Kết quả của đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy – học
phần thực hành Phân tích Hóa lý” cho những kết luận sau:
1. Đã tiến hành khảo sát thực trạng học thực hành Phân tích hóa lý với 137 sinh
viên năm 3, năm 4 khoa Hóa học, trường ĐHSP TP.HCM. Kết quả có hơn 88% sinh
viên cảm thấy cần thiết thay đổi nội dung giáo trình thực hành PTHL và cung cấp phim
hướng dẫn thực hành trước khi vào phòng thí nghiệm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 64 trang
64 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2726 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy – học phần thực hành phân tích hóa lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 kiến hoặc hồng ngoại. Tương tác này xảy ra ở mức phân tử, vì vậy 
phân tích trắc quang bao hàm nội dung của phân tích quang phổ phân tử, nó khác với 
phân tích quang phổ nguyên tử, trong đó căn cứ vào sự hấp thụ hay phát xạ ra năng 
lượng bởi nguyên tử để ứng dụng vào phân tích. 
15 
Do vậy, tùy thuộc vào loại hiệu ứng tương tác giữa phân tử và năng lượng bức 
xạ mà ta có những phương pháp phân tích trắc quang khác nhau. 
Có thể chia phương pháp trắc quang thành ba nhóm chính như sau: phương pháp 
hấp thụ quang, phương pháp phát quang và phương pháp đo độ đục. Trong phạm vi bài 
khóa luận chỉ nghiên cứu phương pháp hấp thụ quang. 
Phương pháp hấp thụ quang dựa trên việc đo cường độ dòng sáng bị chất màu 
hấp thụ chọn lọc. Nếu ánh sáng bị hấp thụ nằm trong vùng tử ngoại hay hồng ngoại thì 
phải đo quang bằng các thiết bị có tế bào quang điện hay các tế bào thu quang điện 
khác như nhân quang điện, quang điện trở  
2.3.2 Phân tích định lượng bằng phương pháp trắc quang [3] 
Nguyên tắc chung của các phương pháp phân tích định lượng dựa trên phép đo 
quang của dung dịch màu và so sánh cường độ màu (hoặc độ hấp thụ quang) của dung 
dịch nghiên cứu với dung dịch chuẩn là dung dịch có nồng độ chất cần xác định đã biết 
trước. Sau đây chúng ta chỉ tìm hiểu về các phương pháp so màu quang điện. 
Thiết bị dùng trong phương pháp này là các quang sắc kế cho ánh sáng gần đơn 
sắc, cho phép đo được mật độ quang của dung dịch nghiên cứu và dung dịch chuẩn so 
sánh với dung dịch “trống” (hay là dung dịch so sánh). Có nhiều phương pháp đo 
quang để xác định nồng độ, trong phạm vi của đề tài nghiên cứu này chỉ đề cập đến 
một số phương pháp nhất định. 
2.3.2.1. Phương pháp đường chuẩn [3, 5, 6] 
Trong thực tế phân tích người ta chỉ sử dụng vùng tuyến tính và đoạn thẳng AB 
được gọi là đường chuẩn của phương pháp phân tích. Vùng tuyến tính này rộng hay 
hẹp ở trong vùng nồng độ nào là tùy thuộc vào độ hấp thụ phân tử ε của mỗi chất phân 
tích hay sản phẩm của nó với một thuốc thử màu nhất định. Nói chung, các hợp chất 
càng nhạy phổ UV – VIS thì vùng tuyến tính càng hẹp và lùi về phía nồng độ thấp. Do 
đó rất thích hợp để xác định lượng vết các chất. 
16 
Từ phương trình cơ sở A = k.C, để xây dựng đường chuẩn cho việc định lượng 
một chất ta phải trải qua các bước công việc sau đây: 
• Chuẩn bị một dãy mẫu chuẩn có nồng độ chính xác của nguyên tố hay chất 
phân tích cùng trong điều kiện với mẫu phân tích như chất nền, môi trường pH, thông 
thường chuẩn bị dãy mẫu chuẩn với 5 hay 7 nồng độ, ví dụ như trong bảng 2.1. Ở đây, 
Cx là các mẫu phân tích cần xác định nồng độ C. 
Bảng 2.1. Dãy chuẩn của chất phân tích 
Mẫu chuẩn Co C1 C2 C3 C4 C5 CX  
A Ao A1 A2 A3 A4 A5 AX  
• Nghiên cứu chọn điều kiện phù hợp nhất để đo phổ UV – VIS của tất cả các 
mẫu chuẩn và mẫu phân tích, như các thông số máy đo A, điều kiện đo, 
• Đo phổ hấp thụ UV – VIS của tất cả các mẫu chuẩn và mẫu phân tích theo các 
điều kiện đã chọn, ví dụ: ta thu được các giá trị tương ứng là Ao, A1, A2, như trong 
bàng 2.1. 
• Từ các giá trị A – C tương ứng của các mẫu chuẩn ta dựng đường chuẩn trong 
hệ tọa độ A – C (hình 2.3). Sau đó đem giá trị Ax của các mẫu phân tích áp vào đường 
chuẩn ta sẽ tìm được giá trị nồng độ Cx của chất phân tích trong mẫu đo. 
Hình 2.4. Đường chuẩn trong hệ tọa độ A - C 
17 
Phương pháp này rất tiện lợi để phân tích hàng loạt mẫu, nhanh chóng, hiệu suất 
cao. Nhưng với những mẫu có hàm lượng nhỏ và thành phần phức tạp thì trong nhiều 
trường hợp ta không thể pha chế được một dãy mẫu chuẩn phù hợp với mẫu phân tích 
về thành phần vật lý và hóa học. Do đó sẽ mắc phải sai số lớn. Những trường hợp này 
ta phải chuyển mẫu sang chất nền khác hay dùng phương pháp thêm để loại trừ ảnh 
hưởng của thành phần nền. 
2.3.2.2. Phương pháp thêm [3] 
Phương pháp thêm là một dạng của phương pháp so sánh. Theo phương pháp 
này, mật độ quang của dung dịch nghiên cứu được so sánh với chính dung dịch đó có 
cho thêm những lượng xác định của chất nghiên cứu ai. 
Phương pháp này thường được dùng để đơn giản bớt quá trình phân tích nhưng 
chủ yếu là để loại trừ ảnh hưởng cản trở của các tạp chất lạ vì nó cho phép tạo ra những 
điều kiện giống nhau cho dung dịch chuẩn và dung dịch nghiên cứu. Phương pháp 
được dùng rộng rãi để xác định những vi lượng của chất nghiên cứu khi có mặt những 
chất cản trở. Tuy vậy nó cũng chỉ áp dụng được cho những dung dịch tuân theo định 
luật hấp thụ cơ bản. 
Có thể dùng phương pháp tính hoặc phương pháp đồ thị, nhưng trong phạm vi 
nghiên cứu của đề tài chỉ giới thiệu phương pháp đồ thị. 
• Cách tiến hành: 
Pha dung dịch màu nghiên cứu với Cx và đo Ax. 
Pha một dãy dung dịch chuẩn cũng chính là dung dịch nghiên cứu có cho thêm 
những lượng chính xác ai của chất cần xác định để nồng độ của dãy chuẩn là Cx+a1, 
Cx+a2, Cx+a3, , Cx+ai và đo mật độ quang Ax+ai tương ứng. 
Dựng đồ thị Ax+ai - C𝑎𝑖 để xác định Cx 
18 
Kết quả xác định bằng phương pháp thêm sẽ càng chính xác nếu như 𝐶𝑎𝑖 càng bé 
để cho Ax+ai càng gần nhau và gần với Ax. Giá trị tuyệt đối từ A đến gốc tọa độ chính 
bằng Cx. 
Khi vì một lý do nào đó dung dịch màu không tuân theo định luật Bia, nghĩa là 
không có sự tuyến tính giữa A – C thì phải dùng phương pháp tính dựa trên sự uốn 
thẳng đường cong trong một phạm vi hẹp của nồng độ như sau: Pha hai dung dịch màu 
nghiên cứu có nồng độ chất cần xác định là Cx và 
𝐶𝑥
𝑛
 (pha loãng n lần dung dịch có 
nồng độ Cx) và dung dịch màu nghiên cứu có cho thêm một lượng chất cần xác định để 
có 𝐶𝑥+𝑎 sao cho 
𝐶𝑥
𝑛
< 𝐶𝑥 < 𝐶𝑥+𝑎 để cho 𝐴𝑥𝑛 < 𝐴𝑥 < 𝐴𝑥 + 𝑎 nhưng rất gần nhau thì sai 
số sẽ giảm. 
Nếu đưa lên đồ thị mà đường biểu diễn không phải là một đường thẳng thì trong 
một phạm vi hẹp ta có thể coi như đường thẳng và tính Cx như sau: 
𝐴𝑥
𝑛
= 𝜀 𝐶𝑥
𝑛
𝑙 
𝐴𝑥 = 𝜀𝐶𝑥𝑙 
𝐴𝑥+𝑎 = 𝜀𝐶𝑥+𝑎𝑙 = 𝜀(𝐶𝑥 + 𝐶𝑎)𝑙 
𝐴𝑥 −
𝐴𝑋
𝑛
𝐴𝑥+𝑎 − 𝐴𝑥
= 𝐶𝑥 − 𝐶𝑥𝑛
𝐶𝑥+𝑎 − 𝐶𝑥
𝐶𝑥 = 𝐶𝑎 ∙ 𝑛𝑛 − 1 ∙ 𝐴𝑥 − 𝐴𝑥𝑛𝐴𝑥+𝑛 − 𝐴𝑥 
19 
PHẦN THỰC NGHIỆM 
20 
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG DẠY - HỌC PHẦN 
THỰC HÀNH PHÂN TÍCH HÓA LÝ 
3.1 Thực trạng chương trình học thực hành Phân tích hóa lý ở các trường 
đại học 
3.1.1 Thực hành Phân tích hóa lý ở khoa Hóa học, ĐH Sư phạm TP.HCM [7] 
Chương trình thực hành Phân tích hóa lý theo niên chế (dành cho sinh viên khóa 
35 trở về trước) tương đương với 1 đơn vị học trình, quy đổi thành 30 tiết thực hành; 
trong đó thời gian học tương ứng là 5 buổi và 1 buổi thi kết thúc học phần. 
Hiện nay, trường áp dụng chương trình học theo tín chỉ dành cho sinh viên, thì 
phần thực hành Phân tích hóa lý tương đương với 1 tín chỉ. 
Trường hiện đang được sử dụng giáo trình “Thực hành một số phương pháp 
Phân tích hóa lý” do tổ Hóa phân tích biên soạn. Đây là tài liệu lưu hành nội bộ, trong 
đó gồm 5 bài thực hành như sau: 
Bài 1: Chuẩn độ điện thế. Xác định nồng độ H3PO4. 
Bài 2: Điện phân dung dịch CuSO4. 
Bài 3: Xác định pH bằng phương pháp trắc quang. 
Bài 4: Xác định Ni2+ bằng Dimetyglyoxim khi có mặt chất oxy hóa bằng phương 
pháp đường chuẩn. 
Bài 5: Sắc ký trao đổi ion. 
3.1.2 Nội dung chương trình thực hành ở một số trường đại học khác 
3.1.2.1. Trường Đại học Bách khoa TP.HCM [8] 
21 
Trường sử dụng giáo trình thực hành Thí nghiệm Phân tích định lượng được 
biên soạn bởi các tác giả Nguyễn Thị Thu Vân (chủ biên), Trần Thị Minh Hiếu, 
Nguyễn Duy Khiêm, Lê Xuân Mai, Nguyễn Bạch Tuyết; Nhà xuất bản Đại học Quốc 
gia TP.HCM năm 2011. Nội dung giáo trình như sau. 
A - CÁC BÀI THÍ NGHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN PHƯƠNG PHÁP QUANG 
Bài 1: Xác định hằng số phân ly của chỉ thị bằng phương pháp quang phổ hấp 
thu thấy được. 
Bài 2: Định lượng kim loại trong nước theo phương pháp quang phổ hấp thu 
nguyên tử AAS. 
Bài 3: Định lượng kim loại trong rượu theo phương pháp quang phổ hấp thu 
nguyên tử AAS. 
B - CÁC BÀI THÍ NGHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ 
Bài 1: Làm mềm nước cứng bằng nhựa trao đổi ion. 
Bài 2: Định tính Ni2+, Co2+, Cu2+ bằng sắc ký giấy. 
Bài 3: Tách và định lượng Ni2+ trong hỗn hợp Ni2+, Co2+, Fe3+. 
Bài 4: Định tính Cloramphenicol trong thuốc nhỏ mắt. 
Bài 5: Định tính tinh dầu trong lá bạc hà. 
Bài 6: Định tính vitamin trong thuốc bổ. 
Bài 7: Định tính chất ngọt nhân tạo trong nước ngọt giải khát. 
Bài 8: Tách và định tính caroten trong một số rau, củ, quả (cà rốt, cà chua, bắp 
vàng,). 
Bài 9: Định tính và định lượng các axit amin trong nước mắm. 
22 
Bài 10: Định tính và định lượng α- pinene trong mẫu dầu thông bằng phương 
pháp sắc ký khí. 
C - CÁC BÀI THÍ NGHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN PP PHÂN TÍCH ĐIỆN HÓA 
Bài 1: Phương pháp chuẩn độ điện thế (Bằng máy chuẩn độ tự động DL 21). 
Bài 2: Định lượng Cu và Pb trong đồng thau theo phương pháp điện kết tủa. 
3.1.2.2. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội [9] 
Trường sử dụng giáo trình thực hành “Hướng dẫn thí nghiệm Hóa phân tích” do 
tác giả Trần Bính, Nguyễn Ngọc Thắng biên soạn vào năm 1992. Năm 2007, giáo trình 
được biên soạn bổ sung bởi các tác giả Từ Văn Mặc, Nguyễn Lê Huy, Vũ Thị Hồng 
Ân. Giáo trình gồm hai phần: Các phương pháp phân tích hóa học và Các phương pháp 
phân tích hóa lý. Sau đây sẽ giới thiệu phần thực hành các phương pháp phân tích hóa 
lý, gồm 23 bài. 
Chương 1: Phương pháp trắc quang. 
Bài 28: Nghiên cứu phổ hấp thụ của phức Fe-axit sunfosalisilic. 
Bài 29: Xác định sắt bằng axit sunfosalixilic. 
Bài 30: Xác định hàm lượng sắt trong nước tự nhiên. 
Bài 31: Xác định MnO4- và Cr2O72- trong dung dịch hỗn hợp. 
Bài 32: Xác định Ni2+ bằng dimetylglyoxim. 
Bài 33: Xác định amoni trong nước. 
Bài 34: Xác định Cl- bằng thủy ngân thyoxyanate. 
Bài 35: Phương pháp đo quang xác định thành phần phức Cu(II) – nitrozo – r-sol 
Bài 36: Xác định đồng theo phương pháp đo quang vi sai. 
23 
Bài 37: Phổ điện tử của ion NO2-. 
Chương 2: Phương pháp điện phân. 
Bài 38: Phương pháp điện phân khối lượng xác định đồng. 
Bài 39: Phương pháp điện phân có kiểm tra thế catot xác định Pb trong oxit kẽm. 
Chương 3: Phương pháp cực phổ. 
Bài 40: Xác định Zn trong dung dịch. 
Bài 41: Xác định Cd2+ trong dung dịch. 
Bài 42: Phương pháp von − ampe xác định Pb2+. 
Bài 43: Phương pháp von - ampe xác định Zn2+, Cd2+, Pb2+, Cu2+ khi chúng có 
mặt đồng thời. 
Chương 4: Phương pháp điện thế. 
Bài 44: Xác định nồng độ HCl bằng NaOH (điện cực quinhydron bão hòa). 
Bài 45: Xác định nồng độ NaOH và Na2CO3 bằng HCl (điện cực thủy tinh). 
Bài 46: Xác định Cl-, I- trong dung dịch hỗn hợp bằng AgNO3 0,1N. 
Bài 47: Chuẩn độ Fe3+ bằng K2Cr2O7. 
Chương 5: Phương pháp sắc ký trao đổi ion. 
Bài 48: Phương pháp trao đổi ion trên nhựa cationit tách niken và coban. 
Bài 49: Tách và xác định Fe3+, Zn2+ trong dung dịch hỗn hợp. 
Chương 6: Phương pháp chiết – đo quang. 
Bài 50: Xác định vi lượng đồng(II) khi có niken(II) lượng lớn bằng phương pháp 
chiết - đo quang. 
24 
3.2 Điều tra thực trạng học thực hành Phân tích hóa lý của sinh viên khoa 
Hóa trường ĐH Sư phạm TP.HCM [10, 11] 
3.2.1 Mục đích điều tra 
Tìm hiểu thực trạng các giờ thực hành PTHL về các mặt: 
• Thái độ, tình cảm và nhận thức về thực hành PTHL. 
• Việc chuẩn bị và tiến hành thực hành. 
• Kết quả thực hành. 
Qua điều tra sẽ hiểu biết một cách đầy đủ và chính xác hơn về những mặt được 
và chưa được, khẳng định mức độ tương hợp giữa dự đoán và thực tế. 
Rút ra những kết luận cần thiết và những giải pháp cụ thể trong việc nâng cao 
chất lượng thực hành và xác định hướng nghiêu cứu. 
3.2.2 Đối tượng điều tra 
Chúng tôi đã tiến hành điều tra với các sinh viên lớp Hóa 3C, 4A, 4B và 4C năm 
học 2012-2013. 
Số phiếu phát ra: 150. 
Số phiếu thu về: 137; trong đó lớp Hóa 3C: 20 phiếu, lớp 4A: 35 phiếu, lớp 4B: 
35 phiếu và lớp 4C: 47 phiếu. 
3.2.3 Mô tả phiếu điều tra 
Trong phiếu điều tra chúng tôi sử dụng 25 câu hỏi (gồm 24 câu hỏi đóng và 1 
câu hỏi mở). Nội dung các câu hỏi tập trung vào 2 chủ đề chính là: 
Thực trạng việc học thực hành PTHL (từ câu 1 đến câu 16). 
Nhu cầu thay đổi hoặc cải tiến giờ thực hành PTHL (từ câu 17 đến câu 25). 
25 
3.2.4 Kết quả điều tra 
Nhận xét chung: khi viết phiếu sinh viên đã thể hiện được ý thức xây dựng, 
mong muốn được đóng góp vào việc cải tiến nội dung và phương pháp trong các giờ 
thực hành PTHL. Trong câu hỏi mở có rất nhiều ý kiến phong phú đa dạng biểu hiện sự 
tích cực suy nghĩ và tinh thần trách nhiệm cao. Tuy nhiên cũng còn một số phiếu 
không trả lời hết các câu hỏi hoặc đánh dấu vào mục “không quan tâm”. 
Kết quả cụ thể về từng nội dung cần tìm hiểu như sau: 
3.2.4.1. Thực trạng việc học thực hành Phân tích hóa lý 
a) Thái độ, tình cảm và nhận thức của sinh viên về thực hành PTHL 
Câu 1: Đối với các giờ thực hành PTHL bạn cảm thấy: 
Thái độ Số ý kiến Tỷ lệ % 
Rất thích 9 6,57 
Thích 74 54,01 
Bình thường 46 33,58 
Không thích 8 5,84 
Câu 4: Bạn cảm thấy hài lòng với nội dung các bài thí nghiệm hay không? 
Thái độ Số ý kiến Tỷ lệ % 
Hoàn toàn hài lòng 45 32,85 
Chỉ hài lòng một phần 64 46,1 
Không hài lòng 28 20,44 
26 
Câu 13: Số thí nghiệm mà bạn cảm thấy hứng thú khi tiến hành vào khoảng: 
 Số ý kiến Tỷ lệ % 
10-20 % 0 0,00 
30-40% 4 2,92 
50-60% 44 32,12 
70-80% 89 64,96 
90-100% 0 0,00 
Câu 15: Sau các buổi thực hành PTHL bạn cảm thấy: 
Thái độ Số ý kiến Tỷ lệ % 
Rất vui và có hứng thú 41 29,93 
Bình thường 75 54,74 
Mệt mỏi 21 15,33 
Câu 16: Theo bạn số điểm bạn đạt được cuối học phần có phù hợp với năng lực 
của bạn khi thực hành? 
Thái độ Số ý kiến Tỷ lệ % 
Rất phù hợp 72 52,55 
Ít hơn so với khả năng 21 15,33 
Nhiều hơn so với khả năng 27 19,71 
Không quan tâm 17 12,41 
Nhận xét: Đa số sinh viên có thái độ tích cực và yêu thích các giờ thực hành 
PTHL. Phần đông sinh viên cảm thấy hứng thú đối với các thí nghiệm đã thực hành và 
cảm thấy số điểm đạt được cuối học phần là phù hợp với khả năng của bản thân. 
27 
Những nguyên nhân mà sinh viên thích hay không thích các giờ thực hành PTHL sẽ 
được làm rõ hơn ở câu 5 và câu 17. 
b) Chuẩn bị và tiến hành thực hành PTHL 
Câu 2: Bạn có nghiên cứu tài liệu hướng dẫn trước khi vào phòng thí nghiệm 
Tình trạng Số ý kiến Tỷ lệ % 
Xem kỹ 55 40,15 
Xem sơ qua 74 54,01 
Không xem 8 5,84 
Câu 3: Bạn hãy chọn mức độ nhiều, ít cho các vấn đề trong giờ thực hành PTHL 
sau (1: rất ít; 5: rất nhiều). 
Vấn đề 
Mức độ (tỷ lệ %) 
1 2 3 4 5 
Thời lượng tiến hành thí nghiệm trong một buổi học 30,66 35,03 28,47 2,92 2,92 
Tổng số buổi thí nghiệm 58,39 25,55 14,60 1,46 0,00 
Tổng số bài thí nghiệm 53,28 29,93 13,14 2,19 1,46 
Câu 6: Khi tiến hành thí nghiệm, bạn đã thực sự hiểu rõ phần cơ sở lý thuyết 
 Số ý kiến Tỷ lệ % 
10-20 % 0 0,00 
30-40% 9 6,57 
50-60% 94 68,61 
70-80% 31 22,63 
90-100% 3 2,19 
28 
Nhận xét: Phần lớn sinh viên có nghiên cứu tài liệu hướng dẫn trước khi đến 
phòng thực hành, nhưng rất nhiều người chỉ xem sơ qua. Ngoài ra, khi tiến hành thí 
nghiệm, đa số các bạn sinh viên chưa thực sự nắm vững phần cơ sở lý thuyết. Vì thế, 
để các giờ thực hành có kết quả tốt nhất thiết phải có biện pháp kiểm tra bắt buộc đầu 
giờ song song với việc giúp sinh viên nhận thức rõ tác dụng của lí luận đối với thực 
tiễn, thấy rõ tác dụng của các giờ thực hành. Bên cạnh đó, có nhiều ý kiến cho rằng 
tổng số bài thực hành đối với phần thực hành PTHL là rất ít. Từ đây, ta có thể tăng 
cường nội dung thực hành giúp sinh viên nắm vững hơn về các phương pháp thực hành 
PTHL. 
c) Kết quả và nhận xét của sinh viên về giờ thực hành PTHL 
Câu 5: Các buổi thực hành PTHL đã giúp bạn rèn luyện: (có thể chọn nhiều 
phương án) 
Nội dung rèn luyện Số ý kiến Tỷ lệ % 
Thao tác sử dụng các dụng cụ thí nghiệm 122 89,05 
Thao tác chuẩn bị hóa chất, tiến hành, quan sát 
thí nghiệm 
116 84,67 
Hiểu rõ hơn lý thuyết đã học 123 89,78 
Sử dụng hóa chất với liều lượng chính xác 112 81,75 
Khả năng tư duy, tập làm nghiên cứu khoa học 75 54,74 
Câu 7: Bạn thấy máy đo pH có hoạt động tốt không? 
Tình trạng Số ý kiến Tỷ lệ % 
Rất tốt 13 9,49 
Tạm được 37 27,01 
Không tốt 87 63,50 
29 
Câu 8: Khi vẽ đường cong chuẩn độ, bước nhảy chuẩn độ có đạt yêu cầu 
không? 
Thái độ Số ý kiến Tỷ lệ % 
Rõ 19 13,87 
Không rõ lắm 81 59,12 
Không xác định được bước nhảy chuẩn độ 37 27,01 
Câu 9: Bạn thấy kết quả phân tích Cu trong bài thực hành “Điện phân dung dịch 
CuSO4” có tốt không? 
Kết quả phân tích Số ý kiến Tỷ lệ % 
Tốt 45 32,84 
Sai số nhỏ 68 49,64 
Không tốt 24 17,52 
Câu 10: Bạn đã tiến hành rửa giải dung dịch mẫu để tách Cu2+ như thế nào? 
Tình trạng Số ý kiến Tỷ lệ % 
Tách được hoàn toàn 43 31,39 
Tách được nhưng không hoàn toàn 77 56,20 
Không tách được 17 12,41 
Câu 11: Theo bạn, sử dụng pha tĩnh là nhựa cationit giữ được Cu2+ và Ni2+: 
Tình trạng Số ý kiến Tỷ lệ % 
Giữ rất chặt 79 57,66 
Tạm được 38 27,74 
Giữ không tốt 20 14,60 
30 
Câu 12: Trong quá trình chuẩn độ Cu2+ và Ni2+, bạn đã xác định được màu của 
điểm cuối chuẩn độ: 
Tình trạng Số ý kiến Tỷ lệ % 
Hoàn toàn chính xác 78 56,93 
Không chính xác lắm 56 40,88 
Không xác định được 3 2,19 
Câu 14: Số thí nghiệm mà bạn đã tiến hành thành công vào khoảng: 
 Số ý kiến Tỷ lệ % 
10-20 % 0 0,00 
30-40% 19 13,89 
50-60% 54 39,42 
70-80% 60 43,80 
90-100% 4 2,92 
Nhận xét: Theo đánh giá của sinh viên, các buổi thực hành PTHL đã giúp sinh 
viên rèn luyện tương đối tốt các kỹ năng thực hành, thao tác sử dụng dụng cụ thí 
nghiệm và tác phong nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, thành công của thí nghiệm chỉ 
đạt ở mức độ tương đối. Nguyên nhân có thể là do quy trình thực hành, các hóa chất sử 
dụng, điều kiện phòng thí nghiệm  
31 
3.2.4.2. Nhu cầu thay đổi hoặc cải tiến giờ thực hành Phân tích hóa lý 
a) Nội dung các bài thực hành PTHL 
Câu 17: Bạn chưa thích các giờ thực hành PTHL ở chỗ: (có thể chọn nhiều 
phương án) 
Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ % 
Ít có bài thực hành hấp dẫn 49 35,77 
Các bài thực hành chỉ mang tính minh họa 
lý thuyết, ứng dụng thực tế ít 
65 47,45 
Một số bài thực hành đơn giản nhưng phải 
lặp đi lặp lại nhiều lần 
104 75,91 
Một số bài thực hành khó, không thu được 
kết quả như mong muốn 
92 67,15 
Một số bài thực hành có thao tác thí 
nghiệm, sử dụng máy móc quá phức tạp 
113 82,48 
Câu 18: Bạn thấy có cần thiết thay đổi nội dung giáo trình thực hành PTHL hay 
không? 
Mức độ Số ý kiến Tỷ lệ % 
Rất cần thiết 32 23,36 
Cần thiết 88 64,23 
Không cần thiết 17 12,41 
32 
Câu 20: Bạn hãy chọn mức cần thiết trong việc thay đổi một số nội dung trong 
bài thực hành “Điện phân dung dịch CuSO4” (1: rất cần thiết; 5: hoàn toàn không cần 
thiết). 
Sự thay đổi 
Mức độ (tỷ lệ %) 
1 2 3 4 5 
Xác đinh đồng thời hai ion kim loại bằng 
phương pháp điện phân. 
16,06 20,44 45,25 8,76 9,49 
Xây dựng quy trình điện phân hỗn hợp hai kim 
loại có khống chế thế. 
26,28 23,36 33,58 9,49 7,30 
Câu 21: Bạn hãy chọn mức cần thiết trong việc thay đổi một số nội dung trong 
bài thực hành “Xác định pH bằng phương pháp trắc quang” (1: rất cần thiết; 5: hoàn 
toàn không cần thiết). 
Sự thay đổi 
Mức độ (tỷ lệ %) 
1 2 3 4 5 
Xác định đồng thời hai ion trong hỗn hợp bằng 
phương pháp trắc quang. 
37,95 26,28 18,98 8,76 8,03 
Thay thế bằng một bài thực hành khác (như: ứng 
dụng phương pháp quang xác định thành phần 
phức, phương pháp thêm chuẩn,) 
20,44 26,28 35,03 8,76 9,49 
33 
Câu 22: Bạn hãy chọn mức cần thiết trong việc thay đổi một số nội dung trong 
bài thực hành “Sắc ký trao đổi ion” (1: rất cần thiết; 5: hoàn toàn không cần thiết). 
Sự thay đổi 
Mức độ (tỷ lệ %) 
1 2 3 4 5 
Thay đổi pha tĩnh bằng một chất hấp phụ 
cation khác. 
5,84 7,30 20,44 43,07 23,36 
Thay đổi tỷ lệ glyxerol và NaOH. 29,93 18,98 21,17 13,87 16,06 
Thay đổi dung dịch rửa giải. 9,49 11,68 12,41 29,18 37,23 
Thay đổi dung dịch mẫu (như Ni2+ và Co2+ 
hay Ni2+ và Fe2+,) 
28,47 18,98 27,01 13,87 11,68 
Nhận xét: Theo điều tra, những nguyên nhân khiến sinh viên không thích các giờ 
thực hành PTHL chủ yếu là do nội dung của các bài thực hành: bài thực hành quá khó, 
thiếu thực tế, thao tác thực hành, sử dụng máy móc phức tạp  Với mục đích cải thiện 
chất lượng và hiệu quả của các giờ thực hành PTHL, có hơn 87% sinh viên cảm thấy 
thực sự cần thiết thay đổi nội dung của giáo trình thực hành PTHL. Các bạn sinh viên 
đã đóng góp những ý kiến thiết thực, những thay đổi cụ thể trong nội dung thực hành 
(thể hiện ở câu 20, 21 và 22). Điều này là cơ sở khoa học để tiến hành việc nghiên cứu 
của đề tài. 
34 
b) Hình thức học và thi phần thực hành PTHL 
Câu 19: Bạn thấy có cần thay đổi hình thức giáo trình thực hành PTHL hay 
không? 
Mức độ Số ý kiến Tỷ lệ % 
Không cần thiết 27 19,71 
Thêm hình ảnh minh họa, màu sắc, hiện 
tượng thí nghiệm 
113 82,48 
Cung cấp phim thao tác sử dụng dụng cụ 
thí nghiệm 
105 76,64 
Cung cấp các phim hướng dẫn thực hành 
để sinh viên dễ quan sát 
119 86,86 
Câu 23: Theo bạn có cần tiến hành thi PTHL vào cuối học phần hay không? 
Mức độ Số ý kiến Tỷ lệ % 
Rất cần thiết 13 9,49 
Cần thiết 47 34,31 
Không cần thiết 77 56,20 
Câu 24: Theo bạn phần thi lý thuyết cuối kỳ và trong mỗi buổi nên tiến hành 
dưới hình thức nào? 
Hình thức thi Số ý kiến Tỷ lệ % 
Tự luận 51 37,23 
Trắc nghiệm 49 35,77 
Vấn đáp 37 27,01 
35 
Nhận xét: Về mặt hình thức học và thi phần thực hành PTHL, có tới 88% sinh 
viên đều cho rằng nên cung cấp các phim hướng dẫn thực hành để giúp họ nắm vững 
hơn các thao tác, từ đó nâng cao hiệu quả của bài thực hành. Các bạn sinh viên cũng 
đóng góp những ý kiến rất phong phú về hình thức thi lý thuyết cuối kỳ phần thực hành 
PTHL như thi tự luận, trắc nghiệm, vấn đáp 
Câu 25: Để các buổi thực hành PTHL mang lại kết quả tốt hơn theo bạn cần 
phải làm gì? 
Các bạn sinh viên đã đóng góp nhiều ý kiến khác nhau, có thể chia làm 4 nhóm: 
i) Về phía sinh viên: 
Nghiên cứu kỹ tài liệu trước khi vào phòng thí nghiệm. 
Bài thực hành nào không thành công phải tìm hiểu rõ nguyên nhân và cách khắc 
phục, không nôn nóng. 
Cần hiểu đúng bản chất của từng bài thực hành. 
ii) Về hóa chất, dụng cụ: 
Phòng thí nghiệm cần có trang thiết bị mới, hiện đại. 
Chuẩn bị đầy đủ, chu đáo hơn dụng cụ, hóa chất cho các giờ thực hành. 
iii) Về tài liệu, chương trình học: 
Cho sinh viên học kỹ lý thuyết trước khi thực hành. 
Cung cấp các phim hướng dẫn thao tác thực hành cho sinh viên trước khi vào 
phòng thí nghiệm. 
Thay đổi nội dung một số bài thực hành (chỉnh sửa, thêm bớt). 
iv) Về tổ chức, hướng dẫn của giáo viên: 
36 
Kiểm tra việc chuẩn bị lý thuyết của sinh viên trước khi thực hành. 
Giáo viên cần nghiêm khắc hơn, chú ý theo dõi, góp ý kịp thời, yêu cầu sinh 
viên tuân thủ các quy định phòng thí nghiệm. 
Hướng dẫn sinh viên các thao tác sử dụng máy móc, thiết bị một cách chi tiết, rõ 
ràng hơn. 
Có hình thức kiểm tra cuối học phần thích hợp, đánh giá đúng khả năng của từng 
sinh viên. 
Nhận xét: Các đề xuất mà sinh viên đã nêu ở trên nói chung là hợp lý, khả thi và 
cần được xem xét, nghiên cứu để có những biện pháp thích hợp nhằm cải tiến hiệu quả 
phần thực hành PTHL. 
3.3 Khảo sát các bài thực hành Phân tích hóa lý hiện tại 
Trên cơ sở tổng hợp những đề xuất của các bạn sinh viên trong phiếu điều tra, 
chúng tôi tiến hành khảo sát lại các bài thực hành PTHL. Trong đó, đặc biệt lưu ý đến 
những điểm khó khăn mà các bạn sinh viên đã đề cập đến trong phiếu điều tra. Cách 
tiến hành được thực hiện theo như trong giáo trình Thực hành Phân tích hóa lý hiện tại 
của khoa Hóa học, Trường ĐH Sư phạm TP.HCM. 
3.3.1 Bài 1 – Chuẩn độ điện thế. Xác định nồng độ H3PO4 
MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý KHI TIẾN HÀNH 
- Trước khi tiến hành thí nghiệm với máy đo pH, ta phải chuẩn hóa máy bằng 
cách nhúng điện cực vào các dung dịch hiệu chỉnh có pH = 7 và pH = 4 để đo pH. 
- Khi cắm điện cực vào dung dịch H3PO4, phải chú ý khuấy đều dung dịch sao 
cho cốc thủy tinh hay đũa thủy tinh không được chạm vào điện cực. 
- Trong quá trình chuẩn độ, khi đo pH trong vùng pH > 9 – 11 phải chú ý đo 
nhanh để tránh làm hỏng điện cực thủy tinh. 
37 
KẾT QUẢ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 
a) Chuẩn độ theo phương pháp thể tích: 
Lần đo V1 (ml) V2 (ml) 
1 7,05 14,3 
2 7,0 14,2 
3 7,0 14,2 
Vtb 7,0167 14,23 
- Thay vào công thức: 𝐶𝐻3𝑃𝑂4 = 𝑉𝑡𝑏1×𝑁𝑁𝑎𝑂𝐻10 = 𝑉𝑡𝑏2×𝑁𝑁𝑎𝑂𝐻10×2 
𝐶𝐻3𝑃𝑂4 = 14,23 × 0.210 × 2 = 0,1423 (𝑚𝑜𝑙 𝑙)⁄ 
- So sánh với lý thuyết: 
𝐶𝑡ℎự𝑐 𝑡ế
𝐶𝑙ý 𝑡ℎ𝑢𝑦ế𝑡 × 100% = 0,14230,15 × 100% = 94,87% 
- Tính khoảng tin cậy: ta có �̅� = 14,23 
Phương sai mẫu: 
𝑆2 = 1
𝑛 − 1�(𝑥𝑖 − �̅�)2𝑛
𝑖=1
= 3,33 × 10−3 
Độ lệch chuẩn: 𝑆 = 0,0577 
Độ lệch chuẩn tương đối: 𝑅𝑆𝐷% = 𝑆
�̅�
× 100% = 0,4054% 
Hằng số 𝑡𝛼 = 4,3027 ứng với độ tin cậy 95%. 
Áp dụng công thức �̅� − 𝑡α
𝑆
√𝑛
< 𝑉 < �̅� + 𝑡α 𝑆√𝑛 ta tính được khoảng tin cậy của giá trị 
trung bình: 𝑉𝑡𝑏 = 14,23 ± 0,14 (𝑚𝑙) 
Vậy 𝐶𝐻3𝑃𝑂4 = 0,1423 ± 1,4 × 10−3 (𝑚𝑜𝑙 𝑙)⁄ 
b) Chuẩn độ điện thế: 
- Từ các giá trị pH đo được theo thể tích dung dịch NaOH (xem phụ lục 2), ta vẽ được 
đường cong chuẩn độ của axit H3PO4 
38 
Hình 3.1. Đường cong chuẩn độ của axit H3PO4 
Hình 3.2. Đồ thị chuẩn độ điện thế của axit H3PO4 
- Từ đồ thị, ta xác định được V1 = 6,85 ml và V2 = 15,85 ml 
𝐶𝐻3𝑃𝑂4 = 6,85 × 0.210 = 0,137 (𝑚𝑜𝑙 𝑙)⁄ 
- So sánh với lý thuyết: 
𝐶𝑡ℎự𝑐 𝑡ế
𝐶𝑙ý 𝑡ℎ𝑢𝑦ế𝑡 × 100% = 0,1370,15 × 100% = 91,33% 
NHẬN XÉT ĐỀ XUẤT 
- Kết quả thu được so với lý thuyết 
khá chính xác. 
- Sai số không đáng kể. 
- Thao tác thực hành với máy đo pH 
rất phức tạp. 
- Bài thực hành hay, gắn với lý 
thuyết tốt, nên tiếp tục duy trì. 
- Cung cấp phim hướng dẫn thực 
hành cho sinh viên xem trước để nắm bắt 
tốt các thao tác sử dụng thiết bị thực hành. 
39 
3.3.2 Bài 2 – Điện phân dung dịch CuSO4 
MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý KHI TIẾN HÀNH 
- Thiết bị điện phân phải được lắp đặt đúng theo như trong giáo trình. 
- Chú ý mắc các điện cực Pt sao cho mép dưới của các điện cực còn cách đáy một 
khoảng đủ để máy khuấy từ hoạt động mà không va chạm vào các điện cực. 
- Anot Pt được mắc thẳng đứng bên trong, dọc theo trục của điện cực lưới catot Pt 
KẾT QUẢ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 
a) Phương pháp điện phân: 
𝑇𝐶𝑢2+ = 𝐺2 − 𝐺110 = 8,1760 − 8,097910 = 7,81 × 10−3 (𝑔 𝑚𝑙)⁄ = 7,81 (𝑔 𝑙)⁄ 
𝐶𝐶𝑢2+ = 7,8163,546 = 0,1229 (𝑚𝑜𝑙 𝑙)⁄ 
- So sánh với lý thuyết: 
𝐶𝑡ℎự𝑐 𝑡ế
𝐶𝑙ý 𝑡ℎ𝑢𝑦ế𝑡 × 100% = 0,12290,125 × 100% = 98,32% 
b) Phương pháp thể tích: 
- Các giá trị thể tích dung dịch chuẩn EDTA như sau: 
V1 = 12,3 ml; V2 = 12,2 ml; V3 = 12,3 ml  Vtb = 12,27 ml 
𝑇𝐶𝑢2+ = 𝑉�𝐸𝐷𝑇𝐴 × 𝑁𝐸𝐷𝑇𝐴 × 100 × 𝐴𝐶𝑢210 × 1000 × 10 (𝑔 𝑚𝑙)⁄ 
𝑇𝐶𝑢2+ = 12,27 × 0,01 × 100 × 63,5462 × 210 × 1000 × 10 = 7,7952 × 10−3(𝑔 𝑚𝑙) = 7,7952(𝑔 𝑙)⁄⁄ 
𝐶𝐶𝑢2+ = 7,81663,546 = 0,1227 (𝑚𝑜𝑙 𝑙)⁄ 
- So sánh với lý thuyết: 
𝐶𝑡ℎự𝑐 𝑡ế
𝐶𝑙ý 𝑡ℎ𝑢𝑦ế𝑡 × 100% = 0,12270,125 × 100% = 98,16% 
- Tính khoảng tin cậy: ta có �̅� = 12,27 
Phương sai mẫu: 
40 
𝑆2 = 1
𝑛 − 1�(𝑥𝑖 − �̅�)2𝑛
𝑖=1
= 3,35 × 10−3 
Độ lệch chuẩn: 𝑆 = 0,0579 
Độ lệch chuẩn tương đối: 𝑅𝑆𝐷% = 𝑆
�̅�
× 100% = 0,4719% 
Hằng số 𝑡𝛼 = 4,3027 ứng với độ tin cậy 95%. 
Áp dụng công thức �̅� − 𝑡α
𝑆
√𝑛
< 𝑉 < �̅� + 𝑡α 𝑆√𝑛 ta tính được khoảng tin cậy của giá trị 
trung bình: 𝑉𝑡𝑏 = 12,27 ± 0,14 (𝑚𝑙) 
Vậy 𝐶𝐶𝑢2+ = 0,1227 ± 1,4 × 10−3 (𝑚𝑜𝑙 𝑙)⁄ 
NHẬN XÉT ĐỀ XUẤT 
- Kết quả phân tích nồng độ Cu2+ 
theo hai phương pháp gần giống nhau và 
so với lý thuyết là tương đối chính xác. 
- Sai số không đáng kể. 
- Thiết bị điện phân khó sử dụng. 
- So với lý thuyết đã được học, bài 
thực hành còn khá đơn giản vì dung dịch 
điện phân chỉ chứa ion Cu2+ mà không có 
ion khác, không thể hiện tính chọn lọc của 
phương pháp điện phân. 
- Có thể thay thế bằng bài thực hành 
điện phân dung dịch chứa hai ion có 
khống chế thế. 
- Nếu duy trì bài thực hành thì nên 
cung cấp phim hướng dẫn thực hành cho 
sinh viên xem trước khi vào phòng thí 
nghiệm. 
41 
3.3.3 Bài 3 – Xác định pH bằng phương pháp trắc quang 
MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý KHI TIẾN HÀNH 
- Pha các dung dịch chỉ thị chính xác theo hướng dẫn. 
- Sau khi pha xong, nên tiến hành đo các giá trị mật độ quang liền. 
- Phải mở máy làm ấm 15 phút trước khi đo. Các thao tác sử dụng máy so màu 
quang điện phải thật cẩn thận. 
KẾT QUẢ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 
- Tiến hành đo mật độ quang, ta xác định bước sóng tối ưu λ1 = 504 nm (dạng axit 
HIn) và λ2 = 461 nm (dạng bazơ In-). 
- Giá trị mật độ quang của các dung dịch chỉ thỉ được ghi trong bảng sau: 
No Aa (dung dịch 1) Ab (dung dịch 2) Ax (dung dịch 3) 
λ1 = λmax (HIn) 1,241 1,242 1,241 0,421 0,420 0,422 0,733 0,732 0,732 
�̅� = 1,241 �̅� = 0,421 �̅� = 0,732 
λ2 = λmax (In-) 0,564 0,564 0,564 0,703 0,703 0,703 0,706 0,707 0,706 
�̅� = 0,564 �̅� = 0,703 �̅� = 0,706 
- Tính giá trị pH của dung dịch X theo công thức: 
𝑝𝐻 = 𝑝𝐾𝑎 + 𝑙𝑔 𝐴𝑎1 − 𝑅1,2 × 𝐴𝑎2𝑅1,2 × 𝐴𝑏2 − 𝐴𝑏1 𝑣ớ𝑖 𝑅1,2 = 𝐴𝑥1𝐴𝑥2 
𝑝𝐻 = 3,46 + 𝑙𝑔 1,240 − 0,7320,706 × 0,5640,7320,706 × 0,703 − 0,421 = 3,79 
- So sánh với lý thyết: 
𝑝𝐻𝑡ℎự𝑐 𝑡ế
𝑝𝐻𝑙ý 𝑡ℎ𝑢𝑦ế𝑡 × 100% = 3,794,00 × 100% = 94,75% 
NHẬN XÉT ĐỀ XUẤT 
- Kết quả giá trị pH đo được chênh 
lệch đáng kể so với lý thuyết. 
- Có thể thay thế bằng một bài thực 
hành ứng dụng phương pháp trắc quang 
42 
- Tính ứng dụng chưa cao, trong khi 
pH của dung dịch có thể xác định bằng 
máy đo pH với hai số lẻ thập phân, sai số ± 0,01 đơn vị pH. 
khác như: phương pháp thêm chuẩn, xác 
định đồng thời hai ion trong hỗn hợp  
43 
3.3.4 Bài 4 – Xác định Ni2+ bằng Dimetylglyoxim khi có mặt chất oxy hóa 
bằng phương pháp đường chuẩn 
MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý KHI TIẾN HÀNH 
- Pha các dung dịch chỉ thị chính xác theo hướng dẫn, sau mỗi lần thêm các chất 
phải lắc đều dung dịch trong các bình định mức. 
- Sau khi pha xong, nên tiến hành đo các giá trị mật độ quang liền. 
- Phải mở máy làm ấm 15 phút trước khi đo. Các thao tác sử dụng máy so màu 
quang điện phải thật cẩn thận. 
- Dung dịch nghiên cứu X cần xác đinh ở đây được pha từ 2,5 ml dung dịch B. 
KẾT QUẢ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 
- Tiến hành đo mật độ quang, ta xác định bước sóng tối ưu λ = 466 nm. 
- Giá trị mật độ quang của các dung dịch dãy chuẩn được ghi trong bảng sau: 
No bình dung dịch chuẩn 1 2 3 4 5 
V (ml) dd Ni2+ 0,02 mg/ ml 1 2 3 4 5 
𝐶𝑁𝑖2+ (mg/ ml) × 104 4 8 12 16 20 
𝐴𝑖 0,091 
0,091 
0,091 
0,173 
0,174 
0,172 
0,266 
0,266 
0,266 
0,346 
0,346 
0,346 
0,429 
0,430 
0,431 
�̅� 0,091 0,173 0,266 0,346 0,430 
- Từ các giá trị thu được, ta dựng đường chuẩn: 
44 
Hình 3.3. Đường chuẩn của dung dịch Ni2+ 
- Giá trị mật độ quang của dung dịch nghiên cứu được ghi trong bảng sau: 
Lần đo 1 2 3 
𝐴𝑥 0,213 0,213 0,213 
𝐴𝑥���� 0,213 
- Thay giá trị mật độ quang của dung dịch X vào phương trình y = 0,0213x + 0,0059 
Vậy 𝐶𝑥(mg/ml) × 104 = 𝐴𝑥−0,00590,0213 = 9,723 
 𝐶𝑥 = (9,72 + 0,16) × 10−4 (𝑚𝑔 𝑚𝑙⁄ ) 
- So sánh với lý thuyết: 
𝐶𝑡ℎự𝑐 𝑡ế
𝐶𝑙ý 𝑡ℎ𝑢𝑦ế𝑡 × 100% = 9,72310 × 100% = 97,23% 
NHẬN XÉT ĐỀ XUẤT 
- Hệ số tương quan tốt. 
- Phương pháp đường chuẩn xác định 
nồng độ Ni2+ một cách chính xác hơn 97% 
so với lý thuyết. 
- Bài thực hành đạt hiệu quả cao, bám sát 
chương trình lý thuyết đã được học, nên 
cần tiếp tục được duy trì và phát huy. 
y = 0,0213x + 0,0059 
R² = 0,9995 
0 
0.05 
0.1 
0.15 
0.2 
0.25 
0.3 
0.35 
0.4 
0.45 
0.5 
0 5 10 15 20 25 
�̅� 
𝐶𝑁𝑖2+ (mg/ ml) × 104 
45 
3.3.5 Bài 5 – Sắc ký trao đổi ion 
MỘT SỐ ĐIỂM LƯU Ý KHI TIẾN HÀNH 
- Khi cho các hạt cationit vào cột, phải chú ý không có bọt khí giữa các hạt và 
mực dung dịch phải luôn cao hơn mực cationit 0,5 ml. 
- Khi đưa dung dịch mẫu lên cột cationit, phải cho thật chậm để tránh làm dao 
động các hạt cationit và xuất hiện bọt khí. 
- Trong suốt quá trình tách sắc ký, mở khóa buret cho chảy chậm với tốc độ giọt 
tiếp giọt và không được để cho cột bị khô. 
KẾT QUẢ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 
- Sau khi tách sắc ký, ta tiến hành chuẩn độ dung dịch Cu2+ và dung dịch Ni2+. Các giá 
trị thể tích dung dịch chuẩn được ghi trong bảng sau: 
Dung dịch EDTA 0,01M Dung dịch Cu2+ Dung dịch Ni2+ 
𝑉 (ml) 3,0 3,0 2,9 18,2 18,1 18,1 
𝑉� (ml) 2,967 18,133 
a) Tính hàm lượng Cu2+ trong mẫu phân tích: 
𝑎 (𝑔𝑎𝑚 𝐶𝑢2+/ 10 𝑚𝑙 𝑚ẫ𝑢) = 𝑉� × 0,01 × 2 × 100 × 63,54610 × 1000 × 2 
𝑎 (𝑔𝑎𝑚 𝐶𝑢2+/ 10 𝑚𝑙 𝑚ẫ𝑢) = 𝑉� × 10−4 × 63,546 = 0,01885 
𝑎 (𝑔𝑎𝑚 𝐶𝑢2+/ 1𝑙 𝑚ẫ𝑢) = 0,01885 × 100 = 1,885 
⟹ 𝐶𝐶𝑢2+ = 1,88563,546 = 0,02967 (𝑚𝑜𝑙 𝑙)⁄ 
- So sánh với lý thuyết: 
𝐶𝑡ℎự𝑐 𝑡ế
𝐶𝑙ý 𝑡ℎ𝑢𝑦ế𝑡 × 100% = 0,029670,1 × 100% = 29,67% 
- Tính khoảng tin cậy: ta có �̅� = 2,967 
Phương sai mẫu: 
𝑆2 = 1
𝑛 − 1�(𝑥𝑖 − �̅�)2𝑛
𝑖=1
= 3,3335 × 10−3 
Độ lệch chuẩn: 𝑆 = 0,0577 
46 
Độ lệch chuẩn tương đối: 𝑅𝑆𝐷% = 𝑆
�̅�
× 100% = 1,9447% 
Hằng số 𝑡𝛼 = 4,3027 ứng với độ tin cậy 95%. 
Áp dụng công thức �̅� − 𝑡α
𝑆
√𝑛
< 𝑉 < �̅� + 𝑡α 𝑆√𝑛 ta tính được khoảng tin cậy của giá trị 
trung bình: 𝑉𝑡𝑏 = 2,967 ± 0,14 (𝑚𝑙) 
Vậy 𝐶𝐶𝑢2+ = 0,02967 ± 1,4 × 10−3 (𝑚𝑜𝑙 𝑙)⁄ 
b) Tính hàm lượng Ni2+ trong mẫu phân tích: 
𝑎 (𝑔𝑎𝑚 𝑁𝑖2+/ 10 𝑚𝑙 𝑚ẫ𝑢) = 𝑉� × 0,01 × 2 × 100 × 58,710 × 1000 × 2 
𝑎 (𝑔𝑎𝑚 𝑁𝑖2+/ 10 𝑚𝑙 𝑚ẫ𝑢) = 𝑉� × 10−4 × 58,7 = 0,10644 
𝑎 (𝑔𝑎𝑚 𝑁𝑖2+/ 1𝑙 𝑚ẫ𝑢) = 0,10644 × 100 = 10,644 
⟹ 𝐶𝑁𝑖2+ = 10,64458,7 = 0,1813 (𝑚𝑜𝑙 𝑙)⁄ 
- So sánh với lý thuyết: 
𝐶𝑡ℎự𝑐 𝑡ế
𝐶𝑙ý 𝑡ℎ𝑢𝑦ế𝑡 × 100% = 0,18130,1 × 100% = 181,3% 
- Tính khoảng tin cậy: ta có �̅� = 18,133 
Phương sai mẫu: 
𝑆2 = 1
𝑛 − 1�(𝑥𝑖 − �̅�)2𝑛
𝑖=1
= 3,3335 × 10−3 
Độ lệch chuẩn: 𝑆 = 0,0577 
Độ lệch chuẩn tương đối: 𝑅𝑆𝐷% = 𝑆
�̅�
× 100% = 1,9447% 
Hằng số 𝑡𝛼 = 4,3027 ứng với độ tin cậy 95%. 
Áp dụng công thức �̅� − 𝑡α
𝑆
√𝑛
< 𝑉 < �̅� + 𝑡α 𝑆√𝑛 ta tính được khoảng tin cậy của giá trị 
trung bình: 𝑉𝑡𝑏 = 18,133 ± 0,14 (𝑚𝑙) 
Vậy 𝐶𝑁𝑖2+ = 0,1813 ± 1,4 × 10−3 (𝑚𝑜𝑙 𝑙)⁄ 
NHẬN XÉT ĐỀ XUẤT 
- Kết quả thực tế không chính xác so 
với lý thuyết và độ lặp lại của phép phân 
- Kiểm tra, nghiên cứu lại quá trình 
tách sắc ký để nâng cao hiệu suất. 
47 
tích cao. Từ đây cho thấy sai số của phép 
phân tích không đến từ lỗi thao tác, lý do 
là quy trình tách sắc ký không tốt, hiệu 
suất thấp. 
- Kết quả sai lệch nhiều, quá trình 
tách ion Cu2+ không hoàn toàn, Cu2+ còn 
bị giữ chặt trên cột cationit nên khi ta rửa 
giải Ni2+ bằng dung dịch HCl lại cho kết 
quả cao hơn nhiều so với giá trị thực tế 
của mẫu. 
- Thay đổi nồng độ dung dịch rửa 
giải glyxerol hoặc dùng pha động khác để 
quá trình tách Cu2+ có hiệu quả hơn. 
- Cũng có thể thay vào một bài thực 
hành khác như: sắc ký trao đổi ion Ni2+ và 
Co2+ hay ion Zn2+ và Fe2+ 
48 
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
DẠY – HỌC PHẦN THỰC HÀNH PHÂN TÍCH HÓA LÝ 
Từ những ý kiến, đề xuất, nhu cầu thiết thực của sinh viên trong phiếu điều tra 
và khảo sát kết quả của các các bài thực hành PTHL, chúng tôi đưa ra một số giải pháp 
nhất định nhằm nâng cao hiệu quả dạy – học phần thực hành PTHL như sau: 
4.1 Điều chỉnh, sửa đổi một số nội dung trong bài thực hành 
Trong phần này, chúng ta thay đổi, điều chỉnh một số nội dung trong bài thực 
hành “Sắc ký trao đổi ion”. 
4.1.1 Dung dịch rửa giải 
Qua quá trình khảo sát và tiến hành bài thực hành này nhiều lần, chúng tôi nhận 
thấy hiệu suất tách Cu2+ sẽ cải thiện hơn nhiều nếu ta thay đổi nồng độ dung dịch 
glyxerol trong NaOH. 
Cụ thể ta tiến hành khảo sát tỷ lệ giữa glyxerol nguyên chất và NaOH 0,1M 
trong dung dịch rửa giải lần lượt với các tỷ lệ 1 : 4, 1 : 8, 1 : 10, 1 : 12 về thể tích 
(glyxerol : NaOH). Từ đó ta rút ra được những nhận xét: 
• Nếu sử dụng dung dịch rửa giải với tỷ lệ 1 : 4 hay 1 : 8 thì không thể thực hiện 
quá trình tách sắc ký được do khi đó nồng độ glyxerol trong dung dịch rửa giải sẽ cao, 
dung dịch sẽ tăng độ nhớt hơn nữa. Như vậy, khi ta cho dung dịch rửa giải lên cột thì 
tốc độ chảy của glyxerol (ở phần trên cationit) sẽ chậm hơn rất nhiều tốc độ chảy của 
nước (ở phần dưới cationit), ngay lập tức gây ra hiện tượng cột cationit bị khô, nứt 
hoàn toàn và quá trình tách sắc ký không thể xảy ra. 
• Nếu sử dụng dung dịch rửa giải với tỷ lệ 1 : 12 thì quá trình tách sắc ký vẫn 
diễn ra được, nhưng hiệu suất tách không cao, tương đương với hiệu suất tách thực 
hiện theo giáo trình hiện tại. 
49 
• Nếu sử dụng dung dịch rửa giải với tỷ lệ 1 : 10 thì hiện tượng khô nứt cột 
cationit chỉ xảy ra một phần và có thể xử lý được. Đặc biệt, hiệu suất tách Cu2+ ở đây 
có cải thiện hơn so với hiệu suất thực hiện theo quy trình trước (thể tích dung dịch 
EDTA chuẩn độ là 𝑉� = 4,5 ml, khoảng 45% so với lý thuyết). 
Vì thế, chúng tôi đưa ra ý kiến thay đổi dung dịch rửa giải glyxerol trong NaOH 
với tỷ lệ 1 : 10 về thể tích. 
4.1.2 Thời gian rửa giải Cu2+ 
Như chúng ta cũng biết, nguyên tắc tiến hành sắc ký tách ion Cu2+ là dựa vào sự 
tạo phức giữa glyxerol và Cu2+ và khi tiến hành rửa giải ta mở khóa buret cho chảy 
chậm với tốc độ giọt tiếp giọt nhưng việc tách Cu2+ lại không xảy ra hoàn toàn. Đó là 
do các ion Cu2+ chưa thể tạo phức với dung dịch glyxerol và tiếp tục bị giữ lại trên 
phần cột cationit. Khi ta rửa giải Ni2+ bằng dung dịch HCl 3M thì các ion Cu2+ còn lại 
sẽ tác dụng với HCl và theo dung dịch đi ra khỏi cột. Điều này giải thích được tại sao 
khi ta chuẩn độ dung dịch Ni2+, nồng độ thu được lại cao hơn rất nhiều so với lý thuyết. 
Qua quá trình tiến hành nhiều lần bài thí nghiệm này, chúng tôi nhận thấy: Khi 
tiến hành rửa giải Cu2+ bằng dung dịch glyxerol 1 : 10 (về thể tích) kết hợp với việc 
cho chảy với tốc độ thật chậm (0,5ml /phút) thì hiệu suất tách Cu2+ là cao hơn nhiều so 
với quy trình trước đây. Thể tích dung dịch chuẩn độ EDTA là 𝑉� = 7,5 ml, tương 
đương 75% so với nồng độ thực của mẫu phân tích. 
Vì thế, chúng tôi đưa ra ý kiến điều chỉnh: Khi tiến hành rửa giải Cu2+, ta mở 
khóa buret sao cho chảy với tốc độ thật chậm (0,5ml/ phút). 
4.2 Thay mới, bổ sung một số bài thực hành 
Qua kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra và thực tiễn khảo sát các bài thực hành 
PTHL hiện tại, chúng tôi đưa ra một số bài thực hành mới bổ sung, thay thế cho những 
bài thực hành có hiệu suất thấp hoặc tính ứng dụng không cao, cụ thể như sau: 
50 
4.2.1 Phương pháp điện phân có kiểm tra thế catot xác định Pb trong oxit 
kẽm (thay cho bài 2) 
4.2.1.1. Nguyên tắc 
Hòa tan ZnO trong axit nitric. Cho vào dung dịch một lượng natri citrat để tạo 
phức và clorua hydroxylamin làm chất khử cực anot rồi điện phân kết tủa Pb trên catot 
đã phủ Cu. 
4.2.1.2. Thiết bị 
Có thể điện phân với thiết bị kiểm tra thế catot nhưng cũng có thể dùng thiết bị 
kiểm tra điện áp đơn giản. 
Catot là lưới Pt, điện phân phủ Cu trước và cân. 
4.2.1.3. Cách tiến hành 
Cân 1 gam ZnO hòa tan trong 5 ml HNO3 1 : 1 đun nhẹ. 
Sau khi mẫu đã tan, thêm một ít nước cất nóng cho tới thể tích 10 – 12 ml (cứ 
100 ml nước thì thêm 2 - 3 giọt dung dịch HNO3 2N). Nếu thấy có một ít hạt không tan 
thì lọc và rửa giấy lọc bằng nước nóng có pha axit HNO3. 
Để nguội dung dịch, pha loãng đến 50 ml, thêm 2 gam natri citrat và 1 gam 
clorua hydroxylamin. Dùng dung dịch NaOH 2N trung hòa dung dịch này tới khi xuất 
hiện kết tủa, sau đó thêm 1 - 2 giọt HNO3 2N. Pha loãng dung dịch tới thể tích 120 – 
130 ml, pH vào khoảng 7,2 - 7,5. Lắp các điện cực vào máy và máy khuấy (tốc độ 250 - 300 vòng/ phút) rồi nhúng điện cực vào dung dịch phân tích sao cho chỉ ngập 4/5 điện 
cực. Dùng điện cực calomen làm điện cực so sánh để kiểm tra thế catot. 
Đầu tiên đặt thế catot ở −0,55V so với điện cực calomen (hoặc điện áp chỉ 
0,75V), điện phân trong 3 - 4 phút. Sau đó tăng thế ở catot lên −0,6V (điện áp 0,85 - 
51 
0,9V) và điện phân trong vòng 10 - 15 phút. Cuối cùng để thế catot −0,65V (điện áp 
0,95 - 1,00V) và điện phân tiếp thêm 10 - 15 phút nữa. 
Kiểm tra xem Pb đã kết tủa hết chưa bằng cách hạ thấp các điện cực xuống dung 
dịch. Nếu sau 2 - 3 phút ở phần catot đã phủ Cu không thấy Pb kết tủa nữa thì ngừng 
điện phân. Nhưng không được ngắt dòng điện chỉ tắt máy khuấy nâng cao điện cực lên 
rửa nhanh bằng nước sau đó bằng rượu. 
Ngắt điện, sấy catot ở 105 - 110oC, để nguội rồi cân tới khối lượng không đổi. 
Hiệu số khối lượng điện cực trước và sau điện phân chì chính là Pb trong mẫu ZnO đã 
lấy phân tích. 
4.2.2 Xác định đồng thời MnO4- và Cr2O72- trong hỗn hợp (thay cho bài 3) 
4.2.2.1. Cơ sở phương pháp 
Đường cong quang phổ hấp thụ Cr2O72− có cực đại ở λ1max = 440nm; ở độ dài 
sóng này MnO4− cũng bị hấp thụ một phần. Ion MnO4- hấp thụ nhiều nhất ở λ2max = 
525nm nhưng ở đây sự hấp thụ Cr2O72− không đáng kể. 
Do đó có thể xác định nồng độ của các ion này như sau: 
1. Đo độ hấp thụ quang của dãy dung dịch chuẩn KMnO4 ở λ1max và λ2max 
dựng hai đường A - C ứng với hai độ dài bước sóng đó (đường 1 và 2). 
2. Đo độ hấp thụ quang của dãy dung dịch chuẩn K2Cr2O7 ở λ1max A - C ứng 
với độ dài bước sóng đó (đường 3). 
3. Đo độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp ở cả λ1max và λ2max được các 
giá trị tương ứng là A(λ1) và A(λ2). Vì ở λ2max ion Cr2O72− hấp thụ không đáng kể 
ánh sáng nên A(λ2) là độ hấp thụ quang chỉ của MnO4- trong hỗn hợp. Dựa vào đường 
chuẩn 2, tìm được nồng độ của MnO4− là C1. Khi đã tìm được nồng độ C1, dựa vào 
đường chuẩn 1 tìm được độ hấp thụ quang A'(λ1) của MnO4-. 
 A(λ1) là độ hấp thụ quang của cả hai ion ở độ dài sóng λ1 nên: 
52 
A(λ1) - A'(λ1) = A"(λ1 Cr2O72-) 
A"(λ1 Cr2O72−) là độ hấp thụ quang của Cr2O72- ở λ1max . Từ đường chuẩn 3 
tìm được nồng độ Cr2O72− trong dung dịch hỗn hợp C2. 
4.2.2.2. Cách tiến hành 
1) Xây dựng đường chuẩn của KMnO4 và K2Cr2O7. 
* Chuẩn bị bốn bình định mức có dung tích 25,0 ml, cho thêm vào đó lần lượt 
0,5; 1,0; 1,5; 2,0 ml dung dịch chuẩn KMnO4 0,01N. Thêm nước cất vừa đủ tới vạch 
định mức rồi lắc đều. Đo độ hấp thụ quang trên máy tại λ = 525nm và λ = 440nm. 
* Tiếp theo, chuẩn bị 4 bình định mức có dung tích 25,0ml lấy vào đó lần lượt 
0,5 –1,0 – 1,5 – 2,0ml dung dịch chuẩn K2Cr2O7 0,05N. Thêm nước cất vừa đủ tới 
vạch định mứcrồi lắc đều. Đo độ hấp thụ quang trên máy tại λ = 440nm. 
Vẽ 3 đồ thị chuẩn trên giấy milimet trên cùng một hệ trục tọa độ (đồ thị phải là 
mộtđường thẳng đi qua gốc tọa độ). 
2) Xác định hàm lượng crom và mangan trong dung dịch hỗn hợp: Lấy chính 
xác 2 hoặc 3 ml dung dịch hỗn hợp phân tích - đo tổng độ hấp thụ quang tại λ1max và 
λ2max rồi xác định hàm lượng mangan và crom có trong dung dịch phân tích. 
Tính nồng độ các ion theo mg/ ml. 
4.2.2.3. Hóa chất 
Dung dịch chuẩn KMnO4 0,01N; khi pha cho thêm khoảng 5 ml dung dịch 
H2SO4 và 5 ml dung dịch H3PO4. 
Dung dịch chuẩn K2Cr2O7 0,05N; khi pha cho thêm khoảng 5 ml dung dịch 
H2SO4 và 5 ml dung dịch H3PO4. 
Dung dịch hỗn hợp phân tích chứa KMnO4 và K2Cr2O7. 
53 
4.2.3 Phương pháp trao đổi ion trên nhựa cationit tách niken và coban 
4.2.3.1. Cơ sở phương pháp 
Khi cho dung dịch hỗn hợp CoCl2 và NiCl2 đi qua nhựa cationit dạng NH4+ cả 
hai ion trên dều bị hấp thụ trên nhựa. Khả năng hấp thụ của coban trên nhựa mạnh hơn 
Niken. Do đó có thể rửa tách niken bằng axit HCl loãng sau đó tách coban bằng axit 
HCl nồng độ cao hơn. 
4.2.3.2. Phần thực hành 
1. Pha dung dịch hỗn hợp CoCl2 và NiCl2 
Dùng pipet lấy mỗi loại 2 ml cho vào cốc, pha loãng bằng nước cất tới 20 ml. 
2. Chuẩn bị nhựa ở dạng trao đổi ion 
Lấy 60 ml dung dịch HCl (1 : 1) cho vào cốc, cho axit này qua nhựa với tốc độ 
3 – 5 ml/ phút. Rửa nhựa bằng nước cất cho tới khi dung dịch hứng được có môi 
trường trung tính. Tiếp theo rửa nhựa bằng dung dịch NH4Cl 5M cho tới khi dung dịch 
hứng ra có pH = 5 (kiểm tra bằng metyl da cam). Giai đoạn này tốn khoảng 50 ml 
NH4Cl 5M. Rửa nhựa bằng 100 ml nước cất. 
3. Giai đoạn tách 
Cho dung dịch của hỗn hợp CoCl2 và NiCl2 đi qua nhựa với tốc độ 2 – 5 
ml/phút. Nhận xét sự phân bố miền hấp thụ của hai loại ion trên nhựa. Rửa nhựa vài 
lần bằng nước cất. 
a) Tách Niken khỏi nhựa: 
Lấy 150 ml dung dịch HCl 1,5N cho vào cốc lớn, thêm nước cất tới khoảng 450 
ml rồi chuyển dung dịch này lên bình chứa xiphông và cho dung dịch đi qua nhựa với 
tốc độ 3 – 5 ml/ phút. Hứng dung dịch vào cốc bỏ khoảng 100 ml đầu. Khi niken bắt 
đầu xuất hiện (thử bằng dimetylglyoxim có pha vài giọt NH3 trên bàn sứ). Thay cốc 
54 
hứng bằng bình định mức 250 ml. Hứng dung dịch NiCl2 đến thể tích khoảng 200 ml 
mới có thể kết thúc giai đoạn tách niken bắt đầu hứng thu CoCl2 vào bình định mức 
100 ml. Định mức dung dịch NiCl2 bằng nước cất tới vạch, lắc đều. 
b) Tách coban ra khỏi nhựa: 
Sau khi tách niken xong, tiếp tục rửa nhựa bằng 50 ml dung dịch HCl 1 : 1 với 
tốc độ 3 – 5 ml/ phút, hứng vào bình định mức 100 ml. Rửa nhựa bằng nước cất vài lần 
rồi định mức bằng nước cất tới vạch, lắc đều. 
4. Xác định coban & niken 
a) Xác định coban 
Dùng pipet lấy 10 ml dung dịch CoCl2 10 ml dung dịch complexon III cho vào 
bình nón lắc đều. Thêm vài giọt dung dịch NH3 10% sau đó thêm một ít chỉ thị ETOO. 
Nếu dung dịch chưa có mầu xanh thì cho tiếp vài giọt NH3 cho tới khi nào xuất hiện 
màu xanh rõ (pH = 9 - 10). Chuẩn độ dung dịch bằng dung dịch ZnCl2 đến khi chuyển 
sang màu hồng mận. Ghi thể tích ZnCl2 tiêu tốn. Tính nồng độ g/ l của coban trong 
dung dịch ban đầu đã lấy để pha trộn. 
b) Xác định niken 
Lấy chính xác 100 ml dung dịch NiCl2 cho vào bình nón, thêm dung dịch 
NH4OH 10% cho tới pH = 7 - 9 một ít chỉ thị murexit. Chuẩn độ dung dịch này bằng 
dung dịch complexon III tới khi xuất hiện màu đỏ tía. Tính nồng độ g/ l của niken 
trong dung dịch ban đầu đã lấy để pha trộn. 
4.3 Xây dựng các phim hướng dẫn thực hành cho sinh viên 
Theo kết quả khảo sát trong phiếu điều tra, đa số các bạn sinh viên đều nhận 
thấy việc cung cấp các hình ảnh minh họa, phim hướng dẫn các bài thực hành Phân 
tích hóa lý là rất cần thiết. Các bài thực hành thường phải sử dụng đến các máy móc, 
thiết bị phức tạp và đòi hỏi các thao tác kỹ thuật thật chính xác. Chính vì thế chúng tôi 
55 
đã tiến hành việc xây dựng các phim hướng dẫn để phục vụ cho các giờ thực hành 
Phân tích hóa lý của sinh viên. 
Chúng tôi đã xây dựng được phim hướng dẫn các bài thực hành PTHL sau: 
• Chuẩn độ điện thế. Xác định nồng độ H3PO4. 
• Điện phân dung dịch CuSO4. 
• Xác định pH bằng phương pháp trắc quang. 
• Xác định Ni2+ bằng Dimetylglyoxim khi có mặt chất oxy hóa bằng phương 
pháp đường chuẩn. 
• Sắc ký trao đổi ion. 
56 
PHẦN KẾT LUẬN 
KẾT LUẬN 
Kết quả của đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy – học 
phần thực hành Phân tích Hóa lý” cho những kết luận sau: 
1. Đã tiến hành khảo sát thực trạng học thực hành Phân tích hóa lý với 137 sinh 
viên năm 3, năm 4 khoa Hóa học, trường ĐHSP TP.HCM. Kết quả có hơn 88% sinh 
viên cảm thấy cần thiết thay đổi nội dung giáo trình thực hành PTHL và cung cấp phim 
hướng dẫn thực hành trước khi vào phòng thí nghiệm. 
2. Đã tiến hành thực hiện lại các bài thực hành, quy trình theo đúng như trong 
giáo trình. Trong đó đặc biệt lưu ý đến các điểm khó khăn mà trong phiếu điều tra đã 
chỉ ra. Sau đó lấy kết quả thu được tính toán và so sánh với lý thuyết. Từ đó, rút ra 
nhận xét về hiệu quả của từng bài thực hành và có đề xuất thích hợp. 
3. Đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các giờ thực hành 
PTHL như sau: 
• Điều chỉnh, sửa đổi một số nội dung trong bài thực hành số 5: 
Tỷ lệ giữa glyxerol và NaOH trong dung dịch rửa giải Cu2+ là 1 : 10 về thể tích. 
Thời gian rửa giải Cu2+: khi tiến hành cho dung dịch glyxerol lên cột, ta mở 
khóa buret cho chảy thật chậm (0,5 ml/ phút). 
• Thay mới, bổ sung một số bài thực hành sau: 
Phương pháp điện phân có kiểm tra thế catot xác định Pb trong oxit kẽm (thay 
cho bài 2). 
Xác định đồng thời MnO4- và Cr2O72- trong hỗn hợp (thay cho bài 3). 
57 
Phương pháp trao đổi ion trên nhựa cationit tách Niken và Coban (bổ sung bài 6) 
• Xây dựng được phim hướng dẫn của 5 bài thực hành PTHL theo như trong 
giáo trình. (có đính kèm đĩa CD). 
4. Đã tiến hành việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện nội dung các bài Thực hành 
Phân tích hóa lý. 
ĐỀ XUẤT 
Tăng cường cơ sở vật chất (phòng ốc, máy móc, trang thiết bị, dụng cụ, hóa 
chất) cho phòng thực hành PTHL. 
Có những quy định bắt buộc kèm theo những biện pháp khuyến khích để phần 
thực hành PTHL được sinh viên quan tâm, yêu thích nhiều hơn. 
Cần sớm có một giáo trình thực hành PTHL hoàn chỉnh nhằm phục vụ cho công 
tác dạy – học của giảng viên và sinh viên. 
Tiếp tục xây dựng thêm những phim hướng dẫn thực hành khác nhằm tăng thêm 
sự thu hút cho môn học. 
Chúng tôi hy vọng những nghiên cứu trên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả 
dạy – học thực hành phần Phân tích hóa lý tại khoa Hóa học, trường ĐHSP TP.HCM. 
58 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hoàng Phê (1992), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội. 
2. Trần Quốc Đắc (1996), Thí nghiệm Hóa học ở trường phổ thông trung học, 
NXB Giáo dục. 
3. Nguyễn Tinh Dung, Lê Thị Vinh, Trần Thị Yến, Đỗ Văn Huê (1995), Một số 
phương pháp Phân tích hóa lý, Tài liệu lưu hành nội bộ, ĐHSP TP.HCM. 
4. Bài giảng Phân tích hóa lý – phần sắc ký, Tài liệu lưu hành nội bộ, ĐHSP 
TP.HCM. 
5. Lê Thị Mùi (2008), Bài giảng phân tích công cụ, Đại học Đà Nẵng. 
7. Hoàng Minh Châu (chủ biên), Cơ sở Hóa học phân tích, Nhà xuất bản Khoa 
học và kỹ thuật. 
8. Thực hành Một số phương pháp Phân tích hóa lý, Tài liệu lưu hành nội bộ, Tổ 
Hóa phân tích, ĐHSP TP.HCM. 
9. Nguyễn Thị Thu Vân (chủ biên), Trần Thị Minh Hiếu, Nguyễn Duy Khiêm, 
Lê Xuân Mai, Nguyễn Bạch Tuyết (2011), Thí nghiệm Phân tich định lượng, NXB ĐH 
Quốc gia TP.HCM. 
10. Trần Bính, Nguyễn Ngọc Thắng (2007), Hướng dẫn thí nghiệm Hóa phân 
tích, Bộ môn Hóa phân tích, ĐH Bách khoa Hà Nội. 
11. Trịnh Văn Biều (chủ nhiệm), Lê Trọng Tín, Trang Thị Lân, Vũ Thị Thơ, Tần 
Thị Vân (2000), Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Học phần thực hành Lý 
luận dạy học Hóa học, Công trình nghiên cứu khoa học, ĐHSP TP.HCM. 
12. Trịnh Văn Biều (chủ biên), Trang Thị Lân, Vũ Thị Thơ, Trần Thị Vân 
(2001), Thực hành thí nghiệm – phương pháp dạy học Hóa học, ĐHSP TP.HCM. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tvefile_2013_09_13_8876404196_7725.pdf tvefile_2013_09_13_8876404196_7725.pdf