Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong Báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán AFA

Ngành nghề kinh doanh của DN và hàng hóa, dịch vụ cung cấp, bao gồm cả các hoạt động độc lập hoặc liên kết. • Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí: Tư vấn và thi công lắp đặt, bảo trì, sửa chữa các công trình: hệ thống lạnh công nghiệp, hệ thống điều hòa không khí; • Đóng tàu và cấu kiện nổi: Đóng sửa tàu thuyền; • Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê; • Lắp đặt hệ thống xây dựng khác: Tư vấn và thi công lắp đặt, bảo trì, sửa chữa hệ thống điện, hệ thống phòng chống cháy, hệ thống chống sét, hệ thống thông tin, thang máy, cấp thoát và xử lý nước; • Đại lý du lịch; • Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu: Nhập khẩu và chuyển giao công nghệ các dây chuyền sản xuất, thiết bị đồng bộ phục vụ cho các nghành công nghiệp và dịch vụ; • Sản xuất các cấu kiện kim loại; • Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại; • Sản xuất nồi hơi (trừ nồi hơi trung tâm); • Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại: Gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí; Lắp đặt tủ, bảng điện các loại; • Sản xuất máy chế biến thực phẩm, đồ uống và thuốc lá; • Sửa chữa thiết bị khác: Sửa chữa máy móc, thiết bị cơ điện lạnh công nghiệp; • Lắp đặt hệ thống điện; • Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng khác; • Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng; • Dịch vụ lưu trú ngắn ngày: Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch; • Sản xuất, phân phối hơi nước, nước nóng, điều hòa không khí và sản xuất nước đá: Sản xuất nước đá; • Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan: Tư vấn và thi công lắp đặt, bảo trì, sửa chữa các dây chuyền công nghệ cho nghành chế biến thực phẩm, dược phẩm, nước giải khát và các nghành công nghiệp khác.

pdf112 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1913 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong Báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán AFA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình kế toán đơn vị đã bổ sung những chứng từ còn thiếu cho KTV đối chiếu. Cụ thể: - UNC 57: Chi tiền nộp thuế GTGT tháng 12/2013 - Giấy chuyển tiền của ngân hàng nộp thuế GTGT nhập khẩu: Vay ngân hàng nộp thuế GTGT nhập khẩu BigC Cần Thơ - PKT 778, giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước mẫu số C1-02/NS: Nộp thuế 2% gói thầu Tòa án Tối cao tại Đà Nẵng - PKT 944, giấy đề nghị nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước ngày 19/07/2014: Nộp thuế GTGT nhập khẩu. - PKT 982, Phiếu thu của Vụ Tài vụ QT – Tổng cục thuế (TT Tài chính Huế): Nộp thuế GTGT 2% công trình Huế 2. - UNC 723, giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước mẫu số C1-02/NS ngày 17/10/2014: Nộp thuế GTGT tháng 09/2014. Qua kiểm tra đối chiếu ta đã đạt được mục tiêu kiểm toán là đảm bảo các nghiệp vụ nộp thuế trong năm là có thật. Trong năm công ty XYZ không có chừng từ hoàn thuế. (6) Kiểm tra tính hợp lệ của các khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Đọc lướt sổ chi tiết của TK 133 để xem có nghiệp vụ nào phát sinh số tiền từ 20 triệu đồng trở lên thanh toán bằng tiền mặt nhưng vẫn kê khai khấu trừ thuế. Qua kiểm tra ta nhận thấy không có khoản chi nào lớn hơn 20 triệu đồng không thanh toán qua ngân hàng mà vẫn được khấu trừ thuế. Đồng thời kiểm tra chọn mẫu bằng phần mềm CMA chọn ra các hóa đơn chứng từ thuế GTGT đầu vào để đánh giá tính hợp lệ. SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 66 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn Bảng 2.12 - Bảng liệt kê các chứng từ, hóa đơn để kiểm tra tính hợp lệ được chọn ra từ chương trình chọn mẫu CMA Ngày CT Nội dung TK Nợ TK Có ST Hóa đơn Ngày Ghi chú 16/07/2014 PKT 905 Thuế gtgt được khấu trừ 1331 331 1.537.381.709 88 14/07/2014 Khớp số liệu 31/05/2014 PKT 732C Thuế gtgt được khấu trừ 1331 331 1.091.090.104 1703→ 1716 31/05/2014 Khớp số liệu 31/03/2014 PKT 430 Thuế gtgt được khấu trừ 1331 331 1.027.627.416 1041→ 1046 28/03/2014 Khớp số liệu 24/04/2014 PKT 550 Thuế gtgt được khấu trừ 1331 331 799.481.100 9239, 8217 27/03/2014, 06/03/2014 Khớp số liệu 30/11/2014 PKT 1574 Nhập vật tư công trình Sao Mai 1331 331 722.952.054 0783, 0784 27/11/2014 Khớp số liệu 25/01/2014 PKT 81 Thuế gtgt được khấu trừ 1331 331 525.692.709 73 15/01/2014 Khớp số liệu 28/03/2014 PKT 379 Thuế gtgt được khấu trừ 1331 331 259.794.926 963 15/03/2014 Khớp số liệu SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn 04/12/2014 PKT1583 Thuế gtgt được khấu trừ 1331 331 178.098.341 552 03/12/2014 Khớp số liệu 15/11/2014 PKT 1467 Thuế gtgt được khấu trừ 1331 331 63.702.042 2156 27/10/2014 Khớp số liệu 10/07/2014 PKT 873 Thuế gtgt được khấu trừ 1331 331 45.020.707 2515 03/07/2014 Khớp số liệu 09/10/2014 PKT 1259 Thuế gtgt được khấu trừ 1331 331 25.636.364 811 22/09/2014 Khớp số liệu 31/12/2014 PKT 1798 Thuế gtgt được khấu trừ 1331 331 8.544.000 11159, 159431, 608, 7857, 2041, 1860, 1798, 4272, 58244, 13 05/12/2014, 30/12/2014, 04/11/2014, 03/11/2014, 06/11/2014, 09/12/2014, 10/12/2014, 14/11/2014, 31/12/2014, 30/12/2014 Khớp số liệu 31/12/2014 PKT 1752 Thuế gtgt được khấu trừ 1331 331 1.183.200 310 17/11/2014 Khớp số liệu (Nguồn: Giấy làm việc của công ty AFA) SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn (7) Kiểm tra tính đúng kỳ (cut-off) Kiểm tra Sổ Cái và tờ khai thuế của tháng 01 năm sau KTV không phát hiện có hóa đơn nào của năm kiểm toán nhưng hạch toán và kê khai năm sau nên KTV kết luận thuế GTGT đầu ra, đầu vào đã được hạch toán đầy đủ, đúng kỳ. (8) Kiểm tra thuế GTGT nhập khẩu Trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ ở trên ta đã kết hợp kiểm tra các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT hàng nhập khẩu. Trong năm 2014, công ty chỉ phát sinh 6 nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT nhập khẩu nên KTV tiến hành kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ. Qua quá trình kiểm tra KTV kết luận không phát hiện những nghiệp vụ bất thường và các nghiệp vụ xảy ra có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ. (9) Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản thuế trên BCTC Qua quá trình kiểm tra các chỉ tiêu trên BCTC KTV kết luận khoản mục thuế GTGT đã được phân loại và trình bày một cách hợp lý trên BCTC. (10) Kết luận chung về thuế GTGT KTV đưa ra ý kiến: Trên cơ sở các bằng chứng thu thập được từ việc thực hiện các thủ tục ở trên, mục tiêu kiểm toán là đảm bảo thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước là có thực, thuộc nghĩa vụ thanh toán của DN đã được ghi nhận chính xác, đầy đủ, được đánh giá và trình bày phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng, đã đạt được. Mặc dù đưa ra ý kiến chấp nhận về khoản mục thuế GTGT nhưng KTV khuyên đơn vị nên điều tra tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch giữa số liệu trong sổ kế toán với tờ khai và thiết lập lại quy trình kế toán thuế để tránh xảy ra những chênh lệch sau này dẫn đến việc nộp thừa hay bị truy thu thuế. 2.2.3.3. Kết thúc kiểm toán Kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, các bút toán điều chỉnh và các kiến nghị về hệ thống kế toán, chính sách kế toán của đơn vị được KTV tập hợp trong Biên bản trao đổi được đưa ra trong cuộc họp với Ban giám đốc của đơn vị. Ban giám đốc, kế toán SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn trưởng cùng nhóm kiểm toán tiến hành trao đổi để thống nhất các bút toán điều chỉnh. Việc Ban giám đốc có đồng ý hay không với đề nghị điều chỉnh của KTV là cơ sở để KTV lập Báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần hay không chấp nhận. Tại cuộc kiểm toán này, Ban giám đốc đã thống nhất và đồng ý điều chỉnh Báo cáo tài chính theo đề nghị của KTV và tiến hành lập lại BCTC đã thực hiện bút toán điều chỉnh. Do đó, ý kiến của KTV nêu ra là chấp nhận toàn phần. SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 70 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AFA 3.1. Nhận xét chung về quy trình kiểm toán BCTC của công ty TNHH Kiểm toán AFA Công ty AFA mới thành lập nên công ty chưa xây dựng chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục mà chủ yếu là dựa vào chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành. Tuy nhiên, với kinh nghiệm làm việc nhiều năm trong lĩnh vực kiểm toán của các KTV cũng như các trợ lý kiểm toán thì quy trình kiểm toán mà các KTV thực hiện vẫn hiệu quả với đầy đủ các chương trình, thủ tục cần thiết, đảm bảo cho các KTV có thể đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các thông tin được trình bày trên Báo cáo tài chính của khách hàng. Công ty thường tiến hành kiểm toán theo từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm tra chi tiết khi kiểm toán khoản mục thường được tiến hành với từng tài khoản và vẫn phải hướng tới các mục tiêu kiểm toán. Nhưng do coi việc kiểm toán khoản mục như một phần riêng biệt nên việc thực hiện kiểm tra sẽ bị trùng lắp đòi hỏi KTV phải biết kết hợp công việc khi kiểm toán từng khoản mục, như vậy việc kiểm tra mới hiệu quả. Cách tiếp cận theo khoản mục cũng thuận lợi khi các thủ tục kiểm tra chi tiết được xác định cụ thể, dễ dàng hơn cho KTV khi thực hiện. Trong khi đó, với cách tiếp cận theo chu trình, việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có cơ sở để tiến hành hơn vì thường thì kiểm soát nội bộ gắn liền với từng chức năng của chu trình. Theo đó, các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế và thực hiện có cơ sở và hiệu quả hơn so với kiểm toán theo khoản mục. Thực tế đã chỉ ra rằng các mục trong báo cáo doanh thu có liên quan nội bộ đến các mục trong Bảng cân đối kế toán và rằng công việc kiểm toán có thể được thực hiện một cách hiệu quả nếu như chúng ta tiến hành kiểm toán theo chu trình hơn là kiểm toán SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn các khía cạnh khác nhau của từng chu trình một cách riêng rẽ. Chẳng hạn chương trình kiểm toán doanh thu sẽ kiểm tra các hóa đơn bán hàng để chứng minh việc bán hàng và một chương trình kiểm toán khác dành cho việc kiểm toán các khoản phải thu khách hàng để chứng minh cho các khoản phải thu. Tuy nhiên, trong chu trình kiểm toán khoản phải thu/ doanh thu chúng ta chỉ phải kiểm tra các hóa đơn bán hàng một lần, vì phương pháp này sẽ chứng minh cho cả việc bán hàng và khoản phải thu. Và công ty AFA đã vận dụng cả hai phương pháp tiếp cận này trong quy trình kiểm toán BCTC để tận dụng những ưu điểm mà hai phương pháp này mang lại. Sau đây là những nhận xét khái quát về quy trình kiểm toán chung tại công ty Kiểm toán AFA: 3.1.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Hiện nay AFA đang thực hiện các thủ tục kiểm toán giai đoạn lập kế hoạch theo như trong hồ sơ kiểm toán mẫu đưa ra nên đảm bảo theo đúng các quy định trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Tất cả các công việc cần thực hiện trong quá trình lập kế hoạch như đánh giá rủi ro, trọng yếu hay đánh giá chung về hệ thống kiếm soát nội bộ đều do chủ nhiệm kiểm toán thực hiện và phân công công việc cho thành viên trong nhóm kiểm toán. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong quá trình kiểm toán Việc đánh giá HTKSNB tại công ty AFA chủ yếu được thực hiện là đánh giá về kiểm soát nội bộ với hoạt động chung của doanh nghiệp. Bảng hỏi đánh giá HTKSNB được lập theo mẫu chung nên chưa phù hợp với những loại hình doanh nghiệp khác nhau. Còn việc đánh giá KSNB theo từng hoạt động (khi kiểm toán các khoản mục của Báo cáo tài chính) thường được thực hiện theo kinh nghiệm và cách nhìn nhận của KTV là chủ yếu. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV mặc định là HTKSNB của khách hàng là không đáng tin cậy và tăng cường các thủ tục kiểm toán bỏ qua các thủ tục kiểm soát. Nhìn chung là công ty đã chú trọng đến nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp. Nhưng trên thực tế có nhiều công ty có HTKSNB tương đối tốt, KTV nên đánh giá để tận dụng lợi thế này nhằm giảm số lượng các thử nghiệm cơ bản, tiết kiệm thời gian và chi phí cho công ty. SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 72 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn Đánh giá rủi ro và xác lập mức trọng yếu Tại công ty AFA, chưa thấy quy định rõ phần việc đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán cũng như phân chia rủi ro cho các khoản mục. Quy trình đánh giá mức trọng yếu của AFA được xây dựng dựa vào các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu. Việc xác định mức trọng yếu cho từng loại khách hàng cụ thể được thực hiện theo quy định chung của công ty nhưng khi xác định tỷ lệ xác lập mức trọng yếu thì chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của KTV, công ty chưa hoàn thiện quy định cụ thể hướng dẫn nhân viên về đánh giá rủi ro. Trong quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán cho từng khách hàng, KTV chỉ thực hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát mà chưa thực hiện ước tính mức rủi ro kiểm toán để từ đó tính toán ra mức rủi ro phát hiện. Về việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Thủ tục phân tích trong Kiểm toán Báo cáo tài chính được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán để có được sự đánh giá tổng quát nhất về tính hợp lý của Báo cáo tài chính. Thủ tục này là một trong những thủ tục kiểm toán quan trọng, ít tốn thời gian nhưng lại tìm ra được bằng chứng kiểm toán tổng quát nhất phục vụ cho việc xác định quy mô, phạm vi công việc và thời gian thực hiện. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, việc thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ BCTC là để xác định vùng trọng yếu qua đó việc thực hiện kiểm toán tập trung vào vùng trọng yếu nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, thủ tục phân tích biến động của kỳ này so với kỳ trước được KTV sử dụng phổ biến nhất. Từ kết quả phân tích, KTV dùng kinh nghiệm của mình đề nhận ra những bất thường, sau đó mới tiến hành phân tích chi tiết nếu khoản mục đó có vấn đề. Với những chỉ tiêu phức tạp, do mất thời gian nên AFA thường bỏ qua để tập trung vào công tác kiểm tra, xác minh tài liệu. Cho nên, nhiều chỉ tiêu hữu ích không được sử dụng đến và kỹ thuật phân tích chưa phát huy được hiệu quả tối đa trong các cuộc kiểm toán. SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 73 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn 3.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, chủ nhiệm kiểm toán phân công công việc cho các KTV và trợ lý kiểm toán theo các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Việc thực hiện kiểm toán được tiến hành kiểm tra chi tiết một cách toàn diện. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các KTV phụ trách các khoản mục có liên quan vẫn thảo luận, đối chiếu và sử dụng kết quả kiểm tra của nhau nhằm tiết kiệm thời gian và nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Về chọn mẫu trong quá trình kiểm tra chi tiết Trong hầu hết các cuộc kiểm toán thì KTV đều phải chọn mẫu kiểm toán sao cho phù hợp với bản chất của cuộc kiểm toán và phí kiểm toán thu được. Tại AFA, phương pháp chọn mẫu được sử dụng chủ yếu là dựa vào xét đoán nghề nghiệp của KTV và chọn mẫu theo quy mô nghiệp vụ, cụ thể là chọn mẫu theo phương pháp số lớn, đây thuộc loại chọn mẫu phi xác suất. Với phương pháp chọn mẫu này, có thể đảm bảo là không còn sai phạm trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Tuy nhiên các sai phạm quy mô nhỏ, không trọng yếu cũng không bị bỏ qua nhờ vào phương pháp chọn mẫu xác suất được thực hiện bằng phần mềm chọn mẫu CMA. Về thực hiện thủ tục phân tích trong quá trình thực hiện kiểm toán Như trên đã trình bày, thủ tục phân tích là một trong những thủ tục kiểm toán quan trọng, ít tốn kém, giúp KTV thu thập bằng chứng một cách nhanh nhất để đưa ra kết luận kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, việc thực hiện các thủ tục phân tích giúp KTV giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính đồng thời giúp KTV thu hẹp quy mô mẫu kiểm tra chi tiết. Tại AFA trong quá trình thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích được các KTV thực hiện đối với tất cả các cuộc kiểm toán tuy nhiên trong một số trường hợp lại không được thể hiện trên giấy tờ làm việc, chẳng hạn như Hồ sơ kiểm toán về khách hàng XYZ mà khóa luận đã đề cập đến. 3.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Giai đoạn kết thúc kiểm toán bao gồm thực hiện các công việc như: Lấy giải trình của Ban giám đốc, xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ, xem xét tính SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 74 Đạ i h ọ K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn hoạt động liên tục, các thủ tục này chỉ được KTV thực hiện đầy đủ đối với các cuộc kiểm toán mà theo đánh giá ban đầu là rủi ro cao. Ngoài ra, công việc chủ yếu trong giai đoạn kết thúc kiểm toán là trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp, soát xét công việc của các KTV và trợ lý kiểm toán, đánh giá tính hợp lý của các bằng chứng. Mặc dù, công ty có soát xét nhưng không được thể hiện trên giấy tờ làm việc của KTV (không có chữ ký của người soát xét). Từ đó đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý. 3.2. Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán AFA Qua quá trình tìm hiểu thực tế kiểm toán khoản mục thuế GTGT tại công ty khách hàng có thể thấy quá trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT của công ty TNHH Kiểm toán AFA khá hoàn thiện. Mặc dù về lý luận, các chương trình kiểm toán cho các khoản mục cần được thiết kế cho từng cuộc kiểm toán cụ thể tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như kết quả của các bước công việc trước đó như tìm hiểu khách hàng, đánh giá HTKSNB, tính toán mức trọng yếu kế hoạch - thực hiện Nhưng vì thuế GTGT là loại thuế khá phức tạp do đối tượng chịu thuế rất đa dạng, các Nghị định, Thông tư, văn bản pháp lý được ban hành, thay thế liên tục nhằm hoàn thiện những vướng mắc, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hạch toán thuế GTGT nên rất khó để có thể làm được việc này. Mặc dù vậy, công ty vẫn đang tiến hành hoàn thiện chương trình kiểm toán cho khoản mục thuế GTGT nói riêng cũng như các khoản mục khác nói chung. 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán AFA Thứ nhất, về việc thực hiện các thủ tục phân tích Mặc dù trong khi kiểm toán, thủ tục phân tích đã được sử dụng để so sánh số dư của năm nay so với năm trước, song vẫn còn ít thấy việc so sánh giữa các công ty cùng hoạt động trong một lĩnh vực, cũng như xu hướng chung của ngành. Vì vậy, trong quá SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 75 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn trình kiểm toán, KTV nên thực hiện nhiều hơn những thủ tục phân tích nói trên để có được cái nhìn toàn diện hơn về đơn vị được kiểm toán. Thứ hai, hoàn thiện giấy tờ làm việc và cách thức lưu trữ hồ sơ kiểm toán Tài liệu làm việc của KTV cung cấp các bằng chứng kiểm toán quan trọng trong quá trình kiểm toán, làm cơ sở hình thành các ý kiến của KTV và là minh chứng cho việc tiến hành theo đúng chuẩn mực của cuộc kiểm toán. Ý thức được tầm quan trọng đó, AFA đã quy định cách thức tổ chức và lưu trữ tài liệu làm việc, xây dựng hồ sơ kiểm toán hợp lý, thống nhất và khoa học. Hệ thống hồ sơ này không những giúp cho KTV ghi chép các công việc thực hiện một cách nhanh chóng, đơn giản mà còn giúp cho trưởng nhóm kiểm toán và Ban giám đốc dễ dàng hơn trong việc soát xét toàn bộ cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, còn tồn tại một thực tế là KTV chưa ghi đầy đủ những yếu tố cần thiết trên giấy tờ làm việc. Nhiều giấy tờ làm việc không đánh ký hiệu tham chiếu gây khó khăn cho việc tra cứu, những giấy làm việc có ghi tham chiếu thì trong hồ sơ kiểm toán lại không có tài liệu tham chiếu đó. Ngoài ra các giấy tờ làm việc chưa có chữ ký của người soát xét. Thứ ba, cần chú trọng tìm hiểu xem xét, đánh giá tính hữu hiệu của HTKSNB và công việc này cần được ghi chép trên giấy tờ làm việc Về mặt lý luận, công việc đánh giá HTKSNB cần được thực hiện. Tuy nhiên, trên thực tế việc đánh giá HTKSNB chưa được thực hiện và chưa được mô tả đầy đủ trên giấy tờ làm việc. Công ty cần chú trọng công việc đánh giá HTKSNB để tận dụng những lợi ích mà nó mang lại. Theo lý thuyết kiểm toán, có 3 phương pháp được sử dụng để mô tả HTKSNB là: Bảng câu hỏi, Bảng tường thuật và lưu đồ. - Bảng câu hỏi về HTKSNB: Bảng này đưa ra các câu hỏi theo các mục tiêu chi tiết của HTKSNB đối với từng lĩnh vực được kiểm toán. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “có” hoặc “không” và các câu trả lời “không” sẽ cho thấy nhược điểm của SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 76 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn HTKSNB. Ưu điểm của công cụ này là được lập sẵn nên KTV có thể tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Nhưng do được thiết kế chung nên bảng câu hỏi có thế không được phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. - Bảng tường thuật về HTKSNB là sự mô tả bằng văn bản về cơ cấu HTKSNB của khách hàng, cung cấp thêm sự phân tích về cơ cấu kiểm soát giúp KTV hiểu biết đầy đủ hơn về HTKSNB. - Lưu đồ: bao gồm lưu đồ ngang và lưu đồ dọc, là sự trình bày toàn bộ các quá trình kiểm soát áp dụng cũng như mô tả các chứng từ, tài liệu kế toán cùng quá trình vận động và luân chuyển chúng bằng các ký hiệu và biểu đồ. Đối với những khách hàng có quy mô lớn, việc sử dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật sẽ chiếm nhiều thời gian nếu KTV muốn tìm hiểu một cách đầy đủ về HTKSNB của khách hàng. Trường hợp này KTV sử dụng phương pháp lưu đồ, phương pháp này giúp cho KTV nhận định chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với hoạt động, dễ dàng nhận ra điểm mạnh, cũng như hạn chế trong HTKSNB của khách hàng, giúp KTV chỉ ra được các thủ tục kiểm toán cần bổ sung. Bảng câu hỏi và bảng tường thuật cung cấp cho KTV những thông tin phân tích về HTKSNB của khách hàng giúp KTV hiểu biết đầy đủ hơn về HTKSNB, lưu đồ phù hợp cho việc mô tả. Do đó việc sử dụng kết hợp 3 hình thức ở trên sẽ giúp cho KTV có cái nhìn tối ưu về HTKSNB khách hàng và thuận tiện cho KTV khác làm việc trong những năm tiếp theo. Thứ tư, cần phối hợp với cơ quan thuế Mục đích của cơ quan thuế là việc tính toán thuế GTGT được khấu trừ cũng như thuế GTGT phải nộp phải hoàn toàn chính xác, số liệu phải hoàn toàn khớp với các chứng từ mua hàng và bán hàng thuộc diện chịu thuế GTGT. Bất cứ một sự chênh lệch nào cũng là một vi phạm về việc tính thuế và tùy theo mức độ của vi phạm mà có biện pháp xử phạt thích hợp. Cơ quan thuế muốn thực hiện công việc của mình phải kiểm tra 100% chứng từ. Chính phương pháp này giúp cho cơ quan thuế có thể phát hiện những sai phạm dù là nhỏ nhất của DN. SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 77 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn Mục đích của công ty kiểm toán là khẳng định tính trung thực và hợp lý của số liệu phản ánh thuế GTGT được khấu trừ cũng như thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp trên các khía cạnh trọng yếu. Điều này có nghĩa là công ty kiểm toán chỉ có trách nhiệm phát hiện ra các sai phạm được đánh giá là trọng yếu trên cơ sở những công việc kiểm toán đã được tiến hành theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, chứ không có trách nhiệm phát hiện ra tất cả những sai phạm trong hạch toán thuế của DN. Với mục đích đó, công ty kiểm toán thực hiện công việc của mình dựa trên cơ sở chọn mẫu các chứng từ chứ không thể thực hiện 100% chứng từ do giới hạn về thời gian cũng như chi phí cuộc kiểm toán. Phương pháp này chỉ đảm bảo phát hiện những sai phạm trọng yếu mà không đảm bảo phát hiện toàn bộ các sai phạm. Để giảm bớt sự không thống nhất giữa cơ quan thuế và công ty kiểm toán cần thông qua sự phối hợp, trao đổi ở mức cần thiết và phù hợp giữa KTV và các chuyên viên của cơ quan thuế địa phương được phân công theo dõi về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của DN trước khi tiến hành cuộc kiểm toán. Việc phối hợp và trao đổi phù hợp này nhằm mục đích nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán, nó không vi phạm tới tính độc lập về nghề nghiệp của các KTV và cũng không vi phạm tính bảo mật thông tin kinh tế của khách hàng. Thực hiện được điều này sẽ giúp các KTV rút ngắn được thời gian, nhanh chóng nắm bắt được đặc điểm hạch toán các hoạt động phức tạp, đa dạng của DN tại địa phương. SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 78 Đạ i h ọ K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Với đề tài “Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán AFA” tôi đã đi sâu tìm hiểu lý luận về thuế GTGT và quy trình kiểm toán thuế GTGT cũng như thực trạng kiểm toán thuế GTGT do công ty Kiểm toán AFA thực hiện tại các khách hàng. Dựa vào các kiến thức đã được học, tôi đã trình bày một cách chi tiết phần cơ sở lý luận về thuế GTGT và kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC. Trong đó nêu rõ cách hạch toán thuế GTGT theo chế độ kế toán hiện hành đồng thời đưa ra mục tiêu, nội dung kiểm toán khoản mục thuế GTGT và các thủ tục áp dụng khi kiểm toán khoản mục thuế GTGT. Qua tìm hiểu thực tế kiểm toán khoản mục thuế GTGT tại công ty AFA đã mô tả quy trình kiểm toán chung của công ty và thực tế kiểm toán tại các khách hàng của AFA từ khâu lập kế hoạch cho đến kết thúc kiểm toán. Cuối phần thực trạng, đã đưa ra một số nhận xét, đánh giá về thực tế kiểm toán khoản mục thuế GTGT do công ty AFA thực hiện và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT nói riêng và quy trình kiểm toán BCTC nói chung. Thông qua quá trình tìm hiểu kiểm toán khoản mục thuế GTGT tại công ty khách hàng, tôi đã phần nào nắm bắt được lý luận chung của vấn đề cũng như hình dung được thực tiễn kiểm toán thuế GTGT tại công ty TNHH Kiểm toán AFA cũng như thấy được tầm quan trọng của kiểm toán thuế, những thuận lợi và khó khăn trong công tác kiểm toán thuế trong thực tế. Với những kiến thức rất bổ ích khi thực hiện đề tài và được tiếp cận công việc kiểm toán tại công ty sẽ giúp tôi không bị ngỡ ngàng khi bước vào thực hành kiểm toán sau này. Trong luận văn này của mình tôi đã trình bày những hiểu biết của mình cũng như các quan sát thực tế trong thời thực tập và nghiên cứu đề tài. Luận văn cũng bao gồm những đánh giá nhận xét theo nhận thức và ý kiến chủ quan của tôi về công tác kiểm toán SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 79 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn nói chung và kiểm toán thuế GTGT nói riêng. Song do phạm vi nghiên cứu cũng như kiến thức còn hạn chế, bài viết của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô, cũng như những ý kiến đóng góp của các anh chị trong phòng kiểm toán BCTC để Luận văn được hoàn thiện hơn. 2. Kiến nghị 2.1. Về phía công ty TNHH Kiểm toán AFA - Không ngừng nâng cao và hoàn thiện các quy trình kiểm toán, soát xét chung, thường xuyên cập nhật các thông tư, văn bản pháp luật, chế độ kế toán hiện hành để phù hợp với yêu cầu của xã hội. - Qua mỗi cuộc kiểm toán công ty cần tiến hành khảo sát mức độ thỏa mãn dịch vụ kiểm toán từ phía khách hàng, lưu trữ thông tin này vào hồ sơ kiểm toán. Công việc này giúp công ty nắm bắt được những yêu cầu từ phía khách hàng, hiểu rõ hơn về chất lượng dịch vụ kiểm toán công ty đang cung cấp để hoàn thiện hơn dịch vụ của mình. - Qua một mùa kiểm toán, công ty cần phải tiến hành cho các KTV đánh giá công việc mà mình đã thực hiện. Có thể xác định một số tiêu chuẩn cụ thể cho việc đánh giá. Công việc này góp phần thúc đẩy sự học hỏi, tinh thần trách nhiệm của các nhân viên, đồng thời làm cơ sở đánh giá nhân viên sau này. Bên cạnh đó, công ty cũng nên tổ chức các buổi hội họp, vui chơi để các nhân viên trong công ty gắn kết với nhau hơn và cũng để giảm căng thẳng, mệt mỏi sau những đợt kiểm toán áp lực và kéo dài. 2.2. Về phía nhà trường Nhà trường nên đưa thêm các môn học về thực hành kế toán và kiểm toán, giới thiệu cách lập và trình bày các chứng từ kế toán, giấy làm việc kiểm toán viên sử dụng trong quá trình kiểm toán để sinh viên không bị bở ngỡ trong quá trình đi thực tế tại đơn vị. 2.3. Về các đề tài nghiên cứu tiếp theo Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tôi hy vọng sẽ cung cấp một số thông tin hữu ích để có cái nhìn hoàn thiện hơn về quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong báo SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 80 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán AFA từ đó đưa ra một số kiến nghị giúp công ty hoàn thiện hơn về quy trình. Trong tương lai, nếu tiếp tục nghiên cứu đề tài này tôi sẽ thực hiện khảo sát ở nhiều đơn vị khách hàng của công ty kiểm toán hơn để có cái nhìn đúng đắn, rút ra những nhận xét, sự so sánh và đưa ra những giải pháp tốt hơn. SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh 81 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2011), Kiểm toán, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội. 2. Phan Thị Minh Lý (2008), Nguyên lý kế toán, NXB Đại học Huế, Huế. 3. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 219/2013/TT-BTC: Hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng. 4. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC: Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. 5. Quốc hội (2008), Luật số 13/2008/QH12: Luật Thuế giá trị gia tăng [online], &document_id=70797 6. Phương pháp hạch toán thuế GTGT [online], https://voer.edu.vn/m/phuong-phap- hoach-toan-thue-gia-tri-gia-tang/64011a69 SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn PHỤ LỤC Phụ lục 1: A110 – Chấp nhận khách hàng mới Phụ lục 2: Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn Phụ lục 1: A110 – Chấp nhận khách hàng mới I. THÔNG TIN CƠ BẢN 1. Tên KH: CÔNG TY CỔ PHẦN XYZ 2. Tên và chức danh của người liên lạc chính: Trương Quang Nam/Kế toán trưởng 3.Địa chỉ: 123 Hoàng Hoa Thám, Phường Thạc Gián, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng Điện thoại: Fax: Email: Website: 3. Loại hình DN Cty CP niêm yết Cty cổ phần DNNN Cty TNHH Loại hình DN khác DN có vốn ĐTNN DN tư nhân Cty hợp danh HTX 4. Năm tài chính: 2014 từ ngày: 01/01 đến ngày: 31/12 5. Năm thành lập: 2003 Số năm hoạt động: 12 năm SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn 6. Ngành nghề kinh doanh của DN và hàng hóa, dịch vụ cung cấp, bao gồm cả các hoạt động độc lập hoặc liên kết. • Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí: Tư vấn và thi công lắp đặt, bảo trì, sửa chữa các công trình: hệ thống lạnh công nghiệp, hệ thống điều hòa không khí; • Đóng tàu và cấu kiện nổi: Đóng sửa tàu thuyền; • Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê; • Lắp đặt hệ thống xây dựng khác: Tư vấn và thi công lắp đặt, bảo trì, sửa chữa hệ thống điện, hệ thống phòng chống cháy, hệ thống chống sét, hệ thống thông tin, thang máy, cấp thoát và xử lý nước; • Đại lý du lịch; • Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu: Nhập khẩu và chuyển giao công nghệ các dây chuyền sản xuất, thiết bị đồng bộ phục vụ cho các nghành công nghiệp và dịch vụ; • Sản xuất các cấu kiện kim loại; • Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại; • Sản xuất nồi hơi (trừ nồi hơi trung tâm); • Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại: Gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí; Lắp đặt tủ, bảng điện các loại; • Sản xuất máy chế biến thực phẩm, đồ uống và thuốc lá; • Sửa chữa thiết bị khác: Sửa chữa máy móc, thiết bị cơ điện lạnh công nghiệp; • Lắp đặt hệ thống điện; • Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng khác; • Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng; • Dịch vụ lưu trú ngắn ngày: Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch; • Sản xuất, phân phối hơi nước, nước nóng, điều hòa không khí và sản xuất nước đá: Sản xuất nước đá; • Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan: Tư vấn và thi công lắp đặt, bảo trì, sửa chữa các dây chuyền công nghệ cho nghành chế biến thực phẩm, dược phẩm, nước giải khát và các nghành công nghiệp khác. SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn 7. Các quy định pháp lý đặc thù liên quan đến hoạt động của DN (nếu có): Công ty không có văn bản đặc thù mà theo qui định chung của Nhà nước. Các đặc thù theo tình hình của Công ty được thể hiện trong Nghị quyết ĐHĐCĐ và Nghị quyết HĐQT. 8. Các cổ đông chính, BQT và BGĐ (tham chiếu A310): Họ và tên Vị trí Ghi chú Ông Phan Văn Nhật Tỷ lệ sở hữu vốn: 7,04% Ông Phan Anh Dũng Phó CT kiêm Tổng GĐ Tỷ lệ sở hữu vốn: 10,12% Ông Trần Độ Thành viên kiêm Phó TGĐ Tỷ lệ sở hữu vốn: 7% Ông Lê Văn Cường Chủ tịch kiêm Phó TGĐ Tỷ lệ sở hữu vốn: 11,41% Ông Thái Huy Sa Thành viên kiêm Phó TGĐ Tỷ lệ sở hữu vốn: 7,70% Ông Phan Thanh Bình Thành viên Tỷ lệ sở hữu vốn: 7,49% 9. Người đại diện DN (họ tên, chức danh): Ông D.A.P –Tổng Giám đốc Địa chỉ: 123 Duy Tân, Phường Bình Dương, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn 10. Tên ngân hàng DN có giao dịch: + Ngân hàng Bắc Á; + Ngân hàng Công thương; + Ngân hàng SHBC; + Ngân hàng SHB; + Ngân hàng Tiên Phong; + Ngân hàng Liên doanh Việt-Nga; + Ngân hàng Đầu tư và Phát triển; + Ngân hàng Ngoại thương. Địa chỉ Nha Trang, Khánh Hòa 11. Các đơn vị trực thuộc Tên đơn vị Địa điểm Lĩnh vực KD Ghi chú Không có 12. Thông tin về các khoản đầu tư Tên công ty Địa điểm Lĩnh vực KD Vốn góp Tỷ lệ Công ty có 3 Công ty con 1.Công ty CP CN XYZ 123 Hoàng Hoa Thám, Đà Nẵng Lắp đặt hệ thống điều hòa 2,352 tỷ đồng 50,91% SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn 2.Công ty CP DV XYZ 123 Hoàng Hoa Thám, Đà Nẵng Kinh doanh và lắp đặt điều hòa 1,680 tỷ đồng 50,91% 3.Công ty CP S.G.L 246 Nguyễn Tri Phương, Đà Nẵng Kinh doanh khí CN 0,420 tỷ đồng 51,22% Công ty Liên kết 1.Công ty CP Kỹ thuật Biển XYZ 357 Võ Nguyên Giáp, Đà Nẵng Tư vấn, đóng mới, sửa chữa tàu biển 0,500 tỷ đồng 40% 13. Các bên liên quan Bên liên quan Mối quan hệ Các giao dịch chủ yếu Thể hiện tại mục 9 và mục 13 -Bộ máy điều hành; -Công ty con; -Công ty liên kết. 14. Mô tả mối quan hệ giữa DNKiT và KH này được thiết lập như thế nào: Đây là lần đầu tiên AFA kiểm toán khách hàng. Khách hàng tự liên lạc với AFA SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn 15. Kiểm tra các thông tin liên quan đến DN và những người lãnh đạo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v...) Không có thông tin bất lợi 16. Chuẩn mực và Chế độ kế toán mà DN áp dụng trong việc lập và trình bày BCTC Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASs) và Chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam Chuẩn mực lập và trình bày BCTC quốc tế (IFRSs và IASs) Chuẩn mực/Chế độ kế toán khác (mô tả cụ thể): 17. Thông tin tài chính chủ yếu của DN trong 03 năm trước liền kề Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 (Số liệu từ BCTC do DNKiT nào kiểm toán) (BCTC do Cty AAC kiểm toán) (BCTC do Cty AAC kiểm toán) (BCTC chưa được kiểm toán) Tổng tài sản 135.918.036.910 134.734.611.611 146.055.750.002 Nguồn vốn kinh doanh 35.220.475.352 35.735.865.719 41.141.143.695 Doanh thu 188.708.591.992 215.620.641.378 215.645.248.359 Lợi nhuận trước thuế 4.878.154.016 10.452.353.576 11.177.084.948 Lợi nhuận sau thuế 4.133.275.154 7.927.155.724 8.864.074.260 ... Ghi chú khác: SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn 18. Giá trị vốn hóa thị trường của DN (đối với Cty niêm yết) NA 19. Chuẩn mực kiểm toán mà KTV và DNKiT áp dụng làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSAs) Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISAs) Chuẩn mực kiểm toán khác (mô tả cụ thể): 20. Các dịch vụ và báo cáo được yêu cầu là gì và ngày hoàn thành. Kiểm toán BCTC năm 2014 và phát hành BCKT trước ngày 28/2/14 21. Mô tả tại sao DN muốn có BCTC được kiểm toán và các bên liên quan nào cần sử dụng BCTC đó. Theo Điều lệ Công ty 22. Lý do DN thay đổi KTV và DNKiT: Theo trao đổi với TGĐ Công ty, Công ty đã kiểm toán AAC trên 3 năm, vì vậy Ban Tổng SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn GĐ muốn thay đổi kiểm toán để nhìn nhận xem có những điểm gì phát hiện mới không. II. CÁC VẤN ĐỀ CẦN XEM XÉT Có Không N/A Ghi chú/Mô tả 1. KTV tiền nhiệm Đã gửi thư đến KTV tiền nhiệm để biết lý do không tiếp tục làm kiểm toán Đã nhận được thư trả lời của KTV tiền nhiệm Thư trả lời có chỉ ra những yếu tố cần phải tiếp tục xem xét hoặc theo dõi trước khi chấp nhận? Nếu có vấn đề phát sinh, đã tiến hành các bước công việc cần thiết để đảm bảo rằng việc bổ nhiệm là có thể chấp nhận được? Có vấn đề nào cần phải thảo luận với Thành viên khác của BTGĐ. 2. Nguồn lực DNKiT có đầy đủ nhân sự có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và các nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán. 3. Lợi ích tài chính Có bất kỳ ai trong số những người dưới đây nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp cổ phiếu hoặc chứng khoán khác của KH: - DNKiT SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn Có Không N/A Ghi chú/Mô tả - thành viên dự kiến của nhóm kiểm toán (kể cả thành viên BTGĐ) - thành viên BTGĐ của DNKiT - trưởng phòng tham gia cung cấp dịch vụ ngoài kiểm toán - các cá nhân có quan hệ thân thiết hoặc quan hệ gia đình với những người nêu trên. DNKiT hoặc các thành viên của nhóm kiểm toán là thành viên của quỹ nắm giữ cổ phiếu của KH. 4. Các khoản vay và bảo lãnh Liệu có khoản vay hoặc khoản bảo lãnh, không có trong hoạt động kinh doanh thông thường: - từ KH cho DNKiT hoặc các thành viên dự kiến của nhóm kiểm toán. - từ DNKiT hoặc các thành viên dự kiến của nhóm kiểm toán cho KH 5. Mức phí Tổng phí từ KH có chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu của DNKiT Phí của KH có chiếm phần lớn trong thu nhập của thành viên BTGĐ phụ trách hợp đồng kiểm toán. 6. Tham gia trong Cty Có ai trong số những người dưới đây hiện là nhân viên hoặc Giám đốc của KH: - thành viên dự kiến của nhóm kiểm toán (kể cả thành viên BTGĐ) SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn Có Không N/A Ghi chú/Mô tả - thành viên BTGĐ của DNKiT - cựu thành viên BTGĐ của DNKiT - các cá nhân có quan hệ thân thiết hoặc quan hệ gia đình với những người nêu trên. Có thành viên dự kiến (bao gồm cả thành viên BTGĐ) của nhóm kiểm toán đã từng là nhân viên hoặc Giám đốc của KH Liệu có mối quan hệ kinh doanh gần gũi giữa KH hoặc BGĐ của KH với: - DNKiT - thành viên dự kiến của nhóm kiểm toán (kể cả thành viên BTGĐ) - các cá nhân có quan hệ thân thiết hoặc quan hệ gia đình với những người nêu trên. 7. Tự kiểm tra DNKiT có cung cấp dịch vụ khác ngoài kiểm toán cho KH. 8. Tự bào chữa DNKiT có đang tham gia phát hành hoặc là người bảo lãnh phát hành chứng khoán của KH. DNKiT hoặc thành viên của nhóm kiểm toán, trong phạm vi chuyên môn, có tham gia vào bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến KH. 9. Thân thuộc Thành viên dự kiến của nhóm kiểm toán có quan SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn Có Không N/A Ghi chú/Mô tả hệ thân thiết hoặc quan hệ ruột thịt với: - BGĐ của KH. - Nhân viên của KH có thể ảnh hưởng đáng kể đến các vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán. 10. Mâu thuẫn lợi ích Có bất cứ mâu thuẫn về lợi ích giữa KH này với các KH hiện tại khác. 11. Các sự kiện của năm hiện tại Báo cáo kiểm toán về BCTC năm trước có “ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần”? Có dấu hiệu nào cho thấy sự lặp lại của vấn đề dẫn đến ý kiến kiểm toán như vậy trong năm nay không? Liệu có các giới hạn về phạm vi kiểm toán dẫn đến việc ngoại trừ/từ chối đưa ra ý kiến trên BCKT năm nay không? Có nghi ngờ nào phát sinh trong quá trình làm việc liên quan đến tính chính trực của BGĐ DN không? DN có hoạt động trong môi trường pháp lý đặc biệt, hoạt động trong lĩnh vực suy thoái, giảm mạnh về lợi nhuận Có vấn đề nào liên quan đến sự không tuân thủ luật pháp nghiêm trọng của BGĐ DN không? Có nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn Có Không N/A Ghi chú/Mô tả của DN không? Có những vấn đề bất lợi, kiện tụng, tranh chấp bất thường, rủi ro trọng yếu liên quan đến lĩnh vực hoạt động của DN không? DN có nhiều giao dịch quan trọng với các bên liên quan không? DN có những giao dịch bất thường trong năm hoặc gần cuối năm không? DN có những vấn đề kế toán hoặc nghiệp vụ phức tạp dễ gây tranh cãi mà chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành chưa có hướng dẫn cụ thể? Có dấu hiệu cho thấy hệ thống KSNB của DN có khiếm khuyết nghiêm trọng ảnh hưởng đến tính tuân thủ pháp luật, tính trung thực hợp lý của các BCTC? III. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ RỦI RO HỢP ĐỒNG Cao Trung bình Thấp IV. GHI CHÚ BỔ SUNG V. KẾT LUẬN Chấp nhận khách hàng: Có Không SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn Thành viên BTGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán: ________________________ Ngày: ________________ Thành viên BTGĐ độc lập: ________________________ Ngày: ________________ SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn Phụ lục 2: Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ CÁC THÀNH PHẦN CỦA KSNB Có Không N/A Mô tả/ Ghi chú Tham chiếu 1. MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT 1.1 Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức trong DN - DN có quy định về giá trị đạo đức (ví dụ, trong Quy chế nhân viên, Nội quy lao động, Bộ quy tắc ứng xử) và các giá trị này có được thông tin đến các bộ phận của DN không (ví dụ, qua đào tạo nhân viên, phổ biến định kỳ)? • Điều lệ Tổ chức hoạt động (sửa đổi bổ sung 24/06/14) • Thỏa ước lao động tập thể • Nội quy lao động • Quy chế trả lương HSTT - DN có quy định nào để giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc về tính chính trực và giá trị đạo đức không? Ban lãnh đạo, chủ tịch công đoàn và phòng hành chính nhân sự có trách nhiệm giám sát A611 - Có quy định rõ và áp dụng đúng các biện pháp xử lý đối với các sai phạm về tính chính trực và giá trị đạo đức không? Quy định rõ trong nội quy Lao động HSTT 1.2 Cam kết đối với năng lực và trình độ của nhân viên - DN có cụ thể hóa/mô tả các yêu cầu về Không có quy Tuyển SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn CÁC THÀNH PHẦN CỦA KSNB Có Không N/A Mô tả/ Ghi chú Tham chiếu trình độ, kỹ năng đối với từng vị trí nhân viên không (ví dụ, trong Quy chế nhân viên)? chế quy định rõ nhưng việc tuyển dụng nhân viên thực hiện theo đợt và có thông báo cụ thể về yêu cầu và vị trí đăng tuyển dụng - DN có chú trọng đến trình độ, năng lực của nhân viên được tuyển dụng không? Chủ yếu chú trọng các bộ phận kế toán và các nhân viên cấp trưởng phòng A611 - DN có biện pháp xử lý kịp thời đối với nhân viên không có năng lực không? Luôn có sự giám sát từ các trưởng bộ phận để đánh giá nhân viên từng tháng A611 1.3 Sự tham gia của BQT - Thành viên BQT có độc lập với BGĐ DN không? Có 2 thành viên độc lập A110 - BQT có bao gồm những người có kinh nghiệm, vị thế không? A310 - BQT có thường xuyên tham gia các hoạt động quan trọng của DN không? Chủ tịch HĐQT kiểm TGĐ, đồng thời họp định kỳ từng tháng A310 - Các vấn đề quan trọng và các sai phạm Có 4 trên 6 TV Phỏng SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn CÁC THÀNH PHẦN CỦA KSNB Có Không N/A Mô tả/ Ghi chú Tham chiếu có được báo cáo kịp thời với BQT không? HĐQT chuyên trách nên các vấn đề quan trọng luôn được theo sát vấn KTT - BQT có họp thường xuyên hoặc định kỳ và các biên bản họp có được lập kịp thời không? Họp khi được Chủ tịch triệu tập nhưng tối thiểu 1 quý 1 lần Điều lệ - HSTT - BQT có giám sát việc thực hiện của BGĐ không? Điều lệ - BQT có giám sát cách làm việc của BGĐ với kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập không? Thông qua Ban kiểm soát Quan sát 1.4 Phong cách điều hành và triết lý của BGĐ - Thái độ của BGĐ đối với KSNB (ví dụ, có quan tâm và coi trọng việc thiết kế, thực hiện các KSNB hiệu quả không)? BGĐ quan tâm đến KSNB về thiết kế (ISO) có các chức danh quản lý để giám sát - Phương pháp tiếp cận của BGĐ đối với rủi ro? Luôn luôn tiếp cận để phòng ngừa và khắc phục rủi ro A611 - Thu nhập của BGĐ có dựa vào kết quả hoạt động hay không? Điều lệ - Mức độ tham gia của BGĐ vào quá trình lập BCTC (thông qua việc lựa BGĐ tham gia trong việc lựa Phỏng vấn SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn CÁC THÀNH PHẦN CỦA KSNB Có Không N/A Mô tả/ Ghi chú Tham chiếu chọn và áp dụng các chính sách kế toán, xây dựng các ước tính kế toán ) chọn chính sách và ước tính kế toán KTT, quan sát - Quan điểm của BGĐ đối với việc lập và trình bày BCTC? Đảm bảo trình bày phù hợp quy định A611 - Quan điểm của BGĐ đối với việc xử lý thông tin, công việc kế toán và nhân sự? Quan tâm cao A611 1.5 Cơ cấu tổ chức - Cơ cấu tổ chức DN có phù hợp với mục tiêu, quy mô, hoạt động kinh doanh và vị trí địa lý kinh doanh của đơn vị không? Công ty tổ chức quản lý theo mô hình chia các phân xưởng nhỏ A310 - Cơ cấu tổ chức DN có khác biệt với các DN có quy mô tương tự của ngành không? 1.6 Phân công quyền hạn và trách nhiệm - DN có các chính sách và thủ tục cho việc uỷ quyền và phê duyệt các nghiệp vụ ở từng mức độ phù hợp không? Công ty xây dựng hệ thống ISO và điều lệ tổ chức về ủy quyền, phê duyệt Phỏng vấn KTT - DN có sự giám sát và kiểm tra phù hợp đối với những hoạt động được phân quyền cho nhân viên không? Nhân viên cấp trên luôn giám sát các cấp dưới thông qua công việc Phỏng vấn KTT, quan sát - Nhân viên của DN có hiểu rõ nhiệm vụ Mỗi nhân viên Quy SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn CÁC THÀNH PHẦN CỦA KSNB Có Không N/A Mô tả/ Ghi chú Tham chiếu của mình và của những cá nhân có liên quan đến công việc của mình hay không? luôn có mô tả công việc cụ thể và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn chế lao động, bản mô tả công việc - Những người thực hiện công tác giám sát có đủ thời gian để thực hiện công việc giám sát của mình không? Bộ máy quản lý gián tiếp đầy đủ để giám sát Quan sát - Nguyên tắc bất kiêm nhiệm có được thực hiện phù hợp trong DN không? (ví dụ, tách biệt vị trí kế toán và công việc mua sắm tài sản) Bộ phận mua hàng, kế toán và kho được tách biệt A611 1.7 Các chính sách và thông lệ về nhân sự - DN có chính sách và tiêu chuẩn cho việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, đề bạt, và sa thải nhân viên không? Chính sách tuyển dụng được quy định cụ thể cho từng đợt. Việc đánh giá, đề bạt và sa thải được thực hiện từ cấp trên và Ban lãnh đạo chứ không quy định cụ thể Phỏng vấn KTT - Các chính sách này có được xem xét và cập nhật thường xuyên không? Phỏng vấn KTT - Các chính sách này có được truyền đạt Qua các cuộc họp định kỳ A611 SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn CÁC THÀNH PHẦN CỦA KSNB Có Không N/A Mô tả/ Ghi chú Tham chiếu đến mọi nhân viên của đơn vị không? - Những nhân viên mới có nhận thức được trách nhiệm của họ cũng như sự kỳ vọng của BGĐ không? - Kết quả công việc của mỗi nhân viên có được đánh giá và soát xét định kỳ không? Hàng tháng các nhân viên được cấp trên cập nhật đánh giá và bình xét cuối năm Quy chế lao động 2. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO Rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC - BGĐ/BQT đã xây dựng quy trình đánh giá rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC chưa (gồm: đánh giá rủi ro, ước tính mức độ ảnh hưởng, khả năng xảy ra, các hành động)? A611 - Mô tả các rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC được BGĐ xác định, ước tính mức độ ảnh hưởng, khả năng xảy ra và các hành động tương ứng của BGĐ? A611 3. GIÁM SÁT CÁC KIỂM SOÁT 3.1 Giám sát thường xuyên và định kỳ - DN có chính sách xem xét lại KSNB định kỳ và đánh giá tính hiệu quả của KSNB không? (Mô tả việc đánh giá - nếu có, lưu ý nguồn thông tin sử dụng để giám sát và cơ sở để BGĐ tin tưởng là nguồn thông tin đáng tin cậy cho mục SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn CÁC THÀNH PHẦN CỦA KSNB Có Không N/A Mô tả/ Ghi chú Tham chiếu đích giám sát) - DN có duy trì bộ phận kiểm toán nội bộ phù hợp không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có đủ kinh nghiệm chuyên môn và được đào tạo đúng đắn không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có duy trì hồ sơ đầy đủ về KSNB và kiểm tra KSNB của DN không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận sổ sách, chứng từ kế toán và phạm vi hoạt động của họ không bị hạn chế? 3.2 Báo cáo các thiếu sót của KSNB - DN có các chính sách, thủ tục để đảm bảo thực hiện kịp thời các biện pháp sửa chữa đối với các thiếu sót của KSNB không? - BGĐ có xem xét các ý kiến đề xuất liên quan đến hệ thống KSNB đưa ra bởi KTV độc lập (hoặc KTV nội bộ) và thực hiện các đề xuất đó không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có gửi báo cáo phát hiện các thiếu sót của KSNB lên BQT hoặc Ban Kiểm soát kịp thời không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có theo dõi các biện pháp sửa chữa của BGĐ không? SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn CÁC THÀNH PHẦN CỦA KSNB Có Không N/A Mô tả/ Ghi chú Tham chiếu - Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận trực tiếp BQT hoặc Ban Kiểm soát không? SVTH: Trần Hoàng Nhạc Khánh Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftran_hoang_nhac_khanh_8549.pdf
Luận văn liên quan