Cần quản lý vĩ mô tốt hơn việc sử dụng nguồn vốn NSNN đầu tư cho XDCB vì
sự phát triển có chất lượng và bền vững; sử dụng vốn đúng trọng tâm trọng điểm hơn,
có lộ trình thực hiện theo thứ tự ưu tiên. Cần quy định việc đánh giá hiệu quả của mỗi
DAĐT XDCB là khâu cuối cùng của việc thực hiện dự án đó.
- Sử dụng tối ưu nguồn vốn NSNN còn có nghĩa cần và biết huy động các nguồn
vốn khác, vốn FDI, vốn ODA, vốn của các thành phần kinh tế khác vào các công trình
kết cấu hạ tầng thích hợp bằng các chính sách và hình thức thích hợp.
- Cần làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức và cá nhân trong công tác quy
hoạch, thẩm định, thẩm tra quyết toán và phê duyệt dự án công trình. Phân cấp nhiều
hơn cho địa phương. Khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh.
- Cần đổi mới những cơ chế quản lý làm phát sinh tư tưởng cục bộ trong quy
hoạch khiến các địa phương (cho dù không có cơ sở) vẫn xin Trung ương cơ chế chính
sách “đặc thù” cho mình thay vì khuyến khích các địa phương liên kết, hợp tác với
nhau để phát huy thế mạnh của vùng và để cùng phát triển. Chính các cơ chế này là
nhân tố nội sinh của sự dàn trải trong đầu tư XDCB.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Hải lăng tỉnh Quảng Tri, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã
đưa vào hoạt động Trung tâm dạy nghề tổng hợp huyện, nâng cấp các trường lẻ trên địa
bàn huyện. Đặc biệt, đã quan tâm đầu tư công trình vệ sinh trường học, nâng số trường đạt
chuẩn quốc gia, tuy nhiên nguồn vốn này lại giảm qua từng năm.
+ Giao thông: Trong thời gian qua đầu tư của huyện cho giao thông được chú
trọng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu vốn đầu tư. Tổng vốn đầu tư XDCB thực
hiện qua 3 năm qua là 233.126,93 triệu đồng đạt 99,98% so với kế hoạch đặt ra là
233.177,23 triệu đồng. Tuy nhiên nguồn vốn này lại giảm năm 2014 do nguồn Ngân
sách còn hạn chế, và huyện cần tập trung đầu tư vào các lĩnh vực khác, nhằm đảm bảo
phát triển KT - XH đồng đều trên mọi phương diện. Trong 3 năm qua đã hoàn thành đưa
vào sử dụng nhiều công trình đường giao thông, nâng cấp sửa chữa hệ thống cầu đường,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, trao đổi buôn bán, giao lưu của người dân trong
và ngoài địa bàn.
+ Quản lý nhà nước: cũng được nhà nước quan tâm, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ
nhưng trong giai đoạn 2012 - 2014 lượng vốn đầu tư thực hiện XDCB đạt 21.008,52
triệu đồng đạt 95,92% so với kế hoạch đặt ra. Để thực hiện tốt kế hoạch đặt ra, huyện đã
không ngừng đẩy nhanh tiến độ, thực hiện nâng cấp sửa chửa các cơ quan, Đoàn thể..
tạo nơi làm việc tốt cho người dân.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 41
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
+ Thương mại - dịch vụ: Tình hình thực hiện đầu tư XDCB cho thương mại –
dịch vụ qua 3 năm qua là 24.880,79 triệu đồng đạt 99,81% so với kế hoạch đặt ra là
24.929 triệu đồng, biểu hiện: năm 2012, nguồn vốn XDCB cho ngành thương mại -
dịch vụ thực hiện là 4.650,00 triệu đồng đạt 98,94 % so với kế hoạch đặt ra; năm 2013,
khối lượng vốn thực hiện bằng với kế hoạch đặt ra; năm 2014, khối lượng vốn thực
hiện là 17.040,79 triệu đồng, đạt 0,01% so với kế hoạch đặt ra. Đê thực hiện tốt kế
hoạch đặt ra như trên, huyện tập trung chủ yếu xây dựng các chợ, nâng cấp sửa chữa
các hạng mục công trình như chợ Thị trấn Hải Lăng, chợ cá Hải An, Hải Khê.. đảm
bảo phục vụ đời sống sinh hoạt của người dân địa phương.
+ Văn hóa thông tin: cũng được huyện Hải Lăng quan tâm đầu tư, tuy nhiên
lượng vốn vào lĩnh vực này trong 3 năm qua tăng dần tuy chiếm tỷ trọng nhỏ. Tổng
lượng vốn thực hiện qua 3 năm qua là 14.006,85 triệu đồng vượt 0,08% kế hoạch đặt
ra là 13.995 triệu đồng. Năm 2012, tổng lượng vốn thực hiện đạt 2.506,00 triệu đồng,
đạt 100% so với kế hoạch. Năm 2013, khối lượng vốn thực hiện là 3.465,00 triệu
đồng, vượt 0,06% so với kế hoạch đặt ra. Năm 2014, khối lượng vốn thực hiện là
8.035,85 triệu đồng vượt 0,12% so với kế hoạch đặt ra. Huyện Hải Lăng đã cải tạo, mở
rộng trung tâm sinh họat văn hóa cộng đồng các khu vui chơi, giải trí để phục vụ nhu
cầu cho người dân trong huyện. Các đình làng, di tích lịch sử, nhà bảo tàng huyện
được cải tạo, sửa chửa lại nhằm bảo vệ di tích lịch sửa của cha ông
+ Y tế: Tổng nguồn vốn đầu tư thực hiện đầu tư XDCB trong giai đoạn 2012 -
2014 là 12.251,77 triệu đồng đạt 96,68% so với kế hoạch. Nguồn vốn này chủ yếu
được huy động để nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới bệnh viện, các trạm y tế, thể hiện
sự quan tâm của Nhà nước tới sức khỏe của người dân. Để thực hiện đúng tiến độ kế
hoạch đặt ra, trong 3 năm qua ngành y tế đã có bước phát triển toàn diện, các trạm xá
xã được tầng hóa và đồng bộ theo hướng đạt chuẩn quốc gia, xây dựng mới trung tâm
y tế dự phòng đảm bảo đời sống sức khỏe cho người dân địa phương.
+ Các ngành, lĩnh vực khác: Vốn đầu tư thực hiện XDCB các ngành, lĩnh vực
khác trong 3 năm là 21.584,64 triệu đồng chiếm 98,55% kế hoạch đặt ra. Năm 2013,
2014 tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB đã vượt kế hoạch đặt ra. Trong giai đoạn
này vốn chủ yếu được đầu tư để xây dựng nhà ở, khu tái định cư đảm bảo phục vụ nơi
sinh sống của người dân.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 42
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
Tóm lại, tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB đạt khá cao, công nghiệp, văn hóa
thông tin vượt kế hoạch đặt ra. Còn lại các ngành hầu như đạt trên 99% so với kế
hoạch đặt ra, thể hiện rõ nhất trong lĩnh vực giao thông, nông nghiệp, giáo dục... Riêng
lĩnh vực y tế, cơ sở hạ tầng có tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch thấp hơn so với mặt
bằng chung của các lĩnh vực khác. Qua đó có thể thấy được sự quan tâm của các cấp,
ban ngành trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB.
2.2.3.2. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB theo vùng lãnh thổ của
huyện Hải Lăng giai đoạn 2012 - 2014
Trong giai đoạn 2012 - 2014, khối lượng vốn đầu tư XDCB thực hiện của huyện
đạt là 472.505,33 triệu đồng, tỷ lệ hoàn thành là 99,62% so với kế hoạch đặt ra là
474.305,28 triệu đồng, cụ thể: năm 2012, nguồn vốn XDCB theo kế hoạch đặt ra
149.822,81 triệu đồng, tổng lượng vốn thực hiện đạt 148.940,62 triệu đồng, đạt
99,41% so với kế hoạch đặt ra; năm 2013, khối lượng vốn thực hiện là 153.304,76
triệu đồng, đạt 99,97% so với kế hoạch đặt ra; năm 2014, khối lượng vốn thực hiện là
170.259,95 triệu đồng, đạt 99,49% so với kế hoạch đặt ra. Việc đánh giá tình hình thực
hiện vốn đầu tư XDCB theo vùng lãnh thổ giúp chúng ta biết được tiến độ thực hiện
của các công trình đối với từng vùng để từ đó có các biện pháp phù hợp đảm bảo tiến
độ các công trình đối với từng vùng, mặt khác cho thấy vùng nào thực hiện có theo kế
hoạch có hiệu quả nhất.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 43
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB theo vùng lãnh thổ của huyện Hải Lăng giai đoạn 2012 - 2014
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Kế hoạch Thực hiện TH/KH Kế hoạch Thực hiện TH/KH Kế hoạch Thực hiện TH/KH
Trđ Trđ % Trđ Trđ % Trđ Trđ %
Tổng 149.822,81 148.940,62 99,41 153.350,78 153.304,76 99,97 171.131,69 170.259,95 99,49
Hải An 22.148,05 22.130,70 99,92 45.675,00 45.649,70 99,94 20.204,48 20.172,03 99,84
Hải Ba 14.867,38 14.849,90 99,88 5.369,00 5.347,55 99,60 3.217,00 3.218,33 100,04
Hải Chánh 1.533,05 1.516,50 98,92 140,00 140,70 100,50 23.999,48 24.000,25 100,00
Hải Dương 2.330,38 2.312,90 99,25 6.784,50 6.781,80 99,96 15.627,48 15.628,76 100,01
Hải Hòa 6.933,05 6.915,70 99,75 3.009,50 3.013,70 100,14 3.240,48 3.240,53 100,00
Hải Khê 22.148,05 22.130,70 99,92 43.550,00 43.548,79 100,00 14.709,63 14.704,63 99,97
Hải Lâm 5.084,55 5.069,70 99,71 335,00 335,96 100,29 2.095,00 2.096,19 100,06
Hải Phú 11.805,55 11.736,35 99,41 4.365,00 4.365,94 100,02 18.145,00 18.145,60 100,00
Hải Quế 2.670,38 2.652,90 99,35 3.015,00 3.019,70 100,16 7.568,48 7.519,81 99,36
Hải Quy 3.563,55 3.544,35 99,46 380,00 380,70 100,18 2.980,28 2.981,61 100,04
Hải Sơn 3.685,05 3.667,12 99,51 545,00 544,70 99,94 6.484,48 6.489,26 100,07
Hải Tân 4.048,05 4.030,70 99,57 1.245,00 1.245,65 100,05 1.484,48 1.484,60 100,01
Hải Thành 9.517,05 9.499,70 99,82 3.325,00 3.328,70 100,11 2.784,48 2.784,60 100,00
Hải Thiện 2.109,05 2.094,70 99,32 280,00 280,70 100,25 500,03 500,64 100,12
Hải Thọ 3.402,05 3.385,70 99,52 80,00 80,70 100,88 1.186,48 1.186,62 100,01
Hải Thượng 11.631,61 11.178,70 96,11 6.202,00 6.204,75 100,04 4.764,00 3.964,47 83,22
Hải Trường 1.685,69 1.667,70 98,93 334,58 332,91 99,50 284,46 284,60 100,05
Hải Vĩnh 5.498,05 5.480,70 99,68 2.702,00 2.680,70 99,21 388,48 388,58 100,03
Hải Xuân 2.274,67 2.261,20 99,41 880,00 880,70 100,08 744,46 744,41 99,99
Thị trấn Hải Lăng 12.887,55 12.814,70 99,43 25.134,20 25.140,71 100,03 40.723,03 40.724,43 100,00
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kê hoạch huyện Hải Lăng)
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 44
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
Qua bảng trên cho thấy tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB nhìn
chúng khá tốt, tỉ lệ hoàn thành vốn đầu tư thực hiện trên 99%. Riêng xã Hải Thượng tỉ
lệ hoàn thành kế hoạch chưa đạt yêu ở năm 2014 vốn đầu tự thực hiện XDCB là
3.964,47 triệu đồng đạt 88,22% so với kế hoạch đặt ra 4.764 triệu đồng vì công tác lập
bổ kế hoạch chưa được thực hiện tốt, nhiều công trình chưa thực hiện đúng tiến độ như
nghĩa trang liệt sĩ Hải Thượng, điểm thương mại dịch vụ Hải Thượng..
Hải An, Hải Quế và thị trấn Hải Lăng là những vùng có cơ cấu vốn đầu tư XCDB
chiếm tỷ trọng khá lớn so với các vùng còn lại trong huyện. Nên tỉ lệ hoàn thành kế
hoạch vốn đầu tư XDCB cũng đạt tỉ lệ cao. Đặc biệt Hải Quế năm 2013 vốn đầu tư
XDCB theo kế hoạch là 3.015 triệu đồng, xã đã thực hiện vượt 0,16% so với kế hoạch
đặt ra; thị trấn Hải Lăng năm 2013 với số vốn kế hoạch đặt ra là 25.134,20 triệu đồng
huyện cũng đã hoàn thành vượt 0,03% so với kế hoặt đặt ra. Trong giai đoạn này vốn
tập trung chủ yếu cho các công trình như chợ các Hải An, chợ Thị trấn Hải Lăng, lễ
đài 19 tháng 3, đường cơ động ven biển Hải An - Hải Khê
Ngoài ra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB khá tốt cho các xã khác
của huyện. Nhìn chung năm 2012 và năm 2013 tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB
khá cao vượt kế hoạch đặt ra như Hải Lâm, Hải Quy, Hải Thọ, Hải Thiện Với
những kết quả như trên cho thấy huyện đã lập kế hoạch thực hiện vốn đầu tư khá tốt để
không làm mất cân đối giữa các vùng, đầu tư một cách đồng đều tránh hiện tượng tập
trung vào một vùng.
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện Hải Lăng
2.2.4.1. Hiệu quả kinh tế
Về mặt lý thuyết, hiệu quả đầu tư được thể hiện tổng hợp ở hệ số ICOR. Hệ số
ICOR càng cao thì hiệu quả đầu tư càng thấp, ngược lại, ICOR càng thấp thì hiệu quả
vốn đầu tư càng cao. Cũng có thể thấy được hiệu quả của việc đầu tư thông qua mối
quan hệ so sánh giữa GDP và vốn đầu tư trong kỳ.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 45
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Hải Lăng
giai đoạn 2012 - 2014
CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2012 2013 2014
1. Vốn đầu tư XDCB Trđ 148.940,62 153.304,76 170.260,0
2. GDP Trđ 1.317.497,79 1.487.455,00 1.689.691,00
3. Tăng trưởng GDP % 12,70 12,90 13,60
4. ICOR lần 1,14 0,90 0,84
5. Hiệu suất vốn đầu tư
(Hi) lần 8,85 9,70 9,92
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Hải Lăng)
Bảng số liệu trên cho thấy huyện Hải Lăng sử dụng vốn đầu tư XDCB với biểu
hiện khá bền vững vì chỉ số ICOR thấp. Hệ số ICOR năm 2012 là 1,14 lần; hiệu suất
vốn đầu tư là 8,85 lần. Năm 2013 vốn đầu tư XDCB tăng và GDP cũng tăng lên, điều
này làm cho hiệu suất vốn đầu tư tăng lên là 9,7 lần, hệ số ICOR giảm còn 0,9 lần.
Đến năm 2014 hệ số ICOR bằng 0,84 lần và hiệu suất vốn đầu tư tăng lên 9,92 lần,
tăng trưởng của GDP tăng lên 13,6%. Những con số này có nghĩa là, nếu như năm
2012 để có 1 đồng GDP tăng thêm thì huyện Hải Lăng cần 1,14 đồng vốn đầu tư, hay
1 đồng vốn đầu tư tăng lên tạo ra 8,85 đồng GDP, thì đến năm 2014 cứ 1 đồng vốn đầu
tư tăng lên đã tạo ra 9,92 đồng GDP, hay để có 1 đồng GDP tăng thêm huyện chỉ cần
0,84 đồng vốn đầu tư mà thôi.
Có thể thấy được việc sử dụng vốn đầu tư XDCB trong giai đoạn 2012 - 2014 đã
có hiệu quả, nhưng hiệu quả của nó đang giảm dần qua các năm, điều mà huyện Hải
Lăng cần làm là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB hơn nữa để đưa huyện
Hải Lăng phát triển với các chỉ số bền vững hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là một trong những biện pháp cực kỳ quan
trọng để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững. Số lượng vốn là
quan trọng nhưng hiệu quả đầu tư còn quan trọng hơn. Cũng có thể xét hiệu quả kinh
tế của việc sử dụng vốn XDCB thông qua các dẫn chứng cụ thể sau đây:
• Đề cao công tác lập kế hoạch đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Hải Lăng.
Công tác lập phân bổ kế hoạch 2012 - 2014 tập trung hơn so với các năm trước,
chủ yếu bố trí các dự án hoàn thành, các dự án quan trọng, cấp bách, hạn chế khởi
công mới. Trong những năm gần đây, huyện vận dụng nhiều cơ chế chính sách khác
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 46
Đạ
i h
ọc
Ki
h t
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
nhau để đầu tư xây dựng, nhiều công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng làm tăng
tiềm lực và cơ sở vật chất của nền kinh tế, tăng năng lực sản xuất, tạo ra nhiều sản
phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. Đã chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng kinh tê
và xã hội, đặc biệt là hệ thống giao thông cầu đường, bưu chính viễn thông, cấp nước,
xây dựng hạ tầng đô thị, giao thông, thủy lợi, nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở y tế,
giáo dục. Nhiều công trình hạ tầng có ý nghĩa đối với phát triển kinh tế huyện như:
Đường tránh lũ cứu hộ cứu nạn và phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng
vùng ven biển phía nam tỉnh Quảng Trị, hệ thống thủy lợi đê bao vùng trũng, thủy lợi
Nam Thạch Hãn, Hồ Thác Cheo, thu hút nhiều dự án vào Cụm công nghiệp - làng
nghề Diên Sanh, cụm CN - TM - DV Hải Thượng
Trong thời gian qua huyện đã làm tốt việc huy động vốn đầu tư cho ngành này:
Từ khâu lập kế hoạch, để tìm nguồn để cân đối cho đầu tư. Tỷ lệ đáp ứng nguồn vốn
trong 3 năm đạt 90% trở lên cho thấy huyện đã có những giải pháp phát triển kinh tế
hợp lý, tận dụng tốt các chính sách của Chính phủ, Tỉnh về kích thích kinh tế tạo điều
kiện phát triển kinh doanh, qua đó cho thấy công tác lập kế hoạch của huyện tương đối
tốt. Công tác lập kế hoạch chuẩn bị đảm bảo kinh phí cho hoạt động một trong những
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư XDCB.
Bảng 2.10: Hệ số thực hiện vốn đầu tư cho đầu tư XDCB huyện Hải Lăng
giai đoạn 2012 - 2014
Năm
Giá trị TSCĐ đưa
vào sử dụng trong kỳ
(FA)
(Trđ)
VĐT trong kỳ
(Trđ)
Tổng mức
VĐT
trong kỳ
(I)
(Trđ)
Hệ số thực
hiện VĐT
(H)
(lần) Chuyển tiếp
Khởi công
mới
2012 91.467,50 71.603,5 77.337,12 148.940,62 0,61
2013 108.234,87 94.289,09 59.015,67 153.304,76 0,71
2014 135.874,20 96.548,34 73.711,61 170.259,95 0,80
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Hải Lăng)
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 47
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
Bảng trên cho thấy hệ số thực hiện VĐT đạt ở mức khá cao và tăng dần qua các
năm, đạt trên 60%. Năm 2014 có rất nhiều công trình đã được khởi công nên hệ số
thực hiện VĐT cao, đạt 80%. Trong thời gian qua, huyện Hải Lăng đã đầu tư một
lượng vốn lớn cho đầu tư XDCB. Nhìn chung việc đầu tư vốn cho đầu tư XDCB đã
mang lại hiệu quả khá tốt, về cơ bản cơ sở hạ tầng được xây dựng khang trang, công
nghệ được hiện đại hóa. Mặc dù hệ số thực hiện VĐT khá cao, nhưng hiệu quả sử
dụng VĐT chưa được phát huy tối đa.
2.2.4.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của việc sử dụng vốn cho đầu tư XDCB được thể hiện trên các
lĩnh vực sau:
• Y tế
Nhờ sự quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị y tế trong
những năm qua do vậy công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân có nhiều chuyển biến
tích cực. Ngành Y tế đã có nững bước phát triển cả quy mô và chất lượng nhằm đáp
ứng nhu cầu chăm sóc sức ngày càng cao của nhân dân; mở các phòng dịch vụ phục vụ
công tác điều trị cho các đối tượng chính sách.
Hiệu quả mang lại được phản ánh gần nhất vào năm 2014 ở tỷ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi là còn 10%, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm 99%; tỷ lệ xã đạt
chuẩn quốc gia về Y tế năm 2014 chiếm 45% tổng các xã ở huyện; tỷ lệ trạm y tế có
bác sỹ đến năm 2014 đã đạt 10/20 trạm y tế , số xã có trạm y tế kiên cố là 7 trạm, phục
vụ tốt công tác khám chữa bệnh, đảm bảo tốt việc chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất
lượng cuộc sống nhân dân trên địa bàn huyện.
• Giáo dục - Đào tạo
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của huyện có nhiều chuyển biến tích cực, ngày càng
phát triển với quy mô ngày càng tăng, mạng lưới trường lớp được sắp xếp hợp lý, phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Đến nay toàn huyện có 45 trường học,
cơ sở giáo dục và đào tạo, có 29 trường đạt chuẩn quốc gia, tăng 04 trường so với năm
2013; đến năm 2014 tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ là 33%, tỷ lệ trẻ em đi mẫu giáo
đạt 99%, có 28.070 học sinh phổ thông đầu năm Công tác xã hội hoá giáo dục và
hoạt động khuyến học được đẩy mạnh. Công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý được chú trọng.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 48
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
• Văn hóa - Thể thao
Giai đoạn 2012 - 2014, hoạt động văn hóa được duy trì, phát triển lên một tầm
cao mới. Một số công trình như: trung tâm SHVH, thể thao, vui chơi giải trí thôn
Trung An, xã Hải An, nhà văn hóa xã Hải Hòa, đình làng Câu Nhi, huyện Hải
Lăngđã được huyện tiến hành cấp Ngân sách để xây dựng, phục vụ tốt nhu cầu của
bà con trên địa bàn huyện, nhờ đó đời sống văn hóa trong cộng đồng dân cư ngày một
đi lên, ngày càng phong phú đa dạng hơn với nhiều loại hình văn hóa đặc sắc; đến nay
tỷ lệ làng, thôn, khóm được công nhận đơn vị văn hóa đạt 89% tổng số làng, thôn,
khóm của huyện; tỷ lệ cơ quan được công nhận đơn vị văn hóa đạt 89%, tăng 8,3% so
với năm 2013; tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa đạt 88% tổng hộ gia
đình trên toàn huyện; có 14 xã, thị trấn có nhà văn hóa, 17 xã có bưu điện văn hóa xã.
Công tác quản lý Nhà nước về dịch vụ văn hoá trên địa bàn ngày càng đi vào nề nếp
và có hiệu quả; hoạt động biểu diễn thực hiện theo đúng quy định. Ngoài ra, công tác
quản lý lễ hội ngày càng được quan tâm; việc phục dựng các lễ hội truyền thống của
đồng bào dân tộc thường xuyên được chú trọng.
• Lao động, việc làm, xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội
Giai đoạn 2012 - 2014, công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề được các cấp,
các ngành quan tâm. Đã thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm Dạy nghề Tổng
hợp huyện, góp phần đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tổng số hộ nghèo còn
1.999 người, giảm 19,2% so với năm 2013; tỷ lệ sinh con thứ 3 còn 20%; lao động
được tạo việc làm trong năm 1.100 người, có khoảng 50 người xuất khẩu lao động; tỷ
lệ dân cư sử dụng nước sạch chiếm 97%; tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh là 77,88%.
Huyện đã tiến hành phân bổ hợp lý nguồn vốn để hoàn thành việc xây dựng Nhà
thờ, cổng chào, sân hành lễ, điện chiếu sáng, vườn hoa, cây xanh và các hạng mục
thuộc Khu văn hoá tâm linh huyện. Thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa đối với
gia đình thương binh, liệt sĩ, người có công cách mạng. Kịp thời hỗ trợ vốn để xây
dựng nhà ở cho hộ nghèo, trợ cấp khó khăn, hỗ trợ tiền điện, hỗ trợ tiền học phí và các
chính sách hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ.
2.2.5. Những hạn chế và nguyên nhân về việc đầu tư XDCB ở huyện Hải
Lăng giai đoạn 2012 - 2014.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
2.2.5.1. Những hạn chế
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng công tác đầu tư XDCB
thời gian qua vẫn còn tồn tại một số yếu kém:
Phân bổ nguồn đầu tư XDCB cho các ngành cơ sự chênh lệch, gây khó khăn
trong việc giải quyết đồng bộ xây dựng cơ sở hạ tầng cho tuyến xã.
Huy động các nguồn lực dân cư và nguồn vốn Ngân sách còn hạn chế, nguồn vốn
XDCB chủ yếu là ngân sách TW.
Tuy thời gian qua cơ những bước tăng trưởng mạnh mẽ nhưng so với tốc độ phát
triển và nhu cầu cần đầu tư thì mức độ đầu tư xây dựng vẫn chậm, các đơn vị chưa chủ
động trong công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tư XDCB.
Tiến độ thi công công trình hiện nay đang triển khai hầu hết đều chậm tiến độ.
Công tác GPMB của nhiều dự án còn chậm, chưa được các chủ đầu tư triển khai
một cách quyết liệt, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công như hồ Khe chè
Công tác đền bù GPMB còn nhiều bất cập do giá thị trường càng ngày càng tăng,
nhiều dự án nhỏ với nguồn vốn ít trong khi đó kinh phí cho GPMB lại quá lớn so với
nguồn vốn được giao, dẫn đến tình trạng công trình không thi công được, hoặc phải
xin thêm nguồn vốn khác.
2.2.5.2. Những nguyên nhân
Do nhận thức của các cấp, các ngành ở địa phương chưa đầy đủ và thấy rõ tầm
quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng, việc thực hiện quy chế quản lý đầu tư xây
dựng chưa nghiêm túc và còn vi phạm như: Bố trí vốn đầu tư các dự án không tuân
theo quy định, chất lượng các dự án thấp, quản lý chất lượng thi công các công trình
chưa chặt chẽ, thực hiện quy chế đấu thầu và chỉ định thầu chưa nghiêm túc, thiếu
cạnh tranh gây thất thoát ngân sách nhà nước.
Trình độ quản lý của cán bộ thực hiện nhiệm vụ XDCB còn yếu, thiếu kinh
nghiệm thực tiễn. Một số cơ quan được giao chủ đầu tư lại không có chuyên môn
nghiệp vụ về quản lý đầu tư xây dựng. Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc các lĩnh
vực vừa yếu về năng lực lại vừa thiếu về số lượng. Các Phòng giao thông – xây dựng,
Phòng quản lý đô thị cán bộ chưa ngang tầm với nhiệm vụ đầu tư xây dựng trong thời
kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, thời kỳ công nghệ tiên tiến.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
Thực hiện giao vốn kế hoạch hàng năm còn dàn trải, thiếu tập trung, nhiều công
trình kéo dài 3 - 4 năm (dự án nhóm C) công trình chậm đưa vào khai thác sử dụng, do
vậy phát huy hiệu quả thấp.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư không trường xuyên liên
tục và thực hiện chưa nghiêm. Việc xử lý các vi phạm về đầu tư và xây dựng chưa
kiên quyết như: Xây dựng không đúng quy hoạch, chất lượng cấu kiện công trình kém,
công trình hoàn thành đưa vào sử dụng không lập quyết toán theo quy định.
Một nguyên nhân không kém phần quan trọng tạo nên chất lượng công trình
kém, hiệu quả thấp là do một số nhà thầu năng lực hạn chế, thiết bị thi công thiếu.
Ngoài ra còn có nguyên nhân khách quan của các nhà thầu thường xuyên phải đối mặt
với một khó khăn là thiếu vốn và chậm thanh toán, lại còn phải chịu nhiều chi phí bất
hợp lý khác trong quá trình thi công công trình.
Về cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng ban hành không đồng bộ, một số
cơ chế chính sách không còn phù hợp chậm được sửa đổi, bổ sung gây lên tâm lý chờ
đợi mất thời gian, kéo dài.
Ngoài ra, nguyên nhân dẫn đến tiến độ công trình chậm là ảnh hưởng của khí hậu
trên địa bàn. Hải Lăng ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm phân thành
2 màu rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 2 đến tháng
7 năm sau. Tuy nhiên trong gia đoạn 2012 - 2014 mùa mưa kéo dài, đã ảnh hưởng
không nhỏ đến tiến độ thi công của công trình các dự án.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hải Lăng đến năm 2020
3.1.1. Quan điểm đầu tư
Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của huyện trên cơ sở phát huy tốt các tiềm
năng thế mạnh về vị trí địa lý,đất đai, khoáng sản và nguồn nhân lực, huy động mọi
nguồn nội lực của ngành, các địa phương; tận dụng tối đa các cơ hội và nguồn lực bên
ngoài, tăng cường liên doanh, liên kết thu hút các nguồn vốn để đầu tư phát triển.
Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa để đạt tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế -
xã hội cao và bền vững. Hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết và từng bước đầu tư cơ sở hạ
tầng khu kinh tế Đông Nam tỉnh Quảng Trị; hoàn chỉnh đầu tư các cụm CN – TTCN,
làng nghề để sớm phát huy hiệu quả, tạo hạt nhân tăng trưởng, động lực thúc đẩy phát
huy các ngành kinh tế. Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển các ngành CN – TTCN có
thể phát huy được các lợi thế và tạo sản phẩm mũi nhọn như chế biến nông, lâm, thủy
sản; sản xuất vật liệu xây dựng, khai khoáng
Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn phù hợp với các tiêu chí về
quy hoạch xây dựng nông thôn mới và tình hình địa phương.
Đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế, tạo chuyển biến mạnh về hiệu quả
hợp tác và đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch nông
thôn mới; chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, nâng cao thu nhập/đơn vị diện tích
đất nông nghiệp. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, mở rộng các loại
hình dịch vụ, chuyển đổi ngành nghề, tạo thêm việc làm cho lao động khu vực nông
thôn. Đảm bảo giữ được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của từng địa phương và
ổn định cuộc sống dân cư; giữ gìn, bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa vật
thể, phi vật thể; thích ứng với biến đổi khí hậu.
Mở rộng phát triển thương mại dịch vụ, du lịch trở thành ngành kinh tế chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu kinh tế năm 2020. Xây dựng một nền kinh tế sản xuất hàng hóa
gắn với thị trường tiêu thụ trong khu vực và trong nước, tiến tới xuất khẩu, đem lại
hiệu quả kinh tế cao.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
Tiếp tục hoàn chỉnh đồng bộ kết cấu hạ tầng: Quy hoạch, đầu tư hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng thị trấn Hải Lăng, các thị tứ Mỹ Chánh, Mỹ Thủy, Hội Yên,
Phương Lang, La Vang.. hình thành mạng lưới các thị tứ, các trung tâm kinh tế - kĩ
thuật xã, tọa điểm nhấn cho quá trình đô thị hóa. Củng cố, hoàn thiện kết cấu hạ tầng
như hệ thống giao thông đường cầu đường, mở rộng điện lưới đến các vùng nông thôn,
tăng cường thủy lợi, bưu chính viễn thông, nước sạch, trường học, trạm y tế, các công
trình phúc lợi công cộng, đặc biệt là cho khu vực nông thôn.
Chăm lo phát triển xã hội và chiến lược con người: Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; giải quyết tốt các vấn đề búc xúc xã hội, tiếp tục thực hiện các chuwong
trình giảm nghèo và duy trì bề vững kết quả xóa đói giảm nghèo; cải thiện căn bản đời
sống vật chất, văn hóa, tinh thần cảu nhân dân; thực hiện tốt hơn tiến bộ và công bằng
xã hội.
Bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị xây dựng hệ thống chính
trị vững mạnh từ huyện đến xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý trong thời kì mới.
Gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, giữu cân bằng sinh thái,
đảm bảo phát triển bền vững: Chủ động phòng tránh và hạn chế tác động xấu của quá
trình biến đổi khí hậu, đặc biệt hạn chế tình hình ngập lụt và nước biển dâng.
3.1.2. Mục tiêu đầu tư
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế, phát huy nội lực, tranh thủ mọi nguồn
lực từ bên ngoài, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, rút ngắn khoảng cách chênh
lệch về thu nhập bình quân đầu người so với trị xã, thành phố và bình quân chung
của tỉnh. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,
chăm lo giải quyết tốt các vấn đề kinh tế của xã hội. Kết hợp chặt chẽ phát triển
kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an
toàn xã hội, đặc biệt và vùng ven biển và vùng nhạy cảm về tôn giáo, tín ngưỡng.
Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và giữ cân bằng sinh thái đảm bảo
mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 53
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
• Mục tiêu kinh tế:
- Phấn đấu tốc độ tăng GTSX ( giá so sánh) bình quân thời kì 2016 - 2020 tăng từ
18 - 19%/năm. Tốc độ tăng bình quân của các ngành là công nghiệp - xây dựng đạt 28
- 29% thời kì 2016 - 2020, thương mại - dịch vụ là 18 - 19% thời kì 2016 - 2020 và 7 -
7,5% thời kì 2016 - 2020.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đến năm
2016 tỉ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 32 - 33%, thương mại - dịch vụ 33-34%
và nông nghiệp 34 - 35%; đến năm 2020 tỷ trọng của 3 khu vực tương ứng là 39 -
40%, 38 - 39% và 21 - 22%.
- GTSX bình quân đầu người/năm đến hết năm 2016 là 50 - 55 triệu đồng, tăng
2,3 lần so với năm 2010 và năm 2020 là 150 - 155 triệu đồng tăng hơn 2,9 lần so với
năm 2015.
- Thu ngân sách phấn đấu đạt tốc độ tăng hàng năm qua các thời kì 2016 - 2020
là 21 - 22%.
- Đến năm 2016, có 25 - 30% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới và đến năm
2020 có trên 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo bộ tiêu chí về quốc gia về
nông thôn mới).
• Mục tiêu về văn hóa - xã hội
Phấn đấu giảm tỷ suất sinh bình quân 0,5 - 0,6%, tỷ lệ tăng dân số trung bình thời
kì 2016 - 2020 ổn định khoảng 0,9% để nâng cao chất lượng dân số.
Đến năm 2020, chỉ tiêu lao động qua đào tạo nghề này tăng lên khoảng 69 - 70%,
trong đó qua đào taọ nghề đạt 55 - 56%.
- Phấn đấu trong giai đoạn 2016 - 2020 giảm tỷ lệ nghèo bình quân mỗi năm
3 - 3,5%.
- Đến năm 2016, phấn đấu có khoảng 60 - 70% số xã/thị trấn đạt chuẩn quốc gia
về y tế và đến năm 2020 dưới 5 – 7%. Năm 2020, có 10 bác sĩ, 30 giường bệnh trên 1
vạn dân.
- Củng cố vững chắc thành quả phổ cập Tiểu học và THCS, tiến tới phổ cập giáo
dục bậc THPT đạt trên 50% xã/thị trấn vào năm 2015 và trên 90% đến năm 2020.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
- Đến năm 2016 có trên 50 xã, thị trấn, 80% thôn; 100% cơ quan, trường học và
85% gia đình được công nhận đạt chuẩn văn hóa; 100% các thôn, xã (thị trấn), cơ
quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
• Mục tiêu về môi trường
- Phấn đấu đến năm 2016 có 50 - 60% số xã, thị trấn được thu gom và xử lý rác
thải và đến năm 2020 đạt 100%.
- Quản lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế và duy trì
các năm tiếp theo.
- Có 50% làng nghề có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường và đến
năm 2020 là 100%.
- Tỷ lệ số hộ được dùng đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn là 96%, tỷ lệ hộ gia đình sử
dụng hố xí hợp vệ sinh đạt 80 - 85% và phấn đấu đến năm 2020 các chỉ tiêu đạt 100%.
- Đến năm 2016 tỷ lệ che phủ rừng đạt 47 - 48% và duy trì các năm tiếp theo.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
địa bàn huyện Hải Lăng
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác lập và thực hiện quy hoạch xây dựng. Quy hoạch
xây dựng phải được nghiên cứu kĩ, phải phù hợp và dựa trên quy hoạch phát triển kinh
tế của địa phương bảo đảm chiến lược lâu dài cho sự phát triển, Quy hoạch xây dựng
phải phù hợp với quy hoạch giao thông, nông nghiệp, công nghiệp, hạ tầng xã hội, bảo
đảm vấn đề môi trường, khắc phục tình trạng quy hoạch và dự án treo hoặc hiệu quả
kinh tế – xã hội thấp.
Phải nâng cao chất lượng để đảm bào tính khả thi của quy hoạch xây dựng cả về
khảo sát, thiết kế, bảo đảm khai thác có hiệu quả đất đai đối với địa phương. Nâng cao
vai trò và trách nhiệm của cơ quan tư vấn thiết kế, cơ quan thẩm định và phê duyệt quy
hoạch xây dựng đảm bảo Quy hoạch xây dựng đúng hợp với xu thế phát triểm và phù
hợp với lòng dân. Đặc biệt phải đảm bảo dân chủ công khai Quy hoạch xây dựng, mọi
người dân ở khu vực quy hoạch đều được biết và tham gia xây dựng quy hoạch.
3.2.2. Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư. Xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn, dài
hạn để tạo cơ sở cho kế hoạch phân bổ vốn đầu tư hàng năm một cách khoa học, trong
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
đó ưu tiên những công trình quan trọng có tính chiến lược về phát triển KT – XH và
quốc phòng an ninh. Hàng năm ưu tiên bố trí hợp lý vốn chuẩn bị đầu tư để chủ động
xây dựng tạo điều kiện cho việc bố trí vốn đầu tư hợp lý. Nâng cao chất lượng công
tác thẩm định đầu tư để tăng hiệu quả sử dụng vốn. Đẩy mạnh phân cấp quản lý đầu tư
kết hợp tăng cường kiểm tra, giám sát.
- Tăng cường thu hút nguồn vốn ODA chú trọng thu hút nguồn vốn phi chính
phủ để đầu tư hạ tầng KT – XH cho các địa phương, cộng đồng gặp nhiều khó khăn ở
nông thôn. Ưu tiên bố trí vốn đối ứng và tháo gỡ khó khăn, nhất là việc GPMB, đẩy
nhanh tiến độ giải ngân, hoàn thành các dự án.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu
tư XDCB, thông qua bảo đảm lợi ích thỏa đáng cho nhà đầu tư. Mở rộng hình thức
Nhà nước và nhân dân cùng làm. Chú trọng phổ biến thông tin về đầu tư các dự án có
hiệu quả cao để thu hút mọi nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong huyện, trong
vùng và cả nước tham gia.
- Huy động nguồn vốn trong dân, các doanh nghiệp để thực hiện chương trình
kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nông thôn, vỉa hè đô thị. Xã
hội hóa các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa thông tin và thể dục thể thao.
Thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn để vừa tạo sức mạnh tổng hợp vừa nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Khuyến khích vinh danh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng
góp cho XDCB.
3.2.3. Tăng cường thanh tra, giám sát đầu tư XDCB
Để chống thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công trình và đẩy nhanh tiến độ
dự án cần phải tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng của
các cấp trên. Cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát và giám sát. Công tác
thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng phải được thực hiện ở tất cả các giai đoạn chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư, dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, tiến hành thanh
tra, kiểm tra ở tất cả các lĩnh vực đầu tư xây dựng. Trước hết phải có các biện pháp giám
sát và kiểm soát nội bộ kết hợp các biện pháp kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài. Tiếp đến
cần hình thành, duy trì, nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng chính
quy trình đầu tư, quy trình quản lý vốn, quản lý đầu tư.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
Cần thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư
xây dựng nhằm phát hiện, uốn nắn những sai phạm trong quá trình quản lý và thực hiện
đầu tư xây dựng để đảm bảo công tác đầu tư xây dựng mang lại hiệu quả cao. Ngoài
giám sát của chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, giám sát thì công tác giám sát của địa
phương vô cùng quan trọng, góp phần nâng cao quản lý vốn đầu tư XDCB.
UBND huyện và các ngành chức năng cấp tỉnh cần phải kiện toàn lực lượng thanh
tra, kiểm tra công tác đàu tư xây dựng đủ mạnh, có chuyên môn và là những chuyên gia
giỏi của các lĩnh vực đầu tư xây dựng, cán bộ phải có phẩm chất đạo đức, có uy tín và
trung thực. Huyện cần có kế hoạch thanh tra thường xuyên và bất kì đối với tất cả các
công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của mình nhằm đảm bảo việc vận hành,
khai thác các công trình đó mang lại hiệu qảu như dự tính. Kiên quyết xử lý những vi
phạm như: tham ô, lợi dụng chức quyền làm thất thoát vốn đầu tư xây dựng, rút ruộc
công trình, thiếu trách nhiệm quản lý làm tổn hại đến chất lượng công trình xây dựng.
Chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản là nhiệm vụ khó khăn phức tạp, không
chỉ là nhiệm vụ của cán bộ thanh tra mà là của toàn xã hội. Trách nhiệm của các ngành,
các cấp và của người dân là phải nâng cao ý thức trách nhiệm, giúp đỡ, tạo điều kiện
cùng lực lượng thanh tra của tỉnh thực hiện.
3.2.4. Nâng cao đội ngũ cán bộ quản lý công tác đầu tư XDCB
Hoạt động đầu tư rất phức tạp và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và
nhiều lĩnh vực. Do đó cán bộ thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản cần có những
khả năng, kinh nghiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Đối với cán bộ, nhân viên thuộc Ban quản lý dự án: cán bộ nhân viên trong Ban
cần phải có khả năng đào tạo kĩ và có đủ năng lực theo quy định, hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Các công tác thực hiện dự án hư công tác nghiệm thu phải tiến hành các
hạng mục công việc, giai đoạn xây lắp hoàn thành; tránh hiện tượng dồn công tác
nghiệm thu vào cuối năm; cán bộ giám sát chú trọng công tác giám sát tại công trường,
quy định rõ trách nhiệm của cán bộ giám sát, kĩ luật nghiêm minh những các nhân cố ý
tính sai khối lượng hoặc nghiệm thu khống, gây thất thoát vốn.
Đối với cán bộ, nhân viêm thuộc công tác kế hoạch (UBND Huyện): Đào tạo gắn
liền với giáo dục với ý thức để tăng cường sự hiểu biết về pháp luật, về những quy chế
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
trong đầu tư xây dựng của Chính phủ và Nhà nước ban hành. Cần tăng cường công tác
quản lý cán bộ, thực hiện việc đánh giá gắn với phân công bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ.
Có quản lý tốt mới có đánh giá chính xác về cán bộ, là cơ sở để phân công, bố trí hợp lý,
giúp cán bộ phát huy năng lực sở trường công tác.
Đối với cán bộ ở cấp xã: Cần mở rộng các lớp nâng cao năng lực của các chủ đầu
tư ở từng địa phương. Giúp nắm rõ được luật và các kiến thức về quản lý sẽ góp phần
nâng cao quản lý vốn đầu tư XDCB tốt hơn.
3.2.5. Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai, minh bạc, chủ động phát hiện
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong đầu tư XDCB
- Công khai, minh bạch hoá quá trình đầu tư từ công tác quy hoạch, kế hoạch
VĐT, danh mục dự án công trình đầu tư.
- Các cơ quan, đơn vị có dự án, công trình xây dựng phải công bố công khai quy
hoạch, thiết kế, dự toán, đơn vị trúng thầu, tiến độ, thời gian thực hiện, kế hoạch vốn
đầu tư để cán bộ, công nhân viên cơ quan, nhân dân địa phương giám sát quá trình đầu
tư xây dựng, mua sắm thiết bị.
- Công khai thông tin về phòng, chống tham nhũng, lãng phí về đầu tư xây dựng
trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cơ quan, đơn vị có sai phạm trong
thực hiện quản lý đầu tư XDCB.
- Nghiêm túc thực hiện các quy định của luật Xây dựng, luật Đấu thầu, luật NSNN
trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát chặt chẽ trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư các dự án, nhằm ngăn chặn kịp
thời các tiêu cực trong việc thi công xây dựng, nhất là những công trình trọng điểm,
công trình lớn để làm cơ sở đánh giá hiệu quả đầu tư.
- Các ngành, địa phương, đơn vị, chủ đầu tư phải tự kiểm tra và chịu trách nhiệm
về kết quả tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý đầu tư XDCB đối với dự
án, công trình do ngành, địa phương, đơn vị thực hiện.
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm công khai minh bạch về địa điểm,
nguồn vốn, thời gian, đơn vị xây dựng; phát huy quyền làm chủ tập thể của cán bộ,
công chức, các đoàn thể xã hội trong việc giám sát công tác XDCB.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
3.3.6. Hoàn thiện cơ chê quản lý các dự án đầu tư, quản lý chất lượng công trình
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, chất lượng và tính khả thi của dự án đầu
tư là yếu tốt rất quan trọng đối với đầu tư xây dựng, nhất là các dựa án sản xuất kinh doanh
sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Do vậy phải quản lý nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư là điều kiện tiên quyết phải đạt được các điều kiện trên. Đảm bảo tính khả thi khoa
học, khác quan. Đội ngủ cán bộ thẩm định phải là chuyên gia giỏi trên nhiều lĩnh vực, có
phẩm chất đạo đức và phong cách làm việc khoa học, chặt chẽ.
Nâng cao chất lượng thiết kế kĩ thuật đảm bảo đầy đủ chi tiết, đảm bảo chất
lượng hệ số an toàn cho phép, tránh lãng phí, gây tốn kém không cẩn thiết trong lựa
chọn phương án kết cấu công trình. Nâng cao chất lượng thiết kế nhằm nâng cao chất
lượng lập tổng dự toán công trình chính xác, không còn hiện tượng bổ sung gây nên kẽ
hở để tham ô, tiêu cự trong thực hiện đầu tư xây dựng. Thẩm định thiết kế kĩ thuật,
tổng dự toán đảm bảo tính chính xác cao, khoa học và chặt chẽ. Thực hiện các quy
định về thẩm quyền phê duyệt thiết kế - dự toán tại nghị định12/2009/NĐ-CP và các
thông tư hướng dẫn khác.
Tiếp tục triển khai thực hiện Luật đấu thầu số 61/2005/QL11 và Luật sửa đổi
38/2009/QH12. Tuy nhiên cần phải có nghiên cứu, quán triệt, thực hiện đúng quy định
của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu theo Luật Xây Dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác đấu thầu
của các bộ, ngành liên quan. Phải thực sự khác quan và công khai mở thầu. Trong quy
trình thủ tục mở thầu cần: Cải cách thủ tục gọn nhẹ, quy định trách nhiệm và quyền
hạn cụ thể của chủ đầu tư và cơ quan chủ đầu tư. Phải thực hiện đúng quy trình, làm
tốt công tác chuẩn bị đầu tư, thiết kế dự toán , xây dựng giá chuẩn để làm căn cứ tổ
chức đấu thầu một cách hiệu quả. Đồng thời chấn chỉnh lại các tổ chức tư nhân nhận
thầu xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị, các tổ chức tư vấn nhằm đảm bảo khả năng tham
gia đấu thầu cảu các nhà thầu phù hợp với năng lực và kĩ thuật, tài chính của mình.
Ngoài ra cần kiểm tra năng lực các nhà thầu để có chế tài thích hợp, cần xử phạt
nghiệm minh các nhà thầu để có hành vi gian lận trong đấu thầu tùy theo mức độ mà
xử lý theo quy định của Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Nâng cao được trách nhiệm
của Ban và chủ đầu tư thì việc thực hiện dự án sẽ thuận lợi và chất lượng công trình sẽ
được đảm bảo.
Giải quyết tốt công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn, đảm bảo
việc bàn giao về mặt bằng để triển khai các công trình, dự án đúng tiến độ, trên cơ sở
tuân thủ pháp luật, ổn định lâu dài.
Nâng cao trách nhiệm của đơn vị thi công xây dựng công trình, đôn đốc, kiểm tra thi
công xây dựng của các đơn vị thi công, tránh hiện tượng làm ẩu, không đúng thiết kế.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đầu tư XDCB có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
- xã hội. Nó là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế của mỗi một quốc gia, mỗi địa phương. Với một lượng vốn đầu tư
có hạn, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế thì việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư cho đầu tư phát triển là yêu cầu bức thiết không những với huyện
Hải Lăng mà còn với cả nước trong giai đoạn hiện nay.
Do thời gian tìm hiểu về địa bàn chưa thực sự nhiều để có thể hiểu hết thực tiễn
về tình hình đầu tư của huyện, thêm vào đó kiến thức còn hạn hẹp, chưa thể đi sâu
nghiên cứu, nên có thể nói luận văn còn rất nhiều hạn chế. Tuy vậy luận văn đã thực
hiện được một số nội dung và rút ra các kết luận sau đây:
- Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, tình hình KT – XH của huyện Hải Lăng và
thực trạng đầu tư XDCB giai đoạn 2012 – 2014. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tồn
tại và nguyên nhân bao gồm cả định lượng và định tính.
- Luận văn đã khái quát hoá những lý luận cơ bản về đầu tư – đầu tư XDCB, vốn
- vốn đầu tư XDCB; hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB và các chỉ tiêu được dùng để
nghiên cứu. Từ đó đi sâu phân tích, tìm hiểu về những đặc trưng, phân loại, vai trò,
chức năng của các khái niệm trên.
- Những năm qua, Hải Lăng đã quan tâm và ưu tiên đầu tư cho đầu tư XDCB và
đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Trong điều kiện hiện nay cũng như trong
tương lai, cơ sở hạ tầng cần phải tiếp tục được đầu tư phát triển một cách đồng bộ, liên
tục, có hệ thống và đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng lĩnh vực. Song còn nhiều khó
khăn như: hệ thống và cơ chế chính sách còn hạn chế, quy mô ngân sách nhà nước eo
hẹp do đó VĐT cho cơ sở hạ tầng còn thiếu, chưa theo kịp tốc độ phát triển KTXH của
tỉnh, trong khi đó nhu cầu VĐT vào lĩnh vực này lại rất lớn. Đây chính là một bài toán
khó để có thể phát triển KT - XH nhanh và bền vững trong những năm tới.
- Căn cứ vào mục tiêu phát triển KT – XH của tỉnh, trên nền tảng lý luận về đầu
tư - vốn đầu tư - hiệu quả và thực trạng sử dụng vốn đầu tư cho đầu tư XDCB của
huyện Hải Lăng, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện sử dụng vốn
đầu tư cho phát triển trong thời gian tới.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
Tóm lại, đề tài khóa luận “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị” có ý nghĩa về mặt lý luận cũng như thực
tiễn. Những vấn đề cơ bản đã giới thiệu, phần nào làm sáng tỏ những bức xúc hiện nay.
Sau khi hoàn thành bài khóa luận này, tôi mong rằng những giải pháp đưa ra có thể được
thực hiện một cách có hiệu quả nhất, để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Trên đây chỉ là quan điểm của cá nhân tôi về vấn đề sử dụng vốn đầu tư cho đầu
tư XDCB của huyện Hải Lăng. Do nội dung đề tài chỉ tập trung những vấn đề có tính
chung nhất, khái quát nhất và tập trung sâu hơn vào các lĩnh vực chính của đầu tư
XDCB và thời gian nghiên cứu là hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Kính
mong thầy cô và các bạn cho thêm ý kiến đóng góp để để tài hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị
2.1. Về phía Nhà nước
- Cần quản lý vĩ mô tốt hơn việc sử dụng nguồn vốn NSNN đầu tư cho XDCB vì
sự phát triển có chất lượng và bền vững; sử dụng vốn đúng trọng tâm trọng điểm hơn,
có lộ trình thực hiện theo thứ tự ưu tiên. Cần quy định việc đánh giá hiệu quả của mỗi
DAĐT XDCB là khâu cuối cùng của việc thực hiện dự án đó.
- Sử dụng tối ưu nguồn vốn NSNN còn có nghĩa cần và biết huy động các nguồn
vốn khác, vốn FDI, vốn ODA, vốn của các thành phần kinh tế khác vào các công trình
kết cấu hạ tầng thích hợp bằng các chính sách và hình thức thích hợp.
- Cần làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức và cá nhân trong công tác quy
hoạch, thẩm định, thẩm tra quyết toán và phê duyệt dự án công trình. Phân cấp nhiều
hơn cho địa phương. Khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh.
- Cần đổi mới những cơ chế quản lý làm phát sinh tư tưởng cục bộ trong quy
hoạch khiến các địa phương (cho dù không có cơ sở) vẫn xin Trung ương cơ chế chính
sách “đặc thù” cho mình thay vì khuyến khích các địa phương liên kết, hợp tác với
nhau để phát huy thế mạnh của vùng và để cùng phát triển. Chính các cơ chế này là
nhân tố nội sinh của sự dàn trải trong đầu tư XDCB.
- Ưu tiên cho công tác đấu thầu và công khai ngay từ khâu lựa chọn nhà thầu
tư vấn khảo sát thiết kế lập dự án, hạn chế tối đa sự khép kín trong một bộ ngành
chủ quản.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
- Mọi công trình đều phải được nghiệm thu từng giai đoạn và nghiệm thu cuối
cùng với đầy đủ trách nhiệm của các bên và mọi sai phạm phải bị xử phạt theo chế tài
nghiêm minh của pháp luật.
- Tăng cường nguồn lực xây dựng hạ tầng đô thị, chỉnh trang thị trấn Hải Lăng để
đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa của thị trấn, chuẩn bị các điều kiện để nâng cấp Hải Lăng
trở thành đô thị loại IV trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa hội phía Nam
tỉnh Quảng Trị.
2.2. Về phía địa phương
- Trên cơ sở các cơ chế, chính sách về quản lý, ưu đãi thu hút đầu tư hiện hành
của Nhà nước cần vận dụng kịp thời và linh hoạt để mở rộng các kênh đầu tư mới
trong xã hội, huy động khối tư nhân tham gia tích cực hơn trong phát triển kết cấu hạ
tầng. Ngoài các biện pháp về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến
đầu tư điều quan trọng là huyện Hải Lăng cần xây dựng một kế hoạch và có giải
pháp đồng bộ để xã hội hóa và huy động tối đa mọi nguồn vốn đầu tư của tư nhân
tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tìm kiếm các mô hình PPP (Hợp tác công
tư) hợp lý đang là giải pháp hữu hiệu nhất để thu hút nguồn vốn từ xã hội.
- Tăng cường hơn nữa công tác vận động thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Huyện Hải Lăng cần phải nghiên cứu xây dựng kế hoạch vận động các dự án sử dụng
VĐT hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) giai đoạn 2016 – 2020. Chuẩn bị tốt công tác
lập, giới thiệu dự án, qui trình thủ tục, năng lực cán bộ quản lý thực hiện của thị xã và
đối tượng thụ hưởng, hướng trọng tâm thu hút vào các dự án ưu tiên.
- Công tác kế hoạch hoá phải thực sự được xây dựng từ cơ sở và thực hiện theo
quy chế dân chủ, hàng năm UBND tỉnh thông báo sớm các chỉ tiêu kế hoạch, danh
mục công trình và giao cho huyện làm chủ đầu tư dự án, thành lập các ban quản lý dự
án, các Ban quản lý từ cấp xã, thị trấn để kiểm tra quá trình thực hiện từ khâu xây
dựng kế hoạch, tiến độ thi công đến nghiệm thu, quản lý công trình đưa vào sử dụng.
- Cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn về quản lý đầu tư cho các cấp các ngành.
- Sở Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với các sở ban ngành, địa phương từng bước
hoàn thiện cơ sở dữ liệu các nhà thầu trên địa bàn, cung cấp năng lực, kinh nghiệm nhà
thầu cho các chủ đầu tư. Hàng tháng, hàng quý phát hành tờ tin về công tác đầu tư,
giới thiệu các dự án, thông tin về đấu thầu, chỉ định thầu, chất lượng công trình
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 63
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
- Áp dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân trong việc lập dự
án và đề xuất DAĐT hạ tầng nông nghiệp nông thôn.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt - TS. Từ Quang Phương (2003), Giáo trình kinh tế đầu
tư, NXB Thống kê, Hà Nội.
2. Bài giảng Kinh tế đầu tư – Mai Chiếm Tuyến – Đại học Kinh tế Huế
3. Bùi Mạnh Cường “Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB của Nhà nước”,
Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 5 năm 2007.
4. Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hải Lăng
đến năm 2020.
5. Niên giám thống kê huyện Hải Lăng năm 2014.
6. Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Hải Lăng của
năm 2011, năm 2012, năm 2013, năm 2014.
7. Biểu tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu qua các năm của huyện Hải
Lăng trong giai đoạn 2011 - 2015.
8. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005). Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động xã hội, 2005.
9.
o-tinh-hai-duong/22.html
10. Cổng thông tin điện tử huyện Hải Lăng
11. Đề án thực trạng và giải pháp nâng cao đầu tư XDCB ở Việt Nam.
12.
qua-dau-tu-xay-dung-co-ban-o-tinh-phu-tho-nhung-nam-vua-qua.htm
13.
tu-xay-dung-co-ban-tai-tinh-hung-yen-trong-thoi-gian.158868
14.
trang-va-giai-phap-104618
SVTH: Hoàng Thị Mỹ 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoang_thi_my_3133.pdf