Qua đề tài:
“TỔNG HỢP VÀ CHUYỂN HÓA 4-AMINO-5-{[(4,6-
DIMETHYLPYRIMIDIN-2-YL)SULFANYL]METHYL}-1,2,4-TRIAZOLE-3-THIOL”
1. Chúng tôi đã tổng hợp được hợp chất 4-amino-5-{[(4,6-dimethylpyrimidin-
2-yl)sulfanyl]methyl}-1,2,4-triazole-3-thiol (N4)
Tiếp tục chuyển hóa N4 với các dẫn xuất 2-chloroquinoline-3-carbandehyde
đã tạo thành ba dẫn xuất chứa dị vòng thiadiazepine:
• 3-{[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]methyl}-[1,2,4]-
triazolo[3’,4’:2,3][1,3,4]thiadiazepino[7,6-b]quinoline. (N5)
• 9-chloro-3-{[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]methyl}-[1,2,4]-
triazolo[3’,4’:2,3][1,3,4]thiadiazepino[7,6-b]quinoline. (N6)
81 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2061 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tổng hợp và chuyển hóa 4-Amino-5-{[(4,6-dimethylpyrimidine-2-yl)sunfanyl]methyl}-1,2,4- triazole-3-thiol, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng ức chế tế bào
viêm nhiễm gây ra do vesicular stomatitis virus, Coxsackie virus B4 virus,
respiratory syncytial virus, parainfluenza-3 virus, reovirus-1, ivirus, Punta Toro
virus, herpes simplex virus-1 (KOS), herpes simplex virus-2 (G) và vaccinia virus.
Theo tài liệu [7], Tiwari Nirupama và cộng sự đi từ 4-amino-5-mercapto-1,2,4-
triazole (49) và acetylacetone thực hiện phản ứng đóng vòng thu được sản phẩm
1,2,4-triazolo [3,4-b][1,3,4]thiadiazepine (50).
RN
N
N
SH
H2N
+
H3C
O
O
CH3
R
N
N
N
N
S
CH3
CH3
(49)
(50)
Theo tài liệu [6], hợp chất 8-methyl-3,6,9-triphenyl-5,6-dihydro-9H-
pyrazolo[3,4-e][1,2,4]triazole[3,4-b][1,3,4]thiadiazepine (53) được tổng hợp bằng
cách cho (4E)-4-benzylidene-5-methyl-2-phenyl-3,4-dihydropyrazol-3-(2H)-one
(51) tác dụng với 4-amino-5-phenyl-4H-1,2,4-triazole-3-thiol (52). Hai chất được
hòa trộn với khoáng montmorillonit, cho vào cốc. Hỗn hợp được đặt dưới sóng vi
ba, thời gian chiếu xạ từ 15-20 phút. Dị vòng tạo thành do sự thế nucleophile giữa
nhóm –SH vào vòng triazole, song song đó là sự ngưng tụ giữa nhóm –NH2 và
nhóm C=O của vòng pyrazole dưới tách dụng của sóng vi ba. Sản phẩm tách ra đổ
vào cốc đá, khuấy đều, lọc, làm khô. Sản phẩm kết tinh trong ethyl acetate. Quy
trình được minh họa theo sơ đồ sau:
N
N
H3C
O
R
+
N
N
N
SH
H2N
R1
montorillonite K 10
15-20 min MW, P-2
N
N
H3C
R
HN N
S
N
N
R1
R=H, OH, NO2, OCH3, Cl, Br
R1=H, Cl
(51) (52) (
53)
Tương tự, tác giả ở tài liệu [12] cũng giới thiệu phương pháp tổng hợp dị vòng
1,3,4-thiadiazepine từ 1,2,4-triazole dưới tác dụng của vi sóng theo sơ đồ sau:
N N
R SH
H2N
+
C
C6H4-R'H
HC
C
O
C6H4-X
MWI
Basic Alumina
N
N
N
R
HN
S
X-C6H4
C6H4-R'
1a-e 2a-b 3a-3 và 4a-e
R= N
N
N
N
CH2
-
N
H
H2C
N
CH3
OCH2
N
OCH2
N
S
N
H3C SCH2
R' X
4-OCH3 H
3,4-OCH2O- 4-Br
a b c
d e
2a, 3a-e
2b, 4a-e
Các hợp chất tổng hợp theo quy trên được khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và kháng
nấm. Kết quả cho thấy, các hợp chất đều thể hiện khả năng kháng tốt với các loại vi
khuẩn và nấm được chọn làm thí nghiệm. Giá trị được trình bày ở bảng 1.3 và 1.4.
Bảng 1.3 Kết quả khảo sát khả năng kháng khuẩn của hợp chất 3a-e, 4a-e
Hợp chất EC BS PA KA BB
3a ++ +++ +++ ++ ++++
3b +++ + ++ ++ +
3c ++++ ++ ++ ++ +++
3d - + + - ++
3e ++ +++ + ++ +++
4a ++ + ++++ ++ +
4b ++ ++ + ++ +
4c - + ++ + -
4d + + + - +
4e +++ + ++ + ++
Norfloxacin ++++ ++++ ++++ ++++ ++++
+ = 3-9 mm; ++ = 10-12 mm; +++ = 13-16; ++++ = 17-21 mm; ++++ =>21 mm
Với: EC, E.coli K12; BS, B.subtilis; PA, P.aerogenosa; KA, K.aerogenes 2281;
BB, B.bronchiseptica 2267.
Bảng 1.4 Kết quả khảo sát khả năng kháng nấm của hợp chất 3a-e, 4a-e
Hợp chất A.niger A.flavus
25𝜇g/ml 50 𝜇g/ml 25𝜇g/ml 50 𝜇g/ml
3a ++ ++++ +++ ++
3b + ++ ++ ++
3c ++ ++++ +++ ++
3d + + +++ ++
3e + + ++ +
4a +++ ++ ++ ++
4b +++ +++ ++ +++
4c + ++ + ++
4d +++ ++++ +++ +++
4e ++ ++ ++ ++
Salicylic acid ++++ ++++ ++++ +++
+ = 3-9 mm; ++ = 10-12 mm; +++ = 13-16; ++++ = 17-21 mm; ++++ =>21 mm
Theo tài liệu [13], dị vòng thiadiazepine được tổng hợp từ 1-amino-2-mercapto-
1,3,4-triazole và 5-chloro-4-formyl-1,2-pyrazoles. Phản ứng được tiến hành dưới
tác dụng của vi sóng, kèm theo sự có mặt của các chất p-TsOH, nhôm oxit trong
dung môi DMF. Quy trình được mô tả bằng sơ đồ sau:
NN
N
H2N
SHR
+ N
N
R''
Cl
R' CHO
MW, B.Al2O3
DMF/ p-TsOH
N
N
N
N
S
N
N
R''
R'
R
3a: R=CH3, R'=CH, R''=H
3b: R=C2H5, R'=CH3, R''=H
R=n-C3H7, R'=CH3, R''=H
R=(4-MeO)C6H4, R'=CH3, R''=H
R=CH3, R'=(4-NO2)C6H4, R''=C6H5
R=n-C3H7, R'=(4-NO2)C6H4, R''=C6H5
R=C6H5, R'=4-BrC6H4, R''=C6H5
R=(4-MeO0C6H4, R'=(4-NO2)C6H4, R''=C6H5
R=4-ClC6H4, R'=(4-NO2)C6H4, R''=C6H5
3c:
3d:
3e:
3f :
3g:
3h:
3i:
1 2 3a-i
Tiến hành kiểm tra hoạt tính sinh học của sản phẩm. Thí nghiệm được tiến hành với
ba loại nấm. Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 1.5.
Bảng 1.5 Kết quả khảo sát khả năng kháng nấm của các hợp chất tổng hợp
Hợp
chất
Vùng ức chế (mm, %)
Aspergilus niger Aspergillus Flavus Rhizopus Species
Pencillium
species
500𝜇g 1000 𝜇g 500𝜇g 1000 𝜇g 500𝜇g 1000 𝜇g 500 𝜇g 1000 𝜇g
3a 22 36,66
32
53,33
20
33,33
24
40,00
32
53,33
40
60,66
06
10,00
08
13,33
3c 20 33,33
31
51,66
21
35,36
21
35,36
36
66,66
39
65,00
05
8,33
02
3,33
3h 02 3,33
14
23,33
20
33,33
08
13,33
28
46,66
24
40,00 - -
3i 08 13,33
15
25,00
03
5,00
09
15,00
18
30,00
23
38,33 - -
Bảng 1.6 Khả năng kháng nấm của chất chất chuẩn (fluconazole)
(fluconazole - thuốc kháng nấm)
500𝜇g 1000 𝜇g
Aspergillus niger 42 (70,00) 48 (80,00)
Aspergillus.Flavus 35 (58,33) 42 (70,00)
Rhizopus Species 38 (63,33) 42 (70,00)
Pencillium species 52 (86,66) 54 (90,00)
Các kết quả thu được thể hiện bốn hợp chất chứa dị vòng thiadiazepine đều kháng
tốt với các loại nấm được chọn trong thí nghiệm.
Qua một số khảo sát hoạt tính sinh học, dị vòng 1,3,4-thiadiazepine đã cho thấy
khả năng kháng mạnh với nhiều loại vi trùng, nấm. Ngoài ra, dị vòng này còn thể
hiện nhiều đặc tính dược lí, là một thành phần quan trọng để điều chế những loại
thuốc chống những căn bệnh nguy hiểm: chống HIV, chống co giật, kháng siêu vi,
thuốc chống loạn nhịp tim, thuốc an thần, kháng u, chống trầm cảm Do đó dị
vòng 1,3,4-thiadiazepine là đối tượng được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
với mong muốn tìm ra nhiều phương pháp tổng hợp mang lại hiệu suất cao và khám
phá thêm những đặc tính quý báu của dị vòng này.
Dị vòng 1,3,4-thiadiazepine có thể được tổng hợp không xuất phát từ dị vòng
1,2,4-triazole. Một số kết quả tổng hợp như vậy đã được đề cập đến trong tài liệu
[7].
Dị vòng quinoline thiadiazepine (53) được tổng hợp bởi R.Gururaja và cộng sự
bằng phản ứng ngưng tụ giữa 2-chloro-6-quinoline-3-carboxalhehyde với
thiocarbohydrazide với dung môi pyridine.
N
CHO
Cl
R
+
NH2
NH
HN
NH2
S
pyridine
(53)
R
S
NH
H2N
2-amino-4-phenyl1-6H,7H-1,3,4-thiadiazepine-5-one (54) được tổng hợp từ
phản ứng đòng vòng ClCH2CH2COOH và PhNHCSNH2 trong AcOH chứa
NaOH/t0
PhHNNH NH2
S
+ ClCH2CH2COOH
NaOH
S
N
N
O
CH3
NH2
(54)
Tương tự, Brukstus A đã tổng hợp được benzimidazo [2,1-b] pyrimido [5,4-
f][1,34] thiadiazepine (55)
N
N
Cl
CHO
ClSMe
+
N
N
H
H2N
S
N
N
Cl
SMe
N
N
S
(55)
Thực hiện phản ứng giữa ClCH2CH2COOH và PhNHNHCSNH2 trong AcOH
chứa NaOH đun hồi lưu xảy ra sự đóng vòng tạo thành sản phẩm 2-amino-4-
phenyl-6H, 7H-1,3,4-thiadiazepin-5-one (56).
PhHNHN
S
H2N
+ ClCH2CH2COOH
NaOH
N
N
S
O
H3C
H2N
(56)
CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM
II.1. Sơ đồ thực nghiệm
Hợp chất 4-amino-5-{[(4,6-dimethylpyrimidine-2-yl)sulfanyl]methyl}-1,2,4-
triazole-3-thiol/thione và các dẫn xuất chứa dị vòng thiadiazepine được tổng hợp
theo sơ đồ sau:
N N
H3C CH3
SH
1. ClCH2COOC2H5
2. N2H4
N N
H3C CH3
SCH2CONHNH2
1.CS2.KOH
2. N2H4
N N
CH3H3C
S CH2
N
N
N
H2N
SH
N
CHO
Cl
X
N N
CH3H3C
S CH2
N
N
N
N
S
N
X
N5-6-7
CH3COONa
CH3 CH3
O O
NH2 NH2
S
+
1. HCl/C2H5OH, to
2. K2CO3
3. CH3COOH
N1
N3
N4X= N5: -H
N6: -Cl
N7: -CH3
II.2. Tổng hợp 4,6-dimethylpyrimidin-2-thiol/thione (N1)
a) Phương trình phản ứng
H2N NH2
S
H3C
O O
CH3
+ + HCl N NH
H3C CH3
S
N N
H3C CH3
SH
.HCl + 2H2O
(N1.HCl)
2 N1.HCl + K2CO3 2N1 + 2KCl + H2O + CO2
b) Hóa chất
- 38 gam thiourea
- 61 ml acetylacetone (d = 0,97g/ml)
- 75 ml HCl đặc
- Ethanol tuyệt đối
- K2CO3
- 1 gam Al2O3
c) Cách tiến hành
Hòa tan 38 gam thioure (0,5 mol) vào 125 ml etanol, thêm 75 ml HCl đặc và 1,0
gam Al2O3, sử dụng máy khuấy để tăng quá trình hòa tan thioure. Cho thêm 61 ml
acetylcacetone, nâng nhiệt độ máy khuấy lên khoảng 150°C, khuấy trong thời gian
2 giờ. Để nguội, lọc tinh thể tạo ra và rửa với ethanol lạnh (chất rắn ở dạng tinh thể
màu vàng thu được là muối của N1 với HCl). Hòa tan lượng muối N1 thu được vào
nước nóng (khoảng 100ml), để nguội, thêm dần từng lượng nhỏ K2CO3 dạng bột
(pH ~ 7-8) thấy xuất hiện lại kết tủa. Lọc kết tủa, kết tinh trong nước.
d) Kết quả
Thu được 53,2g tinh thể hình kim, màu vàng sáng, hiệu suất 76%, có nhiệt độ
nóng chảy 213oC. Các giá trị phù hợp với tài liệu [19] đã công bố (212-214oC).
II.3. Tổng hợp 2-[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]acetohydrazide (N3)
II.3.1. Tổng hợp ethyl [(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]acetate (N2)
II.3.1.1. Tổng hợp ester ethyl chloroacetate
a) Phương trình phản ứng:
C2H5OH + ClCH2COOH ClCH2COOC2H5 + H2O
b) Hóa chất:
- 100 gam acid chloroacetic (rắn)
- 200 ml ethanol
- 12 ml acid sulfuric đặc
- 20 gam NaHCO3 rắn
- Dung dịch NaCl bão hòa lạnh
- Diethyl ether
- benzene
c) Cách tiến hành
H2SO4 đ
Cho 100 gam ClCH2COOH rắn vào bình cầu 500 ml, thêm tiếp 150 ml
C2H5OH, rồi cho từ từ khoảng 12 – 15 ml H2SO4 đặc vào hỗn hợp phản ứng. Lắp
hệ cất thủy phân (dùng benzene làm chất lôi cuốn hơi nước) đun hỗn hợp phản ứng
đến khi không còn nước tách ra thì ngừng (thời gian phản ứng ít nhất khoảng 8 giờ).
Để nguội hỗn hợp phản ứng, đổ hỗn hợp vào dung dịch NaCl bão hòa lạnh.
Trung hòa acid dư bằng NaHCO3 (khuấy đều cho đến khi không còn bọt khí tách
ra). Sau đó, chiết lấy lớp trên bằng diethyl ether. Tiếp tục rửa lại một vài lần bằng
dung dịch NaCl bão hòa để loại bớt rượu và kiềm (dư) có trong hỗn hợp sau phản
ứng.
Làm khan hỗn hợp vừa chiết bằng CaCl2 khan, lọc lấy chất lỏng chưng cất thu
ester tạo thành ở 142 – 1440C.
d) Kết quả
Kết quả thu được 47,96 gam ester ở dạng lỏng, không màu và dễ gây kích ứng
giác mạc mắt.
II.3.1.2. Tổng hợp ethyl [(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]acetate
(N2)
a) Phương trình phản ứng
N N
SH
CH3H3C
N N
SCH2COOC2H5
CH3H3C
KClClCH2COOC2H5 K2CO3
(N2)
KHCO3
Acetone
(N1)
b) Hóa chất
- 7 gam N1
- 6,3 ml ethyl monochloroacetate (d = 1,15g/ml)
- 6,9 gam K2CO3
- 150 ml acetone
c) Tiến hành
Hòa tan 7 gam N1 (0,05 mol) và 6,9 gam K2CO3 (0,05 mol) vào 150 ml acetone,
khuấy ở 100°C khoảng 30 phút. Cho thêm 6,3 ml ethyl monochloroacetate, khuấy
hỗn hợp ở nhiệt độ 150 oC trong 12 giờ. Lọc bỏ phần chất rắn không tan. Dung dịch
còn lại đổ vào nước muối bão hòa lạnh. Sau đó, cho hỗn hợp thu được vào phễu
chiết cùng với diethyl ether, chiết lấy lớp trên (khoảng 25 ml), cô đuổi bới dung
môi. Sản phẩm là một chất lỏng màu vàng.
d) Kết quả
Thu được 9,05 gam chất N2 là chất lỏng, sánh màu vàng, hiệu suất 80%.
II.3.2. Tổng hợp 2-[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]acetohydrazide (N3)
a) Phương trình phản ứng
N N
H3C CH3
SCH2COOC2H5
N N
H3C CH3
SCH2CONHNH2
N2H4+ + C2H5OH
(N3)(N2)
toC
b) Hóa chất
- 14,15 gam N2
- 21 gam hydrazine 50% (d = 1,03g/ml)
- Ethanol tuyệt đối
c) Cách tiến hành
Hòa tan 14,15 gam (0,07 mol) N2 vào 25 ml ethanol và thêm vào 21 gam
(khoảng 24 ml) hydrazine 50% (lượng hidrazine gấp 3 lần lượng ester ở trên) vào
bình cầu dung tích 100 ml. Đun sôi hồi lưu hỗn hợp trong 6 giờ. Lượng hydrazine
được chia thành từng đợt cho vào hỗn hợp (3 lần). Cất bớt dung môi, để nguội. Sản
phẩm kết tinh dạng bột màu trắng. Lọc lấy sản phẩm và rửa với ethanol lạnh. Nước
lọc đem cô đuổi bớt dung môi, làm lạnh thu được sản phẩm. Gộp sản phẩm thu
được cả 2 lần. Để khô ở nhiệt độ phòng. Kết tinh chất rắn thu được trong ethanol.
d) Kết quả
Thu được 8,36 gam hợp chất N3 (hiệu suất 63%), dạng bột màu trắng, nhiệt độ
nóng chảy 168-169oC, giá trị phù hợp với tài liệu [19] đã công bố (167-168oC).
II.4. Tổng hợp 4-amino-5-{[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]methyl}-
1,2,4-triazole-3-thiol (N4)
II.4.1. Tổng hợp kali thiosermicarbazate (N4’)
a) Phương trình phản ứng
CS2+N N
H3C CH3
S
NH
O
NH2
N N
H3C CH3
S
NH
O
NH S
S
K
+ KOH + H2O
(N3) (N4')
b) Hóa chất
- 4 gam N3 (0,02 mol)
- 1,12 gam KOH khan
- 1,2 ml CS2 (d = 1,266g/ml)
- 50 ml ethanol
- Diethyl ether
c) Cách tiến hành
Hòa tan 4 gam N3 (0,02 mol) vào 50 ml ethanol. Cho 1,12 gam KOH khan vào
hỗn hợp và khuấy liên tục đến tan. Cho từ từ 1,2 ml CS2 vào hỗn hợp trên. Khuấy
liên tục trong 1 giờ. Lọc chất rắn và rửa lại bằng diethyl ether.
d) Kết quả
Thu được 2,9 gam N4’ là chất rắn màu vàng nhạt, dễ chảy rữa trong không khí.
II.4.2. Tổng hợp 4-amino-5{[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]methyl}-
1,2,4-triazole-3-thiol (N4)
a) Phương trình phản ứng
N N
H3C CH3
S
NH
O
NH S
S
K
+ 2N2H4 N N
CH3 CH3
SCH2 N
NN
S
NH2
K
(N4')
+ N2H5+HS- + H2O
N N
CH3 CH3
SCH2 N
NN
S
NH2
K
+ CH3COOH
N N
CH3 CH3
SCH2 N
NN
SH
NH2
+ CH3COOK
(N4)
b) Hóa chất
- 2,9 gam N4’
- 2,5 ml hydrazine 50% (d = 1,03 g/ml)
- Acid acetic
- Ethanol
c) Cách tiến hành
Hòa tan 2,9 gam N4’ vào nước trong bình cầu 100 ml. Sau đó cho thêm 2,5 ml
hydrazine 50% vào bình cầu và đun hồi lưu trong 4 giờ. Hỗn hợp thu để nguội ở
nhiệt độ phòng. Sau đó, trung hòa bằng acid CH3COOH đến pH ~ 6-7. Làm lạnh,
chất rắn tách ra khỏi dung dịch. Lọc lấy phần rắn. Để khô ở nhiệt độ phòng, kết tinh
lại bằng ethanol.
d) Kết quả
Thu được 1,1 gam hợp chất N4 chất rắn, màu trắng, nóng chảy ở 197 – 198 oC.
Hiệu suất 21%, phù hợp tài liệu [19] (197-198oC.)
II.5. Tổng hợp các dẫn xuất chứa dị vòng thiadiazepine (N5, N6, N7)
II.5.1. Tổng hợp N5 (X:-H)
a) Phương trình phản ứng
SCH2
NN
N
NH2
SH
N
OHC
Cl
+
SCH2
NN
N
N
S
N
+ HCl + H2OCH3COONaR
Ar
N N
H3C CH3
R=
b) Hóa chất
- 0,268 gam N4 (0,001 mol)
- 0,191 gam 2-chloroquinoline-3-carbaldehyde (0,001 mol)
- 0,082 gam natri acetate (0,001 mol)
- Ethanol
- 1,4-dioxane
c) Cách tiến hành
Hòa tan 0,191 gam 2-chloroquinoline-3-carbaldehyde vào bình cầu 100 ml chứa
50 ml ethanol. Sau đó hòa tan 0,268 gam N4 và 0,082 gam natri acetate vào bình
cầu, đun đến tan. Đun hồi lưu hỗn hợp trong 8 giờ. Dung dịch thu được để nguội ở
nhiệt độ phòng. Lọc và kết tinh phần chất rắn sinh ra bằng 1,4-dioxane và ethanol
(tỉ lệ 1:1).
d) Kết quả
Thu được 0,105 gam chất rắn màu vàng N6. Hiệu suất 26%. Nhiệt độ nóng chảy
2370C.
II.5.2. Tổng hợp N6 (X:-Cl)
a) Phương trình phản ứng
SCH2
NN
N
NH2
SH
N
OHC
Cl
Cl
+
SCH2
NN
N
N
S
N
CH3COONa
+ HCl +H2O
Cl
R Ar
N N
CH3H3C
R=
b) Hóa chất
- 0,268 gam N4 (0,001 mol)
- 0,226 gam 2,6-dichloroquinoline-3-carbaldehyde (0,001 mol)
- 0,082 gam natri acetate (0,001 mol)
- Ethanol
- 1,4-dioxane
c) Cách tiến hành
Hòa tan 0,226 gam 2,6-dichloroquinoline-3-carbaldehyde vào bình cầu 100 ml
chứa 50 ml ethanol. Sau đó hòa tan 0,268 gam N4 và 0,082 gam natri acetate vào
bình cầu, đun đến tan. Đun hồi lưu trong 8 giờ. Dung dịch thu được để nguội ở
nhiệt độ phòng. Sản phẩm tách ra dạng rắn, lọc và kết tinh phần chất rắn sinh ra
bằng 1,4-dioxane và ethanol (tỉ lệ 1:1).
d) Kết quả
Thu được 0,126 gam chất rắn màu vàng nâu N5. Hiệu suất 30% Nhiệt độ nóng
chảy 2400C
II.5.3. Tổng hợp N7 (X:-CH3)
a) Phương trình phản ứng
SCH2
NN
N
NH2
SH
N
OHC
Cl
+
SCH2
NN
N
N
S
N + HCl + H2O
CH3
CH3COONa
CH3
R Ar
N N
CH3H3C
R=
b) Hóa chất
- 0,268 gam N4 (0,001 mol)
- 0,205 gam 2-chloroquinoline-3-carbaldehyde (0,001 mol)
- 0,082 gam natri acetate (0,001 mol)
- Ethanol
- 1,4-dioxane
c) Cách tiến hành
Hòa tan 0,205 gam 2-chloro-6-methylquinoline-3-carbaldehyde vào bình cầu
100 ml chứa 50 ml ethanol. Sau đó hòa tan 0,268 gam N4 và 0,082 gam natri acetate
vào bình cầu, đun đến tan. Đun hồi lưu trong 8 giờ. Dung dịch thu được để nguội ở
nhiệt độ phòng. Lọc và kết tinh phần chất rắn sinh ra bằng 1,4-dioxane và ethanol
(tỉ lệ 1:1).
d) Kết quả
Thu được 0,092 gam chất rắn màu vàng N7. Hiệu suất 22%, nhiệt độ nóng chảy
245,85°C.
Bảng 2.1: Tính chất vật lý các hợp chất trong quy trình thực nghiệm
Chất Trạng thái Dung môi kết tinh Hiệu suất (%)
Nhiệt độ nóng
chảy (°C)
N1
Tinh thể hình kim, màu
vàng H2O 76% 213
N3 Dạng bột, màu trắng Ethanol 63% 168,5
N4 Dạng rắn,màu trắng Ethanol 21% 197,5
N5 Dạng bột, màu vàng Dioxan:ethanol 26% 237
N6 Dạng bột, màu vàng Dioxan:ethanol 30% 240
N7 Dạng bột, vàng nhạt Dioxan:ethanol 22% 245
II.6. Xác định tính chất
II.6.1. Xác định nhiệt độ nóng chảy
Các hợp chất đã tổng hợp đều là chất rắn. Nhiệt độ nóng chảy được đo trên
máy FP62 Mettler Toledo tại phòng thí nghiệm Hoá hữu cơ – Khoa Hoá – Trường
ĐH Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
II.6.2. Phổ hồng ngoại (IR)
Phổ hồng ngoại của tất cả các hợp chất đã tổng hợp được ghi trên máy FTIR-
8400S SHIMADZU dưới dạng viên nén KBr, được thực hiện tại Khoa Hóa –
Trường ĐH Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
II.6.3. Phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR)
Phổ 1H-NMR của các chất được ghi trên máy Bruker AC 500MHz trong dung
môi DMSO được thực hiện tại Phòng cộng hưởng từ hạt nhân – Viện Hóa học –
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
II.6.4. Hoạt tính kháng khuẩn
Việc thăm dò hoạt tính kháng khuẩn của các chất N5, N6, N7 được thực hiện
tại phòng thí nghiệm Vi sinh, khoa Sinh học, trường ĐH Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
Các thí nghiệm khảo sát tính kháng khuẩn N5, N6, N7 với 2 loại khuẩn
Escherichia coli và Bacillus subtilis được tiến hành như sau:
Nấu môi trường MPA với thành phần như sau: 5 g cao thịt, 5 g Peptone, 5 g
NaCl khan, 20 g Agar, 1000 ml nước cất. Khuấy đều hỗn hợp đến khi hoà
tan hoàn toàn, hấp hỗn hợp trong nồi hấp áp suất. Đổ hỗn hợp lần lượt lên
các đĩa petri trong tủ cấy vô trùng, để yên trong 24 giờ.
Cấy trải vi khuẩn Bacillus subtilis và Escherichia coli lên môi trường MPA
trong đĩa petri. Dùng khoan nút chai khoan một lỗ giữa đĩa.
Hút 0,1ml chất ở các nồng độ với nồng độ 1% cho vào lỗ khoan.
Đặt mẫu trong tủ lạnh từ 4-8 giờ, ủ ở nhiệt độ phòng 12 giờ, sau đó đo đường
kính vòng vô khuẩn. (lưu ý: trừ đi đường kính kháng khuẩn của dung môi
hòa tan chất)
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
III.1. Tổng hợp 4,6-dimethylpyrimidin-2-thiol/thione (N1)
III.1.1. Cơ chế phản ứng
Theo tài liệu [19, 20] phản ứng khép vòng pyrimidine xảy ra như sau:
O
H3C
O
H3C
OH
H3C
OH
H3C
C
H2N
H2N
S
NH2
H3C OH
NH2
H3C
S
OH
NH
H3C OH2
NH
H3C
S
OH2
NH
H3C
NH
H3C
S
N
H3C
NH
H3C
S
N
H3C
N
H3C
S
+2H+
-2H2O -2H
+
N
H3C
N
H3C
SH
Phản ứng tạo vòng pyrimidine ở trên gồm hai giai đoạn: cộng hợp nucleophile
và tách loại nước. Trong đó, tác nhân nucleophile là phân tử thiourea với hai đôi
điện tử trên hai nguyên tử nitơ tấn công vào hai carbon của nhóm carbonyl, sau đó
loại hai phân tử nước. Hợp chất N1 có nhiệt độ nóng chảy 213oC, phù hợp với số
liệu mà tài liệu [19] đã công bố.
III.1.2. Phân tích phổ hồng ngoại
Phổ hồng ngoại (IR) của hợp chất N1 (xem hình 3.1) xuất hiện đầy đủ các hấp
thụ giống như hợp chất 4,6-dimethylpyrimidine-2-thiol mà tài liệu [18] giới thiệu:
đám hấp thụ tù, rộng ở 2548 – 3188 cm-1, các hấp thụ ở 3034cm-1, 2914cm-1; 1624
cm-1, 1570 cm-1. Điều đó chứng tỏ hợp chất mong muốn được tạo ra.
Đám hấp thụ trong khoảng tần số 2548 – 3188 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa
trị của liên kết S-H và N-H tham gia vào liên kết hidro. Các hấp thụ ở gần 2548cm-1
ứng với dao động của liên kết S-H trong khi các hấp thụ ở gần 3188 cm-1 ứng với
dao động của liên kết N-H. Sự xuất hiện của đám hấp thụ trên được giải thích bằng
hiện tượng tautomer hóa giữa hai dạng thiol (S-H) và thione (N-H) như các tài liệu
[11, 31, 32] đã đề cập.
III.2. Tổng hợp Tổng hợp 2-[(4,6-dimethylpyrimidin-2-
y)lsulfanyl]acetohydrazide (N3)
III.2.1. Tổng hợp ethyl 2-(4,6-dimethylpyrimidin-2-ylsulfanyl)acetate (N2)
III.2.1.1. Tổng hợp ethyl chloroacetate
Hình 3.1: Phổ hồng ngoại của hợp chất N1
N NH
H3C CH3
S
N N
H3C CH3
SH
Cơ chế phản ứng ester hóa bao gồm proton hóa và loại proton. Đầu tiên, nhóm
carbonyl bị proton hóa bởi xúc tác acid. Tác nhân nucleophile C2H5OH tấn công
vào carbon carbonyl, tách nước và loại H+ để thu được ester.
C
O
OHH2CCl
H+
OH
ClCH2COH C
OH
OH
ClH2C
HOC2H5
C
OH
OH
O C2H5
H
ClH2C
C
OH2
OH
O C2H5ClH2C
-H2O
C C2H5
OH
ClH2CC C2H5
OH
ClH2C
-H+
C C2H5
O
ClH2C
Do phản ứng thuận nghịch nên việc loại bỏ nước bằng ống tách nước (dùng
benzene làm dung môi lôi kéo hơi nước khỏi hỗn hợp phản ứng) sẽ tăng hiệu suất.
Trước khi chiết, phải trung hòa lượng acid H2SO4 và ClCH2COOH dư bằng
NaHCO3, đeo dụng cụ bảo hộ vì ester sinh ra gây dị ứng cho giác mạc.
III.2.1.2. Tổng hợp ethyl 2-[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]acetate
(N2)
Phản ứng xảy ra theo cơ chế thế lưỡng phân tử (SN2) với tác nhân nucleophile
là anion 4,6-dimethylpyrimidine-2-thiolate. Trong quá trình thực hiện, K2CO3 được
thêm vào với mục đích chuyển các phân tử 4,6-dimethylpyrimidine-2-thiol thành
dạng ion. Ở đây chúng tôi chọn K2CO3 thay cho Na2CO3 vì cation Na+ và K+ có
cùng điện tích nhưng bán kính nguyên tử của K+ lớn hơn Na+ nên mật độ điện tích
trên K+ nhỏ hơn làm liên kết giữa K+ và anion (4,6-dimethylpyrimidine-2-thiolate)
càng kém bền, dễ phân ly và làm tăng nồng độ của tác nhân nucleophile.
Vì K2CO3 tan tốt trong nước tạo môi trường kiềm tương đối mạnh sẽ thủy phân
ester tạo thành và ester tham gia phản ứng làm cho hiệu suất tổng hợp giảm nên
chúng tôi chọn dung môi là acetone – một dung môi aprotic, thuận lợi cho phản ứng
SN2. Ngoài ra dung môi acetone dễ bay hơi có thể loại khỏi sản phẩm dễ dàng.
NN
H3C
H3C
SH
N
N
H3C
H3C
SK
N
N
CH3
CH3
S
N
N
H3C
H3C
S
+ K2CO3 + KHCO3
C
Cl
H
C
H
O
OC2H5
N
N
H3C
H3C
S C
HH
δ+δ−
- Cl H2
C C
O
OC2H5
O
OC2H5
Cl
δ−
+
III.2.2. Tổng hợp 2-[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]acetohydrazide (N3)
III.2.2.1. Cơ chế phản ứng
Phản ứng xảy ra theo cơ chế cộng nucleophile (AN), tương tự như phản ứng tạo
amide từ ester với tác nhân nucleophile là phân tử hydrazine qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nitơ trong phân tử hidrazine có đôi điện tử tự do đóng vai trò tác
nhân nucleophile tấn công vào nguyên tử carbon của nhóm carbonyl mang một
phần điện tích dương.
Trạng thái chuyển tiếp
N
N
H3C
H3C
SCH2 C
O
OC2H5
N
N
H3C
H3C
SCH2 C OC2H5
N
N
H3C
H3C
SCH2 C
O
H
N
O
NH NH2
NH2
H2N NH2
-H
- OC2H5
Giai đoạn 2: Tách anion -OC2H5 tạo sản phẩm hydrazide.
Hydrazine dễ tan trong dung môi nên trong quá trình đun chúng tôi cho lượng
hydrazine gấp 3-4 lần so với ester nhằm chuyển hóa hoàn toàn thành hydrazide.
Hydrazine được cho vào từ từ tránh làm môi trường quá kiềm sẽ thủy phân ester
III.2.2.2. Phân tích phổ hồng ngoại
Trên phổ IR của hợp chất N3 (xem hình 3.2) xuất hiện hai pic hấp thụ ở 3277
cm-1 và 3161 cm-1 với cường độ mạnh, đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết
N-H. Pic hấp thụ với cường độ mạnh ở tần số 1690 cm-1 đặc trưng cho dao động
hóa trị của liên kết C=O trong nhóm hydrazide.
Ngoài ra, trên phổ IR của N3 còn các pic hấp thụ tiêu biểu:
Pic hấp thụ ở 2999cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H
thơm.
Pic hấp thụ ở 2911cm-1, 2870 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên
kết C-H no.
Các pic hấp thụ ở 1586, 1537cm-1 đặc trưng cho dao động của liên kết C=C
và liên kết C=N.
Hình 3.2: Phổ hồng ngoại của hợp chất N3
N N
H3C CH3
SCH2CONHNH2
Kết quả phổ IR của hợp chất N3 phù hợp với các giá trị trong tài liệu tham khảo
[19, 20]. Do đó chúng tôi có thể kết luận hợp chất N3 được tổng hợp thành công.
III.3. Tổng hợp 4-amino-5-{[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]methyl}-
1,2,4-triazole-3-thiol/thione (N4)
III.3.1. Tổng hợp kali thiosemicarbazate (N4’)
III.3.1.1. Cơ chế phản ứng:
N N
S
H2
C
C
H
N
NH2
O
H3C CH3
+ N N
S
H2
C
C
H
N
N
H2
O
H3C CH3
S
S
N N
S
H2
C
C
H
N
N
H
O
H3C CH3
SH
S
N N
S
H2
C
C
H
N
N
H
O
H3C CH3
SK
S
KOH
CS S
Do phản ứng xảy ra rất nhanh và tạo thành hỗn hợp đặc quánh nên cần được
khuấy mạnh, trong trường hợp cần thiết có thể thêm một lượng dung môi ethanol.
Lượng ethanol không nên dùng quá dư vì sản phẩm có thể bị hoà tan một phần. Do
sản phẩm dễ tan trong nước nên dùng KOH và ethanol thật khan để không bị mất
sản phẩm. Khi lọc sản phẩm cần dùng diethyl ether rửa sản phẩm loại hết CS2 dư để
phản ứng chuyển hoá kế tiếp được thuận lợi.
Sản phẩm thu được ít tan trong ethanol, tan tốt trong nước. Sự thay đổi độ tan
chứng tỏ muối N4’ đã được tạo thành. Muối này được dùng ngay để tổng hợp dị
vòng triazole mà không qua tinh chế.
III.3.2. Tổng hợp 4-amino-5-{[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]methyl}-
1,2,4-triazole-3-thiol/thione (N4)
III.3.2.1. Cơ chế phản ứng
Theo tài liệu [19, 20] cơ chế đóng vòng 1,2,4-triazole-3-thiol được trình bày
như sau:
Ar
S
O
H2N NH2
H
N
H
N
S
SK
+ Ar
S
O H
N
H
N SK
S
Ar
S NH
NHHN
H2N
S
Ar
S N
NHN
H2N
SH
Ar
S N
NHN
H2N
SK
HO
Ar
S N
NHHN
H2N
S
HO
N N
H3C CH3
Ar =
NH2
H2N
Ar
S
OH H
N
H
N S
K
SNH
H2N
SK-KHS
HO
+KHS
-H2S
+H
- K - H2OHO Ar
S N
NN
H2N
SH
Do hydrazine dễ bay hơi và xảy ra hiện tượng lưu huỳnh hoá nên tránh thực hiện
phản ứng ở nhiệt độ quá cao (đun sát bếp điện). Sau khi acid hoá dung dịch sau
phản ứng, cần có thời gian làm lạnh để sản phẩm tách ra hoàn toàn. Do sản phẩm có
nhóm -NH2 và -SH nên dễ tan trong môi trường quá acid hay kiềm vì vậy sau khi
lọc cần kiểm tra pH của môi trường để thu hết lượng sản phẩm sinh ra. Sản phẩm
thu được có nhiệt độ nóng chảy tăng cao (197°C), điều này giúp kết luận sơ bộ N4
được tạo thành.
III.3.2.2. Phân tích phổ hồng ngoại
Trên phổ IR của hợp chất N4 (xem hình 3.3) xuất hiên hai pic hấp thụ có tần số
3238 cm-1 và 3120 cm-1 cường độ mạnh đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết
N-H.
So với phổ IR của hợp chất N3, dao động hóa trị của liên kết C=O đã mất, đồng
thời xuất hiện pic có tần số 2773 cm-1 cường độ trung bình, đặc trưng cho dao động
hóa trị của liên kết S-H.
Ngoài ra, trên phổ IR của N4 còn các hấp thụ đặc trưng:
Pic hấp thụ ở 2951cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết C-H no.
Pic hấp thụ ở 3053 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H
thơm
Hai pic hấp thụ ở khoảng 1653cm-1 – 1575cm-1 đặc trưng cho liên kết C=C
và C=N.
Kết quả phổ IR của N4 phù hợp với tài liệu [19]. Chúng tôi tiếp tục khảo sát phổ 1H-
NMR của hợp chất N4.
III.3.2.3. Phân tích phổ cộng hưởng tử proton (1H-NMR)
N N
CH3 CH3
SCH2 N
NN
SH
NH2
Hình 3.3: Phổ hồng ngoại của hợp chất N4
Quan sát trên phổ 1H-NMR của hợp chất N4 (xem hình 3.4 và phụ lục 4) xuất
hiện 5 tín hiệu ứng với 5 loại proton theo công thức dự kiến với cường độ tương đối
là 6:2:2:1:1.
Tín hiệu singlet có cường độ tương đối là 6, độ dịch chuyển hóa học δ =2,35
ppm được quy kết cho H2 (H2’). Do 6 proton này giống nhau về cấu tạo hóa học và
vị trí không gian nên thuộc loại proton tương đương về độ dịch chuyển hóa học do
đó có cùng độ dịch chuyển.
Tín hiệu singlet có cường độ tương đối là 2 ở vùng 4,45 ppm được quy kết cho
proton H3. Tín hiệu singlet có cường độ tương đối là 2 ở vùng 5,60 ppm được quy
kết cho proton H4 (trong nhóm –NH2). Tín hiệu singlet có cường độ tương đối là 1
ở vùng 6,98 ppm, là của proton H1, phù hợp với giá trị độ dịch chuyển của proton
N N
CH3 CH3
SCH2 N
NHN
S
NH2
N N
CH3 CH3
SCH2 N
NN
SH
NH2
2 2'
3
4
1
5
Hình 3.4: Phổ 1H-NMR của hợp chất N4
trong dị vòng pyrimidine mà tài liệu [16] đã mô tả. Tín hiệu singlet cuối cùng có
cường độ tương đối là 1 ở vùng trường yếu 13,57 ppm ta quy kết cho proton H5 gắn
trên dị tố lưu huỳnh/ nitơ.
Kết quả phổ 1H-NMR của N4 phù hợp với công thức dự kiến. Từ đây, có thể kết
luận chúng tôi đã tổng hợp được N4. Chúng tôi tiếp tục chuyển hóa N4 với các dẫn
xuất của 2-chloroquinoline-3-carbandehyde để tạo thành các dẫn xuất chứa dị vòng
1,3,4-thiadiazepine.
III.4. Tổng hợp các hợp chất chứa dị vòng thiadiazepine N5, N6. N7
III.4.1. Cơ chế phản ứng
Phỏng theo tài liệu [6, 25, 26] có thể phản ứng gồm hai quá trình diễn ra đồng
thời: thế nucleophile (SNAr) vào vòng thơm và ngưng tụ giữa nhóm –NH2 và –
CHO.
Quá trình 1: Thế nucleophile SNAr
Do dị vòng thơm được hoạt hóa bởi nhóm rút electron nên có thể xảy ra phản ứng
thế nucleophile SNAr. Tác nhân nucleophile tấn công vào hệ dị vòng được hoạt hóa
tạo hợp chất trung gian sau đó tách nhóm –Cl hình thành liên kết với với lưu huỳnh.
SCH2
NN
N
NH2
SH
+ CH3COO-
SCH2
NN
N
NH2
S
R
R
-CH3COOH
NCHO
Cl
X
+
N
N
N
S
H2N
CH2S
N
X CHO
Nu
Cl
Nu
-Cl
N
N
N
SN
CHO
H2N
CH2S R
R
N N
H3C CH3
R=
Quá trình 2: phản ứng ngưng tụ giữa –NH2 và –CHO.
Nitơ trong nhóm -NH2 đóng vai trò là tác nhân nucleophile tấn công vào carbon
carbonyl rồi chuyển hóa proton nhanh tạo sản phẩm bền hơn. Trong môi trường
base, hợp chất này tiếp tục tách nước để tạo sản phẩm cuối cho quá trình ngưng tụ.
SCH2
NN
N
NH2
S
N
O
SCH2
NN
N
H2N
S
N
X
O
R
X
R
SCH2
NN
N
HN
S
N
HO
R
X
-H2OSCH2
NN
N
N
S
N
X
R
III.4.2. Phân tích phổ hồng ngoại
Hình 3.5. Phổ IR của hợp chất N5, N6, N7
Quan sát kết quả phổ IR của hợp chất N5, N6, N7 ( xem hình 3.5) cho thấy: so
với phổ của hợp chất N4 ta thấy có nhiều sự thay đổi, minh chứng cho phản ứng
đóng vòng đã thực hiện thành công:
Không còn pic đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết S-H ở 2773 cm-1
và liên kết N-H ở 3238 cm-1 và 3120 cm-1
Trên phổ xuất hiện các pic hấp thụ ở 2916 cm-1 đặc trưng cho liên kết
C-H no. Hai pic hấp thụ ở 1620 cm-1, 1589 cm-1 đặc trưng cho hấp thụ của
liên kết C=Cthơm, C=N.
Kết quả phổ IR phù hợp với công thức dự kiến cho ba hợp chất N5, N6, N7. (kết
quả tóm tắt thể hiện oĐể chính xác hơn chúng tôi khảo sát phổ H1-NMR của ba hợp
chất N5, N6, N7
N N
CH3H3C
S CH2
N
N
N
N
S
N
X
N5: X= -H
N6: X=-Cl
N7: X=-CH3
III.4.3. Phân tích phổ cộng hưởng từ H1-NMR
Hợp chất N5 (X: -H)
Hình 3.6 Phổ 1H-NMR của hợp chất N5
Trên phổ 1H-NMR ta thấy có 9 tín hiệu ứng với 9 loại proton có cường độ tương
đối là 6: 2: 1: 1: 1: 1: 1: 1:1 phù hợp với cấu trúc dự kiến của hợp chất N5.
Tín hiệu singlet có cường độ tương đối là 6, độ dịch chuyển hóa học δ=2,29 ppm
được quy kết cho H2 và H2’. Do 6 proton này giống nhau về cấu tạo hóa học và vị trí
không gian nên thuộc loại proton tương đương về độ dịch chuyển hóa học vì thế
chúng có cùng độ dịch chuyển hóa học.
N N
SCH2
CH3H3C
N
NN
N
S
N
1
2 2'
3
4
5
6 7
8
9
Quan sát trên phổ giãn rộng (phụ lục 8) ta thấy tín hiệu singlet, cường độ tương
đối là 2, độ dịch chuyển δ=4,63 ppm được quy kết cho proton H3.
Tín hiệu singlet, cường độ là 1, độ dịch chuyển hóa học δ =6,96 ppm được quy
kết cho proton H1, đây là độ dịch chuyển đặc trưng cho proton trong dị vòng
pyrimidine.
Trong vùng 8,8 ppm đến 9,0 ppm xuất hiện hai tín hiệu có cường độ tương đối
bằng 1 đều ở dạng singlet. Hai tín hiệu này ứng với các proton không tương tác với
các proton ở cạnh chúng. Như vậy đây phải là các tín hiệu thuộc về H4 và H5. H4
nằm gần dị tố nitơ, chịu ảnh hưởng của hiệu ứng –I của nitơ nên mật độ electron
giảm do đó tín hiệu của H4 dịch chuyển về trường yếu hơn so với tín hiệu của H5.
Từ đó, ta có thể quy kết pic singlet cường độ là 1 tại độ dịch chuyển hóa học δ=8,89
ppm cho proton H4; pic singlet có cường độ tương đối là 1, độ dịch chuyển hóa học
8,86 ppm cho proton H5.
Trong vùng 7,8 ppm đến 8,2 ppm, xuất hiện hiện hai pic dạng doublet cường độ
là 1 có hằng số tương tác spin-spin lần lượt là 3J=8,0 Hz và 3J=8,5 Hz ứng proton
có sự ghép spin-spin với proton khác ở vị trí ortho. Vì vậy, hai tín hiệu đó thuộc về
hai proton H6, H9. Do H9 gần dị tố nitơ, chịu ảnh hưởng của hiệu ứng –I nhiều nên
tín hiệu sẽ dịch chuyển về vùng trường yếu. Ta có thể quy kết pic doublet tại δ =
8,16 ppm có 3J=8,0 cho H9 và pic doulet tại δ=8,08 ppm có hằng số tách 3J=8,5
cho H6.
Tín hiệu của proton H8 trên vòng quinoline thường xuất hiện ở trường yếu hơn
hơn so với tín hiệu của proton H7 [16]. Do đó, tín hiệu ở vùng δ=7,78 có sự tương
tác spin-spin với hằng số ghép spin-spin 3J1=8,0 Hz, 3J2=7,5 Hz tạo thành dạng
doublet-doublet quy kết cho proton H7 (tương tác đồng thời với H6 và H8 ). Tín hệu
ở vùng δ=7,98 ppm có sự tương tác spin-spin với hằng số ghép spin-spin
3J1=8,5Hz, 3J2=8,5Hz tạo dạng doublet-doublet được quy kết cho proton H8 (tương
tác đồng thời H7 và H9).
Hợp chất N6 (X: -Cl)
Hình 3.7. Phổ 1H-NMR của hợp chất N6
Trên phổ 1H-NMR của N6 (hình 3.6 và phụ lục 9) thu được 8 tín hiệu ứng với 8
loại proton trên công thức dự kiến với cường độ tương đối là 6:2:1:1:1:1:1:1.
Tương tự như phổ của N5, pic singlet có cường độ tương đối bằng 6, độ dịch
chuyển hóa học δ=2,29 ppm được quy kết cho các proton H2,2’, pic singlet có cường
độ bằng 2 với độ dịch chuyển hóa học δ=4,63 ppm được quy kết cho proton H3, pic
singlet có cường độ tương đối là 1 với độ dịch chuyển hóa học δ=6,97 ppm được
quy kết cho proton H1. Hai pic singlet có cường độ tương đối là 1 trong vùng 8,8
ppm đến 8,9 ppm được quy kết cho proton H4 và H5. Trong đó, H4 gần dị tố nitơ bị
ảnh hưởng hiệu ứng –I nhiều hơn H5 nên dịch chuyển về trường yếu hơn vì thế ta
quy kết pic singlet có cường độ là 1 với độ dịch chuyển δ=8,92 ppm cho H4 và pic
singlet có cường độ tương đối là 1 với độ dịch chuyển δ=8,8 ppm được quy kết cho
proton H5.
N N
SCH2
CH3H3C
N
NN
N
S
N
1
2 2'
3
4
5
6 7
8
9
Cl
Trong vùng 8,0 ppm đến 8,3 ppm ta thấy có 3 tín hiệu với cường độ tương đối
1:1:1 thuộc về 3 proton trên vòng quinoline. Xét tại độ dịch chuyển δ=8,3 ppm, xuất
hiện pic doublet với 3J=2,5 Hz (hai proton tương tác spin-spin ở vị trí meta) được
quy kết cho proton H6. Xét tại độ dịch chuyển δ=8,1 ppm xuất hiện tín hiệu doublet
với hằng số tách 3J=9,0 Hz (hai proton tương tác spin-spin ở vị trí ortho) được quy
kết cho proton H9. Xét tại độ dịch chuyển δ=7,9 ppm xuất hiện tín hiệu doublet-
doublet với hằng số tách 3J1=8,5 Hz, 4J2=2,5 Hz (ứng với proton có sự tương tác
spin-spin đồng thời với một proton ở vị trí ortho và một proton ở vị trí meta) được
quy kết cho proton H8.
Hơp chất N7 (X:-CH3)
Hình 3.8. Phổ 1H-NMR của hợp chất N7
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất N7 (phụ lục 11) ta quan sát thấy có 9 tín hiệu
proton theo công thức dự kiến (9 loại proton) với cường độ tương đối là 6:3:2:1: 1:
1: 1: 1: 1.
N N
SCH2
CH3H3C
N
NN
N
S
N
1
2 2'
3
4
5
6 7
8
9
CH3
10
Trên phổ ta vẫn quan sát thấy những tín hiệu tương tự với phổ của hợp chất N5,
N6. Về phía trường mạnh vẫn thấy xuất hiện pic singlet có cường độ tương đối là 6
với độ dịch chuyển δ=2,28 ppm được quy kết cho các proton H2,2’, pic singlet có
cường độ tương đối là 2 với độ dịch chuyển δ=4,62 ppm được quy kết cho proton
H3. Tại độ dịch chuyển δ=6,96 ppm xuất hiện tín hiệu singlet có cường độ tương đối
là 1 được quy kết cho proton H1 (proton thuộc vòng pyrimidine). Trong vùng 2,4
ppm đến 3,8 ppm ta thấy xuất hiện pic singlet có cường độ tương đối là 3, độ dịch
chuyển δ=2,53 ppm được quy kết cho proton H10 (proton nhóm metyl nối với vòng
thơm).
Ở vùng trường yếu (8,8 ppm đến 9,0 ppm) xuất hiện hai tín hiệu singlet được
quy kết cho hai proton H4 và H5. Trong đó, tín hiệu singlet xuất hiện tại độ dịch
chuyển δ=8,88 ppm có cường độ tương đối là 1 được quy kết cho H4 (chịu ảnh
hưởng của hiệu ứng –I từ dị tố nitơ nhiều hơn H5); tín hiệu singlet có cường độ
tương đối là 1 còn lại, tại độ dịch chuyển δ=8,75 ppm được quy kết cho H5.
Vòng quinoline cho 3 tín hiệu đều có cường độ tương đối là 1. Trong đó, pic
doublet-doublet (3J1=8,5 Hz và 4J2=2,0 Hz) có độ dịch chuyển hóa học δ =7,8 ppm
ứng với proton có sự tương tác spin-spin đồng thời với một proton ở vị trí ortho và
một proton ở vị trí meta với nó. Vì thế ta quy kết pic dạng doublet-doublet có độ
dịch chuyển hóa học δ=7,8 ppm cho H8. Pic tại độ dịch chuyển δ=7,98 ppm ở dạng
doublet (với 3J=8,5 Hz) ứng với sự tương tác spin-spin giữa hai proton ở vị trí ortho
được quy kết cho H9. Pic có hình dạng singlet tại độ dịch chuyển δ=7,91 ppm được
quy kết cho proton H6. Lẽ ra, H6 phải có dạng doublet do tương tác spin-spin với
H8 ở vị trí meta với nó nhưng trong trường hợp này tín hiệu thu ở dạng singlet có
thể do máy không ghi nhận sự tách tín hiệu.
Kết quả quy kết phổ 1H-NMR của các hợp chất thiadiazepine N5, N6, N7 được
tóm tắt ở bảng 3.2.
Bảng 3.1. Pic hấp thụ tiêu biểu trên phổ hồng ngoại của các hợp chất
Liên kết
Chất S-H N-H C=O
C=Cthơm
C=N
N1 2548 cm-1
1628 cm-1
1570 cm-1
N3
3277 cm-1
3161 cm-1 1689 cm
-1 1614 cm
-1
1585 cm-1
N4 2773 cm-1
3238 cm-1
3120 cm-1
1614 cm-1
1585 cm-1
N5, N6, N7
1620 cm-1
1589 cm-1
Bảng 3.2 Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của các hợp chất tổng hợp
N N
SCH2
CH3H3C
N
NN
N
S
N
1
2 2'
3
4
5
6 7
8
9
X
10
X=Cl, H, CH3
Proton Tín hiệu (δ, ppm và J,Hz)
Chất N4
Ba dẫn xuất dị vòng thiadiazepine
-H -Cl -CH3
1 6,99 (s) 6,96 (s) 6,96 (s) 6,96 (s)
2,2’ 2,35 (s) 2,28 (s) 2,29 (s) 2,28 (s)
3 4,44 (s) 4,63 (s) 4,63 (s) 4,62 (s)
4 5,60 (s) 8,89 (s) 8,89 (s) 8,88 (s)
5 13,47 (s) 8,86 (s) 8,80 (s) 8,75 (s)
6 -- 8,08 (d) 3J=8,5
8,31 (d)
3J=2,5
7,9 (s)
7 -- 7,78 (d-d) 3J1=8Hz, 3J2=7,5
-- --
8 --
7,98 (d-d)
3J1=8,5,
3J2=8,5;
7,9 (d-d)
3J1=8,5;
4J2=2,5
7,81 (d-d)
3J1=8,5 ;
4J2=2
9 -- 8,15 (d) 3J=8,5
8,1 (d)
3J=9
7,98 (d)
3J=8,5
10 -- -- -- 2,53 (s)
N N
CH3 CH3
SCH2 N
NN
SH
NH2
2 2'
3
4
1
5
III.4.4. Kết quả khảo sát hoạt tính sinh học
Hoạt tính sinh học bước đầu được khảo sát với hai loại vi khuẩn Escherichia
coli và Bacillus subtilis. Các chất N5, N6, N7 được lấy cùng nồng độ (1%). Kết quả
thu được được trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát hoạt tính sinh học
Nồng độ 1%
Đường kính kháng khuẩn (cm)
Escherichia coli Bacillus subtilis
N5 1,1 1,3
N6 1,4 0,8
N7 0,7 1,1
Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy: ba dẫn xuất N5, N6, N7 đều thể hiện hoạt tính
kháng hai loại vi khuẩn thử nghiệm, trong đó cả ba dẫn xuất đều kháng
Bacillus subtilis tốt hơn Escherichia coli.
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Qua đề tài:
“TỔNG HỢP VÀ CHUYỂN HÓA 4-AMINO-5-{[(4,6-
DIMETHYLPYRIMIDIN-2-YL)SULFANYL]METHYL}-1,2,4-TRIAZOLE-3-
THIOL”
1. Chúng tôi đã tổng hợp được hợp chất 4-amino-5-{[(4,6-dimethylpyrimidin-
2-yl)sulfanyl]methyl}-1,2,4-triazole-3-thiol (N4)
Tiếp tục chuyển hóa N4 với các dẫn xuất 2-chloroquinoline-3-carbandehyde
đã tạo thành ba dẫn xuất chứa dị vòng thiadiazepine:
• 3-{[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]methyl}-[1,2,4]-
triazolo[3’,4’:2,3][1,3,4]thiadiazepino[7,6-b]quinoline. (N5)
• 9-chloro-3-{[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]methyl}-[1,2,4]-
triazolo[3’,4’:2,3][1,3,4]thiadiazepino[7,6-b]quinoline. (N6)
• 3-{[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]methyl}-9-methyl-[1,2,4]-
triazolo[3’,4’:2,3][1,3,4]thiadiazepino[7,6-b]quinoline. (N7)
Trong đó ba dẫn xuất chứa dị vòng thiadiazepine chưa tìm thấy trong các tài
liệu tham khảo. Ngoài ra, chúng tôi đã tổng hợp được hai hợp chất trung gian: 4,6-
dimethylpyrimidin-2-thiol (N1), 2-[(4,6-dimethylpyrimidin-2-
yl)sulfanyl]acetohydrazide (N3)
2. Các chất N4, N5, N6, N7 đều đã được xác định các tính chất vật lý (nhiệt độ
nóng chảy, trạng thái, màu sắc, dung môi kết tinh,...) và phân tích cấu trúc phân tử
bằng các phương pháp phổ IR, 1H-NMR. Từ đó cho phép chúng tôi kết luận đã tổng
hợp thành công bốn chất N4, N5, N6, N7.
3. Kết quả thăm dò hoạt tính kháng khuẩn của ba dẫn xuất chứa dị vòng
thiadiazepine cho thấy các hợp này đều có khả năng kháng Escherichia coli và
Bacillus subtilis.
Như vậy, chúng tôi đã hoàn thành nhiệm vụ đề tài đặt ra.
Đề xuất: nghiên cứu cải thiện quy trình thực hiện phản ứng đóng vòng 1,2,4-
triazole cũng như vòng 1,3,4-thiadiazepine để thu được hiệu suất cao hơn. Tiến
hành khảo sát hoạt tính sinh học ba chất tổng hợp được với một số loại vị khuẩn và
nấm khác.
CHƯƠNG V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Abdel-Rahman Farghaly, Erik De Clercq, and Hussein El-Kashef (2006),
“Synthesis and antiviral activity of novel [1,2,4]triazolo[3,4-b][1,3,4]thiadiazoles,
[1,2,4]triazolo[3,4-b] [1,3,4]thiadiazines and [1,2,4]triazolo[3,4-b][1,3,4]
thiadiazepines”, ARKIVOC, pp.137-151
[2] Afaf H. El-masry, H. H. Fahmy and S. H. Ali Abdelwahed (2000), “Synthesis
and Antimicrobial Activity of Some New Benzimidazole Derivatives”, Molecules,
vol 5, pp.1429–1438.
[3] Alaa H Jawad, Jawad K Shneine, Ahmed Ahmed and Mustafa M Abdulrasool,
“synthesis, characterization and evaluation of biological activity of some
heterocyclic compounds containing 1,2,4- triazole ring”, international journal of
research in pharmacy and chemistry, IJRPC 2012, 2(4),page 1121.
[4] Ashraf A. Aly, Alan B. Brown, Talaatt I. El-Emary, Ashraf M. Mohamed Ewas
and Mohamed Ramadan (2009), “Hydrazinecarbothioamide group in the synthesis
of heterocycles”, ARKIVOC, pp.150-197.
[5] Asif Husain, Mohammad A. Naseer and Mohammad Sarafroz (2009),
“Synthesis And Anticonvulsant Activity Of Some Novel Fused Heterocyclic 1,2,4-
Triazolo-[3,4-B]-1,3,4-Thiadiazole Derivatives”, Acta Poloniae Pharmaceutica -
Drug Research, Vol. 66, pp.135-140.
[6] B P Nandeshwarappa, D B Aruna Kumar, H S Bhoiya Naik, V P Vaidaya, K M
Mahadevan, “Microwave assisted one pot synthesis of 8-methyl-3,6,9-triphenyl-5,6-
dihydro-9H-pyrazolo[3,4-e][1,2,4]triazole[3,4-b][1,3,4]thiadiazepine”, India Journal
of Chemistry, Vol.44B, October 2005, pp 2155-2157.
[7] Dushyant H.Purohit, “studies on medicinally interesting chemical entities”,
department of chemistry saurashtra university rajkot - 360 005 India 2006, trang 98,
110.
[8] Fisher Karl J., Felix Ray A.; Oliver, Robert M. ACS Symposium Series, 800, 9-
15 (2002). Chem. Abstr., 136, (13), 200148 (2002).
[9] Himatkumar V Patel, P S Fernandes and Kavita A Vyas (1990), “A novel
synthesis of a few substituted s-triazolo[3,4-b][1,3,4]thiadiazoles and evaluation of
their antibacterial activity”, Indian Journal of Chemistry, vol. 29B, pp.135-141.
[10] K. Subrahmanya Bhat, Boja Poojary, D. Jagadeesh Prasad, Prashantha Naik,
B. Shivarama Holla (2009), “Synthesis and antitumor activity studies of some new
fused 1,2,4-triazole derivatives carrying 2,4-dichloro-5-fluorophenyl moiety”,
European Journal of Medicinal Chemistry, vol 44, pp.5066–5070.
[11] M. S. Masoud, M. Abd El Zaher Mostafa, R. H. Ahmed and N. H. Abd El
Moneim (2003), “Structures and Chemical Equilibria of Some N-Heterocycles
Containing Amide Linkages”, Molecules, vol 8, pp.430-438.
[12] M.Kidwai, P. Sapra, P.Misra, R.K.Saxena, M.Singh (2001), “ Microwave
assisted soild support synthesis of novel 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiadiazepine as
potent antimicrobial agent”, Biooraganic & Medicinal Chemistry, vol 9, trang 217-
220.
[13] Monika Gupta, Satya Paul, Rajive Gupta (2009), “ Microwave-assisted one-pot
synthesis of antifungal active 1-substituted-3-7-dialkyl/aryl-4H-pyrazolo[4,5-f]-
[1,2,4]triazolo[3,4-b]thiadiazepines using soild support”, Indian Journal of
chemistry, Vol.48B, March, pp 460-466.
[14] Natalya N. Volkova, Evgeniy V. Tarasov, Mikhail I. Kodess, Wim Dehaen
and Vasiliy A. Bakulev (2002), “Ring opening in de [1,2,3]triazolo-
[1,3,6]thiadiazepine and –[3,1,5]benzothiadiazepine in reactions with butyllithium”,
Mendeleevcoomun, pp. 131.
[15] Neslihan Demirbas, Ahmet Demirbas, Sengül Alpay Karaoglu and Elif Çelik
(2005), “Synthesis and antimicrobial activities ofsome new [1,2,4]triazolo[3,4-
b][1,3,4]thiadiazolesand [1,2,4]triazolo[3,4-b] [1,3,4]thiadiazines”, Arkivoc (I), 75-
91, page 15.
[16] Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà (1999), Ứng dụng một số phương pháp phổ
nghiên cứu cấu trúc phân tử, NXB Giáo dục, tr. 221-227.
[17] Nguyễn Minh Thảo (2001), Hóa học các hợp chất dị vòng, NXB Giáo dục, tr.
158-172.
[18] Nguyễn Tiến Công, Đỗ Văn Huê, Võ Thị Hồng Thơm, Đặng Hà Xuyên,
“Synthesis and structure of some N-substituted hydrazides of (4,6-
dimethylpyrimidin-2-ylsulfanyl)acetohydrazide with aromatic ketones or aromatic
heterocyclic ketones”, Tạp chí khoa học trường ĐHSP Tp HCM, T.27(61), trang
94-99.
[19] Nguyễn Tiến Công, Lê Thanh Sơn, Nguyễn Đình Triệu, Lê Thị Hồng Nhung,
Bùi Thị Thùy Linh (2011), “Tổng hợp và chuyển hóa 4-amino-5-[(4,6-đimetyl
pyrimidin-2-ylthio)metyl]-1,2,4-triazole-3-thiol”, Tạp chí Hóa học, T.49 (2ABC),
tr. 66-71.
[20] Nguyễn Tiến Công, Lê Thị Thu Hương, Trần Thị Hạnh, “tổng hợp một số N-
aryl/hetaryl 2-{4-amino-5[(4,6-dimethylpyrimidine-2-yl-thiol)methyl]-4H-1,2,4-
triazole-3-ylthiol}acetamid”, khóa luận tốt nghiệp, trường ĐH Sư Phạm TPHCM,
trang 18,22,31.
[21] Nguyễn Tiến Công, Mai Anh Hùng (2007), “Tổng hợp một số dẫn xuất của dị
vòng pirazole và 1,2,4-triazole từ meta-crezol và para-crezol”, Tạp chí khoa học ĐH
Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, No. 10(44), tr. 52-61.
[22] Nguyễn Tiến Công, Ngô Đại Quang, Trần Quốc Sơn (2007), “Nghiên cứu cấu
trúc của các aryloxiaxetohyđrazit N-thế”, Tạp chí Hóa học và ứng dụng, No.5(65),
tr. 46-49
[23] Nguyễn Tiến Công, Trương Ngọc Thạch, “tổng hợp một số hợp chất 4-aryl-5-
etoxicacbonyl-6-metyl-3,4-dihdropyrimidin-2(1H)-on/thion”, luận văn tốt nghiệp,
trương ĐH Sư Phạm TPHCM, trang 17,18.
[24] Nguyễn Tiến Công, Vũ Thị Hải Yến, “tổng hợp một số dẫn xuất của 4-amino-
5-(p-tolyloxymethyl)-1,2,4-triazole-3-thiol”, khóa luận tốt nghiệp, trường ĐH Sư
Phạm TPHCM, trang 3.
[25] PGS.TS Đỗ Đình Rãng, PGS.TS Đặng Đình Bạch, TS Nguyễn Thị Thanh
Phong, “ Hóa học hữu cơ 2”, nhà xuất bản, tập 2, trang 216.
[26] PGS.TS Thái Doãn Tĩnh, “cơ chế và phản ứng hóa học hữu cơ”, nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, tập 2-trang 125.
[27] Phạm Quốc Toản (2004), Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[28] Priyanka P. Gadhave, Nachiket S. Dighe, Shashikant R. Pattan, Pravin
Deotarse, Deepak S. Musmade and R. V. Shete (2010), “Current biological and
synthetic profile of Triazoles: A review”, Annals of Biological Research, 1(1):82-89
[29] Raafat M. Shaker, Ashraf A. Aly (2006), “Recent Trends in the Chemistry of
4-Amino-1,2,4-triazole-3-thiones”, Phosphorus, Sulfur, and Silicon and the Related
Elements, vol 181, Issue 11, pp.2577 – 2613.
[30] Raul Martos Calvente, Victor. A. de la Pena O’Shea, Fose M. Campos Martin
and Jose L. G. Fierro (2003), “The Usefulness of Density Functional Theory To
Describe theTautomeric Equilibrium of 4,6-Dimethyl-2-mercapto pyrimidine in
Solution”, Journal of Physical Chemistry A, vol 107, pp.7490-7495.
[31] Raul Martos Calvente, Victor. A. de la Pena O’Shea, Fose M. Campos Martin
and Jose L. G. Fierro (2003), “The Usefulness of Density Functional Theory To
Describe theTautomeric Equilibrium of 4,6-Dimethyl-2-mercapto pyrimidine in
Solution”, Journal of Physical Chemistry A, vol 107, pp.7490-7495.
[32] S. Stoyanov, I. Petkov, L. Antonov, T. S. Stoyanova, P. Karagiannidis and P.
Aslanidis (199j0), “Thione–thiol tautomerism and stability of 2- and 4-
mercaptopyridines and 2-mercaptopyrimidines”, Canadian Journal of Chemistry,
vol 68, pp.1482-1489.
[33] Shridhar. A. H, J. Keshavayya and Joy Hoskeri. H,” Synthesis, characterization
and pharmacological studies of novel bis 1,3,4-oxadiazole and 1, 2,4-triazole
derivatives”, Pelagia Research Library, Der Chemica Sinica, 2011, 2 (4):106-114.
[34] T. Karabasanagoudaa, Airody Vasudeva Adhikarib, N. Suchetha Shetty (2007),
“Synthesis and antimicrobial activities of some novel 1,2,4-triazolo [3,4-b]-1,3,4-
thiadiazoles and 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiadiazines carrying thioalkyl and
sulphonyl phenoxy moieties”, European Journal of Medicinal Chemistry, vol 42,
pp. 521–529
[35] Trần Quốc Sơn, Phạm Quốc Toản (2005), “Tổng hợp và nghiên cứu một số N-
aryliđen(4,6-đimetylpirimiđin-2-ylsunfanyl)axetohiđrazit”, Tạp chí hóa học, tr. 27-
31.
[36] Zou Kai-Huang, Zhang Li-Xue, Zhang An-jiang, Lei Xing-xiang, Huang Hui-
Hua, and Zang Zi-yi (2005), “Preparation and Crytal Structure of 3-(2-
hydroxyphenyl)-6-(4-nitrophenyl)-7H-1,2,4-triazolo[3,4-b][1,2,4]-thiadiazine”,
Chemical. Chinese Universities, vol 21, pp.69-72.
N NH
H3C CH3
S
N N
H3C CH3
SH
Phụ lục 1: Phổ IR hợp chất 4,6-dimethylpyrimidin-2-thiol/thione (N1)
Phụ lục 2: Phổ IR hợp chất 2-[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]acetohydrazide (N3)
N N
H3C CH3
SCH2CONHNH2
Phụ lục 3: Phổ IR hợp chất 4-amino-5-{[(4,6-dimethyprymidin-2-yl)sulfanyl]methyl}-1,2,4-triazole-3-thiol (N4)
N N
CH3 CH3
SCH2 N
NN
SH
NH2
N N
CH3 CH3
SCH2 N
NHN
S
NH2
N N
CH3 CH3
SCH2 N
NN
SH
NH2
2 2'
3
4
1
5
Phụ lục 4: Phổ 1H-NMR của 4-amino-5-{[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]methyl}-4H-1,2,4-triazole-3-
thi l (N )
N N
CH3 CH3
SCH2 N
NHN
S
NH2
N N
CH3 CH3
SCH2 N
NN
SH
NH2
2 2'
3
4
1
5
Phụ lục 5: Phổ 1H-NMR giãn rộng của 4-amino-5-{[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]methyl}-4H-1,2,4-triazole-
3-thiol (N4)
N N
SCH2
CH3H3C
N
NN
N
S
N
X
X=Cl, H, CH3
Hình 6: Phổ IR ba dẫn xuất chứa dị vòng thiadiazepine N5, N6, N7
N N
SCH2
CH3H3C
N
NN
N
S
N
1
2 2'
3
4
5
6 7
8
9
Phụ lục 7: Phổ 1H-NMR dẫn xuất dị vòng thiadizepine N5
Phụ lục 8: Phổ 1H-NMR giãn rộng dẫn xuất dị vòng thiadizepine N5
N N
SCH2
CH3H3C
N
NN
N
S
N
1
2 2'
3
4
5
6 7
8
9
N N
SCH2
CH3H3C
N
NN
N
S
N
1
2 2'
3
4
5
6 7
8
9
Cl
Phụ lục 9: Phổ 1H-NMR dẫn xuất dị vòng thiadizepine N6
N N
SCH2
CH3H3C
N
NN
N
S
N
1
2 2'
3
4
5
6 7
8
9
Cl
Phụ lục: 10: Phổ 1H-NMR giãn rộng dẫn xuất dị vòng thiadizepine N6
N N
SCH2
CH3H3C
N
NN
N
S
N
1
2 2'
3
4
5
6 7
8
9
CH3
10
Phụ lục 11: Phổ 1H-NMR dẫn xuất dị vòng thiadizepine N7
N N
SCH2
CH3H3C
N
NN
N
S
N
1
2 2'
3
4
5
6 7
8
9
CH3
10
Phụ lục 12: Phổ 1H-NMR giãn rộng dẫn xuất dị vòng thiadizepine N7
N N
SCH2
CH3H3C
N
NN
N
S
N
1
2 2'
3
4
5
6 7
8
9
CH3
10
Phụ lục 13: Phổ 1H-NMR giãn rộng dẫn xuất dị vòng thiadizepine N7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_09_12_5170620498_6949.pdf