêm các ngành dịch vụ nhằm tạo thêm thu nhập, cải thiện đời
sống cho gia đình mình.
+ Tích cực chăm sóc và bảo vệ tài nguyên rừng để phòng tránh những thiệt hại
do thiên tai gây ra.
+ Cần tích cực học hỏi hộ làm ăn khá, tận dụng được sự giúp đỡ về vốn, kỹ thuật,
kinh nghiệm sản xuất nhằm từng bước thoát khỏi đói nghèo vươn lên khá giàu.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Dong (2003), Bài giảng Kinh tế lượng, NXB Thống kê
2. Quản lý dự án công trình xây dựng (2007), NXB Lao động & Xã hội
3. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (1998), Kinh tế đầu tư, NXB Giáo dục, Hà Nội
4. Ths Hồ Tú Linh (2011), Giáo trình Kinh tế đầu tư
5. Phòng Thống kê UBND huyện Minh Hóa (2008-2012), Niên giám Thống kê
huyện Minh Hóa
6. Phòng Tài chính - Kế hoạch UBND huyện Minh Hóa (2008-2012), Báo cáo
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Minh Hóa đến năm 2020
7. Phòng Tài chính - Kế hoạch UBND huyện Minh Hóa (2008-2012), Báo cáo
tổng kết thực hiện chương trình 135 giai đoạn II
8. TS Đỗ Bá Khang (2002), Chương trình phát triển quản lý AITCV
9. Ủy ban Dân tộc (2004), Tài liệu tập huấn đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở
thuộc chương trình 135
10. Ban dân tộc miền núi tỉnh Quảng Bình (2011), Báo cáo kết quả thực hiện CT
135 giai đoạn I và giai đoạn II các năm
11. Đại học KTQD (1998), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động xã hội.
12. Đinh Thị Thanh Thúy, Tình hình thực hiện chương trình 135 trên địa bàn huyện
Đakrông tỉnh Quảng Trị. Luận văn tốt nghiệp đại học Trường đại học kinh tế Huế.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135
Người điều tra: Đinh Nữ Hà phương..
Ngày điều traMã số phiếu.
Thông tin về hộ điều tra
1. Họ tên chủ hộ: ..
Giới tính: Nam/Nữ Tuổi
2. Địa chỉ: ..
3. Ngành nghề chủ yếu phục vụ cuộc sống của hộ gia đình
□ 1. Trồng trọt □ 3. Buôn bán
□ 2. Chăn nuôi □ 4. Ngành nghề khác
4. Đánh giá về mức sống của hộ gia đình so với các hộ khác trong địa phương
□ 1. Giàu □ 4. Nghèo
□ 2. Khá □ 5. Rất nghèo
□ 3. Trung bình
Xin cho biết mức độ đồng ý của ông (bà) trong các phát biểu dưới đây bằng cách
đánh dấu vào ô mà ông (bà) cho là phản ánh sát nhất với ý kiến của mình tương
ứng với các mức độ sau:
(1) Hoàn toàn không đồng ý (4) Đồng ý
(2) Không đồng ý (5) Hoàn toàn đồng ý
(3) Trung lập
A. Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
CÁC PHÁT BIỂU
ĐÁNH GIÁ CỦA BẠN
1 2 3 4 5
A1. Đường giao thông
1 Địa phương đã có đường cho xe cơ giới đến trung tâm xã □ □ □ □ □
2 Chất lượng của hệ thống đường liên thôn, liên xã tốt □ □ □ □ □
3 Đường giao thông có thể đi lại tốt quanh năm □ □ □ □ □
A2. Trường học
1 Số trường học đáp ứng đủ nhu cầu học tập của học sinh □ □ □ □ □
2 Chất lượng cở sở vật chất của hệ thống trường học tốt □ □ □ □ □
A3. Y tế
1 Hệ thống cơ sở vật chất của trạm xá đầy đủ □ □ □ □ □
2 Thái độ phục vụ của cán bộ y bác sĩ nhiệt tình □ □ □ □ □
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương
3 Khi có bệnh người dân thường đến chữa trị tại trạm y tế xã □ □ □ □ □
A4. Thủy lợi
1 Hệ thống thủy lợi đáp ứng đầy đủ nhu cầu tưới tiêu của
nhân dân
□ □ □ □ □
2 Chất lượng của hệ thống thủy lợi tốt □ □ □ □ □
A5. Nước sinh hoạt
1 Nhu cầu nước sinh hoạt của người dân được đáp ứng đầy đủ □ □ □ □ □
2 Chất lượng hệ thống nước sinh hoạt tốt □ □ □ □ □
A6. Hệ hống lưới điện
1 Hộ gia đình được sử dụng hệ thống lưới điện quốc gia □ □ □ □ □
2 Hệ thống lưới điện ở địa phương an toàn □ □ □ □ □
3 Sự dụng điện cho mục đích sinh hoạt là chính □ □ □ □ □
A7. Thông tin liên lạc
1 Thường xuyên nghe được đài tiếng nói Việt Nam □ □ □ □ □
2 Thường xuyên xem được truyền hình □ □ □ □ □
3 Thường xuyên đến bưu điện văn hóa xã để xem báo tạp chí □ □ □ □ □
A8. Đánh giá chung về hiệu quả của dự án xây dựng CSHT
1 Chất lượng các công trình tốt □ □ □ □ □
2 Vốn đầu tư hợp lý □ □ □ □ □
3 Thực hiện đúng kế hoạch □ □ □ □ □
B. Dự án hỗ trợ dịch vụ, trợ giúp pháp lý và VHTT
CÁC PHÁT BIỂU
ĐÁNH GIÁ CỦA BẠN
1 2 3 4 5
1 Dự án hỗ trợ đúng đối tượng theo quy định □ □ □ □ □
2 Môi trường sống của nhân dân được cải thiện □ □ □ □ □
3 Việc thực hiện dự án nâng cao chất lượng học tập
của học sinh và cuộc sống của người dân
□ □ □ □ □
C. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
- Ông (bà) hãy cho biết chính sách tác động tích cực đến phát triển kinh tế hàng
hóa ở địa phương?
□ 1 Chính sách thu mua hàng hóa
□ 2 Chính sách trợ giá, trợ cước
□ 3 Chính sách khác
ĐA
̣I
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương
- Ông (bà) hãy cho biết những khó khăn gặp phải trong sản xuất?
□ 1 Do thiếu kinh nghiệm
□ 2 Do thiếu vốn
□ 3 Do thiếu đất sản xuất
□ 4 Do nguyên nhân khác
- Ông bà hãy cho biết những khó khăn gặp phải khi tiêu thụ sản phẩm?
□ 1 Về giá
□ 2 Về thị trường
□ 3 Về chính sách hỗ trợ
□ 4 Về giao thông
- Thu nhập của hộ gia đình tăng lên khi thực hiện dự án hỗ trợ PTSX?
□ 1 Hoàn toàn không đồng ý □ 4 Đồng ý
□ 2 Không đồng ý □ 5 Hoàn toàn đồng ý
□ 3 Trung lập
- Ông (bà) hãy đánh giá tác động của dự án HTPTSX?
□ 1 Ổn định, có hướng chuyển dịch sang nền hàng hóa đa dạng
□ 2 Chưa có hướng chuyển dịch rõ rệt
- Dự án HTPTS đạt hiệu quả tốt?
□ 1 Hoàn toàn không đồng ý □ 4 Đồng ý
□ 2 Không đồng ý □ 5 Hoàn toàn đồng ý
□ 3 Trung lập
D. Dự án đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ xã, bản làng và cộng đồng
- Ông (bà) đã từng tham gia lớp tuấn huấn của dự án chưa?
Có □ 1 Không □ 2
Nếu có:
CÁC PHÁT BIỂU
ĐÁNH GIÁ CỦA BẠN
1 2 3 4 5
1 Người dân tham gia đầy đủ □ □ □ □ □
2 Nội dung của các lớp tập huấn hợp lý □ □ □ □ □
3 Nâng cao nhận thức cho nhân dân □ □ □ □ □
4 Các lớp tập huấn thực hiện có hiệu quả □ □ □ □ □
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
Ê
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương
E. Đánh giá của nhân dân về các chính sách thuộc chương trình 135
Chỉ tiêu
Ý kiến
trả lời
Tính phù hợp của các chính sách
- Phù hợp
- Không phù hợp
Phổ biến những chính sách của chương trình 135 đối với mỗi người dân
- Có phổ biến
- Không phổ biến
Hình thức phổ biến của các chính sách
- Thông qua triệu tập
- Thông qua văn bản chỉ đạo
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
F. Đánh giá chung về chương trình 135
CÁC PHÁT BIỂU
ĐÁNH GIÁ CỦA BẠN
1 2 3 4 5
1 Chương trình 135 mang lại hiệu quả thiết thực
cho người dân
□ □ □ □ □
2 Chương trình 135 đầu tư nhiều nhất vào dự án
xây dựng CSHT
□ □ □ □ □
3 Nên tiếp tục thực hiện chương trình 135 □ □ □ □ □
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương
PHỤ LỤC 1
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH LỒNG GHÉP
VỚICHƯƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH HOÁ
Hiện nay trên địa bàn huyện Minh Hoá có các chương trình dự án đang được thực
hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau, kinh phí từ nhiều nguồn vốn, bao gồm: chương trình
135 giai đoạn II, Dự án định canh định cư theo quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, Vốn
các xã biên giới theo quyết định số 160/2007/QĐ-TTg; các chương trình mục tiêu
quốc gia về lĩnh vực giáo dục đào tạo, dân số KHHGĐ, phòng chống HIV-AID,
chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
1 Chương trình 134
Mười một xã có đồng bào dân tộc thiểu số có hoàn cảnh khó khăn được đầu tư
theo Quyết định 134/2004 QĐ-TTg. Tổng số kinh phí thực hiện đến nay la 16.258
triệu đồng, trong đó:
Hỗ trợ làm 1.309 nhà cho đồng bào dân tộc thiểu số hết 10.472 triệu đồng, còn 73
nhà vẫn chưa hoàn thành. Xây dựng 3 công trình nước sinh hoạt tập trung với kinh phí
2.445 triệu. Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 1.051 hộ đồng bào dân tộc, với tổng
kinh phí: 315,1 triệu đồng. Hỗ trợ đất ở và đất sản xuất: hỗ trợ giao và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho 886 hộ với tổng diện tích 820.127 m2. Đã cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho 231 hộ với tổng diện tích 471.831m2. Hỗ trợ giao khai
hoang trong 2 năm 2005 và 2006 là 175 ha với kinh phí 525 triệu đồng.
2 Chính sách trợ giá, trợ cước hàng lên miền núi
Thực hiện Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998; Nghị định số
02/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi,
hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong những năm qua các xã đã được các
ngành cung cấp, bán các mặt hàng trợ giá, trợ cước như: Muối I ốt, dầu hoả, phân bón,
giống cây trồng và một số mặt hàng cấp không thu tiền như giấy vở học sinh, thuốc
chữa bệnh.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương
Chính sách trợ cước, trợ giá đã tác dụng tích cực đến đời sống sản xuất và sinh
hoạt của đồng bào dân tộc trên địa bàn. Các mặt hàng muối i ốt, phân bón, giống cây
trồng đem lại hiệu quả thiết thực. Tỷ lệ sử dụng muối i ốt đạt tỷ lệ cao, các loại bệnh
do thiếu i ốt giảm đáng kể. Một số gia đình đã và đang sử dụng một số cây trồng mới,
chất lượng cao, kết hợp sử dụng phân bón hoá học để thâm canh tăng nâng suất cây
trồng. Như vậy dự án này cùng với dự án Hỗ trợ sản xuất nông lâm nghiệp của chương
trình 135 đã giúp đỡ bà con rất nhiều trong khâu chọn giống cũng như chăm sóc
3 Chính sách cấp không một số loại báo, tạp chí
Với tầm quan trọng của báo chí đối với người dân, là cầu nối giữa dân với Đảng
và Nhà nước, đặc biệt là những vùng cao, vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn nhất là
những nơi chưa có hệ thống truyền thanh truyền hình phủ sống. Đến nay lượng báo đã
về tận xã tương đối phong phú như: Báo lao động xã hội, Sức khỏe đời sống, Khoa
học và phát triển, Bảo hiểm xã hội, Biên phòng, Gia đình và xã hội, Trẻ em, Chuyên
đề dân tộc và thiểu số, Bản tin chương trình 135, Báo Quảng Bình. Đơn vị cung cấp
báo là bưu điện huyên đưa báo về tận cơ sở, phục vụ tận tình không thất thoát, số
lượng báo cấp là 1 số/xã theo số báo và tạp chí được phát hành.
6Dự án quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên Miền
Dự án SMNR- CV là dự án hợp tác song phương hỗ trợ kỹ thuật giữa Chính phủ
Việt Nam với cộng hoà liên bang Đức, thực hiện trên địa bàn hai huyện Tuyên Hoá và
Minh Hoá của tỉnh Quảng Bình. Dự án triển khai các hoạt động trên địa bàn huyện
Minh Hoá từ 4/2004 và kết thúc vào tháng 3/2010.
Là dự án hỗ trợ kỹ thuật về lĩnh vực nông lâm nghiệp với mục tiêu cải thiện sinh kế của
người dân trong vùng dự án và hỗ trợ người dân quản lý tài nguyên thiên nhiên của chính
họ. Dự án áp dụng phương pháp tiếp cận đa lĩnh vực trên cơ sở cũng cố và phát triển
những kết quả của dự án An ninh lương thực Quảng Bình
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương
PHỤ LỤC 2
XỬ LÝ SPSS DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
chat luong cac cong trinh cua DA XDCSHT tot
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong
dong y 4 6.7 6.7 6.7
khong dong y 7 11.7 11.7 18.3
trung lap 12 20.0 20.0 38.3
dong y 16 26.7 26.7 65.0
hoan toan dong y 21 35.0 35.0 100.0
Total 60 100.0 100.0
von dau tu hop ly
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong
dong y 3 5.0 5.0 5.0
khong dong y 6 10.0 10.0 15.0
trung lap 5 8.3 8.3 23.3
dong y 14 23.3 23.3 46.7
hoan toan dong y 32 53.3 53.3 100.0
Total 60 100.0 100.0
thuc hien dung ke hoach
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong
dong y 3 5.0 5.0 5.0
khong dong y 8 13.3 13.3 18.3
trung lap 10 16.7 16.7 35.0
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương
dong y 8 13.3 13.3 48.3
hoan toan dong y 31 51.7 51.7 100.0
Total 60 100.0 100.0
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-tailed)
Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
chat luong cac cong
trinh cua DA XDCSHT
tot
-1.756 59 .084 -.28333 -.6062 .0396
von dau tu hop ly .636 59 .527 .10000 -.2144 .4144
thuc hien dung ke
hoach -.397 59 .693 -.06667 -.4025 .2692
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương
PHỤ LỤC 3
XỬ LÝ SPSS DỰ ÁN HỖ TRỢ DỊCH VỤ, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VÀ VHTT
DA ho tro DV,PL,VHTT thuc hien dung doi tuong
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong
dong y 4 6.7 6.7 6.7
khong dong y 7 11.7 11.7 18.3
trung lap 5 8.3 8.3 26.7
dong y 10 16.7 16.7 43.3
hoan toan dong y 34 56.7 56.7 100.0
Total 60 100.0 100.0
moi truong song cua nguoi dan duoc cai thien
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong
dong y 5 8.3 8.3 8.3
khong dong y 5 8.3 8.3 16.7
trung lap 9 15.0 15.0 31.7
dong y 8 13.3 13.3 45.0
hoan toan dong y 33 55.0 55.0 100.0
Total 60 100.0 100.0
nang cao chat luong hoc tap cua HS va CS cua nhan dan
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong
dong y 6 10.0 10.0 10.0
khong dong y 4 6.7 6.7 16.7
trung lap 9 15.0 15.0 31.7
dong y 11 18.3 18.3 50.0
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương
hoan toan dong y 30 50.0 50.0 100.0
Total 60 100.0 100.0
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-tailed)
Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
DA ho tro
DV,PL,VHTT thuc
hien dung doi tuong
.293 59 .770 .05000 -.2911 .3911
moi truong song cua
nguoi dan duoc cai
thien
-.096 59 .924 -.01667 -.3645 .3312
nang cao chat luong
hoc tap cua HS va CS
cua nhan dan
-.476 59 .636 -.08333 -.4338 .2671
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương
PHỤ LỤC 4
XỬ LÝ SPSS DỰ ÁN ĐÀO TẠO NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ
VÀ CỘNG ĐỒNG
nguoi dan tham gia day du cac lop tap huan
Freque
ncy Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong dong y 2 3.3 11.1 11.1
trung lap 4 6.7 22.2 33.3
dong y 2 3.3 11.1 44.4
hoan toan dong y 10 16.7 55.6 100.0
Total 18 30.0 100.0
Missing System 42 70.0
Total 60 100.0
noi dung lop tap huan hop ly
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid trung lap 7 11.7 38.9 38.9
dong y 1 1.7 5.6 44.4
hoan toan dong
y 10 16.7 55.6 100.0
Total 18 30.0 100.0
Missing System 42 70.0
Total 60 100.0
nang cao nhan thuc cua nguoi dan
Frequen
cy Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid trung lap 5 8.3 27.8 27.8
dong y 1 1.7 5.6 33.3
hoan toan dong y 12 20.0 66.7 100.0
Total 18 30.0 100.0
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Sỹ Hùng
SVHD: Đinh Nữ Hà Phương
Missing System 42 70.0
Total 60 100.0
cac lop tap huan thuc hien hieu qua
Frequen
cy Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong dong y 3 5.0 16.7 16.7
trung lap 3 5.0 16.7 33.3
dong y 4 6.7 22.2 55.6
hoan toan dong y 8 13.3 44.4 100.0
Total 18 30.0 100.0
Missing System 42 70.0
Total 60 100.0
One-Sample Test
Test Value = 4
T df
Sig.
(2-tailed)
Mean
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
nguoi dan tham gia
day du cac lop tap
huan
.416 17 .682 .11111 -.4517 .6740
noi dung lop tap huan
hop ly .718 17 .483 .16667 -.3233 .6566
nang cao nhan thuc
cua nguoi dan 1.800 17 .090 .38889 -.0668 .8446
cac lop tap huan thuc
hien hieu qua -.203 17 .842 -.05556 -.6333 .5222
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dinh_nu_ha_phuong_4291.pdf