Tên mục Trang 
LỜI CẢM TẠ iii 
TÓM TẮT . iv 
MỤC LỤC v 
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii 
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ix 
Phần I: MỞ ĐẦU 1 
1.1 Đặt vấn đề 1 
1.2 Mục đích và yêu cầu 2 
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3 
2.1 Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn 3 
 2.1.1 Giới thiệu . 3 
 2.1.2 Lịch sử bệnh 3 
 2.1.3 Dịch tễ học 4 
 2.1.4 Các con đường lây nhiễm . 5 
 2.1.4.1 Sự lây truyền dọc . 5 
 2.1.4.2 Sự lây truyền ngang . 6 
 2.1.5 Triệu chứng lâm sàng 7 
 2.1.6 Bệnh tích . 8 
2.2 Các phương pháp dùng trong chẩn đóan bệnh do virus PRRS gây ra . 8 
 2.2.1. Phân lập virus sống . 8 
 2.2.2. Phân lập virus hoặc kháng nguyên virus . 9 
 2.2.3. Phương pháp phát hiện kháng thể trong huyết thanh 10 
 2.2.4. Phương pháp RT- PCR để phát hiện virus gây bệnh PRRS . 12 
2.3. Phương pháp PCR 13 
 2.3.1. Nguyên tắc 13 
 2.3.2. Các thành phần tham gia phản ứng PCR 13 
 2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến PCR 14 
 2.3.4. Thiết bị và dụng cụ cho phản ứng PCR 15 
 iv 
2.4 Phương pháp RT-PCR . 16 
 2.4.1. Nguyên tắc của phản ứng RT-PCR . 16 
 2.4.2. Các enzyme sử dụng cho phiên mã ngược 16 
 2.4.3. Các primer trong phiên mã ngược 18 
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP . 20 
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 20 
3.2. Nội dung nghiên cứu 20 
3.3. Vật liệu và hóa chất 20 
 3.3.1. Mẫu xét nghiệm 20 
 3.3.2. Cặp primer trong phản ứng RT-PCR 20 
 3.3.3. Vật liệu và hóa chất cho chiết tách RNA 21 
 3.3.4. Vật liệu và hóa chất cho điện di RNA 21 
 3.3.5. Vật liệu và hóa chất cho RT-PCR . 21 
 3.3.6. Vật liệu và hóa chất cho điện di sản phẩm RT-PCR . 22 
3.4. Thiết bị và dụng cụ . 22 
3.5. Các phương pháp . 22 
 3.5.1. Bảo quản dịch nuôi cấy tế bào 22 
 3.5.2. Chẩn bị và bảo quản mẫu huyết thanh 23 
 3.5.3. Tách chiết RNA từ dịch nuôi cấy tế bào và huyết thanh theo quy trình 
 sử dụng TRIzol . 23 
 3.5.4. Phương pháp điện di RNA trên gel biến tính 24 
 3.5.5. Phương pháp RT-PCR trên RNA virus . 25 
 3.5.6. Điện di sản phẩm RT-PCR 27 
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 28 
4.1. Kết quả RT-PCR trên mẫu chuẩn của PRRSV 28 
 4.1.1. RT-PCR với Taq beat hot start (Promega) 28 
 4.1.2. RT-PCR với Taq polymerase của Biorad và ABgene 29 
4.2. Kết quả RT-PCR trên mẫu RNA ly trích . 30 
 4.2.1. RT-PCR với Taq beat hot start trên RNA ly trích từ huyết thanh bằng 
 phương pháp sử dụng TRIzol 30 
 4.2.2. RT-PCR với Taq polymerase của Biorad và ABgene trên các mẫu ly trích 
 từ dịch nuôi cấy tế bào sử dụng quy trình ly trích theo bộ kit 31 
 v 
 4.3. Điện di RNA trên mẫu ly trích 32 
 4.4. Kiểm tra độ đặc hiệu của các cặp primer 33 
 4.5. RT-PCR sử dụng cặp primer P1, P2 33 
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 35 
 5.1. Kết luận 35 
 5.2. Đề nghị . 35 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36 
PHỤ LỤC x 
 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ỨNG DỤNG KỸ THUẬT RT - PCR ĐỂ PHÁT HIỆN VIRUS GÂY HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP Ở LỢN
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 54 trang
54 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3876 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận tốt nghiệp ứng dụng kỹ thuật RT - Pcr để phát hiện virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này có vai trò kéo dài mạch mới bổ sung với mạch khuôn từ các mồi 
khởi đầu. Có nhiều loại DNA polymerase Sử dụng cho phản ứng PCR. Nhìn chung, 
các DNA polymerase có chung đặc điểm là chịu nhiệt, không bị biến tính hay bị huỷ ở 
nhiệt độ biến tính DNA. 
 Dung dịch đệm cho phản ứng PCR 
Dung dịch đệm bao gồm các thành phần sau: Tris HCl (pH 8.3), KCl, MgCl2, 
gelatin. Thành phần và nồng độ dung dịch đệm sử dụng tùy thuộc vào loại DNA 
polymerase. Trong thành phần dung dịch đệm cho phản ứng PCR đôi khi người ta bổ 
sung MgCl2 ở nồng độ 0.5 – 5.0 mM. Dung dịch đệm có vai trò trong việc tạo sự kết 
hợp giữa các dNTP, kích hoạt DNA polymerase. Dung dịch đệm có ảnh hưởng mạnh 
đến tính đặc hiệu và hiệu suất của phản ứng PCR. 
2.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng PCR 
 DNA mẫu 
Phản ứng khuếch đại tối ưu xảy ra trên DNA thật tinh sạch. Nhiều kỹ thuật chẩn 
đoán bằng PCR vẫn đạt kết quả tốt với DNA thu nhận trực tiếp từ dịch chiết tế bào. 
Lượng DNA mẫu sử dụng cũng có xu hướng giảm (1µg xuống còn 100ng) với việc sử 
dụng các DNA polymerase có hiệu quả cao. 
14 
 Enzyme 
Taq polymerase chịu nhiệt được tách chiết từ vi khuẩn Thermus aquaticus, sống 
ở các suối nước nóng. Enzyme này không bị phá hủy ở nhiệt độ biến tính. Ngày nay, 
nhiều polymerase chịu nhiệt khác được đưa ra thị trường với nhiều chức năng chuyên 
biệt và hoàn thiện hơn. Tth polymerase, một enzyme tách chiết từ Thermus 
themophilus có khả năng hoạt động như một enzyme phiên mã ngược khi có mạch 
RNA khuôn và ion Mg++, nhưng với sự hiện diện của DNA khuôn và Mg++, Tth 
polymerase lại xúc tác cho phản ứng khuếch đại DNA. 
 Primer và nhiệt độ lai 
Primer là chìa khóa quan trọng cho sự thành công hay thất bại của một thí 
nghiệm PCR. Nếu primer được thiết kế một cách chính xác thì thí nghiệm sẽ mang lại 
kết quả về sự khuếch đại của một mảnh DNA đơn. Việc lựa chọn primer cần tuân theo 
một số nguyên tắc sau: 
- Trình tự primer được chọn sao cho không thể có sự bắt cặp giữa mồi “xuôi” 
và mồi “ngược”, cũng không có cấu trúc kẹp tóc do sự bắt cặp khác nhau của một mồi. 
- Nhiệt độ nóng chảy của mồi xuôi và mồi ngược không nên cách nhau quá xa. 
Thành phần các nucleotide của các mồi cần cân bằng, tránh các cặp G – C lặp đi lặp lại 
quá nhiều lần. 
- Các mồi được chọn cần phải đặc trưng cho trình tự DNA cần khuếch đại, 
không trùng với trình tự lặp lại trên gene. 
- Đoạn gene cần khuếch đại không nên lớn hơn 3 kb và chiều dài lý tưởng là 
nhỏ hơn 1 kb. 
 Các thành phần khác của phản ứng PCR 
- Bốn loại nucleotide thường được sử dụng ở nồng độ 20 – 200 µM/mỗi 
nucleotide. Nồng độ cao hơn dễ dẫn đến sự khuếch đại “ký sinh”. Sự mất cân bằng 
trong thành phần các nucleotide lại làm tăng các lỗi sao chép của polymerase. 
- Nồng độ ion Mg++ cũng là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến phản ứng PCR. Nồng 
độ tối ưu phải được xác định cho từng phản ứng qua nhiều thử nghiệm. 
15 
2.3.4. Thiết bị và dụng cụ cho phản ứng PCR 
Thiết bị quan trọng nhất dùng cho phương pháp PCR là máy luân nhiệt. Yêu 
cầu quan trọng nhất của thiết bị này là việc thay đổi nhiệt độ phải diễn ra nhanh và 
chính xác. Ngoài ra, các eppendorf dùng cho phản ứng phải cùng một kiểu. 
2.4. Phƣơng pháp RT - PCR 
RT-PCR ( reverse transcriptase polymerase chain reaction) là một phương pháp 
dùng để khuếch đại cDNA được tạo ra từ RNA dựa vào đặc tính phiên mã ngược. RT-
PCR thường được sử dụng để tạo ra thư viện cDNA lớn từ một lượng rất nhỏ mRNA; 
sử dụng trong việc nhận biết các đột biến và đa hình dựa vào những trình tự phiên mã 
ngược và sử dụng trong việc định lượng mức độ biểu hiện của gene. Ngoài ra, RT-
PCR còn có một ứng dụng quan trọng nữa đó là chúng được sử dụng trong việc chẩn 
đoán các bệnh do virus RNA. 
2.4.1 Nguyên tắc của phản ứng RT-PCR 
Về nguyên tắc, bước đầu tiên của phản ứng RT-PCR là quá trình phiên mã 
ngược từ khuôn mẫu mRNA để tạo ra sợi đơn cDNA. Một primer 
oligodeoxynucleotide sẽ gắn vào mRNA và sau đó chúng sẽ được kéo dài nhờ một 
enzyme phiên mã ngược có hoạt tính polymerase để tạo thành bản sao cDNA, bản sao 
này sau đó sẽ được khuếch đại nhờ vào phản ứng PCR ở bước thứ hai. Tùy thuộc vào 
mục đích của xét nghiệm, primer sử dụng để tạo cDNA đầu tiên có thể được thiết kế 
đặc hiệu để lai vào một vị trí xác định trên mRNA hay có thể được thiết kế để gắn kết 
vào nhiều vị trí trên mRNA 
2.4.2. Các enzyme sử dụng cho phiên mã ngƣợc 
Sự phát hiện enzyme phiên mã ngược vào năm 1970 đã giải thích tại sao bộ 
gene RNA của virus tạo khối u có thể chuyển thành dạng DNA trong tế bào bị nhiễm.
 Ngày nay, có ba loại enzyme phiên mã ngược được sử dụng để tổng hợp cDNA 
invitro tương ứng với RNA mẫu. 
16 
 Enzyme phiên mã ngược của avian myeloblastosis virus (AMV) và dòng Moloney 
của virus murine leukemia (Mo-MLV). Cả hai loại enzyme này đều đòi hỏi primer sử 
dụng cho quá trình phiên mã ngược phải có nhóm 3’ OH. Loại enzyme này không có 
hoạt tính 3’ – 5’ exonuclease. Khi sử dụng loại enzyme này đòi hỏi trong phản ứng 
phải có nồng độ dNTP cao. 
- Enzyme được mã hóa bởi AMV, có hoạt tính RNase nên có thể cắt nửa phần 
của RNA-DNA và có thể dính chặt vào đầu 3’ của sợi DNA nếu phản ứng phiên mã 
ngược bị dừng lại giữa chừng trong quá trình tổng hợp (dẫn liệu từ Rotawicz và cộng 
sự,1988).Vì vậy sự hoạt động ở mức độ cao của RNase H cùng với việc phiên mã 
ngược có xu hướng ngặn chặn việc tạo ra cDNA và làm giảm chiều dài của nó. 
- Enzyme murine phù hợp cho RT-PCR hơn vì hoạt tính RNase của nó yếu 
hơn. Tuy nhiên, Mo-MLV sẽ hoạt động tối ưu ở điều kiện nhiệt độ thấp (370C) hơn so 
với enzyme AMV (420C), chính đặc điểm này làm cho Mo-MLV không thuận lợi 
trong các phản ứng mà RNA có nhiều cấu trúc bậc hai. 
 Những dạng biến thể của enzyme phiên mã ngược Mo-MLV không có hoạt tính 
RNase: nhiều dạng enzyme loại này đã được thương mại hóa, chúng có thể được sử 
dụng để biến đổi một lượng mẫu lớn và tổng hợp cDNA dài hơn so với các dòng 
hoang dại ( dẫn liệu từ Gerard và cộng sự. 1988). Thêm vào đó, chúng có thể hoạt động 
ở nhiệt độ cao (trên 500C), điều này sẽ thuận lợi khi RNA có nhiều cấu trúc bậc hai. 
 Tth DNA polymerase chịu nhiệt: Loại enzyme này được mã hóa bởi vi khuẩn chịu 
nhiệt Thermus thermophilus. Chúng thực hiện phản ứng phiên mã ngược khi có sự 
hiện diện của Mn2+ (Myers và Gelfand, 1991. dẫn liệu). Đặc điểm thuận lợi của loại 
enzyme này là ta có thể thực hiện cả hai quá trình của RT-PCR trong cùng một tube 
phản ứng . Tuy nhiên loại enzyme này chỉ tổng hợp cDNA có kích thước khoảng từ 1- 
2 kb, thêm vào đó việc sử dụng Mn2+ trong phản ứng sẽ làm cho quá trình tổng hợp 
cDNA có độ đặc hiệu thấp. Enzyme Tth không thể cùng sử dụng với primer oligo dT 
và random hexamer vì quá trình bắt cặp không thể xảy ra ở điều kiện nhiệt độ mà tại 
đó enzyme phiên mã ngược hoạt động. 
17 
2.4.3 Các primer trong phiên mã ngƣợc 
Có ba loại primer thường được sử dụng cho quá trình phiên mã ngược của phản 
ứng RT-PCR. 
 Oligo T (dT): Đây là loại primer được thiết kế dựa vào đặc tính của mRNA là 
thường tồn tại đuôi poly A tận cùng ở đầu 3’. Khi thực hiện phản ứng phiên mã ngược, 
primer oligo T sẽ gắn kết vào đuôi poly A của mRNA theo nguyên tắc bổ sung. Mồi 
oligo T thường được sử dụng như là một “mồi phổ dụng” cho việc tổng hợp ra một 
cDNA thông thường. 
 Oligonucleotide antisense: Primer này sẽ lai lên các vị trí có chọn lọc trên một trình 
tự đích đặc biệt của mRNA. Tuy nhiên, khi sử dụng oligonucleotide làm mồi cho quá 
trình phiên mã ngược thì cặp primer sử dụng cho phản ứng PCR sau đó cần được thiết 
kế sao cho primer trên sợi antisense sẽ bắt cặp ở phía trên đối với vị trí của 
oligonucleotide sử dụng làm primer cho việc tổng hợp cDNA. 
 Random hexanucleotide: Loại primer này thường được sử dụng khi mRNA đích có 
kích thước lớn hay có quá nhiều cấu trúc bậc hai. Khi đó việc tổng hợp cDNA không 
thể được thực hiện một cách hiệu quả bằng cách sử dụng mồi oligo dT hay mồi 
oligonucleotide antisense (Lee và Caskey, 1990, dẫn liệu từ tài liệu tham khảo 13). 
Trong đa số các trường hợp sử dụng kỹ thuật RT-PCR những primer 
oligonucleotide antisense được thiết kế để gắn kết vào vùng 3’ không dịch mã của 
mRNA đích là những primer được ưu tiên chọn lựa. Primer oligo dT là lựa chọn tốt 
nhất kế sau và random hexamer là lựa chọn cuối cùng vì random hexamer thường 
không đặc hiệu và tạo ra cDNA có kích thước không đồng đều, chúng thường được sử 
dụng khi các primer trước sử dụng không thành công. 
18 
Ly trích/tách chiết RNA 
 AA(A)n 
Tổng hợp cDNA 
Primer đặc 
hiệu Primer 
oligo dT 
Random hexamer 
primer 
AA(A)n AA(A)n 
GSP 
AA(A)n 
Oligo dT N6 
N6 
AA(A)n AA(A)n AA(A)n 
Chu kỳ I của PCR Chu kỳ I của PCR Chu kỳ I của PCR 
AA(A)n AA(A)n AA(A)n 
 Primer xuôi Primer xuôi Primer xuôi 
AA(A)n AA(A)n AA(A)n 
Chu kỳ II của PCR Chu kỳ II của PCR Chu kỳ II của PCR 
Primer ngược Primer xuôi 
Tiếp tục chu kỳ nhiệt 
Sơ đồ 2.1. Quá trình hoạt động của các primer trong phiên mã ngược(13) 
19 
Phần III. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Thời gian thực hiện khoá luận tốt nghiệp kéo dài từ ngày 01/03/2005 đến ngày 
15/08/2005 tại Trung Tâm Phân Tích Thí Nghiệm trường Đại Học Nông Lâm Thành 
Phố Hồ Chí Minh. 
3.2. Nội dung nghiên cứu 
 Xây dựng quy trình RT-PCR phát hiện virus PRRS từ ba nguồn Taq khác nhau. 
 Xây dựng quy trình điện di để phát hiện RNA tổng số. 
 Ly trích RNA từ dịch nuôi cấy tế bào và huyết thanh của heo nghi nhiễm PRRSV 
bằng cách sử dụng hai phương pháp ly trích theo bộ kit và sử dụng TRIzol. 
 Chẩn đoán virus PRRS từ mẫu thu nhận bằng quy trình RT-PCR đã thiết lập. 
3.3. Vật liệu và hoá chất 
3.3.1. Mẫu xét nghiệm 
 Mẫu RNA chuẩn được cung cấp từ Trung tâm chẩn đoán xét nghiệm Ploufragan 
(Pháp). 
 Mẫu nuôi cấy tế bào (trước đó đã kiểm tra cho kết quả ELISA dương tính) được 
cung cấp từ Trung Tâm Thú Y Vùng Thành Phố Hồ Chí Minh: 10 mẫu 
 Mẫu huyết thanh và mẫu phổi được thu nhận từ các trại heo: 71 lượt mẫu. Trong đó 
mẫu huyết thanh là 41 mẫu, mẫu phổi là 6 mẫu. 
3.3.2. Cặp primer trong phản ứng RT-PCR 
Cặp primer theo tác giả Rovira được thiết kế dựa vào trình tự của vùng đọc mở 
số 7 (ORF7) của virus PRRS giống Olot/91 (Rovira và cộng sự) và được cung cấp bởi 
công ty sản xuất primer: Proligo Primers and Probe. Đây là primer đặc hiệu cho virus 
PRRS, chúng có khả năng khuếch đại đặc hiệu một đoạn có kích thước khoảng 400bp. 
Cặp primer P1, P2 theo tác giả Meritxel Donadeu, 1999 được thiết kế có khả 
năng khuếch đại đoạn có kích thước 271bp đối với chủng PRRSV Châu Âu và 280bp 
đối với chúng PRRSV Châu Mỹ. Trình tự các cặp primer này như sau: 
20 
 Bảng 3.1. Các cặp primer sử dụng trong phản ứng 
Tên Trình tự nucleotide (5’ đến 3’) Vị trí trên genome 
P1 CCA GCC AGT CAA TAC RCT GTG 14647 đến 14667 (Lelystad) 
2948 đến 2968 (VR2332) 
P2 GCG AAT CAG GCG CAC WGT ATG 14938 đến 14918 (Lelystad) 
3248 đến 3228 (VR2332) 
Rovira 1 CCT CGT CAA GTA TGG CCG GTA Độ dài đoạn gene nhân lên: 
400bp Rovira 2 GAC TGT CAA ATT AGC TTG CAC CC 
3.3.3. Vật liệu và hóa chất cho chiết tách RNA 
a. Bộ kit chiết tách RNA của công ty QIAGEN: QIAamp® Viral RNA Mini Kit 
b. Vật liệu và hóa chất trong phương pháp Sử dụng TRIzol 
- Chất phản ứng TRIzol (Tripure Isolation Reagent, Boehringer Mannheim) 
- Chloroform 
- Glycerol 
- Isopropanol 
- Ethanol 75 % 
- Nước cất hai lần khử ion và khử RNase bằng cách xử lý với DEPC (diethyl 
pyrocarbonate) 
3.3.4. Vật liệu và hóa chất điện di RNA 
- Gel biến tính 
- Dung dịch biến tính và đặt mẫu 
- Dung dịch MOPS dùng cho điện di RNA 
3.3.5. Vật liệu và hóa chất sử dụng cho RT-PCR 
- Nước không có RNase 
- TaqBeat
™
 Hot Start Polymerase wax beads (Promega) 
- Taq polymerase (Biorad) 
- Taq DNA Polymerase (ABgene) 
- dATP, dTTP, dGTP, dCTP (Promega ) 
- Cặp mồi 
- RNA mẫu chuẩn 
21 
- RNA thu được từ mẫu ly trích 
- AMV reverse transcriptase (Promega) 
- MgCl2 (Promega) 
- Recombinant RNasin
®
 Ribonuclease Inhibitor (Promega) 
- Reverse transcription 10X buffer (Promega) 
3.3.6. Vật liệu và hoá chất cho điện di sản phẩm RT - PCR 
- Agarose (Biorad) 
- TBE 0.5X (Tris HCl, acid boric, Na2EDTA, Nước cất hai lần khử ion đã hấp 
khử trùng) 
- Loading dye (Bromophenol blue, sucrose, TE) 
- Ladder 100bp 
- Ethidium bromide 
3.4. Thiết bị và dụng cụ 
- Tủ cấy vô trùng 
- Máy ly tâm (Mikro Z2K/ Sigma 3K30C) 
- Tủ -700C ( Sanyo Ultra Low) 
- Tủ - 200C ( CFC Free Sanyo Brandt) 
- Tủ mát 40C 
- Máy vi sóng (Electrolux) 
- Máy chụp gel (Biorad) 
- Máy PCR (BioRad) 
- Máy vortex 
- Bộ nguồn và bồn điện di 
- Micropipet, đầu tip và eppendorf 
3.5. Các phƣơng pháp 
3.5.1. Bảo quản mẫu dịch nuôi cấy tế bào 
Quá trình nuôi cấy tế bào giúp gia tăng số lượng virus nhằm tạo điều kiện thuận 
lợi cho quá trình ly trích và thu nhận RNA. Dịch nuôi cấy tế bào được thu nhận từ 
Trung Tâm Thú Y Vùng sau khi rã đông nhiều lần để giải phóng virus ra khỏi tế bào 
nuôi cấy. Dịch nuôi cấy được giữ ở -700C cho đến khi tiến hành quá trình ly trích. 
22 
3.5.2. Chuẩn bị và bảo quản mẫu huyết thanh 
Mẫu máu được thu nhận từ những heo có biểu hiện lâm sàng nghi nhiễm virus 
PRRS (sẩy thai, heo con sinh ra chết). Sau đó, mẫu máu được để đông tự nhiên và thu 
lấy phần huyết thanh bên trên. Phần huyết thanh được trữ đông ở -700C cho đến khi ly 
trích. 
3.5.3. Phƣơng pháp tách chiết RNA virus từ huyết thanh và từ dịch nuôi cấy 
tế bào theo TRIzol 
 Bước 1: Đồng nhất mẫu, phá vỡ tế bào 
- Cho 100 l huyết thanh/dịch nuôi cấy tế bào vào ống eppendorf, sau đó cho 
thêm 1 ml chất phản ứng TRIzol vào ống. 
- Vortex để trộn đều, sau đó để ổn định trong 5 phút ở điều kiện nhiệt độ phòng. 
 Bước 2: Phân tách và tinh sạch RNA 
- Thêm 0.2 ml chloroform và vortex để trộn đều. Để ổn định trong 10 phút ở 
nhiệt độ phòng. 
- Ly tâm với tốc độ 10000 vòng/phút trong 15 giây ở 40C để phân tách thành 
các phần khác nhau. 
 Bước 3: Kết tủa RNA 
- Thu lấy phần dịch không màu bên trên và cho vào một eppendorf mới. Thêm 
0.5ml isopropanol và 1µl glycerol vào eppendorf có chứa dịch thu được. 
- Vortex để trộn đều, sau đó để ở nhiệt độ phòng trong 10 phút. Ly tâm với tốc 
độ 12000 vòng/phút trong 10 phút ở 40C. Loại bỏ phần dịch nổi và thu lấy phần tủa có 
chứa RNA. 
 Bước 4: Rửa RNA 
- Cho 500μl ethanol 75 % vào phần tủa, tiến hành đảo nhẹ và đều khắp ống. Ly 
tâm với tốc độ 12000 vòng/phút trong 5 phút ở 40C. 
- Loại bỏ phần dịch bên trên, cố gắng loại bỏ hết ethanol. Làm khô khối RNA 
trong không khí trong 5 đến 10 phút sao cho bốc hơi hết ethanol . 
 Bước 5: Hòa tan RNA 
- Hoà tan khối RNA trong 10 l nước không có chứa RNase. Giữ ở -200C cho 
đến khi sử dụng 
23 
3.5.4. Điện di RNA trên gel biến tính 
 Dung dịch dùng đặt mẫu 2X 
Dung dịch dùng đặt mẫu là một dung dịch có màu xanh với các thành phần 
bromophenol blue 0,1 %, EDTA 1,6mM, formaldehyde 0,36M, glycerol 8 %, 
formamide 12,04 %, FA (formaldehyde agarose) gel buffer 1,6M. Dung dịch này có 
thể giữ trong 3 tháng ở điều kiện 20C - 80C. 
 Dung dịch điện di 
Dung dịch sử dụng cho điện di là dung dịch MOPS 1M, bao gồm FA gel buffer 
1X, formaldehyde 2,5M, nước không có RNase, pH = 7. 
 Chuẩn bị gel biến tính cho quá trình điện di 
Cân 0,3 g agarose, cho thêm 16 ml nước cất hai lần khử ion đã được xử lý với 
DEPC, đun trong lò vi sóng ở mức sóng 650W cho đến khi agarose tan hoàn toàn 
(thông thường trong khoảng 2,5 phút). Để nguội khoảng 600C, tiếp tục cho vào 4ml 
FA gel buffer và 360μl formaldehyde 37 – 40 %, lắc đều. Sau đó tiến hành đổ gel vào 
giá nằm ngang có sẵn lược. Chờ gel đông đặc trong khoảng 45 phút, rút lược ra khỏi 
gel và cho vào dung dịch điện di sẵn sàng cho việc đặt mẫu. 
 Tiến hành điện di 
Cho 5 l dịch mẫu thu nhận được sau quá trình ly trích vào 5 l dung dịch buffer 
biến tính 2X. Ủ hỗn hợp trên trong 5 phút ở 650C 
 Cho nhanh hỗn hợp dung dịch trên vào nước đá trong khoảng 1 phút. 
Cho 0,5 l ethidium bromide 10 mg/ml vào hỗn hợp trên và để ổn định trong 
khoảng 1 phút. 
Đặt mẫu vào gel biến tính đã được cho sẵn vào dung dịch điện di trong 15 phút. 
Tiến hành quá trình điện di với hiệu điện thế 30 volt cho đến khi buffer đặt mẫu di 
chuyển khoảng 3/4 gel. 
Quan sát kết quả điện di dưới tia UV nhờ phần mềm Quantity one của công ty 
Biorad. 
24 
3.5.5. Kỹ thuật RT-PCR trên RNA của virus 
Để thực hiện phản ứng phiên mã ngược và khuếch đại đoạn cDNA sau phiên 
mã ngược với độ nhạy và độ đặc hiệu cao, chúng tôi sử dụng kỹ thuật RT-PCR một 
bước nhằm hạn chế sự lây nhiễm. Trong phản ứng này, đầu tiên mồi Rovira 2 sẽ tiến 
hành phiên mã ngược để tổng hợp cDNA nhờ vào enzyme AMV reverse transcriptase, 
sau đó tiến hành sự khuếch đại đoạn cDNA vừa được tạo ra. Thành phần và chu kỳ 
nhiệt cho phản ứng được trình bày sau đây. 
 Thành phần phản ứng RT-PCR: 
Thành Phần DDung dịch gốc Thể tích Nồng độ cuối 
TaqBeat
®
 Hot Start 
MgCl2 
dNTPs 
RNAsin
®
 inhibitor 
AMV reverse transcriptase 
Reverse transcriptase buffer 
Primer Rovira 1 
Primer Rovira 2 
Nước không chứa RNase 
RNA mẫu 
1,25 U/viên 
25 mM 
10 mM 
20 U/µl 
50 U/µl 
10 X 
5 µM 
5 µM 
1 viên 
2,5 µl 
0,75 µl 
0,5 µl 
0,25 µl 
2,5 µl 
0.2 µl 
0,2 µl 
13,1 µl 
5.0 µl 
1,25 U/viên 
2,5 mM 
0,3 mM 
10 U 
12,5 U 
1 X 
0.04 µM (1 pmol) 
0.04 µM (1 pmol) 
Tổng thể tích 25 µl 
Ngoài ra, chúng tôi còn thay thế TaqBeat® Hot Start bằng Taq DNA 
polymerase của công ty Biorad và Taq DNA polymerase của công ty ABgene để chạy 
cùng một quy trình nhiệt. 
Bảng 3.2. Thành phần phản ứng RT-PCR 
25 
 Chu kỳ nhiệt cho phản ứng RT-PCR 
Bảng 3.3: Chu kỳ nhiệt cho phản ứng RT-PCR 
Bƣớc Hoạt động Nhiệt độ Thời gian 
1 Phiên mã ngược 480C 30 phút 
2 Tiền biến tính 950C 10 phút 
3 Biến tính 950C 15 giây 
4 Bắt cặp và kéo dài 600C 2 phút 
5 lặp lại bước 3 và 4 trong 40 chu kỳ 
6 Hoàn thành 720C 7 phút 
7 Giữ sản phẩm 40C 
Sau khi thiết kế thành công quy trình RT-PCR trên mẫu RNA chuẩn, chúng tôi 
đã sử dụng quy trình trên để phát hiện sự hiện diện của virus PRRS trong các mẫu 
RNA ly trích được. 
3.5.6. Điện di sản phẩm RT-PCR 
 Hoá chất dùng đặt mẫu vào gel (loading dye) 
Hóa chất dùng để đặt mẫu vào gel là một dung dịch có màu xanh với các thành 
phần bromphenol blue (0,25 %), sucrose (40 %), TE vừa đủ. 
Dung dịch điện di 
Dung dịch sử dụng cho điện di là dung dịch TBE 0,5X, bao gồm Tris HCl (3,94 
mg), acid boric (1,39g), Na2EDTA (93,06mg), nước cất vô trùng (500ml). Dung dịch 
được điều chỉnh đến pH = 8.3 với NaOH 0,1 %. 
 Dung dịch nhuộm gel 
Dung dịch nhuộm gel gồm có TBE (1X), ethidium bromide (10mg/ml) 
 Chuẩn bị gel cho quá trình điện di 
Dùng điện di ngang với gel agarose có nồng độ 1 %. Cách chuẩn bị gel như sau: 
Cân 0,25g agarose, thêm 25ml TBE (0,5X), đun trong lò vi sóng ở mức sóng 
650W cho đến khi agarose tan hoàn toàn (thông thường đun trong 2 phút). Để nguội 
đến khoảng 600C (đến khi nào cầm được mà không quá nóng) thì đổ gel vào giá nằm 
ngang có sẵn lược. Chờ gel đông đặc (khoảng 30 phút), rút lược ra khỏi gel và cho vào 
dung dịch TBE sẵn sàng cho việc đặt mẫu. 
26 
 Tiến hành điện di 
Trộn dung dịch gồm 10µl mẫu và 2µl loading dye 6X. Cho dung dịch này vào giếng 
trên gel. Điện di trong 30 phút với cường độ dòng điện là 250mA và hiệu điện thế 100V. 
 Nhuộm mẫu 
Sau khi điện di, gel được lấy ra khỏi buồng điện di và ngâm vào dung dịch 
ethidium bromide trong khoảng 30 phút. 
 Quan sát kết quả điện di 
Kết quả điện di được quan sát dưới tia UV nhờ vào máy chụp ảnh DNA, được 
quan sát nhờ phần mềm Quantity one của công ty Biorad 
27 
Phần IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Kết quả RT - PCR trên mẫu RNA chuẩn của PRRSV 
4.1.1. RT-PCR với Taq beat 
Đầu tiên, để thiết lập quy trình RT-PCR, chúng tôi đã tiến hành phương pháp 
RT-PCR một bước trên mẫu chuẩn (quy trình đã được mô tả bên trên), sử dụng cặp 
primer của tác giả Rovira và Taq Beat Hot Start. Kết quả được thể hiện trong hình 4.1. 
Hình 4.1. Sản phẩm RT-PCR trên mẫu RNA chuẩn khi dùng Taq Beat. 
Ghi chú: Lad: Thang chuẩn Nồng độ gel: 1% 
Mẫu 1: Mẫu chuẩn Hiệu điện thế: 100V 
Thời gian điện di: 30 phút 
Từ kết quả ở hình 4.1 cho thấy cặp mồi Rovira và Taq Beat Hot Start có thể 
giúp khuếch đại đoạn RNA 400bp giống như đã nói ban đầu. Như vậy, từ kết quả này 
có thể khẳng định sử dụng TaqBeat™ Hot Satrt polymerase và cặp primer của tác giả 
Rovira trong việc phát hiện sự hiện diện RNA của virus gây bệnh PRRS trong mẫu 
phân tích. 
Trong sản phẩm thu được, ngoài băng chính với kích thước mong muốn, chúng 
tôi còn thấy một băng phụ có kích thước rất nhỏ. Điều này rất thường gặp trong phản 
ứng PCR. Việc thay đổi các thành phần phản ứng để làm mất băng phụ đòi hỏi phải có 
thời gian và tiêu tốn nhiều hóa chất cho quá trình thí nghiệm. Do đó chúng tôi chưa có 
điều kiện để khử đi băng phụ này. Tuy nhiên quy trình này cho kết quả ổn định và có 
400bp 
500bp 
Lad 
1 
28 
thể tin cậy được nên chúng tôi đã quyết định sử dụng quy trình này vào việc kiểm tra 
sự hiện diện của virus PRRS trong các mẫu ly trích sau đó. 
4.1.2 RT-PCR với Taq polymerase của Biorad và ABgene 
Ngoài ra để thử nghiệm khả năng của một số loại Taq khác trong kỹ thuật RT-
PCR một bước để phát hiện virus gây bệnh PRRS, chúng tôi đã thực hiện quy trình 
RT-PCR môt bước giống như trên nhưng thay đổi Taq Beat Hot start bằng Taq 
polymerase của công ty BioRad và của công ty ABgene (qui trình đã được mô tả bên 
trên). Kết quả của thử nghiệm này được thể hiện trong hình 4.2. 
Hình 4.2: Sản phẩm RT-PCR trên mẫu RNA chuẩn khi dùng Taq polymerase của 
Biorad và ABgene 
 Ghi chú: Giếng 1: Taq polymerase của công ty Biorad 
 Giếng 2: Taq polymerase của công ty ABgene 
 Lad: Thang chuẩn Nồng độ gel: 1% 
Hiệu điện thế: 100V Thời gian điện di: 30 phút 
Trên hình 4.2, tất cả các sản phẩm đều có kích thước tương đương 400 bp khi 
so sánh với thang chuẩn. Từ kết quả trên chúng tôi kết luận hai loại Taq này vẫn có 
khả năng phát hiện RNA của virus gây bệnh PRRS trong mẫu chuẩn bằng cặp primer 
Rovira 1 và Rovira 2. Trong hình 4.2, bên cạnh các sản phẩm mong muốn chúng tôi lại 
thấy xuất hiện một băng phụ rất rõ. Đây là một sai sót rất thường gặp khi thực hiện 
phản ứng PCR. Nguyên nhân có thể do: 
- Hoạt lực của enzyme phiên mã ngược bị giảm. 
1 2 Lad 
400bp 
500bp 
29 
- Nhiều primer nên chúng tự bắt cặp với nhau. 
- Cặp primer đang sử dụng có độ đặc hiệu không cao đối với tất cả các dòng 
khác của virus gây bệnh PRRS. 
- Hàm lượng của một số thành phần trong phản ứng cao: Primer, dNTPs, 
MgCl2. 
- Tuy vậy, kết quả trên có thể chấp nhận được và đáng tin cậy. Do vậy, chúng 
tôi đã sử dụng các loại Taq này để kiểm tra sự hiện diện của RNA virus PRRS trong 
các mẫu ly trích sau này. 
4.2 Kết quả RT - PCR trên mẫu RNA ly trích 
4.2.1 RT-PCR với Taq Beat trên RNA ly trích từ huyết thanh bằng TRIzol 
Sau khi xây dựng được quy trình RT-PCR trên mẫu chuẩn với Taq Beat™ Hot 
Start, Taq polymerase của công ty Biorad và công ty ABgene, chúng tôi thực hiện RT-
PCR sử dụng Taq Beat Hot Start với RNA ly trích từ 5 mẫu huyết thanh của các heo 
đã có kết quả ELISA dương tính với virus gây bệnh PRRS. RNA này được chiết xuất 
theo quy trình Sử dụng TRIzol. Kết quả được thể hiện trên hình 4.3 
 Ghi chú: Giếng C: mẫu chuẩn Lad: Thang chuẩn 
 Giếng 5, 10, 16, 21, 22: Các mẫu ly trích theo TRIzol 
 Lad: Thang chuẩn Nồng độ gel: 1% 
 Hiệu điện thế: 100 V Thời gian: 30 phút 
Hình 4.3. Sản phẩm RT-PCR với Taq Beat trên mẫu chuẩn và 5 mẫu ly trích 
 theo TRIzol. 
C 10 16 21 22 Lad 5 
400bp 
30 
Kết quả trên hình 4.3 cho thấy mẫu chuẩn có một băng có kích thước 400bp 
đúng như mong đợi. Tuy nhiên, tất cả các mẫu ly trích đều không cho một sản phẩm 
khuếch đại nào. Điều này có thể do các mẫu này không có RNA của virus do đó quá 
trình khuếch đại đã không xảy ra. Tuy nhiên cũng có thể giải thích là do quy trình ly 
trích bằng TRIzol chưa ổn định nên không thu nhận được RNA của virus. Để chứng 
minh giả thuyết này, chúng tôi đã tiến hành lại quá trình ly trích bằng TRIzol một lần 
nữa trên các mẫu ban đầu và một số mẫu khác nhưng vẫn không thu được kết quả 
dương tính trên mẫu ly trích (kết quả không trình bày). 
 Để đảm bảo có thể thu nhận được RNA của virus nếu chúng có hiện diện trong 
các mẫu huyết thanh, chúng tôi đã tiến hành quá trình ly trích bằng cách sử dụng bộ kít 
QIAamp
®
 Viral RNA Mini Kit. Tuy nhiên kết quả thu được vẫn là âm tính trên các 
mẫu ly trích khi thực hiện RT-PCR với Taq Beat Hot Start. Điều này có thể do mẫu 
huyết thanh không có hoặc có rất ít RNA virus. Do đó chúng tôi sử dụng các mẫu đã 
qua giai đoạn tăng sinh bằng nuôi cấy tế bào và sử dụng quy trình ly trích theo bộ kit. 
4.2.2 Kết quả RT - PCR theo quy trình dùng Taq ABGENE trên các mẫu ly 
trích từ dịch nuôi cấy tế bào đƣợc ly trích theo bộ kit 
 Ghi chú: Giếng C: mẫu chuẩn 
 Giếng 23, 24, 25, 34, 35: Các mẫu ly trích theo bộ kit 
 Lad: Thang chuẩn 
24 
400 bp 
Hình 4.4: Sản phẩm RT-PCR dùng Taq ABgene trên mẫu chuẩn và 5 mẫu 
ly trích theo bộ kít 
C 23
25 34 43 24 
400 bp 
31 
Hình 4.5: Sản phẩm điện di RNA sau quá trình ly trích 
 Trong lần này, chúng tôi ly trích RNA từ 5 mẫu dịch nuôi cấy tế bào với kết 
quả ELISA có phản ứng dương tính với virus PRRS (mẫu 23, mẫu 24, mẫu 25, mẫu 
34, mẫu 43). Những mẫu này đã qua ly tâm để loại bỏ phần tủa tế bào. Tiến hành RT-
PCR trên các mẫu ly trích và một mẫu chuẩn (mẫu C). Kết quả cho thấy chỉ mẫu 
chuẩn có một băng dương tính và các mẫu ly trích còn lại không có kết quả. Để đảm 
bảo sự chính xác của kết quả, chúng tôi tiếp tục ly trích lại bằng bộ kit, tuy nhiên kết 
quả vẫn là âm tính. Do đó, có thể nhận định rằng các mẫu nuôi cấy và huyết thanh heo 
không chứa virus PRRS tại thời điểm lấy mẫu. 
4.3 Điện di RNA trên mẫu ly trích 
 Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nhận RNA tổng số, chúng tôi đã tiến 
hành ly trích theo quy trình sử dụng TRIzol trên mẫu phổi. Kết quả được thể hiện 
trong hình 4.5 
Trên hình 4.5, theo chúng tôi là hai băng của RNA ribosome trên gel biến tính. 
Vì không có thang chuẩn có kích thước lớn (5kb) nên chưa thể xác định được đây là 
hai loại RNA ribosome nào. Tuy nhiên, ở đây chúng tôi chỉ kiểm tra khả năng thu 
nhận RNA sau quá trình ly trích nên với kết quả này có thể kết luận với quy trình ly 
trích trong thí nghiệm hoàn toàn có thể thu nhận được RNA nếu có sự tồn tại RNA 
trong mẫu kiểm tra. 
Ghi chú: 
 Nồng độ gel: 1,5 % 
 Hiệu điện thế: 30 V 
32 
4.4 Kiểm tra độ đặc hiệu của các cặp primer 
Trong khi mẩu RNA chuẩn của virus gây bệnh PRRS dòng Olot/91 đã được 
phát hiện một cách ổn định dựa vào kỹ thuật RT-PCR một bước với cặp mồi của tác 
giả Rovira; quy trình ly trích đã được chứng minh cho hiệu quả cao trong việc ly trích 
RNA; mẫu xét nghiệm đã qua kiểm tra ELISA cho kết quả dương tính nhưng chúng tôi 
vẫn chưa phát hiện một mẫu nào có sự hiện diện của virus. Như vậy, bên cạnh việc 
nghi ngờ trong mẫu xét nghiệm không có sự tồn tại virus gây bệnh PRRS còn có thể 
do tính đặc hiệu của cặp mồi Rovira đang sử dụng. Do đó chúng tôi đã sử dụng 
chương trình Blast của trang web httt://www.ncbi.nlm.nih.gov/ để kiểm tra tính đặc 
hiệu của cặp primer này. Từ kết quả kiểm tra này cho thấy cặp primer của tác giả 
Rovira chỉ có khả năng khuếch đại đặc hiệu một loài duy nhất là Olot/91. Các loài 
khác thì tính đặc hiệu của cặp primer này là rất thấp. Trong khi dó cặp mồi P1, P2 của 
tác giả Meritxel Donadeu qua kiểm tra cho thấy có khả năng bắt cặp đặc hiệu với RNA 
của nhiều chủng virus PRRS khác nhau (xem phụ lục). Sử dụng cặp mồi P1, P2 như 
vậy sẽ làm tăng khả năng phát hiện virus PRRS trong mẫu. 
4.5. RT - PCR sử dụng cặp primer p1, p2 
Dựa vào kết quả kiểm tra độ đặc hiệu của hai cặp primer, chúng tôi đã thử 
nghiệm việc sử dụng cặp primer P1, P2 trong phản ứng RT-PCR một bước đã được 
thiết kế ở trên để phát hiện virus PRRS trong mẫu huyết thanh ly trích (quy trình và 
thành phần hóa chất tham gia phản ứng giống như quy trình sử dụng cặp primer 
Rovira). Trong thí nghiệm này chúng tôi đã tiến hành RT-PCR trên một mẫu chuẩn và 
5 mẫu ly trích RNA đã kiểm tra qua quy trình RT-PCR sử dụng cặp mồi theo tác giả 
Rovira cho kết quả âm tính để dễ dàng so sánh hai cặp primer. Kết quả của thí nghiệm 
được thể hiện trong hình 4.8. 
33 
Hình 4.6. Sản phẩm RT-PCR dùng cặp primerP1, P2 trên một mẫu RNA chuẩn 
và 5 mẫu huyết thanh ly trích theo quy trình dùng TRIzol. 
 Ghi chú: Giếng B12, 326, 160, 156, 62: Các mẫu ly trích theo TRIzol 
 Giếng C: mẫu chuẩn Nồng độ gel: 1 % 
 Hiệu điện thế: 100V Thời gian điện di: 30 phút 
 Như vậy kết quả trên hình 4.8 cho thấy mẫu RNA chuẩn có một băng rất đậm 
và rõ hơn nhiều so với khi sử dụng cặp mồi Rovira, thêm vào đó khi sử dụng cặp mồi 
P1, P2 không thấy xuất hiện băng phụ như thường thấy khi sử dụng cặp primer của 
tác giả Rovira. Điều này chứng tỏ độ nhạy và độ đặc hiệu của cặp primer P1, P2 là 
rất cao. 
 Các mẫu xét nghiệm đều không thấy có sự xuất hiện băng mong muốn. Do đó, 
dựa vào kết quả cuối cùng này và các kết quả thực hiện trong toàn quá trình thí 
nghiệm, chúng tôi có thể kết luận trong các mẫu ly trích không có sự hiện diện của 
virus gây bệnh PRRS. 
62 156 B12 160 C 326 
34 
Phần V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
 Quy trình RT-PCR sử dụng trong nghiên cứu hoàn toàn cho phép phát hiện được 
RNA của virus PRRS. 
 Quy trình ly trích sử dụng TRIzol hoàn toàn có khả năng thu nhận RNA. 
 Quy trình điện di RNA tổng số có khả năng kiểm tra RNA tổng số sau quá trình ly 
trích. 
 Tất cả các mẫu đều không tồn tại virus PRRS ở thời điểm lấy mẫu. Sự hiện diện 
kháng thể kháng virus gây bệnh PRRS trong huyết thanh không đồng nghĩa với việc có 
sự hiện diện virus trong máu heo có kháng thể. 
5.2. Đề nghị 
 Cần hoàn thiện hơn nữa quy trình ứng dụng RT-PCR trong việc phát hiện virus 
PRRS, khử băng phụ và giảm các thành phần phản ứng nhằm làm giảm giá thành cho 
một phản ứng xét nghiệm. 
 Thực hiện phản ứng RT-PCR phát hiện virus gây bệnh PRRS trên các mẫu mới lấy 
từ thú bệnh trong vòng 24 giờ. 
 Sử dụng song song các cặp mồi Rovira 1,2 và P1, P2 để thực hiện phản ứng RT-
PCR phát hiện virus PRRS. 
35 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Tài liệu tiếng việt 
1. Quách Tuyết Anh, 2003. Một số kinh nghiệm ứng dụng kỹ thuật PCR để phát hiện 
Mycoplasma hyopneumoniae trên mẫu bệnh tích phổi heo nhục hoá. Luận văn tốt 
nghiệp. Khoa Chăn Nuôi Thú Y. Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. 
2. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thiện. Một số bệnh mới do virus ở gia súc và gia cầm nhập 
nội và biện pháp phòng trị. NXB Nông Nghiệp, 2002. 
3. Lê Quang Nguyên, 2003. Xây dựng quy trình phát hiện virus gây bệnh đầu vàng 
YHV (Yellow Head Virus) trên tôm xú (Penaeus monodon) dựa trên phương pháp RT-
PCR. Luận vặn tốt nghiệp. Khoa Sinh. Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP. Hồ 
Chí Minh. 
 Tài liệu nƣớc ngoài 
4. A. Rovira, M. Balasch, J. Segalés, L. Garcia, J. P;ana-durán, C. Rosell, H. 
Ellerbrok, A. Mankerz, and M.Domingo. 2002. Experimental inoculation of 
conventional pigs with porcine respiratory syndrome virus and porcine circovirus. 
Journal of Virology. Vol.76, No. 7. 
5. Brown T.A. Gene cloning an introduction. 3
rd
 edition, UMIST, Manchester, UK. p. 
229 – 249. 
6. Chomzynski, P., and N. Sacchi. 1987. Single-step method of RNA isolation by acid 
guanidium thiocyanate- phenol- chloroform extraction. Anal. Biochem. 162:156-159. 
7. Christopher-Hennings J., E. A. Nelson, K. D. Rossow, J. L.Shivers, M. J. Yaeger, C. C. 
L. Chase, R.A. Gardano, J. E. collins và D. A. Benfield, 1998. Identification of porcine 
36 
reproduction and respiratory syndrome virus in semen and tissues from vasectomized and 
nonvasectormized boars. Vet. Pathol. 35: 260 – 267. 
8. Donadeu M, Arias M, Gomez-Tejedor C, et al. Using polychainreaction to obtain 
PRRS-free piglets from endemically infected herd. Swine health prod. 1999; 7(6): 255-
261. 
9. Fun In Wang, 1994. Minimal residues of porcine reproduction and respiratory 
syndrome virus in pig carcases and boar semen. Proc. Natl. Sci. counc. ROC(B). 
Vol.33, No.4, 1994. PP. 167-174. 
10. Horter
C. D., Pogranicniy R. M., Cheng chang C., R. B.Evans, Kyong-Jin Yoon, J. 
J. Jimmerman, 2002. Characteration of the carrier State in Porcine reproduction and 
respiratory syndrom virus infection. Veterinary Microbiology. 86 (2002) p:213 – 218. 
11. Meng X.J., Paul P.S., Halbur P.G., Lum M.A., 1995. Phylogenetic analysis of the 
putative M (ORF6) and N (ORF7) gene for porcine reproduction and respiratory 
syndrome virus (PRRSV): implication of the existense of two genotypes of PRRSV in 
the USA and Europe. Arch. Virol. 140: 745-55. 
12. Prieto C., José M. Castro, 2005. Procine reproductive and respiratory syndrome 
virus infection in the boar: a review. Theriogenology. 63: 1-16.* 
13. Sambrook and Russell. 2001. Molecule cloning a laboratory manual. Cold spring 
harbor laboratory press. Vol 2. p8.47- 8.53. 
14. Wagstrom E. A., Kyong- Jin Joon, and Jeffrey J Zimmerman,. Diagnostic 
performance of a RT-PCR test for the detection of porcine reproduction and 
respiratory syndrome in serum. Iowa State University. ADL-R1602. 
37 
 Các trang web 
15.
C9-Livestock %209 %20(Kamakawa).pdf 
16.  
17.  
18. 
19. 
20. 
38 
PHỤ LỤC 
 Chuẩn bị môi trƣờng không có RNase và RNA 
 Khi làm việc với RNA, cần phải cẩn thận nhằm tạo ra một môi trường không có 
RNase. Ribonuclease tồn tại ở khắp nơi. RNase rất bền vững và khó bị bất hoạt. Để 
thành công, cần phải duy trì một môi trường không có RNase trước và trong khi thực 
hiện các thao tác tinh sạch và các phân tích sau đó. Sau đây là một số chú ý và kỹ thuật 
cần ghi nhớ khi làm việc với RNA: 
1. Nguồn lây nhiễm RNA thông thường là RNA của da, vi khuẩn và nấm, chúng hiện 
diện rất nhiều trong bụi và trên các thiết bị. Để ngăn chặn sự nhiễm RNA cần phải 
mang găng tay trong suốt thời gian làm thí nghiệm và sử dụng các thiết bị vô trùng khi 
thực hiện các thao tác chiết tách hay phân tích. 
2. Sử dụng các thiết bị vô trùng và chỉ sử dụng một lần. Những vật liệu này đòi hỏi 
phải sạch RNA. 
3. Cần xử lý sạch RNA cho các dụng cụ trước khi thực hiện thao tác. Thông qua việc 
rửa các vật liệu bằng nhựa bằng 0.1N NaOH/1mM EDTA và sau đó với nước đã được 
xử lý với DEPC (Diethyl pyrocarbonate). Những công cụ này cần được sử lý sạch 
RNase bằng cách ngâm với nước DEPC 0.005% và gia nhiệt bằng cách sấy. 
4. Nước cất hai lần khử ion cần được xử lý để đảm bảo không có sự hiện diện của 
RNase. Có thể kiểm tra điều này bằng cách ủ RNA trong nước mong muốn và sau đó 
kiểm tra bằng cách điện di. 
5. Tất cả các dụng cụ và hoá chất thao tác trên RNA cần được dùng riêng. 
6. Việc hấp riêng không có ý nghĩa để bất hoạt RNase. Tất cả các dung dịch trong 
phòng thí nghiệm đều cần phải được xử lý với DEPC 0.05% bằng cách ủ qua đêm. Tất 
cả các dịch trên cần phải được hấp trong 30 phút. Thêm nữa là không được sử dụng 
DEPC chung với những dung dịch đệm có Tris. 
 Duy trì điều kiện không có RNase trong phản ứng 
 Recombinant Rnasin
(a,b)
 giúp giữ RNA không bị thoái hoá bằng cách ức chế một 
vài RNase mà không gây trở ngại cho các phản ứng về sau. Bảo vệ RNA trong phản 
ứng là một điều kiện cho sự thành công của thí nghiệm. RNase inhibitors là một công 
cụ rất mạnh trong việc duy trì một môi trường không có RNase. Để đảm bảo sự thành 
công RNase inhibitor cần không gây trở ngại cho các enzyme trong phản ứng. Rnasin® 
cần sử dụng với tỉ lệ 1:1 với RNase. Những kháng thể ức chế khác có lẽ hiện diện với 
một tỉ lệ quá nhỏ không đủ sức bảo vệ RNA trong phản ứng. 
 Chuẩn bị hóa chất cho điện di RNA 
 Deionize formamide: Cho Dowex® XG8 mixed-bed resin vào formamide và khuấy 
trộn trong nhiệt độ phòng trong khoảng 1 giờ. Sau đó lọc hai lần bằng giấy lọc 
Whatman
®
. Chia nhỏ ra và trữ lạnh ở -700C. 
 5X MOPS buffer 
- 10mM MOPS 
- 2,5 mM sobium acetate 
- 0,5 mM EDTA 
- pH 7.0 
Ta tiến hành quá trình pha MOPS Buffer 5X như sau: 
 + Chẩn bị chai khoảng 1lít 
 + Cho vào đó 500 ml nước cất hai lần khử ion và đã được xử lý với DEPC. 
 + Tiếp tục cho vào 12,5g MOPS 
 + Tiếp tục cho vào 1,229g sodium acetate 
 + Tiến hành lắc đều cho đến khi các hoá chất trong chai tan hết. 
 + Tiếp tục cho vào chai 6ml EDTA (5,972ml) 
 + Điều chỉnh đến pH = 7.0 với NaOH 10N 
 + Tiếp tục cho nước cất hai lần khử Ion và đã được xử lý với DEPC vào để đạt 
thể tích là 600ml. 
 + Chia nhỏ ra mỗi 200ml và tiến hành hấp khử trùng. Quá trình này có thể làm 
cho dung dịch buffer chuyển sang màu vàng nhưng điều này không ảnh hưởng đến 
chất lượng buffer. 
 Chẩn bị buffer điện di 
Pha 500ml buffer điện di như sau 
 + Chẩn bị 100ml 5X dung dịch MOPS 
 + Cho thêm 2 ml formaldehyde 37 – 40% 
 + Thêm nước đã khử DEPC cho đến khi đạt thể tích 500ml 
 Chẩn bị buffer biến tính và đặt mẫu 
Pha 1ml dung dịch 2X này như sau: 
 + Cho 149,2 ml bromophenol blue 0,67% vào eppendorf 1,5 ml 
 + Cho thêm 1,6 μl EDTA 1M 
 + Thêm 80 μl glycerol 100% 
 + Thêm 29,2 μl formol 37 – 40% 
 + Thêm 121,2 μl formamide 
 + Thêm 618,4 μl dung dịch MOPS 2,6 X 
 Quy trình ly trích RNA theo bộ kít QIAamp 
 Ổn định mẫu ở điều kiện nhiệt độ phòng (15 – 250C) 
 Ổn định buffer ở nhiệt độ phòng. 
 Kiểm tra buffer AW1 và AW2 đã pha và để ổn định ở nhiệt độ phòng. 
 Hoà tan lại khối kết tủa Buffer AVL/Carrier RNA bằng nhiệt nếu cần thiết và giữ ở 
nhiệt độ phòng trước khi sử dụng. 
 Tất cả các bước ly tâm đều thực hiện ở nhiệt độ phòng. 
Bước 1: Cho 560 µl Buffer AVL có chứa Carrier RNA vào một tube 1.5 ml. 
Bước 2: Cho 140 µl mẫu vào tube có chứa buffer ở trên. Vortex nhẹ để trộn đều trong 
15 giây. Nếu mẫu cần phải rã đông thì chỉ nên rã đông một lần. 
Bước 3: Ủ ở nhiệt độ phòng (15-250C) trong vòng 10 phút (thời gian hơi kéo dài hơn 
một chút). 
Bước 4: Ly tâm nhẹ để mẫu dính bên trên rơi xuống. 
Bước 5: Thêm 560 µl ethanol (96-100%), vortex nhẹ trong 15 giây, sau đó ly tâm nhẹ 
để mẫu dính bên trên rơi xuống. 
Bước 6: Hút 630µl dịch ở trên cho vào QIAamp spin column (trong một tube 2ml). 
chú ý không làm dính vành. đóng nắp, ly tâm với tốc độ 6000 x g (8000 vòng) trong 1 
phút. Cho QIAamp spin column vào một tube 2 ml sạch và loại bỏ tube có chứa dịch 
lọc. (có thể ly tâm với tốc độ cao hơn ). 
Bước 7: Mở QIAamp spin column và lặp lại bước 6. 
Bước 8: Mở nắp QIAamp spin column một cách cẩn thận và thêm 500 µl Buffer AW1, 
đóng nắp lại và tiến hành ly tâm với tốc độ 6000 x g (8000 vòng) trong 1 phút. Lấy 
QIAamp spin column và cho vào một tube 2 ml mới. Bỏ tube có chứa dịch đi. 
 Bước 9: Mở nắp QIAamp spin column một cách cẩn thận, thêm 500 µl buffer AW2, 
đóng nắp lại và ly tâm với tốc độ 20000 x g (14000 vòng) trong 3 phút. Có thể thực 
hiện ngay bước 10 hay thực hiện bước 9a. 
Bước 9a: Chuyển QIAamp spin column vào một tube 2 ml mới, loại bỏ tube cũ có 
chứa dịch lọc. Ly tâm với tốc độ 14000 vòng trong một phút. 
Bước 10: Chuyển QIAamp spin column vào một tube ly tâm 1,5 ml mới. Loại bỏ tube 
cũ có chứa dịch lọc. Cẩn thận mở nắp QIAamp spin column và thêm 60 µl AVE. Đóng 
nắp lại, giữ ở nhiệt độ phòng trong 1 phút. Sau đó ly tâm với tốc độ 6000 x g (8000 
vòng) trong 1 phút. 
 Bảng kết quả ELISA của một số mẫu huyết thanh 
Mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 
S/P 0,4 0,64 0,54 1,05 1,44 1,13 0,72 0,46 0,54 1,04 0,41 
Mẫu 12 13 14 15 16 17 18 19 10 21 22 
S/P 0,5 0,88 1,18 1,41 0,64 0,62 0,3 0,89 1,24 1,13 0,24 
 S/P≥ 0,4: Dương tính; 0,3 ≤ S/P ≥ 0,39: Nghi ngờ; S/P ≤ 0,3: âm tính. 
 Kết quả kiểm tra tính đặc hiệu và độ nhạy của cặp primer Rovira dựa vào 
phần mềm Blast của trang web  / 
Sequences producing significant alignments: Score (Bits) E Value 
gi|1061205|emb|X92942.1|PRRSENVNP Porcine reproductive and re... 48.1 0.002 
gi|51094057|gb|AY588319.1| PRRSV LV4.2.1, complete genome 43.9 0.042 
gi|21303335|gb|AY035944.1| Porcine reproductive and respirato... 43.9 0.042 
gi|21303331|gb|AY035943.1| Porcine reproductive and respirato... 43.9 0.042 
gi|21303327|gb|AY035942.1| Porcine reproductive and respirato... 43.9 0.042 
gi|21303323|gb|AY035941.1| Porcine reproductive and respirato... 43.9 0.042 
gi|2695776|emb|AJ223078.1|PRR223078 Porcine respiratory and r... 43.9 0.042 
gi|30315358|gb|AF511526.1| Porcine respiratory and reproducti... 43.9 0.042 
gi|30315355|gb|AF511525.1| Porcine respiratory and reproducti... 43.9 0.042 
gi|10764661|gb|AF298882.1|AF298882 Porcine reproductive and r... 43.9 0.042 
gi|63109378|gb|DQ009653.1| Porcine respiratory and reproducti... 43.9 0.042 
gi|63109376|gb|DQ009652.1| Porcine respiratory and reproducti... 43.9 0.042 
gi|63109374|gb|DQ009651.1| Porcine respiratory and reproducti... 43.9 0.042 
gi|39980583|gb|AY395081.1| Porcine reproductive and respirato... 43.9 0.042 
gi|39980575|gb|AY395080.1| Porcine reproductive and respirato... 43.9 0.042 
gi|39980567|gb|AY395079.1| Porcine reproductive and respirato... 43.9 0.042 
gi|11125727|gb|M96262.2|LEYPOLYENV Lelystad virus, complete geno 43.9 0.042 
gi|294331|gb|L04493.1|PRWPOLGLYM Porcine reproductive and res... 43.9 0.042 
gi|38146324|gb|AY366525.1| Porcine reproductive and respirato... 39.8 0.74 
gi|30315361|gb|AF512378.1| Porcine respiratory and reproducti... 35.7 13 
gi|1292880|emb|Z66548.1|PVLSOTKMO Puumala virus segment L, genom 35.7 13 
gi|54111111|dbj|AB177636.1| D'Aguilar virus gene for outer ca... 35.7 13 
gi|54111105|dbj|AB177633.1| Chuzan virus gene for outer capsi... 35.7 13 
gi|54111101|dbj|AB177631.1| D'Aguilar virus gene for outer ca... 35.7 13 
gi|54111099|dbj|AB177630.1| D'Aguilar virus gene for outer ca... 35.7 13 
gi|49860681|gb|AY554397.1| Classical swine fever virus 96TD, com 33.6 55 
gi|18482493|gb|AY072924.1| Classical swine fever virus isolat... 33.6 55 
gi|42560487|gb|AY526727.1| Classical swine fever virus strain... 33.6 55 
gi|42560485|gb|AY526726.1| Classical swine fever virus strain... 33.6 55 
gi|49349068|gb|AF147806.2| Gallid herpesvirus 2, complete genome 31.5 231 
 Kết quả kiểm tra tính đặc hiệu và độ nhạy của cặp primer P1, P2 dựa vào 
phần mềm Blast của trang web  
Sequences producing significant alignments: Score (Bits) E Value 
gi|38385769|gb|AY457635.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|56111975|gb|AY656998.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|56111973|gb|AY656997.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|56111971|gb|AY656996.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|56111969|gb|AY656995.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|56111967|gb|AY656994.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|45827261|gb|AY569974.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|45827254|gb|AY569973.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|45827247|gb|AY569972.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|55792918|gb|AY796316.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|31747018|gb|AY262352.1| PRRSV HB-2(sh)/2002, complete genome 39.4 0.020 
gi|61658265|gb|AY947888.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|61658263|gb|AY947887.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|61658259|gb|AY947885.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|61658257|gb|AY947884.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|61658255|gb|AY947883.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|25361009|gb|AY150312.1| PRRSV HB-1(sh)/2002, complete genome 39.4 0.020 
gi|55376015|gb|AY775136.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|51980219|gb|AY612613.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|53774092|gb|AY745499.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|51094057|gb|AY588319.1| PRRSV LV4.2.1, complete genome 39.4 0.020 
gi|22658020|gb|AF176348.2| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|32441468|gb|AY256686.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|32441466|gb|AY256685.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|20271246|gb|AF494042.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|21303335|gb|AY035944.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|21303331|gb|AY035943.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|21303327|gb|AY035942.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|21303323|gb|AY035941.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|27549163|gb|AY150564.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566269|gb|AY209228.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566267|gb|AY209227.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566265|gb|AY209226.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566263|gb|AY209225.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566261|gb|AY209224.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566259|gb|AY209223.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566257|gb|AY209222.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566255|gb|AY209221.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566253|gb|AY209220.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566249|gb|AY209218.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566247|gb|AY209217.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566245|gb|AY209216.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566243|gb|AY209215.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566241|gb|AY209214.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566239|gb|AY209213.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566237|gb|AY209212.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566235|gb|AY209211.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566233|gb|AY209210.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566231|gb|AY209209.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566227|gb|AY209207.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566225|gb|AY209206.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566223|gb|AY209205.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566221|gb|AY209204.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566219|gb|AY209203.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566217|gb|AY209202.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566215|gb|AY209201.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566213|gb|AY209200.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566211|gb|AY209199.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566209|gb|AY209198.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566207|gb|AY209197.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566205|gb|AY209196.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|28566203|gb|AY209195.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|30315361|gb|AF512378.1| Porcine respiratory and reproducti... 39.4 0.020 
gi|30315358|gb|AF511526.1| Porcine respiratory and reproducti... 39.4 0.020 
gi|30315355|gb|AF511525.1| Porcine respiratory and reproducti... 39.4 0.020 
gi|60280978|gb|AY885248.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|66735372|gb|DQ056373.1| Porcine respiratory and reproducti... 39.4 0.020 
gi|3097890|gb|U64934.1|PRU64934 Porcine reproductive and resp... 39.4 0.020 
gi|3097887|gb|U64933.1|PRU64933 Porcine reproductive and resp... 39.4 0.020 
gi|3097885|gb|U64932.1|PRU64932 Porcine reproductive and resp... 39.4 0.020 
gi|3097883|gb|U64931.1|PRU64931 Porcine reproductive and resp... 39.4 0.020 
gi|3097881|gb|U64930.1|PRU64930 Porcine reproductive and resp... 39.4 0.020 
gi|3097879|gb|U64929.1|PRU64929 Porcine reproductive and resp... 39.4 0.020 
gi|3097877|gb|U64928.1|PRU64928 Porcine reproductive and resp... 39.4 0.020 
gi|66735498|gb|AF066183.4| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|3242811|gb|AF066068.1|PRRSVORF2 Porcine reproductive and r... 39.4 0.020 
gi|12744849|gb|AF325691.1|AF325691 Porcine reproductive and r... 39.4 0.020 
gi|12711601|gb|AF317692.1|AF317692 Porcine reproductive and r... 39.4 0.020 
gi|38146324|gb|AY366525.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|39980583|gb|AY395081.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|39980575|gb|AY395080.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|39980567|gb|AY395079.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|12240324|gb|AF331831.1|AF331831 Porcine reproductive and r... 39.4 0.020 
gi|40646796|gb|AY424271.1| Porcine reproductive and respirato... 39.4 0.020 
gi|11934970|gb|AF297104.1|AF297104 Porcine reproductive and r... 39.4 0.020 
gi|11934968|gb|AF297103.1|AF297103 Porcine reproductive and r... 39.4 0.020 
gi|11934966|gb|AF297102.1|AF297102 Porcine reproductive and r... 39.4 0.020 
gi|11934964|gb|AF297101.1|AF297101 Porcine reproductive and r... 39.4 0.020 
gi|11934962|gb|AF297100.1|AF297100 Porcine reproductive and r... 39.4 0.020 
gi|11934960|gb|AF297099.1|AF297099 Porcine reproductive and r... 39.4 0.020 
gi|11192298|gb|U87392.3|PRU87392 Porcine reproductive and res... 39.4 0.020 
gi|11125727|gb|M96262.2|LEYPOLYENV Lelystad virus, complete geno 39.4 0.020 
gi|5001624|gb|AF095498.1|AF095498 Porcine reproductive and re... 39.4 0.020 
gi|5001623|gb|AF095497.1|AF095497 Porcine reproductive and re... 39.4 0.020 
gi|5001622|gb|AF095496.1|AF095496 Porcine reproductive and re... 39.4 0.020 
gi|5001621|gb|AF095495.1|AF095495 Porcine reproductive and re... 39.4 0.020 
gi|5001620|gb|AF095494.1|AF095494 Porcine reproductive and re... 39.4 0.020 
gi|5001619|gb|AF095493.1|AF095493 Porcine reproductive and re... 39.4 0.020 
gi|5001618|gb|AF095492.1|AF095492 Porcine reproductive and re... 39.4 0.020 
gi|5001617|gb|AF095491.1|AF095491 Porcine reproductive an 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 LUAN VAN TOT NGHIEP QUOC.pdf LUAN VAN TOT NGHIEP QUOC.pdf