Kon Plông là một huyện miền núi của tỉnh Kon Tum, là một huyện có địa hình
hiểm trở giao thông đi lại khó khăn. Tuy nhiên hệ thống giao thông của huyện cũng
được phân bổ rộng khắp trên toàn địa bàn và phục vụ khá tốt cho nhu cầu phát triển
kinh tế- xã hội huyện.
Trong những năm qua các tuyến đường huyện, xã do huyện quản lý đã được
đầu tư, sửa chữa và nâng cấp. Tuy nhiên, thực trạng việc xây dựng đường GTNT
huyện vẫn còn nhiều bất cập. Chất lượng các tuyến đường vẫn còn thấp, thường bị
xuống cấp nhanh chóng, đường sá vẫn còn chật hẹp, hiện tại mới chỉ đáp ứng cho nhu
cầu trước mắt, chưa thể đáp ứng tốt cho nhu cầu giao lưu, trao đổi hàng hóa và đi lại
của nhân dân trong tương lai. Nhận thức được vấn đề này, trong những năm qua các
cấp ủy chính quyền trong huyện đã quan tâm và đẩy mạnh công tác xã hội hóa GTNT,
nhưng do các xã trong huyện có kinh tế khó khăn nên không thể đẩy nhanh tiến độ
phát triển hệ thống GTNT trong địa bàn. Căn cứ và đặc điểm nên kinh tế và nhu cầu đi
lại, lưu thông buôn bán trao đổi của người dân, các địa phương trong vùng đã thực
hiện nhiều biện pháp thu hút và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả trong công tác xây dựng,
bảo trì, bảo dưỡng GTNT.
Hiện nay đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng giao thông là một hoạt động đầu tư có khối
lượng vốn đầu tư lớn. Trong khi đó nhu cầu đầu tư vào hạ tầng giao thông huyện Kon
Plông là rất lớn vì các công trình giao thông đã quá lỗi thời, xuống cấp, chưa được đầu
tư đúng mức. Để đáp ứng điều kiện phát triển nhanh chóng, đồng thời để tăng cường thu
hút thêm vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh để thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng hơn, để đưa Kon Plông trở thành một huyện điểm. Dù nguồn vốn
đầu tư cho phát triển GTNT của huyện vẫn chủ yếu là ngân sách tỉnh, trung ương hỗ trợ.
Những nguồn vốn huy động của nhân dân cũng đóng góp một vị trí hết sức quan trọng.
Huy động người dân tham gia vào công tác xã hội hoá GTNT đã thực sự tạo ra một
nguồn lực mạnh mẽ và to lớn, người dân không chỉ tham gia xây dựng bảo dưỡng các
công trình mà họ còn phát huy vai trò trong giám sát thực hiện dự án.
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 62
Đại họ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tình hình xây dựng đường giao thông thuộc chương trình nông thôn mới tại huyện Kon plông tỉnh Kon tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n
vốn khác để thực hiện chương trình. Ưu tiên đầu tư chọn những nội dung công việc
cần thiết hoặc cần ít tiền làm trước. Tập trung trước hết cho hạ tầng phục vụ phát triển
sản xuất gắn với chuyển đổi cơ cấu sản xuất tạo khâu đột phá trong quá trình phát
triển, bảo đảm hiệu quả, bền vững. Những công trình còn sử dụng được thì tiếp tục sử
dụng và chỉ đầu tư mở rộng, nâng cấp khi đủ điều kiện về nguồn lực để bảo đảm thực
hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên cơ sở không để xảy ra nợ xây
dựng cơ bản, 100% số xã đạt chuẩn về chỉ tiêu quy định đối với đường trục thôn, xóm
được cứng hóa đạt chuẩn; tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 45
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
- Thường xuyên tuyên truyền sâu rộng, đa dạng nội dung và hình thức nhằm
tạo ra sự quyết tâm chính trị cao hơn nữa trong toàn bộ hệ thống chính trị và nhân dân,
đa dạng hóa hình thức huy động sức dân với tinh thần tự nguyện và tránh tình trạng
huy động quá sức nông dân,
Nhiệm vụ
Triển khai đồng bộ công tác xây dựng đường GTNT thuộc chương trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện trên cơ sở nâng cấp toàn bộ các tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới tại 9/9 xã. Đồng thời, tập trung nguồn lực ưu tiên đầu tư trong
giai đoạn 2016-2020, hiện tại năm 2015 đã có 1 xã hoàn thành tiêu chí về cơ sở hạ
tầng giao thông (11,11%) , giai đoạn 2016-2020, dự kiến hoàn thành: 9/9 xã (100%).
2.3.4.2. Nhận thức của người dân trên địa bàn xã về công tác xây dựng GTNT
thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện
Để tìm hiểu về mức độ hiểu biết của người dân, sự tham gia của người dân
cũng như những đánh giá của họ về xây dựng GTNT thuộc Chương trình nông thôn
mới, tôi đã tiến hành điều tra 90 hộ trên địa bàn huyện với ba xã triển khai thực hiện
tốt nhất trong 9 xã đó là xã Pờ Ê, Đăk Long và Măng Cành. Trong 90 phiếu điều tra thì
có 55% người được phỏng vấn là nam, còn lại là nữ, độ tuổi bình quân những người
tham gia phỏng vấn là 43 tuổi. Hoạt động kinh tế của các hộ trong xã phần lớn là trồng
trọt và chăn nuôi, chiếm 65%. Còn lại là các hộ sản xuất phi nông nghiệp, ngành nghề
khác, chiếm 35%.
Bảng 9: Hiểu biết của người dân về xây dựng giao thông nông thôn
Chỉ tiêu
Công tác tuyên
truyền tốt
Chất lượng công
trình tốt
Thời gian thi công
hợp lý
Hộ % Hộ % Hộ %
1.Rất không đồng ý 0 0 0 0 0 0
2.Không đồng ý 2 2,22 6 6,67 0 0
3.Trung lập 0 0 12 13,33 12 13,33
4.Đồng ý 42 46,67 72 80 78 86,67
5.Rất đồng ý 46 51,11 0 0 0 0
(Nguồn: Điều tra hộ).
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 46
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
Trong số 90 hộ điều tra, có 2 người không biết thông tin về xây dựng GTNT
thuộc chương trình nông thôn mới được triển khai ở xã mình, chiếm 2,22%. Còn lại
hầu hết người dân đã biết thông tin về thực hiện xây dựng GTNT, chiếm 97,78%. Mặc
dù người dân ở đây biết về chương trình qua kênh thông tin chủ yếu là từ chính quyền
địa phương ở các cuộc họp và phương tiện truyền thanh, rất ít người theo dõi ở báo,
internet do kinh tế họ còn khó khăn, ở những nơi địa hình hiểm trở vùng sâu, vùng xa
nên điều này cho thấy huyện Kon Plông đã làm rất tốt công tác tuyên truyền thông qua
các cuộc họp tại thôn xã, trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát huy tối đa để
cũng cấp thông tin cho người dân, nhờ đó người dân hiểu được lợi ích cũng như nghĩa
vụ của mình nên họ có ý thức cao trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng.
Về đánh giá chất lượng thực hiện công trình ngoài 2 người không biết gì về xây
dựng GTNT ra thì đa số người dân họ ủng hộ về chất lượng công trình GTNT tại
huyện mình, chỉ có 6 người không ủng hộ, chiếm 6,67%. Về đánh giá thời gian thực
hiện công trình GTNT thuộc Chương trình nông thôn mới ở huyện mình thì hầu hết
các hộ đều đánh giá cao, trừ 12 người trung lập về xây dựng GTNT ra thì còn lại đều
đồng tình chiếm 86,67%. Từ đó cho thấy được lực lượng lãnh đạo đã thực hiện tốt vai
trò quản lý, đôn đốc việc thi công công trình, đồng thời, vai trò của người dân cũng
được nâng cao cho thấy được khả năng tham gia đóng góp tích cực và xây dựng công
trình nhằm rút ngắn được thời gian thi công và công trình được sớm đưa vào sử dụng.
Bảng 10: Mức độ đóng góp của người dân cho giao thông nông thôn
Chỉ tiêu
Góp ngày công lao động Hiến đất Góp tiền mặt
Hộ % Hộ % Hộ %
1.Không đồng ý 2 2,22 2 2,22 90 100
2.Tùy vào mức bồi thường 0 0 8 8,89 0 0
3.Đồng ý 88 97,78 80 88,89 0 0
(Nguồn: Điều tra hộ).
Từ bảng số liệu trên ta thấy hầu hết người dân đều đồng ý hiến đất cũng như đóng
góp ngày công lao động cùng nhà nước xây dựng đường giao thông. Khi hỏi có đồng
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 47
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
hiến đất làm đường giao thông không thì có 80 người đồng chiếm 88,89%, 8 người tùy
thuộc vào mức bồi thường và 2 người không đồng ý.
Bên cạnh đó người dân cũng đã đồng ý đến 97,78% về việc đóng góp ngày công lao
động vào quá trình xây dựng giao thông. Đây là một thuận lợi trong công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng, thể hiện vai trò vô cùng quan trọng của người dân trong công tác huy
động vốn đầu tư và phát triển hệ thống hạ tầng giao thông, là đóng góp tích cực giúp
huyện hoàn thành chỉ tiêu giao thông đến năm 2020. Tuy nhiên về góp tiền mặt thì 100%
số hộ điều tra đều không đồng ý, mặc dù họ đều nhận thức việc xây dựng đường giao
thông thì họ chính là người hưởng lợi trực tiếp nhưng kinh tế còn quá khó khăn nên họ chỉ
có thể đồng ý hiến đất và góp công lao động, đây cũng là vấn đề dễ chấp nhận.
Bảng 11: Nhận thức của người dân về tác động của việc xây dựng đường giao thông
mang lại
Chỉ tiêu
Làm đẹp cảnh
quan làng, xã
Đi lại
thuận tiện
Thu nhập tăng, cải
thiện đời sông
Hộ % Hộ % Hộ %
1.Rất không đồng ý 0 0 0 0 0 0
2.Không đồng ý 0 0 0 0 0 0
3.Trung lập 2 2,22 2 2,22 22 24,44
4.Đồng ý 88 97,78 88 97,78 68 75,56
5.Rất đồng ý 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Điều tra hộ).
Từ số liệu điều tra ta thấy việc xây dựng đường giao thông có tác động khá lớn
đến đời sống nhân dân. Cụ thể trong 90 hộ được điều tra, ngoài 2 người trung lập về
tác động xây dựng đường giao thông làm đẹp cảnh qua làng xã và đi lại thuận tiện thì
có 88 người cho rằng xây dựng đường giao thông góp phần làm đẹp cảnh quan làng xã
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại chiếm 97,78%, có 68 người đồng ý về việc
xây dựng đường giao thông làm cho thu nhập người dân tăng lên chiếm 58,60%. Như
vậy người dân đã nhận thấy được lợi ích từ việc thực hiện chương trình, xây dựng
đường giao thông nông thôn giúp bộ mặt nông thôn khởi sắc, đường làng sạch sẽ đẹp
hơn, các cơ sở hạ tầng được xây dựng giúp việc đi lại thuận tiện, thu nhập của người
dân tăng lên nhờ đó giúp cải thiện đời sống nhân dân.
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
Nhìn chung, người dân địa phương đã biết và hiểu về xây dựng GTNT tại xã
mình, đánh giá việc thực hiện xây dựng GTNT trên địa bàn xã đã có hiệu quả. Họ
tham gia đóng góp tích cực bởi đa số họ biết rõ ai chính là người được hưởng lợi từ
chương trình đó. Tuy nhiên vẫn có ý kiến cho rằng: “Tôi có nghe phổ biến xây dựng
đường giao thông trong chương trình nông thôn mới này cũng 3 năm rồi đó, mà đã
thấy kết quả đâu, đường xá thì mới làm mà đã hỏng hết, mấy con đường vô làng thì
bụi bặm, trời mưa thì không thể đi được”.Vì thế, ban quản lý, các tổ chức lãnh đạo liên
quan cần hết sức quan tâm hơn nữa để đẩy nhanh tiến độ đem lại kết quả về xây dựng
GTNT đồng thời thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới cho địa phương ngày
càng hiệu quả.
2.3.5. Kết quả đạt được từ công trình xây dựng đường giao thông nông thôn
2.3.5.1. Kết quả chung
GTNT là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
quốc gia. Chất lượng mạng lưới đường GTNT quyết định sự lưu thông hàng hóa và rút
ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực, các vùng sản xuất gắn với tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy trong điều kiện kinh tế nông thôn - nông nghiệp của vùng còn ở mức
thấp, thị trường còn hạn hẹp và bị chia cắt thì việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại
hóa hệ thống giao thông nông thôn là một trong những giải pháp quan trọng để thúc
đẩy nông nghiệp phát triển. Kết quả cụ thể:
Thứ nhất, kinh tế xã hội, văn hoá tinh thần của người dân được nâng cao
Khi kinh tế nông thôn - nông nghiệp phát triển đến trình độ nhất định, sản
lượng hàng hóa cao, sẽ tạo được nguồn vốn để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn. Hơn nữa, hệ thống GTNT phát triển sẽ khắc phục các trở
ngại về vấn đề tiếp cận, tạo điều kiện để lưu thông hàng hoá và sự giao lưu giữa các
vùng, hội nhập khu vực nông thôn vào nền kinh tế, mở rộng giao lưu kinh tế, trao đổi
hàng hóa, mở cửa thông thương, có cơ hội tiếp cận với khoa học kỹ thuật, các doanh
nghiệp mở rộng hợp tác, gặp gỡ được nhiều đối tác, bạn làm ăn hơn, có thêm nhiều cơ
hội hơn làm cho kinh tế của vùng phát triển, đời sống văn hóa, tinh thần của người dân
được nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển các trọng điểm kinh
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
tế- văn hóa nông thôn, là động lực để thúc đẩy sự phát triển vững chắc của kinh tế
nông thôn - nông nghiệp.
Thứ hai, nguồn vốn cho đầu tư phát triển giao thông nông thôn tăng
Trong thời gian qua, công tác huy động vốn đầu tư phát triển hạ tầng GTNT
trong vùng đã thu được nhiều thành công ngoài mong đợi. Tổng vốn đầu tư cho hạ
tầng GTNT tăng liên tục qua các năm, nhờ đó đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vốn
đầu tư xây dựng các công trình giao thông, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, giao
lưu văn hoá, chính trị, xã hội giữa các vùng miền. Tuy nhiên việc huy động và sử dụng
vốn tạo ra sự kém bền vững do có sự mất cân đối giữa nhu cầu và khả năng huy động
vốn từ các nguồn khác nhau, giữa vốn đầu tư và bảo trì.
Thứ ba, khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng
Đầu tư phát triển hệ thống GTNT đã nâng cao năng lực vận tải hàng hóa. Khối
lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ của Vùng gia tăng theo từng năm, năm sau
cao hơn so với năm trước.
Thứ tư, giảm thiểu tai nạn giao thông
Hệ thống đường GTNT của vùng phát triển đã góp phần giảm thiểu tai nạn
giao thông, nhiều tuyến đường được xây dựng mới, được nâng cấp, các tuyến đường
được sửa chữa, bảo trì định kỳ, hệ thống đèn chiếu sáng, biển báo hiệu đường bộ được
lắp đặt đồng bộ và người dân đã tích cực tham gia công tác bảo vệ đường và thiết bị
trên đường, nhận thức của người dân khi tham gia giao thông ngày càng được nâng
cao. GTNT phát triển góp phần tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế và xã
hội, góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định chính trị và tăng cường củng cố an ninh
quốc phòng của vùng.
2.3.5.2. Một số tác động từ hiệu quả xây dựng đường giao thông tới mức độ
hoàn thành xây dựng chương trình nông thôn mới tại huyện.
Hệ thống GTNT là một bộ phận quan trọng trong mạng lưới giao thông, có vai
trò kết nối cộng đồng dân cư, khu vực, vùng miền núi phục vụ đời sống sản xuất kinh
doanh, góp phần quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề dân sinh, phát triển kinh
tế- xã hội của địa phương đặc biệt là phong trào xây dựng nông thôn mới.
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
Việc từng bước hoàn chỉnh hệ thống GTNT đã góp phần gắn kết nông thôn với
các trung tâm kinh tế, năng lực vận tải được nâng cao, giao thông được thông suốt, an
toàn, góp phần tạo nên bộ mặt nông thôn mới.
Chính từ những lợi ích mà giao thông mang lại cùng với trong quá trình thi
công các nguồn vốn được minh bạch, rõ ràng nhất là vốn đóng góp của nhân dân đã
khiến người dân tin tưởng, tích cực hưởng ứng, tự nguyện tham gia xây dựng GTNT,
có công góp công, có của góp của ra sức làm đường. Đường mở đến đâu kinh tế phát
triển đến đó.
Phát triển GTNT bền vững phải gắn với mạng lưới giao thông quốc gia, từng bước
nâng cao chất lượng đường giao thông góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng nông
thôn mới.
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN KONP LÔNG
3.1. Định hướng
Khi xây dựng kế hoạch đề nghị xây dựng các công trình GTNT phải xuất phát
từ nhu cầu thực tế của người dân, phù hợp với những yếu tố môi trường và các yếu tố
chính trị - hành chính. Người dân được tham gia vào các giai đoạn của dự án như: giai
đoạn chuẩn bị dự án, lập kế hoạch, thiết kế xây dựng, giám sát thi công và quản lý sử
dụng. Trước khi khởi công xây dựng công trình phải hình thành tổ chức quản lý sử
dụng và duy tu bảo dưỡng công trình để người dân có thể làm chủ hoặc tham gia chủ
đầu tư xây dựng.
Công trình xây dựng xong phải được bàn giao và nghiệm thu để bảo đảm chất
lượng công trình theo đúng tiêu chuẩn về kỹ thuật, về chất lượng và về thiết kế đường
giao thông nông thôn của Bộ giao thông vận tải quy định.
Nâng cao năng lực cán bộ quản lý, điều hành. Tiếp tục rà soát điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch đầu tư theo định hướng phát triển hợp lý, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ
trong thời kỳ đổi mới. Tăng cường kiểm tra giám sát quá trình duy tu bảo dưỡng sửa
chữa thường xuyên đảm bảo khai thác bền vững, có hiệu quả và bảo vệ hành lang giao
thông nói chung và GTNT nói riêng, giữ gìn môi trường sinh thái xung quanh các con
đường giao thông của huyện và của các xã.
Kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm công trình, các
hành vi lấn chiếm đường GTNT để sử dụng vào mục đích cá nhân.
Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình thi công xong để đưa vào sử dụng
ngày nhằm phát huy hiệu quả công trình.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng đường giao thông nông
thôn tại huyện
3.2.1. Các giải pháp về thu hút vốn đầu tư
Hình thành quỹ đầu tư phát triển hạ tầng giao thông nông thôn ở mỗi tỉnh, địa
phương, đô thị và sử dụng quỹ như một công cụ tài chính hữu hiệu. Lượng vốn này
trước hết được đầu tư cho hạ tầng giao thông cũng như hạ tâng cơ sở tại chính địa
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
phương đó. Hoạt động này sẽ giảm gánh nặng cho ngân sách địa phương đồng thời tạo
điều kiện đáp ứng nhu cầu cho công tác đầu tư tại địa phương.
Sớm hình thành "Quỹ bảo trì đường bộ", cơ sở của Quỹ là các nguồn phí đánh
vào người sử dụng, gắn kết giữa lợi ích của người sử dụng với trách nhiệm phải trả phí
cho việc sử dụng của mình. Đưa công tác bảo trì đường theo kế hoạch thành một
nhiệm vụ không thể thiếu trong phát triển Giao thông nông thôn, thực hiện cam kết
bảo trì cho các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng Giao thông nông thôn.
Tạo nguồn vốn cố định và bền vững cho bảo trì, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn. Trước mắt trung ương và địa phương cần hỗ trợ kinh phí bảo trì bảo
dưỡng cho đường huyện và một phần đường xã ở những vùng đặc biệt khó khăn và
khó khăn, các vùng sâu vùng xa, để góp phần thông thương một cách dễ dàng hơn.
Nguồn ngân sách Trung ương
Nguồn vốn từ Ngân sách Trung ương là một nguồn vốn vô cùng quan trọng
chiếm 10-20% ngân sách dành cho GTNT. Vì thế cần có cơ chế huy động các nguồn
vốn một các có hiệu quả để thực hiện việc duy tu và nhất là phải có sự hỗ trợ từ Chính
phủ. Vì đối với GTNT thì nguồn vốn từ ngân sách trung ương, chính phủ chiếm một tỷ
lệ lớn nhất trong tổng nguồn vốn đầu tư.
Nguồn vốn trái phiếu của Chính phủ cũng là một nguồn vốn vô cùng quan trọng
để phát triển hệ thống giao thông. Trái phiếu chính phủ chủ yếu là trái phiếu công
trình, với nhu cầu phát triển như hiện nay, hệ thống giao thông đòi hỏi phải đáp ứng
được về chất lượng cũng như số lượng. Phát hành trái phiếu công trình là nhằm tăng
nguồn vốn cho đầu tư phát triển hệ thống giao thông nông thôn. Để huy động được
một lượng vốn lớn từ hoạt động này Nhà nước cần có các biện pháp như:
- Khi tiến hành đầu tư phát triển hạ tầng tại địa phương thì sẽ phát hành trái
phiếu công trình và bán ngay tại địa phương đó nhằm thu hút nguồn lực nguồn vốn từ
những người dân sẽ thụ hưởng công trình giao thông đó khi công trình đi vào vận hành
khai thác.
- Nhà nước cũng cần đưa ra một mức lãi suất hợp lý nhằm tăng tính hấp dẫn cho
trái phiếu công trình, thu hút được người dân tham gia mua cũng như đóng góp vào
công trình giao thông đó.
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 53
Đạ
họ
c K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
- Nhà nước cần tạo điều kiện phát triển thị trường tài chính, thị trường chứng
khoán. Thị trường tài chính, thị trường chứng khoán có phát triển thì phát hành trái
phiếu mới có khả năng huy động tốt được khối lượng vốn lớn, có thể bán được lượng
trái phiếu một cách thuận lợi và nhanh chóng.
Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý thu thuế. Nhà nước cần hoàn thiện hệ
thống các sắc thuế, đơn giản hoá hệ thống chứng từ, kê khaiđể thuận tiện cho công
tác kiểm tra, đánh giá và giám sát. Hệ thống chính sách hoàn chỉnh, hợp lý, công bằng
cũng là tạo ra sự cạnh tranh công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, khuyến
khích được người dân thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế. Đây cũng là biện
pháp ngăn chặn tình trạng trốn thuế.
Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý các loại lệ phí, nên có hệ thống phí
thống nhất trong cả nước để tránh tình trạng mỗi nơi một mức phí. Hệ thống phí thống
nhất tạo thuận lợi cho người dân khi nộp, cũng như tránh được tình trạng thất thoát
lãng phí trong công tác thu phí.
Nhà nước cần đào tạo nguồn nhân lực chuyên về quản lý, đây chính là nhân lực
ảnh hưởng đến công tác quản lý thu chi ngân sách, thu chi ngân sách có hiệu quả hay
không phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ nguồn nhân lực này. Nguồn nhân lực này có trình
độ chuyên môn giỏi, có tinh thần trách nhiệm trong công tác. Có như vậy thì công tác
thanh tra, giám sát, kiểm tra mới được thực hiện tốt, công tác quản lý thuế cũng như
quản lý các loại phí khác mới thực hiện tốt, minh bạch, khách quan được.
Nguồn ngân sách địa phương
Ngân sách địa phương có thể huy động từ các doanh nghiệp tư nhân trong địa
bàn tỉnh, Nhà nước cũng như Tỉnh cần có chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư cho
các doanh nghiệp tư nhân. Ví dụ, trong hoạt động đầu tư hệ thống giao thông, doanh
nghiệp đứng ra thi công thì sẽ được hưởng một số ưu đãi như được Nhà nước hỗ trợ
một phần vốn với lãi suất ưu đãi, thuế thu từ hoạt động kinh doanh đó sẽ được giảm
xuống mức ưu đãi trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy sẽ khuyến khích các
nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng, đồng thời thúc đẩy hạ tầng của địa phương
phát triển.
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
Các tỉnh cũng nên tạo cho lĩnh vực hạ tầng giao thông có tính dịch vụ để khuyến
khích các doanh nghiệp cạnh tranh kinh doanh với nhau cũng nhằm đẩy mạnh phát
triển hạ tầng giao thông.
Địa phương cần đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vì đây là nguồn nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác quản lý thu chi ngân sách. Nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn giỏi, có tinh thần học hỏi, trách nhiệm thì công tác làm việc, giám sát,
kiểm tra mới thực hiện một cách minh bạch, khách quan được.
Địa phương cần mở rộng các hình thức đào tạo, đào tạo lại, xã hội hoá công tác
đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công chức. Cần có
sự đầu tư tập trung nâng cao năng lực và trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, huấn
luyện Tăng cường phối hợp và gắn kết giữa các công ty sử dụng nguồn nhân lực với
các cơ sở đào tạo, huấn luyện để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực tế và sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực đã được đào tạo.
Hiện nay trong điều kiện tình hình khó khăn của huyện Kon Plông, việc mong
đợi ở ngân sách địa phương là hạn chế. Tuy nhiên các địa phương cũng cần tranh thủ
tối đa nguồn vốn này. Vốn từ nguồn ngân sách này chủ yếu phục vụ công tác nâng
cấp, bảo dưỡng thường xuyên và một phần cho sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng đường.
Để góp phần tăng ngân sách cho địa phương cần: đánh thuế đối với các doanh nghiệp
nằm trên địa bàn đang hoạt động, đơn vị kinh tế hoạt động chủ yếu, cần phân bổ hợp
lý vốn xây dựng cho các địa phương trong đầu tư xây dựng các công trình, dưới sự
giám sát chặt chẽ của chính quyền địa phương và của người dân.
Nguồn đóng góp nhân dân
Huyện Kon Plông với nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn do kinh tế chậm phát
triển, thời tiết khắc nghiệt, tăng trưởng còn chưa tương xứng với tiềm năng, công
nghiệp dịch vụ còn kém. Cơ sở hạ tầng yếu kém gây trở ngại nhiều cho phát triển
vùng. Do đầu tư cho giao thông đòi hỏi vốn lớn thời gian dài nên việc sử dụng vốn từ
ngân sách Nhà nước đã tạo gánh nặng lớn cho Nhà nước, vì vậy cần huy động vốn từ
dân cư. Nhưng do kinh tế trong vùng cũng không phát triển, sự đóng góp của người
dân không đáng kể, còn hạn chế về nhiều mặt, chủ yếu đóng góp bằng sức người. Cần
có cơ chế chính sách khuyến khích được người dân tham gia đóng góp tối đa nguồn
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
lực, cho họ thấy được mặt tích cực, lợi ích từ việc phát triển hạ tầng GTNT, góp phần
mở rộng mạng lưới giao thông, phát triển các hoạt động buôn bán, kinh doanh, mở
rộng giao thương với các vùng, địa phương lân cận, góp phần phát triển kinh tế.
Để thu hút được nguồn vốn đóng góp từ nhân dân thì cần phải thực hiện tốt công
tác tuyên truyền để người dân thấy được lợi ích của việc phát triển hạ tầng giao thông
nông thôn tại địa phương mình. Ngoài ra để huy động được tối đa nguồn lực này và sử
dụng vốn có hiệu quả đòi hỏi các cán bộ quản lý vốn và sử dụng vốn một cách công
khai, minh bạch.
Vận động nhân dân các địa phương đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống
đường bộ liên huyện, xã xóm, bản theo phương thức " Nhà nước và nhân dân cùng
làm". Thời gian qua, ở nhiều nơi trong vùng đã áp dụng có hiệu quả cách làm này để
phát triển GTNT, nhờ đó bộ mặt nhiều vùng đã được thay đổi, tạo ra mối liên kết giao
thông giữa các tuyến đường chính với những vùng sâu, vùng xa.
Nhân dân luôn mong muốn có những hệ thống giao thông tốt để thông thương
buôn bán được dễ dàng, do vậy họ cũng mong muốn được đóng góp sức mình vào
những con đường, những công trình giao thông đó. Địa phương cần giúp người dân
nhân ra trách nhiệm cũng như quyền lợi mà họ sẽ có được khi tham gia sử dụng chính
các công trình giao thông nông thôn đó. Bộ Giao thông vận tải phối hợp với địa
phương có cơ chế chính sách khuyến khích người dân tham gia một cách vui vẻ và
nhiệt tình hưởng ứng một cách tích cực. Ngoài ra cần tăng cường sự phối hợp giữa
các Bộ, các ban ngành và nhà tài trợ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cũng
như tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các khâu lập và thực hiện kế hoạch,
đặc biệt là đẩy mạnh dân chủ ở cơ sở và minh bạch, công khai trong việc sử dụng vốn
huy động từ nhân dân. Những năm gần đây, mức đóng góp của dân để phát triển Giao
thông nông thôn ngày càng tăng, hình thức đóng góp bằng vật liệu, lao động công ích,
ngày công lao động, bằng tiền mặt
Mỗi địa phương phát động phong trào "Nhà nước và nhân dân cùng làm" nhằm
thu hút người dân trong công tác xã hội hoá GTNT, vận động người dân tham gia đóng
góp lao động công ích và đóng góp tự nguyện ngày công, sức lao động cũng như tiền
bạc, nguyên vật liệu.
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 56
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng
Quy hoạch phát triển GTNT cả huyện và xã phải được xây dựng dựa trên những
luận cứ khoa học, các điều kiện thực tế phù hợp với tiềm năng, lợi thế phát triển của
huyện và phù hợp với quy hoạch phát triển các cơ sở hạ tầng khác và quy hoạch phát
triển tổng thể kinh tế xã hội của huyện - để tránh tình trạng phát triển mang tính tự
phát, không theo một trật tự, khuôn khổ nào.
Cần tiến hành xây dựng danh mục dự án đầu tư và kế hoạch đầu tư cho từng
thời kỳ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ đó có kế hoạch huy động và sử dụng vốn đầu
tư một cách khoa học và hợp lý, tránh lãng phí do bố trí đầu tư không hợp lý.
Địa phương cần tiến hành rà soát lại các dự án đã phân bổ kế hoạch, kiên quyết
cắt giảm hoặc rút bỏ những công trình, dự án đầu tư hạ tầng giao thông không phù hợp
với quy hoạch tổng thể, không sát với yêu cầu của ngành và địa phương, không bố trí
được vốn hoặc các thủ tục về đầu tư xây dựng chưa hoàn thành.
Trong công tác quy hoạch cần xác định rõ đâu là nhiệm vụ trọng tâm, đâu là
hạng mục cần đầu tư trước, các công trình trọng điểm trong từng giai đoạn. Từ đó xác
định được kế hoạch huy động vốn và thực hiện đầu tư trong giai đoạn đó.
Nhà nước và địa phương cần thực hiện rà soát, bổ sung, cập nhật và hiệu chỉnh
các quy hoạch đã được duyệt cho phù hợp với tình hình phát triển mới. Cần chấn chỉnh
công tác lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch, kế hoạch ở tất cả các cấp. Để làm được
điều này cần tăng cường cả về số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác
quy hoạch từ trung ương đến địa phương để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng lập,
thẩm định các dự án quy hoạch.
Cần tăng cường công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, cần kiểm soát chặt
chẽ công tác chi tiêu của ngân sách, tránh tốn kém lãng phí vào các công trình chưa
cần thiết, đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
Công tác giám sát hoạt động đầu tư cần phải có một hội đồng giám sát đầu tư,
trong hội đồng này có tất cả các thành viên đại diện cho các cơ quan có liên quan.
Quyết định của hội đồng giám sát này thực hiện trên nguyên tắc bỏ phiếu và theo đa
số. Hội đồng giám sát có trách nhiệm kiểm tra và giám sát công tác thực hiện dự án
đầu tư và công tác sử dụng vốn của nhà thầu.
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
Công tác giám sát đầu tư có tác dụng ngăn chặn sự lãng phí trong sử dụng vốn
đầu tư. Các dự án đầu tư chỉ được phép thực hiện khi đảm bảo đủ vốn đầu tư, đủ các
thủ tục xin phép được đầu tư. Công tác giám sát cũng có nhiệm vụ đảm bảo cho dự án
được hoàn thành theo đúng thời gian quy định trừ trường hợp đặc biệt. Trong công tác
thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, dự án nào đã được
cấp giấy phép, cấp vốn nhưng lại chậm thi công, triển khai cần kiên quyết chấm dứt
hoặc thu hồi vốn đầu tư.
Đánh giá chất lượng của dự án cần chú trọng tới chất lượng của các thiết bị, vật
tư, nguyên vật liệu để đảm bảo các thiết bị đúng như yêu cầu đã được ký kết trong các
hợp đồng. Ngoài ra trong quá trình thiết kế, xây dựng và lắp đặt cũng cần có sự kết
hợp chặt chẽ giữa ban quản lý dự án với tư vấn để tăng cường giám sát và kiên quyết
yêu cầu các nhà thầu phải thực hiện nghiêm túc các quy định trong hồ sơ mời thầu.
Quy hoạch mạng lưới đường GTNT phải phù hợp với quy hoạch chung, có sự
kết hợp với quy hoạch dân cư, mạng lưới thủy lợi và các công trình thiết kế đồng
ruộng phù hợp với phương tiện vận tải nông thôn, xe thô sơ và xe cơ giới. Đảm bảo
liên kết với đường huyện lộ, đường tỉnh lộ và đường quốc lộ thành một hệ thống giao
thông thống nhất.
GTNT phải đảm bảo tính liên hệ trực tiếp giữa thành phố, thị trấn với các khu
trung tâm huyện, giữa các khu trung tâm huyện với các trung tâm xã, giữa các khu dân
cư với các khu vực sản xuất, giữa các khu dân cư với nhau.
Các phương án quy hoạch GTNT phải trên cơ sở tận dụng tối đa hệ thống
đường hiện có để phù hợp với quy luật đi lại và tiết kiệm chi phí xây dựng, đáp ứng
được nhu cầu trước mặt và trong tương lai. Phải phù hợp với địa hình.
3.2.3. Huy động vốn cho các công trình giao thông nông thôn
Vấn đề đầu tư vốn để xây dựng mạng lưới GTNT trong huyện là cần thiết nhằm
tạo tiền đề phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, lãnh đạo cần quan tâm đến các vấn đề sau:
- Tranh thủ sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, thành phố
- Huy động sự đóng góp của các cơ sở kinh tế đóng trên địa bàn huyện
- Huy động các nguồn vốn của các đơn vị thi công các tuyến đường
- Tạo điều kiện thuận lợi để tư nhân bỏ vốn đầu tư các công trình
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 58
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
- Huy động dân trong huyện đóng góp bằng nhiều hình thức: tiền, ngày công,
vật liệu...
Trong việc huy động vốn để xây dựng hệ thống trục xã, trục thôn, xóm đường
nội đồng phải giữ nguyên tắc huy động vốn ở thôn nào, xã nào thì xây dựng ngay ở
thôn, xã đó. Thời gian, mức huy động phải căn cứ vào mùa vụ và sản lượng, giá cả
nông sản đến xuất thu hằng năm.
Nguồn vốn trong dân là một nguồn vốn lớn còn chưa được khai thác hết tiềm
năng của nó. Muốn huy động được nguồn vốn này cần phải có những chính sách phù
hợp, cho họ thấy được lợi ích của việc đầu tư vào công trình GTNT.
Một biện pháp nữa là khuyến khích sự đóng góp tự nguyện của những người
con xa quê làm ăn khá giả muốn đóng góp một phần kinh phí vào phát triển quê
hương.
Vì vậy, để có được nguồn vốn phát triển GTNT cần phải huy động mọi nguồn
lực xã hội. Để làm được điều đó không thể không có các chính sách hợp lý của nhà
nước và sự hỗ trợ về mọi mặt của nhà nước cũng như chính quyền địa phương các cấp.
Nếu vốn có nhiều mà sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích thì cũng
chẳng khác nào không có vốn để đầu tư. Chính vì vậy mà chúng ta cần phải làm thế
nào để vừa trong tình trạng thiếu vốn vẫn sử dụng hợp lý các nguồn vốn đó sao cho đạt
hiệu quả cao nhất.
Những nơi thu được vốn do dân đóng góp mà chưa đủ điều kiện để khởi công
công trình thì vốn đó phải được quản lý tại kho bạc nhà nước hoặc gửi có kỳ hạn tại
ngân hàng hoặc các quỹ tín dụng nông thôn.
3.2.4. Tận dụng các lợi thế và nguồn lực cộng đồng
Đầu tư vào đường GTNT nói chung là tương đối tốn kém so với các khoản đầu
tư phát triển nông thôn khác. Do đó, lãnh đạo huyện thường phải dựa vào ngân sách
địa phương để tạo vốn đầu tư, trong đó cộng đồng địa phương đóng góp một phần
quan trọng cho việc xây dựng và bảo dưỡng GTNT. Việc làm này nếu có được những
giải pháp phù hợp nhất cho từng công trình cụ thể thì khả năng tiết kiệm vốn đầu tư là
khả thi nhất. Tận dụng khai thác các vật liệu có sẵn ở địa phương, chọn các phương án
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
thiết kế và kết cấu đơn giản, tận dụng nguồn nhân công tại địa phương để giảm tối đa
giá thành dự toán.
Với mục đích giảm thiểu sự đóng góp bằng tiền của nhân dân, tận dụng và huy
động tối đa các nguồn lực trong dân, huy động ngày công để tạo phong trào xây dựng,
quản lý, duy tu và bảo dưỡng đường GTNT trong quần chúng nhân dân. Để việc bảo
vệ các công trình GTNT trở thành ý thức của mỗi người dân. Và như vậy sẽ giải quyết
được việc làm cho người nông dân trong lúc nhàn rỗi.
Sự tham gia của cộng đồng trong các dự án cơ sở hạ tầng ở nông thôn nói
chung được thực hiện chủ yếu thông qua những yêu cầu tiêu chuẩn về đóng góp của
cộng đồng, dưới dạng tự nguyện như nhân lực, cung cấp đầu vào bằng nguyên vật liệu
hay tài chính, chiếm khoảng 5-20% tổng chi phí xây dựng và thường được áp dụng
một cách thống nhất cho tất cả các công trình về GTNT.
3.2.5. Cải tiến tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình
Đối với các tuyến đường do huyện quản lý: Việc nghiệm thu phải thực hiện
theo điều lệ xây dựng cơ bản hiện hành. Phòng giao thông huyện có kế hoạch quản lý
và sửa chữa hằng năm đối với từng tuyến đường. Có thể tổ chức từng đoạn tuyến cho
các xã sử dụng, quản lý, duy tu bảo dưỡng và có hướng dẫn nghiệp vụ hằng năm.
Đối với các tuyến đường do xã và thôn quản lý: UBND xã tổ chức nghiệm thu,
có mời ban quản lý dự án của huyện. Tổ chức từng đoạn tuyến cho các thôn, xã quản
lý và bảo dưỡng hàng năm.
3.2.6. Một số giải pháp khác
Địa phương cần duy trì, củng cố và nâng cấp mạng lưới giao thông hiện có theo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường Giao thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu cơ giới hoá
sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
Địa phương cần hoàn thành mở đường mới đến các trung tâm xã, cụm xã chưa
có đường, các nông, lâm trường, các khu công nghiệp. Tiếp tục xây dựng hệ thống
đường liên thôn, xã tạo thành mạng lưới Giao thông nông thôn liên hoàn, gắn kết
mạng lưới Giao thông nông thôn với mạng lưới giao thông toàn quốc.
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
Sử dụng phương tiện vận tải hợp lý, phương tiện cơ giới nhỏ phù hợp với các
điều kiện kết cấu hạ tầng Giao thông nông thôn và phù hợp với mức sống của đa số
người dân.
Đối với các doanh nghiệp, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ vận tải cho khu
vực nông thôn, cần có chính sách khuyến khích như sản xuất, cung ứng các phương
tiện vận tải giá rẻ, phù hợp với điều kiện giao thông nông thôn hiện nay, cho vay, hỗ
trợ vốn để mua sắm phương tiện vận tải, trợ giá vận tải đối với một số mặt hàng cho
vùng sâu, vùng xa, vùng cao.
Đối với vật liệu xây dựng thì nên sử dụng nguồn vật liệu của địa phương sẽ có
thuận lợi lớn như giá thành rẻ, cự ly vận chuyển ngắn, thuận lợi trong công tác duy tu
bảo dưỡng cũng như sửa chữa định kỳ sau này. Để khuyến khích sử dụng các nguồn
vật liệu địa phương cần có các chính sách khuyến khích như miễn giảm các loại thuế
khai thác các mỏ vật liệu tự nhiên, các mỏ đất đắp trong khu vực xã thi công tuyến
đường.
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Kon Plông là một huyện miền núi của tỉnh Kon Tum, là một huyện có địa hình
hiểm trở giao thông đi lại khó khăn. Tuy nhiên hệ thống giao thông của huyện cũng
được phân bổ rộng khắp trên toàn địa bàn và phục vụ khá tốt cho nhu cầu phát triển
kinh tế- xã hội huyện.
Trong những năm qua các tuyến đường huyện, xã do huyện quản lý đã được
đầu tư, sửa chữa và nâng cấp. Tuy nhiên, thực trạng việc xây dựng đường GTNT
huyện vẫn còn nhiều bất cập. Chất lượng các tuyến đường vẫn còn thấp, thường bị
xuống cấp nhanh chóng, đường sá vẫn còn chật hẹp, hiện tại mới chỉ đáp ứng cho nhu
cầu trước mắt, chưa thể đáp ứng tốt cho nhu cầu giao lưu, trao đổi hàng hóa và đi lại
của nhân dân trong tương lai. Nhận thức được vấn đề này, trong những năm qua các
cấp ủy chính quyền trong huyện đã quan tâm và đẩy mạnh công tác xã hội hóa GTNT,
nhưng do các xã trong huyện có kinh tế khó khăn nên không thể đẩy nhanh tiến độ
phát triển hệ thống GTNT trong địa bàn. Căn cứ và đặc điểm nên kinh tế và nhu cầu đi
lại, lưu thông buôn bán trao đổi của người dân, các địa phương trong vùng đã thực
hiện nhiều biện pháp thu hút và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả trong công tác xây dựng,
bảo trì, bảo dưỡng GTNT.
Hiện nay đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng giao thông là một hoạt động đầu tư có khối
lượng vốn đầu tư lớn. Trong khi đó nhu cầu đầu tư vào hạ tầng giao thông huyện Kon
Plông là rất lớn vì các công trình giao thông đã quá lỗi thời, xuống cấp, chưa được đầu
tư đúng mức. Để đáp ứng điều kiện phát triển nhanh chóng, đồng thời để tăng cường thu
hút thêm vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh để thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng hơn, để đưa Kon Plông trở thành một huyện điểm. Dù nguồn vốn
đầu tư cho phát triển GTNT của huyện vẫn chủ yếu là ngân sách tỉnh, trung ương hỗ trợ.
Những nguồn vốn huy động của nhân dân cũng đóng góp một vị trí hết sức quan trọng.
Huy động người dân tham gia vào công tác xã hội hoá GTNT đã thực sự tạo ra một
nguồn lực mạnh mẽ và to lớn, người dân không chỉ tham gia xây dựng bảo dưỡng các
công trình mà họ còn phát huy vai trò trong giám sát thực hiện dự án.
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 62
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
Cùng với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cuộc sống của người dân
cũng đang đi lên, tuy nhiên để mọi người dân đều có cuộc sống ấm no hạnh phúc, đặc
biệt là người dân ở nông thôn vùng sâu, vùng xa, miền núi, rút ngắn khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị. Vì thế vùng cần đầu tư phát triển hoàn thiện hệ thống GTNT,
đặc biệt cần có chính sách đầu tư phát triển để thu hút và sử dụng vốn có hiệu quả.
3.2. Kiến nghị
Xây dựng GTNT là một quá trình lâu dài và liên tục, để đảm bảo tính thống nhất,
cần thiết phải xây dựng một kế hoạch phát triển tổng thể có định hướng dài hạn. Đem đến
sự thay đổi mạnh mẽ, có hiệu quả thì công tác phát triển GTNT cấp cơ sở phải được thực
hiện liên tục. Cần tạo ra một phong trào với sự và cuộc của người dân địa phương và các
cấp chính quyền liên quan. Với sự hỗ trợ chủ trương và chính sách Đảng, Nhà nước cùng
với sự hỗ trợ từ các tổ chức bên ngoài về cả mặt tài chính và kỹ thuật thì việc triển khai
thực hiện sẽ đem đến kết quả như mong muốn.
Bên cạnh đó trong quá trình thực tập em nhận thấy rằng, việc tự liên hệ thực tập
của sinh viên còn gặp nhiều khó khăn, việc tìm kiếm đơn vị thực thực tập mất khá
nhiều thời gian cũng như việc xin số liệu để làm đề tài còn có nhiều khó khăn bởi quan
hệ của sinh viên chưa thật sự tốt.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức chuyên môn và kinh
nghiệm thực tế chưa nhiều nên đề tài mới chỉ tìm hiểu về tình hình xây dựng GTNT
mới chỉ dựa trên cách tính toán thông thường từ những kiến thức em tìm hiểu được và
kiến thức được học trên trường...và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác xây dựng giao thông tại Huyện. Nếu trong thời gian tới em có cơ hội tiếp cận
với hoạt động của huyện nhiều hơn thì em có thể phát triển đề tài theo hướng sâu hơn
vào công tác xây dựng, để từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể và hiệu quả hơn.
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban quản lý dự án huyện Kon Plông, Quy hoạch giao thông nông thôn
huyện Kon Plông đến 2020, Kon tum.
2. Bộ giao thông vận tải, Chiến lược quốc gia về giao thông nông thôn đến
năm 2020, Kon Tum.
3. Trang web của Bộ giao thông vận tải:
4. Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013-2015 và định
hướng đến năm 2020.
5. Báo cáo kết quả 03 năm (2013-2015) thực hiện giao thông nông thôn trong
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, huyện Kon Plông.
6. Báo cáo về tình hình quản lý đầu tư công trình giao thông (2013-2015) trên
địa bàn huyện Kon Plông, Kon Tum.
7. Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng chính
phủ về việc “Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”.
8. Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải về Lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục
vụ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020”.
9. Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 “Hướng dẫn lựa chọn
quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020”.
10. Cơ sở kiến thức Giao thông nông thôn (2001). Sự tham gia của cộng đồng
trong giao thông nông thôn. Tác giả M.Wattam, Cty TNHH IT Transport 1998.
11.
thong-duong-giao-thong-nong-thon-huyen-gia-lam-tp-noi.htm Luận văn nghiên cứu
quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn huyện Gia Lâm, Hà Nội
12.
trinh-nong-thon-moi-tren-dia-ban-xa-quang-thanh-huyen-yen-thanh-tinh-nghe-
an.htm?page=13 Luận văn đánh giá tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới
trên địa bàn xã Quang Thanh huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An.
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
SƠ ĐỒ KẾT NỐI HỆ THỐNG ĐƯỜNG GTNT
(Tham khảo)
A.1 Đường Huyện
A.2 Đường Xã
A.3 Đường Thôn xóm
Quốc lộ, tỉnh lộ
Trung tâm hành chính
của huyện
Trung tâm hành chính của
huyện, lân cận
Trung tâm hành
chính xã
Đường huyện
Trung tâm hành chính
xã
Trung tâm hành chính
của xã lân cận
Thôn, làng, ấp, bản
và đơn vị tương
đương
Đường huyện,
đường xã
Thôn, làng, ấp, bản và
đơn vị tương đương
Thôn, làng, ấp, bản và
đơn vị tương đương lân
cận
Đồng ruộng, trang trại,
các cơ sở sản xuất,
chăn nuôi...
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
A.4 Đường vào khu vực sản xuất
Quốc lộ, tỉnh lộ
Khu vực sản xuất Trung tâm hành chính
huyện
Thôn, làng, ấp, bản
và đơn vị tương
đương
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
Phụ lục 2:
Quy hoạch hệ thống giao thông nông thôn huyện Kon Plông đến năm 2025, định hướng
đến năm 2035
TT Tuyến Điểm đầu Điểm cuối
Chiều
dài
(km)
Cấp
đường Ghi chú
A Đường huyện 72,6
1 ĐH.31 QL24 Thủy điện ĐăkPne 5 V Cải tạo, nâng cấp
2 ĐH.32 UBND xã Ngọc Tem ĐT676 35 V Quy hoạch xây
dựng mới
3 ĐH.33 Km32 DT676 UBND xã Đăk Bút 17,6 V Cải tạo, nâng cấp
4 ĐH.34 Km114+650, QL24 ĐT676 15 V Cải tạo, nâng cấp
B Đường xã,thôn 167
1 Xã Măng Cành
(8 tuyến)
ĐT,
Đăk Ne
Các thôn:
Đăk ne, Măng Cành,
Kon Chênh, Tu
Rằng, Măng Mô,
Kon Năng
20 GTNT-A
2 Xã Hiếu (3 tuyến) QL24
Các thôn:
KonKlung, Đăk Xô,
Kon Pling, Kon
Plông
16,1 GTNT-A
3 Xã Pờ Ê (5 tuyến) QL24
Các thôn:
Vi K Oa, Kon Kơ
Tàu, Vi Pờ Ê, Vi
Klâng 1, Vi Klâng 2
14,4 GTNT-A
4 Xã Đăk Long
(6 tuyến) QL24
UBND xã
KonLeng1,
KonLeng2, Kon Sủ,
KonVong Ke 2
15,1 GTNT-A
5 Xã Măng Bút
(3 tuyến) UBND xã
Các thôn:
Long Rũa, Đăk
Pay,Đăk Lanh,
23,5 GTNT-A
6 Xã Ngọc Tem ( 2 tuyến) UBND xã
Các thôn: Văng Lố,
Măng Nát 12,9 GTNT-A
7 Xã Đak Nên (2 tuyến) UBND xã
thôn Tu Thôn và N-
ước Tiêu 14,1 GTNT-A
8 Xã Đăk Tăng
(2 tuyến)
DT676
ĐH33
UBND xã
thôn Đăk Sa 14,5 GTNT-A
9 Xã Đăk Ring (6 tuyến)
ĐT676 và thôn Măng
Lây
Các thôn:
Nước Da, Kíp La,
Đăk Sao, Đăk Lâng
36,4 GTNT-A
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 67
Đạ
i h
ọc
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
Phụ lục 3
(Kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC
Ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài Chính)
CHỦ ĐẦU TƯ...
Số.................. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Kính gửi: Kho bạc nhà nước......................................................
-Tên dự án, công trình:.........................................................................................
-Chủ đầu tư/ Ban QLDA...............................Mã số ĐVSDNS:...........................
-Số tài khoản Chủ đầu tư: - Vốn trong nước:.....................Tại...............................
-Vốn nước ngoài....................Tại..............................
-Căn cứ hợp đồng số.............ngày.............tháng...............năm.............................
-Căn cứ bảng xác định giá trị KLHT đề nghị thanh toán số...ngày...tháng...năm..
-Số dư tạm ứng của các hạng mục/gói thầu đề nghị thanh toán:...................đồng.
-Số tiền đề nghị:
Theo nội dung sau đây (khung này không sử dụng thì gạch chéo)
-Thuộc nguồn vốn: (XDCB tập trung, CMT,...)...............................................
-Thuộc kế hoạch vốn:...............................Năm.................................................
Nội dung Dự toán được
duyệt hoặc giá
trị trúng thầu
hoặc giá trị
hợp đồng
Lũy kế vốn đã thanh toán từ
khởi công đến cuối kỳ trước
(gồm cả tạm ứng)
Số đề nghị tạm ứng, thanh toán
KLHT kỳ này (gồm cả thu hồi
tạm ứng)
Vốn trong
nước
Vốn ngoài
nước
Vốn trong
nước
Vốn ngoài
nước
Ghi tên công
việc, hạng
mục hoặc hợp
đồng đề nghị
thanh toán
Cộng
Tổng số tiền đề nghị tạm ứng, thanh toán kỳ này (bằng số):......................................
Bằng chữ:.....................................................................................................................
Trong đó: -Thu hồi tạm ứng (bằng số):........................................................................
+Vốn trong nước:.....................................................................................
+Vốn ngoài nước:....................................................................................
Tạm ứng Thanh toán
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
-Thuế giá trị gia tăng:....................................................................................................
-Chuyển tiền bảo hành: (bằng số):..............................................................................
-Số tiền trả đơn vị thụ hưởng (bằng số):...................................................................
+Vốn trong nước: (bằng số):.................................................................
+Vốn ngoài nước: (bằng số):..................................................................
Tên đơn vị thụ hưởng:.................................................................................................
Số tài khoản của đơn vị thụ hưởng:...................................Tại:....................................
Kế toán trưởng ..........,ngày.....tháng.....năm.....
Chủ đầu tư
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
PHẦN GHI CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Ngày nhận giấy đề nghi thanh toán vốn đầu tư:..........................................
Kho bạc Nhà nước chấp nhận:
Theo nội dung sau: (khung này không sử dụng thì gạch chéo)
Đơn vị tính: đồng
Nội dung Tổng số Vốn trong nước Vốn ngoài nước
Số vốn chấp nhận:
+Mục.....,tiểu mục......
+Mục...., tiểu mục....
+Mục....,tiểu mục....
+Mục..., tiểu mục....
Trong đó:
+Số thu tạm ứng
Các năm trước
Năm nay
+Thuế giá trị gia tăng
+........................
+Số trả đơn vị thụ
hưởng
Bằng chữ:................................................................................................................
Số từ chối:
Lý do từ chối:..........................................................................................
.....,ngày....tháng.....năm.......
Cán bộ thanh toán Trưởng phòng Giám đốc KBNN
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Tạm ứng Thanh toán
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
Phụ lục 4:
(Kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC
Ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài Chính)
BẢNG KÊ XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG
CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐÃ THỰC HIỆN
(Số.......................)
STT
Nội dung
Quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ
Số tiền bồi
thường, hỗ trợ
đã chi trả theo
phương án
được duyệt
Ghi chú
Số...ngày,
tháng, năm
Số tiền
1 2 3 4 5 6
I Thanh toán
cho tổ chức
1 Tổ chức A
2 Tổ chức B
... ..................
II Thanh toán
trực tiếp cho
hộ dân
1 Hộ A
2 Hộ B
... ..................
....., ngày...tháng...năm....
Đại diện Đại diện Đại diện hội đồng
Chủ đầu tư Chính quyền địa phương đề bù, giải phóng mặt bằng (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên (Ký, ghi rõ họ tên (Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)
chức vụ và đóng dấu) chức vụ và đóng dấu)
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
BẢNG QUYẾT TOÁN VẬT TƯ CÔNG TRÌNH............................
Căn cứ Quyết định số.../QĐ-UBND ngày.../.../...của Uỷ ban nhân dân huyện/ thành
phố..................phê duyệt Đề án xây dựng giao thông nông thôn xã................
Căn cứ Quyết định số....của...về việc ban hành hướng dẫn thiết kế mẫu công trình.......
Căn cứ................................................................................................................
I.Quyết toán đầu tư công trình như sau:
1.Tên công trình:....................................
2.Chủ đầu tư:.........................................
3.Quy mô công trình:............................
4.Địa điểm xây dựng:...........................
5.Mục tiêu và nội dung đầu tư xây dựng (chỉ số kỹ thuật......., theo tiêu chuẩn...,...)
6.Thời gian dự kiến khởi công- hoàn thành:
7.Hình thức thi công (tự thực hiện hoặc thuê nhân công.........):
8.Sử dụng cho thiết kế mẫu:
-1km đường giao thông loại A: B= 3m, bê tông mặt đường M250, dày 16cm.
TT Loại vật
liệu
ĐVT Số lượng Giá cả Chênh lệch Tổng số
tiền
Định mức
vật tư
Thực
tế
Theo kế
hoạch
Thực
tế
Số
lượng
Giá
cả
1. Xi măng kg
2. Cát vàng m3
3. Sẳt kg
4. Ống cống
30
cái
5. Ống cống
50
cái
II. Đề nghị quyết toán như sau:
1.Nhà nước hỗ trợ:................triệu đồng.
+ Giá trị khối lượng vật tư:...................triệu đồng.
+ Chi phí quản lý:..................triệu đồng;
.................
2.Nhân dân đóng góp:.......triệu đồng, gồm: Nhân công, vật liệu thi công, tiền mặt,...
......,ngày...tháng....năm...
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO ĐẠI DIỆN BAN GIÁM SÁT CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
SVTH: Lê Thị Kim Cương- K46B-KTNN 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_xay_dung_giao_thong_nong_thon_thuoc_chuong_trinh_nong_thon_moi_tai_huyen_kon_plong_tinh_ko.pdf