Khóa luận Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế

Mặc dù kinh tế thế giới được dự báo sẽ tăng trong 2014 - 2015 nhưng có lẽ vẫn tiềm ẩn nhiều thách thức. Hiện nay nền kinh tế thế giới vẫn còn phải đối diện với những thách thức khi các nước mới nổi đang phát triển vẫn chưa thoát khỏi tình trạng tồi tệ nhất, lạm phát tuy được kiềm chế nhưng nguy cơ tăng trở lại vẫn còn do chưa thực hiện cải cách tiền lương, chưa thực hiện được một số loại giá theo thị trường. Đây là thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài nên các KCN của tỉnh TT - Huế cũng chịu tác động to lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới hiện nay. - Vấn đề thất nghiệp, tình hình nội địa, kích cầu trong nước sẽ là những vấn đề chính mà chính phủ các nước buộc phải đưa ra những mệnh lệnh yêu cầu các doanh nghiệp của họ quan tâm trước tiên. - Tâm lý các nhà đầu tư bị ảnh hưởng khiến họ phải đắn đo khi ra quyết định đầu tư vào nước khác do đó số lượng và quy mô dự án cũng giảm. - Đối với các dự án đã đăng ký sẽ có nguy cơ không giải ngân được hoặc giải ngân chậm do tình hình kinh tế khủng hoảng Lợi thế về nguồn tài nguyên cũng giảm dần do quá trình khai thác tương đối dài và kỹ thuật khai thác lạc hậu. Hơn nữa ngày nay do sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ trên thế giới, làm cho các sản phẩm chứa đựng hàm lượng công nghệ cao thay thế dần các sản phẩm có hàm lượng nguyên liệu và lao động cao nên phong phú về tài nguyên thiên nhiên không còn nhiều ý nghĩa như trước nữa. Bối cảnh lạm phát đã khiến dòng vốn FDI vào KCN của tỉnh có dấu hiệu thu hẹp, các nhà đầu tư hạn chế mở rộng hoặc phải thận trọng hơn khi triển khai các dự án mới. 3.4. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN CỦA TỈNH TT - HUẾ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 3.4.1. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các

pdf75 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1669 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nuôi C.P Việt Nam, Công ty Cổ phần Evertechno Việt Nam và Công ty TNHH C&N Vina Huế - Hàn Quốc. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 40 2.3.3. Thu hút FDI vào KCN theo ngành và lĩnh vực Vốn FDI tập trung nhiều nhất vào công nghiệp chế biến, chế tạo với 14 dự án chiếm 73,68% về số dự án và 67,95% về tổng vốn đăng ký, dự án FDI vào ngành dệt may là 02 dự án chiếm 10,53% về số dự án và 12,16% về tổng vốn đăng ký. Bảng 12: Cơ cấu FDI theo ngành vào các KCN ở tỉnh TT - Huế giai đoạn 2006 - 2013 STT Ngành Số DA Tỷ trọng sốdự án (%) Tổng vốn đăng ký (tỷ đồng) Tỷ trọng vốn đăng ký (%) 1 Công nghiệp chếbiến, chế tạo 14 73,68 3.375,77 67,95 2 Xây dựng 3 15,79 987,74 19,89 3 Dệt may 2 10,53 600,90 12,16 Tổng 19 100 4.964,41 100 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT - Huế Các dự án FDI vào công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm số lượng lớn với 14 dự án. Ngành công nghiệp nặng đã bắt đầu được các nhà đầu tư nước ngoài khai thác ở các KCN tỉnh TT - Huế như sản phẩm cơ khí công nghệ cao, gia công thiết bị, chi tiết cơ khí ở KCN Phú Bài do Phần Lan và Nhật Bản đầu tư, phần lớn vẫn ở dạng gia công chế tác và mới bắt đầu đi vào sản xuất trong các KCN. Tuy chỉ gia công chế tác nhưng vẫn đòi hỏi về tay nghề và trình độ nên lao động trong tỉnh vẫn chưa thể đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này. 74% 16% 10% Số dự án Công nghiệp chế biến, chế tạo Xây dựng Dệt may 68% 20% 12% Tổng vốn đăng ký Công nghiệp chế biến, chế tạo Xây dựng Dệt may Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT- Huế Biểu đồ 5: Tỷ trọng số dự án và vốn đăng ký FDI vào các KCN của tỉnh TT - Huế phân theo ngành (2006 - 2013) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 41 Cơ cấu vốn FDI theo ngành, lĩnh vực tại các KCN chưa đồng đều. Từ năm 2006 - 2013, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm ưu thế với gần 74% số dự án và 68% vốn đăng ký. Ngành dệt may chỉ chiếm gần 10% số dự án và 12% về vốn đăng ký. 2.3.4. Thu hút FDI vào KCN theo hình thức thực hiện Tính đến nay, FDI vào tỉnh TT - Huế có 04 hình thức chính bao gồm: 100% vốn nước ngoài, liên doanh, công ty cổ phần hợp đồng hợp tác kinh doanh (HĐHT KD). Trong đó chiếm đa số là hình thức 100% vốn nước ngoài, tiếp sau đó là liên doanh, công ty cổ phần và hợp đồng hợp tác kinh doanh. Bảng 13: Cơ cấu FDI vào các KCN ở tỉnh TT - Huế theo hình thức đầu tư giai đoạn 2006 - 2013 Hình thức đầu tư Số DA Tổng vốn đăng ký (nghìn USD) Tỷ trọng số dự án (%) Tỷ trọng vốn đăng ký(%) 100% vốn nước ngoài 17 4.845,11 89,47 97,60 Liên doanh 2 119,30 10,53 2,40 Công ty cổ phần - - - - HĐHT KD - - - - Tổng 19 4.964,41 100 100 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT - Huế Bảng số liệu trên giúp ta nhìn rõ hơn các hình thức đầu tư vào KCN của tỉnh, qua đó có thể thấy được các doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài là những doanh nghiệp chủ chốt trong các KCN của tỉnh từ năm 2006 - 2013. Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT - Huế Biểu đồ 6: Số dự án FDI vào các KCN của tỉnh TT - Huế theo hình thức đầu tư (2007 - 2013) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 42 Các dự án FDI vào KCN có sự phân biệt rõ rệt giữa các hình thức đầu tư. Nếu năm 2009 và 2011, số dự án FDI với hình thức đầu tư là liên doanh có 01 dự án thì các năm còn lại vẫn chưa thu hút được dự án nào. Các doanh nghiệp trong KCN của tỉnh TT - Huế đa phần là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Với tỷ trọng về số dự án và vốn đều rất cao, chiếm trên 80% về số dự án và trên 90% về vốn. Nhìn chung, để có một môi trường đầu tư hấp dẫn và phù hợp với thông lệ quốc tế, chúng ta cần phải tiếp tục đa dạng hóa, mở rộng các hình thức FDI, tạo ra nhiều sự lựa chọn cho nhà đầu tư. 2.3.5. Tình hình giải ngân vốn FDI vào các KCN ở tỉnh TT - Huế Tình hình giải ngân vốn đầu tư được xem xét trên nhiều khía cạnh nhưng chủ yếu vẫn dựa trên tiến độ thực hiện và tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký. Do vậy, việc trước tiên muốn đánh giá được điều đó phải tổng hợp được tiến độ thực hiện các dự án FDI ở các KCN của tỉnh TT - Huế. Bảng 14: Bảng tiến độ thực hiện các dự án FDI vào các KCN của tỉnh TT - Huế dựa trên năm đăng ký từ 2006 đến 2013 Đơn vị: Dự án Năm Tiến độ thực hiện Đã và đang sản xuất Chuẩn bị sản xuất Đang xây dựng Chưa xây dựng Tổng 2006 - - - - - 2007 1 - - - 1 2008 5 - - - 5 2009 2 - - - 2 2010 4 - - - 4 2011 1 1 1 - 3 2012 1 - - - 1 2013 - - 2 1 3 Tổng 14 1 3 1 19 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT - Huế ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 43 Trong 19 dự án FDI đầu tư vào các KCN tỉnh TT - Huế từ năm 2006 - 2013 thì có 14 dự án đã và đang đi vào hoạt động sản xuất, 03 dự án đang trong quá trình triển khai và 01 dự án chưa triển khai. Các dự án từ năm 2006 trở về trước hầu hết đã hoàn thành đúng tiến độ, riêng có một dự án năm 2004 là dự án Công ty TNHH Quốc tế Kugler đang tạm ngưng hoạt động mặc dù quy mô dự án không lớn (500.000 USD). Các cấp quản lý cần có biện pháp đôn đốc việc triển khai hoặc kiểm tra lại năng lực tài chính của các dự án này để có những điều chỉnh phù hợp. Để đánh giá được thực trạng giải ngân vốn đầu tư nước ngoài việc xem xét tiến độ còn phải kiểm tra số vốn thực hiện đến thời điểm hiện tại. Bảng 15: Tình hình thu hút và thực hiện các dự án FDI tại các KCN của tỉnh TT - Huế giai đoạn 2006 - 2013 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Số DA Vốn Vốn thực hiện/Vốn đăng ký (%)Vốn đăng ký Vốn thực hiện 2006 - - - - 2007 1 96,00 10,00 10,41 2008 5 1.304,70 1.193,20 91,45 2009 2 178,31 178,31 100,00 2010 4 1.109,70 336,86 30,35 2011 3 696,20 170,00 24,41 2012 1 79,00 - - 2013 3 1.500,50 - - Tổng 19 4.964,41 1.888,37 38,04 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT - Huế Tổng số VTH của 19 dự án chỉ đạt con số khiêm tốn là 4.964,41 tỷ đồng, chiếm 38,03% số VĐK do hầu hết các dự án đã đi vào sản xuất đều giải ngân vốn ít hơn rất nhiều so với VĐK, chưa kể các dự án đang xây dựng và chưa xây dựng. Năm 2012 - 2013 số vốn giải ngân không có, do năm này đều bao gồm các dự án cấp mới đang trong quá trình giải phóng mặt bằng và chuẩn bị xây dựng. Như vậy qua việc phân tích trên đã cho thấy thực trạng vốn FDI ở các KCN của ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 44 tỉnh TT - Huế giải ngân chưa đạt tốc độ cao so với yêu cầu do vốn giải ngân ít và tiến độ thực hiện chậm. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN CỦA TỈNH TT - HUẾ GIAI ĐOẠN 2006 - 2013 2.4.1. Những thành tựu về thu hút FDI vào các KCN trong giai đoạn 2006 - 2013 Nhìn chung, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào các KCN của tỉnh còn ít, vốn đầu tư thực hiện chiếm tỷ trọng thấp, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tốc độ tăng trưởng cao như Công ty TNHH Bia Huế, Công ty Scavi góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH - HĐH, trở thành bộ phận quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Thứ nhất, vốn thực hiện của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng Mặc dù theo phân tích ở trên thì vốn FDI thực hiện của các dự án FDI vào KCN của tỉnh TT - Huế còn chưa tương xứng với số vốn đăng ký nhưng không thể phủ nhận một thành tựu rằng số vốn ấy vẫn có xu hướng tăng dần qua các năm chứng tỏ những hạn chế việc giải ngân đầu tư đã dần được sửa chữa. Thứ hai, quy mô vốn FDI vào các KCN của tỉnh TT - Huế có xu hướng tăng qua các năm và chiếm tỷ lệ cao so với tổng vốn FDI của cả tỉnh Bảng 16: Quy mô vốn đăng ký trung bình một dự án FDI vào các KCN của tỉnh TT - Huế giai đoạn 2006 - 2013 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Số DA Vốn Quy mô trung bình một DA Vốn đăng ký Vốn thực hiện 2006 - - - - 2007 1 96,00 10,00 96,00 2008 5 1.304,70 1.193,20 206,94 2009 2 178,31 178,31 89,15 2010 4 1.109,70 336,86 277,42 2011 3 696,20 170,00 230,73 2012 1 79,00 - 79,00 2013 3 1.500,50 - 500,17 Tổng 19 4.964,41 1.888,37 261,28 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT - Huế ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 45 Các dự án đầu tư nước ngoài vào các KCN của tỉnh TT - Huế ngày càng có quy mô lớn, đa dạng trên các lĩnh vực như: công nghiệp dệt may, du lịch, chế biến thực phẩm đồ uống. Tỷ lệ vốn FDI vào KCN so với tổng vốn FDI của cả tỉnh khá cao, do những thuận lợi về đất đai, cơ chế đầu tư cũng như các biện pháp ưu đãi đầu tư nên các KCN đã thu hút được một lượng lớn vốn, các dự án tiến hành triển khai nhanh, số dự án treo bị thu hồi giấy phép thấp. Đây là một kết quả khả quan giúp khẳng định vai trò quan trọng của KCN trong thu hút FDI cho toàn tỉnh. Nguồn: Ban quản lý KCN tỉnh TT - Huế Biểu đồ 7: Số dự án thu hút vào KCN tại tỉnh TT - Huế Số dự án FDI vào các KCN ngày càng có xu hướng tăng. Nếu như giai đoạn 1998 - 2005, có 03 dự án FDI vào các KCN với vốn đăng ký 140 tỷ đồng, thì trong giai đoạn 2006 - 2013, số dự án đầu tư là 19 dự án với tổng vốn đầu tư là 4.964,41 tỷ đồng. Thứ ba, cơ cấu FDI theo các ngành vào các KCN của tỉnh TT - Huế ngày càng phù hợp với mục tiêu thu hút FDI và cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Các dự án FDI vào các KCN của tỉnh TT - Huế đã có mặt ở nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, các dự án này chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp và xây dựng. Các ngành dịch vụ, nông lâm nghiệp, y tế - giáo dục - văn hóa cũng đã thu hút được các dự ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 46 án FDI xong còn tỷ lệ thấp. Thực tế này cho thấy, cơ cấu thu hút FDI theo ngành nghề đang có sự chuyển dịch sang hướng: công nghiệp, dịch vụ. Điều này cũng phù hợp với mục tiêu về cơ cấu thu hút FDI theo ngành nghề và cũng phù hợp với cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH - HĐH của tỉnh và cả nước. Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN không ngừng được nâng cao, chiếm tỷ trọng 67% so với kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh trong giai đoạn 2006 - 2013, đạt 1.321,40 triệu USD. Đóng góp lớn vào giá trị xuất khẩu trong những năm qua phải kể đến các doanh nghiệp sản xuất và gia công các sản phẩm may mặc, các doanh nghiệp sản xuất sợi Trong năm 2013, các doanh nghiệp này đã sản xuất tổng giá trị đạt 340,29 triệu USD, chiếm 93,2% trong tổng số giá trị kim ngạch xuất khẩu của các KCN. Góp phần đưa ngành công nghiệp dệt may của TT - Huế phát triển bền vững và sớm trở thành trung tâm dệt may của miền Trung giai đoạn 2020 và định hướng đến năm 2030. Thứ tư, các đối tác đầu tư vào KCN của tỉnh TT - Huế ngày càng đa dạng Các KCN của tỉnh TT - Huế đã thu hút được nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư. Các nhà đầu tư đến từ Châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc chiếm tỷ lệ áp đảo. Cùng với việc môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng, hoạt động hợp tác phát triển kinh tế ngày càng mở rộng nên tỷ trọng vốn FDI của các nhà đầu tư đến từ Châu Âu, Hoa Kỳ đã tăng lên. Đây là các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính và nắm giữ công nghệ rất cần. Việc thu hút được các nhà đầu tư này là một tín hiệu tốt trong việc chuyển giao công nghệ mới cũng như học hỏi về kinh nghiệm quản lý. Thứ năm, các hình thức đầu tư, hình thức pháp lý của doanh nghiệp FDI trong KCN ngày càng đa dạng tạo ra nhiều sự lựa chọn cho nhà đầu tư Trước năm 2003, Việt Nam chỉ có 03 hình thức đầu tư đó là: 100% vốn nước ngoài, liên doanh và hợp đồng kinh doanh. Nhưng đến năm 2003, theo Nghị định 38/2003/NĐ - CP ngày 15/4/2003, Chính phủ đã hướng dẫn về việc chuyển đổi doanh nghiệp FDI sang hình thức công ty cổ phần. Đây là một chủ trương mang tính bứt phá của Việt Nam nhằm tạo điều kiện thông thoáng hơn với các nhà đầu tư, phù hợp với thông lệ quốc tế. Luật Đầu tư 2005 đã quy định thêm hình thức đầu tư mới đó là hợp đồng BOT, BT, BTO. Việc các hình thức đầu tư liên tục được mở rộng qua các năm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 47 giúp nhà đầu tư nước ngoài có nhiều lựa chọn hơn trong quá trình đầu tư và cũng thể hiện sự thông thoáng trong thu hút đầu tư. Hiện nay, tại các KCN của TT - Huế, các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu đầu tư dưới hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh. Trong đó, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm đa số. Việc này đồng nghĩa với việc các nhà đầu tư nước ngoài an tâm, tin tưởng, sản xuất kinh doanh trong môi trường đầu tư của các KCN. Xu hướng này cũng diễn ra ở các KCN trên cả nước nói chung. Thứ sáu, thu hút FDI vào các KCN của tỉnh TT - Huế đã phát huy tác dụng lan tỏa, dẫn dắt của KCN đối với sự phát triển kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực và của địa phương Hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong KCN đã tạo ra hiệu ứng lan tỏa cao, nhất là khi tập trung đầu tư khai thác tiềm năng du lịch Huế, công nghiệp chế biến thực phẩm, xi măng, gia công hàng dệt may phát triển kéo theo ngành xây dựng, công nghiệp phụ trợ cùng tăng theo, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. KCN mở rộng mối liên kết ngành và liên kết vùng tập trung xung quanh KCN. Liên kết ngành trong KCN bước đầu đã có những kết quả nhất định thực hiện trong phạm vi nội bộ KCN bởi những ngành nghề bổ trợ lẫn nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư trong KCN đã tạo điều kiện cho các ngành sản xuất nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp KCN hoặc bản thân các doanh nghiệp trong các KCN có điều kiện tiêu thụ sản phẩm tại các cơ sở kinh doanh xung quanh KCN. KCN góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ các yếu tố đầu vào, đầu ra tại các vùng lân cận, đặc biệt là những nơi trình độ công nghiệp phát triển, có sức lan tỏa lớn tại Hà Nội, Hồ Chí Minh tới các tỉnh lân cận, chuyển các địa phương này từ cơ cấu kinh tế thuần nông sang cơ cấu kinh tế công nghiệp hiện đại. Trong thời gian tới, xu hướng lan tỏa từ các KCN ở địa phương sẽ còn mở rộng hơn nữa sang các địa phương khác. Với thế mạnh về lao động, phương pháp quản lý, các doanh nghiệp trong KCN đã và đang tác động tích cực tới yếu tố chất lượng sản phẩm, góp phần giúp công ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 48 nghiệp của địa phương từ chỗ chỉ phục vụ nhu cầu tại chỗ là chính đã vươn ra thị trường cả nước và xuất khẩu. Thứ bảy, thu hút FDI vào KCN đã phần giải quyết việc công ăn việc làm, đào tạo nhân lực Lực lượng lao động trong các KCN gia tăng cùng với sự gia tăng các dự án trong KCN. Trong giai đoạn 1998 - 2005, các KCN đã thu hút 5.000 lao động thì đến nay, số lao động hiện tại của các KCN đạt 16.000 người, tăng gấp 2,67 lần so với giai đoạn 1998 - 2005; bình quân 1 ha đất công nghiệp tạo việc làm cho 105 lao động. Các KCN là nơi sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật phù hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh. Đặc biệt, đã từng bước hình thành mô hình liên kết đào tạo và sử dụng nhân lực giữa các doanh nghiệp công nghiệp với các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh. Tỉnh phê duyệt Đề án nhà ở cho công nhân tại các KCN giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Đến nay, đã có 02 dự án xây dựng nhà ở cho công nhân ở KCN Phong Điền do công ty Scavil làm chủ đầu tư và đã tạo ra 400 chỗ ở cho công nhân; dự án nhà ở cho công nhân tại KCN Phú Bài đang được xúc tiến. 2100 2120 2198 3875 5081 9120 13965 16146 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 16000 18000 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 L ao đ ộn g Năm Nguồn:Ban quản lý các KCN tỉnh TT - Huế Biểu đồ 8: Tổng số lao động tại các KCN qua các năm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 49 Tổng số lao động trong các KCN ngày càng tăng lên do quy mô các KCN được mở rộng, môi trường làm việc tốt hơn. Điều này đã phần nào thu hút được người lao động đến các KCN, nâng tổng số lao động vào năm 2013 là 16.146 lao động. Thu nhập bình quân của người lao động tại các KCN không ngừng được nâng lên, bình quân từ 3 đến 5 triệu đồng/người/tháng. Ngoài tiền lương hàng tháng, nhiều doanh nghiệp đã phụ cấp chi phí đi lại, tăng ca, lưu trú cho công nhân. Nhờ vậy, lực lượng lao động tại các doanh nghiệp KCN ngày càng ổn định. Ngoài việc tạo thêm việc làm trực tiếp cho người lao động tại các doanh nghiệp KCN, những địa bàn có KCN hoạt động còn góp phần vào việc thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ, tạo thêm việc làm cho người lao động và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao động ở các địa phương. Nhìn chung, việc thu hút FDI vào các KCN của tỉnh TT - Huế đã đạt được những kết quả sau: + Môi trường đầu tư kinh doanh tại các KCN của TT - Huế tiếp tục được cải thiện: cải cách thủ tục hành chính áp dụng một cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh, xây dựng quy trình cấp giấy chứng nhận đầu tư, xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư. + FDI vào KCN của tỉnh TT - Huế có xu hướng phục hồi. + Nhiều dự án FDI hoạt động có hiệu quả và mở rộng đầu tư. + FDI vào các KCN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh. + FDI hướng về xuất khẩu tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. + Phần lớn công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp FDI trong KCN là những công nghệ tiên tiến và hiện đại. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN của TT - Huế tuy không sôi động bằng các địa phương khác, số lượng dự án không nhiều, vốn đầu tư chưa đủ lớn, song phần lớn hoạt động lại có hiệu quả, đóng góp rất lớn cho ngân sách địa phương, góp phần không nhỏ làm thay đổi diện mạo kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua, có được như vậy là do môi trường đầu tư được cải thiện đáng kể, chính sách về ưu đãi đầu tư được ban hành, cơ sở hạ tầng đã có những biến đổi theo chiều hướng tích cực, đội ngũ nhân ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 50 viên được đào tạo ngày càng có trình độ hơn, nguồn nhân lực dồi dào với giá nhân công tương đối thấp so với cả nước làm cho các nhà đầu tư yên tâm hoạt động sản xuất kinh doanh, tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm cho sản phẩm có chỗ đứng không chỉ ở thị trường trong nước mà còn vươn ra xuất khẩu. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong việc thu hút FDI vào KCN của tỉnh TT - Huế giai đoạn 2006 - 2013 2.4.2.1. Những hạn chế trong việc thu hút FDI vào các KCN của tỉnh TT - Huế Hoạt động thu hút FDI vào các KCN của tỉnh TT - Huế còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế cần khắc phục như: Thứ nhất, cơ cấu nguồn vốn FDI chưa đa dạng Một điều dễ nhận thấy khi nghiên cứu về FDI vào KCN trên địa bàn TT - Huế đó là cơ cấu vốn FDI theo đối tác, theo hình thức đầu tư và theo lĩnh vực kinh doanh không đa dạng. + Phân theo lĩnh vực kinh doanh: Số dự án FDI trong ngành xây dựng, dệt may còn thấp. Với vị trí địa lý các của tỉnh có nhiều thuận lợi, nhiều địa điểm thu hút du khách, có các vùng nguyên liệu tập trung để phục vụ sản xuất thì lượng vốn trên còn chưa tương xứng. + Phân theo đối tác: Các đối tác đầu tư chủ yếu đến từ các nước Đông Á và ASEAN, chưa thu hút được nhiều đối tác đến từ Hoa Kỳ và EU. Các đối tác Hoa kỳ và EU không chỉ có tiềm lực mạnh về công nghệ mà còn sở hữu các công nghệ nguồn, công nghệ mới của thế giới. Chính vì vậy, khi thu hút được các nhà đầu tư từ 02 khu vực này sẽ mang lại cơ hội tiếp cận được các công nghệ hiện đại cũng như có được các dự án quy mô lớn. Trong thời gian qua, nhiều nhà đầu tư châu Á đầu tư vào các KCN ở vùng này là do họ tận dụng ưu thế giá nhân công rẻ của nước ta. Các nhà đầu tư này chủ yếu mang đến các công nghệ trung bình đã cũ và lạc hậu so với thế giới. Điều này không có lợi cho việc tiếp nhận của chúng ta. + Phân theo hình thức đầu tư: Như đã trình bày ở phần lý luận chung về FDI, có nhiều hình thức đầu tư FDI trong thực tiễn nhưng FDI đầu tư vào KCN của tỉnh TT - ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 51 Huế chủ yếu là hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài và hình thức này đang có xu hướng tăng. Đây cũng chính là thực trạng chung của các KCN trên cả nước. Thứ hai, vốn FDI giải ngân chậm Như đã phân tích ở trên, vấn đề giải ngân được xét trên hai khía cạnh, tiến độ triển khai xây dựng dự án và tỷ lệ VTH với VĐK. Về tiến độ triển khai xây dựng ở một số dự án FDI trong các KCN ở tỉnh TT - Huế còn chậm, như dự án Nhà máy may thứ 3 của Hanesbrands Việt Nam số giấy chứng nhận đầu tư 31322000041 cấp ngày 16/3/2011 vẫn đang trong tình trạng xây dựng cơ bản. Thứ ba, tiến độ thu hút FDI vào các KCN của tỉnh còn thấp so với các tỉnh thành khác trong cả nước. Xu hướng vốn đầu tư tập trung chảy về những địa phương có điều kiện thuận lợi hơn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Bình Dương, Đà Nẵng Bên cạnh đó, còn nhiều dự án do chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính đặc biệt là giai đoạn 2008 - 2010. Thứ tư, năng lực cạnh tranh về môi trường đầu tư của các KCN còn yếu Mặc dù môi trường đầu tư vào các KCN không ngừng được cải thiện nhưng chưa thuận lợi, còn thiếu hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài, còn nhiều rủi ro, chính sách hay thay đổi. Điều này được chứng minh qua việc trong 06 KCN của tỉnh chỉ có 02 KCN có vốn FDI. Thứ năm, hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư chưa chuyên nghiệp Định hướng thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực với danh mục các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài trong các KCN thiếu hấp dẫn, chưa có cam kết mạnh mẽ tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó công tác tổ chức, quản lý hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư nước ngoài còn bị động, thiếu kịp thời, mang nặng hình thức, chất lượng chưa cao. Thứ sáu, FDI vào KCN tạo ra một số tác động tiêu cực Trong thời gian gần đây, mặc dù tỉnh đã có các công tác bảo vệ môi trường KCN, một số KCN đã có hệ thống xử lý nước thải, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề môi trường KCN chưa được giải quyết dẫn đến ô nhiễm môi trường sinh thái. Trong quá trình kiểm định công nghiệp nhập khẩu không chặt chẽ dẫn đến việc nhập khẩu các công nghệ lạc hậu, nguy cơ đưa các KCN trở thành “bãi rác” của các nước công nghiệp phát triển. ĐA ̣I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 52 Đời sống của người lao động trong KCN còn gặp nhiều khó khăn. Tình trạng người lao động KCN thuê nhà tạm trú với điều kiện sinh hoạt, ăn ở khó khăn đang diễn ra ở một số KCN. Điều này dẫn tới tình trạng phát sinh các hiện tượng tệ nạn xã hội, mất an ninh trật tự ở khu vực trong và ngoài KCN ngày càng gia tăng. Tình trạng này không chỉ diễn ra ở các KCN của tỉnh TT - Huế mà còn diễn ra ở các KCN trên cả nước. 2.4.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, một số nguyên nhân chính đó là: Thứ nhất, môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư Điều kiện nền kinh tế tỉnh TT - Huế chưa đủ độ để huy động mọi nguồn lực, tạo ra nhiều làn sóng về đầu tư, tài chính ngân hàng, thương mại. Hiện nay trong công tác quản lý đầu tư vẫn chưa hoàn thiện, vẫn còn tình trạng các quy định trong quản lý đầu tư thay đổi nhiều có khi chỉ trong vòng vài năm, các quy định hướng dẫn trong văn bản luật, dưới luật chưa rõ ràng gây nên những quan niệm khác nhau làm mất thời gian của các nhà đầu tư trong các thủ tục giải quyết đất, ưu đãi đầu tư. Hệ thống quản lý đầu tư của tỉnh còn quá rườm rà, phức tạp, khô cứng. Cơ chế một cửa trong hoạt động đầu tư được triển khai nhưng chưa thực sự triệt để, gây nhiều khó khăn cho việc đăng ký đầu tư. Thứ hai, trình độ nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư Nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ công nhân lành nghề còn yếu và thiếu. Kiến thức, kỹ năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý đầu tư nhìn chung chưa đồng bộ, có kiến thức kinh tế và đủ vốn ngoại ngữ thông dụng hầu như chưa đáp ứng đủ nhu cầu cần tuyển dụng. Lao động của TT - Huế được sử dụng trong các KCN phần lớn xuất thân từ các vùng nông nghiệp chuyển sang nên phần lớn chưa qua đào tạo nghề do đó chỉ phù hợp với những ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến, còn đối với các ngành công nghiệp nặng và sản xuất đồ điện tử thì số lao động đó không thể đáp ứng được. Vì vậy mới xảy ra tình trạng lao động trong các KCN thì vẫn thiếu trong khi tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh vẫn cao. Bên cạnh đó, lao động trong tỉnh chưa quen với môi trường làm việc khoa học và mang tính kỷ luật cao mà các nhà đầu tư nước ngoài mang đến trong tỉnh, từ đó việc không đáp ứng được đòi hỏi của nhà đầu tư là điều dễ hiểu. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 53 Thứ ba, quy hoạch phát triển KCN còn nhiều tồn tại, chưa theo kịp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch treo xảy ra ở nhiều nơi, việc quản lý thực hiện quy hoạch còn nhiều yếu kém Quy hoạch phát triển KCN chưa theo kịp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước trong từng thời kỳ, chưa đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng kỹ thuật và xã hội, dẫn tới ảnh hưởng đến tính bền vững trong phát triển; chưa chú trọng gắn việc xây dựng quy hoạch chi tiết từng KCN với quy hoạch nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống người lao động trong các KCN. Làm cho hiệu quả kinh tế - xã hội của các KCN bị hạn chế, nhiều vấn đề xã hội bức xúc nảy sinh. Do nóng vội trong quá trình đầu tư phát triển công nghiệp và không dự báo khả năng thu hút đầu tư hoặc thiếu các giải pháp hữu hiệu để thu hút đầu tư, nên nhiều nơi thu hồi đất của dân, san lắp mặt bằng nhưng phải để trống trong nhiều năm vì chưa có nhà đầu tư phù hợp. Một số giao đất cho nhà đầu tư không đủ năng lực nên dự án không được triển khai đúng tiến độ. Thứ tư, công tác giải phóng mặt bằng còn chậm trễ Công tác giải phóng mặt bằng của nhiều công trình còn khó khăn, hội đồng giải phóng mặt bằng ở các huyện còn yếu kém về chuyên môn, về đo đạc, kiểm định, tính toán xây dựng phương án, dự toán đền bù giải phóng mặt bằng ở một số dự án còn chậm trễ. Một nguyên nhân khác làm cho việc giải phóng mặt bằng không kịp tiến độ đó là người dân không chấp nhận phương án đền bù của tỉnh, do không thỏa đáng về mặt kinh tế hoặc các chính sách của tỉnh khi đến với người dân bị bóp méo tinh thần chung do đó họ không đồng ý chuyển đi. Đồng thời trong quá trình giải phóng mặt bằng ở tỉnh còn nhiều bất cập dẫn đến việc lợi dụng cơ hội để trục lợi của cán bộ hoạt động trong lĩnh vực này, dẫn đến việc giải phóng mặt bằng theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh không thực hiện được khiến cho việc giải ngân vốn đầu tư không đúng tiến độ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 54 Thứ năm, một số nguyên nhân khác Sự cạnh tranh thu hút FDI giữa các khu vực, các tỉnh diễn ra ngày càng gay gắt, trong khi đó năng lực cạnh tranh của tỉnh còn thấp, thị trường còn hạn hẹp. Việc đa dạng hóa các hình thức đầu tư để khai thác thêm các kênh thu hút đầu tư mới cũng như việc thành lập và triển khai một số mô hình khu kinh tế mở còn chậm. Thiếu thông tin và hiểu biết về các nhà đầu tư nước ngoài. Đây là vấn đề quan trọng để có thể chủ động đáp ứng mong muốn, mang đến sự thuận lợi cho các nhà đầu tư mà trong một thời gian dài chúng ta chưa thực hiện được, như mong muốn đầu tư vào ngành du lịch, dịch vụ; mong muốn có sự thuận lợi, nhanh chóng trong việc cấp phép, thẩm định kỹ thuật, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ đền bù Hệ thống cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư nghiên cứu chưa khả thi, chưa đầy đủ: Thông tin về văn bản pháp luật, thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn, đối tác liên doanh bên Việt Nam, nguồn lao động, hạ tầng, thông tin về quy hoạch... Cụ thể là chất lượng chuyển tải thông tin trên trang Website của địa phương bằng tiếng Anh còn rất hạn chế, chưa kịp thời, chưa phong phú. Yếu tố địa lý, môi trường: Tỉnh TT - Huế nằm trên dải đất miền Trung luôn phải gánh chịu thiên tai, thời tiết khắc nghiệt, địa hình phức tạp là một yếu tố bất lợi của tỉnh. Trên đây là những nguyên nhân cơ bản làm hạn chế, gây khó khăn trong việc thu hút FDI vào các KCN của tỉnh TT - Huế. Cần phải nắm bắt rõ và đánh giá được vai trò của chúng trong tiến trình thu hút FDI và trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, từ đó xây dựng các biện pháp, giải pháp đúng đắn, phù hợp thực trạng của tỉnh hiện nay và tương lai. Có như vậy mới khai thác được lợi thế sẵn có của tỉnh, góp phần đưa TT - Huế trở thành động lực phát triển của khu vực và của cả nước.ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 55 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN CỦA TỈNH TT - HUẾ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KCN CỦA TỈNH TT - HUẾ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 Mục tiêu phát triển các KCN của tỉnh gắn liền với quy hoạch phát triển khu đô thị, dịch vụ, khu dân cư và các công trình phúc lợi xã hội là một trong những điều kiện thuận lợi quyết định để xây dựng thành công và phát triển KCN trước mắt và lâu dài. Đến năm 2020 sẽ hình thành hệ thống các KCN gắn với phát triển các đô thị, có vai trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp của tỉnh, đồng thời hình thành các KCN có quy mô hợp lý để tạo điều kiện phát triển công nghiệp tại các huyện, thị xã nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng đô thị hóa, phấn đấu đưa TT - Huế trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020. Nâng tỷ lệ lắp đầy các KCN lên trên 65%; đến năm 2020 phấn đấu thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN đạt từ 27.305 - 36.467 tỷ đồng, tăng khoảng 49,6% - 99,9% so với hiện nay; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 70 - 100 nghìn tỷ đồng. Nâng tỷ lệ đóng góp của các KCN vào chỉ số sản xuất công nghiệp từ 45% năm 2013 lên trên 50% vào năm 2015 và trên 75% năm 2020; tỷ lệ giá trị kim ngạch xuất khẩu từ 60% lên 70% trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh; phấn đấu nộp ngân sách nhà nước đạt từ 2.000 tỷ đồng; tạo thêm 15.000 việc làm. 3.2. ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN CỦA TỈNH TT - HUẾ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 3.2.1. Định hướng thu hút vốn FDI vào KCN của tỉnh theo ngành Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2014 và định hướng đến năm 2020 cần ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành có tác động lớn trên các phương diện như: thúc đẩy chuyển giao công nghệ nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn; gia tăng xuất khẩu; tạo việc làm; phát triển công ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 56 nghiệp phụ trợ; các dự án sản xuất các sản phẩm, dịch vụ có sức cạnh tranh; các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng. 3.2.2. Định hướng thu hút vốn FDI vào KCN theo đối tác đầu tư Đa dạng hóa các đối tác đầu tư vào các KCN của tỉnh TT - Huế. Hoạt động xúc tiến đầu tư phải chú trọng đến các đối tác đến từ Mỹ và EU. Đây là các đối tác có tiềm lực về công nghệ và vốn. Họ sở hữu các công nghệ nguồn hiện đại, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý. Việc thu hút được các đối tác này đem lại nhiều lợi ích trong việc chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý cho chúng ta. 3.2.3. Định hướng thu hút vốn FDI vào KCN theo địa bàn đầu tư Tiếp tục thực hiện công tác xúc tiến đầu tư FDI vào KCN, giảm khoảng cách giữa các dự án trong KCN và ngoài KCN. Đây là công tác quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của KCN cũng như nền kinh tế của tỉnh nhà. 3.2.4. Định hướng thu hút vốn FDI vào KCN theo hình thức đầu tư Tiếp tục đa dạng hóa và mở rộng các hình thức đầu tư, tổ chức doanh nghiệp sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế và tạo ra nhiều lựa chọn cho các nhà đầu tư. Trong các hình thức đầu tư, cần khuyến khích hình thức doanh nghiệp liên doanh do hình thức này có nhiều ưu điểm trong việc chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý cho chúng ta. 3.3. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TT - HUẾ TRONG THU HÚT FDI THỜI GIAN TỚI 3.3.1. Cơ hội Việc Việt Nam tham gia vào Hiệp định Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã tạo ra cơ hội lớn cho việc thu hút FDI vào Việt Nam cũng như tỉnh TT - Huế, nó sẽ thúc đẩy niềm tin của nhà đầu tư và duy trì vị thế của Việt Nam là một điểm đến hấp dẫn và đầy sức cạnh tranh đối với đầu tư nước ngoài. Nhiều chủ trương liên quan đến FDI đang được thực hiện như: sửa đổi hệ thống luật pháp, cải cách hệ thống thuế, đơn giản thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong tỉnh đối với KCN. Hiện nay các chính sách đang được áp dụng tại các KCN nhằm tạo môi trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 57 nước ngoài: hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng, san lắp mặt bằng, cho thuê đất ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp FDI đào tạo nghề cho lao động, thủ tục đăng ký FDI thông qua cơ chế “một cửa” nhanh gọn và bắt đầu đem lại hiệu quả. 3.3.2. Thách thức Mặc dù kinh tế thế giới được dự báo sẽ tăng trong 2014 - 2015 nhưng có lẽ vẫn tiềm ẩn nhiều thách thức. Hiện nay nền kinh tế thế giới vẫn còn phải đối diện với những thách thức khi các nước mới nổi đang phát triển vẫn chưa thoát khỏi tình trạng tồi tệ nhất, lạm phát tuy được kiềm chế nhưng nguy cơ tăng trở lại vẫn còn do chưa thực hiện cải cách tiền lương, chưa thực hiện được một số loại giá theo thị trường. Đây là thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài nên các KCN của tỉnh TT - Huế cũng chịu tác động to lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới hiện nay. - Vấn đề thất nghiệp, tình hình nội địa, kích cầu trong nước sẽ là những vấn đề chính mà chính phủ các nước buộc phải đưa ra những mệnh lệnh yêu cầu các doanh nghiệp của họ quan tâm trước tiên. - Tâm lý các nhà đầu tư bị ảnh hưởng khiến họ phải đắn đo khi ra quyết định đầu tư vào nước khác do đó số lượng và quy mô dự án cũng giảm. - Đối với các dự án đã đăng ký sẽ có nguy cơ không giải ngân được hoặc giải ngân chậm do tình hình kinh tế khủng hoảng Lợi thế về nguồn tài nguyên cũng giảm dần do quá trình khai thác tương đối dài và kỹ thuật khai thác lạc hậu. Hơn nữa ngày nay do sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ trên thế giới, làm cho các sản phẩm chứa đựng hàm lượng công nghệ cao thay thế dần các sản phẩm có hàm lượng nguyên liệu và lao động cao nên phong phú về tài nguyên thiên nhiên không còn nhiều ý nghĩa như trước nữa. Bối cảnh lạm phát đã khiến dòng vốn FDI vào KCN của tỉnh có dấu hiệu thu hẹp, các nhà đầu tư hạn chế mở rộng hoặc phải thận trọng hơn khi triển khai các dự án mới. 3.4. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN CỦA TỈNH TT - HUẾ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 3.4.1. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 58 điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO. Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh. Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hóa, thể thao) cho người lao động làm việc trong các KCN, KCX, KCNC, KKT. Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân, không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu, dự án tác động xấu đến môi trường, thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, tránh lập dự án lớn để giữ đất. 3.4.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch Hoàn thành các quy hoạch KCN theo hướng gắn quy hoạch phát triển các KCN với phát triển đô thị và các quy hoạch khác, để vừa đảm bảo cho việc phát triển các KCN được hài hòa trong sự phát triển chung của vùng, khu vực, vừa đảm bảo môi trường cho các cộng đồng dân cư lân cận, tạo động lực tốt cho sự phát triển bền vững chung của địa bàn. Tiếp tục rà soát hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết các KCN đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập theo hướng gắn quy hoạch với phát triển các KCN với quy hoạch phát triển khu đô thị, gắn quy hoạch chi tiết từng KCN với quy hoạch nhà ở, công trình phục vụ đời sống người lao động làm việc trong các KCN; gắn với phát triển nguồn nhân lực, xây dựng một số KCN chuyên ngành. 3.4.3. Nhóm giải pháp về cải cách cơ sở hạ tầng Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng trong và ngoài KCN, hướng tới hình thành KCN có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, ưu tiên các lĩnh vực cấp điện, cấp nước, nước thải, vệ sinh môi trường; hệ thống các dịch vụ, các công trình phúc lợi đáp ứng nhu cầu các nhà đầu tư, các chuyên gia, công nhân lao động; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt, trước hết là đường sắt cao tốc Bắc - Nam, đường sắt hai hành lang kinh tế Việt Nam - Trung Quốc, đường sắt nối các cụm cảng biển lớn, các mỏ khoáng sản lớn với hệ thống đường sắt quốc gia nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút đầu tư. Thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN theo hướng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN đi trước một bước để tạo điều kiện thu hút nhà đầu tư; xây dựng các KCN trở thành các trung tâm thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 59 3.4.4. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng dần qua các năm. Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau. Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù hợp trong tình hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống cho người lao động. Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động và tiền lương được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. 3.4.5. Nhóm giải pháp về giải phóng mặt bằng Trước mắt, đẩy mạnh công tác đền bù giải phóng mặt bằng tại các KCN: Phong Điền, Tứ Hạ, La Sơn, Phú Đa để bàn giao đất cho các nhà đầu tư hạ tầng và xây dựng nhà máy đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình hạ tầng KCN, tạo môi trường để thu hút đầu tư vào các KCN. Chính quyền địa phương cần tăng cường sự chỉ đạo đến các cơ quan chức năng tiến hành thủ tục thu hồi đất và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài không có khả năng triển khai, hoặc chưa có kế hoạch sử dụng hết diện tích đất đã được giao để chuyển cho các dự án đầu tư mới có hiệu quả hơn. Đồng thời, trong phạm vi thẩm quyền của mình, chủ động tổ chức việc đền bù giải tỏa và giao đất cho chủ đầu tư theo đúng cam kết, đặc biệt là các dự án quy mô lớn mà chủ đầu tư sẵn sàng giải ngân thực hiện dự án. Nghiên cứu đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư phương án xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai dự án, vượt quá thẩm quyền của mình, để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 3.4.6. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư vào các KCN, trọng tâm là thu hút các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, các dự án có quy mô lớn và tính chủ lực ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 60 của từng ngành sản xuất công nghiệp; sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư phù hợp với các quy định của Chính phủ. Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm như các quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản Nhanh chóng hoàn thành việc xây dựng thông tin chi tiết về dự án đối với danh mục đầu tư quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2014 - 2020 để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án này. Tổ chức khảo sát, nghiên cứu về mô hình cơ quan xúc tiến đầu tư ở các địa phương để có cơ sở trong việc hướng dẫn các địa phương tổ chức cơ quan xúc tiến đầu tư hiệu quả hơn. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư nói riêng và quản lý đầu tư nói chung. Vận động và phối hợp với các tổ chức quốc tế hỗ trợ mở các lớp đào tạo về xúc tiến và quản lý đầu tư nước ngoài; tiếp tục kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư với các chuyến thăm và làm việc tại các nước khác của nhằm quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh. 3.4.7. Một số giải pháp khác Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước. Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xử lý vấn đề môi trường, vấn đề đình công trái pháp luật của các doanh nghiệp FDI. Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo Chính phủ, các Bộ, ngành với các nhà đầu tư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 61 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Mặc dù KCN là mô hình kinh tế mới ở Việt Nam nhưng nó đã và đang có những đóng góp to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. TT - Huế đã có những quan điểm đúng đắn trong phát triển các KCN tập trung nên đã thu được những thành tựu đáng kể. Nhất là trong việc thu hút nguồn vốn FDI, KCN đã nhanh chóng trở thành khu vực có đóng góp quan trọng nhất cho toàn tỉnh. Qua quá trình nghiên cứu, chúng ta có thể thấy được tình hình thu hút FDI vào các KCN của tỉnh TT - Huế trong giai đoạn 2006 - 2013 đã có sự cải thiện rõ rệt. Trong giai đoạn này, các KCN đã thu hút được 19 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đạt 4.964,41 tỷ đồng. Quy mô vốn FDI vào các KCN của tỉnh liên tục tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn FDI của tỉnh. Cơ cấu FDI vào KCN theo ngành, theo đối tác đầu tư có sự chuyển dịch ngày càng phù hợp với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình thực hiện CNH - HĐH. Số lượng các KCN ngày càng tăng với quy mô ngày càng lớn và cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ và hiện đại. Các KCN đã phát huy tốt vai trò dẫn dắt và tác động lan tỏa của mình đối với các khu vực lân cận và cả tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế xã hội Tuy nhiên, qua phân tích thực tế đã cho thấy hoạt động thu hút FDI vào các KCN của tỉnh TT - Huế còn nhiều bất cập như: mất cân đối trong cơ cấu FDI, quy mô các dự án còn nhỏ, tốc độ triển khai chậm Nguyên nhân của những vấn đề bất cập này là do: cơ sở hạ tầng KCN chưa được xây dựng đồng bộ, hoạt động xúc tiến đầu tư chưa đạt hiệu quả, cơ chê đầu tư và quản lý KCN còn rườm rà, chưa thuận lợi, hệ thống pháp luật chậm đổi mới, công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn nhiều hạn chế Trước thực trạng trên, để tăng cường thu hút FDI vào các KCN của tỉnh TT - Huế trong thời gian tới, chúng ta cần phải nâng cao công tác quy hoạch phát triển KCN, tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, đa dạng hóa hoạt động xúc tiến đầu tư ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 62 cả về nội dung lẫn hình thức, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật đối với KCN Có như vậy, hoạt động thu hút FDI vào KCN của tỉnh mới đạt được các mục tiêu và định hướng như mong muốn. 2. KIẾN NGHỊ * Đối với nhà nước Về khung chính sách, pháp luật: Chính phủ cần rà soát lại, sửa đổi, bổ sung các chính sách về đầu tư, kinh doanh phù hợp; sớm ban hành chế độ báo cáo thống kê, biểu mẫu báo cáo giám sát thực hiện dự án áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; quy định và định hướng kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng, theo lĩnh vực và địa phương có tiềm năng thế mạnh gần nhau; xây dựng quy định cụ thể về xử lý các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngừng sản xuất mà không có đại diện tại Việt Nam. Về quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư nước ngoài: Khẩn trương xây dựng cơ chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài nhằm tăng cường sự phối hợp giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với các bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư. Kiên quyết đình chỉ đối với những dự án đã được cấp hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư mà không phù hợp với quy hoạch, quy trình, thủ tục Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý từ Trung ương đến địa phương thông qua tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn. Nâng cao năng lực thực thi và hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài của các cơ quan chức năng. Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa và giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc phát sinh giúp các doanh nghiệp triển khai dự án thuận lợi. Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc cấp phép, mở rộng chế độ đăng ký cấp phép. Về hoạt động xúc tiến đầu tư: - Chính phủ quan tâm hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương hàng năm, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ứng trước, tạo điều kiện kêu gọi FDI để hoàn thiện hệ thống cơ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 63 sở hạ tầng thiết yếu như hệ thống xử lý nước thải, hệ thống đường tại các KCN, KKT, TP Huế; hỗ trợ xúc tiến nhanh tiến độ triển khai dự án nâng cấp cảng hàng không quốc tế Phú Bài, đê chắn sóng cảng nước sâu Chân Mây nhằm tạo đột phá trong quá trình đầu tư phát triển hạ tầng, nhất là hệ thống cảng biển, cảng hàng không của tỉnh TT - Huế. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục đầu tư nước ngoài) xây dựng, phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, vùng hàng năm sớm để các địa phương có kế hoạch triển khai thực hiện và tạo điều kiện cho tỉnh được tham gia các đoàn công tác nước ngoài của Trung ương nhằm tiếp cận các nhà đầu tư, các tập đoàn, các công ty lớn của nước ngoài để giới thiệu, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đón cơ hội làn sóng đầu tư mới sau khủng hoảng. Về công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư Các cơ quan cấp phép đầu tư phải tăng cường kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn để kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để tìm giải pháp hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn; đôn đốc các dự án chậm tiến độ, chậm triển khai hoặc chưa tuân thủ các cam kết; đồng thời, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật. Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước. * Đối với ban quản lý KCN Xử lý các công trình, dự án không còn hoạt động, tái cơ cấu lại những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, nhằm đảm bảo khả năng canh tranh về chất lượng, hình ảnh của KCN. Cần tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải), cải tạo và nâng cao chất lượng của hệ thống xử lý rác thải đảm bảo mục tiêu môi trường, hoàn thiện hệ thống giao thông trong KCN. Tiến hành thanh tra, giám sát các doanh nghiệp trong KCN để kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc của KCN. Cần tăng cường và đổi mới công tác vận ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 64 động xúc tiến đầu tư chú trọng các đối tác chiến lược. Tăng cường vận động, thu hút trực tiếp các tập đoàn lớn đầu tư vào các dự án cụ thể. Bên cạnh đó, tổ chức các cuộc hội thảo chuyên ngành, hoặc lĩnh vực tại các địa bàn có thế mạnh với sự tham gia của các cơ quan chuyên ngành. Kết hợp với các chuyến đi thăm, học hỏi kinh ngiệm, mô hình quản lý, tìm kiếm thị trường mới, tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu môi trường đầu tư với các đối tác nước ngoài. Cần lựa chọn sàng lọc những dự án không những mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn đảm bảo về vấn đề môi trường, nên ưu tiên các ngành có hàm lượng công nghệ cao, lợi ích mang lại lớn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Tú Linh SVTH: Hồ Thị Ngọc Ánh 65 DANH MỤC THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Anh Linh (2012), giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh TT - Huế, Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, Đà Nẵng. 2. Nguyễn Thị Ngát (2009), Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp ở tỉnh Thái Bình 2009 - 2015, Khóa luận tốt nghiệp khoa Kế hoạch và phát triển, Đại học Thái Bình. 3. Nguyễn Nguyên Hoài Nam (2008), Tăng cường thu hút FDI vào các Khu công nghiệp ở Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, chuyên đề tốt nghiệp khoa quản trị kinh doanh quốc tế, Đại học Kinh tế quốc dân. 4. Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia 2000. 5. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh TT - Huế năm 2013. 6. Báo cáo tổng kết 25 năm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (9/2012) của Phòng Kinh tế đối ngoại – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế 7. Nghị định 29/2008/NĐ - CP quy định về Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu chế xuất. 8. Các website của: - Uỷ ban Nhân dân tỉnh TT-Huế: www.thuathienhue.gov.vn - Báo điện tử Việt Nam: www.vietnamnet.vn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư: www.mpi.gov.vn - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT-Huế: www.khdt.hue.gov.vn - Báo tỉnh TT-Huế: www.baothuathienhue.vn ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfngoc_anh_6492.pdf