Khóa luận Tình hình thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Nam đông hà, tỉnh Quảng Trị

Qua quá trình nghiên cứu phân tích ta nhận thấy việc thu hút vốn đầu tư tại KCN Nam Đông hà đã đạt được những thành quả nhất định trong công tác đầu tư. Từ đó tôi có một số kết luận sau: - Tỷ lệ lấp đầy KCN Nam Đông Hà tăng nhanh qua các năm từ 62,54 % vào năm 2010 lên 93,71 % vào năm 2012, KCN này đã thu hút được nhiều dự án thuộc các lĩnh vực sản xuất khác nhau, qua đó, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động. Số vốn đầu tư của KCN Nam Đông Hà có xu hướng tăng, đạt 483,176 tỷ đồng vào năm 2012 và số dự án chiếm tỷ trọng cao so với các KCN khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Lượng vốn đầu tư chưa nhiều và không ổn định do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. - Vốn đầu tư vào KCN là vốn đầu tư trong nước nhằm mục đích sản xuất kinh doanh, vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là vốn NSNN và chưa thu hút được vốn đầu tư nước ngoài. - Môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nhất là vấn đề hạ tầng KCN và chất lượng nguồn nhân lực. - Hiệu quả hoạt động của KCN Nam Đông Hà chưa cao, giá trị đầu tư trên một đơn vị diện tích đang còn thấp. * Kiến nghị  Đối với Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Trị cũng như các ban ngành liên quan của tỉnh: - Tiếp tục đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư và đa dạng hóa các hình thức xúc tiến đầu tư. - UBND tỉnh và BQL KKT tỉnh cần đánh giá chính xác năng lực của các nhà đầu tư, lựa chọn những nhà đầu tư có tiềm lực mạnh và có dự án khả thi. Đồng thời, tạo mọi điều kiện để chủ đầu tư tiến hành thực hiện dự án trong KCN một cách thuận lợi, tránh tình trạng kéo dài tiến độ thực hiện dự án. - Cần đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của KCN nhằm kịp thời phát huy những thành tựu đạt được và khắc phục những hạn chế còn tồn tại. ĐẠI HỌC KINH TẾ

pdf78 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tình hình thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Nam đông hà, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
543 03 246,040 05 1.685,861 02 278,200 14 2.473,749 - Khu KT – TM đặc biệt Lao Bảo 34 2.740,064 03 225,034 08 418,201 02 46,000 47 3.429,299 Tổng 48 4.022,356 13 772,950 23 2.470,417 04 324,200 88 7.589,923 Nguồn: Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Trị GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 41 2.3. Kết quả thực hiện đầu tư ở khu công nghiệp Nam Đông Hà 2.3.1. Số lượng dự án đầu tư vào khu công nghiệp Nam Đông Hà Số lượng dự án đầu tư là một trong những chỉ tiêu phản ánh rõ nét kết quả của hoạt động thu hút đầu tư. Qua 3 năm qua, tổng số dự án đầu tư vào toàn tỉnh Quảng Trị có xu hướng tăng, từ 72 dự án vào năm 2010 tăng nhanh lên 110 dự án vào năm 2011 và 114 dự án vào năm 2012. Như phân tích ở phần trước, số dự án đầu tư vào các KCN của tỉnh Quảng Trị có xu hướng giảm dần, năm 2011 giảm 29,17 % so với năm 2010 và năm 2012 giảm 29,41 % so với năm 2011. Trong tổng số dự án đầu tư vào các KCN của tỉnh Quảng Trị, số dự án đầu tư vào KCN Nam Đông Hà chiếm tỷ trọng ngày càng cao, từ 45,83 % vào năm 2010 tăng lên 52,94 % vào năm 2011 và 75 % vào năm 2012. Điều này lí giải rằng hiệu quả đầu tư vào KCN Nam Đông Hà cao hơn so với KCN Quán Ngang, đồng thời, KCN này đã dần dần nhận được sự quan tâm chú ý của các nhà đầu tư khi đến với tỉnh Quảng Trị, đó cũng là kết quả của sự nỗ lực quảng bá và xúc tiến đầu tư của BQL KKT tỉnh Quảng Trị đến các nhà đầu tư. Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng là một vấn đề được ưu tiên hàng đầu trong công tác đầu tư phát triển KCN hiện nay. Vấn đề triển khai thực hiện các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng đến việc thu hút các dự án thuộc các lĩnh vực khác. Do đó, số lượng dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chiếm tỷ trọng cao trong tổng số dự án đầu tư vào KCN Nam Đông Hà, 45,46 % vào năm 2010, 33,34 % vào năm 2011. Tuy nhiên, số lượng dự án trong lĩnh vực này lại có xu hướng giảm, năm 2011 giảm 2 dự án so với năm 2010 (tương ứng giảm 40 %) còn vào năm 2012 lại không có dự án nào. Nguyên nhân là do tại KCN Nam Đông Hà không có nhà đầu tư vào kinh doanh hạ tầng kĩ thuật mà các dự án đầu tư chủ yếu sử dụng vốn NSNN cho nên nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp, các dự án cũ còn nợ khối lượng và không có dự án đầu tư mới. Trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng, số dự án đầu tư có xu hướng tăng, nâng tỷ trọng dự án của ngành trong tổng số dự án đầu tư vào KCN Nam Đông Hà từ 9,09 % vào năm 2010 lên 22,22 % vào năm 2011 và năm 2012. Số dự án trong ngành công nghiệp cơ khí, điện tử qua 3 năm lại tăng giảm không ổn định, từ 2 dự án vào năm 2010 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 42 giảm xuống còn 1 dự án vào năm 2011 và tăng lên 4 dự án vào năm 2012, với tốc độ tăng trưởng bình quân 41,42 %/năm, kéo theo tỷ trọng số dự án ngành công nghiệp cơ khí, điện tử trong tổng số dự án lên đến 44,44 % vào năm 2012. Những con số này chứng minh rằng BQL KKT tỉnh Quảng Trị ngày càng chú trọng thu hút những dự án có công nghệ cao, đem lại hiệu quả đầu tư lớn, làm động lực cho sự phát triển của KCN Nam Đông Hà. Mặt khác, số dự án đầu tư vào KCN Nam Đông Hà trong ngành công nghiệp may mặc và hàng thủ công mỹ nghệ trong 2 năm, 2010 và 2011, mỗi năm đều có 1 dự án, riêng năm 2012 không có dự án nào. Mặc dù số dự án trong ngành này không nhiều nhưng đã tạo được công ăn việc làm, góp phần cải thiện cuộc sống cho nhiều người lao động. Ngành công nghiệp chế biến là một trong những ngành trọng yếu trong KCN Nam Đông Hà, trong đó chế biến nông, lâm, thủy sản là chủ yếu. Số dự án trong ngành này vào năm 2010 và năm 2011đều là 2 dự án, bước sang năm 2012, số dự án đã tăng lên 3 dự án, với tốc độ tăng trưởng bình quân tăng 22,47 %/năm, đồng thời tỷ trọng dự án trong ngành chế biến nông, lâm, thủy sản trong tổng số dự án đầu tư vào KCN Nam Đông Hà từ 18,18 % vào năm 2010 lên 33,34 % vào năm 2012. Như vậy, KCN Nam Đông Hà đã thu hút được dự án thuộc nhiều ngành nghề khác nhau, mặc dù số lượng không nhiều và biến động không ổn định nhưng phần nào đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của KCN nói riêng và công nghiệp tỉnh Quảng Trị nói chung. BQL KKT tỉnh Quảng Trị cũng như các cấp, ban ngành khác cần quan tâm, ưu tiên hơn nữa đến việc thu hút các ngành kinh doanh có công nghệ cao, thân thiện với môi trường và sử dụng nhiều lao động nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 43 Bảng 8: Số lượng dự án đầu tư vào khu công nghiệp Nam Đông Hà qua 3 năm (2010-2012) Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh Số dự án Tỷ trọng (%) Số dự án Tỷ trọng (%) Số dư án Tỷ trọng (%) 2011/2010 2012/2011 +/- % +/- % Tổng số dự án đầu tư trong tỉnh 72 100,00 110 100,00 114 100,00 38 52,78 4 3,64 1. Dự án đầu tư vào KKT 5 6,94 8 7,27 12 10,53 3 60,00 4 50,00 2. Dự án đầu tư vào KCN 24 33,33 17 15,45 12 10,53 -7 -29,17 -5 -29,41 3. KCN Nam Đông Hà 11 45,83 9 52,94 9 75,00 -2 -18,18 0 0,00 - Xây dựng cơ sở hạ tầng 5 45,46 3 33,34 0 0,00 -2 -40,00 -3 -100,00 - Sản xuất vật liệu xây dựng 1 9,09 2 22,22 2 22,22 1 -50,00 0 0,00 - Công nghiệp cơ khí điện tử 2 18,18 1 11,11 4 44,44 -1 -50,00 3 300,00 - Công nghiệp may mặc và hàng thủ công mỹ nghệ 1 9,09 1 11,11 0 0,00 0 0,00 -1 -100,00 - Chế biến nông, lâm, thủy sản 2 18,18 2 22,22 3 33,34 0 0,00 1 50,00 Nguồn: Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Quảng Trị và Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Trị GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 44 2.3.2. Số lượng lao động làm việc trong khu công nghiệp Nam Đông Hà Việc hình thành các KCN - nơi tập trung một số lượng lớn các doanh nghiệp, đã mở ra một không gian kinh tế rộng lớn, thu hút lao động ở nhiều trình độ khác nhau, nhờ đó đã giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động, trong đó có một phần đáng kể là lao động nông thôn dư thừa, giúp họ có một công việc ổn định, được đào tạo tay nghề, chuyên môn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần tích cực vào việc đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Qua 3 năm (2010-2012), các doanh nghiệp trong các KCN tỉnh Quảng Trị đã và đang hoạt động khá hiệu quả, số doanh nghiệp tăng từ 12 doanh nghiệp lên 15 doanh nghiệp vào năm 2012. Các doanh nghiệp đã thu hút và tạo việc làm cho hàng ngàn lao động, số lao động tham gia làm việc năm sau cao hơn năm trước, tăng từ 2.017 người vào năm 2010 lên 2.359 người vào năm 2011 và đạt mức 2.899 người vào năm 2012, tăng 43,73 % so với năm 2010. Biểu đồ 4: Số lượng lao động làm việc tại KCN Nam Đông Hà qua 3 năm (2010-2012) Nguồn: Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Trị Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 2 KCN đang hoạt động là KCN Nam Đông Hà và KCN Quán Ngang nhưng đa số lao động làm việc ở KCN Nam Đông Hà. Qua biểu đồ 4, ta thấy số lao động ở KCN này luôn chiếm trên 2/3 số lao động trong các KCN, ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 45 cụ thể chiếm 94,70 % năm 2010, 89,87 % năm 2011 và 75,37 năm 2012. Trong 3 năm qua, số lao động ở KCN Nam Đông Hà tăng nhẹ qua các năm, từ 1.910 người năm 2010 lên 2.185 người năm 2012 với tốc độ tăng trưởng so với năm 2010 là 14,40 %, nguyên nhân là do các dự án sản xuất kinh doanh của một số DN mở rộng quy mô kéo theo nhu cầu tuyển dụng lao động tăng lên. Điều này có ý nghĩa tích cực trong việc giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động. 2.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Nam Đông Hà Trong những năm qua, mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của suy thoái kinh tế chung của cả nước nhưng các doanh nghiệp trong KCN Nam Đông Hà vẫn nỗ lực duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh khá hiệu quả, đạt được những kết quả rõ nét và đáng ghi nhận. Bảng 9: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Nam Đông Hà qua 3 năm (2010-2012) ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2012/2010 +/- % 1. Tổng doanh thu 362,610 740,456 1.143,164 780,554 215,26 2. Giá trị đóng góp NS 20,304 30,946 26,280 5,976 29,43 3. Giá trị xuất khẩu 40,000 218,781 382,012 342,012 855,03 Nguồn: Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Trị Qua bảng trên ta thấy, tổng doanh thu của các doanh nghiệp trong giai đoạn 2010-2012 tăng cao một cách ổn định, từ 362.610 tỷ đồng năm 2010 lên 740.456 tỷ đồng năm 2011 và đạt 1.143,164 tỷ đồng vào năm 2012, đạt tốc độ tăng trưởng cao, 215,26 %. Về giá trị đóng góp vào ngân sách lại tăng giảm không ổn định, năm 2011 tăng 10,642 tỷ đồng so với năm 2010 nhưng vào năm 2012, mặc dù doanh thu tăng nhưng giá trị đóng góp vào ngân sách lại giảm đi 4,666 tỷ đồng so với năm 2011. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu cũng đạt nhiều kết quả khả quan, giá trị xuất khẩu tăng vượt bậc qua các năm, từ 40 tỷ đồng vào năm 2010 lên 218,781 tỷ đồng năm 2011 và 382,012 tỷ đồng vào năm 2012, tăng 9,55 lần so với giá trị năm 2010. Đây là một con số rất ấn tượng, thể hiện sự nỗ lực vượt qua khó khăn để mở rộng quy mô và tăng công ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 46 suất hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN. Sự phát triển của các doanh nghiệp này cũng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn phát triển (nhờ cung cấp sản phẩm đầu vào và dịch vụ cho KCN), tạo công ăn việc làm cho người lao động và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Trị. 2.4. Tổng hợp một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Nam Đông Hà Để thể hiện rõ nét hiệu quả thu hút đầu tư vào KCN Nam Đông Hà, ta xét tổng hợp các chỉ tiêu qua bảng dưới đây. Bảng 10: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Nam Đông Hà qua 3 năm (2010-2012) Chỉ tiêu Đơn vị tính 2010 2011 2012 1. Đất có thể cho thuê % đất tự nhiên 63,22 63,22 63,22 2. Tỷ lệ lấp đầy KCN % đất có thể cho thuê 62,54 80,26 93,71 3. Tổng vốn đầu tư Triệu đồng/ha đất đã cho thuê 8.113,64 5.580,50 8.235,49 4. Giá trị xuất khẩu Triệu đồng/ha đất đã cho thuê 1.021,45 4.353,85 6.511,20 5. Giá trị nộp ngân sách Triệu đồng/ha đất đã cho thuê 518,49 615,84 447,93 6. Số lượng việc làm Lao động/ha đất đã cho thuê 48 42 37 Nguồn: Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Trị Diện tích đất có thể cho thuê không thay đổi qua các năm trong khi diện tích đất đã cho thuê tăng nhanh theo số lượng các dự án đã kéo theo tỷ lệ lấp đầy KCN tăng cao, đạt tỷ lệ rất cao vào năm 2012, 93,71%. Tính trên một ha đất đã cho thuê, lượng vốn đầu tư có xu hướng tăng giảm không đều, từ 8.113,64 triệu đồng/ha năm 2010 xuống còn 5.580,50 triệu đồng vào ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 47 năm 2011 và tăng lên 8.235,49 triệu đồng vào năm 2012, giá trị xuất khẩu tăng nhanh, năm 2012 tăng 6,37 lần so với năm 2010. Qua 3 năm, giá trị xuất khẩu cao nhất đạt 6.511,20 triệu đồng/ha, giá trị đóng góp vào ngân sách đạt 615,84 triệu đồng/ha, số lượng việc làm được tạo ra cao nhất là 48 lao động/ha, các giá trị này thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình chung của cả nước, với các con số tương ứng 25.781 triệu đồng/ha, 1.380 triệu đồng/ha và 77 lao động/ha (theo Tạp chí các KCN Việt Nam). Ta thấy rằng, mặc dù kết quả thu hút vốn đầu tư qua các năm vào KCN Nam Đông Hà có nhiều chuyển biến tích cực, một số chỉ tiêu có xu hướng gia tăng nhưng so với mặt bằng chung của cả nước thì đang thấp hơn nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do tỉnh Quảng Trị là một tỉnh nghèo, nền công nghiệp có quy mô nhỏ và chậm phát triển hơn so với các trung tâm công nghiệp lớn trên cả nước. Do đó, việc thu hút vốn đầu tư vào KCN Nam Đông Hà cũng như các KCN khác trên địa bàn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quy mô và hiệu quả phát triển ngành công nghiệp ở tỉnh Quảng Trị. 2.5. Đánh giá chung về hoạt động thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Nam Đông Hà qua 3 năm (2010-2012). 2.5.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Nam Đông Hà qua 3 năm (2010-2012). - Số lượng vốn đầu tư vào KCN nhìn chung có xu hướng tăng Mặc dù vào năm 2011, số vốn đầu tư có giảm nhưng qua 3 năm, bình quân vốn đầu tư vào KCN Nam Đông Hà vẫn tăng 23,32 %/năm, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của KCN này. Có được kết quả này là do công tác quảng bá xúc tiến và thu hút đầu tư được quan tâm tổ chức thực hiện có chiều sâu và đã đạt được kết quả khá tốt. Nhiều nhà đầu tư đã biết đến KCN và cam kết đầu tư tại các hội nghị xúc tiến đầu tư. Ví như, BQL KKT tỉnh đã cử đoàn công tác và tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam, Thái Lan; tổ chức Hội nghị gặp gỡ ký kết bản ghi nhớ phối hợp quảng bá đầu tư giữa BQL KKT Quảng Trị với BQL Khu thương mại biên giới Đen-sa-vẳn và BQL KKT Savăn - Seno (Lào) nhân dịp năm hợp tác hữu nghị Việt – Lào, cử cán bộ tham gia các cuộc hội chợ, hội thảo ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 48 về xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tại Nghệ An, Chu Lai, Đà Nẵng; tham gia sinh hoạt câu lạc bộ các BQL KCN, KKT để trao đổi, học tập kinh nghiệm trong quản lý. Bên cạnh đó, đã tham gia các đoàn công tác của UBND tỉnh, phối hợp các ngành và địa phương tổ chức các cuộc Hội nghị, Hội thảo quảng bá xúc tiến đầu tư vào KCN, KKT trong và ngoài nước; xây dựng ca- ta-lo, đĩa CD, phóng sự giới thiệu chính sách ưu đãi để giới thiệu, quảng bá đầu tư,... - Tỷ lệ lấp đầy KCN khá cao Do số lượng dự án sản xuất kinh doanh tại KCN Nam Đông Hà ngày càng tăng kéo theo tỷ lệ lấp đầy KCN tăng cao, đạt 93,71 %. Đây là con số khá lý tưởng, thể hiện hiệu quả sử dụng đất ở KCN Nam Đông Hà tương đối cao, tỷ lệ đất có thể cho thuê chưa được sử dụng tương đối nhỏ. Tuy nhiên, không nên dừng lại đó mà cần đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư hơn nữa, nhằm đưa tỷ lệ này lên đến con số tuyệt đối 100 %, tránh tình trạng bỏ trống đất, làm giảm hiệu quả hoạt động của KCN. - Doanh nghiệp trong KCN hoạt động khá hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nhà. Như chúng ta đã biết, một nền kinh tế chỉ phát triển nông nghiệp sẽ thiếu vững chắc, do đó cần chú trọng phát triển công nghiệp nhằm tạo động lực chính để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa với tốc độ cao, bền vững trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế về tài nguyên, con người. Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Trị có nhiều chuyển biến tích cực. Hoạt động của toàn ngành công nghiệp nói chung và của KCN Nam Đông Hà nói riêng đã góp phần nâng cao tỷ trọng của ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP. Qua biểu đồ dưới đây ta thấy, cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Trị chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 28,9% vào năm 2010 xuống 24,3 % vào năm 2012 trong khi ngành công nghiệp - xây dựng tăng tỷ trọng từ 35,5 % năm 2010 lên 42,1 % vào năm 2011. Như vậy, vai trò, vị trí của việc đẩy mạnh phát triển nền công nghiệp của tỉnh nhà trong tiến trình CNH - HĐH đất nước ngày càng được khẳng định. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 49 Biểu đồ 5: Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Trị năm 2010 phân theo ngành kinh tế Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Trị Biểu đồ 6: Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Trị năm 2012 phân theo ngành kinh tế Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - Góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của tỉnh Trong 3 năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các KCN ngày càng phát triển, nhiều doanh nghiệp đã tạo ra được những sản phẩm có chất lượng, có sức cạnh tranh lớn với các sản phẩm từ nước ngoài. Qua bảng thống kê ở phần trước, ta thấy, giá trị xuất khẩu tăng nhanh qua các năm và đạt 382,012 tỷ đồng vào năm 2012. Mặc dù giá trị đó so với mặt bằng chung của các KCN trong cả nước ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 50 đang còn rất nhỏ nhưng đã thể hiện sự nỗ lực vươn lên của các doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ngày càng phát triển. - Tạo việc làm, nâng cao đời sống người dân KCN là cái nôi thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư, điều này tạo ra một hệ quả tất yếu là tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động với thu nhập tương đối cao. Tính đến năm 2012, KCN Nam Đông Hà đã tạo công ăn việc làm cho 2.185 lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong cộng đồng dân cư cũng như giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên. Đồng thời với việc tạo việc làm là việc tạo thu nhập cho người lao động, vì phần lớn lao động được thu hút vào làm việc trong KCN là lao động chưa qua đào tạo và một bộ phận không nhỏ là từ các khu vực nông thôn. Một số doanh nghiệp trong KCN có mức lương bình quân khá cao, ví dụ công ty cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị là 8,2 triệu đồng/người/tháng, công ty cổ phần thông Quảng Phú là 5,657 triệu đồng/người/tháng, Các lao động này không chỉ là người dân trong vùng mà còn cả từ các vùng lân cận. Ngoài ra, lực lượng lao động làm việc sau một thời gian sẽ tiếp thu được những kiến thức, kỹ năng của nền sản xuất hiện đại, do đó tay nghề của họ ngày một nâng cao. Hơn nữa, sự nâng cao trình độ tay nghề đến lượt nó sẽ tạo điều kiện cho họ có thể tham gia các hoạt động sản xuất ở những nơi khác ngoài KCN. 2.5.2. Những mặt hạn chế trong hoạt động thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Nam Đông Hà qua 3 năm (2010-2012) và nguyên nhân của những hạn chế đó. 2.5.2.1. Hạn chế trong thu hút vốn đầu tư. - Các dự án đầu tư chủ yếu là các dự án vừa và nhỏ, năng lực tài chính và năng lực quản lý của chủ đầu tư có hạn. - Các dự án quy mô lớn và có hàm lượng công nghệ cao chưa nhiều, nhiều dự án chậm triển khai, đầu tư kéo dài, chưa đáp ứng với mục tiêu đề ra. - Chưa thu hút được các nhà đầu tư vào kinh doanh hạ tầng kĩ thuật trong KCN mà chủ yếu là sử dụng vốn NSNN để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng. - Nguồn vốn đầu tư chủ yếu là vốn đầu tư trong nước, chưa thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 51 - Tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mặc dù tăng từ 47,87 % vào năm 2010 lên 51,64 % vào năm 2012 nhưng còn thấp. - Hệ thống kết cấu hạ tầng KCN triển khai xây dựng còn chậm và thiếu đồng bộ, nhiều dự án đang thiếu vốn và nợ khối lượng. - Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ trong các KCN đã được nâng lên đáng kể, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển ngày càng mạnh mẽ của hoạt động đầu tư. Việc giải quyết vấn đề nhà ở, nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động tại các KCN còn gặp nhiều khó khăn. - Vấn đề chất lượng môi trường trong và ngoài KCN chưa được đảm bảo, mặc dù hệ thống xử lý nước thải tập trung đang được đầu tư xây dựng nhưng chưa hoàn thiện. 2.5.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế - Do chịu ảnh hưởng của những khó khăn chung của nền kinh tế trong nước và thế giới nên lượng vốn đầu tư vào KCN Nam Đông Hà không nhiều. - Do xuất phát điểm thấp và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực còn kém phát triển so với các vùng kinh tế khác, nên việc phát triển KCN còn gặp nhiều khó khăn. - Công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong KCN, KKT đã được quan tâm hơn, tuy nhiên một số vi phạm trong quy hoạch xây dựng, đất đai, thực hiện mục tiêu đầu tư tại các KCN vẫn còn tồn tại như: Xây dựng không tuân thủ thiết kế cơ sở đã được thoả thuận, không có Giấy phép xây dựng; chậm triển khai dự án, tiến độ đầu tư kéo dài, lãng phí quỹ đất, đầu tư sai mục tiêu, chủ yếu làm kho bãi chứa gỗ, hàng hoá, phương tiện làm hư hỏng cơ sở vật chất,...vẫn chưa được chấn chỉnh, xử lý kiên quyết, kịp thời làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và hình ảnh của KCN. - Về cải cách hành chính, quy trình thủ tục đầu tư còn một số bất cập, thiếu đồng bộ trong cách làm, phân cấp quản lý và phối hợp giải quyết thủ tục hành chính giữa BQL KKT tỉnh với các Sở ngành liên quan, UBND tỉnh chưa rõ ràng, còn chồng chéo ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư, nên cần phải sớm xây dựng quy chế phối hợp để tạo sự thống nhất trong quản lý, giải quyết thủ tục cho DN, nhà đầu tư một cách nhanh chóng, thuận lợi nhất. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 52 - Trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công tác giải phóng mặt bằng còn chậm và gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, ảnh hưởng đến việc triển khai dự án. Nguồn vốn đầu tư vào KCN còn hạn hẹp dẫn đến việc đầu tư thiếu đồng bộ gây khó khăn cho việc quản lý hạ tầng KCN. - Một số nhà đầu tư thực hiện dự án không theo mục tiêu đăng ký, vi phạm các quy định vầ xây dựng, đất đai, ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện dự án. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 53 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP NAM ĐÔNG HÀ 3.1. Quan điểm và định hướng nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Nam Đông Hà nói riêng và các khu công nghiệp nói chung của tỉnh Quảng Trị - Gắn kết chặt chẽ các vùng kinh tế động lực với sự phát triển chung của hành lang kinh tế Đông - Tây để tỉnh Quảng Trị phát huy hiệu quả điểm đầu hành lang về phía Việt Nam, tạo điều kiện hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời, phấn đấu hoàn thiện môi trường đầu tư tốt nhất có thể với mong muốn các nhà đầu tư không chỉ tìm thấy những cơ hội đầu tư vào các KCN, KKT ở tỉnh Quảng Trị mà còn cả thiện chí hợp tác đôi bên cùng có lợi, góp phần thực hiện mục tiêu “phấn đấu đưa Quảng Trị thoát khỏi nhóm tỉnh nghèo của cả nước”. - Tiếp tục hoàn thiên cơ chế, chính sách phát triển KCN, KKT gắn với giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường để đảm bảo tính bền vững. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thu hút các dự án đầu tư; ưu tiên thu hút các dự án có tính khả thi, hiệu quả đầu tư cao và thân thiện với môi trường vào các KCN, KKT. Giai đoạn từ nay đến năm 2015, đầu tư hoàn chỉnh hệ thống xử lý chất thải tập trung và lấp đầy 100 % diện tích KCN. Đồng thời, quan tâm, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án đã đăng ký, cụ thể: + Thu hút các dự án gia công, lắp ráp cơ khí, điện tử, điện lạnh, khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, các dự án ứng dụng công nghệ - kỹ thuật cao phù hợp với điều kiện của địa phương. + Khuyến khích các ngành thu hút nhiều lao động, giải quyết được nhu cầu việc làm của người dân địa phương như may mặc, giày da, rượu bia nước giải khát, sản xuất các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu và phục vụ xuất khẩu. + Ưu tiên các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN nhằm tạo ra hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hấp dẫn các nhà đầu tư. - Trên cơ sở các hình thức đầu tư hiện có ở các KCN, Quảng Trị cần phải phát triển đa dạng các hình thức đầu tư và đối tác đầu tư, như doanh nghiệp liên doanh, hợp ĐA ̣I H ỌC I NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 54 tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các dự án đầu tư hạ tầng cần hướng đến các hình thức như hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT). Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Quảng Trị; ưu tiên các nhà đầu tư có công nghệ cao, có tiềm lực tài chính mạnh trong khu vực, các nhà đầu tư thuộc tiểu vùng Mekong, vùng Đông Bắc Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, các nhà đầu tư đến từ Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản,và các nhà đầu tư trong nước nhất là các nhà đầu tư đến từ các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,cũng như người Quảng Trị ở nước ngoài, ở các tỉnh, thành trong cả nước đầu tư về quê hương và các nguồn vốn trong dân cư. - Gắn liền quy hoạch KCN với quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư và các quy hoạch ngành đảm bảo hiệu quả thu hút đầu tư, điều kiện sinh hoạt, ăn ở và dịch vụ khác cho doanh nghiệp KCN và người lao động trong KCN. 3.2. Những giải pháp chủ yếu để nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Nam Đông Hà 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng Lý luận cũng như thực tiễn cho thấy rằng kết cấu hạ tầng mà trước hết giao thông là điều kiện tiên quyết không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay ở Quảng Trị kết cấu hạ tầng của tỉnh nói chung và của các KCN nói riêng đang thiếu và yếu kém. Hơn nữa, trong những năm qua do điều kiện ngân sách khó khăn nên địa phương chỉ mới tập trung đầu tư cho hạ tầng trong nội bộ các KCN. Việc mở rộng và xây dựng kết cấu hạ tầng nối liền các khu công nghiệp của tỉnh với các trung tâm kinh tế - xã hội trong và ngoài nước còn hạn chế, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến thu hút đầu tư của địa phương. Với phương châm “hạ tầng cần đi trước một bước”, vấn đề đặt ra là cần tiếp tục ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng KCN Nam Đông Hà một cách đồng bộ, chú ý gắn quy hoạch phát triển KCN với xây dựng các khu dân cư để tạo thế chủ động liên kết trong việc cung ứng nhân lực, dịch vụ và những tiện ích khác cho các KCN. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 55 Thứ nữa, cần xây dựng kế hoạch xin bổ sung nguồn vốn đầu tư của tỉnh, Trung ương và nguồn vốn ODA đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng nhu cầu thu hút đầu tư, phục vụ nhu cầu dân sinh, đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hệ thống giao thông nối liền KCN Nam Đông Hà với các trung tâm kinh tế - xã hội trong và ngoài nước nhất là hệ thống giao thông thuộc hành lang kinh tế Đông - Tây. Trong đó, đặc biệt chú ý đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung theo hướng các dự án phải xử lý cục bộ trước khi thải vào hệ thống xử lý chung của KCN. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ ngoài KCN cũng là một yêu cầu cấp thiết. Vấn đề nhà ở cho công nhân cần phải được giải quyết theo hướng hoặc là đầu tư xây dựng chung cư cho thuê hoặc giải quyết cho các dự án thuê đất để các DN tự đầu tư xây dựng nhà ở. 3.2.2. Đổi mới và tăng cường công tác quảng bá xúc tiến, thu hút đầu tư Trong nhiều năm qua, mặc dù lãnh đạo tỉnh Quảng Trị cũng như các cơ quan chức năng đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động xúc tiến đầu tư và đã có những kết quả nhất định nhưng chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu và chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Tiềm năng, nguồn lực của tỉnh là rất lớn vì vậy ngoài những nổ lực của lãnh đạo và các ngành chức năng, cần phải tìm kiếm thêm những hình thức quảng bá thu hút đầu tư mới với quy mô lớn hơn, bố trí ngân sách thoả đáng phục vụ cho hoạt động xúc tiến, quảng bá thu hút đầu tư. Đây là công việc rất quan trọng, đặc biệt trong điều kiện hệ thống kết cấu hạ tầng đã được đầu tư xây dựng trong nhiều năm qua khá hoàn chỉnh, chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư khá rõ ràng, hấp dẫn và từng bước được hoàn thiện, do đó, đòi hỏi phải có sự quan tâm của tất cả các cấp, các ngành, sự phối hợp với các Bộ ngành Trung ương để có một chiến lược thu hút đầu tư tốt hơn. Cần thấy rằng, thu hút được một dự án đầu tư sẽ mang lại lợi ích kinh tế - xã hội lớn hơn nhiều so với chi phí bỏ ra. - Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng trực tiếp hơn, thông tin dễ đến hơn với các nhà đầu tư. Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo tình hình kinh tế, thị trường của các đối tác, xu hướng vận động của các luồng vốn đầu tư để có kế hoạch tiếp cận các đối tác có hiệu quả. Nâng cao khả năng xử lý thông tin nhất là thông tin về chiến lược, chính sách thu hút đầu tư của các nước trong khu vực ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 56 ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản,để vừa học tập kinh nghiệm vừa có những đối sách thích hợp để giành thế chủ động trong cạnh tranh thu hút nguồn vốn FDI. Cần nghiên cứu đặc điểm của từng đối tác để có chính sách thích hợp. Đồng thời, BQL KKT của tỉnh cần có một bộ phận cán bộ chuyên trách có đủ trình độ, năng lực đảm nhiệm chức năng thu hút đầu tư để chuyên nghiên cứu thị trường, chính sách đầu tư của các nước, các tập đoàn kinh tế, để xây dựng chiến lược thu hút đầu tư của tỉnh một cách thiết thực, hiệu quả. Mặt khác, cần tham gia các đoàn công tác của tỉnh đi xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước, kết hợp quảng bá tại chỗ để giới thiệu về hình ảnh KCN, KKT; tích cực hỗ trợ nhà đầu tư trên mọi lĩnh vực, giúp nhà đầu tư sớm triển khai các dự án đã đăng ký theo đúng tiến độ. Mặt khác, hoàn thiện Ca-ta-lo, đĩa CD, trang web về KCN, KKT của tỉnh Quảng Trị; tăng cường giới thiệu thông tin về chính sách ưu đãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để quảng bá, kêu gọi đầu tư. - Tăng cường thiết lập mối quan hệ với cơ quan xúc tiến thuộc các Bộ ngành TW làm cầu nối xúc tiến quảng bá đến các DN, nhà đầu tư nước ngoài, kêu gọi đầu tư bằng nguồn FDI và ODA vào khu vực, chú trọng hợp tác đầu tư với các nước trên hành lang kinh tế Đông - Tây. Đặc biệt, xây dựng cơ chế liên kết, hợp tác với ban quản lý các khu công nghiệp của các tỉnh, thành phố và các địa phương khác để chia sẻ thông tin về những chính sách ưu đãi, quảng bá và xúc tiến đầu tư, đồng thời qua đó các KCN, KCX có thể làm đầu mối giúp cho Quảng Trị tiếp thị đầu tư, đào tạo nhân lực, trao đổi kinh nghiệm,... đáp ứng cho nhu cầu của KCN Nam Đông Hà cũng như các KCN, KKT khác của Quảng Trị. - Quảng Trị cũng trong tình trạng chung của nhiều tỉnh miền Trung là "khát” dự án đầu tư nên thường sẵn sàng thu hút tất cả các nhà đầu tư quan tâm nhiệt tình đến với tỉnh Quảng Trị. Tuy nhiên, xét trên góc độ bền vững và hiệu quả thì mục tiêu đó cần phải được ngày càng nâng cao, tức là tiến đến chỗ ưu tiên thu hút các dự án đầu tư có quy mô lớn, có công nghệ cao, xử lý chất thải tốt, thân thiện với môi trường, sử dụng nhiều lao động, sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sản phẩm có sức cạnh tranh cao và hướng vào xuất khẩu làm động lực cho sự phát triển tại KCN. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 57 3.2.3. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các nhà đầu tư ở Quảng Trị hiện nay là một yêu cầu vừa mang tính cấp bách vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Trong những năm qua, Quảng Trị đã đạt được nhiều tiến bộ trong công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên số lượng lao động được đào tạo nghề chưa nhiều, trang thiết bị của các trường, các trung tâm đào tạo nghề còn thiếu và lạc hậu. Chiến lược đào tạo nghề chưa theo kịp với yêu cầu ngày càng cao về trình độ chuyên môn của các đối tác đầu tư, tác phong của người lao động chưa thích ứng với môi trường sản xuất kinh doanh, quản lý hiện đại, năng lực chưa phù hợp với công nghệ của các dự án đầu tư. Điều nên làm là cần mạnh dạn thay đổi một cách căn bản chiến lược đào tạo của các trường dạy nghề, tạo bước đột phá trong đầu tư trang thiết bị hiện đại. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong các trường dạy nghề. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Quảng Trị hiện nay cần hướng vào các giải pháp cơ bản sau: - Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách để đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kĩ thuật, thu hút cán bộ và lao động có trình độ tay nghề cao cho các ngành công nghiệp chủ lực. - Chú trọng đào tạo lao động cung ứng cho các ngành nghề mới. Kết hợp đào tạo nghề dài hạn với việc đào tạo nghề ngắn hạn theo hướng xã hội hóa, liên kết với các cơ sở đào tạo của các tỉnh khác. - Nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường cao đẳng và dạy nghề, các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Để làm được điều đó, một mặt, UBND tỉnh cần vận dụng nguồn vốn từ chương trình quốc gia giải quyết việc làm và kêu gọi vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác để đổi mới một cách toàn diện hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề hiện có của tỉnh theo hướng đầu tư trang thiết bị dạy nghề hiện đại, cập nhật các thế hệ công nghệ mới. Mặt khác, thu hút những kỹ sư thực hành giỏi, những công nhân lành nghề bậc cao tham gia giảng dạy nhằm đào tạo được đội ngũ công nhân có chất lượng ngày càng cao, đáp ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 58 ứng yêu cầu về nhân lực của các dự án đầu tư tại địa phương hiện nay. Đồng thời, tỉnh cần có chính sách khuyến khích và cơ chế đãi ngộ thoả đáng để động viên và thu hút con em trong tỉnh sau khi tốt nghiệp các trường trở về công tác tại địa phương. - Đón đầu yêu cầu tuyển dụng của các nhà đầu tư để đào tạo người lao động phù hợp với yêu cầu của thị trường sức lao động, kết hợp học đi đôi với hành bằng cách liên kết với các cơ sở, các nhà máy ở các KCN, KCX lớn để xây dựng kế hoạch thực tập theo hướng tăng thực hành cho học viên. - Để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động đầu tư, tỉnh Quảng Trị cần có chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ mà trước hết là cán bộ của BQL KKT tỉnh có trình độ quản lý, năng lực chuyên môn, ngoại ngữ, tin học giỏi... để đáp ứng yêu cầu hoạt động thu hút đầu tư. Cần tuyển chọn và đào tạo một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp đối với từng công việc, bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại. Cần có chính sách gửi cán bộ tham gia thực tập tại các KCN, KCX lớn của các tỉnh, thành vì đó là điều kiện và môi trường tốt cho cán bộ trực tiếp tham gia giải quyết công việc để tăng thêm kiến thức thực tiễn. 3.2.4. Phát triển và mở rộng thị trường Vấn đề thị trường đối với các dự án đầu tư có một ý nghĩa quan trọng, thị trường ở đây cần được nhìn nhận trên hai phương diện - thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào và quan trọng hơn là thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra. - Đối với thị trường các yếu tố đầu vào thì công nghệ, máy móc, thiết bị... của các dự án đầu tư phải hướng đến các thế hệ công nghệ mới, hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường. Thị trường lao động, nguyên, nhiên vật liệu, điện, nước và các dịch vụ khác cần phải đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, ổn định trong suốt thời gian hoạt động của dự án. - Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm, cần phải tiếp tục tìm kiếm và mở rộng thị trường nhất là thị trường các nước ASEAN, Trung Quốc, Đông Bắc Á, Tây Á... Thực tế ở Quảng Trị hiện nay chính quyền địa phương chỉ mới chú trọng công tác xúc tiến thu hút đầu tư mà chưa chú trọng việc cùng DN tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Vì vậy, cần có chiến lược đẩy mạnh các hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trường thông qua công tác xúc tiến thương mại, tiếp cận các thị trường mới, quảng bá và giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ, triển lãm, tích cực xây dựng thương hiệu sản phẩm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 59 hàng hóa,... Đồng thời, khảo sát, điều tra thông tin, dự báo thị trường để từ đó có cơ sở xây dựng chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. - Tạo mối liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa các DN để hỗ trợ nhau trong tiêu thụ sản phẩm, cung cấp nguyên vật liệu,...theo hướng các dự án đầu tư là tiền đề, điều kiện cho nhau cùng phát triển. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, chống buôn lậu, gian lận thương mại, làm hàng giả, hàng kém chất lượng, lành mạnh hoá thị trường. Áp dụng các tiêu chuẩn theo thông lệ quốc tế, giám định và kiểm tra chặt chẽ chất lượng hàng hoá để vừa thúc đẩy các cơ sở sản xuất không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, vừa bảo vệ được lợi ích của người tiêu dùng. - Coi trọng và phát triển mạnh thị trường nội địa, chú trọng thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nâng cao khả năng tiêu thụ nông sản của nông dân. Thông qua các chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh để thực hiện các giải pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng nhằm tăng sức tiêu thụ sản phẩm. Thực tế ở Quảng Trị phần lớn cư dân sống ở vùng nông thôn có mức thu nhập thấp nên sức mua không lớn, vì vậy muốn mở rộng thị trường trong tỉnh thì chiến lược của sản phẩm nhất là giá cả phải phù hợp với thu nhập thực tế của dân cư. - Đi đôi với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín với khách hàng cần phải coi trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thị trường có chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất năng lực để tiếp thị và phát triển thị trường. Có cơ chế đào tạo đội ngũ nhân viên tiếp thị thương mại giỏi của từng DN để tìm kiếm và mở rộng thêm thị trường cũng như củng cố và ổn định các thị trường đã có. - Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại, tăng chi ngân sách hỗ trợ các hoạt động khuyến khích xuất khẩu và xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp công nghiệp. Cung cấp thông tin thị trường đầy đủ và thường xuyên cho các DN, hỗ trợ cho DN mở rộng thị trường và xuất khẩu. 3.2.5. Phát triển khoa học-công nghệ - Cần phát huy vai trò của Nhà nước về khoa học - công nghệ, hỗ trợ cung cấp thông tin công nghệ cho DN. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 60 - Khuyến khích DN đầu tư cho hoạt động ứng dụng và đổi mới công nghệ, tiết kiệm năng lượng; làm cầu nối giữa DN với các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu trên cả nước để triển khai ứng dụng khoa học, kĩ thuật. 3.2.6. Phát triển vùng nguyên liệu Cần tập trung đầu tư phát triển vùng nguyên liệu đã quy hoạch, mở rộng phát triển từ các vùng lân cận và các địa phương khác trong và ngoài nước, gắn kết quyền lợi giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp nguyên liệu. 3.2.7. Kiểm soát chặt chẽ vấn đề môi trường - Tăng cường thanh, kiểm tra việc thi hành pháp luật về môi trường trong các KCN gắn với việc xử lý vi phạm một cách kiên quyết, dứt điểm. Đồng thời, xem xét điều chỉnh các chế tài để đảm bảo tính răn đe đối với hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. - Nâng cao năng lực quản lý về môi trường cho các BQL KKT cả về nhân lực và trang thiết bị để tạo điều kiện cho các BQL chủ động hơn trong thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường KCN. 3.2.8. Tăng cường công tác quản lý nhà nước Để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư và phát huy vai trò năng động của doanh nghiệp cần phải tập trung giải quyết tốt những vấn đề sau: - Tăng cường quản lý sau cấp phép đầu tư theo hướng phục vụ, thiết thực, tiện lợi và hiệu quả với phương châm "nhà đầu tư được hưởng những quyền lợi cao và chi phí thực hiện những nghĩa vụ thấp". Xây dựng chế độ kiểm tra rõ ràng, minh bạch, công khai, xóa bỏ tình trạng tùy tiện trong kiểm tra và xử lý, xây dựng chế độ xử phạt nghiêm minh các vi phạm về pháp luật đầu tư. Đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng chưa triển khai thực hiện thì cần kiểm tra xem xét, có biện pháp đôn đốc thực hiện, nếu vì lý do nào đó mà không thực hiện được thì rút giấy phép đầu tư để có phương án đầu tư mới. Đồng thời lãnh đạo tỉnh cần tổ chức đối thoại trực tiếp với các nhà đầu tư đang gặp khó khăn nhất là về tài chính để có chính sách hỗ trợ kịp thời giúp cho dự án có thể vượt qua những khó khăn trước mắt và đi vào hoạt động. - Tiếp tục thực hiện cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo tỉnh và các nhà đầu tư nhằm kịp thời giải quyết những vướng mắc, khó khăn mỗi khi xuất hiện ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 61 những vấn đề mới, những tình huống đột xuất đòi hỏi phải có sự giúp đỡ, can thiệp của chính quyền địa phương. Thực sự tạo ra môi trường đầu tư thân thiện, cởi mở với tinh thần Quảng Trị sẵn sàng mở cửa đón các doanh nghiệp đến làm ăn tại địa phương. Chủ trương này cần được quán triệt đến từng cán bộ nhất là những cán bộ trực tiếp giải quyết các thủ tục đầu tư. - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về đầu tư để làm cơ sở cho công tác quản lý hoạt động đầu tư, tăng cường công tác thông tin để giúp DN có thêm điều kiện lựa chọn cơ hội đầu tư. Trang web của Sở Kế hoạch và Đầu tư cần phải được cập nhật thường xuyên và kết nối với trang web của BQL KKT tỉnh Quảng Trị để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan quản lý cũng như các nhà đầu tư. Tổ chức chương trình tôn vinh các DN kinh doanh có hiệu quả để khuyến khích và quảng bá thương hiệu của các DN, đó cũng là một phương thức xúc tiến thu hút đầu tư. 3.2.9. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách và cải cách thủ tục hành chính Quảng Trị là một tỉnh quy hoạch và phát triển các KCN muộn nên có điều kiện đúc rút kinh nghiệm của các địa phương khác trong việc xây dựng môi trường thu hút đầu tư. Để nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư, tỉnh Quảng Trị cần phải thường xuyên hoàn thiện các thủ tục hành chính cho phù hợp. - Tiếp tục đẩy mạnh cải tiến thủ tục hành chính, nhất là những thủ tục thuộc thẩm quyền của tỉnh. Theo đó cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế "một cửa, tại chỗ", Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong việc hướng dẫn, giúp đỡ các thủ tục có liên quan đến hoạt động đầu tư, Sở Tài nguyên môi trường là đầu mối giải quyết về thủ tục đất đai và tài nguyên khoáng sản. Thiết lập quy trình giao đất đúng luật nhưng đơn giản, tránh trùng lặp, rút ngắn thời gian nhất là công đoạn đo đạc, lập bản đồ địa chính, thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất nhanh chóng và kịp thời cho từng dự án. Chỉ đạo thực hiện nhanh chóng việc đền bù, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện của các dự án đã cấp phép. Hoãn hoặc miễn tiền thuê đất đối với những dự án xin dừng, hoặc dãn tiến độ triển khai. - UBND tỉnh cần sớm ban hành quy chế phối hợp giữa BQL KKT với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác vận động thu hút đầu tư; thẩm định, cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư và triển khai các dự án sau cấp phép; ban hành các văn ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 62 bản pháp quy khác như điều lệ quản lý KCN, điều lệ xây dựng theo quy hoạch trong các KCN tạo ra môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh để thực hiện tốt cơ chế "một cửa, tại chỗ" theo chủ trương của Chính phủ. - Tiếp tục xây dựng hệ thống các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (về thuế, tiền thuê đất, thuê mặt nước, hỗ trợ về đào tạo nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng đến chân hàng rào các công trình dự án, hỗ trợ về GPMB cho các nhà đầu tư,) nhằm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 63 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ * Kết luận Qua quá trình nghiên cứu phân tích ta nhận thấy việc thu hút vốn đầu tư tại KCN Nam Đông hà đã đạt được những thành quả nhất định trong công tác đầu tư. Từ đó tôi có một số kết luận sau: - Tỷ lệ lấp đầy KCN Nam Đông Hà tăng nhanh qua các năm từ 62,54 % vào năm 2010 lên 93,71 % vào năm 2012, KCN này đã thu hút được nhiều dự án thuộc các lĩnh vực sản xuất khác nhau, qua đó, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động. Số vốn đầu tư của KCN Nam Đông Hà có xu hướng tăng, đạt 483,176 tỷ đồng vào năm 2012 và số dự án chiếm tỷ trọng cao so với các KCN khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Lượng vốn đầu tư chưa nhiều và không ổn định do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. - Vốn đầu tư vào KCN là vốn đầu tư trong nước nhằm mục đích sản xuất kinh doanh, vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là vốn NSNN và chưa thu hút được vốn đầu tư nước ngoài. - Môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nhất là vấn đề hạ tầng KCN và chất lượng nguồn nhân lực. - Hiệu quả hoạt động của KCN Nam Đông Hà chưa cao, giá trị đầu tư trên một đơn vị diện tích đang còn thấp. * Kiến nghị  Đối với Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Trị cũng như các ban ngành liên quan của tỉnh: - Tiếp tục đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư và đa dạng hóa các hình thức xúc tiến đầu tư. - UBND tỉnh và BQL KKT tỉnh cần đánh giá chính xác năng lực của các nhà đầu tư, lựa chọn những nhà đầu tư có tiềm lực mạnh và có dự án khả thi. Đồng thời, tạo mọi điều kiện để chủ đầu tư tiến hành thực hiện dự án trong KCN một cách thuận lợi, tránh tình trạng kéo dài tiến độ thực hiện dự án. - Cần đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của KCN nhằm kịp thời phát huy những thành tựu đạt được và khắc phục những hạn chế còn tồn tại. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan 64 - Đưa ra các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư nhằm tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các nhà đầu tư: - Tích cực, chủ động giải quyết các khó khăn,vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án, mạnh dạn đề xuất ý kiến để được các cơ quan ban ngành kịp thời giúp đỡ. - Chú trọng thực hiện đúng quy hoạch và kế hoạch đề ra nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn thể KCN. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Trị (2010, 2011, 2012), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ và phương hướng hoạt động hàng năm. 2. Chính phủ Việt Nam (2005), Luật đầu tư. 3. Chính phủ Việt Nam, Quyết định 1107/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. 4. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Từ Điển Bách Khoa Việt Nam (2002), NXB Từ Điển Bách Khoa, Hà Nội. 6. GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình kinh tế phát triển, NXB Lao động - Xã hội. 7. ThS. Hồ Tú Linh (2011), Giáo trình Kinh tế đầu tư, Khoa Kinh tế và phát triển, Trường Đại học Kinh tế Huế. 8. GV. Mai Chiếm Tuyến (2012), Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Khoa Kinh tế và phát triển, Trường Đại học Kinh tế Huế. 9. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2010, 2011, 2012), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị. 10. Cục thống kê tỉnh Quảng Trị (2010, 2011, 2012), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị. 11. Tạp chí KCN Việt Nam (2012), KCN, KCX Việt Nam - Hai thập kỉ xây dựng và phát triển. 12. Các website: - - - ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2011-2015 STT Tên dự án Vốn đầu tư (triệu USD) Địa điểm 1 Dự án chế biến bột cá 1 KCN Quán Ngang 2 Dự án sản xuất nhựa dân dụng và công nghiệp 3 KCN Nam Đông Hà 3 Dự án sản xuất thức ăn gia súc và gia cầm 4 KCN Quán Ngang 4 Dự án sản xuất đền chiếu sáng, đèn trang trí, dây dẫn điện và thiết bị điện dân dụng 2 KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà 5 Nhà máy sản xuất gạch ốp lát, sứ vệ sinh cao cấp 10 KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà 6 Sản xuất, lắp ráp điện tử, điện lạnh chất lượng cao 50 KCN Quán Ngang 7 Dự án sản xuất đồ gỗ nội thất tiêu dùng và xuất khẩu 2.81 KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà 8 Dự án sản xuất sản phẩm tiêu dùng từ cao su (săm, lốp, đế giày) 20 KCN Quán Ngang 9 Nhà máy sản xuất vật liệu trang trí nội thất từ thạch cao 5 KCN Nam Đông Hà 10 Các dự án may mặc xuất khẩu 20 KCN Nam Đông Hà 11 Dự án sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy 20 KCN Nam Đông Hà 12 Các dự án sản xuất giày xuất khẩu 20 KCN Nam Đông Hà Nguồn: Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Trị ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan PHỤ LỤC 2: BẢN ĐỒ QUY HOẠCH CÁC KCN TỈNH QUẢNG TRỊ KCN Nam Đông Hà KCN Quán Ngang Khu A Khu B KCN Tây Bắc Hồ Xá ( Nguồn: Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Trị) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình SVTH: Lê Thị Loan PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP NAM ĐÔNG HÀ STT Doanh nghiệp 1 Công ty cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị 2 Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Petro Miền Trung 3 Công ty TNHH Thành Hưng 4 Xí nghiệp Thành Lợi 5 Công ty cổ phần Cát Hưng Thịnh 6 Công ty TNHH Trung Dũng 7 Doanh nghiệp tư nhân Thúy Nhân 8 Công ty cổ phần Đại Dương Xanh 9 Công ty TNHH Kids First 10 Doanh nghiệp tư nhân Rạng Đông 11 Công ty TNHH Trí Thiện Phát 12 Công ty TNHH MTV Xuân Anh 13 Công ty cổ phần Đầu tư thiết bị viễn thông Việt Nam 14 Doanh nghiệp tư nhân Xuân Hoa 15 Công ty TNHH thương mại Dịch vụ Kỹ thuật Hồng Ngọc 16 Công ty TNHH MTV Thanh Phước 17 Công ty TNHH MTV Thành Hà 18 Công ty may Hòa Thọ - Đông Hà 19 Công ty cổ phần thông Quảng Phú 20 Công ty cổ phần Tín Đạt Thành 21 Công ty TNHH MTV Thương Mại Quảng Trị 22 Công ty cổ phần Công nghệ gỗ Đại Thành – Quảng Trị 23 Công ty TNHH Phương Thảo 24 Công ty TNHH Thương mại số 1 25 Công ty TNHH MTV Đồng Tiến 26 Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn Nguồn: Ban quản lý khu kinh tế Quảng Trị ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfk43bkhdt_le_thi_loan_0094.pdf