Do đơn vị thực tập chỉ là một chi nhánh của MB, trong khi đề tài thực hiện đánh
giá trên toàn hệ thống nên có sự hạn chế đối với thông tin thu thập và phương pháp
đánh giá.
- NC hoàn toàn được thực hiện trên cơ sở tỷ lệ tính toán từ BCTC.
- Khó có được các dữ liệu nhạy cảm thực sự trên phân tích CAMELS và PEARLS
thực tế được thực hiện bởi MB.
Từ những kết quả và hạn chế của đề tài, tôi đưa ra hướng phát triển các nghiên
cứu tiếp theo như sau:
- Việc chọn lựa các tỉ số để phân tích trong mô hình CAMELS nên được lựa
chọn kĩ càng và đầy đủ hơn để quá trình phân tích và đánh giá được chính xác hơn.
- Ngoài việc chú trọng phân tích tình hình TC thì nên kết hợp cả yếu tố phi TC để
xem xét KQ phản ánh tình hình HĐ được toàn diện hơn
- Kết hợp giữa mô hình định lượng như CAMELS và PEARLS với các mô hình
khác ví dụ mô hình định tính FIRST bởi vì mỗi mô hình có một ưu điểm và hạn chế
riêng nên khi kết hợp chúng với nhau sẽ thu được một cái nhìn nhiều chiều và sâu sát
hơn.
- Kết hợp phân tích đánh giá nhiều NH với nhau và tiến hành xếp loại để so sánh
HĐ của chúng.
3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Những KQ theo phân tích CAMELS và PEARLS đã phần nào phản ánh tình
hình HĐ của NH trong GĐ 2009 – 2013 nên NH có thể vận dụng mô hình này để lập
báo cáo phân tích hàng kì về tình hình HĐ để có những bước điều chỉnh phù hợp với
những biến động trong KD của mình
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ứng dụng mô hình camels và pearls trong đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hản ánh khả năng của NH đáp ứng các khoản tiền rút ra không được
dự báo của KH bằng khả năng TK của mình mà không phải sử dụng đến nguồn lực từ
bên ngoài. Theo thông lệ quốc tế thì hệ số này ở mức tham khảo tối ưu là 30-45%. Nếu
hệ số này ở mức dưới 30% hay trên 45% đều không tốt vì nếu hệ số này quá thấp thì
có thể dẫn đến khả năng mất đáp ứng của NH với các khoản rút tiền không dự báo
trước của KH, còn nếu hệ số này quá cao thì chứng tỏ NH chưa sử dụng hết hiệu quả
nguồn vốn từ tiền gửi nhằm nâng cao hiệu quả HĐ KD của mình.
Như đã phân tích ở trên, thanh khoản của MB đang rất tốt, tuy nhiên khi phân
tích hệ số đảm bảo tiền gửi, thanh khoản của MB đã lộ một số điểm hạn chế sau: tỷ số
thanh khoản của MB liên tục giảm theo chiều hướng chung của thị trường khi tỷ lệ
thanh khoản đã giảm sâu xuống còn một nửa trong giai đoạn 2011-2013 còn 19,96%,
hiện đang thấp hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn là 30%. Như vậy ta có thể thấy trong
khoản thời gian này, Nợ ngắn hạn của MB tăng nhanh qua các năm tuy nhiên tài sản
dự trữ không những không tăng kịp với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn mà còn suy giảm
mạnh trong những năm vừa qua. Cho thấy MB đã quá tập trung vào mảng CKKD và
nhất là chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán.
2.3.6.Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường (Sensitivity to Market risk)
Khe hở nhạy cảm lãi suất
Để đo lường rủi ro lãi suất mà NH MB gặp phải trong giai đoạn 2009 – 2013, đề
tài sử dụng mô hình định giá lại với giả thiết lãi suất của tài sản và lãi suất của nợ biến
động với giá trị bằng nhau. Nội dung của mô hình là phân tích các luồng tiền dựa trên
nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa thu nhập lãi suất từ tài sản có
với chi phí phải trả cho tài sản nợ sau một thời hạn nhất định. Phân loại như trên nhằm
đưa các tài sản có và tài sản nợ về cùng một nhóm có cùng kỳ hạn từ đó đo lường sự
thay đổi của thu nhập ròng từ lãi suất của các nhóm với sự thay đổi lãi suất của thị
trường. Ở đây, ta có:
Mức thay đổi lợi nhuận của ngân hàng
= (Tổng tài sản nhạy lãi – Tổng nợ nhạy lãi) * Mức thay đổi lãi suất
= Khe hở nhạy cảm lãi suất x Mức thay đổi lãi suất
T ư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 68
Biểu đồ 2.18. Khe hở nhạy cảm lãi suất của MB và các ngân hàng so sánh
(Nguồn: BCTC của các NH)
Trong giai đoạn 2009-2013, mức chênh nhạy cảm với lãi suất của MB có mức
tăng mạnh, tốc độ trung bình tăng 30% mỗi năm, đây là mức tăng đều đặn và gần như
là cao nhất so với STB và EIB, từ mức 8.499 tỷ đồng lên đến 18.681 tỷ đồng vào năm
2013. Với xu hướng giảm lãi suất cơ bản của NHNN trong những năm trở lại đây và
với khe hở nhạy cảm lãi suất luôn dương và có xu hướng tăng mạnh qua các năm như
MB thì đây là một dấu hiệu không tốt. Giả sử lãi suất mỗi năm giảm 1% và mô hình
trên là đúng với điều kiện của MB thì lợi nhuận sẽ giảm với những mức bằng với mức
chênh nhạy cảm lãi suất qua mỗi năm như trên. Qua việc phân tích mức chênh lãi suất
ở trên đã chỉ rõ xu hướng giảm lợi nhuận khi khe hỡ nhạy cảm lãi suất là rõ ràng.
2.4. Tổng hợp và so sánh những đánh giá về hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân Đội qua 2 mô hình PEARLS và CAMELS
Hai mô hình CAMELS và PEARLS được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả
năng sinh lời, mức thanh khoản và khả năng quản trị rủi ro của ngân hàng. An toàn
được hiểu là khả năng của ngân hàng bù đắp được mọi chi phí và thực hiện được các
nghĩa vụ của mình (Trong mô hình CAMELS: Tiêu chí an toàn được đánh giá thông
qua mức độ đủ vốn, chất lượng tín dụng (tài sản có) và chất lượng quản lý. Còn mô
hình PEARLS đánh giá qua mức độ an toản vốn, chất lượng tài sản có, cấu trúc tài
chính hiệu quả và dấu hiệu của sự tăng trưởng). Khả năng sinh lời là việc ngân hàng có
thể đạt được một tỷ lệ thu nhập từ số tiền đầu tư của chủ sở hữu hay không (Camesl:
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Trư
ờng
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 69
Earnings, Pearls: Rates of return and costs). Thanh khoản là khả năng đáp ứng được
mọi nhu cầu về vốn theo kế hoạch hoặc bất thường (Camels, Pearls: Liquidity). Quản
trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro (Camels: Sensitivity
of risk market). Bảng tổng hợp dưới đây sẽ tóm lược lại những đánh giá về hoạt động
kinh doanh của MB như đã phân tích ở trên. Từng chỉ tiêu của hai mô hình được xếp
loại theo từng yếu tố an toàn, thanh khoản, mức sinh lời và khả năng quản trị rủi ro và
được “bắt cặp” với nhau để dễ so sánh và có được cái nhìn cụ thể nhất về thực trạng
hiện tại của MB trong năm 2013.
Bảng 2.13. Tổng hợp và so sánh những đánh giá về hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Khả năng đảm bảo an toàn vốn
1 CAMELS - Mức độ an toàn vốn (Capital adequacy)
Với tỷ lệ an toàn vốn đáp ứng được tiêu chuẩn an toàn tối thiểu 8% qua các
năm cho thấy MB đảm bảo được nguồn vốn an toàn và hỗ trợ thêm các HĐ KD
của mình. Tuy nhiên so với các NH khác thì vốn điều lệ, VCSH, CAR và cả tỷ lệ
đòn bẩy đều thấp hơn. Do đó để duy trì và đảm bảo cho nguồn vốn đáp ứng được
những an toàn trong HĐ KD của mình MB cần có một lộ trình gia tăng nguồn
VTC để theo kịp với đà tăng trưởng TS, tăng trưởng tiền gửi để đảm bảo cho sự
ổn định và an toàn trong trong HĐ của NH.
2 PEARLS - Chỉ tiêu đảm bảo an toàn (Protection)
Nếu dự phòng rủi ro bù đắp hết cho nợ nhóm 5 thì phần dự phòng còn lại
không đủ bù đắp cho nợ từ nhóm 2 đến nhóm 4. Mức dự phòng rủi ro còn lại trên
tổng dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 4 chỉ là 18,4%, thấp hơn rất nhiều so với mức tiêu
chuẩn là 35% và với STB là 30,66%. Ở một khía cạnh khác, dự phòng rủi ro
chung và cụ thể thực tế mà MB trích lập trong năm 2013 chỉ đạt 83,17%, tức thiếu
hụt 358 tỷ đồng so với dự phòng chung và cụ thể ước tính mà MB cần thiết phải
trích lập. Việc dự phòng còn thiếu hụt như thế này sẽ tạo ra rủi ro rất lớn khi có
những rủi ro rất lớn không thể lường trước xảy ra.
3 CAMELS - Chất lượng tài sản có (Asset quality)
Trư
ờ g
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 70
TS sinh lời chiếm tỉ trọng cao và ổn định trên tổng TS giúp cho HĐ KD của
MB có khả năng sinh lời cao. Giai đoạn 2009-2013 dư nợ cho vay luôn có tỷ lệ
tăng xấp xỉ bằng tốc độ tăng tổng tài sản và cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng
tín dụng của ngành. Đây là nỗ lực rất tốt của MB trong những năm vừa qua. HĐ
cho vay vẫn là HĐ sinh lợi chủ yếu của MB, tuy nhiên trong cơ cấu KD thì MB đã
đa dạng các lĩnh vực khác chứ không chỉ phụ thuộc quá lớn vào HĐ này. Đáng
chú ý là tỉ lệ nợ xấu lên đến 2.45% trong năm 2013 và mức trích lập dự phòng của
MB vẫn còn thiếu hụt so với tình hình thực tế cho thấy NH đang gặp phải một số
khó khăn và dẫn đến việc quản lý TS của mình kém hiệu quả hơn. Nhưng những
khó khăn này không chỉ do nguyên nhân từ phía MB mà đó là tình hình chung.
Tuy nhiên với những tiềm lực và kinh nghiệm đã có tin rằng MB sẽ vượt qua được
khó khăn và vươn lên phát triển ổn định trở lại.
4 PEARLS - Chất lượng tài sản có (Asset Quality)
Tỷ trong tài sản sinh lời trên tổng tài sản hiện nay của MB hiện đang rất cao và
sát với mức tiêu chuẩn. Điều này sẽ cải thiện rất lớn khả năng sinh lời cho MB.
Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi (tổng dư nợ nhóm 3, 4 và 5) chỉ ở
mức 2,45%, chỉ bằng một nửa so với mức tiêu chuẩn. Điều này cho ta thấy chất
lượng tài sản có của MB hiện đang ở mức rất tốt. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý là
việc các nhóm nợ 3, 4 và 5 đang có xu hướng gia tăng mạnh trong năm 2013 nên
nhiều khả năng sẽ gây ảnh hưởng đến các chỉ tiêu này trong kỳ kinh doanh sắp tới.
5 CAMELS - Năng lực quản lý (Management)
Trong quản trị NH, với đội ngũ ban lãnh đạo có thực lực và giàu kinh nghiệm,
MB tự hào là một trong những NH có năng lực quản trị có chất. Với một cơ cấu
quản trị hợp lý được phân cấp và tương tác chặt chẽ giữa quản lý và kiểm tra, giữa
KD và đảm bảo an toàn, MB thể hiện được một hệ thống quản lý chặt chẽ và hiệu
quả. Tuy nhiên với tình hình kinh doanh khó khăn hiện tại, các chỉ tiêu KD cũng
cho thấy một sự đi xuống trong HĐ của MB, điều này cũng phần nào đó phản ánh
năng lực quản trị của ban lãnh đạo còn chưa tốt. Điều cần thiết lúc này là hệ thống
lãnh đạo và quản lý MB cần có những phương hướng HĐ để cải thiện niềm tin của
KH, nâng cao vị thế của MB hơn nữa.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 71
6
PEARLS - Chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính hiệu quả (Effective Financial
Structure)
Cấu trúc tài chính hiệu quả sẽ tác động rất nhiều tới mức rủi ro, mức sinh lời
của ngân hàng. Bài toán đặt ra là phải xây dựng một cấu trúc tài chính hiệu quả
sao giữa các thành phần tài sản nợ, giữa các thành phần tài sản có và giữa các
thành phần tài sản nợ và tài sản có có sự hòa hợp với nhau. PEARLS đã đưa ra
những tỷ trọng cho mỗi thành phần của tài sản để từ đó đánh giá xem cấu trúc tài
chính hiện tại là hiệu quả hay không.
Về phía tài sản có, mức cho vay năm 2013 chỉ là 47,66%, thấp hơn nhiều so
với mức tiêu chuẩn 70-80% và các ngân hàng khác. Điều này là bởi MB đã sử
dụng một phần nguồn vốn rất lớn của mình để cho vay các TCTD khác và đầu tư
vào các tài sản đầu tư ngắn hạn. Điều này sẽ làm giảm đi mức sinh lời từ hoạt
động mang lại lợi nhuận cao nhất là cho vay tuy nhiên điều này sẽ giúp thanh
khoản của ngân hàng được cải thiện tốt hơn và cũng không làm giảm quá thấp
mức sinh lời của MB.
Về phía tài sản nợ, mức tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trên tổng tài sản đang ở mức
75,44%, đây là mức rất tốt so với mức tiêu chuẩn 70-80%, cho thấy MB đã tận
dụng tốt nguồn vốn huy động giá rẻ từ xã hội. Tuy nhiên, mức tỷ trọng vốn cổ
phần hiên đang ở mức thấp so với các ngân hàng khác và thấp hơn nhiều so với
mức tiêu chuẩn. Điều này sẽ gây nên áp lực rất lớn cho các khoản tiền gửi tiết
kiệm và các thành phần của tài sản có khác.
7 PEARLS - Dấu hiệu của sự tăng trưởng (Signs of Growth)
Về phía tài sản có, tỷ trọng cho vay trên tổng tài sản vẫn đang ở mức thấp, tuy
nhiên tốc độ tăng trưởng cho vay trong giai đoạn vừa qua là rất tốt so với tốc độ
tăng tổng tài sản và so với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, MB cũng chú trọng
đầu tư vào tài sản đầu tư ngắn hạn, mức tăng trưởng năm 2013 ở mức 18,75%.
Về phía tài sạn nợ, khoản mục tiền gửi tiết kiệm có mức tăng trưởng rất ấn
tượng giai đoạn vừa rồi và tuy là mức tăng trưởng năm 2013 chỉ bằng một nửa so
với 2012 nhưng đã giúp MB có được mức tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm tối ưu theo
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 72
mô hình PEARLS.
Một chỉ tiêu có mức quan trọng hàng đầu trong dấu hiệu của sự tăng trưởng là
tốc độ tăng tổng tài sản. Năm 2011 và 2012 chứng kiến sự tăng trưởng rất ngoạn
mục của MB khi tổng tài sản tăng từ 138 lên 175 nghìn tỷ, tuy nhiên mức tăng này
đã giảm mạnh trong năm 2013, chỉ còn 2,72% trong khi mức tiêu chuẩn kỳ vọng
là 16,02%. Đây là điều đáng lo ngại và phải đặc biệt chú ý.
Khả năng sinh lời
8 CAMELS - Khả năng sinh lời (Earnings)
Khả năng sinh lời của MB đang có chiều hướng giảm trong những năm trở lại
đây. Với tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn là điều kiện không tốt chung cho
toàn ngành, tuy nhiên điều này đã phần nào chứng tỏ rằng hiệu quả HĐ của MB là
không được hiệu quả trong năm qua. Với nguồn thu chủ yếu đến từ thu nhập lãi,
các nguồn thu khác chiếm tỷ trọng thấp, khả năng sinh lời giảm đi, NH nên chú
trọng lại các khoản thu lợi của mình để có một cơ cấu HĐ sinh lời phù hợp hơn
đặc biệt khi MB định hướng là NH bán lẻ. Mức sinh lời của MB như lợi nhuận
thuần, ROA, ROE và NIM ở mức cao và ổn định. Tuy vậy tỷ lệ ROA, ROE và
NIM giảm đi nhiều từ năm 2011 đặt ra yêu cầu cần phải có những giải pháp cấp
thiết để cải thiện và nâng cao hiệu suất sinh lời từ TS và nguồn vốn của NH.
9 PEARLS - Thu nhập và chi phí (Rates of Return anh costs)
Về phía tài sản có, do MB tập trung cho vay ngắn hạn và phải hạ lãi suất trong
giai đoạn vừa qua nên thu nhập từ lãi cho vay giảm so với năm trước cũng như với
các ngân hàng khác, đây vẫn là nguồn thu lớn nhất cho MB nhưng MB đang duy
trì tỷ lệ này khá thấp. Ngoài khoản mục cho vay, MB đầu tư mạnh vào tài sản đầu
tư tài chính ngắn hạn. Mặc dù đầu tư vào khoản mục này mục đích chính là đa
dạng hóa tài sản của ngân hàng, tăng thanh khoản nhưng mức lợi nhuận khá tốt
như vậy thì trong tình trạng như hiện nay thì đây là một kênh đầu tư tốt cho MB.
Về phía tài sản nợ, do MB có tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn cao và lãi suất huy động
giảm nên có chi phí trả lãi tiền gửi giảm so với năm trước cũng như với các ngân
hàng khác, đây là nguồn huy động giá rẻ có tỷ trọng cao nhất trên tổng tài sản.
Trư
ờ
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 73
Ngoài ra các khoản mục chi phí trả lãi vay từ các TCTD khác và chi phí hoạt ðộng
ðang ở mức thấp. Dựa vào chỉ tiêu E và R trong hệ thống PEARLS cho thấy MB
không tận dụng hết nguồn vốn giá rẻ là huy ðộng từ tiết kiệm ðể dành hết cho vay
nhằm thu ðýợc mức sinh lời cao nhất mà MB dành ðến 26% tổng tài sản của mình
để đầu tư vào tài sản đầu tư tài chính. Loại tài sản có mức tỷ suất sinh lời cũng rất
khả quan so với cho vay, đạt 5,7%.
Khả năng thanh khoản
10 CAMELS - Khả năng thanh khoản (Liquidity)
MB chỉ sử dụng một nửa tiền gửi tiết kiệm để cho vay, phần còn lại MB chú
trọng vào việc đầu tư cho các tài sản tăng trưởng và thanh khoản, điều này sẽ làm
tăng tính thanh khoản và giảm rủi ro thanh khoản đối với ngân hàng, tuy sẽ làm
giảm mức sinh lời do nguồn tiền gửi tiết kiệm là nguồn huy động có chi phí thấp, ổn
định nhưng nếu không dành để cho vay quả thực là rất “lãng phí”. Ở một khía cạnh
khác, các tài sản có tính thanh khoản đang ở mức thấp so với yêu cầu dự trữ để bù
đắp các khoản rút tiền không dự báo trước của khách hàng. Tuy nhiên ngoài tài sản
thanh khoản ra thì MB đã tập trung đầu tư vào mảng CK kinh doanh và CK đầu tư
sẵn sàng để bán (chiếm 27,6% tổng tài sản) nên thanh khoản vẫn rất dồi dào.
11 PEARLS - Khả năng thanh khoản (Liquidity)
Giá trị tài sản có tính lỏng sau khi đã trừ đi các khoản phải thanh toán dưới 30
ngày vẫn ở mức rất cao nhằm đảm bảo cho các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng nếu như khách hàng có nhu cầu rút trước hạn. Ngoài ra tài sản có lỏng không
sinh lời tuy có xu hướng giảm so với tổng tài sản nhưng vẫn cao hơn mức tiêu
chuẩn cho thấy thanh khoản của MB trong năm 2013 vẫn rất dồi dào.
Khả năng quản trị rủi ro
12 CAMELS -Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to Market risk)
MB đang dần phải chịu gánh nặng rủi ro lãi suất ngày càng lớn hơn do mức
chênh nhạy cảm với lãi suất đang ngày càng gia tăng.
Qua quá trình phân tích về những khía cạnh như độ an toàn, khả năng sinh lời,
thanh khoản và quản trị rủi ro theo mô hình CAMELS, MB được xếp vào nhóm 2. Đây
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 74
là mức cho thấy hoạt động và quản lý rủi ro của MB là mạnh và an toàn. TCTD trong
nhóm này có sự phản ứng tốt hơn với những biến động tình hình kinh tế tài chính bên
ngoài, cũng như những tác động của điều kiện kinh doanh không mong muốn so với
những tổ chức ở mức điểm thấp hơn. Các tổ chức này cũng tuân thủ đúng theo pháp
luật và các quy định. Nhưng vẫn còn một số khu vực yếu điểm tồn tại có thể phát triển
thành điều kiện của các ảnh hưởng lớn hơn. Sự giám sát có thể được áp dụng nhưng
hạn chế.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
3.1. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
3.1.1. Cơ hội
- Nền kinh tế năm 2014 sẽ tăng trưởng tốt hơn so với năm 2013 và đạt
khoảng 5,6%-5,7%. Chi tiêu Chính phủ có thể sẽ được tăng lên sau khi trần bội chi
được nâng lên 5,3% trong năm 2014.
- Nền kinh tế sẽ duy trì tốt sự ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát và tỷ
giá được kỳ vọng sẽ được điều chỉnh khoảng 2% trong năm 2014
- Mặt bằng lãi suất trong năm 2014 nhiều khả năng sẽ ổn định và duy trì
quanh mức của cuối năm 2013. Căn cứ vào diễn biến và kỳ vọng của lạm phát (chỉ
tăng 6,02% trong năm 2013 và khoảng 5,5%-6% trong năm 2014) kết hợp với dự báo
tỷ giá có thể sẽ được điều chỉnh tăng khoảng 2%, để duy trì lãi suất thực dương cũng
như sức hấp dẫn tương đối của đồng VND so với đồng USD, dư địa để tiếp tục giảm
lãi suất huy động trong năm 2014 là ít. Ngoài ra, khả năng giảm lãi suất cho vay, đặc
biệt là những khoản vay mới, trong thời gian tới là khá thấp.
- Tăng trưởng tín dụng năm 2014 được dự báo sẽ cao hơn so với năm 2013
và có thể sẽ đạt mức 13%-15% khi nợ xấu được kỳ vọng sẽ giảm và cầu đầu tư phần
nào được cải thiện. Các NHTM đã có sự chuẩn bị nhất định cho việc áp dụng thông tư
02 và NHNN cũng đưa ra khả năng sẽ điều chỉnh một số quy định của thông tư này để
phù hợp hơn với thực tiễn ngành ngân hàng VN. Theo đó, khả năng tăng đột biến của
nợ xấu để có thể gây ảnh hưởng xấu đến hệ thống là thấp. Đồng thời, VAMC sẽ tiếp
tục có những hoạt động sôi nổi hơn, đặc biệt trong giai đoạn nửa đầu năm trước khi
Thông tư 02 được chính thức áp dụng.
- Mức lãi suất tái cấp vốn của NHNN đối với các TCTD đã được quy định trên
cơ sở trái phiếu đặc biệt của VAMC thấp hơn 2%/năm so với mức lãi suất tái cấp vốn
do NHNN công bố trong từng thời kỳ. Như vậy, các TCTD có thể sử dụng trái phiếu
đặc biệt của VAMC để vay tái cấp vốn với lãi suất 5%/năm. Đây có thể xem như tín
hiệu cho thấy ngân hàng bán nợ có thể tiếp cận được vốn giá rẻ để giải quyết nhu cầu
thanh khoản nếu có nhu cầu phát sinh, hoặc dùng vốn để đầu tư vào các kênh có khả
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 76
năng sinh lời tốt hơn. Tính thanh khoản của trái phiếu đặc biệt cũng nhờ đó tăng theo
và các ngân hàng có thể có nhiều hơn động lực bán nợ xấu cho VAMC.
3.1.2. Thách thức
- Năm 2014, kinh tế vẫn còn nhiều bất ổn.
Tuy đã có những dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế, tuy nhiên mức độ hấp thụ vốn
của các doanh nghiệp vẫn còn yếu. Nhiệm vụ đặt ra đối với ngành NH còn rất nặng nề,
trong đó trọng tâm là thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, tăng cường quản lý thị trường vàng, thị
trường ngoại tệ và tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các TCTD đảm bảo đến năm 2015 phát
triển hệ thống tín dụng theo hướng hiện đại, an toàn, hiệu quả và hội nhập kinh tế thế
giới. Trong năm 2014, NHNN sẽ triển khai đồng bộ các giải pháp về quản lý, thanh
tra, giám sát, hoàn thiện thể chế để củng cố trật tự, kỷ cương trên thị trường tiền tệ, tín
dụng, ngoại hối, tỷ giá, thị trường vàng, bảo đảm HĐ của hệ thống các TCTD an toàn,
tuân thủ theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, NHNN sẽ nới lỏng khung hành
lang pháp lý cho phép NĐT nước ngoài được sở hữu vượt khung ở các TCTD trong
diện tái cơ cấu, do vậy MB sẽ chịu nhiều sức ép cạnh tranh lớn từ các NHTM trong
nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài.
- NH đặt kế hoạch LN thận trọng.
GĐ sắp tới là GĐ để NH tiếp tục tái cơ cấu bộ máy và nâng cao khả năng quản trị
rủi ro, đặc biệt là rủi ro trong HĐ tín dụng để hạn chế tối đa nợ xấu gia tăng. Các nhận
định đưa ra cho năm nay đối với HĐ của ngành NH là còn nhiều khó khăn và thách
thức. Cụ thể, tín dụng khó tăng, nợ xấu chưa giảm, trong khi nhà băng phải cạnh tranh
lãi suất để thu hút KH, HĐ cho vay gặp khó khăn, chi phí đầu vào chưa thể giảm so
với trần lãi suất huy động 6%/năm cho các kỳ hạn tiền gửi dưới 6 tháng, trong khi phải
giảm lãi suất cho vay mới có thể thu hút được KH tốt, kích cầu được tăng trưởng dư
nợ. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu có thể tăng lên sau khi áp dụng quy định mới về việc
phân loại nợ là thông tư 02 của NHNN ban hành năm 2013.
Điều này sẽ khiến LN sụt giảm. Để có thể tăng trưởng bền vững, NH sẽ đặt mục
tiêu quản trị rủi ro lên hàng đầu, thay vì LN cao, nhưng rủi ro tiềm ẩn lớn do vậy kế
hoạch LN trong thời gian tới là rất thận trọng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 77
Mặc dù Chính phủ đã có các giải pháp đưa ra trong năm 2014 thể hiện ý chí, quyết
tâm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, giải
quyết nợ xấu, thế nhưng, theo một chuyên gia, trong ngắn hạn, những khó khăn từ
kinh tế vĩ mô (hàng tồn kho cao, thị trường bất động sản đóng băng) vẫn sẽ là thách
thức lớn. Vì vậy, khuyến cáo rằng các NH phải đặc biệt quan tâm và chủ động tái cơ
cấu HĐ, đẩy mạnh xử lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu phát sinh. Trong đó, tăng cường xử lý
nợ xấu thông qua xử lý TS đảm bảo nợ vay, dự phòng rủi ro mới có thể kỳ vọng đạt
mục tiêu LN ở mức không thấp hơn năm ngoái.
3.1.3. Điểm mạnh
Về mức độ an toàn:
- Tốc độ tăng trưởng TTS GĐ 2009 – 2012 nhanh, TS có sinh lời luôn chiếm một
tỷ lệ lớn trong cơ cấu TS có, thể hiện khả năng mở rộng quy mô HĐ và tận dụng tốt
các nguồn vốn để tối đa hóa LN cho NH. Năm 2013, tổng tài sản của MB đứng thứ 3
trong nhóm các NHTM niêm yết trên TTCK VN, đứng thứ 5 trong nhóm các NHTM
VN, đạt 180.381 tỷ đồng thời điểm 31/12/2013.
- Tình hình chất lượng TS của MB là rất tốt trong những năm 2009 đến 2012 khi
luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng TS cao và ổn định. Đồng thời các TS sinh lời
chiếm tỉ trọng cao trong tổng TS giúp cho HĐ KD của MB có khả năng sinh lời cao.
- HĐ cho vay tăng trưởng tốt, chiếm tỷ lệ ổn định trong cơ cấu tài sản. Các HĐ
đầu tư chứng khoán cũng đã có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng giảm bớt rủi ro,
tránh những ảnh hưởng xấu từ biến động của thị trường.
- MB luôn ban hành đầy đủ các quy chế quản lý nội bộ đảm bảo thực hiện đúng
quy chế về HĐQT, BKS, BĐH. HĐ phát triển nguồn nhân lực, hệ thống thông tin,
quản lý rủi rođều được chú trọng phát triển và đạt được những vị thế nổi bật trong ngành.
MB là NH áp dụng các chuẩn mực quốc tế sớm: tách bạch vai trò quản trị với điều hành;
thẩm định, chính sách và xét duyệt trong HĐ tín dụng; Có thể nói MB có đội ngũ quản trị -
điều hành mạnh và tương đối chuyên nghiệp. Đặc biệt MB đã gặt hái rất nhiều thành
tích13 trong quản lý và HĐ trong suốt thời gian từ lúc thành lập đến ngày nay xứng
đánh là NH mạnh trong ngành.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 78
- MB có lợi thế lớn khi được nhiều đối tác mạnh ở trong nước cũng như nước
ngoài hỗ trợ về TC, kỹ năng đào tạo, hỗ trợ về quản trị mới theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đặc biệt sự hợp tác giữa MB và Viettel là một trong những mối quan hệ bền vững và
mang lại nhiều giá trị gia tăng nhất.
Về khả năng sinh lời:
- MB là ngân hàng có tỷ suất lợi nhuận (ROE) cao nhất trong nhóm 8 ngân hàng
niêm yết trên TTCK VN trong năm 2013.
- HĐ cho vay vẫn là HĐ sinh lợi chủ yếu của NH tuy nhiên trong cơ cấu KD thì
MB đã đa dạng các lĩnh vực khác chứ không chỉ phụ thuộc quá lớn vào HĐ này.
- TN từ lãi là nguồn thu chính luôn chiếm tỉ trọng cao và tăng trưởng qua các
năm đem lại cho NH nguồn thu nhập ổn định.
Về khả năng thanh khoản:
- Tình hình TK của MB được đảm bảo khá tốt qua các năm khi mà các tỷ lệ đảm
bảo TK đáp ứng được các tiêu chuẩn. Tài sản TK được duy trì ở mức hợp lý, các quy
định khác về đảm bảo an toàn HĐ được MB thực hiện nghiêm túc.
Về khả năng quản trị rủi ro:
- Hệ thống chấm điểm tín dụng định tính và định lượng, bám sát yêu cầu của
thông tư 02 do đó sẽ ít bị ảnh hưởng hơn khi thông tư này được áp dụng tới đây.
3.1.4. Điểm yếu
Về mức độ an toàn:
- MB trích lập dự phòng thiếu hụt 358 tỷ đồng so với dự phòng chung và cụ thể
ước tính mà MB cần thiết phải trích lập. Việc dự phòng còn thiếu hụt như thế sẽ tạo ra
rủi ro rất lớn khi có những rủi ro rất lớn không thể lường trước xảy ra.
- Quy mô Vốn tự có và VCSH chưa tăng kịp với tốc độ tăng tổng TS, hơn nữa so
với các NH khác, quy mô VCSH của MB cũng thấp hơn. Điều này sẽ gây khó khăn
khi với nguồn vốn hạn chế MB khó có thể đẩy mạnh các HĐ KD của mình để nâng
cao năng lực cạnh tranh trong ngành.
- NH còn gặp khó khăn trong công tác quản trị rủi ro khi tỷ lệ nợ xấu trong năm 2010
chỉ là 1,26% nhưng đã tăng dần qua thời gian và tăng lên đến 2.45% trong năm 2013.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 79
- Mặc dù MB có cải thiện rất nhiều về chính sách hoạt động cũng như khả năng
xử lý với rủi ro nhưng mức sinh lời trên mỗi nhân viên đang giảm mạnh, tốc độ tăng
trưởng tổng tài sản, dư nợ và lợi nhuận ròng đang ngày một giảm đi cho thấy công tác
quản trị vẫn còn nhiều hạn chế trong việc giữ vững KQKD trong tình trạng có những
biến động ảnh hưởng của thị trường như trong giai đoạn vừa rồi.
Về khả năng sinh lời:
- Các hệ số ROA, ROE và NIM có xu hướng giảm mạnh trong những năm qua
cho thấy khả năng sinh lời của MB đang biến động theo chiều hướng không tốt, điều
này ảnh hưởng đến khả năng tạo thu nhập của NH, LN của cổ đông và làm cổ phiếu
của MB trên thị trường kém hấp dẫn.
- Với cơ cấu TN chủ yếu từ lãi vay các nguồn thu khác chiếm tỷ trọng thấp đặc
biệt khi mà chiến lược của MB là NH bán lẻ dẫn đến sự phụ thuộc ngày càng lớn vào
TN từ lãi. Hơn nữa, với chi phí ngoài lãi tăng nhanh hơn TN ngoài lãi là một điều đáng
lo ngại đối với NH.
Về khả năng quản trị rủi ro:
- MB hiện đang có Khe hở lãi suất ngày một tăng mạnh, điều này sẽ làm chịu rủi
ro lãi suất lớn từ việc hạ lãi suất trong giai đoạn vừa qua từ đó ảnh hưởng lớn lợi
nhuận cũng như quy mô của tài sản.
3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân Đội
Từ quá trình phân tích ma trận SWOT như trên, chúng ta sẽ đưa ra những giải
pháp nhằm tận dụng một cách tối ưu những cơ hội và điểm mạnh mà MB có được và
khắc phục những điểm yếu nhằm đối mặt với những thách thức sẽ gặp phải trong năm
2014. Trong những giải pháp này thì trọng tâm nhất vẫn là “nhóm giải pháp nhằm
nâng cao tính an toàn” của MB, bởi trong tình trạng khó khăn chung của nền kinh tế
như hiện nay thì để có thể tăng trưởng bền vững, NH phải đặt mục tiêu quản trị rủi ro
lên hàng đầu, tái cơ cấu và giảm nợ xấu thay vì LN cao, nhưng rủi ro tiềm ẩn lớn và đe
dọa đến sự an toàn của NH.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 80
3.2.1. Nhóm giải pháp đảm bảo mức độ an toàn vốn
Tăng vốn để đảm bảo đủ mức VTC theo tiêu chuẩn an toàn vốn thông qua
phát hành cổ phiếu bổ sung và nguồn vốn thặng dư từ LN để có một nguồn vốn an
toàn đảm bảo cho các HĐ KD của NH và để theo kịp các NH khác trong cạnh tranh về
mặt quy mô.
+ Tăng vốn từ nội bộ NH: Đây là nguồn vốn bổ sung vốn cơ bản của NH trích từ
LN không chia. Nguồn vốn này không phụ thuộc vào thị trường vốn. Với ưu thế về chi
phí huy động không cao, không ảnh hưởng đến quyền kiểm soát NH của các cổ đông.
+ Tăng vốn từ bên ngoài: Tăng vốn từ nguồn nội bộ, mặc dù có nhiều thuận lợi,
các cổ đông rất ủng hộ việc chia cổ tức một phần bằng cổ phiếu. Nhưng trong thực tế
cũng gặp một số khó khăn như: tâm lí cổ đông lo sợ sẽ ảnh hưởng đến việc phân chia
cổ tức thấp, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và uy tín của NH, cũng như không đáp ứng
được nhu cầu tăng vốn nhanh. Như vậy, việc tăng vốn từ nguồn bên ngoài cũng có vị
trí quan trọng giúp NH phát triển nhanh để đáp ứng nhu cầu của quá trình hội nhập. Để
thực hiện việc tăng vốn từ bên ngoài, MB có thể thực hiện bằng các biện pháp như:
bán cổ phiếu phổ thông cho các nhà đầu tư trong nước; bán cổ phiếu phổ thông cho
các nhà đầu tư nước ngoài; phát hành trái phiếu dài hạn. Trong đó MB cần chú ý đến 2
phương án là bán cồ phần cho cán bộ công nhân viên của NH, từ đó tạo ra động lực
thúc đẩy và khuyến khích họ làm việc một cách hiệu quả hơn nữa. Phương án 2 là bán
cổ phần cho các đối tác chiến lược nước ngoài. Hiện nay 3 tổ chức nắm cổ phần lớn
nhất của MB là Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel, NH TMCP Ngoại Thương và
NH TMCP Hàng Hải, đây là 3 tập đoàn lớn và có tiềm lực tài chính vững mạnh ở
trong nước. Tuy nhiên để học hỏi cung cách quản trị ngân hàng cũng như sự tiên tiến
về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế thì bán cổ phần cho những NH nước ngoài hay những
TC tài chính lớn là điều mà Ban quản trị MB nên suy sét và tiến hành.
Cải thiện chất lượng cho vay là quan trọng vì khoản mục này chiếm tỉ trọng
lớn trong TTS
- Nhân viên tín dụng cần nắm bắt thông tin về KH một cách chính xác, sàng lọc,
lựa chọn những KH có đủ điều kiện trước khi cho vay, thận trọng trong việc đánh giá
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 81
năng lực quản lý, thực trạng TC hay nguồn trả nợ của KH để có cái nhìn khách quan
hơn về KH vay.
- Giao cho các nhân viên thẩm định tăng cường kiểm tra giám sát các món vay sau
khi cho vay nhằm đảm bảo KH sử dụng vốn đúng mục đích, tư vấn giúp đỡ KH khi
gặp trở ngại trong KD, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả HĐ KD của KH và tăng
cường công tác thu hồi nợ cho NH.
- Đối với khối nợ xấu cũ
+ Xử lý từ nguồn trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.
+ Chủ động phối hợp KH thực hiện cơ cấu lại nợ, giãn thời gian trả nợ đối với
những KH có khó khăn TC tạm thời nhưng có triển vọng KD khi giải quyết được nợ
xấu, tiếp tục giảm lãi suất xuống để thực hiện các khoản cho vay mới, giúp DN giảm
chi phí đầu vào, bán được hàng, có điều kiện trả nợ NH.
- Cùng với với việc xử lý nợ xấu cũ cần coi trọng việc hạn chế nợ xấu mới nảy
sinh bằng cách:
+ Rà soát lại phân loại nợ, tiến tới việc phân loại nợ theo thông lệ quốc tế, xếp
hạng tín dụng căn cứ trên các số liệu thống kê lịch sử cho các đối tượng KH để tính
toán các thước đo rủi ro xác suất tổn thất có thể xảy ra do vỡ nợ.
+ Mặt khác chất lượng của xếp hạng KH phụ thuộc lớn vào mô hình tổ chức và đội
ngũ nhân sự của chính NH. Vì thế, việc hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tuân
thủ các nguyên tắc về quản trị, đảm bảo phân tách rõ trách nhiệm giữa các bộ phận liên
quan trong việc quản lý rủi ro, tránh xung đột lợi ích là vấn đề cốt lõi để giảm thiểu nợ
xấu nảy sinh trong HĐ tín dụng.
+ Giám sát việc triển khai và ứng dụng xếp hạng tín dụng trong HĐ để giảm thiểu
rủi ro nhằm đảm bảo hệ thống xếp hạng tín dụng không ngừng được hoàn thiện và
nâng cao chất lượng, đòi hỏi nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để đảm bảo hệ
thống vận hành có hiệu quả.
Tăng cường hoàn thiện năng lực quản trị
- Hoàn thiện các quy chế, quy trình, biểu mẫu trong tất cả các HĐ nghiệp vụ để
làm cơ sở cho việc cải tiến công tác quản trị điều hành.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 82
- Xây dựng quy trình ra quyết định ở tất cả các cấp và phân cấp mạnh hơn cho các
cấp quản trị trung gian để đẩy nhanh quá trình ra quyết định.
- Tăng cường hơn nữa vai trò của các kiểm tra viên, kiểm toán viên nội bộ để giám
sát chặt việc tuân thủ các quy định trong KD của MB trong quá trình hồi phục và phát
triển trong thời gian tới.
3.2.2. Nhóm giải pháp đảm bảo khả năng sinh lời
Để nâng cao mức lợi nhuận và không để chí số sinh lời như ROE và NIM giảm
xuống như giai đoạn vừa qua thì MB cần phải luôn tạo sự khác biệt với định hướng đa
dạng hóa sản phẩm và hướng về KH là vô cùng quan trọng. Để làm được điều này NH
cần chú trọng đa dạng hóa danh mục sản phẩm và tập trung vào các phân đoạn KH
mục tiêu gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Triển khai thực hiện chiến lược đa
dạng hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm mới bên cạnh các sản phẩm truyền thống để
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của KH, và theo từng nhóm đối tượng KH riêng
biệt phải trở thành công việc thường xuyên và liên tục.
- MB cũng nên đẩy mạnh cung cấp danh mục đa dạng các sản phẩm ngân quỹ và
thanh toán, nhằm phát huy lợi thế về hệ thống công nghệ tiến tiến, xử lý nhanh chóng,
chính xác và an toàn cao với nhiều tiện ích cho KH. Tiến đến phát triển nhiều hơn nữa
các sản phẩm dịch vụ có sự tích hợp cao như dịch vụ quản lý tiền là tập hợp các giải
pháp TC nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc thanh toán và quản lý nguồn
tiền một cách hiệu quả nhất, bao gồm 3 nhóm dịch vụ: quản lý khoản phải thu, quản lý
khoản phải trả và quản lý TK. Ngoài chất lượng dịch vụ cung cấp thì yếu tố quan trọng
tạo nên TN cho NH chính là KH. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì
việc giữ chân KH giao dịch với NH trong một thời gian dài là một điều hết sức khó
khăn. Do đó, để duy trì cho mình một lực lượng KH ổn định, NH cần có định hướng
xây dựng chiến lược dựa vào KH như sau:
- Trước hết, NH cần có những chính sách ưu tiên, ưu đãi trong HĐ cho vay cũng
như huy động vốn phù hợp đối với từng nhóm KH giao dịch thường xuyên. Ví dụ như
nhóm KH là các đơn vị, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, khối lượng giao dịch,
thanh toán lớn nên có sự ưu đãi về lãi suất khi cho vay, tư vấn TC cho KH để sử dụng
vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 83
- Phong cách phục vụ và trình độ của cán bộ, nhân viên: Được xem là yếu tố hàng
đầu, là cầu nối giữa NH với KH. Trong giao dịch thì KH luôn đòi hỏi nhanh chóng,
thuận tiện cho nên một đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, tác phong chuyên
nghiệp, ân cần, lịch sự, niềm nở tạo không khí thiện cảm, sự gần gũi sẽ làm cho uy tín
NH được nâng cao.
3.2.3. Nhóm giải pháp đảm bảo khả năng thanh khoản
- Thực hiện việc cơ cấu lại TS nợ và TS có cho phù hợp. Đây là công việc hết sức
quan trọng để quản lý rủi ro TK. Đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho vay trên
thị trường, cơ cấu lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa nguồn huy
động ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn.
- Thực hiện việc phát hành giấy tờ có giá, điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh
vực nhạy cảm và rủi ro nhiều như chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng. Duy trì một
tỷ lệ dự trữ 14để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc của NH Trung ương và để đối phó với
các dòng tiền ra. Việc kết hợp giữa dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp sẽ giúp NH chủ
động vừa đối phó với rủi ro TK vừa có TN hợp lý.Ngoài ra, MB nên xây dựng kế
hoạch ứng phó tình trạng khẩn cấp TK nhằm cung cấp cho trưởng các đơn vị, bộ phận
và các nhân viên phương cách quản lý và ứng phó khi xảy ra sự cố TK. Và tăng cường
triển khai tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật của cổ đông nước ngoài về quản trị rủi ro, trong đó bao
gồm cả nâng cao trình độ quản trị rủi ro về TK.
3.2.4. Nhóm giải pháp đảm bảo khả năng quản trị rủi ro
- Mua bảo hiểm rui ro lãi suất: NH chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi suất cho cơ
quan bảo hiểm chuyên nghiệp như thực hiện hợp đồng kỳ hạn, giao sau, quyền chọn và
hoán đổi về lãi suất. Nguyên tắc của các hợp đồng này là sẽ tạo ra một khoản lãi để bù
đắp một phần hay toàn bộ tổn thất do rủi ro lãi suất gây ra.
- Áp dụng các biện pháp cho vay thương mại (cho vay ngắn hạn): Khi lãi suất thị
trường thay đổi theo chiều hướng tăng, ngân hàng sẽ kịp thời tăng lãi suất cho vay.
- Áp dụng các chiến lược chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất, dự đoán chiều
hướng biến động trong tương lai của lãi suất để điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất
(interest rate sensitive gap) và khe hở kỳ hạn (Duration Gap) cho hợp lý nhất.
14 Bao gồm tiền mặt trong NH, tiền gửi tại NH Trung ương và các TS có tính lỏng cao khác
T ư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 84
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
Trong GĐ 2009-2013, MB đã thể hiện vị thế của một NH mạnh với những KQ
khả quan trong KD trước những biến động của thị trường. Mặc dù gặp những khó
khăn trong những năm 2008, 2009 MB cũng đã có những chiến lược hợp lý để duy trì
HĐ KD của mình. Với những nỗ lực không ngừng MB đã đạt được những thành tích
đáng kể trong GĐ này, tuy nhiên từ năm 2011 lại gặp phải những khó khăn làm cho
những chỉ tiêu về khả năng sinh lời và thu nhập của MB đều biến động giảm dẫn đến
hiệu quả không tốt trong HĐ KD. Tuy nhiên, khi so sánh với các NH khác trong ngành
MB vẫn có được những lợi thế về cả năng lực TC, năng lực phi TC, khả năng quản trị
và KQ HĐ KD. Các chỉ tiêu TC của MB cho thấy NH có tình hình TC lành mạnh, chất
lượng TS được quản lý tốt và không gặp rủi ro về TK. Tuy nhiên, khả năng sinh lời
đang mất đi tính hấp dẫn khi cả 2 chỉ số ROA, ROE lẫn NIM đều giảm. Ngoài ra, NH
cũng đang gặp phải vấn đề tăng nhanh của nợ xấu và sụt giảm của các tỷ lệ an toàn
vốn. Trong tương quan với các NHTM khác, khả năng TK cũng như chất lượng quản
lý TS và nợ xấu của MB nổi trội so với mặt bằng chung. Tuy nhiên, khả năng sinh lời
và hiệu quả HĐ của NH vẫn cần được cải thiện hơn nữa để nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Điều này không chỉ do nguyên nhân bản thân các nhân tố của NH nói riêng mà
còn do ảnh hưởng của thị trường và toàn ngành nói chung. Đối mặt với những khó
khăn đó ban lãnh đạo MB cũng đã xử lý kịp thời và có định hướng chính sách sớm đưa
MB sớm ổn định trở lại. Do vậy, sắp tới MB cần tiến hành những chính sách hợp lý để
hồi phục tăng trưởng, đưa NH phát triển trở lại với vị thế là NH mạnh trong ngành.
NC đã phần nào đạt được mục tiêu đề ra ban đầu.
2. Hạn chế
Đề tài đã giúp giải quyết được một số vấn đề đặt ra, tuy nhiên vẫn không tránh
khỏi những hạn chế. Đó là
- Thời gian và nguồn lực hạn chế.
- Do hạn chế về nguồn số liệu, nên vẫn chưa tự tính toán được đầy đủ các tỷ số của
mô hình CAMELS và PEARLS đã đặt ra.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH 85
- Do đơn vị thực tập chỉ là một chi nhánh của MB, trong khi đề tài thực hiện đánh
giá trên toàn hệ thống nên có sự hạn chế đối với thông tin thu thập và phương pháp
đánh giá.
- NC hoàn toàn được thực hiện trên cơ sở tỷ lệ tính toán từ BCTC.
- Khó có được các dữ liệu nhạy cảm thực sự trên phân tích CAMELS và PEARLS
thực tế được thực hiện bởi MB.
Từ những kết quả và hạn chế của đề tài, tôi đưa ra hướng phát triển các nghiên
cứu tiếp theo như sau:
- Việc chọn lựa các tỉ số để phân tích trong mô hình CAMELS nên được lựa
chọn kĩ càng và đầy đủ hơn để quá trình phân tích và đánh giá được chính xác hơn.
- Ngoài việc chú trọng phân tích tình hình TC thì nên kết hợp cả yếu tố phi TC để
xem xét KQ phản ánh tình hình HĐ được toàn diện hơn
- Kết hợp giữa mô hình định lượng như CAMELS và PEARLS với các mô hình
khác ví dụ mô hình định tính FIRST bởi vì mỗi mô hình có một ưu điểm và hạn chế
riêng nên khi kết hợp chúng với nhau sẽ thu được một cái nhìn nhiều chiều và sâu sát
hơn.
- Kết hợp phân tích đánh giá nhiều NH với nhau và tiến hành xếp loại để so sánh
HĐ của chúng.
3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Những KQ theo phân tích CAMELS và PEARLS đã phần nào phản ánh tình
hình HĐ của NH trong GĐ 2009 – 2013 nên NH có thể vận dụng mô hình này để lập
báo cáo phân tích hàng kì về tình hình HĐ để có những bước điều chỉnh phù hợp với
những biến động trong KD của mình.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2010), Hệ thống đánh giá CAMELS, Xem ngày
27/02/2014,
2. Báo cáo phân tích Tập đoàn Bảo Việt, xem ngày 30/3/2014,
3. Báo cáo triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2014, xem ngày 1/4/2014,
4. Báo cáo phân tích ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, Xem ngày
01/04/2013,
5. Báo cáo phân tích ngành ngân hàng quý III/2013, Xem ngày 01/04/2014,
6. Lê Văn Phước (2008), Một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội đến năm 2015, Luân văn Thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Ngân hàng nhà nước VN (2008), Quyết định số 06/2008/QĐNHNN “Ban hành quy
định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần”
8. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, Bản cáo bạch, Báo cáo thường niên và
Báo cáo tài chính hợp nhất giai đoạn 2009-2013
9. . Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín, Bản cáo bạch, Báo cáo
thường niên và Báo cáo tài chính hợp năm 2013.
10. Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, Bản cáo bạch, Báo cáo
thường niên và Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2013.
11. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê.
12. PGS.TS. Trần Huy Hoàng & Cộng sự (2010), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản lao động xã hội.
13. Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê.
14. Phan Bình Sơn (2011), Vận dụng mô hình CAMEL vào phân tích tài chính tại
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Quân Đội, Luận văn tốt nghiệp, Đại học kinh tế
Huế, Thành phố Huế.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH
15. Phan Thị Diễm Thúy (2012), Đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu VN sử dụng hệ thống chỉ tiêu CAMEL,
Luận văn tốt nghiệp, Đại học kinh tế Huế, Thành phố Huế.
16. Sử Ngọc Minh (2011), Ứng dụng mô hình CAMEL trong đánh giá hoạt động của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín-Sacombank, Luận văn tốt nghiệp, Đại học
kinh tế Huế, Thành phố Huế.
17. Hồ Thị Như Thủy (2013), Ứng dụng mô hình Camel trong phân tích hoạt động
kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu, luận văn tốt nghiệp, Đại học kinh tế
Huế, Thành phố Huế.
18. Nguyễn Thị Tâm Đan (2013), Ứng dụng mô hình Camels vào phân tích hoạt động
và rủi ro tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế, luận văn tốt nghiệp, Đại học kinh tế Huế,
Thành phố Huế.
19. CAMELS: Hiểu đúng và phân tích các thành tố, Xem ngày 2/02/2014,
20. Phân tích Ngành: Ngân hàng (2013), Xem ngày 25/02/2014,
21. Trần Ngọc Báu (2012), NHTM nào an toàn nhất Việt Nam theo mô hình
CAMELS?, Xem ngày 17/03/2014,
Tiếng Anh:
1. Anil Matkar (2011), Evaluate the Financial Performance of MSC Bank: CAMEL Model.
2. Dillip Khuntia & Deepak Kumar Juneja (2011), Evaluation Performance Of Axis
Bank On The Basis Of Camels Model.
3. Lovely Ganeri Wal & Unnati Modi (2009), To study the strength of using
CAMELS framework as a tool of performance evaluation for banking institutions.
4. Mark D. Vaughan, Could a CAMELS Downgrade Model Improve Off-Site
Surveillance?
5. Prasad, K.V.N. and Ravinder, G.(2012), “A Camel Model Analysis of Nationalized
Banks In India” Int. J. of Trade and Commerce-IIARTC, Vol. 1, No. 1, pp.23–33.
6. Ravi Majithiya & Amin Pattani (2010), Rating the Performance of the Banks
through CAMELS Model
7. Uyen Dang (2011), The CAMEL rating system in banking supervision. A case study.
8. David C. Richarson (2009), PEARLS Monitoring System.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH
PHỤ LỤC
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH
Phụ lục 1. Một số số liệu của MB và các ngân hàng so sánh qua mô hình PEARLS
(Đơn vị: %)
MB STB EIB
2009 2010 2011 2012 2013 2013 2013
P
1 Dự phòng tổn thất cho vay / Dư nợ nhóm 5 286,44 222,54 206,82 205,32 216,38 141,30 79,10
2 (Dự phòng tổn thất cho vay - dư nợ nhóm 5) / dưnợ nhóm 2 đến nhóm 4 34,10 55,12 19,90 17,89 18,39 30,66 -10,93
4 Dự nợ nhóm 5 / Dư nợ cho vay trung bình 0,78 1,06 0,98 0,97 1,01 1,00 1,25
E
1 Cho vay khách hàng / TTS 43,18 44,51 40,08 41,66 47,66 67,69 48,66
2 Đầu tư ngắn hạn: CKKD + CKĐT sẵn sàng bán /TTS 9,96 6,60 11,30 21,74 25,13 13,69 0,59
3 Đầu tư dài hạn: CKĐT giữ đến đáo hạn + Gópvốn đầu tư dài hạn + BĐS/ TTS 7,09 10,82 4,99 3,33 3,61 0,59 9,22
5 Tiền gửi tiết kiệm / TTS 57,93 59,97 64,50 67,05 75,44 81,58 46,79
6 Cho vay TCTD khác / TTS 0,01 0,04 0,44 14,10 11,11 1,55 16,23
7 Vốn chủ sỡ hữu / TTS 9,98 8,10 6,94 7,32 8,40 10,57 8,64
A
1 Dư nợ nhóm 5 / Tổng dư nợ 0,60 0,85 0,92 0,86 0,94 0,93 1,22
2 Tài sản có không sinh lời: Tiền mặt + Tiền gửiNHNN + Tài sản cố định + TS có khác / TTS 6,18 8,16 12,28 9,18 8,84 13,50 7,44
R
1 Thu nhập lãi từ cho vay KH và các TCTD khác/Danh mục cho vay trung bình 9,90 12,26 15,95 11,94 8,32 13,04 8,13
3
Thu nhập từ đầu tư chứng khoán nợ, mua bán
CKKD, CKĐT và góp vốn dài hạn / Danh mục
đầu tư TC trung bình
6,55 7,12 7,98 6,75 5,6 6,02 5,12
5 Chi phí lãi tiền gửi / Tiền gửi TK KH + tiền gửiTCTD trung bình 4,29 6,15 7,33 6,08 4,41 7,35 5,76
6 Chi lãi vay TCTD khác / Danh mục vay TCTD 14,45 36,94 25,37 7,34 6,06 14,25 4,74Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
SVTH: Đoàn Công Quốc Tuấn – K44A TCNH
(Nguồn: KQ tính toán theo số liệu BCTC của các NH)
trung bình
7 Lợi nhuận sau thuế / VCSH trung bình 19,34 21,71 22,95 20,48 16,24 14,49 4,32
8 Lợi nhuận trước thuế / TTS trung bình 2,66 2,56 2,11 1,96 1,70 1,89 0,49
9 Chi phí hoạt động / TTS trung bình 1,38 1,40 1,51 1,71 1,54 2,68 1,25
10 Chi phí dự phòng rủi ro / TTS trung bình 0,49 0,58 0,42 1,29 1,06 0,28 0,18
12 Lợi nhuận sau thuế / TTS trung bình 1,93 1,92 1,71 1,31 1,26 1,42 0,39
L
1 Tiền mặt + Tiền NHNN + CKKD + CKĐT sẵnsàng bán / Tiền gửi tiết kiệm 22,69 13,45 25,28 38,45 40,06 22,49 5,96
3 Tài sản có lỏng không sinh lời: Tiền mặt + Tiềngửi NHNN / TTS 2,85 1,47 5,00 4,52 2,61 4,66 2,20
S
1 Tăng trưởng cho vay khách hàng 88,08 64,92 20,59 26,25 17,50 15,10 11,21
2 Tăng trưởng đầu tư ngắn hạn: CKKD + CKĐTsẵn sàng bán 10,83 5,18 117,04 143,25 18,76 5,48 -0,01
3 Tăng trưởng đầu tư dài hạn: CKĐT giữ đến đáohạn + Góp vốn DH + BĐS 15,48 142,47 -41,58 -15,60 11,42 -9,04 19,24
4 Tăng trưởng đầu tư phi tài chính: TSCĐ + BĐS +Tài sản có khác 25,94 181,63 37,21 -10,43 25,09 5,77 2,27
5 Tăng trưởng tiền gửi TK KH 47,18 64,44 36,22 31,49 15,58 22,51 12,79
6 Tăng trưởng cho vay các TCTD khác N/a -99,12 1255,56 3958,85 -19,06 -46,11 30,16
11 Tăng trưởng TTS 55,61 58,86 26,64 26,49 2,72 6,09 -0,19
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Phụ lục 2. Một số số liệu của MB và các ngân hàng so sánh qua mô hình CAMELS
Đơn vị: %
Thành
phần Tỷ số 2009 2010 2011 2012 2013
C
CAR
MBB 12 12,9 9,59 11,5 11
STB 11,41 9,97 11,66 9,53 10,22
EIB 26,87 17,79 12,94 16,38 14,47
Vốn chủ sở hữu /
Tổng tài sản
MBB 9,98 8,1 6,95 7,33 8,4
STB 10,14 9,2 10,28 9,01 10,57
EIB 20,4 10,3 8,88 9,29 8,64
A
Nợ xấu / Tổng dư
nợ
MBB 1,58 1,26 1,59 1,84 2,45
STB 0,64 0,54 0,58 2,05 1,46
EIB 1,83 1,42 1,61 1,32 1,98
Nợ xấu / Vốn chủ
sở hữu
MBB 6,79 6,9 9,72 10,66 14,17
STB 3,64 3,17 3,18 14,4 9,43
EIB 5,27 6,55 7,38 6,25 11,25
Dự phòng tổn thất
cho vay / Tổng dư
nợ
MBB 1,51 1,51 1,85 1,76 2,02
STB 0,86 0,99 1,01 1,5 1,22
EIB 0,99 1,01 0,83 0,81 0,85
Tỷ lệ cho vay (dư
nợ/TTS)
MBB 42,22 43,83 41,74 41,66 47,66
STB 56,86 53,59 56,36 62,38 67,68
EIB 58,07 47,07 40,34 43,68 48,66
Tỷ lệ khả năng
sinh lời (TS có
sinh lời/TTS)
MBB 93,14 91,27 87,05 90,03 89,97
STB 82,61 83,27 80,77 80,44 85,5
EIB 81,81 87,67 89,71 85,21 91,58
M
Lợi nhuận sau
thuế / Tổng nhân
viên
MBB 90 154 143 78 79
STB 232 229 208 97 208
EIB 83 65 53 51 -41
Tốc độ tăng TTS
MBB 55,61 58,86 26,64 26,49 2,72
STB 51,99 46,5 -7,16 7,53 6,09
EIB 35,65
100,3
3 40,01 -7,31 -0,19
Tốc độ tăng dư nợ
cho vay
MBB 88,08 64,92 20,59 26,25 17,5
STB 70,16 38,08 -2,37 19,02 15,1
EIB 82,22 62,4 19,97 0,37 11,21
Tốc do lợi nhuận
thuần
MBB 55,64 56,39 24,22 8,42 -1,3
STB 74,97 12,04 10,4 -51,49
122,3
8
EIB 59,27 60,24 67,46 -29,62 -69,2
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
ELợi nhuận thuần /
Tổng tài sản
(ROA)
MBB 1,59 1,56 1,53 1,31 1,26
STB 1,61 1,23 1,46 0,66 1,38
EIB 1,73 1,38 1,66 1,26 0,39
Lợi nhuận thuần /
Vốn chủ sỡ hữu
(ROE)
MBB 15,89 19,28 22,06 17,93 15,02
STB 15,84 13,35 14,21 7,32 13,06
EIB 8,48 13,43 18,64 13,53 4,49
Thu nhập lãi
thuần / TS sinh
lời(NIM)
MBB 2,86 3,52 4,32 4,18 3,77
STB 2,68 3,07 5,11 5,31 4,8
EIB 3,69 2,51 3,22 3,38 1,76
Tổng chi phí HĐ /
Tổng thu nhập
HĐ
MBB 29,55 30,67 43,71 32,82 35,85
STB 40,01 43,07 53,13 60,62 55,33
EIB 35,2 27,98 30,62 42,64 65,28
L
Dư nợ / Tổng tiền
gửi
MBB 56,39 58,14 49,86 49,35 54,58
STB 93,5 87,11 90,69 84,58 79,92
EIB 92,03 67,44 58,99 57,83 56,9
TS có khả năng
thanh khoản /
Tổng TS
MBB 37,72 32,17 35,02 28,5 17,43
STB 35,37 38,93 34,49 28,15 22,98
EIB 25 30,6 40,31 43,49 36,87
Tỷ số thanh
khoản (TS dự trữ
/ Nợ Nh phải trả)
MBB 46,17 38,57 41,83 33,65 19,96
STB 39,68 38,05 26,97 19,5 10,97
EIB 37,13 42,81 58,34 56,79 42,29
S Khe hở nhạy cảmlãi suất
MBB 8.499
11.06
3
12.74
4
16.37
1
18.68
1
STB 11.452
15.74
0
15.83
7
16.88
1
19.34
6
EIB 14.239
17.96
8
17.05
8
16.52
6
15.57
0
(Nguồn: VCBS, KQ tính toán theo số liệu BCTC của các NH)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Phụ lục 3. Thu nhập lãi và chi phí lãi của MB trong năm 2013
Đơn vị: tỷ đồng, %.
2012 2013 %
Thu
nhập lãi
Tiền gửi tại TCTD
khác
2395 451 -1944 -81,17
Cho vay KH và các
TCTD khác 9416 8488 -928 -9,86
Các khoản đầu tư CK
nợ 3012 4368 1356 45,02
Các HĐ TD khác 105 147 42 40,00
Chi phí
lãi
Các khoản tiền lãi 7489 6139 -1350 -18,03
Các khoản tiền vay 657 829 172 26,18
Phát hành giấy tờ có
giá 661 297 -364 -55,07
Các hoạt động TD
khác 27 65 38 140,74
Thu nhập lãi thuần 6094 6124 30 0,49
(Nguồn: KQ tính toán theo số liệu BCTC của các NH)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cong_quoc_tuan_5197.pdf