Qua đề tài:
“TỔNG HỢP VÀ CHUYỂN HÓA 4,6-DIMETHYLPYRIMIDINE-2-THIOL”
1. Chúng tôi đã tổng hợp được:
4,6-dimethylpyrimidine-2-thiol (1).
2-[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]acetohydrazide (2).
5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidine-3-thiol (3).
Ba dẫn xuất N-aryl 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidin-3-yl)thio)acetamide (4a-c).
109 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2052 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tổng hợp và chuyển hóa 4,6-Dimethylpyrimidine-2- thiol, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
III.4. Phổ khối lượng (HR-MS):
Phổ khối lượng của các hợp chất được đo Bruker micrOTOF-Q 10187 tại
trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
III.5. Thăm dò hoạt tính sinh học:
Thăm dò hoạt tính kháng khuẩn của 3 hợp chất (4a-c) với hai loại khuẩn
Escherichia coli và Bacillus subtilis được thực hiện tại phòng vi sinh, khoa Sinh
học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Quy trình thực hiện như sau:
Nấu môi trường MPA với thành phần như sau: 5 g cao thịt, 5 g
Peptone, 5 g NaCl khan, 20 g Agar, 1000 ml nước cất. Khuấy đều hỗn
hợp đến khi hoà tan hoàn toàn, hấp vô trùng hỗn hợp trong nồi hấp áp
suất. Đổ hỗn hợp lần lượt lên các đĩa petri trong tủ cấy vô trùng, để
yên trong 24 giờ.
Cấy trải vi khuẩn Bacillus subtilis và Escherichia coli lên môi trường
MPA trong đĩa petri. Dùng khoan nút chai khoan một lỗ giữa đĩa.
Hút 0,1 ml chất ở các nồng độ với nồng độ 0,1%, 0,3% cho vào lỗ
khoan.
Đặt mẫu trong tủ lạnh từ 4-8 giờ, ủ ở nhiệt độ phòng 24 giờ, sau đó đo
đường kính vòng vô khuẩn D-d (mm). Trong đó: D là đường kính
vòng vô khuẩn (mm), d là đường kính khối thạch (mm).
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
I. Tổng hợp 4,6-dimethylpyrimidine-2(1H)-thione (1)
I.1. Cơ chế phản ứng
Trong môi trường acid, phản ứng giữa thiourea và acetyl acetone xảy ra dễ
dàng tạo thành hợp chất 4,6-dimethylpyrimidine-2-thiol. Theo tài liệu [8] thì phản
ứng đóng vòng xảy ra qua hai giai đoạn: Giai đoạn một xảy ra phản ứng cộng
nucleophile, trong đó tác nhân nucleophile là phân tử thiourea với hai cặp electron
tự do trên nguyên tử nitrogen tấn công vào carbon của nhóm carbonyl trong phân tử
acetyl acetone; Giai đoạn hai xảy ra phản ứng tách nước. Quá trình phản ứng được
biểu diễn như sau:
H3C
H3C
O
O
+2H NH2
C S
NH2
H2N
NH
H3C
H3C OH
S
NH2
N
H3C
H3C OH
S
N
NH
S
H3C
H3C
- H2O
H3C
H3C
OH
OH
NH2
NH2
H3C
H3C
OH
OH S
NH
N
H3C
H3C OH2
S
NH2
NH
H3C
H3C
OH2
OH S
- H2O
N
N
S
H3C
H3C
N
N
SH
H3C
H3C
- H
- H
Hợp chất (1) có nhiệt độ nóng chảy là 213oC, phù hợp với dữ liệu được công
bố trong tài liệu [2]. Sau khi kết tinh trong nước hợp chất (1) có dạng tinh thể hình
kim, màu vàng sáng có một số đặc tính sau đây: Là chất rắn, ít tan trong nước lạnh,
tan nhiều hơn trong nước nóng và dễ dàng tan trong ethanol.
I.2. Phân tích phổ:
Hình III.1. Phổ IR của hợp chất (1).
Quan sát trên phổ đồ, chúng tôi nhận thấy trên phổ không có sự xuất hiện các
vân phổ hấp thụ của nhóm –NH2 và nhóm C=O trong hợp chất ban đầu mà thay vào
đó là vân phổ hấp thụ tù rộng trải dài từ 2540 cm-1 – 3188 cm-1 đặc trưng cho hidro
linh động tham gia vào liên kết hidro, có lẽ ở vùng gần 2540 cm-1 là của nhóm –SH
và ở vùng gần 3188 cm-1 là đặc trưng cho dao động hóa trị của –NH. Ngoài ra còn
xuất hiện vân phổ hấp thụ của C=N, C=C trong vòng thơm. Điều đó cho phép
chúng tôi kết luận rằng phản ứng đã xảy ra và hợp chất (1) đã được tổng hợp thành
công. Không những thế, dựa vào những kết quả phân tích ở trên và sự xuất hiện của
vân phổ hấp thụ nhóm C=S ở 1188 cm-1, điều đó thể hiện rõ ràng hiện tượng
tautome của hợp chất (1) như sau:
N N
CH3H3C
SH
N NH
CH3H3C
S
4,6-dimethylpyrimidine-2-thiol 4,6-dimethylpyrimidine-2(1H)-thione
N N
CH3H3C
SH
N NH
CH3H3C
S
Ngoài những tín hiệu trên, phổ IR của hợp chất (1) còn xuất hiện những tín
hiệu đặc trưng sau:
ν = 3034 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H thơm.
ν = 2914 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H no.
ν = 1624, 1570, 1362 cm-1 đặc trưng cho các dao động hóa trị của liên
kết C=C, C=N, C-N.
I.3. Một số biện pháp tăng hiệu suất phản ứng:
- Thiourea tan chậm trong dung môi ethanol ở nhiệt độ thường, vì vậy có thể
đun nhẹ để thiourea tan hết.
- Lượng ethanol sử dụng cho việc hòa tan thiourea cần là lượng tối thiểu vì
sản phẩm 4,6-dimethylpirimidine-2-thiol của phản ứng tan rất tốt trong ethanol.
Cũng chính vì lý do đó, sau khi kết thúc phản ứng, cần để nguội, thậm chí giữ dung
dịch phản ứng ở nhiệt độ lạnh 2 – 4oC để tách hoàn toàn chất sản phẩm ra khỏi dung
môi ethanol.
II. Tổng hợp (4,6-dimethylpyrimidin-2-ylsulfanyl)acetohydrazide (2):
II.1. Tổng hợp ethyl 2-(4,6-dimethylpyrimidin-2-ylthio)acetate (2’):
II.1.1. Cơ chế phản ứng:
NN
H3C
H3C
SH
N
N
H3C
H3C
SK
N
N
CH3
CH3
S
N
N
H3C
H3C
S
+ K2CO3 + KHCO3
CCl
H
C
H
O
OC2H5
N
N
H3C
H3C
S C
HH
d+d-
- Cl
H2
C C
O
OC2H5
O
OC2H5
Cl
d-
Phản ứng trên xảy ra theo cơ chế thế lưỡng phân tử (SN2) thông qua qua
trạng thái chuyển tiếp. Trong cơ chế đó, tác nhân nucleophile là anion (4,6-
dimethylpyrimidine-2-thiolate).
Để tăng khả năng hoạt hóa của tác nhân nucleophile, chúng tôi tiến hành
phản ứng trong môi trường kiềm. K2CO3 được chọn thay cho hóa chất thông dụng
là Na2CO3 vì mặc dù cation Na+ và K+ có cùng điện tích nhưng bán kính ion của
cation K+ lớn hơn cation Na+ nên mật độ điện tích trên cation K+ nhỏ hơn. Do đó
liên kết giữa K+ và anion (4,6-dimethylpyrimidine-2-thiolate) kém bền hơn so với
liên kết giữa Na+ và anion (4,6-dimethylpyrimidine-2-thiolate). Nhờ vậy, sự phân ly
sẽ diễn ra dễ dàng hơn làm tăng nồng độ của tác nhân nucleophile.
Chúng tôi chọn dung môi acetone cho phản ứng trên vì đây là một dung môi
aprotic thuận lợi cho phản ứng thế lưỡng phân tử (SN2). Bên cạnh đó, đây còn là
một hợp chất dễ bay hơi, có điểm sôi thấp (56oC) dễ dàng được loại bỏ khỏi sản
phẩm (bởi lẽ sản phẩm thu được là chất lỏng, cần loại bỏ những tạp chất không cần
thiết bằng phương pháp chưng cất ở áp suất thấp). Mặt khác, khi tan, K2CO3 cho
môi trường kiềm khá mạnh, sẽ làm thủy phân ester tạo thành cũng như ester tham
Chậm
Trạng thái chuyển tiếp
Nhanh
gia phản ứng. Vì vây, chúng tôi chọn dung môi acetone thay vì một số dung môi
aprotic khác vì acetone có độ phân cực trung bình (hằng số điện môi là 20,7) và còn
vì độ thông dụng của nó.
II.1.2. Một số biện pháp tăng hiệu suất phản ứng:
- K2CO3 trước khi sử dụng cho phản ứng cần được làm khan và lượng
K2CO3 chỉ nên dùng vừa đủ nhằm tránh sự thủy phân ester tạo thành cũng như ester
tham gia phản ứng.
- Vì K2CO3 ít tan trong acetone nên cần nghiền mịn và khuấy mạnh để làm
tăng khả năng tiếp xúc của K2CO3.
Vì sản phẩm tạo thành là chất lỏng chưa được tinh chế sạch nên chúng tôi
không tiến hành khảo sát các loại phổ của chất này, chúng tôi dùng sản phẩm tạo
thành để thực hiện cho phản ứng tiếp theo. Sau đó, xác định một số tính chất cũng
như khảo sát phổ của hợp chất tiếp theo, cho phép chúng tôi kết luận về sự thành
công của việc tổng hợp hợp chất ester này.
II.2. Tổng hợp 2-(4,6-dimethylpyrimidin-2-ylthio)acetohydrazide (2):
II.2.1. Cơ chế phản ứng:
N
N
H3C
H3C
SCH2 C
O
OC2H5
N
N
H3C
H3C
SCH2 C OC2H5
N
N
H3C
H3C
SCH2 C
O
H
N
O
NH NH2
NH2
H2N NH2
-H
- OC2H5
Phản ứng trên xảy ra theo cơ chế cộng nucleophile (AN). Trong đó tác nhân
nucleophile là phân tử hydrazine với cặp electron chưa tham gia liên kết trên
nguyên tử nitrogen sẽ đóng vai trò là tác nhân nucleophile, tấn công vào nguyên tử
carbon của nhóm carbonyl mang một phần điện tích dương.
Trong phản ứng trên chất tham gia phản ứng là một hợp chất ester vì vậy
lượng hydrazine cần cho vào từng đợt ít bởi hydrazine với một lượng vừa đủ sẽ tạo
ra môi trường base làm phân hủy hợp chất ester. Mặc khác lượng hydrazine cho vào
dung dịch phản ứng cần gấp 2-3 lần lượng ester để chuyển toàn bộ lượng ester
thành hydrazide, làm tăng hiệu suất của phản ứng trên.
II.2.2. Phân tích phổ:
Hình III.2. Phổ IR của hợp chất (2).
So sánh với phổ IR của hợp chất (1), phổ IR của hợp chất (3) không còn xuất
hiện vân phổ dao động hóa trị của liên kết –SH ở cường độ 2548 cm-1 mà thay đó,
phổ xuất hiện thêm vân phổ 1690 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết
C=O trong nhóm hydrazide. Mặt khác các giá trị vân phổ thu được cũng trùng khớp
với các giá trị vân phổ trong tài liệu tham khảo [8]. Ngoài ra trên phổ còn xuất hiện
một số vân phổ đặc trưng sau, cho phép chúng tôi kết luận về sự chuyển hóa và cô
lập thành công hợp chất hydrazide như mong muốn. Cụ thể như sau:
ν = 3161 cm-1 – 3277 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết
N-H trong nhóm –NH2 và nhóm –NH.
ν = 2999 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H thơm.
N
N
H3C
H3C
SCH2CONHNH2
ν = 2911, 2870 cm-1đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H
no.
ν = 1586, 1537 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C=C
và liên kết C=N trong nhân thơm.
II.2.3. Một số biện pháp tăng hiệu suất phản ứng:
- Lượng hydrazine gấp 2-3 lần lượng ester tham gia phản ứng.
- Lượng hydrazine cần chia ra, cho vào dung dịch phản ứng từng lượng nhỏ
để tránh trường hợp gây ra sự phân hủy ester.
- Vì sản phẩm tạo ra tan rất tốt trong ethanol ở nhiệt độ cao, vì vậy sau khi cô
đuổi dung môi, cần để nguội dung dịch phản ứng trong khoảng thời gian dài (12-16
giờ), có thể giữ dung dịch phản ứng ở nhiệt độ lạnh dưới 10oC.
III. Tổng hợp 5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidine-3-thiol (3):
III.1. Cơ chế phản ứng:
Khi cho hydrazide tác dụng với carbon disulfide trong môi trường kiềm,
thông thường sẽ thu được dị vòng 1,3,4-oxadiazole – điều này được mô tả trong các
tài liệu [21,24]. Trong điều kiện phản ứng như trên, cặp electron chưa tham gia liên
kết của nguyên tử nitrogen trong nhóm –NH2 của hợp chất hydrazide đóng vai trò là
tác nhân nucleophile tấn công vào carbon mang một phần điện tích dương của phân
tử carbon disunfur. Trong môi trường base, sản phẩm thu được là anion
hydrazinecarbodithioate được tạo thành theo cơ chế như sau:
+ KOH
- H2O
CNHNH2
O
S S
CNHNH2C
O
S CNHNHC
O
SH
CNHNHC
O
SK
S S
S
RH2C RH2C RH2C
RH2C
Lúc này, cặp electron trên nguyên tử nitrogen tham gia liên hợp với nhóm
carbonyl. Sau đó electron tự do trên nguyên tử oxygen tham gia phản ứng cộng
nucleophile để tạo thành dị vòng oxadiazole. Cơ chế cụ thể như sau:
OHN NH
SK
S O
HN NH
SK
S OH
N NH
SK
S
O
H
NHN
SK
S
- KHS
O
NHN
S
O
NN
SH
RH2C RH2C RH2C
RH2CRH2CRH2C
Sau khi cô lập sản phẩm và kiểm tra độ tinh khiết bằng sắc ký bản mỏng,
chúng tôi thu được một chất rắn tinh khiết ở dạng tinh thể hình kim dài màu trắng
trong có nhiệt độ nóng chảy 265-266oC, khá cao so với hydrazide (2).
Cấu trúc của sản phẩm được xác nhận qua các đặc trưng về phổ của nó.
III.2. Phân tích phổ:
Hình III.3. Phổ IR của hợp chất (3).
So với phổ IR của hợp chất (2), phổ IR của hợp chất (3) không còn xuất hiện
vân phổ đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm –NH2, –NH ở 3277 cm-1và 3161
cm-1 trong nhóm hydrazide. Đồng thời trên phổ cũng không còn sự xuất hiện của
vân phổ đặc trưng cho nhóm C=O ở 1690 cm-1 mà thay vào đó là sự xuất hiện của
N N
NN
H3C CH3
SH
vân phổ 2758 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết –SH. Điều đó cho
chúng tôi kết luận, đã xảy ra sự khép vòng trong quá trình phản ứng. Ngoài ra, trên
phổ IR còn xuất hiện một số hấp thụ tiêu biểu sau:
ν = 3092, 3051 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H
thơm.
ν = 2924 cm-1đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H no.
ν = 1639, 1562, 1533 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết
C=C và liên kết C=N tham gia liên hợp trong nhân thơm.
Từ kết quả phổ thu được, chúng tôi còn kết luận được hợp chất (3) không có
hiện tượng tautome hóa.
Để khẳng định một cách chắc chắn hơn về cấu trúc của sản phẩm tổng hợp
được, chúng tôi đã tiến hành ghi và phân tích phổ 1H-NMR, phổ MS. Kết quả cho
thấy:
N N
NN
H3C CH3
SH
1 2
3
4
5
5a6
8
7a
9
10
Hình III.4. Phổ 1H-NMR của hợp chất (3).
Về phổ 1H-NMR (xem phổ đồ ở hình III.4), có thể thấy trên phổ có 4 tín hiệu
với cường độ tương đối lần lượt là 1 : 1 : 3 : 3.
Rõ ràng kết quả này không phù hợp với công thức của dị vòng 1,3,4-
oxadiazole như mong muốn mà điều rõ nhất là không thấy tín hiệu của nhóm -
SCH2- (cường độ tương đối bằng 2), đồng thời 6 proton của hai nhóm methyl lại
không tương đương nhau như ở công thức dự kiến. Điều này cho phép chúng tôi kết
luận, có lẽ phản ứng đã không xảy ra như trên.
Tìm hiểu tài liệu [54] chúng tôi thấy: Trong môi trường base, hợp chất 2-(2-
benzo[d]thiazol-2-ylthio)acetohydrazide có thể bị ion hóa trở thành anion 2-(2-
(benzo[d]thiazol-2-ylthio)acetyl)hydrazin-1-ide. Lúc này, trong nội bộ phân tử có
sự chuyển vị tạo thành anion 2-(2-(benzo[d]thiazol-2-yl)hydrazinyl)-2-
oxoethanethiolate. Sau đó có sự tách phân tử acid 2-mercaptoacetic tạo anion 2-
(benzo[d]thiazol-7-ylium-2-yl)hydrazin-1-ide. Điện tích âm trên nguyên tử nitrogen
trong anion 2-(benzo[d]thiazol-7-ylium-2-yl)hydrazin-1-ide đóng vai trò là tác nhân
nucleophile tấn công vào carbon mang một phần điện tích dương của phân tử
carbon disunfur. Sau đó có sự tách anion HS- để tạo thành hợp chất
benzo[4,5]thiazolo[2,3-c][1,2,4]triazole-3-thiol. Cơ chế cụ thể như sau [55]:
NNN
SH
OH
S
NHH2N O
S
H
NHN O
NH
NH
S
O
HO H
NH
HN + HO
O
SH
S SS
NH
HN
S
SH
NH
N
S
-H2O
N
NHN
S
-HS-
N
S
N
S
N
S
N
SN SS N
S S
Chúng tôi cho rằng, trong điều kiện phản ứng của mình cũng đã xảy ra phản
ứng tương tự để tạo thành hợp chất 5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidine-3-
thiol (3). Cơ chế cụ thể như sau:
NN
H3C
CH3
N N
H3C CH3
NN
SH
OH
S
HNH2N O
N
N
H3C
CH3
S
H
NHN O
N
N
H3C
CH3
NH
NH
S
O
HO H
N
N
CH3
CH3
NH
HN + HO
O
SH
S S
N N
H3C CH3
S
NH
HN
S
N N
H3C CH3
SH
NH
N
S
-H2O
N N
H3C CH3
NHN
S
-HS-
Nếu chấp nhận cấu trúc này của sản phẩm thì có thể quy kết dễ dàng các tín
hiệu trên phổ:
Tín hiệu tù rộng ở vùng trường yếu ∼14 ppm không có hiện tượng
tách spin – spin ứng với proton của nhóm –SH.
Tín hiệu singlet ở 7,27 ppm với cường độ là 1 ứng với proton H6 của
dị vòng pirimidine.
Hai tín hiệu singlet ở vùng trường mạnh (2,61 ppm và 2,52 ppm) đều
có cường độ bằng 3 là tín hiệu của proton H5a và H7a. Trong đó proton
H5a nằm gần nguyên tử N với hiệu ứng +R mạnh hơn H7a nên sẽ ở
trường mạnh hơn. Vì vậy tín hiệu ở 2,52 ppm là của proton H5a và tín
hiệu còn lại ở 2,61 ppm là của proton H7a. Điều này hoàn toàn phù
hợp với sự tính toán sơ bộ độ chuyển dịch hóa học bằng phần mềm
ChemBioOffice 2010.
Bảng III.1. Bảng tóm tắt quy kết tín hiệu proton của hợp chất (3) (δ, ppm).
Chất Proton (–SH) H6 H5a H7a
(3) 14 ppm
7,27 ppm
(1H, s)
2,52 ppm
(3H, s)
2,61 ppm
(3H, s)
Để thuyết phục hơn về sự tạo thành của hợp chất 5,7-dimethyl-
[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidine-3-thiol, chúng tôi tiến hành ghi phổ HRMS của hợp
chất trên (với công thức phân tử là C7H8N4S; M = 180 đơn vị carbon) và thu được
kết quả như sau:
Hình III.5. Phổ HRMS của hợp chất (3).
Kết quả phổ MS trên cho các tín hiệu (M + H)+ như chúng tôi đã dự kiến, cụ
thể như sau m/z: 181,054 (100%); 182,056 (9,95%); 183, 051 (4,67%); 184,053
(0,43%).
Những kết quả phổ trên cho phép chúng tôi kết luận sản phẩm mà chúng tôi
thu được trong phản ứng giữa hydrazide với carbon disulfide trong môi trường kiềm
là 5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidine-3-thiol mà không là 5-(4,6-
dimethylpyrimidine-2-ylsulfanyl)-1,3,4-oxadiazol-2-thiol.
III.3. Một số biện pháp tăng hiệu suất phản ứng:
- Vì sản phẩm tạo thành có khả năng tan trong dung môi ethanol. Do đó, sau
khi acid hóa dung dịch phản ứng, cần thời gian để sản phẩm tách ra hoàn toàn.
- Mặt khác sản phẩm sau phản ứng có nhóm –SH và N trên các dị vòng còn
cặp electron chưa liên kết dễ dàng tan trong dung dịch acid hoặc base. Vì vậy, sau
khi lọc sản phẩm, phần nước lọc thu được cần acid hóa hoặc kiềm hóa để kiểm tra
sản phẩm còn tách ra nữa hay không.
IV. Tổng hợp dẫn xuất thế N-Aryl 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-
a]pyrimidin-3-yl)thio)acetamide:
IV.1. Cơ chế của phản ứng:
+ K2CO3 + KHCO3
Cl
H
H HN
O
Ar
Cl
HH
N
HO
Ar
d+ d-
N N
CH3H3C
NN
SH N N
CH3H3C
NN
SK
N N
CH3H3C
NN
S N N
CH3H3C
NN
S
d-
N N
CH3H3C
NN
S
- Cl
CH2 C NHAr
O
Chậm
Trạng thái chuyển tiếp
Nhanh
Cũng giống như phản ứng tạo ethyl 2-(4,6-dimethylpyrimidin-2-
ylthio)acetate(2’), phản ứng tạo hợp chất (4a-c) cũng theo cơ chế thế lưỡng phân tử
(SN2) thông qua trạng thái chuyển tiếp. Song khác với hợp chất (2’), trong phản ứng
trên, tác nhân nucleophile là anion 5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidine-3-
thiolate.
Và cũng tương tự phản ứng tổng hợp hợp chất (2’), chúng tôi thực hiện phản
ứng trên trong dung môi acetone và xúc tác là K2CO3. Phản ứng trên diễn ra thuận
lợi và nhanh chóng kết tủa trong bình phản ứng.
IV.2. Phân tích phổ:
Hình III.6. Phổ IR của hợp chất (4a).
So sánh với phổ IR của hợp chất (3), phổ IR của các hợp chất (4a-c) không
còn xuất hiện vân phổ ở cường độ 2758 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của
nhóm –SH. Mà thay vào đó trên phổ IR của các hợp chất (4a-c) xuất hiện vân phổ ở
cường độ 1668 cm-1 – 1681 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm C=O
trong nhóm amide và vân phổ ở cường độ 3178 cm-1 – 3447 cm-1 đặc trưng cho dao
động hóa trị của –NH– trong nhóm amide. Ngoài ra còn xuất hiện một số vân phổ
đặc trưng sau:
ν = 3012 cm-1 – 3105 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết
C-H của vòng thơm.
ν = 2924 cm-1 – 2994 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết
C-H no.
ν = 1508 cm-1 – 1634 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết
C=C và C=N của vòng thơm.
Ngoài ra với hợp chất (4b) còn xuất hiện vân phổ trải rộng từ
3314 cm-1 – 3554 cm-1 đặc trưng cho liên kết –OH. Một số vân phổ đặc trưng cho
các hợp chất (4a-c) được tóm tắt trong bẳng III.2.
Bảng III.2. Bảng tóm tắt một số vân phổ IR đặc trưng của các hợp chất (4a-c)
(ν, cm-1).
N N
CH3H3C
NN
S CH2 C NH
O
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
(5a)(
6)
(7)
(7a)
(8) (9)
(10) (11) (12)
(13)
(14) (15)
(16)
(17)(18)
X
Chất –X N–H C–Hthơm C–Hno C=O C=C và C=N –OH
4a 4-NO2 3447
3049;
3013
2930 1682
1633; 1574
1524
-
4b 3-OH 3314 3105 - 1678
1633; 1606
1577; 1525
3555
4c 4-CH3
3233;
3178
-
2993;
2924
1668
1633; 1606
1553; 1523
-
Kết quả phổ IR bước đầu cho thấy sự tạo thành các amide (4a-c). Để xác nhận
cấu tạo của các sản phẩm này, chúng tôi đã tiến hành ghi phổ 1H-NMR của chúng
và nhận được kết quả sau (chúng tôi lấy hợp chất (4a) làm đại diện để phân tích
phổ):
Hình III.7. Phổ 1H-NMR của hợp chất (4a).
Quan sát phổ 1H-NMR của hợp chất (4a), ta thấy:
Ở vùng trường yếu xuất hiện một tín hiệu tù rộng không có hiện tượng
tách spin – spin ở khoảng 10,77 ppm. Dựa vào hình dáng cũng như độ
chuyển dịch của tín hiệu này, chúng tôi quy kết tín hiệu này cho
proton H12 của nhóm –NH–. Vì proton này có liên kết hidro nên
chuyển về trường rất yếu. Riêng đối với hợp chất (4b), còn xuất hiện
một tín hiệu tù rộng ở khoảng 9,43 ppm với cường độ là 1. Đây là tín
hiệu của nhóm –OH.
Ở vùng trường trung bình ta quan sát thấy có tín hiệu ở 4,16 ppm có
cường độ là 2. Tín hiệu ở dạng singlet. Dựa vào hình dạng, độ chuyển
dịch của tín hiệu này, chúng tôi quy kết cho proton H10 của nhóm
–CH2.
Ngoài ra, ở vùng trường mạnh, cũng tương tự như hợp chất (3) xuất
hiện tín hiệu có cường độ là 3 ở 2,49 ppm, chúng tôi quy kết cho
proton H5a. Mặt khác cũng ở vùng trường mạnh đó, còn xuất hiện
N N
CH3H3C
NN
S CH2 C NH
O
NO2
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
(5a)(
6)
(7)
(7a)
(8) (9)
(10) (11) (12)
(13)
(14) (15)
(16)
(17)(18)
thêm một tín hiệu có cường độ là 3 ở 2,92 ppm có hiện tượng tách
spin – spin, có hình dạng doublet với J4 = 1,0 Hz, chúng tôi quy kết
cho proton H7a. Và để giải thích cho hiện tượng tách tín hiệu tách
doublet, chúng tôi cho rằng có tương tác spin – spin giữa proton H7a
và proton H6. Riêng đối với hợp chất (4c) do xuất hiện thêm một
nhóm thế –CH3 nên ở vùng trường mạnh xuất hiện thêm một tín hiệu
có cường độ là 3. Trên dị vòng pyrimidine có 2 nguyên tử Nitogen
nên carbon trên dị vòng pyrimidine có độ âm điện lớn hơn carbon trên
vòng benzene nên mật độ electron trên hai nhóm –CH3 gắn với dị
vòng pyrimidine sẽ thấp hơn so với nhóm –CH3 gắn với vòng
benzene. Vì vậy, tín hiệu của nhóm –CH3 gắn trên vòng benzene sẽ
chuyển về trường mạnh hơn so với hai tín hiệu còn lại, cụ thể là ở
2,22 ppm với hình dạng singlet.
Ở vùng thơm, ta quan sát thấy một tín hiệu ở 6,84 ppm có cường độ là
1. Tín hiệu này cũng có hiện tượng tách spin – spin, hình dạng doublet
với J4 = 1,0 Hz. Chúng tôi quy kết tín hiệu này cho proton H6. Vì
proton H6 tương tác spin – spin với 3 proton H7a, đáng lẽ sẽ có hình
dáng quartet, song có lẽ do tín hiệu tách nhỏ, máy không ghi được.
Bảng III.2. Bảng tóm tắt các tín hiệu proton H12, H10, H7a, H6 H5a(4a-c)
(δ, ppm; J, Hz).
N N
CH3H3C
NN
S CH2 C NH
O
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
(5a)(
6)
(7)
(7a)
(8) (9)
(10) (11) (12)
(13)
(14) (15)
(16)
(17)(18)
X
Chất –X H12 H6 H10 H7a H5a H16a –OH
4a 4-NO2
10,77
(1H, s)
6,84 (1H,
d) J4 = 1,0
4,16
(1H, s)
2,92
(3H, d)
J4 = 1,0
2,49
(3H, s)
4b 3-OH
10,10
(1H, s)
6,83 – 6,85
(1H, s)
4,05
(1H, s)
2,93
(3H, s)
2,49
(3H, s)
9,4
4c 4-CH3
10,19
(1H, s)
6,83 (1H,
s)
4,06
(1H, s)
2,91
(3H, s)
2,48
(3H, s)
2,22
(3H, s)
Ở vùng thơm, ngoài tín hiệu của proton H6, còn xuất hiện thêm hai tín
hiệu proton ở 7,75 ppm và 8,20 ppm. Cả hai tín hiệu này đều có
cường độ là 2 và có hiện tượng tách spin – spin, hình dạng doublet với
J3 = 9 Hz và 7,5 Hz. Điều này hoàn toàn phù hợp với hợp chất dự
kiến. Proton H15 và H17 cũng như proton H14 và H18 tương đương nhau
về độ dịch chuyển hóa học. Và để giải thích cho hiện tượng tách
spin – spin đó, chúng tôi cho rằng, proton H15 sẽ tương tác spin – spin
H14, proton H17tương tác spin – spin với H18. Mặt khác, proton H15 và
H17 ở vị trí ortho với nhóm –NO2 với hiệu ứng rút electron mạnh hơn
nhóm amide nên sẽ cho tín hiệu chuyển về trường yếu hơn. Vì vậy tín
hiệu ở 8,20 ppm là của proton H15 và H17; còn tín hiệu ở 7,75 ppm là
của proton H14 và H18.
Đối với hợp chất (4b), có một tín hiệu ở 6,44 ppm có cường độ là 1, ở
dạng doublet – doublet với J3 = 8 Hz và J4 = 1,5 Hz. Với hình dáng
trên, tín hiệu này có thể là của proton H16 hoặc H18 nhưng proton H16
nằm ở vị trí ortho với nhóm –OH và para với nhóm amide bị đẩy
electron mạnh hơn proton H18 nên mật độ electron trên proton H16 sẽ
cao hơn mật độ electron trên proton H18. Vì vậy proton H16 sẽ cho tín
hiệu chuyển về trường mạnh hơn nghĩa là tín hiệu ở 6,44 ppm này là
của proton H16. Ba proton còn lại, proton H18 nằm ở vị trí ortho với
hợp chất amide và para với nhóm –OH, proton H14 nằm ở vị trí ortho
với hai nhóm amide và para. Vì vậy sẽ bị ảnh hưởng hiệu ứng +R của
hai nhóm này, từ đó có thể thấy mật độ electron trên proton H18 và
proton H14 sẽ lớn hơn proton còn lại, nghĩa là proton H18 và proton
H14 sẽ chuyển về trường mạnh hơn. Nhưng dựa vào hình dáng của tín
hiệu, chúng tôi quy kết proton H18 ở 6,85 ppm. Còn tín hiệu có cường
độ bằng 2 ở 7,05 ppm là của hai proton H17 và H14. Hình dàng này có
được là do sự chồng chập tín hiệu của hai proton đó.
Cũng tương tự như hợp chất (4a), hợp chất (4c) cũng có sự tương
đương của hai proton H15 và H17, H14 và H18. Theo tài liệu [5], thì tín
hiệu H15 và H17 ở trường mạnh hơn, nghĩa là ở 7,07 ppm; còn H14 và
H18 ở 7,36 ppm.
Bảng III.3. Bảng tóm tắt các tín hiệu proton H14, H15 , H16, H17, H18, H16a (4a-c)
(δ, ppm; J, Hz).
N N
CH3H3C
NN
S CH2 C NH
O
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
(5a)(
6)
(7)
(7a)
(8) (9)
(10) (11) (12)
(13)
(14) (15)
(16)
(17)(18)
X
Chất –X H14 và H18 H15 và H17 H16 H16a
4a
4-NO2
7,75 (2H, d,
J3 = 7,5)
8,20 (2H, d,
J3 = 9)
4b
3-OH
7,05 (H14,
1H, m)
6,83 – 6,85
(H18 1H, m)
7,05 (H17
1H, m)
6,45 (1H, d-
d, J3 = 8,0;
J4 = 1,5)
4c
4-CH3
7,36 (2H, d,
J3 = 8,5)
7,07 (2H, d,
J3 = 8,5)
2,22 (3H, s)
Cấu trúc của các sản phẩm một lần nữa được xác nhận qua phổ 13C-NMR của
chúng. Chúng tôi tiến hành ghi kết quả phổ C13-HNMR của hai hợp chất (4a) và
(4b). Song để có thể quy kết kết quả phổ 13C-HNMR được dễ dàng, chúng tôi còn
ghi thêm phổ HMBC và HSQC của hợp chất (4a), kết quả thu được như sau:
Hình III.8. Phổ C13-HNMR của hợp chất (4a).
Hợp chất (4a) có tổng cộng mười ba loại carbon nhưng khi quan sát trên phổ
đồ, chúng tôi chỉ thu nhận được mười hai tín hiệu. Chúng tôi dự đoán, có lẽ một tín
hiệu carbon đã trùng vào tín hiệu của dung môi. Điều này hoàn toàn đúng với thực
tế và được thể hiện qua phổ HSQC.
N N
CH3H3C
NN
S CH2 C NH
O
NO2
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
(5a)(
6)
(7)
(7a)
(8) (9)
(10) (11) (12)
(13)
(14) (15)
(16)
(17)(18)
Hình III.9. Phổ HSQC của hợp chất (4a).
Trên phổ đồ thể hiện một số tương tác HSQC, điều đó cho chúng tôi kết luận
được những điều sau đây:
Proton H5a tương tác HSQC với tín hiệu carbon ở 24,36 ppm. Proton
H7a tương tác HSQC với tín hiệu carbon ở 18,89 ppm. Điều đó cho
phép chúng tôi kết luận carbon C7a và carbon C5a lần lượt có tín hiệu ở
18,89 ppm và 24,36 ppm.
Proton H10 tương tác HSQC với tín hiệu của dung môi DMSO, điều
đó so với dự đoán của chúng tôi là phù hợp. Chúng tôi kết luận carbon
C10 có tín hiệu ở khoảng 39 ppm.
Proton H6 tương tác HSQC với tín hiệu carbon ở 111,61 ppm. Điều đó
kết luận carbon C6 cho tín hiệu ở 111,61 ppm.
Proton H15 và proton H17 tương tác HSQC với carbon ở 125,04 ppm;
Proton H14 và proton H18 tương tác HSQC với carbon ở 118,89 ppm.
Điều đó cho phép chúng tôi quy kết tín hiệu của carbon C15, C17 và
C14, C18.
Hình III.10. Phổ HMBC của hợp chất (4a).
Proton H5a ngoài có tương tác HMBC với carbon C6 còn tương tác với
carbon C5 ở 165,05 ppm. Proton H7a ngoài có tương tác HMBC với
carbon C6 còn tương tác với carbon C7 ở 145,12 ppm.
Proton H10 có sự tương tác HMBC với hai carbon ở hai tín hiệu
166,93 ppm và 139,52 ppm tương ứng với carbon C11 và carbon C3.
Vì tín hiệu carbon C11 của nhóm carbonyl xuất hiện ở trường yếu hơn
nên tín hiệu 166,93 ppm là của C11 và tín hiệu 139,52 ppm là của C3.
Còn lại ba tín hiệu carbon, trong đó có một tín hiệu carbon ở
155,33 ppm không có tương tác với proton nào. Vậy đây là tín hiệu
của carbon C9. Hai tín hiệu còn lại là của carbon C13 và carbon C16.
Điều đó hoàn toàn phù hợp với tương tác HMBC. Nhưng vì carbon
C16 nằm kề bên nhóm –NO2 nên sẽ bị hút electron mạnh và chuyển về
trường yếu hơn. Vì vậy, carbon C16 xuất hiện ở 144,75 ppm và carbon
C13 xuất hiện ở 142,46 ppm.
Đối với hợp chất (4b), các tín hiệu carbon ngoài carbon trên vòng
benzene đều có tín hiệu tương tự như carbon của hợp chất (4a).
Carbon C15 và carbon C13 nằm gần hai dị tố nitrogen và oxygen nên sẽ
dịch về trường yếu hơn các carbon còn lại. Trong đó, oxygen có độ
âm điện lớn hơn nitrogen. Vì vậy carbon C15 sẽ cho tín hiệu ở
157,57 ppm và carbon C13 sẽ có tín hiệu tại 139,63 ppm. Carbon C14
nằm ở vị trí ortho với hai nhóm –OH và nhóm amide, đây là hai nhóm
đẩy electron làm mật độ electron của carbon C14 sẽ tăng mạnh, dịch
chuyển về trường mạnh so với những carbon còn lại. Vậy tín hiệu ở
106,27 ppm là tín hiệu của carbon C14. Ngoài khả năng đẩy electron
nhờ hiệu ứng +R, nhóm amide còn có khả năng hút electron bởi sự
cộng hưởng từ vòng ra theo cơ chế bên dưới và vị trí bị ảnh hưởng
mạnh nhất là carbon C17 nên carbon này sẽ chuyển về trường yếu hơn
hai carbon còn lại, cụ thể ở 129,40 ppm. Carbon C18 nằm ở vị trí ortho
với nhóm amide và para với nhóm –OH. Ngược lại, carbon C16 nằm ở
vị trí ortho với nhóm –OH và para với nhóm amide. Vì nhóm amide
có tính đẩy electron nhờ hiệu ứng +R mạnh hơn và rút electron nhờ
hiệu ứng –I yếu hơn (vào vị trí ortho) nhóm –OH nên carbon C18 sẽ ở
trường mạnh hơn carbon C16. Cụ thể, carbon C18 có tín hiệu ở
109,88 ppm và carbon C16 có tín hiệu ở 110,71 ppm.
Bảng III.4. Bảng tóm tắt tín hiệu carboncủa các hợp chất (4a-b) (δ, ppm).
N N
CH3H3C
NN
S CH2 C NH
O
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
(5a)(
6)
(7)
(7a)
(8) (9)
(10) (11) (12)
(13)
(14) (15)
(16)
(17)(18)
X
Chất -X C3 C5 C5a C6 C7 C7a C9 C10
4a 4-O2N 139,52 165,05 24,36 111,61 145,12 18,89 155,33 39
4b 3-HO 139,61 164,86 24,33 111,55 157,57 18,90 155,32 39
Chất -X C11 C13 C14 và C18 C15 và C17 C16 C16a
4a 4-O2N 166,93 142,46 118,89 125,04 144,75
4b 3-HO 165,65 139,63
106,27 (C14)
109,88 (C18)
157,57 (C15)
129,40 (C17)
110,71
Bên cạnh đó, chúng tôi còn tiến hành ghi phổ LC-MS của hai hợp chất (4a)
và (4b).
Hình III.11. Phổ LC-MS của hợp chất (4a).
Hình III.12. Phổ LC-MS của hợp chất (4b).
Kết quả phổ MS trên cho các tín hiệu (M + H)+ và các tín hiệu ứng với pic
ion đồng vị phù hợp với công thức dự kiến, cụ thể như sau m/z: (4a) 359,092
(100%); 360,095 (19,53%); 361,091 (6,95%); 362,092 (1,07%); 363,093 (0,14%);
(4b)330,102 (100%); 331,105 (19,13%); 332,101 (6,67%); 333,102 (1,01%);
334,103 (0,12%).
Những kết quả phổ trên cho phép chúng tôi kết luận về sự tồn tại của các hợp
chất (4a-c).
V. Thăm dò hoạt tính sinh học
Tiến hành thăm dò hoạt tính sinh học của các hợp chất (4a-c) trên hai chủng
Escherichia coli và Bacillus subtilis, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng IV.1. Bảng tóm tắt kết qua thăm dò hoạt tính sinh học (D-d, mm).
Chất 4a 4b 4c
Nồng độ 0,1% 0,3% 0,1% 0,3% 0,1% 0,3%
Escherichia
coli
13 17 11 13 13 15
Bacillus
subtilis
12 14 13 16 13 14
Từ kết quả thăm dò hoạt tính sinh học trên, chúng ta có thể thấy ba hợp chất
amide (4a-c) ở nồng độ thấp (0,1% và 0,3%) có tính kháng trung bình với các chủng
vi khuẩn thường gặp là Escheriachiac coli và Bacillus subtilis.
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Qua đề tài:
“TỔNG HỢP VÀ CHUYỂN HÓA 4,6-DIMETHYLPYRIMIDINE-2-THIOL”
1. Chúng tôi đã tổng hợp được:
4,6-dimethylpyrimidine-2-thiol (1).
2-[(4,6-dimethylpyrimidin-2-yl)sulfanyl]acetohydrazide (2).
5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidine-3-thiol (3).
Ba dẫn xuất N-aryl 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-a]pyrimidin-3-
yl)thio)acetamide (4a-c).
Trong đó cả ba hợp chất N-aryl 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-
a]pyrimidin-3-yl)thio)acetamide (4a-c) đều chưa tìm thấy trong các tài liệu tham
khảo.
2. Các hợp chất (3), (4a-c) đều đã được xác định một số tính chất vật lý cơ
bản như dung môi kết tinh, trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy,và phân tích
cấu trúc phân tử bằng các phương pháp phổ hiện đại IR, 1H-NMR, 13C-NMR,
HSQC, HMBC, MS. Từ đó cho chúng tôi khẳng định đã tổng hợp các dẫn xuất
amide thế thành công và phù hợp với công thức dự kiến.
3. Tiến hành thăm dò hoạt tính sinh học của ba hợp chất amide thế và thu
được kết quả là cả ba hợp chất trên đều có tính kháng khuẩn trung bình với hai
chủng vi khuẩn Bacillus subtilis và Escherichia coli.
Từ các kết quả trên đây cho thấy chúng tôi đã hoàn thành được nhiệm vụ mà
đề tài đặt ra. Song chúng tôi vẫn hy vọng ba hợp chất amide thu được sẽ thể hiện
tính kháng khuẩn với một số chủng vi khuẩn khác ngoài Bacillus subtilis và
Escherichia coli. Mặt khác, dị vòng 1,3,4-oxadiazole cũng có những đặc tính sinh
học quý báu. Vì vậy, hướng nghiên cứu tiếp của chúng tôi sẽ là tổng hợp dị vòng
1,3,4-oxadiazole từ hợp chất hydrazide của chúng tôi và tiến hành thăm dò hoạt tính
sinh học của các hợp chất tổng hợp được trên đa dạng chủng vi khuẩn hơn.
CHƯƠNG V: TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hồ Thị An Vân (2005), “Tổng hợp một số dẫn xuất 1,3,4-oxadiazol”, khóa
luận tốt nghiệp, trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, tr. 55-66.
[2] Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà (1999), “Ứng dụng một số phương pháp phổ
nghiên cứu cấu trúc phân tử”, NXB Giáo dục, tr. 221-227.
[3] Nguyễn Ngọc Vinh, Trương Thế Kỷ, Tô Thị Kim Quyên (2005), “Tổng hợp
dẫn chất 3-(hydrazino-2-oxoethyl)-4(3H)-quinazolinon”, Tuyển tập các công
trình Hội nghị Khoa học và Công nghệ Hóa hữu cơ lần thứ III, tr. 189-192,
Hà Nội.
[4] Nguyễn Tiến Công, Đỗ Văn Huê, Võ Thị Hồng Thơm, Đặng Hà Xuyên
(2011), “Tổng hợp và cấu trúc của một số hidrazit N-thế của (4,5-
dimetylpyrimidin-2-ylsunfanyl)axetohidrazit với các xeton thơm hoặc dị vòng
thơm”, Tạp chí khoa học ĐH Sư phạm TP.Hồ Chí Minh, T.27(61), tr.94-99.
[5] Nguyễn Tiến Công, Lê Thị Thu Hương, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Thị Thục
Oanh, Phạm Ngọc Nam, “Synthesis of some N-aryl/hetaryl 2-{4-amino-5-
[(4,6-dimethylpyrimidin-2-ylthio)methyl]-4H-1,2,4-triazol-3-yl}acetamide”,
Vietnam journal of chemistry, Vol. 50 (4A), pp. 20-23.
[6] Phạm Quốc Toản (2004), “Luận văn thạc sĩ”, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội.
[7] Phạm Văn Hoan, Phạm Thị Bích Đào, Đoàn Thị Lan Hương, Nguyễn Hữu
Đĩnh (2005), “Tổng hợp, cấu trúc của một số hợp chất 2,5-diaryl-1,3,4-
oxađiazol từ safrol”, Tạp chí Hoá học, T.43(2), tr. 198-202.
[8] Trần Quốc Sơn, Phạm Quốc Toản (2005), “Tổng hợp và nghiên cứu một số N-
aryliđen(4,6-đimetylpirimiđin-2-ylsunfanyl)axetohiđrazit”, Tạp chí hóa học,
tr. 27-31.
[9] M. Awadallah (2006), “Reaction of aryl- and heteroaryl benzoyl- and
acetylhydrazones with phenylisocyanate synthesis of substituted-2,3-dihydro-
1,3,4-oxadiazoles”, The Islamic University Journal, Vol. 14(1), pp. 129-133.
[10] Aliaa M. Kamal, Manal M. Kandeel, Eman K. Abd El-all, Heba A. H.
Elshamy (2011), “Design and synthesis of substituted chromenes as potential
anticancer agents”, International Journal of Pharmaceutical research and
development, Vol.4(03), pp. 310-322.
[11] Anuradha Verma, Laxmikant Sahu, Neelam Chaudhary, Tanushree Dutta,
Dhansay Dewangan and D.K. Tripathi (2012), “A review: Pyrimidine their
chemistry and pharmacological potentials”, Asian journal of biochemical and
pharmacological research, Vol. 2 (1).
[12] Cheng CC and Roth B (1982), “In progess in medicinal chemistry”,
Butterworths London, Vol. 19, pp. 267.
[13] De Jiang L.I., He Qing F.U. (2006), “Synthesis of 1,4-Bis[3-N-propionyl-2-
aryl-1,3,4-oxadiazoline-5-yl]phenylenes”, Chinese Chemical Letters, Vol. 17,
No. 5, pp. 625-627.
[14] Desenko SM, Lipsum VV, Gorbenko NI, Pipovarevich LP, Ryndia EN, Moroz
VV, Varavin VP, “Synthesis and hypoglycemic activity of azolopyrimidine
derivatives”, Journal of pharmacological chemistry, Vol. 29, pp.265.
[15] Donald G. Crosby, Robert V. Berthold, and Herbert E. Johnson (1973), “2-
Mercaptopyrimidine”, Organic Syntheses, vol. 5, pp.703-705.
[16] Eussell, J. A. (1945), “Biological and medicinal of pyrimidines”, Annual
Review Biochemistry, Vol. 14, pp. 309.
[17] Eva Jedlovska and Edita Gavlakova (1994), “Synthesis of 2,5-đisubstituted
1,3,4-oxadiazoles and their precursors”, Collection of Czechoslovak Chemical
Communications, Vol. 59, pp. 1892-1896.
[18] Fumiyoshi Ishikawa, Akira Kosasayama, Hitoshi Yamaguchi, Yoshifumi
Watanabe, Junji Saegusa, Seiichi Shibamura, Kyoko Sakuma, Shinichiro
Ashida, Yasushi Abiko, “Cyclic guanidines. 14. Imidazo[1,2-
a]thienopyrimidin-2-one derivatives as blood platelet aggregation inhibitors”,
Journal of medicinal chemistry, Vol. 24, pp. 376.
[19] George H. Hitchings, Gertrude B. Elion, Henry Vander Werff and Elvira A.
Falco (1948), “Pyrimidine derivatives as antagonists of pteroylglutamic acid”
Journal of biological chemistry, Vol. 174, pp. 765.
[20] Hatem A. Abdel-Aziz, Nehal A. Hamdy, Ahmad M. Farag and Issa M. I.
Fakhr (2007), “Synthesis and reaction of 3-methylthiazolo[3,3-
a]benzimidazole-2-carboxylic acid hydrazide: Synthesis of some new
pyrazole, 1,3-thiazoline, 1,2,4-triazole and 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-
thiadiazine derivatives pendant to thiazolo[3,2-a]benzimidazole moiety”,
Journal of the Chinese Chemical Society, Vol. 54, pp. 1573-1582.
[21] Himatkumar V. Patel, P. S. Fernandes, Kavita A. Vyas (1990), “A novel
synthesis of a few substituted s-triazolo[3,4-b][1,3,4]thiadiazoles and
evaluation of their antibacterial activity”, Indian Journal Chemistry, Vol.
29B, pp. 135-141.
[22] Jih Ru Hwu, Moti L. Jain, Fu-Yuan Tsai, A. Balakumar, G. H. Hakimelahi
and Shwu-Chen Tsay (2002), “Ceric ammonium nitrate impregnated on
silicagel in the removal of the tert-butoxycarbonyl group”, Arkivoc, (ix),
pp. 28-36.
[23] K. Mogilaiah, P. Raghotham Reddy (2001), “Hypervalent iodine mediated
solid state synthesis of 1,8-naphthyridinyl-1,3,4-oxadiazoles”, Indian Journal
of Chemistry, Vol. 40B, pp. 619-621.
[24] Kalluraya Balakrishna, Chimbalkar Ramesh, Gunaga Prashantha (1997)
“Synthesis and biological activities of some 1,2,4-triazole and 1,3,4-
oxadiazoles”, Indian Journal of Heterocyclic Chemistry., Vol. 6(2),
pp. 103-106 (1996). C.A. Vol. 126, 157450q.
[25] Korany A. Ali, Eman A. Ragab, Thoray A. Farghaly and Mohamed M.
Abdalla (2011), “Synthesis of new functionalized 3-subsitituted [1,2,4]triazolo
[4,3-a]pyrimidine derivatives: potential antihypertensive agents”, Acta
poloniae pharmaceutica – drug research, Vol. 68 (2), pp. 237-247.
[26] Ludmyla Mosula, Borys Zimenkovsky, Dmytro Havrylyuk, Alexandru-Vasile
Missir, Ileana Cornelia Chirita, Roman Lesyk, (2009), “Synthesis and
antitumor activity of novel 2-thioxo-4-thiazolidinones with benzothiazole
moieties”, Farmacia, Vol. 57 (3), pp. 321-330.
[27] M. S. Masoud, M. Abd El Zaher Mostafa, R. H. Ahmed and N. H. Abd El
Moneim (2003), “Structures and Chemical Equilibria of Some N-Heterocycles
Containing Amide Linkages”, Molecules, Vol. 8, pp. 430-438.
[28] Martin Dolezal, Lukas Palek, Jarmila Vinsova, Vladimir Buchta, Jasef
Jampilek and Katarina Kralova (2006), “Substituted Pyrazinecarbixamides:
Synthesis and Biological Evaluation”, Molecules 11, pp. 242-256.
[29] Mazaahir Kidwai, Kumar Ranjan Bhushan, Preeti Misra (2000), “Microwave
assisted synthesis of new fungicidal pyrazoles”, Indian Journal of Chemistry,
Vol. 39B, pp. 458-461.
[30] Mishra A and Singh DV (2004), Indian journal of heterocyclic chemistry,
Vol. 14, pp. 43-46.
[31] Naik TA and Chikhalia KH (2007); “Studies on synthesis of pyrimidine
derivatives and their pharmacological evaluation”, England journal of
chemistry, Vol. 4 (1), pp. 60-66.
[32] Narendra Singh, Uma Shankar Sharma, Niranjan Sutar, Sushil Kumar and
Umesh Kumar Sharma (2010), “Synthesis and antimicrobial activity of some
novel 2-amino thiazole derivatives”, Journal of chemical and pharmaceutical
Research., Vol. 2 (3), pp. 691-698.
[33] Nargund LVG, Badiger VV and Yarnal SM (1992), “Synthesis and anti-
inflammatory activity of fluorinated phenyl styryl ketones and N-phenyl-5-
substituted aryl-3-p-(fluorophenyl) pyrazolins and pyrazoles”, Journal of
pharmacological sciences, Vol. 81, pp. 365.
[34] P. B. Mohite, R. B. Pandhare and S. G. Khanage (2012), “ Synthesis,
characterization and antimicrobial activity of some new pyrimidines
containing tetrazole”, Open access journal Biointerface research in applied
chemistry, Vol. 2 (1), pp. 258-263.
[35] Palwingder Singh, Jantinder Kaur and Kamaldeep Paul (2008), “Reactions of
5-benzolyl-/5-carbaldehyde-/5-(3-phenylacryloyl)-6-hydroxy-1H-pyrimidine-
2,4-diones with amines- anticancer and metal chelating properties”, Indian
journal of chemistry, Vol. 47B, pp. 291-296.
[36] Polak A. and Scholer HJ (1975), “Mode of action of 5-fluorocytosine and
mechanisms of resistance”, Journal of Antimicrobial chemotherapy, Vol. 21,
pp. 113.
[37] R. R. Hunt, J. F. W. McOmie and E. R. Sayer (1959), “Pyrimidines. Part X.
Pyrimidine, 4,6-dimethylpyrimidine and their 1-oxides”, Journal Chemistry
Society, pp. 525.
[38] Ragav Mishra and Isha Tomar (2011), “Pyrimidine: the molecule of diverse
biological and medicinal importance”, Indian journal of pharmacological
sciences and research, Vol. 2 (4), pp. 758-771.
[39] Ranjana Sharma, Devendra P. Nagda, and Ganpat L. Talesara (2006),
“Synthesis of various isoniazidothiazolidinones and their imidoxy derivatives
of potential biological interest”, Arkivoc, Vol. (i), pp. 1-12.
[40] Raul Martos Calvente, Victor. A. de la Pena O’Shea, Fose M. Campos Martin
and Jose L. G. Fierro (2003), “The Usefulness of Density Functional Theory
To Describe theTautomeric Equilibrium of 4,6-Dimethyl-2-mercapto
pyrimidine in Solution”, Journal of Physical Chemistry A, Vol. 107,
pp. 7490-7495.
[41] Rita bannela and S. P. Shrivastava (2010), “Synthesis and In vitro
Antimicrobial, Anthelmintic and insecticidal activities study of 4(4’-
Bromophenyl)-6-substituted-aryl-1-acetylpyrimidine-2-thiols”, English
journal of chemistry, Vol. 7 (3), pp. 935-941.
[42] Roda, K.P., Vansdadia, R.N., Parekh Hansa (1993), “4-Thiazolidinones. Part
II: 2-Aryl-3-(2’-isopropyl-5’-methylphenoxyacetylamino)-5-carboxymethyl-4-
thiazoli dinones”, Journal of the Institution of Chemists, Vol. 64(3), pp. 109-
111 (1992). C.A. Vol. 119, pp. 160-167.
[43] S. Stoyanov, I. Petkov, L. Antonov, T. S. Stoyanova, P. Karagiannidis and P.
Aslanidis (1990), “Thione–thiol tautomerism and stability of 2- and 4-
mercaptopyridines and 2-mercaptopyrimidines”, Canadian Journal of
Chemistry, Vol. 68, pp. 1482-1489.
[44] Sabir Hussain, Jyoti Sharma and Mohd Amir (2008), “Synthesis and
antimicrobial activities of 1,2,4-triazole and 1,3,4-thiadiazole derivatives of 5-
amino-2-hydroxybenzoic acid”, E-Journal of Chemistry, Vol.5, No.4,
pp. 963-968.
[45] Samira Boutaleb-Charki, Clotilde Martín, Carmen R. Maldomado, María J.
Rosales, Jesus Urabano, Ramon Guitierrez-Sánchez, Miguel Quirós, Juan M.
Salas and Manuel Sánchez-Moreno (2009) , “Copper (II) complexes of
[1,2,4]triazolo[1,5-a]pyrimidine derivatives as potential anti-parasitic agents”,
Drug metabolism letters, Vol. 3, pp. 35 – 44.
[46] Sawsan Salameh, Mohammad Abul-Haj, Miguel Quirós, Juan M. Salas
(2005), “1,2,4-triazolo[4,3-a]pyrimidines: a new kind of ligands. Structure of
the silver (I) dimer with the 7-oxo derivative”, Inorganica chimica acta,
Vol. 358, pp. 824-827.
[47] Sayed M. Riyadh (2005), “Novel regioselective synthesis and biological
activity of 6-phenylazo and 3,6-bis(arylazo)-7-hydroxyl-1H-[1,2,4]triazol[4,3-
a]pyrimidin-5(4H)-one”, Journal of Chinese chemistry society, Vol. 52,
pp. 545-551.
[48] Sushil Kumar, Prateek Pandey, Yogita Srivastava, Asheesh Kumar (2011),
“Synthetis computational studies and pharmacological evaluation of some
acetamides as serotoin antagonists”, Der Pharma Chemica, Vol. 3 (4),
pp. 195-200.
[49] V. M. Chernyshev, A. V. Chernysheva and V. A. Taranushich (2006),
“Synthesis of esters and amides of 5-amino-1,2,4-triazole-3-carboxylic and 5-
amino-1,2,4-triazol-3-ylacetic acids”, Russian Journal of Applied Chemistry,
Vol. 79 (5), pp. 783-786.
[50] Vashi B.S., Mehta D.S., Shah V.H. (1996), “Synthesis of 2,5-disubstituted-
1,3,4-oxadiazole; 1,5-disubstituted 2-mercapto-1,3,4-triazole and 2,5-
disubstituted 1,3,4-thiadiazole derivatives as potential antimicrobial agents”,
Indian Journal of Chemistry, Vol. 35B, pp. 111-115.
[51] Vashi B.S., Shah V.H. (1996), “Synthesis and biological screening of
substituted thymolylthiazolidinones and thymolylazetidinones”, Indian
Journal of Chemical Society, Vol. 73(9), pp. 491-492 (1996). C.A., Vol. 125,
301247c.
[52] Vijay kumar Tirlapur, Narasimha Gandhi, Raga Basawaraj and Rajendra
Prasad Y (2010), “Synthesis, characteriztion and biological activities of some
new pyrimidines and isoxazoles bearing benzofuran moiety”, International
journal of chemtech reasearch, Vol. 2 (3), pp. 1434-1440.
[53] Xiao-Wen Sun, Xin-Ping Hui, Chang-Hu Chu, Zi-Yi Zhang (2001),
“Synthesis of 1,3,4-thiadiazole, 1,2,4-triazole and 1,3,4-oxađiazole derivatives
containing 1-(p-chlorophenyl)-5-methyl-1,2,3-triazol-4-yl moiety”, Indian
Journal of Chemistry, Vol. 40B, pp. 15-19.
[54] Yan Zhang, Ren Zhong Qiao, Chao Feng Dai, Peng Fei Xu, Zi Yi Zhang
(2002), “The rearrangement of 2-benzothiazolylthioactyl Hydrazide in
synthesis of s-triazolo[3,4-b]benzo thiazole-3-thiol”, Chinese chemical letters,
Vol. 13 (4), pp. 287-289.
[55] Zu-Ming Liu, Qiong Chen, Chao-Nan Chen, Hai-Yang Tu and Guang-Fu
Yang (2008), “Syntheses of diheterocyclic compounds based on 2-
thioacetohydrazide-5,7-dimethyl-1,2,4-triazolo[1,5-a]pyrimidine”, Molecules,
Vol. 13, pp. 1353-1360.
Ph
ụ
lụ
c
1.
P
hổ
IR
c
ủa
h
ợp
c
hấ
t
4,
6-
di
m
et
hy
lp
yr
im
id
in
e-
2-
th
io
l.
PHỤ LỤC
Ph
ụ
lụ
c
2.
P
hổ
IR
c
ủa
h
ợp
c
hấ
t
2-
(4
,6
-d
im
et
hy
lp
yr
im
id
in
e-
2-
yl
su
lfa
ny
l)a
ce
to
hy
dr
az
id
e.
Ph
ụ
lụ
c
3.
P
hổ
IR
c
ủa
h
ợp
c
hấ
t
5,
7-
di
m
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
rim
id
in
e-
3-
th
io
l.
Ph
ụ
lụ
c
4.
P
hổ
1 H
-N
M
R
củ
a
hợ
p
ch
ất
5
,7
-d
im
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
ri
m
id
in
e-
3-
th
io
l.
Ph
ụ
lụ
c
5.
P
hổ
1 H
-N
M
R
gi
ãn
rộ
ng
c
ủa
h
ợp
c
hấ
t
5,
7-
di
m
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
ri
m
id
in
e-
3-
th
io
l.
Phụ lục 6. Phổ HRMS của hợp chất 5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-
a]pyrimidine-3-thiol.
Phụ lục 7. Phổ HRMS của hợp chất 5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-
a]pyrimidine-3-thiol.
Ph
ụ
lụ
c
8.
P
hổ
IR
c
ủa
h
ợp
c
hấ
t
2-
((5
,7
-d
im
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
rim
id
in
-3
-y
l)t
hi
o)
-N
-(4
-n
itr
op
he
ny
l)a
ce
ta
m
id
e.
Ph
ụ
lụ
c
9.
P
hổ
1 H
-N
M
R
củ
a
hợ
p
ch
ất
2
-((
5,
7-
di
m
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
rim
id
in
-3
-y
l)t
hi
o)
-N
-(4
-n
itr
op
he
ny
l)a
ce
ta
m
id
e.
Ph
ụ
lụ
c
10
. P
hổ
1 H
-N
M
R
gi
ãn
rộ
ng
c
ủa
h
ợp
c
hấ
t
2-
((5
,7
-d
im
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
rim
id
in
-3
-y
l)t
hi
o)
-N
-(
4-
ni
tro
ph
en
yl
)a
ce
ta
m
id
e.
Ph
ụ
lụ
c
11
. P
hổ
13
C-
N
M
R
củ
a
hợ
p
ch
ất
2
-((
5,
7-
di
m
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
rim
id
in
-3
-y
l)t
hi
o)
-N
-(4
-
ni
tro
ph
en
yl
)a
ce
ta
m
id
e.
Ph
ụ
lụ
c
12
. P
hổ
13
C-
N
M
R
gi
ãn
rộ
ng
c
ủa
h
ợp
c
hấ
t
2-
((5
,7
-d
im
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
rim
id
in
-3
-y
l)t
hi
o)
-N
-(
4-
ni
tro
ph
en
yl
)a
ce
ta
m
id
e.
Phụ lục 13. Phổ HSQC của hợp chất 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-
a]pyrimidin-3-yl)thio)-N-(3-nitrophenyl)acetamide.
Phụ lục 14. Phổ HSQC của hợp chất 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-
a]pyrimidin-3-yl)thio)-N-(3-nitrophenyl)acetamide.
Phụ lục 15. Phổ HSQC của hợp chất 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-
a]pyrimidin-3-yl)thio)-N-(3-nitrophenyl)acetamide.
Phụ lục 16. Phổ HMBC của hợp chất 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-
a]pyrimidin-3-yl)thio)-N-(3-nitrophenyl)acetamide.
Phụ lục 17. Phổ HMBC của hợp chất 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-
a]pyrimidin-3-yl)thio)-N-(3-nitrophenyl)acetamide.
Phụ lục 18. Phổ HMBC của hợp chất 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-
a]pyrimidin-3-yl)thio)-N-(3-nitrophenyl)acetamide.
Phụ lục 19. Phổ HMBC của hợp chất 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-
a]pyrimidin-3-yl)thio)-N-(3-nitrophenyl)acetamide.
Phụ lục 20. Phổ HRMS của hợp chất 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-
a]pyrimidin-3-yl)thio)-N-(4-nitrophenyl)acetamide.
Phụ lục 21. Phổ HRMS của hợp chất 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-
a]pyrimidin-3-yl)thio)-N-(4-nitrophenyl)acetamide.
Ph
ụ
lụ
c
22
. P
hổ
IR
c
ủ
a
hợ
p
ch
ất
2
-((
5,
7-
di
m
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
ri
m
id
in
-3
-y
l)t
hi
o)
-N
-(3
-
hy
dr
ox
yp
he
ny
l)a
ce
ta
m
id
e.
Ph
ụ
lụ
c
23
. P
hổ
1 H
-N
M
R
củ
a
hợ
p
ch
ất
2
-((
5,
7-
di
m
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
rim
id
in
-3
-y
l)t
hi
o)
-N
-(3
-
hy
dr
ox
yp
he
ny
l)a
ce
ta
m
id
e.
Ph
ụ
lụ
c
24
. P
hổ
1 H
-N
M
R
gi
ãn
rộ
ng
c
ủa
h
ợp
c
hấ
t
2-
((5
,7
-d
im
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
rim
id
in
-3
-y
l)t
hi
o)
-N
-(
3-
hy
dr
ox
yp
he
ny
l)a
ce
ta
m
id
e.
Ph
ụ
lụ
c
25
. P
hổ
13
C-
N
M
R
củ
a
hợ
p
ch
ất
2
-((
5,
7-
di
m
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
rim
id
in
-3
-y
l)t
hi
o)
-N
-(3
-
hy
dr
ox
yp
he
ny
l)a
ce
ta
m
id
e.
Ph
ụ
lụ
c
26
. P
hổ
13
C-
N
M
R
gi
ãn
rộ
ng
c
ủa
h
ợp
c
hấ
t
2-
((5
,7
-d
im
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
rim
id
in
-3
-y
l)t
hi
o)
-N
-(
3-
hy
dr
ox
yp
he
ny
l)a
ce
ta
m
id
e.
Phụ lục 27. Phổ HRMS của hợp chất 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-
a]pyrimidin-3-yl)thio)-N-(4-hydroxyphenyl)acetamide.
Phụ lục 28. Phổ HRMS của hợp chất 2-((5,7-dimethyl-[1,2,4]triazolo[4,3-
a]pyrimidin-3-yl)thio)-N-(4-hydroxyphenyl)acetamide.
Ph
ụ
lụ
c
29
. P
hổ
IR
c
ủ
a
hợ
p
ch
ất
2
-((
5,
7-
di
m
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
ri
m
id
in
-3
-y
l)t
hi
o)
-N
-(p
-to
ly
l)a
ce
ta
m
id
e.
Ph
ụ
lụ
c
30
. P
hổ
1 H
-N
M
R
củ
a
hợ
p
ch
ất
2
-((
5,
7-
di
m
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
rim
id
in
-3
-y
l)t
hi
o)
-N
-(p
-
to
ly
l)a
ce
ta
m
id
e.
Ph
ụ
lụ
c
31
. P
hổ
1 H
-N
M
R
gi
ãn
rộ
ng
c
ủa
h
ợp
c
hấ
t
2-
((5
,7
-d
im
et
hy
l-[
1,
2,
4]
tri
az
ol
o[
4,
3-
a]
py
rim
id
in
-3
-y
l)t
hi
o)
-N
-
(p
-to
ly
l)a
ce
ta
m
id
e.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_09_13_6493903954_0422.pdf