Khóa luận Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cao su thừa thiên Huế

Từ việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cao su Thừa Thiên Huế. Em xin rút ra một số kết luận sau: Công ty đã hoàn thành khá tốt công tác thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổng doanh thu các năm luôn đạt mức kế hoạch đặt ra, năm 2012 kế hoạch công ty đưa ra là 14.750,42 triệu đồng nhưng thực tế công ty thu được mức lợi nhuận là 15.321,69 triệu đồng. Năm 2014 tổng doanh thu của công ty thu được là 13.147,45 triệu đồng trong khi đó kế hoạch đưa ra là 13.017,75 triệu đồng. Công tác kế hoạch đã giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty luôn đạt lợi nhuận kinh tế mặc dù trong môi trường kinh doanh đầy phức tạp và có nhiều biến động. Phát huy được tính sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của toàn thể nhân viên và cán bộ, tạo ra mối quan hệ hợp tác làm việc của từng phòng ban. Bảng kế hoạch kinh doanh của công ty được lập dựa vào các căn cứ từ thị trường, tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của năm trước và nguồn lực của công ty. Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng và công ty TNHH MTV cao su Kon Tum là thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được thì tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải khắc phục như: Một số kế hoạch chưa thực hiện tốt, không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra, một số chỉ tiêu về kế hoạch chi phí luôn phát sinh ở mức cao hơn so với kế hoạch đặt ra. Như năm 2014, kế hoạch chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty đưa ra là 133,37 triệu đồng nhưng thực tế mức chi phí này đã vượt lên thành 374,17 triệu đồng. Đại học Kinh tế Huế

pdf69 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cao su thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g 10 tấn so với năm 2013. 2.2.4.2. Kế hoạch doanh thu SVTH: Trần Thị Thùy Trang 30 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh Bảng 5: Doanh thu kế hoạch theo các mặt hàng, cung cấp thiết bị giai đoạn 2012-2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm2013 Năm 2014 TH 2011 KH 2012 TH 2012 KH 2013 TH 2013 KH 2014 Tổng 14.237,07 14.750,42 15.321,69 14.589,38 12.958,61 13.017,75 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14.212,99 14.725,44 15.296,22 14.570,37 12.937,24 12.996,29 - Doanh thu hoạt động tài chính 9,86 10,25 10,19 7,29 8,78 9,50 - Doanh thu khác 14,22 14,73 15,28 11,72 12,59 11,96 (Nguồn: Phòng TC - KT Công ty) SVTH: Trần Thị Thùy Trang 31 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh Qua bảng 5 ta có thể thấy rằng: Dựa vào tình hình doanh thu năm 2011, công ty dự kiến mức doanh thu năm 2012 là 14.750,42 triệu đồng. Cụ thể, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 14.725,44 triệu đồng, doanh thu từ hoạt động tài chính là 10,25 triệu đồng, doanh thu khác là 14,73 triệu đồng. Năm 2013, trước sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và thị trường cao su có nhiều biến động nên công ty đã đưa ra kế hoạch doanh thu giảm so với năm trước, do đó trong năm nay công ty đưa ra doanh thu kế hoạch là 14.589,38 triệu đồng, với doanh thu thu được từ hoạt động kinh doanh và cung cấp thiết bị là 14.570,37 triệu đồng, giảm 725,85 triệu đồng so với thực tế năm 2012, kế hoạch doanh thu từ hoạt động tài chính là 7,29 triệu đồng, giảm 2,9 triệu đồng so với thực tế năm 2012, và doanh thu khác là 11,72 triệu đồng. Năm 2014, với doanh thu kế hoạch năm 2013 công ty đưa ra đã không đạt được, năm nay công ty dự kiến mức doanh thu 13.017,75 triệu đồng. Với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dự kiến là 12.996,29 triệu đồng, công ty dự kiến sẽ tăng sản xuất sản phẩm mủ cốm SVR 10 và SVR 20 sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Doanh thu từ hoạt động tài chính là 9,5 triệu đồng, doanh thu khác là 11,96 triệu đồng giảm 0,63 triệu đồng so với thực tế năm 2013. 2.2.4.3. Kế hoạch lợi nhuận Bảng 6: Kế hoạch lợi nhuận của công ty giai đoạn 2012-2014 ĐVT: Triệu đồng Năm Lợi nhuận thuần Lợi nhuận khác LN trước thuế TNDN LN sau thuế TNDN 2012 TH 2011 2.965,75 14,22 2.979,97 2.741,58 KH 2012 3.044,64 14,73 3.059,37 2.814,62 KH/TH % 102,66 103,59 102,66 102,66 2013 TH 2012 3.06970 15,28 3.084,98 2.838,18 KH 2013 3.133,59 11,72 3.145,31 2.893,62 KH/TH % 102,08 76,70 101,96 101,95 2014 TH 2013 2.556,30 12,59 2.568,89 2.363,38 KH 2014 2.608,64 11,96 2.620,60 2.410,95 KH/TH % 102,05 95,00 102,01 102,01 (Nguồn: Phòng TC - KT Công ty) SVTH: Trần Thị Thùy Trang 32 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh Mỗi công ty khi hoạt động đều mong muốn có lợi nhuận. Chỉ khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới thu được lợi nhuận cao và sẽ đứng vững trên thị trường. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của mình để đưa ra kế hoạch lợi nhuận, nhằm giúp công ty có hướng đi theo đúng mục tiêu đã đề ra. Để hiểu rõ hơn về tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của công ty, ta xem xét bảng 6: Năm 2012, lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty đưa ra là 2.814,62 triệu đồng, trong khi đó lợi nhuận năm 2011 là 2.741,58 triệu đồng tăng 2,66% so với năm trước. Lợi nhuận trước thuế TNDN là 3.059,37 triệu đồng tăng 2,66% so với năm 2011. Lợi nhuận thuần và lợi nhuận khác của công ty đưa ra cũng cao hơn so với năm 2011, cụ thể lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 3.044,64 triệu đồng tăng 2,66%, lợi nhuận khác là 14,73 triệu đồng tăng 3,59% so với thực tế năm 2011. Năm 2013, dựa vào mức lợi nhuận thực tế đạt được năm 2012 công ty đưa ra mức lợi nhuận sau thuế TNDN dự kiến là 2.893,62 triệu đồng, tăng 1,95% so với tổng lợi nhuận năm 2012. Lợi nhuận trước thuế TNDN của công ty dự kiến đạt được là 3.145,31 triệu đồng tăng 1,96% so với thực tế năm 2012. Trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 3.133,59 triệu đồng, tăng 2,08% so với thực tế năm 2012. Tuy nhiên trong năm nay công ty dự kiến mức lợi nhuận khác lại giảm còn 11,72 triệu đồng, giảm 23,30% so với lợi nhuận thực tế năm 2012, do công ty dự đinh sẽ tập trung vào việc sản xuất sản phẩm mủ hơn. Năm 2014, do ảnh hưởng của thị trường cao su thế giới làm cho hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, dựa vào kết quả lợi nhuận năm 2013, năm nay công ty dự kiến lợi nhuận đạt được sau thuế là 2.410,95 triệu đồng, có tăng so với lợi nhuận thực tế năm 2013 nhưng không đáng kể chỉ 2,01%. 2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH 2.3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch mục tiêu 2.3.1.1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm Năm 2012 Số lượng sản phẩm mủ cốm SVR 10 là 340 tấn, trong khi đó kế hoạch đặt ra là 300 tấn, tăng 40 tấn so với kế hoạch tức tăng 13,33%. Tuy nhiên số lượng sản phẩm SVTH: Trần Thị Thùy Trang 33 Đạ i h ọc K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh mủ cốm SVR 20 lại giảm còn 180 tấn, trong khi đó kế hoạch đặt ra là 200 tấn, giảm 10% so với kế hoạch đặt ra. Năm 2013 Nhìn chung, các sản phẩm mủ cốm SVR 10 và SVR 20 đều tăng nhẹ so với kế hoạch đặt ra. Cụ thể, số lượng sản phẩm mủ cốm SVR 10 là 360 tấn, trong khi kế hoạch đặt ra 350 tấn, tăng 10 tấn tương ứng tăng 2,86%. Số lượng sản phẩm mủ cốm SVR 20 là 210 tấn, tăng 10 tấn so với kế hoạch đạt ra là 200 tấn tức tăng 5% so với kế hoạch đặt ra. Đây là một dấu hiệu đáng mừng, vì năm 2013 là một năm kinh tế đầy biến động, thị trường mủ cao su gặp nhiều khó khăn, nhưng công ty vẫn hoàn thành đúng kế hoạch đề ra. Năm 2014 Dựa vào kết quả đạt được năm 2013, năm nay công ty tiếp tục đưa ra kế hoạch tăng số lượng mủ cốm SVR 10 lên 380 tấn, và kết quả đạt được của công ty là đã tiêu thụ được 390 tấn, tăng 10 tấn so với kế hoạch đạt ra tức tăng 2,63%. Nhưng sản phẩm mủ cốm SVR 20 lại vẫn dừng chân tại chỗ, không cao hơn cũng không thấp hơn so với kế hoạch đặt ra. Có thể thấy rằng, mức chênh lệch giữa thực hiện và kế hoạch là khá hợp lý. Công ty đã từng bước hoàn thiện khả năng lập kế hoạch của mình, giúp cho bản kế hoạch ngày càng chính xác hơn, tạo thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty đi đúng hướng đã đề ra. Bảng 7: Tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm giai đoạn 2012 - 2014 ĐVT: Tấn Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 KH TH TH/KH % KH TH TH/KH % KH TH TH/KH % - Mủ cốm SVR10 300 340 113,33 350 360 102,86 380 390 102,63 - Mủ cốm SVR20 200 180 90,00 200 210 105,00 220 220 100,00 (Nguồn: Phòng TC - KT Công ty) SVTH: Trần Thị Thùy Trang 34 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh 2.3.1.2. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu Bảng 8: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu giai đoạn 2012-2014 ĐVT: Đồng CHỈ TIÊU Doanh thu kinh doanh mủ và cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu khác Tổng doanh thu NĂM 2012 KH 14.725,44 10,25 14,73 14.750,42 TH 15.296,22 10,19 15,28 15.321,69 TH/KH % 103,88 99,42 103,73 103,87 NĂM 2013 KH 14.570,38 7,29 11,72 14.589,39 TH 12.937,24 8,78 12,59 12.958,61 TH/KH % 88,79 120,45 107,42 88,82 NĂM 2014 KH 12.996,29 9,50 11,96 13.017,75 TH 13.127,35 7,17 12,93 13.147,45 TH/KH % 101,01 75,50 108,12 101,00 (Nguồn: Phòng TC - KT Công ty) Năm 2012 Doanh thu thực tế của công ty đạt được là 15.321,69 triệu đồng so với kế hoạch đặt ra là 14.750,42 triệu đồng tăng so với kế hoạch đặt ra là 3,87%. Trong đó, doanh thu thu được từ hoạt động kinh doanh mủ cao su là 15.296,22 triệu đồng tăng so với kế hoạch đặt ra là 3,88%. Doanh thu khác là 15,28 triệu đồng tăng 3,73%. Doanh thu từ hoạt động tài chính lại giảm 0,58% so với kế hoạch đặt ra. Năm 2013 Trước những dự báo về tình hình kinh tế khó khăn trong năm 2013, mặc dù năm 2012 công ty đã vượt mức kế hoạch đặt ra nhưng năm nay công ty đã đưa ra kế hoạch giảm xuống còn 14.589,39 triệu đồng, tuy nhiên thực tế công ty đã không đạt được mức doanh thu như mong muốn. Doanh thu thu được trong năm 2013 chỉ đạt 12.958,61 triệu đồng giảm 11,18% so với kế hoạch đặt ra. Trong đó doanh thu kinh doanh mủ chỉ đạt 12.937,24 triệu đồng giảm 12,21% so với kế hoạch đặt ra. Nhưng doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu khác lại tăng lên, mặc dù không tăng hơn so năm 2012 nhưng lại tăng lên so với kế hoạch đặt ra. Cụ thể, doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 20,45%, doanh thu khác tăng 7,42%. SVTH: Trần Thị Thùy Trang 35 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh Nguyên nhân là do thị trường cao su liên tục rớt giá và nhu cầu tiêu thụ của thị trường giảm, cộng thêm điều kiện thời tiết năm 2013 gặp nhiều khó khăn, những trận bão làm hư hại cao su khiến cho bà con nông dân không thể khai thác mủ được, công ty gặp khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh, dẫn đến doanh thu của công ty không đạt mức kế hoạch đặt ra. Năm 2014 Kế hoạch doanh thu của công ty là 13.017,75 triệu đồng. Trên thực tế công ty đã vượt mức kế hoạch đặt ra. Doanh thu đạt được của công ty là 13.147,45 triệu đồng, con số này có tăng nhưng không đáng kể, chỉ chiếm 1,00%. Trong đó doanh thu kinh doanh mủ tăng lên 13.127,35 triệu đồng so với kế hoạch đặt ra tức tăng 1,01%, doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty giảm xuống còn 7,17 triệu đồng tương đương giảm 24,5% so với kế hoạch đặt ra. Doanh thu khác là 12,93 triệu đồng trong khi đó doanh thu dự kiến là 11,96 triệu đồng tăng 8,12% so với kế hoạch đặt ra. Rút kinh nghiệm từ năm 2013, trong năm 2014 công ty xây dựng cho mình một bản kế hoạch hợp lý và ngày càng sát với thực tế hơn. Chứng tỏ bản kế hoạch của công ty ngày càng được quan tâm hơn. 2.3.1.2. Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận Bảng 9: Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận giai đoạn 2012 - 2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Lợi nhuận thuần Lợi nhuận khác LN trước thuế TNDN LN sau thuế TNDN Năm 2012 KH 3.044,64 14,73 3.059,37 2.814,62 TH 3.069,70 15,28 3.084,98 2.838,18 TH/KH % 100,82 103,73 100,84 100,84 Năm 2013 KH 3.133,59 11,72 3.145,31 2.893,68 TH 2.556,30 12,59 2.568,89 2.363,38 TH/KH % 81,58 107,42 81,67 81,67 Năm 2014 KH 2.608,64 11,96 2.620,60 2.410,95 TH 2.889,31 12,93 2.902,23 2.670,06 TH/KH % 110,76 108,12 110,75 110,75 (Nguồn: Phòng TC - KT Công ty) SVTH: Trần Thị Thùy Trang 36 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh Nhìn vào bảng 9, tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, ta có thể thấy rằng: Năm 2012 kế hoạch lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty đưa ra là 2.814,62 triệu đồng, trên thực tế công ty đã đạt được mức lợi nhuận là 2.838,18 triệu đồng vượt 0,84% so với kế hoạch đặt ra. Lợi nhuận trước thuế TNDN mà công ty đạt được năm 2012 là 3.084,98 triệu đồng, trong khi kế hoạch đặt ra là 3.059,37 triệu đồng tăng 0,84% so với kế hoạch đặt ra. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 3.069,70 triệu đồng, tăng 0,82% so với kế hoạch đặt ra. Lợi nhuận khác là 15,28 triệu đồng tăng 3,73% so với kế hoạch đặt ra. Nhìn chung công ty đã bám sát được giữa thực tế và kế hoạch. Năm 2013, lợi nhuận của công ty giảm mạnh. Công ty đã không hoàn thành đúng kế hoạch lợi nhuận đã đặt ra. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chỉ đạt được 2.556,30 triệu đồng trong khi kế hoạch đặt ra là 3.133,59 triệu đồng giảm 18,42% so với kế hoạch. Do doanh thu năm này giảm mạnh kéo theo lợi nhuận cũng giảm theo. Tuy nhiên lợi nhuận khác của công ty lại tăng so với kế hoạch đặt ra, thực tế lợi nhuận khác của công ty thu được là 12,59 triệu đồng trong khi đó kế hoạch đặt ra là 11,72 triệu đồng, tăng 7,42%. Lợi nhuận trước thuế TNDN cũng giảm 18,33%. Kéo theo lợi nhuận sau thuế TNDN cũng giảm 18,33% so với kế hoạch đặt ra. Với tình hình kinh doanh năm 2013, năm 2014 công ty chỉ đưa ra mức lợi nhuận sau thuế là 2.410,95 triệu đồng cao hơn năm 2013 nhưng không đáng kể, tuy nhiên với chiến lược kinh doanh đúng đắn, trong năm này tổng lợi nhuận của công ty thu được là 2.670,06 triệu đồng tăng so với kế hoạch là 10,75%. Lợi nhuận trước thuế TNDN đạt 2.902,23 triệu đồng, trong khi đó kế hoạch đặt ra là 2.620,60 triệu đồng tăng 10,75% so với kế hoạch. Lợi nhuận khác của công ty đạt được 12,93 triệu đồng, trong khi đó kế hoạch của công ty đưa ra là 11,96 triệu đồng tăng 8,12%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt được là 2.889,31 triệu đồng tăng 10,76% so với kế hoạch đạt được. Do trong năm này chi phí của công ty giảm xuống làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên. 2.3.2. Tình hình thực hiện kế hoạch biện pháp 2.3.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí SVTH: Trần Thị Thùy Trang 37 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh Bảng 10: Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của công ty giai đoạn 2012 - 2014 ĐVT: Triệu đồng Chi phí Giá vốn Chi phí tài chính Chi phí quản lí DN Chi phí bán hàng Tổng cộng Năm 2012 KH 10.100,20 377,32 147,75 1.065,78 11.691,05 TH 10.274,20 55,00 456,88 1.450,64 12.236,72 TH/KH % 101,72 14,58 309,22 136,11 104,67 Năm 2013 KH 9.750,25 252,72 142,86 1.298,25 11.444,08 TH 8.736,98 201,93 200,29 1.250,52 10.389,72 TH/KH % 89,61 79,90 140,20 96,32 90,79 Năm 2014 KH 8.500,73 122,40 133,37 1.640,65 10.397,15 TH 7.939,73 260,79 374,17 1.670,52 10.245,21 TH/KH % 93,40 213,07 280,55 101,82 98,54 (Nguồn: Phòng TC - KT công ty) SVTH: Trần Thị Thùy Trang 38 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh Một công ty hoạt động kinh doanh luôn phải cân nhắc sao cho thu được lợi nhuận lớn nhất, để làm được điều đó thì công ty phải biết sử dụng chi phí hợp lý sao cho tổng chi phí là nhỏ nhất để có thể thu về lợi nhuận cao nhất. Dựa vào bảng 10 tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của công ty ta có thể thấy rằng: Năm 2012, tổng chi phí dự kiến của công ty 11.691,05 triệu đồng, nhưng thực tế thì chi phí mà công ty phải bỏ ra là 12.236,72 triệu đồng tăng 4,67%. Nguyên nhân là do trong năm nay giá vốn hàng bán tăng 1,72% và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh lên đến 456,88 triệu đồng trong khi đó kế hạch đặt ra là 147,75 triệu đồng. Chi phí bán hàng tăng lên 1.450,64 triệu đồng so với kế hoạch đưa ra là 1.065,78 triệu đồng tăng 36,11%. Năm 2013, kế hoạch chi phí của công ty đưa ra là 11.444,08 triệu đồng trong khi đó thực tế chi phí của công ty là 10.389,72 triệu đồng giảm 9,21% so với kế hoạch đặt ra. Ta thấy rằng giá vốn hàng bán của công ty năm 2013 chỉ 8.736,98 triệu đồng, trong khi đó kế hoạch của công ty đưa ra là 9.750,25 triệu đồng giảm 10,39%. Chi phí tài chính của công ty giảm xuống còn 201,93 triệu đồng trong khi kế hoạch đặt ra là 252,72 triệu đồng giảm 20,1%, nguyên nhân là do năm nay công ty dự kiến vay thêm tiền để phục vụ sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế là 200,29 triệu đồng so với kế hoạch đặt ra là 142,86 triệu đồng tăng 40,20%. Về chi phí bán hàng của công ty là 1.250,52 triệu đồng giảm 3,68% so với kế hoạch. Qua đây ta có thể thấy rằng công ty đã đưa ra chi phí kế hoạch sát với thực tế hơn. Năm 2014, dựa vào mức chi phí đạt được năm 2013, năm nay công ty dự kiến mức chi phí gần như không cao hơn năm trước là mấy. Thực tế tổng chi phí của công ty bỏ ra là 10.245,21 triệu đồng, trong khi đó kế hoạch đặt ra là 10.397,15 triệu đồng giảm 1,46%. Tuy trong năm này chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng tăng nhưng do giá vốn bán hàng giảm 6,6% so với kế hoạch đặt ra nên kéo theo cả năm tổng chi phí cũng giảm so với kế hoạch. SVTH: Trần Thị Thùy Trang 39 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh 2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Trên cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu bằng phương pháp tham khảo ý kiến của người lập kế hoạch trong công ty về việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty cổ phần cao su Thừa Thiên Huế trong 3 năm gần đây. Ta có thể thấy rằng các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty là: 2.4.1. Thị trường tiêu thụ Thị trường yếu tố đầu ra Sản phẩm của công ty chủ yếu bán cho công ty cổ phần cao su Đà Nẵng và công ty TNHH MTV cao su Kon Tum. Công ty chưa có thị trường rộng rãi nên việc tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác sản phẩm của công ty trên thị trường còn chịu sự cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ khác trong tỉnh và khu vực lân cận như công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị, công ty TNHH MTV cao su Quảng Nam, công ty TNHH MTV cao su Nam Giang... Đứng trước thách thức như vậy đòi hỏi công ty phải đa dạng hóa khách hàng và không ngừng mở rộng, tìm kiếm thị trường cho mình. Không chỉ dừng lại ở hai thị trường là công ty cổ phần cao su Đà Nẵng và công ty TNHH MTV cao su Kon Tum. Công ty còn tiếp tục khai thác và mở rộng thị trường tiêu thụ hơn nữa để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng 11: Tình hình tiêu thụ sản phẩm cho từng thị trường giai đoạn 2012 - 2014 ĐVT: Tấn Thị trường Sản phẩm Đà Nẵng Kon Tum Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 - Mủ cốm SVR 10 200 290 310 140 70 80 - Mủ cốm SVR 20 120 150 130 60 60 90 (Nguồn: Phòng TC - KT công ty) SVTH: Trần Thị Thùy Trang 40 Đạ i h ọc K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh Dựa vào bảng 11, ta thấy rằng:  Thị trường Đà Nẵng Đà Nẵng là thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty. Hầu hết các sản phẩm của công ty đều tiêu thụ tốt ở thị trường này. Số lượng mủ cốm SVR 10 tiêu thụ năm 2012 là 200 tấn, mủ cốm SVR 20 tiêu thụ được là 120 tấn. Đến năm 2013 số sản phẩm mủ cốm SVR 10 tăng mạnh lên 290 tấn, trong khi đó mủ cốm SVR 20 tiêu thụ được là 150 tấn. Năm 2014 lượng tiêu thụ của mủ cốm SVR 10 có tăng nhưng không đáng kể, trong khi đó sản phẩm mủ cốm SVR 20 tiêu thụ được lại giảm xuống chỉ còn 130 tấn.  Thị trường Kon Tum Sau thị trường Đà Nẵng, Kon Tum là thị trường thứ hai chủ yếu tiêu thụ sản phẩm của công ty. Năm 2012, số lượng sản phẩm mủ cốm SVR 10 được tiêu thụ tại đây là 140 tấn, sản phẩm mủ cốm SVR 20 được tiêu thụ là 60 tấn. Năm 2013, thị trường Kon Tum đã giảm mạnh mức tiêu thụ của cả hai loại sản phẩm, trong đó sản phẩm mủ cốm SVR 10 tiêu thụ được là 70 tấn, sản phẩm mủ cốm SVR 20 tiêu thụ được là 60 tấn. Năm 2014, số lượng sản phẩm mủ cốm SVR 10 tiêu thụ được là 80 tấn, mủ cốm SVR 20 là 90 tấn. Thị trường yếu tố đầu vào  Đặc điểm của vùng nguyên liệu Do đặc điểm địa bàn vùng miền núi nên chủ yếu diện tích đất trồng cao su. Toàn huyện Nam Đông có 3.538 ha cao su, chiếm hơn 1/3 diện tích cao su của toàn tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó có 2.100 ha đã đi vào khai thác. Tập trung chủ yếu ở các xã như Hương Phú, Thượng Long, Thượng Quảng. Do vậy sản lượng mủ cao su hàng năm cung cấp cho nhà máy rất lớn, chủ yếu từ các xã này. Sản lượng mủ thu mua phụ thuộc vào mùa vụ, thông thường sản lượng thu mua nhiều vào khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 10. Còn lại những tháng đầu năm và cuối năm sản lượng mủ không nhiều lắm. Giá cả thu mua cũng biến động theo mùa vụ. Vào những tháng sản lượng cung cấp lớn, dẫn đến dư thừa sản lượng tại công ty làm cho giá cả giảm xuống. Bên cạnh những lợi thế như công ty nằm gần vùng nguyên liệu, chủ động được vùng nguyên liệu thì công ty vẫn còn gặp khó khăn, thách thức nhất là sức cạnh tranh của chất lượng và giá thành sản phẩm đối với các thị trường nói trên. Đứng trước rất SVTH: Trần Thị Thùy Trang 41 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh nhiều khó khăn như vậy, đòi hỏi công ty phải đưa ra định hướng mục tiêu và kế hoạch cụ thể cho công ty mình, đó là: Phát huy nội lực và những lợi thế sẵn có của công ty như vùng nguyên liệu, tiềm năng về lao động... Ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất mủ cao su, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để cạnh tranh với các đối thủ khác trong khu vực miền Trung.  Hình thức thu mua nguyên liệu - Công ty thực hiện thu mua mủ thông qua mạng lưới thương nhân nhỏ. - Thu mua theo hình thức kí kết hợp đồng giữa công ty với hộ nông dân. - Thu mua thông qua các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Nam Đông. Thu mua theo hình thức tự do giữa các thương nhân được công ty áp dụng khá rộng rãi, bởi vì nó phù hợp với tập quán mua bán truyền thống của nông dân. Thu mua theo hình thức hợp đồng giữa công ty với hộ nông dân tuy có nhiều ưu thế về vùng nguyên liệu nhưng với quy mô sản xuất của hộ nông dân quá nhỏ, phân tán gây khó khăn cho việc thu mua của doanh nghiệp.  Kết quả thu mua nguyên liệu của công ty Biểu đồ 1: Tình hình thu mua mủ giai đoạn 2012 - 2014 (Phòng TC – KT của công ty) SVTH: Trần Thị Thùy Trang 42 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh 2.4.2. Hoạt động marketing Marketing ngày nay đóng vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển thông tin khách hàng thành các sản phẩm dịch vụ mới và sau đó định vị những sản phẩm này trên thị trường. Marketing quyết định điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng trong việc tiêu thụ hàng hóa, công ty đã có những chính sách nhằm phát triển khâu tiêu thụ hàng hóa như: Chính sách giá cả, đây có thể coi là một trong những công cụ mà công ty cổ phần cao su Thừa Thiên Huế thực hiện khá tốt. Chính sách phân biệt giá cấp 2, giá bán giảm dần theo tỷ lệ sản phẩm mua tăng lên. Bên cạnh đó công ty còn có chính sách chiết khấu và giảm giá căn cứ vào số lượng mua, thời gian thanh toán. Ngoài ra công ty cổ phần cao su Thừa Thiên Huế còn sử dụng chính sách xúc tiến. Hiện nay, trong số các công cụ xúc tiến thường được các doanh nghiệp sử dụng, công cụ bán hàng trực tiếp và marketing trực tiếp là hai công cụ được sử dụng nhiều nhất, còn lại các công cụ khác là quảng cáo, xúc tiến bán, tuyên truyền và dịch vụ hậu mãi thì ít được công ty áp dụng. Hiện nay sản phẩm của công ty được giới thiệu thông qua trang web của công ty. Trang web là bước đầu đưa hình ảnh của công ty tới khách hàng. Không những thế công ty còn xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác bán hàng, quản lý và phân phối sản phẩm. 2.4.3. Các yếu tố nguồn lực Lao động Lao động là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong công tác thực hiện kế hoạch kinh doanh của nghiệp. Với đặc thù kinh doanh của công ty trong lĩnh vực sản xuất, chế biến mủ cao su nên lao lao động chủ yếu là lao động nam, lao động nữ chiếm số lượng rất ít. Dựa vào tình hình lao động của ty giai đoạn 2012 - 2014, ta thấy rằng, nguồn lao động của công ty phù hợp, năm 2012 tổng số lao động của công ty là 123 người, đến năm 2014 tăng lên thành 129 người trong đó lao động nam chiếm 108 người, qua đây có thể thấy rằng nguồn lao động đáp ứng được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. SVTH: Trần Thị Thùy Trang 43 Đạ i h ọc K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh Máy móc thiết bị Máy móc thiết bị ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch của công ty. Ảnh hưởng đến năng suất và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty rất nhiều. Hầu hết máy móc thiết bị của công ty vẫn hoạt động tốt, tuy nhiên có một số máy móc thiết bị của công ty đã cũ, hàng năm công ty vẫn phải đầu tư mua sắm thiết bị nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất. Tính đến thời điểm tháng 12 năm 2014 toàn công ty có 50 loại máy bao gồm: Máy băm cốm, hệ thống khử mùi máy sấy, máy cắt... Năm 2012, do một số máy đã bị hỏng nên công ty đã đầu tư mới hai máy sấy và một máy băm cốm. Vốn Tình hình tài chính của công ty ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty. Nó có thể gây cản trở việc thực hiện kế hoạch kinh doanh hoặc giúp cho hoạt động kinh hoạt động tốt hơn. Dựa vào tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2012 - 2014 ta thấy rằng: Nguồn vốn của công ty có thể đáp ứng nhu cầu trong quá trình mua nguyên vật liệu, xây dựng mở rộng sản xuất. Cụ thể, năm 2012, nguồn vốn của công ty là 5.516,18 triệu đồng. Năm 2013, nguồn vốn của công ty có giảm so với năm 2012 còn 5.022,50 triệu đồng. Nhưng đến năm 2014, nguồn vốn của công ty lại tăng lên thành 5.360,26 triệu đồng tức tăng 337,76 triệu đồng tương đương tăng 6,73% so với năm 2013. 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU THỪA THIÊN HUẾ 2.5.1. Ưu điểm Nhìn chung, trong giai đoạn 2012 - 2014 công ty đã đã hoàn thành được một số chỉ tiêu đặt ra. Có được những kết quả như vậy một phần là do công tác thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công cổ phần cao su Thừa Thiên Huế thực hiện khá tốt. Để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty các cán bộ của công ty đã cố gắng nổ lực hết mình. Để đảm bảo theo đúng tiến độ đề ra trong kế hoạch, ban quản lý của công ty luôn đảm bảo tốt nhất cho các công nhân làm việc: Trang bị bảo hộ đầy đủ, làm tốt công tác an toàn vệ sinh lao động, trích khoản kinh phí ăn ca cho công nhân trực tiếp sản xuất. SVTH: Trần Thị Thùy Trang 44 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh Công tác thực hiện kế hoạch luôn được chú trọng để đảm bảo mục tiêu đề ra. Công ty đã chỉ đạo theo chiều sâu, áp dụng nhiều công nghệ mới trong quy trình sản xuất các sản phẩm mủ của mình. Trong quá trình thực hiện công tác kế hoạch, các phòng ban của công ty luôn tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, tham mưu cho ban lãnh đạo. Phát hiện những sai sót, vi phạm để từ đó điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với thực tế. Công tác đánh giá, giám sát thực hiện kế hoạch được tiến hành chặt chẽ. Việc đánh giá kế hoạch được chia làm nhiều giai đoạn: Đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch một thời gian. Các cán bộ của công ty thường xuyên xem xét thông tin, nắm bắt thị trường, môi trường kinh doanh để biết được nhu cầu thị trường, giúp công ty đưa ra bản kế hoạch phù hợp sát với thực tế hơn. 2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại Mặc dù trong giai đoạn 2012 - 2014 kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung đều vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra nhưng trong công tác thực hiện kế hoạch vẫn còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế: - Công tác giám sát kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch mang nặng tính hình thức, chỉ phụ thuộc vào báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của công ty. - Chưa xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá. Hoạt động theo dõi và đánh giá mặc dù được tiến hành thường xuyên nhưng chưa có hiệu quả. - Kế hoạch lập ra còn có nhũng chỉ tiêu có chênh lệch nhiều so với thực tế. - Triển khai các giải pháp đã quản lý các mặt: sản xuất kinh doanh - quản lý vốn đầu tư còn lúng túng chưa đi vào nề nếp. - Công tác thị trường chưa làm tốt, chồng chéo cản trở lẫn nhau. Công ty chưa xây dựng được kế hoạch chiến lược dài hạn. 2.5.3. Nguyên nhân 2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan Sự phối hợp của các phòng ban trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh còn chưa chặt chẽ, giải quyết các vướng mắc còn chưa khẩn trương đã ảnh SVTH: Trần Thị Thùy Trang 45 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh hưởng đến tiến độ của công ty. Hầu hết các phòng ban còn chưa thực sự bám sát sản xuất, giải quyết cho sản xuất. Nhiều phòng ban, bộ phận chưa phát huy hết tác dụng. Nguồn nhân lực trong công tác kế hoạch còn mỏng, không được đào tạo một cách chuyên nghiệp. Máy móc thiết bị của công ty đã cũ và thường xuyên hư hỏng làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế hoạch của công ty. 2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan Nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, thị trường cao su cũng có nhiều thay đổi, giá cao su trên thị trường liên tục giảm mạnh trong khi đó cung lớn hơn cầu làm ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch của công ty. Thời tiết không thuận lợi, bão lụt thường xuyên xảy ra làm ảnh hưởng đến công tác thu hoạch mủ gây khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Do công ty chỉ bán mủ cho công ty cao su Đà Nẵng nên còn phụ thuộc vào công ty này. Công ty luôn phải đưa ra những chính sách phát triển phù hợp nhằm giữ vững thị phần và cạnh tranh với các công ty khác. SVTH: Trần Thị Thùy Trang 46 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU THỪA THIÊN HUẾ 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Tiếp tục xây dựng và phát triển công ty, hoàn thiện bộ máy quản lý, đầu tư theo chiều sâu, lấy hiệu quả kinh tế là thước đo cho sự phát triển ổn định và bền vững của công ty. Đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, đảm bảo cho công ty có tiềm lực kinh tế đủ mạnh, đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, góp phần vào sự phát triển của công ty. Mở rộng mạng lưới cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp trên cả nước. Nâng cao uy tín hơn nữa, phấn đấu trở thành đối tác tin cậy của các doanh nghiệp. Tăng cường mối quan hệ với đối tác làm ăn. Đào tạo và nâng cao năng lực điều hành quản lý, năng lực khoa học kĩ thuật cho cán bộ công nhân viên, hướng đến phát triển nguồn nhân lực cao để phục vụ cho khách hàng. Đầu tư trang thiết bị nhằm hiện đại hóa khu vực sản xuất, nâng cao năng suất. Áp dụng hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp như: Quản lý kho, quản lý bán hàng... Trên toàn bộ hệ thống công ty một cách khoa học và hiệu quả. Xây dựng mô hình quản lý sản xuất kinh doanh theo quy chuẩn ISO. Xây dựng công ty vững mạnh thông qua các chính sách ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống và gia tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, củng cố tinh thần đoàn kết, tinh thần xây dựng, lòng nhiệt tình sáng tạo,... 3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU THỪA THIÊN HUẾ 3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng bản kế hoạch Tăng cường thêm các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh. SVTH: Trần Thị Thùy Trang 47 Đạ i h ọc K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh Dựa vào báo cáo tổng hợp của công ty về lợi nhuận, vốn kinh doanh và kế hoạch nộp ngân sách cần tăng thêm các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh vào các chỉ tiêu kế hoạch của công ty. Các chỉ tiêu này bao gồm: Tỉ suất lợi nhuận/vốn = lợi nhuận kinh doanh / tổng vốn kinh doanh của đơn vị. Tỉ suất lợi nhuận/doanh thu thuần = lợi nhuận kinh doanh / doanh thu thuần của đơn vị. Hoàn thiện các điều kiện để phục vụ cho công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Để có được các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, công ty cần phải tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ cho công tác lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Về công tác khoa học công nghệ: Các đơn vị thành viên cần tiến hành đổi mới quy trình sản xuất, quy trình kiểm tra kĩ thuật với mục tiêu: Quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm. Công tác kiểm tra, giám sát từng công đoạn sản xuất phải kịp thời. Đối với những sản phẩm chủ lực cần xây dựng hệ thống giám sát chất lượng. Triển khai đề tài nghiên cứu khoa học để đưa ra những sáng kiến có thể áp dụng vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cần xây dựng tổ chức lực lượng đầy đủ đồng bộ, phải thường xuyên cập nhật những tiêu chuẩn kĩ thuật tiên tiến, đào tạo và kiểm tra năng lực trình độ của đội ngũ kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm thường xuyên, định kì. 3.2.2. Tăng cường công tác theo dõi đánh giá và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh Hoạt động điều chỉnh kế hoạch sản xuất không nên cố định thực hiện một lần trong năm mà cần phải thực hiện điều chỉnh ngay sau khi phát hiện có sai sót. Cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu làm chuẩn: Chỉ tiêu về sản phẩm sản xuất, chỉ tiêu về doanh thu... 3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo và tổ chức nguồn nhân lực Công tác lập và thực hiên kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Một trong những nhân tố quan trọng nhất đó là nguồn nhân lực. Trình độ chuyên môn của các cán bộ kế hoạch ảnh hưởng lớn đến công tác lập kế SVTH: Trần Thị Thùy Trang 48 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh hoạch của công ty, để có một bản kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh và có khả năng đưa vào thực hiện đạt được các mục tiêu đã đề ra cần thực hiện: Tổ chức lại bộ máy chuyên môn kế hoạch. Công ty nên có chính sách đào tạo, lựa chọn đội ngũ cán bộ kế hoạch có chất lượng cao bằng các chế độ khuyến khích đãi ngộ thỏa đáng. Các cán bộ lập kế hoạch phải thường xuyên trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm của các chuyên gia trong công tác kế hoạch, cần tổ chức cho các nhân viên phòng kế hoạch đi học các khóa ngắn hạn về lập kế hoạch sản xuất, về phương pháp lập kế hoạch kinh doanh. Tổ chức lớp huấn luyện nghiệp vụ. Cần nhanh chóng hoàn thiện, sắp xếp lại tổ chức nhân sự trong tổng công ty. Liên kết với các trường đại học, tổ chức các lớp huấn luyện nghiệp vụ ngắn hạn, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với từng bộ phận nghiệp vụ trong tổng công ty. 3.2.4. Tăng cường công tác theo dõi đánh giá và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh Công tác theo dõi đánh giá và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty mặc dù đã được quan tâm và phần nào đã thể hiện được tính nhạy bén linh hoạt của công ty trong việc ứng phó với những biến đổi thị trường nhưng bản kế hoạch điều chỉnh lại chỉ quan tâm đến điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch. Khi phát hiện ra những nguyên nhân gây khó khăn trong việc hoàn thành mục tiêu kế hoạch thì bước đầu tiên mà công ty nên làm đó là phải tháo gỡ khó khăn trước mắt, các đơn vị nên tự tìm cách giải quyết không nên trông chờ vào sự chỉ đạo của công ty. 3.2.5. Tạo căn cứ thiết lập cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh Công tác thu thập số liệu Trong nền kinh tế thị trường với nhiều biến đổi diễn ra theo từng ngày, việc nắm bắt những biến động của thị trường là vô cùng quan trọng. Thu thập thông tin càng đầy đủ và chính xác thì khả năng hoàn thành kế hoạch càng cao. Hệ thống thông tin hiện đại giúp công ty nắm bắt được nhu cầu của thị trường một cách chính xác từ đó giúp cho công ty lên kế hoạch sản xuất vừa đáp ứng nhu cầu của thị trường vừa bảo đảm được các mục tiêu đã đề ra. Hệ thống thông tin hiện đại SVTH: Trần Thị Thùy Trang 49 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh cũng giúp công tác thu thập số liệu diễn ra một cách nhanh chóng, chính xác, khâu xử lý số liệu không mất thời gian, không làm ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Để có hệ thống thông tin tốt phục vụ cho công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, công ty cần có những biện pháp sau: - Nâng cao trình độ tin học cho các cán bộ để trao đổi thông tin giữa các phòng ban được thuận lợi, nhanh chóng. - Sau khi thu thập thông tin càng đánh giá lại hệ thống thông tin trong các báo cáo kế hoạch thống kê và thông tin hiện hành. Các thông tin từ nhiều nguồn phải được đối chiếu so sánh và phân tích kĩ càng. - Xây dựng hệ thống thông tin về các đối thủ cạnh tranh, khách hàng. - Chuyên viên phòng kế hoạch theo dõi giá thành, giá cả, tiêu thụ sản phẩm. - Công tác dự báo: Dự báo có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định quản lý. Mà chức năng đầu tiên của doanh nghiệp trong quản lý chính là xác định mục tiêu của doanh nghiệp trong dài hạn và ngắn hạn. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó. Những mục tiêu như vậy chỉ có thể trở thành hiện thực nếu doanh nghiệp đã phân tích được xu thế của nền kinh tế, đã dự báo nhu cầu về sản phẩm của mình. Như vậy dự báo nhu cầu của thị trường là một công việc quan trọng trong việc lập kế hoạch kinh doanh. 3.2.6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Để tiêu thụ được sản phẩm, hoàn thành được các mục tiêu kế hoạch cũng như là khi xây dựng các mục tiêu kế hoạch thì công ty luôn phải lấy thị trường làm trung tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động nghiên cứu thị trường sẽ cung cấp các thông tin về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, thị hiếu người tiêu dùng, biến động giá cả. Cần tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, các đối tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tăng cường đầu tư và hoàn thiện hệ thống bán hàng và dịch vụ sau bán hàng, phấn đấu đẩy mạnh khâu tiêu thụ sản phẩm. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 3.2.7. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công ty Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu và đó cũng là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận tối đa, nâng SVTH: Trần Thị Thùy Trang 50 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh cao giá trị của doanh nghiệp thì trước hết doanh nghiệp phải tự tìm được chỗ đứng cho mình bằng chính con đường là chiến thắng trong cạnh tranh. Với điều kiện hiện nay khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão thì chiến thắng nằm trong tay người nắm vững khoa học kỹ thuật công nghệ và biết vận dụng nó có hiệu quả cho mục đích của mình. Không phải ngẫu nhiên mà hiện nay, đâu đâu cũng kêu gọi đổi mới. Đây chính là dấu hiệu cho thấy các doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà cụ thể là việc đưa máy móc thiết bị công nghệ hiện đại vào sản xuất. Phải thừa nhận rằng, để tiến hành đầu tư đổi mới máy móc thiết bị hiện đại, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định để tài trợ cho nhu cầu đầu tư. Vấn đề huy động vốn đầu tư tất yếu sẽ đặt ra cho doanh nghiệp những vấn đề cần phải xem xét và cân nhắc, đôi khi sẽ đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng đổi mới máy móc thiết bị cũng đồng nghĩa với việc tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng. Với một dàn máy móc thiết bị hiện đại đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, ít tiêu hao nhiên liệu hơn và lượng phế phẩm cũng ít đi. Các khoản chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị giảm. Do đầu tư một lượng vốn lớn vào TSCĐ nói chung và máy móc thiết bị nói riêng, vì thế sẽ làm tăng chi phí khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên, do máy móc thiết bị hiện đại làm cho năng suất lao động tăng lên, lượng sản phẩm sản xuất ra cũng tăng lên và khi đạt mức hòa vốn thì chi phí khấu hao TSCĐ tính cho một đơn vị sản phẩm sản xuất ra sẽ giảm xuống, đồng thời cũng giảm bớt lao động thủ công làm cho chi phí tiền lương giảm. Từ đó góp phần làm hạ giá thành sản xuất sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng hạ giá bán, mở rộng được thị phần ra nhiều tầng lớp dân cư khác nhau. Đồng thời giúp công ty có thể hoàn thành đúng mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng tăng lên, kéo theo đó là lợi nhuận cũng có điều kiện tăng lên. Bên cạnh việc tiết kiệm được chi phí, với máy móc thiết bị hiện đại sẽ làm cho năng suất tăng lên cùng với đó là chất lượng sản phẩm sản xuất ra cũng tăng lên, có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường cả về chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã, chủng loại. SVTH: Trần Thị Thùy Trang 51 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh 3.2.8. Đảm bảo môi trường làm việc cho công nhân Môi trường làm việc được đảm bảo, thoải mái đã giúp người lao động tại công ty cao su Thừa Thiên Huế có thêm động lực để cống hiến cho sự phát triển của công ty. Công tác bảo hộ lao động được giám đốc công ty cùng với chuyên môn tuyên truyền công tác bảo hộ lao động đến người lao động các hình thức lồng ghép vào chương trình đào tạo cho công nhân chế biến mủ cao su, coi đây là một nội dung quan trọng trong đào tạo và thi nâng bậc thợ hàng năm cho người lao động. Để đảm bảo an toàn trong sản xuất, công ty trang bị phòng hộ cá nhân đầy đủ như: Quần áo, dày, mủ, khăn cho công nhân và các trang thiết bị bảo hộ lao động khác đúng theo quy định của Tập đoàn Cao su. Môi trường làm việc tốt sẽ tạo điều kiện cho công nhân hăng hái làm việc, từ đó ảnh hưởng đến quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.9. Tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin Trong nền kinh tế thị trường, thông tin luôn là một phần quan trọng đối với các doanh nghiệp. Để có thể tăng cường công tác lập và thực hiện kế hoạch, công ty cần phải xây dựng được hệ thống thông tin về nhiều lĩnh vực: Thông tin về các chỉ tiêu kinh tế. Thông tin về các chỉ tiêu xã hội. Thông tin về thị trường kinh doanh của công ty. Thông tin về giá cả, tiêu chuẩn chất lượng các sản phẩm hiện hành của công ty, Để làm được diều đó công ty cần phải: Tổ chức một bộ phận chuyên về thu thập thông tin. 3.2.10. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban Để thực hiện kế hoạch kinh doanh một cách có hiệu quả thì phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng với nhau. Do đó lãnh đạo công ty cần có cơ chế, giải pháp hợp lý để tổ chức bộ máy lập và thực hiện kế hoạch có hiệu quả cao nhất nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu của công ty đưa ra. SVTH: Trần Thị Thùy Trang 52 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Từ việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cao su Thừa Thiên Huế. Em xin rút ra một số kết luận sau: Công ty đã hoàn thành khá tốt công tác thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổng doanh thu các năm luôn đạt mức kế hoạch đặt ra, năm 2012 kế hoạch công ty đưa ra là 14.750,42 triệu đồng nhưng thực tế công ty thu được mức lợi nhuận là 15.321,69 triệu đồng. Năm 2014 tổng doanh thu của công ty thu được là 13.147,45 triệu đồng trong khi đó kế hoạch đưa ra là 13.017,75 triệu đồng. Công tác kế hoạch đã giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty luôn đạt lợi nhuận kinh tế mặc dù trong môi trường kinh doanh đầy phức tạp và có nhiều biến động. Phát huy được tính sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của toàn thể nhân viên và cán bộ, tạo ra mối quan hệ hợp tác làm việc của từng phòng ban. Bảng kế hoạch kinh doanh của công ty được lập dựa vào các căn cứ từ thị trường, tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của năm trước và nguồn lực của công ty. Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng và công ty TNHH MTV cao su Kon Tum là thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được thì tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải khắc phục như: Một số kế hoạch chưa thực hiện tốt, không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra, một số chỉ tiêu về kế hoạch chi phí luôn phát sinh ở mức cao hơn so với kế hoạch đặt ra. Như năm 2014, kế hoạch chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty đưa ra là 133,37 triệu đồng nhưng thực tế mức chi phí này đã vượt lên thành 374,17 triệu đồng. Công tác nghiên cứu thị trường chưa kỹ lưỡng ảnh hưởng đến công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch của công ty. Trình độ cán bộ, nhân viên của công ty còn nhiều hạn chế nên việc thực hiện kế hoạch còn gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng lớn đến công tác thực hiện kế hoạch trong công ty. Năng lực quản lý của bộ phận kế hoạch cần phải có cái nhìn tổng quát hơn nữa trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay. SVTH: Trần Thị Thùy Trang 53 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh Từ thực trạng trên em xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh cũng như đảm bảo tốt tình hình thực hiện công tác kế hoạch công ty đề ra. 2. KIẾN NGHỊ Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần cao su Thừa Thiên Huế. Em đã có được những kiến thức thực tế về công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, có sự nhìn nhận phân biệt giữa lý luận và thực tế. Qua đây em cũng xin đưa ra một số kiến nghị sau: Kết hợp công tác nghiên cứu - dự báo với việc lập kế hoạch. Hoàn thiện hệ thống thông tin, củng cố lại công tác thống kê và báo cáo trong công ty. Tăng cường đội ngũ cán bộ cho công tác lập kế hoạch. Cần tăng cường nhân sự cho phòng kế hoạch. Đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ cho công tác lập kế hoạch. Phát triển công nghệ, áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến vào trong sản xuất. Trang bị cho công ty những máy móc, thiết bị hiện đại. Thường xuyên nắm bắt thông tin thị trường để xây dựng một bản kế hoạch hợp lý. Tăng cường kiểm tra tình hình hoạt động của công ty. Đảm bảo các phòng chức năng hoạt động có hiệu quả. SVTH: Trần Thị Thùy Trang 54 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.ThS. Bùi Đức Tuấn ( 2005), Giáo trình Kế hoạch kinh doanh, NXB Lao đông – xã hội. 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn - PGS.TS Hoàng Hữu Hòa- PGS.TS Mai Văn Xuân (1997), Giáo trình nguyên lý thống kê kinh tế, NXB Bộ môn khoa học cơ sở. 3. Báo cáo tài chính năm 2012, 2012, 2014 của công ty cổ phần cao su Thừa Thiên Huế. 4. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2012, 2013, 2014 của công ty cổ phần cao su Thừa Thiên Huế. 5. Số liệu và thông tin từ công ty cổ phần cao su Thừa Thiên Huế. 6. Một số khóa luận ở thư viện trường Đại Học Kinh Tế Huế. WEBSITE THAM KHẢO   xut-kinh-doanh-ti-cng-ty-c-phn-may-thng-long-ti-liu-ebook-gio-trnh-hng-dn  https://www.academia.edu/5165643/B%C3%81O_C%C3%81O_NG%C3%80 NH_1_B%C3%81O_C%C3%81O_PH%C3%82N_T%C3%8DCH_NG%C3%8 0NH_CAO_SU_T%E1%BB%B0_NHI%C3%8AN van-tang-truong-mac-du-gia-xuat-khau-giam.aspx SVTH: Trần Thị Thùy Trang 55 Đạ i h ọc K inh tế H u Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh PHỤ LỤC 1 PHIẾU PHỎNG VẤN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU THỪA THIÊN HUẾ Ngày phỏng vấn:....../...../ 2015 Mã số phiếu: ............ Người phỏng vấn: Trần Thị Thuỳ Trang Sinh viên trường: Đại học kinh tế - Đại Học Huế Họ và tên người được phỏng vấn: Chức vụ:. Xin ông (bà) vui lòng trả lời những câu hỏi sau: 1. Ông (bà) cho biết Công ty có thực hiện xây dựng kế hoạch kinh doanh hay không? Có Không Nếu có, xin ông (bà) cho biết: 2. Bộ phận nào trong Công ty chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh? Ban lãnh đạo Phòng Tổ chức – Hành chính Phòng Tài chính – Kế toán Phòng kĩ thuật Khác:.. 3. Loại kế hoạch kinh doanh mà Công ty xây dựng và thời gian cụ thể là bao nhiêu? Kế hoạch ngắn hạn (..) Kế hoạch trung hạn (.) Kế hoạch dài hạn (.) Tuỳ loại Kế hoạch (..) 4. Theo ông (bà) các đặc điểm sản xuất kinh doanh mủ cao su nào sau đây có ảnh hưởng tới công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh? Đặc điểm sinh học SVTH: Trần Thị Thùy Trang 56 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh Thời kỳ kinh doanh:.................năm. Độ tuổi bắt đầu khai thác: Năm thứ......................................... Thời gian khai thác:.................................................tháng/năm. Đặc điểm kinh tế (thời gian đầu tư dài, nhu cầu vốn lớn; Chu kỳ kinh tế dài, độ rủi ro khá cao;...) Quy trình sản xuất Thị trường tiêu thụ cao su thiên nhiên. 5. Các căn cứ để xây dựng kế hoạch của công ty, ông bà có căn cứ trên những yếu tố sau không: Năng lực của công ty: ........................................................................... .......................................................................................................... Tình hình thực hiện kế hoạch năm trước:............................................ .......................................................................................................... Đối thủ tiềm ẩn: ................................................................................ ........................................................................................................... Khách hàng: ...................................................................................... ........................................................................................................... Sản phẩm thay thế: ........................................................................... Thị trường: ........................................................................................ Căn cứ khác: ..................................................................................... 6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty? - Nhân tố bên ngoài : Khách hàng Đối thủ cạnh tranh Môi trường kinh tế Môi trường chính trị pháp luật và các chính sách của nhà nước - Nhân tố bên trong: SVTH: Trần Thị Thùy Trang 57 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp ThS. Trần Đoàn Thanh Thanh Nguồn nhân lực Tình hình tài chính Công nghệ Yếu tố khác:. 7. Theo ông (bà) tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty trong 3 năm gần đây như thế nào? CÁM ƠN ÔNG (BÀ) ĐÃ CUNG CẤP THÔNG TIN! SVTH: Trần Thị Thùy Trang 58 Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftran_thi_thuy_trang_1115.pdf
Luận văn liên quan