Muốn mở rộng hoạt động tài trợ thƣơng mại, các ngân hàng thƣơng mại
cần phải xây dựng chiến lƣợc khách hàng đúng đắn, dài hạn, ngân hàng chỉ
thực sự thành công khi gắn bó với khách hàng. Giữ và thu hút đƣợc một số
lƣợng lớn khách hàng tầm cỡ trong và ngoài nƣớc chính là tạo đƣợc khả năng
tăng trƣởng vốn và đầu tƣ cho Ngân hàng. Trong việc xây dựng chiến lƣợc
khách hàng có thể cần thực hiện các vấn đề sau:
- Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống
- Phát triển các khách hàng mới
- Mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác với các Ngân hàng bạn
trong và ngoài nƣớc, các tổ chức tài chính quốc tế để tranh thủ ngoại lực quốc
tế, đồng thời để mở rộng mạng lƣới thông tin về khách hàng
104 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3217 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngân hàng; loại bỏ
căn bản các hạn chế tiếp cận thị trƣờng dịch vụ ngân hàng trong nƣớc, các
giới hạn hoạt động ngân hàng (qui mô, tổng số dịch vụ ngân hàng đƣợc
phép...) đối với các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài, thực hiện đối xử công bằng
giữa tổ chức tín dụng trong nƣớc và tổ chức tín dụng nƣớc ngoài; giữa các tổ
chức tín dụng nƣớc ngoài với nhau theo các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc,
đối xử quốc gia và các nguyên tắc khác trong Thoả thuận GATS/WTO và các
thoả thuận quốc tế khác không mâu thuẫn với thoả thuận GATS/WTO".
Nhận thức đƣợc sự cạnh tranh rất khốc liệt trong thời gian tới, các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam đang nỗ lực hết sức nhằm nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả hoạt động để không những cạnh tranh với những ngân hàng thƣơng
mại trong nƣớc mà còn với những ngân hàng nƣớc ngoài.
Trong thời gian tới, mục tiêu trƣớc mắt mà tất cả các NHTM Việt Nam
hƣớng tới là tăng vốn tự có, nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ cũng nhƣ
việc cung ứng thêm nhứng dịch vụ mới hoàn hảo hơn, nhiều tiện ích hơn nữa
cho khách hàng, tiếp tục tăng qui mô mạng lƣới hoạt động , hiện đại hóa công
69
nghệ thông tin và phát triển nguồn nhân lực. Cụ thể, mục tiêu hoạt động của
một số NHTM Việt Nam nhƣ sau:
Techcombank hƣớng tới năm 2008 với những mục tiêu cụ thể sau:
Tổng tài sản tăng 70% so với năm 2007 đạt 68.000 tỷ. Trong đó, vốn huy
động dân cƣ đạt 35.000 tỷ và các tổ chức kinh tế 16.000 tỷ(tăng 100%); vốn
tự có đạt 600 tỷ (tăng 100%); thu nhập dịch vụ đạt 360 tỷ tăng 80% , tỷ lệ thu
nhập dịch vụ/ thu nhập hoạt động thuần là 20% trong năm 2008;dƣ nợ cho
vay đạt 32.000 tỷ đồng (tăng 60%). Tỷ lệ nợ loại 3-5 thấp dƣới 2%; ROE duy
trì ở mức 18%-20%.
Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank) trong chiến lƣợc dài hạn
2007-2010 cũng đƣa ra những kế hoạch cụ thể: Về năng lực tài chính:Tiếp
tục tăng nhanh vốn tự có bằng việc tăng cƣờng tích lũy thông qua việc phát
triển mạnh các quỹ dự trữ và dự phòng, phấn đấu đến cuối năm 2010 vốn tự
có đạt khoảng 16.000 - 16.500 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 1 tỷ dollars Mỹ). Trong
đó, vốn điều lệ tính đến năm 2010 đạt khoảng trên 11.500 tỷ đồng chủ yếu
bằng phƣơng thức tái đầu tƣ từ cổ tức của cổ đông hiện hữu; Về tổng tài sản:
đến năm 2010 dự kiến sẽ đạt mức tối thiểu 155.000 tỷ đồng tăng gấp gần 10,5
lần so với cuối năm 2005. Trong đó, giai đoạn 2007-2010 nguồn vốn huy động
từ tổ chức kinh tế và dân cƣ tăng trƣởng bình quân 60-65%; Về hoạt động tín
dụng:tổng dƣ nợ cho vay đến cuối năm 2010 dự kiến sẽ đạt 82.000 – 85.000
tỷ đồng chiếm tỷ trọng 65 – 70% trên tổng nguồn vốn huy động, tăng bình
quân mỗi năm khoảng 55 – 60% so với năm trƣớc. Trong đó, dƣ nợ cho vay
nhỏ, phân tán phải chiếm tỷ trọng 55 – 60%. Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng dƣới
2%/ tổng dƣ nợ tín dụng; Về kinh doanh dịch vụ:trong thời kỳ kế hoạch 2006
– 2010, Sacombank sẽ tập trung hết sức vào quá trình phát triển mở rộng các
dịch vụ ngân hàng; quan tâm đặc biệt đến các dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân
hàng quốc tế. Dự kiến đến năm 2010 thu nhập phi tín dụng phải chiếm tỷ
trọng khoảng 32 - 35% trên tổng thu nhập của ngân hàng; Về lợi nhuận và các
70
chỉ tiêu tài chính: trong những năm 2007 – 2010 đảm bảo lợi nhuận trƣớc
thuế tăng bình quân mỗi năm 55 – 60% so với năm trƣớc. Tỷ suất lợi nhuận/
tổng tài sản vào năm 2010 dự kiến đạt 1,7 - 1,9% và tỷ suất sinh lời/ vốn vào
năm 2010 đạt 22 - 23%;Về mạng lƣới hoạt động: phấn đấu đến cuối năm
2010, mạng lƣới chi nhánh của Sacombank sẽ có mặt tại tất cả các tỉnh, thành
miền Nam, miền Trung và tại tất cả các tỉnh thành kinh tế trọng điểm miền
Bắc. Dự kiến mạng lƣới hoạt động của Sacombank vào năm 2010 sẽ đạt trên
320 điểm. Đồng thời tiến hành thành lập các chi nhánh tại các quốc gia lân
cận, văn phòng đại diện tại Mỹ, Châu Âu và Châu úc. Từ năm 2007,
Sacombank cũng đã lên kế hoạch thành lập công ty liên doanh thẻ với đối tác
chiến lƣợc ANZ, xúc tiến thành lập trƣờng đại học, thành lập công ty vàng
bạc, đá quý ..; Về hệ thống công nghệ thông tin: mục tiêu đặt ra Sacombank
phải là một trong những ngân hàng có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại
và tiên tiến nhất trong hệ thống các ngân hàng thƣơng mại trong cả nƣớc; Về
phát triển nguồn nhân lực: nguồn nhân lực có chất lƣợng cao là yếu tố cốt lõi
để đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững. Dự kiến đến năm 2010 đội
ngũ CBNV của Ngân hàng đạt trên 9.500 ngƣời, Sacombank sẽ khẩn trƣơng
xây dựng Trung tâm đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo căn bản, đào tạo
chuyên sâu, đào tạo nâng cao và đào tạo cán bộ quản lý điều hành các cấp; Về
tái cấu trúc tổ chức và hoạt động của Ngân hàng: hoàn thiện bộ máy điều
hành theo dòng sản phẩm hƣớng về khách hàng, không ngừng nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ công nhân viên theo hƣớng chuyên nghiệp hóa, tăng
cƣờng kỹ năng quản trị – điều hành – giám sát, đồng thời trong năm 2007
hoàn tất chƣơng trình chuẩn mực hóa, mô hình hoá các quy trình tác nghiệp
để nâng cao năng suất lao động và chăm sóc tốt nhất mọi yêu cầu của khách
hàng.
Ngân hàng Á Châu (ACB) kế hoạch hoạt động năm 2008 với tổng tài
sản dự kiến đạt 145.000 tỷ đồng, tăng 69,8 % so với năm 2007; tổng vốn huy
71
động đạt 94.500 tỷ đồng, tăng 70,9%, dƣ nợ cho vay đạt 59.000 tỷ đồng, lợi
nhuận trƣớc thuế 2.500 tỷ đồng; tuyển dụng thêm 3.250 nhân viên và có số
lƣợng chi nhánh và phòng giao dịch lên đến 204 đơn vị.
3. Định hƣớng phát triển hoạt động tài trợ của các NHTM trong thời gian
tới
3.1. Tài trợ thƣơng mại quốc tế sẽ đƣợc phát triển theo hƣớng liên kết
Trong xu thế mở ngành ngân hàng của Việt Nam hiện nay, sự xâm
nhập của các ngân hàng nƣớc ngoài với qui mô vốn lớn mạnh, nguồn nhân lực
chất lƣợng cao, cách thức hoạt động và quản lý chuyên nghiệp các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam nếu đơn lẻ thì khó có thế tồn tại và phát triển. Nhƣ vậy,
tất yếu sẽ xuất hiện xu hƣớng liên kết các Ngân hàng. Có thể sẽ xuất hiện hai
xu hƣớng liên kết: các Ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc liên kết với nhau
hoặc liên kết với các Ngân hàng nƣớc ngoài và xu hƣớng các Ngân hàng liên
kết với các công ty kinh doanh, tổ chức, tập đoàn tạo thành những tập đoàn
kinh tế mạnh. Tại Việt Nam hiện nay cũng đã xuất hiện nhiều Ngân hàng là
sự liên kết của các Ngân hàng trong nƣớc và các Ngân hàng thƣơng mại nƣớc
ngoài. Sự liên kết này sẽ đƣa các hoạt động tài trợ thƣơng mại lên mức xuyên
quốc gia. Sự liên kết giữa Ngân hàng với các tổ chức, tập đoàn nhƣ sự liên kết
giữa Ngân hàng và các công ty Bảo hiểm sẽ mang lại cho khách hàng những
sản phẩm mang tính “trọn gói”.
3.2. Nâng cao chất lƣợng và phát triển hình thức mới
Dịch vụ tài trợ thƣơng mại sẽ phát triển theo hƣớng nâng cao chất
lƣợng phục vụ, phát triển các hình thức tài trợ thƣơng mại mới
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện nay, cùng với
việc thực hiện lộ trình mở cửa lĩnh vực Ngân hàng thì thị thị trƣờng ngân
hàng trở nên cạnh tranh gay gắt trong tƣơng lai gần là điều không thể tránh
khỏi. Trong điều kiện cạnh tranh đó, các hoạt động tài trợ thƣơng mại truyền
thống nhƣ tín dụng sẽ không còn mang lại nguồn thu lớn cho Ngân hàng nữa.
72
Xu hƣớng tất yếu là các Ngân hàng sẽ chú trọng phát triển các hình thức tài
trợ thƣơng mại mới đồng thời nâng cao chất lƣợng các hoạt động tài trợ
thƣơng mại truyền thống. Trong đó, tài trợ thƣơng mại trên cơ sở cung ứng
dịch vụ và tài trợ bằng chữ tín sẽ rất đƣợc quan tâm phát triển. Do nhu cầu thị
trƣờng ngày càng khắt khe, nên các Ngân hàng sẽ nâng cao chất lƣợng dịch
vụ, cung cấp ra thị trƣờng những dịch vụ hoàn hảo, mang tính “trọn gói” và
mang lại lợi ích lớn nhất cho khách hàng. Trong tƣơng lai gần, các hình thức
tài trợ thƣơng mại nhƣ factoring, forfaiting, leasing… sẽ đƣợc phát triển.
3.3. Tài trợ thƣơng mại quốc tế trong tƣơng lai sẽ phát triển theo hình thức
đan xen nhau
Sự hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay khiến cho các quan hệ kinh tế và
thƣơng mại trở nên đa dạng, nhiều chiều và nhiều hƣớng hơn trƣớc đây. Các
hình thức tài trợ “đan xen nhau” (Alternative Financing) ngày càng đƣợc sử
dụng rộng rãi hơn, mau lẹ hơn.
Sự hợp tác và phân công lao động quốc tế đã làm tăng dung lƣợng, qui
mô và phạm vi của tài trợ. Những hình thức tài trợ đơn lẻ sẽ trở nên yếu đuối
không thế đảm bảo cho sự phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại nhƣ hiện nay,
do đó, hình thức tài trợ “đan xen nhau” xuất hiện là một tất yếu khách quan.
III. Các giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại tại các Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam
1. Các giải pháp vĩ mô
1.1. Tiếp tục hoàn thiện môi trƣờng pháp lý ngân hàng cho hoạt động tài trợ
thƣơng mại
Trƣớc hết cần, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng nhằm
tạo hành lang pháp lý có hiệu lực đảm bảo sự bình đẳng an toàn cho mọi tổ
chức dịch vụ hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam trong lĩnh vực tín dụng, dịch
vụ ngân hàng và những nghiệp vụ tài chính khác. Đồng thời nhà nƣớc cũng
gây sức ép đổi mới và tăng cao hiệu quả hoạt động lên các NHTM nhƣ: giảm
73
chi phí, giảm nợ xấu, nâng cao chất lƣợng dịch vụ để các NHTM có thể tự
bảo vệ đƣợc mình trƣớc cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập.
Xây dựng pháp luật ngành ngân hàngđƣợc xác định là lĩnh vực ƣu tiên
hàng đầu trong giai đoạn hiện nay. Lộ trình xác định các nôi dung liên quan
đến một chƣơng trình cải cách pháp lý, soạn thảo luật và đào tạo pháp lý cho
các cán bộ ngân hàng.
Trƣớc hết NHNN cần tập trung đẩy nhanh công tác soạn thảo 2 luật
ngân hàng (luật ngân hàng nhà nƣớc và luật các tổ chức tín dụng) để kịp trình
quốc hội năm 2008 đồng thời xúc tiến xây dựng Luật giám sát An toàn hoạt
động ngân hàng và luật bảo hiểm tiền gửi.
Ban hành hệ thống quy chế pháp lý điều chỉnh trực tiếp hoạt động tài trợ
thƣơng mại nhƣ: Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng xuất nhập
khẩu, văn bản hƣớng dẫn áp dụng UCP trong thanh toán quốc tế…
Công tác rà soát điều chỉnh bổ sung hoặc xây dựng mới các văn bản
dƣới luật hiện hành cần đƣợc thực hiện dần hƣớng tới chuẩn mực và thông lệ
quốc tế. Ngoài ra NHNN cần có sự hỗ trợ cho công tác đào tạo cán bộ pháp lý
về áp dụng luật và các qui định mới đối với ngành ngân hàng.
Đối với việc hoàn thiện môi trƣờng pháp lý cho hoạt động tài trợ
thƣơng mạicần tập trung vào các nội dung cụ thể sau:
Hoàn thiện pháp luật về ngoại hối: Qua việc xem xét nội dung của
Dự thảo Pháp lệnh Ngoại hối, các quy định hiện hành về ngoại hối và quản lý
ngoại hối, nghiên cứu pháp luật về ngoại hối nên theo hƣớng:
Quan niệm ngoại hối theo nghĩa rộng nhƣ quan niệm của các
quốc gia trên thế giới để đảm bảo tính linh hoạt của hoạt động ngoại hối;
Bảo đảm quyền sở hữu ngoại hối của tổ chức, cá nhân, kiểm soát
chặt chẽ nguồn ngoại tệ vào trong nƣớc bằng con đƣờng bất hợp pháp;
Phân tách hoạt động ngoại hối của thƣơng nhân với hoạt động
ngoại hối của NHNN với tƣ cách cơ quan quản lý Nhà nƣớc về tiền tệ;
74
Trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, nhà nƣớc cũng cần
xây dựng và đƣa ra các qui định về cạnh tranh vào lĩnh vực Ngân hàng nhằm
đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà đặc biệt là các hoạt
động tài trợ thƣơng mại. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các NHTM trong nƣớc
và quốc tế sẽ làm tăng tính phức tạp trong các quan hệ tín dụng, quan hệ giữa
các NHTM cũng nhƣ việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia của NHNN,
đòi hỏi pháp luật về ngân hàng phải vừa bảo đảm đƣợc quyền tự do hoạt động
cạnh tranh, hợp tác giữa các TCTD, vừa tăng cƣờng biện pháp kiểm tra, giám
sát hoạt động, bảo đảm an toàn hệ thống.
Điều 16 Luật Các TCTD năm 1997 quy định: Các tổ chức hoạt động
ngân hàng đƣợc hợp tác và cạnh tranh với nhau. Nghiêm cấm các hành vi
cạnh tranh bất hợp pháp, gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia, an toàn hệ thống và lợi ích hợp pháp của các bên. Các hành vi cạnh
tranh bất hợp pháp bao gồm: Khuyến mại bất hợp pháp; thông tin sai sự thật
làm tổn hại lợi ích của TCTD khác và của khách hàng; đầu cơ và lũng đoạn
thị trƣờng tiền tệ, vàng, ngoại tệ; các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác.
Những quy định đó chƣa đủ để thực thi pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng.
Luật Cạnh tranh đƣợc Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004, có hiệu
lực thi hành từ 01/7/2005 đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực hoạt động trên
lãnh thổ nƣớc ta, trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Thực tế đó đòi hỏi pháp luật
ngân hàng phải tạo đƣợc môi trƣờng cạnh tranh kinh doanh lành mạnh, bình
đẳng, nhằm điều chỉnh hoạt động cạnh tranh, tránh những biến động bất lợi
đối với nền kinh tế do hoạt động cạnh tranh của các TCTD gây nên; đồng thời
tạo môi trƣờng hoạt động lành mạnh cho các TCTD.
Hội nhập và cạnh tranh là xu hƣớng phát triển tất yếu của nền kinh tế
toàn cầu, nhất là khi các nƣớc đang dần tiến tới sân chơi chung mang tính khu
vực hay ở phạm vi toàn cầu. Thực tiễn đó đòi hỏi các quốc gia cần có chiến
75
lƣợc phát triển toàn diện, nâng cao năng lực cạnh tranh của các thực thể trong
nền kinh tế và các hoạt động cạnh tranh này cần đƣợc pháp luật hóa để tạo cơ
hội bình đẳng, không phân biệt đối xử, các doanh nghiệp có quyền tự do cạnh
tranh trong phạm vi pháp luật cho phép; ngăn chặn hành vi vi phạm cạnh
tranh, hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh; góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế- xã hội.
Tuy nhiên, cạnh tranh trong hoạt động của các TCTD trên lãnh thổ Việt
Nam hiện nay vẫn chủ yếu là về lãi suất, cung cấp dịch vụ, các dịch vụ hậu
mãi, nhƣ tiết kiệm dự thƣởng, chăm sóc khách hàng... Do đó, pháp luật về
cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cần quán triệt các quan điểm sau đây:
Bảo đảm quyền tự do kinh doanh, bình đẳng, không phân biệt
đối xử giữa các chủ thể tham gia hoạt động ngân hàng;
Nhà nƣớc bảo hộ hoạt động cạnh tranh hợp pháp, ngăn chặn và
xử lý nghiêm minh các hành vi phi cạnh tranh, hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh
không lành mạnh;
Kiểm soát độc quyền có hiệu quả;
Bảo đảm an toàn hoạt động và an toàn hệ thống ngân hàng;
Bảo đảm cho các TCTD luôn cạnh tranh và hợp tác với nhau,
không chỉ giữa các TCTD trong nƣớc mà cả với các TCTD nƣớc ngoài.
Nội dung pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cần tập
trung vào các vấn đề nhƣ thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị thế
thống lĩnh thị trƣờng để hạn chế cạnh tranh, các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh, chế tài xử lý đối với các tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về
cạnh tranh, trong đó, ngoài biện pháp xử phạt hành chính, còn cần có biện
pháp bổ sung nhƣ cải chính thông tin, buộc công khai xin lỗi trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng, bồi thƣờng thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra...
Cùng với thiết chế cạnh tranh, Chính phủ cũng cần thiết lập hệ thống
điều tiết các quan hệ ngân hàng để bảo đảm vai trò của các TCTD trong nƣớc,
76
sự bình đẳng, tự do hoạt động của các TCTD nƣớc ngoài, đồng thời tạo môi
trƣờng hoạt động ngân hàng an toàn, phù hợp thông lệ quốc tế.
1.2. Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng và thƣơng mại
Để phát triển các hoạt động tài trợ thƣơng mại tại các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam cần phải hoàn thiện quả lý nhà nƣớc về thị trƣờng và
thƣơng mại. Hoạt động này nhằm tạo ra đƣợc môi trƣờng thuận lợi cho sự
phát triển của thị trƣờng cũng nhƣ các hoạt động thƣơng mại trong nƣớc. Cụ
thể để thúc đẩy phát triển thị trƣờng và thƣơng mại chính phủ nên thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Một là, cải thiện môi trƣờng kinh doanh và tạo điều kiện thúc đẩy các
đơn vị kinh tế nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.
Hai là, mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tƣ.
Ba là, tạo bƣớc phát triển mới trong quan hệ kinh tế đối ngoại, cả về
xuất nhập khẩu lẫn đầu tƣ trực tiếp, tiếp nhận viện trợ phát triển và hội nhập
kinh tế quốc tế. “Những nỗ lực xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý nhằm
giúp các DN kinh doanh thuận lợi sẽ đƣợc tiếp tục đẩy mạnh với 17 luật và 16
pháp lệnh sẽ đƣợc thông qua
1.3. Mở rộng hoạt động đối ngoại.
Chủ động ký kết các công ƣớc quốc tế, Luật, Hiệp định…mới. Tiếp tục
phê chuẩn hoặc tham gia toàn bộ hay từng phần các Công ƣớc quốc tế, hiệp
định, Luật quốc tế hiện hành nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt động
kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế nói riêng. Từ
đó tạo ra hành lang pháp lý ổn định cho các lộ trình hợp tác và kinh doanh quốc
tế.
2. Giải pháp vi mô
2.1. Quản lý chặt chẽ hoạt động tài trợ thƣơng mại của các NHTM
2.1.1. Nâng cao chất lƣợng thẩm định tài trợ
77
Thẩm định tài trợ thƣơng mại có ý nghĩa rất quan trọng đối với hiệu
quả của hoạt động tài trợ. Nếu các ngân hàng chú trọng đến việc thẩm định thì
sẽ tránh đƣợc những rủi ro sau này, tránh đƣợc những khoản nợ khó đòi ảnh
hƣởng đến hiệu quả của hoạt động của tài trợ thƣơng mại. Đối tƣợng của
thẩm định tài trợ thƣơng mại là mức độ tin cậy và tính chất khả thi của hợp
đồng xuất khẩu mà khách hàng sử dụng làm cơ sở để vay vốn ngân hàng. Tùy
theo hình thức tài trợ thƣơng mại mà nhân viên thẩm định sẽ có cách thẩm
định khác nhau. Nhƣng nhìn chung mục tiêu của việc thẩm định tài trợ thƣơng
mại là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng thu hồi vốn từ việc
tài trợ cho hợp đồng xuất nhập khẩu khi ngân hàng quyết định cấp tín dụng
- Thẩm định tài trợ nhập khẩu
Thẩm định tính chất pháp lý và hiệu quả tài chính của hợp đồng nhập
khẩu. Trƣớc tiên khi thẩm định ta cần phải lƣu ý đến các khía cạnh pháp lý
trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế của hợp đồng nhập khẩu. Phòng thanh toán quốc
tế của các ngân hàng thụ lý hầu hết các hợp đồng nhập khẩu mà khách hàng
xin tài trợ. Do đó khi thẩm định tính chất pháp lý của hợp đồng cần phối hợp
chặt chẽ với phòng thanh toán quốc tế.
Thẩm định hiệu quả tài chính của hợp đồng nhập khẩu, nhân viên tín
dụng cần quan tâm đến mục đích nhập khẩu hàng hóa là gì. Nếu hàng hóa
nhập để bán ra thị trƣờng thì nên thẩm định thêm các yếu tố khác nhƣ nhu cầu
thị trƣờng, thị phần của khách hàng về loại sản phẩm , giá cả và dự báo sƣ
biến động của thị trƣờng sản phẩm trong tƣơng lai. Để thẩm định đƣợc những
yếu tố này yêu cầu nhân viên tín dụng phải có hiểu biết sâu rộng về thị trƣờng
cũng nhƣ nghiệp vụ chuyên môn; nếu hàng nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất hàng hóa thì công việc thẩm định nói chung là phức tạp hơn, đòi hỏi
nhân viên thẩm định các yếu tố tác động sau:
Tình hình sản xuất nguyên liệu trong nƣớc thay thế hàng nhập khẩu
78
Sản phẩm sản xuất ra từ nguyên liệu nhập khẩu sẽ tiêu thụ ra sao.
Phƣơng án sản xuất kinh doanh của khách hàng nhƣ thế nào
Thẩm định rủi ro ngoại hối đối với hợp đồng nhập khẩu. Hầu hết
các hợp đồng nhập khẩu đều chứa đựng các rủi ro ngoại hối khi phát sinh khi
ngoại tệ nhập khẩu tăng giá so với nội tệ. Sự tăng giá này làm cho chi phí
nhập khẩu tăng lên khiến cho hợp đồng nhập khẩu mà ngân hàng tài trợ giảm
hiệu quả. Vấn đề này nhân viên tín dụng cũng cần phải thẩm định và dự báo
trƣớc khi quyết định tài trợ cho khách hàng. Nhờ thế mà có thế đảm bảo đƣợc
khả năng thu hồi nợ đồng thời giúp khách hàng tránh đƣợc những rủi ro ngoại
hối. Để thẩm định đƣợ những rủi ro này nhân viên tín dụng cần có những hiểu
biết về thị trƣờng ngoại hối, cần cập nhật thông tin và những dự báo về thị
trƣờng ngoại hối trong tƣơng lai.
Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng. Khi phân tích
thẩm định dự án ngân hàng chủ yếu dựa vào hiệu quả tài chính của phƣơng án
kinh doanh hàng nhập khẩu và kỳ vọng thu hồi nợ từ doanh thu tiêu thụ hàng
nhập khẩu. Tuy nhiên, do việc thẩm định và quyết định cho vay ở hiện tại
trong khi việc thu hồi nợ xảy ra trong tƣơng lai. Vì vậy, ngoài thẩm định hiệu
quả hoạt động nhập khẩu và việc thu hồi nợ còn khải căn cứ vào tình hình của
doanh nghiệp
Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay khi xem xét tài trợ nhập khẩu
ngân hàng yêu cầu một số khách hàng do chƣa có giao dịch thƣờng xuyên
hoặc chƣa có uy tín với ngân hàng phải có tài sản đảm bảo tiền vay
Thẩm định kỹ năng và trình độ quản lý của ngƣời điều hành kỹ
năng và trình độ quản lý của ngƣời điều hành doanh nghiệp cũng ảnh hƣởng
lớn đến khả năng thu hồi nợ. Do đó ngoài thẩm định những nội dung nêu trên
cần thẩm định kỹ năng và trinh độ quản lý của ngƣời điều hành đặc biệt là với
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Thẩm định tài trợ xuất khẩu
79
Phần lớn cũng giống nhƣ thẩm định tài trợ nhập khẩu nên phần này ta
tập trung phân tích hiệu quả tài chính của hợp đồng xuất khẩu. Hiệu quả hợp
đồng tài trợ xuất khẩu có tác động lớn đến khả năng thu hồi nợ. Thẩm định
hiệu quả tài chính của hợp đồng xuất khẩu theo các khía cạnh sau đây:
Thẩm định doanh thu và chi phí của hợp đồng xuất khẩu
Hầu hết các hợp đồng xuất khẩu đều đƣợc thực hiện trong ngắn
hạn. Thẩm định hiệu quả tài chính nên tập trung vào phần thẩm định doanh
thu và ổn định chi phí. Doanh thu xuất khẩu thể hiện trong hợp đồng thƣơng
mại và L/C
Thẩm định rủi ro ngoại hối khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Trong điều kiện thị trƣờng ngoại hối biến động mạnh, rủi ro
ngoại hối có ảnh hƣởng đáng kể đến hiệu quả của hợp đồng xuất khẩu
Thẩm định rủi ro khi thực hiện hợp đồng bao thanh toán xuất khẩu
Bao thanh toán quốc tế là một hình thức phổ biến ở các nƣớc phát triển.
Nhƣng ở Việt Nam từ năm 2004 theo quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN
(qui chế về bao thanh toán) bao thanh toán đƣợc NHNN cho phép các NHTM
thực hiện. Cho đến nay có một số ngân hàng cũng đã thực hiện nghiệp vụ này.
Bao thanh toán quốc tế ngoài việc có thể sử dụng nhƣ một công cụ tài trợ xuất
khẩu còn là phƣơng thức thanh toán thay thế L/C.
Nói chung thẩm định bao thanh toán thƣờng phức tạp hơn so với các
nghiệp vụ khác. Vì đòi hỏi phải thẩm định từ hai phía nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu và rủi ro phụ thuộc vào loại hình bao thanh toán mà nhà xuất khẩu
yêu cầu.
Nếu nhà xuất khẩu yêu cầu bao thanh toán truy đòi thì nhân viên
tín dụng thẩm định khả năng trả nợ của cả nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu.
Mặc dù ngƣời trả nợ cuối cùng là nhà nhập khẩu, nhƣng trong bao thanh toán
truy đòi ngân hàng có thể đòi tiền ngƣời xuất khẩu nếu nhà nhập khẩu không
trả đƣợc tiền. Do đó phải thẩm định khả năng trả nợ của cả hai bên.
80
Nếu nhà xuất khẩu yêu cầu bao thanh toán miễn truy đòi thì nhân
viên tín dụng chỉ cầm thẩm định khả năng trả nợ của ngƣời nhập khẩu vì
trong trƣờng hợp này ngƣời chị trách nhiệm trả nợ là ngƣời nhập khẩu. Nếu
ngƣời nhập khẩu không trả đƣợc nợ thì Ngân hàng gánh chịu rủi ro. Thế
nhƣng việc thẩm định nhà nhập khẩu lại gặp rất nhiều khó khăn do đối tƣợng
cần thẩm định lại ở nƣớc ngoài. Thông thƣờng để thẩm định khả năng trả nợ
của ngƣời nhập khẩu ngân hàng thực hiện bao thanh toán phải thông qua ngân
hàng đại lý bên nƣớc ngƣời nhập khẩu.
Tóm lại, trƣớc khi ngân hàng quyết định tài trợ cho hoạt động xuất
nhập khẩu nhân viên tín dụng cần thẩm định và cung cấp thông tin đầy đủ cho
ban lãnh đạo về khả năng trả nợ của khách hàng. Nhƣ vậy để đạt đƣợc hiệu
quả cao trong hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế thì công tác thẩm định là
vô cùng quan trọng và yêu cầu đạt ra là phải nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cũng nhƣ khả năng hiểu biết sâu rộng, nắm bắt thị trƣờng của nhân
viên thẩm định tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu
rằng chức năng của thẩm định nhằm cung cấp thông tin nhằm giảm thiểu rủi
ro tín dụng chứ không phải hoàn toàn loại bỏ đƣợc rủi ro. Do đó sẽ là sai lầm
nếu xem thƣờng hoặc quá chú trọng vào vai trò của công tác thẩm định.
- Để nâng cao chất lƣợng của tài trợ thƣơng mại các ngân hàng cần
Thu thập và sử lý thông tin giúp các nhà thẩm định có thể hiểu biết
đƣợc về khách hàng của mình sâu rộng hơn. Các thông tin tài chính thu thập từ
các bản báo cáo tài chính, từ hồ sơ lƣu trữ của ngân hàng từ đó đƣa ra đƣợc
những thông số nhƣ khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, điểm hòa vốn…
Thực hiện đúng nội qui, quy trình thẩm định: cần phát huy hoạt
động của hội đồng tín dụng tại các chi nhánh và thƣờng xuyên phối hợp với
các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia từng ngành nghề để nâng cao chất
lƣợng thẩm định. Phải luôn đảm bảo tính pháp lý trong quá trình thẩm định và
xác định trách nhiệm của cán bộ thẩm định.
81
Nếu chúng ta nâng cao chất lƣợng thẩm định tài trợ xuất nhập khẩu thì sẽ
giảm thiểu đƣợc rủi ro, giảm đƣợc tỉ lệ nợ xấu và nợ quá hạn từ đó nâng cao
đƣợc hiệu quả của hoạt động tài trợ thƣơng mại của các ngân hàng.
2.1.2. Quản lý rủi ro trong hoạt động tài trợ thƣơng mại
Hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế là hoạt động của ngân hàng chứa
đựng nhiều rủi ro nhất. Để hạn chế rủi ro thì các ngân hàng phải thực hiện tốt
các nguyên tắc sau trong quản lý rủi ro:
- Lãnh đạo các ngân hàng cần đề ra chiến lƣợc phòng ngừa rủi ro
ngắn hạn và dài hạn và đề ra các giải pháp để xử lý khi có rủi ro xảy ra.
- Tôn trọng triệt để vấn đề chất lƣợng tín dụng theo nguyên tắc
tăng dƣ nợ tín dụng đồng thời giảm dƣ nợ xấu. Để thực hiện nguyên tắc này
cần thực hiện đầy đủ và nghiêm túc quy trình thẩm định.
- Các ngân hàng cần sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ để
quản lý rủi ro tín dụng đồng thời thiết lập một hệ thống cung cấp thông tin và
kỹ thuật phân tích lƣợng hóa rủi ro trong các giao dịch kinh doanh của mình.
- Xây dựng cơ chế giám sát tài trợ tổng thể: giám sát phƣơng án
vay mƣợn của khách hàng, cách sử dụng tín dụng của khách hàng có đúng
mục đích hay không…
- Để hạn chế rủi ro về tỷ giá và lãi xuất các NHTM nên phát triển
các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối nhƣ: Hợp đồng mua bán kỳ hạn, nghiệp
vụ SWAP về tỷ giá và lãi suất. Nghiệp vụ mua bán kỳ hạn có thể sử dụng
trong cả tài trợ xuất khẩu và cả tài trợ nhập khẩu. Phòng tránh rủi ro về biến
động tỷ giá của nhà nhập khẩu khi đến hạn trả, của nhà xuất khẩu khi đến hạn
thu tiền đƣợc thực hiện bằng việc mua bán ngoại tệ với ngân hàng tài trợ,
ngân hàng tài trợ lại thực hiện các nghiệp vụ đối ứng với các ngân hàng khác
hoặc các khách hàng khác.
2.2. Cung cấp cho khách hàng dịch vụ tài trợ hoàn thiện
82
Hoạt động tài trợ thƣơng mại gắn liền với hoạt động thƣơng mại, và
mỗi một thƣơng vụ thƣờng trải qua nhiều giai đoạn khác nhau làm phát sinh
nhiều nghiệp vụ ngân hàng khác nhau nhƣ:
- Đối với ngân hàng ngƣời nhập khẩu: Trên cơ sở hợp đồng ngoại
thƣơng ngân hàng sẽ tham gia với vai trò là ngân hàng mở L/C và nhận ký quĩ
theo yêu cầu của ngƣời nhập khẩu. Bán ngoại tệ cho nhà nhập khẩu để thanh
toán tiền hàng.
- Đối với ngân hàng ngƣời xuất khẩu: thực hiện nghiệp vụ thông báo
và xác nhận L/C. Trên cơ sở đơn đặt hàng hay thƣ tín dụng ngân hàng sẽ tham
gia tài trợ cho nhà xuất khẩu theo nghiệp vụ tài trợ trƣớc khi giao hàng nhƣ: cho
vay thực hiện đơn đặt hàng hay thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán. Sau khi giao
hàng để thu hồi tiền hàng cho nhà xuất khẩu ngân hàng sẽ gửi bộ chứng từ theo
theo yêu cầu của L/C và thực hiện thủ tục đòi tiền, để đáp ứng vốn cho nhà xuất
khẩu ngân hàng sẽ tài trợ cho nhà xuất khẩu thông qua nghiệp vụ chiết khấu bộ
chứng từ hàng xuất. Đối với trƣờng hợp bán hàng trả chậm ngân hàng sẽ thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu đã đƣợc chấp nhận và còn thời hạn. Khi đến
hạn thanh toán ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thu tiền
hàng về cho nhà xuất khẩu. Lúc này ngân hàng sẽ mua ngoại tệ bán nội tệ để nhà
xuất khẩu tiếp tục thực hiện làm hàng xuất khẩu.
Chúng ta có thể nhận thấy rằng nếu các công đoạn của một thƣơng vụ bị
tách ra để các ngân hàng khác nhau thực hiện thì hiệu quả hoạt động tài trợ
thƣơng mại sẽ giảm đi rất nhiều. Ví dụ: một ngân hàng tài trợ cho nhà xuất khẩu
nhƣng bộ chứng từ lại xuất trình ở một ngân hàng khác do đó ngân hàng tài trợ
sẽ không kiểm soát đƣợc nguồn thu để thu hồi khoản cho vay. Nhƣ vậy, để hoạt
động tài trợ thƣơng mại có hiệu quả thì ngân hàng tài trợ phải tham gia vào hoạt
động thanh toán với vai trò là ngân hàng thông báo và ngân hàng chiết khấu bộ
chứng từ. Hơn nữa, còn có 3 vấn đề sau cần lƣu ý:
83
Khách hàng thƣờng mong muốn từ khách hàng một dịch vụ hoàn
hảo.
Khi ngân hàng cung cấp dịch vụ hoàn hảo thì sẽ phòng tránh rủi
ro và thu hút đƣợc nhiều khách hàng.
Hoạt động dịch vụ ngân hàng khép kín sẽ làm tăng lợi nhuận từ
phí dịch vụ và hoa hồng. Đây cũng là xu hƣớng hoạt động tích cực của các
ngân hàng hiện đại.
2.3. Xây dựng hệ thống các ngân hàng đại lý rộng khắp trên toàn thế giới
Một hệ thống ngân hàng rộng khắp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với việc phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại. Để thu hồi đƣợc vốn tài trợ
cần phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng đại lý tại nƣớc ngoài. Mở rộng quan
hệ đại lý với các ngân hàng trên thế giới theo định hƣớng lựa chọn những
ngân hàng có uy tín. Nhờ mối quan hệ đại lý này làm giảm chi phí xâm nhập
thị trƣờng nƣớc ngoài tận dụng đƣợc bộ máy quản lý của các ngân hàng đại lý
để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình. Thông qua mối quan hệ đại lý với
các ngân hàng đại lý chúng ta tận dụng đƣợc các hạn mức tín dụng, hạn mức
xác nhận L/C, hạn mức thanh toán, hạn mức tái tài trợ L/C, hạn mức kinh
doanh ngoại tệ và ký kết các hiệp định khung vay vốn trung và dài hạn cho dự
án nhập thiết bị công nghệ.
Để làm đƣợc điều này thì quy mô kinh doanh của các ngân hàng phải
lớn để tạo uy tín trên thƣơng trƣờng. Các ngân hàng đại lý tại các nƣớc không
chỉ là đối tác kinh doanh quan trọng mà còn là nguồn cung cấp thông tin và tƣ
vấn đáng tin cậy về khách hàng trong các thƣơng vụ và giao dịch khác có liên
quan. Ví dụ nhƣ: trong công tác thẩm định tài trợ xuất khập khẩu đối với các
khách hàng nƣớc ngoài.
Tuy nhiên, việc phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại không chỉ dựa
vào việc phát triển quan hệ ngân hàng đại lý ma cần tiến sâu vào thị trƣờng
nƣớc ngoài bằng cách mở văn phòng đại diện và lập các chi nhánh ở nƣớc
84
ngoài để mở rộng kinh doanh và hỗ trợ xuất nhập khẩu cũng nhƣ hoạt động
đầu tƣ nƣớc ngoài.
2.4. Xây dựng chiến lƣợc dài hạn để định hƣớng cho hoạt động tài trợ
thƣơng mại tại các Ngân hàng thƣơng mại
Để cung cấp các hình thức tài trợ thƣơng mại đƣợc tốt hơn các Ngân
hàng thƣơng mại cần phải xây dựng chiến lƣợc dài hạn để định hƣớng cho
hoạt động tài trợ thƣơng mại phát triển. Để xây dựng chiến lƣợc dài hạn cần
làm tốt những biện pháp sau:
- Nghiên cứu tập tính thái độ và đặc biệt là động cơ của khách
hàng trong việc lựa chọn ngân hàng cũng nhƣ nhu cầu của khách hàng đối với
các nghiệp vụ tài trợ thƣơng mại. Để có đƣợc những thông tin chính xác đầy
đủ và có giá trị về khách hàng cần thu thập thông tin một cách có hệ thống,
thƣờng xuyên và tập trung vào “Hồ sơ khách hàng”. Đây là ngiệp vụ lâu dài
và cần thiết để nghiên cứu liên tục những tập tính của khách hàng.
- Nghiên cứu chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc đối với việc
phát triển của từng ngành, từng loại hàng hóa có liên quan đến xuất nhập
khẩu, để trên cơ sở đó mới định hƣớng cho cơ cấu tài trợ của các Ngân hàng
thƣơng mại.
Ngoài ra, các Ngân hàng còn phải quan tâm đến nghiên cứu thị trƣờng,
sự biến đổi qui mô cơ cấu và các yếu tố tác động đến các hoạt động của Ngân
hàng. Thực hiện tốt việc nghiên cứu thị trƣờng này, ngân hàng mới có khả
năng đƣa ra cách chính sách đúng đắn, cũng nhƣ các chiến lƣợc phát triển lâu
dài cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động tài trợ
thƣơng mại nói riêng.
2.5. Đa dạng hóa các hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế
Cho đến nay hoạt động tài trợ thƣơng mại của các NHTM chƣa đa
dạng, chỉ tập trung vào một vài hình thức tài trợ truyền thống nhƣ: cho vay
xuất nhập khẩu có đảm bảo , thế chấp, bảo lãnh, chiết khẩu bộ chứng từ hàng
85
xuất, cho vay thế chấp chứng từ hàng xuất khẩu. Gần đây, một số NHTM nhƣ
ngân hàng á Châu, ngân hàng Kỹ Thƣơng, Ngân hàng Sacombank, ngân hàng
thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, ngân hàng Quốc tế thực hiện
nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế, so với sự phát triển nghiệp vụ này trên thế
giới thì các NHTM Việt Nam còn rất non trẻ. Hiện nay các ngân hàng nƣớc
ngoài và ngân hàng liên doanh có nhiều hình thức tài trợ đang thu hút đƣợc
nhiều khách hàng. Các nghiệp vụ tài trợ thƣơng mại đang chuyển dịch sang
các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Nhiều mặt
hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam nhƣ: xuất khẩu gạo đƣợc thanh toán qua
ngân hàng BNP của Pháp; xuất khẩu than chủ yếu qua ngân hàng City bank
của Mỹ; thủy sản qua Natexis của Pháp; cà phê qua Deutsche của
Đức...Nguyên nhân là do các ngân hàng nƣớc ngoài có sản phẩm dịch vụ đa
dạng, phong phú và hoàn hảo hơn các NHTM Việt Nam. Nhƣ vậy, để nâng
cao hiệu quả của hoạt động tài trợ thƣơng mại các NHTM Việt Nam phải đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ thƣơng mại quốc tế để khách hàng có nhiều cơ
hội lựa chọn loại hình phù hợp với đặc thù kinh doanh của mình nhằm mục
đích giảm thiểu chi phí tối đa hóa lợi nhuận và kinh doanh có hiệu quả. Ngoài
các nghiệp vụ tài trợ truyền thống nên triển khai mạnh mẽ các loại hình nhƣ
bao thanh toán và các hình thức sau:
Khai thác nguồn tài chính bên ngoài để tài trợ bắc cầu cho ngƣời
nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam hoặc tài trợ cho ngân hàng ở nƣớc ngƣời
nhập khẩu thông qua nghiệp vụ chiết khấu kỳ phiếu của ngƣời nhập khẩu.
Cấp tín dụng thƣơng mại ngắn hạn thông qua các ngân hàng
nhập khẩu: các NHTM sẽ chọn một số ngân hàng có uy tín ở nƣớc ngƣời
nhập khẩu hàng Việt Nam để ký thỏa thuận ngân hàng, trong đó cam kết cấp
cho họ một hạn mức tín dụng thƣơng mại ngắn hạn. Dựa trên hạn mức này
các ngân hàng nƣớc nhập khẩu sẽ tự tài trợ cho ngƣời nhập khẩu hàng Việt
Nam và các ngân hàng này trực tiếp nhận nợ với NHTM Việt Nam.
86
Thanh toán hàng đổi hàng: có thể giúp doanh nghiệp hai nƣớc
thay vì phải tìm nguồn tài trợ có thế nhận trực tiếp hàng hóa mà mình có nhu
cầu. Các NHTM Việt Nam có thể tham gia thúc đẩy loại hình thƣơng mại này
qua hình thức phát hành bảo lãnh đối ứng.
2.6. Nâng cao năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam
Hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế cần rất nhiều vốn để tài trợ cho
khách hàng mà hơn nữa có huy động đƣợc nhiều vốn thì cá ngân hàng mới có
thể mở rộng đƣợc hoạt động cho vay và cũng mới tài trợ đƣợc cho những dự
án lớn đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng. Nguồn vốn có thể huy động từ
trong và ngoài nƣớc. Trong nƣớc có thể huy động tiền gửi từ cá nhân hoặc
doanh nghiệp phát hành cổ phiếu để tăng vốn tự có.
Một số giải pháp tăng quy mô, năng lực tài chính cho các NHTM
2.6.1. Tiếp tục phát hành cổ phiếu tăng vốn tự có
Giải pháp bán cổ phiếu để tăng vốn tự có đã đƣợc các NHTM áp dụng
mạnh mẽ trong thời gian vừa qua và đạt đƣợc kết quả rất đáng khích lệ. Nhất
là việc các NHTM đã tìm đến các đối tác nƣớc ngoài là những ngân hàng và
công ty tài chính lớn, chính nhờ việc bán cổ phiếu cho những đối tác chiến
lƣợc đó đã tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều cho các NHTM trong việc tăng
cƣờng đƣợc năng lực tài chính.
2.6.2. Tăng cƣờng hiệu quả kinh doanh, tự bổ sung vốn tự có
Có thể nói đây là giải pháp an toàn lâu dài và đảm bảo tính bền vững
nhất trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam Vì vậy cần ƣu tiên
để thực hiện giải pháp này. Ngân hàng nhà nƣớc có thể ban hành qui định về
việc giữ lại một tỷ lệ nhất định và hợp lý từ nguồn lợi nhuận thu đƣợc hàng
năm để tăng vốn tự có của các NHTM Việt Nam
2.6.3. Sáp nhập các NHTM để tăng qui mô vồn tự có
Mua bán sáp nhập (M&A) là xu thế lớn của ngành ngân hàng và tài
chính trên thế giới. Trên thế giới, mỗi năm có hàng ngàn vụ M&A. Tại Mỹ đã
87
có đến 180-200 cuộc sáp nhập, trong đó những cuộc sáp nhập lớn nhƣ JP
Morgan và Chase để trở thành tập đoàn JP Morgan Chase. Các vụ sáp nhập
nhƣ vậy đều do các ngân hàng đầu tƣ đứng ra làm môi giới. Những vụ sáp
nhập ấy không chỉ có trong khuôn khổ ngành ngân hàng tài chính mà còn có
các tập đoàn công nghiệp, tập đoàn khoáng sản, tập đoàn dịch vụ khác…
Nền tảng của thị trƣờng sáp nhập là thị trƣờng nợ_vốn là thị trƣờng
đang phát triển rất mạnh trên thế giới. Lý do sáp nhập là để có lợi cho cả 2
phía, cả ngƣời đi sáp nhập và ngƣời đƣợc sáp nhập, chủ yếu để bảo vệ và phát
triển thị phần của mình. Một lý do khác là ngân hàng muốn đầu tƣ, kinh
doanh ở các lĩnh vực khác nhằm phân tán rủi ro. Thông thƣờng các ngân hàng
kinh doanh nhỏ, tổ chức tài chính nhỏ sáp nhập với ngân hàng lớn, tổ chức tài
chính lớn vì các ngân hàng nhỏ do hạn chế qui mô nên không đủ vốn, nhân
lực,trình độ để phát triển dịch vụ mới. Trong khi đó các ngân hàng lớn có đủ
điều kiện để làm điều đó. Chẳng hạn, một ngân hàng nhỏ muốn phát triển một
thị trƣờng giao dịch ngoại tệ thì phải có đầu tƣ lớn về công nghệ, nhân lực và
năng lực quản trị rủi ro. Điều này vƣợt quá khả năng của một ngân hàng nhỏ,
trong khi đó lĩnh vực kinh doanh ngoại hối là lĩnh vực có nhiều thuận lợi
nhƣng khó triển khai đối với những ngân hàng nhỏ. Do vậy, khi ngân hàng
nhỏ sáp nhập và ngân hàng lớn nhằm mục đích tham gia vào hoạt động dịch
vụ để chia sẻ lợi nhuận mà bản thân họ không làm đƣợc.
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng nhƣ hiện nay, các ngân hàng
đòi hỏi phải nâng qui mô hoạt động phù hợp với nền kinh tế. Một ngân hàng
muốn phát triển nhanh thì cần có qui mô đủ lớn và tiềm lực để khai thác hết các
cơ hội kinh doanh. Các ngân hàng nhỏ không đủ khả năng để làm việc này. Vì
vậy, sáp nhập đƣợc hiểu một cách rất tích cực là nhằm tập hợp và thống nhất sức
mạnh để đầu tƣ, phát triển và khai thác tiềm năng của thị trƣờng. Điều đó quan
trọng hơn là kiểu suy nghĩ cũ kỹ: thôn tính, lật đổ…
88
Ở Việt Nam, trong quá khứ đã có một vài cuộc sáp nhập ngân hàng hay
là tƣơng tự nhƣ vậy. Nguyên nhân là do một số ngân hàng nhỏ gặp những khó
khăn lớn về thanh khoản đã buộc phải sáp nhập vào ngân hàng lớn. Quá trình
sáp nhập này là một quá trình sáp nhập bắt buộc, không phải là sáp nhập tự
nguyện trên nền tảng chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn. Thực tế thì Việt Nam
chƣa có trƣờng hợp nào sáp nhập theo thông lệ quốc tế. Đó là bảo vệ, mở
rộng thị phần hoặc nâng cao khả năng khai thác thị trƣờng. Nhìn chung, sáp
nhập ở Việt Nam hiện nay còn rất hạn chế do cạnh tranh trên thị trƣờng chƣa
thực sự gay gắt do cơ hội kinh doanh để kiếm lời trong một nền kinh tế
chuyển đổi hiện nay còn khá lớn. Nói cách khác, tốc độ phát triển thị trƣờng
và nhu cầu về ngân hàng còn lớn nên các ngân hàng chƣa cảm nhận một cách
mạnh mẽ sức ép cạnh tranh để tồn tại và phát triển của mình. Vì vậy trào lƣu
và xu hƣớng sáp nhập chƣa thật sự sôi động. Tuy nhiên, trong tƣơng lai gần
vấn đề sẽ khác đi.
Nhiều ngân hàng Việt Nam hiện nay xét cả về qui mô, nguồn nhân lực,
trình độ công nghệ và trình độ quản lý chƣa đủ khả năng hoạt động trên các
lĩnh vực dịch vụ tài chính mới. Mặt khác, mức độ cạnh tranh ngày cành trở
nên gay gắt hơn, các dịch vụ truyền thống nhƣ tín dụng ngày càng có lợi
nhuận thấp sẽ đẩy các ngân hàng phát triển các dịch vụ tài chính mới. Hơn thế
nữa khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn thị trƣờng tài chính vào năm 2010, các
ngân hàng muốn phát triển nhanh nhất cần phải tính đến M&A. Đó là chiến
lƣợc kinh doanh ngắn nhất để đạt hiệu quả cao và cũng là phƣơng thức đầu tƣ
ít tốn kém nhất. Ngoài ra, cùng với việc phát triển thị trƣờng nợ và thị trƣờng
chứng khoán thì M&A sẽ trở nên dễ dàng hơn. Nó sẽ đƣợc thực hiện thông
qua các giao dịch mua bán nợ, mua bán chứng khoán dƣới sự tƣ vần của các
ngân hàng đầu tƣ lớn.
2.7. Trang bị cơ sở vật chất, hệ thống kỹ thuật công nghệ hiện đại
89
Để đáp ứng đƣợc các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đảm bảo thông suốt
với hệ thông ngân hàng thế giới va đảm bảo an toàn trong kinh doanh của
ngân hàng cần trang bị hệ thống kỹ thuật bao gồm: mạng SWIFT, hệ thống vi
tính (đặc biệt là máy chủ),…
Hiện đại hóa ngân hàng là một giải pháp tối ƣu không chỉ đối với việc
hoạt động tài trợ thƣơng mại mà còn mang lại lợi ích nhiều mặt cho tất cả các
hoạt động của ngân hàng nhƣ: đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh trong cuộc chạy đua với các
NHTM khác, giảm thiểu chi phí giao dịch, tăng cƣờng khả năng quản lý rủi
ro…
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng nhƣ nâng cấp
máy chủ, nâng cấp hệ thông lƣu trữ cho trung tâm xử lý, ứng dụng các giải
pháp phần mềm dịch vụ ngân hàng cho các dòng sản phẩm dịch vụ trực
tuyến…
2.8. Phát triển nguồn nhân lực với đội ngũ cán bộ tài trợ thƣơng mại có tính
chuyên nghiệp cao
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố mang tính cạnh tranh và ảnh
hƣởng lớn đến việc triển khai thành công hay thất bại các chiến lƣợc đặt ra
của các NHTM. Với sực chênh lệch về giá cả sản phẩm dịch vụ trong các
ngân hàng là không đáng kể thì việc phục vụ khách hàng của nhân viên ngân
hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nhận xét, đánh giá của ngƣời sử dụng
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Hiện nay, nguồn nhân lực ngành ngân hàng đang thiếu trầm trọng nhất
là những cán bộ có kinh nghiệm, đặc biệt là trong các NHTM. Hơn nữa nguồn
nhân lực cho các bộ phận tài trợ thƣơng mại lại càng đòi hỏi cao hơn. Không
những chuyên môn nghiệp vụ giỏi mà còn cần thông thạo ngoại ngữ, hiểu biết
sâu rộng về thị trƣờng trong và ngoài nƣớc , am hiểu các luật lệ, tập quán
90
quốc tế và luật pháp quốc gia. Các cán bộ tài trợ thƣơng mại phải đƣợc đào
tạo có đầy đủ năng lực và có tính chuyên nghiệp cao.
Để đáp ứng đƣợc nhu cầu to lớn về nguồn nhân lực các ngân hàng
thƣơng mại nên xây dựng chính sách tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực.
- Xây dựng lại các chiến lƣợc về thu hút và giữ nhân tài.
Các chiến lƣợc này phải chú trọng vào việc tạo ra một môi trƣờng văn
hóa đề cao những các nhân có thành tích là việc suất sắc; đƣa ra những
khuyến khích có giá trị và hấp dẫn. Thêm vào đó, hiện nay các ngân hàng
nên thƣờng xuyên mở những khóa huấn luyện để nâng cao trình độ và nghiệp
vụ cho nhân viên. Chú trọng nuôi dƣỡng và đào tạo những sinh viên ƣu tú, có
năng lực và phẩm chất ngay sau khi vừa mới tốt nghiệp.
- Tuyển dụng và phát triển các nhà lãnh đạo có đủ năng lực và
phẩm chất
Các nhà lãnh đạo cần có những năng lực gì để thu hút và giữ nhân tài?
Công tác đào tạo, phát triển các nhà lãnh đạo có vai trò nhƣ thế nào trong việc
giúp họ có đƣợc những năng lực này? Trƣớc tiên, sự tƣơng tác giữa ngƣời và
ngƣời là yếu tố quan trọng nhất trong việc tạo ra nguồn cảm ứng là việc cho
các nhân tài và giữ họ lại tổ chức. Các nhà lãnh đạo phải hiểu rõ những điều
gì có thể động viên nhân viên. Nói chung, nhân viên thƣờng đánh giá cao tính
chân thất, cởi mở, trung thực, liêm chính ở các nhà lãnh đạo. Nghiên cứu cho
thấy,các nhà lãnh đạo cần phải có năm năng lực, phẩm chất hàng đầu sau:
Nhận ra tiềm năng của nhân viên và phát triển những nhân viên
có khả năng nhất
Giúp các nhân viên vƣợt qua những giới hạn khả năng bản thân họ
đặt ra những mục tiêu rõ ràng và có những phản hồi chân thật,
khách quan cho các nhân viên
Thể hiện sự đam mê voi công việc, nhiệt tình trong các mối quan
hệ, xây dựng một môi trƣờng làm việc đầy niềm tin
91
2.9. Đổi mới phƣơng thức phục vụ khách hàng
2.9.1. Chủ động tìm đến khách hàng
Việc chủ động tìm đến khách hàng vay vốn là vấn đề trọng tâm trong
chiến lƣợc cạnh tranh. Khi chủ động tìm đến khách hàng để mời khách hàng
vay vốn thì phải có thông tin trƣớc, hay nói cách khác phải thẩm định trƣớc
khách hàng mà mình lựa chọn. Điều đó sẽ tránh đƣợc sự phân tán vào các
thông tin do khách hàng chủ động cung cấp (các thông tin này thƣờng theo
hƣớng có lợi cho khách hàng) và bị giới hạn bởi thời gian thẩm định trong
trƣờng hợp khách hàng tự tìm đến ngân hàng. Mặt khác, việc chủ động tìm
đến khách hàng là một biện pháp tiếp thị rất hiệu quả (nhất là đối với những
doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới vay vốn ngân hàng lần đầu và kể cả
những khách hàng đã từng vay ngân hàng khác khi sự có mặt của mình đúng
vào lúc mà khách đang lƣỡng lự giữa việc lựa chọn ngân hàng tài trợ cho
mình). Đối tƣợng khách hàng cần phong phú: có cả các doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể.
2.9.2. Xây dựng chiến lƣợc khách hàng
Muốn mở rộng hoạt động tài trợ thƣơng mại, các ngân hàng thƣơng mại
cần phải xây dựng chiến lƣợc khách hàng đúng đắn, dài hạn, ngân hàng chỉ
thực sự thành công khi gắn bó với khách hàng. Giữ và thu hút đƣợc một số
lƣợng lớn khách hàng tầm cỡ trong và ngoài nƣớc chính là tạo đƣợc khả năng
tăng trƣởng vốn và đầu tƣ cho Ngân hàng. Trong việc xây dựng chiến lƣợc
khách hàng có thể cần thực hiện các vấn đề sau:
- Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống
- Phát triển các khách hàng mới
- Mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác với các Ngân hàng bạn
trong và ngoài nƣớc, các tổ chức tài chính quốc tế để tranh thủ ngoại lực quốc
tế, đồng thời để mở rộng mạng lƣới thông tin về khách hàng
92
- Ngân hàng phải tạo đƣợc uy tín với khách hàng trong việc đảm
bảo an toàn tín dụng, hấp dẫn về lợi ích vật chất với khách hàng.
- Ngân hàng cần có chính sách giá hợp lý. Mức phí cho các hoạt
động tài trợ thƣơng mại cần đƣợc qui định có sức hấp dẫn. Cần chú ý là phải
thấp hơn các Ngân hàng nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam. Phí
thấp sẽ tạo ra sự hấp dẫn để lôi kéo khách hàng, tuy nhiên phí thấp sẽ ảnh
hƣởng tới thu nhập của Ngân hàng. Điều quan trọng trong chính sách giá của
Ngân hàng là áp dụng mức giá sao cho phù hợp với từng loại khách hàng,
từng đối tƣợng, từng loại dịch vụ nhằm đạt đƣợc không những hiệu quả kinh
doanh mà còn hiệu quả xã hội.
2.9.3. Đẩy mạnh công tác tiếp thị
Có rất nhiều cách và phƣơng thức tiếp thị khác nhau, nhƣng cần khải
lựa chọn hình thức phù hợp, hiệu quả đối với từng đối tƣợng, từng khu vực
khách hàng. Hiện nay, hầu hết các NHTM mới chỉ quảng cáo trên truyền
hình, báo và internet. Với lƣợng thông tin vắn tắt và đối tƣợng ngƣời đọc bị
hạn chế mà phần lớn là các cơ quan hành chính sự nghiệp. Việc áp dụng
nhiều hình thức tiếp thị khác nhau theo từng đối tƣợng cụ thể là rất cần thiết,
nhƣ: trực tiếp tìm đến khách hàng, giới thiệu các tiện ích và hoạt động của
ngân hàng, tham gia tìm kiếm khách hàn tại các hội chợ, triển lãm, giới thiệu
kỹ cho khách hàng thủ tụ vay vốn và chính sách tín dụng.
2.9.4. Chất lƣợng phục vụ khách hàng
Luôn coi trọng việc nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng và bảo
đảm tiện ích tối đa cho khách hàng. Để làm đƣợc điều đó cần:
- Nâng cao chất lƣợng cán bộ tín dụng: cán bộ tín dụng có đầy đủ
trình độ chuyên môn, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp. Các NHTM nên
thƣờng xuyên mở những lớp huấn luyện kỹ năng giao tiếp với khách hàng
cho nhân viên nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ.
93
- Cải tiến quy trình nghiệp vụ sao cho vẫn đảm bảo tính chặt chẽ
nhƣng gọn nhẹ giảm bớt các thủ tục giấy tờ không cần thiết nhằm giảm thời
và chi phí cho khách hàng. Việc giảm thời gian giao dịch cho khách hàng
không những giảm chi phí kinh doanh mà còn tạo cơ hội cho khách hàng kịp
thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh mới.
94
Kết luận
Tài trợ thƣơng mại không chỉ là mảng hoạt động mang lại lợi ích to lớn
cho các ngân hàng thƣơng mại mà còn hoạt động này còn tạo môi trƣờng,
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của kinh tế thƣơng mại của nƣớc ta.
Phát triển hoạt động tại trợ thƣơng mại đang là hƣớng đi đúng đắn và là
lĩnh vực đang và sẽ tiếp tục thu đƣợc lợi nhuận cao cho ngành ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam, giúp các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam tiếp tục phát
triển, nắm vững thị trƣờng trong nƣớc trong bối cảnh hội nhập. Hội nhập
đồng nghĩa với một môi trƣờng cạnh tranh hơn nữa khi Việt Nam mở cửa
hoàn toàn lĩnh vực ngân hàng theo cam kết.
Phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại cũng đồng nghĩa với việc hỗ trợ
các doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại hơn nữa là điều kiên cần thiết
để nhanh chóng phát triển kinh tế Viêt Nam trong bối cảnh hội nhập, giúp đất
nƣớc nắm bắt và tận dụng hết đƣợc những cơ hội của quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Qua nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động tài
trợ thƣơng mại tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay” đề tài đã
cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển các hoạt động tài trợ thƣơng mại
đối với hoạt động của Ngân hàng và sự phát triển của nền kinh tế . Bài viết
cũng đã phân tích, đánh giá, nhận xét hoạt động tài trợ thƣơng mại tại các
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay đƣa ra những kết quả đã mà hoạt
động tài trợ thƣơng mại đã đạt đƣợc cũng nhƣ những khó khăn, hạn chế còn
tồn tại. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp mang tính vĩ mô, những giải pháp
mang tính vi mô nhằm phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại tại các Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời gian tới.
95
Tài liệu tham khảo
1. GS, NGƢT. Đinh Xuân Trình: Giáo trình thanh toán quốc tế,
Nhà xuất bản Lao Động- Xã Hội,2006.
2. Nguyễn Quỳnh Lan: Nghiệp vụ bao thanh toán, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
3. Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam Vietcombank: Báo cáo
thƣờng niên năm 2006
4. Ngân hàng Kỹ Thƣơng Techcombank: Báo cáo thƣờng niên năm
2006, 2007.
5. Ngân hàng á Châu ACB: Báo cáo thƣờng niên năm 2006, 2007.
6. Ngân hàng xuất nhập khẩu Eximbank: Báo cáo thƣờng niên năm
2006, 2007.
7. Ngân hàng Sài Gòn thƣơng tín Sacombank: Báo cáo thƣờng niên
năm 206, 2007.
8. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến: Giáo trình thanh toán quốc tế, Nhà
xuất bản thống kê.
9. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến: Cẩm nang thanh toán quốc tế bằng
L/C, Nhà xuất bản thống kê.
10. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến: Cẩm nang tài trợ thƣơng mại quốc
tế, Nhà xuất bản thống kê
11. TS. Đặng Thị Nhàn: Cẩm nang về nghiệp vụ bao thanh toán
Factoring và Forfaiting trong tài trợ thƣơng mại quốc tế, Nhà xuất bản thống
kê.
96
Các Website
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
mid=765
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4007_5085.pdf