Với những kết quả đạt được và những khó khăn hạn chế cần khắc phục trong
công tác giải quyết việc làm cho thanh niên, đây không phải là vấn đề riêng của một
cơ quan nào mà cần phải có phối hợp giữa nhà nước, chính quyền địa phương và lực
lượng thanh niên. Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp giải quyết việc làm cho
thanh niên, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
Đối với nhà nước:
− Cần có những chính sách hỗ trợ về vốn để cho thanh niên có thể sản xuất
kinh doanh.
− Tiếp tục hoàn thiện các chính sách, tạo việc làm mới cho thanh niên.
− Quan tâm hơn nữa đến lực lượng thanh niên mới ra trường chưa tìm được
việc làm hoặc có việc làm không ổn định
học Kinh tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Việc làm cho thanh niên thị xã Hương trà tỉnh thừa thiên Huế trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uế nói chung và thị xã Hương Trà nói riêng đã
chú trọng hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, điều này được cụ thể hóa bằng
việc khôi phục các làng nghề truyền thống và khu công nghiệp Tứ Hạ đã tạo việc
làm cho hàng nghìn lao động trong đó chủ yếu là lực lượng thanh niên. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề của thanh niên ở thị xã Hương Trà cũng được
chuyển dịch nhờ đó.
- Xét theo độ tuổi:
Theo Giáo sư - Tiến sĩ Phạm Tất Dong thì độ tuổi thanh niên nằm trong độ
tuổi từ 16 - 30 tuổi, tuy vậy mỗi nhóm tuổi trong độ tuổi đó lại có nhu cầu việc làm
khác nhau, do vậy, đề tài tiến hành khảo sát cơ cấu thanh niên xét theo độ tuổi ở thị
xã Hương Trà với các nhóm tuổi: 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, từ 18 tuổi đến 24 tuổi,
từ 25 tuổi đến 30 tuổi. Sau đây là kết quả khảo sát 110 thanh niên nam nữ trên địa
bàn nghiên cứu.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 41
Bảng 2.9. Cơ cấu thanh niên xét theo độ tuổi ở thị xã Hương Trà
Độ tuổi
16 tuổi đến
dưới 18 tuổi
Từ 18 tuổi
đến 24 tuổi
Từ 25 tuổi
đến 30 tuổi
Tổng
Số Người 12 57 41 110
% 10,92 51,81 37,27 100
10.92
51.81
37.22
Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
Từ 18 tuổi đến 24 tuổi
Từ 25 tuổi đến 30 tuổi
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu thanh niên xét theo độ tuổi ở thị xã Hương Trà
Từ bảng số liệu trên cho thấy lực lượng thanh niên thị xã Hương Trà tập
trung cao nhất ở nhóm tuổi từ 18 - 24 tuổi có 57 người chiếm 51,81 %, tiếp đó là
nhóm tuổi từ 25 - 30 tuổi có 41 người chiếm 37,22%, nhóm tuổi 16 - 18 có 12
người chiếm 10,92 %.
Tùy theo từng nhóm tuổi mà mức độ tham gia lao động hay khả năng lao
động cao hay thấp, như nhóm tuổi từ 16 - 18 tuổi thì đây là nhóm tuổi tham gia lao
động chưa cao, do phần lớn còn đang đi học hoặc đang được đào tạo nghề, nhưng
đây là nhóm tuổi cần được quan tâm nhất vì đó là nguồn lao động trẻ tương lai của
thị xã, nhóm tuổi từ 18 - 24 phần lớn đã tham gia lao động, lực lượng này có ưu thế
hơn về sức khỏe và kinh nghiệm và đặt biệt là nhóm tuổi từ 24 -30, đây là lực
lượng có trình độ nên có khả năng tiếp nhận cái mới, nắm bắt kiến thức về công
nghệ, sản xuất kinh doanh là khá cao. Nhóm tuổi này đa số là đã lập gia đình và có
công ăn việc làm ổn định.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 42
- Xét theo thành phần kinh tế
Lao động nói chung và thanh niên nói riêng tham gia vào nhiều thành phần
kinh tế, mặc khác Đảng và nhà nước ta có chính sách khác nhau đối với mỗi thành
phần kinh tế, do đó đề tài tiến hành khảo sát cơ cấu thanh niên xét theo thành phần
kinh tế gồm các thành phần kinh tế: Nhà nước, tập thể, tư nhân, có vốn đầu tư nước
ngoài, từ kết quả khảo sát được để đề ra các giải pháp khả thi nhất giải quyết việc
làm cho thanh niên.
Bảng 2.10. Cơ cấu thanh niên xét theo thành phần kinh tế
ở thị xã Hương Trà
Thành phần
kinh tế
Nhà
Nước
Tập
thể
Tư
nhân
Có vốn
đầu tư
nước ngoài
Không có
việc làm
Tổng
Người 23 13 30 38 6 110
% 20,91 11,81 27,27 34,54 5,47 100
Nguồn: [Số liệu điều tra ]
20.91
11.81
27.27
34.54
5.47
Nhà nước
Tập thể
Tư nhân
Có vốn đầu tư nước ngoài
Không có việc làm
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu thanh niên xét theo thành phần kinh tế
ở thị xã Hương Trà
Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.8, tỷ lệ thanh niên làm việc trong các thành
phần kinh tế tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài và thành phần kinh tế Nhà nước
chiếm tỷ lệ cao (82,72%), làm việc trong thành phần kinh tế tập thể chỉ chiếm
(11,81%) còn tỷ lệ thanh niên không có việc làm chỉ chiếm 5,47%. Như đã phân
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 43
tích ở trên, các làng nghề truyền thống đã tạo ra hàng nghìn việc làm cho thanh
niên, chính quá trình này cũng đã làm gia tăng tỷ lệ thanh niên trong thành phần
kinh tế tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài.
2.2.1.2. Trình độ
Trình độ lao động là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả
năng tiếp thu và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào
sản xuất. Trình độ văn hóa và chuyên môn càng cao thì người lao động càng có điều
kiện tiếp cận thông tin để bố trí việc làm, sản xuất có hiệu quả cao. Để thấy rõ thực
trạng trình độ lao động thanh niên trên địa bàn thị xã ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2.11. Trình độ lao động của thanh niên thị xã Hương Trà
Trình
độ
Cao đẳng,
Đại học,
trên Đại học
Trung cấp
chuyên
nghiệp
Trung
học phổ
thông
Trung
học
cơ sở
Tiểu
học
Tổng
Người 19 30 28 27 6 110
% 17,27 27,27 25,45 24,54 5,47 100
Nguồn: [Số liệu điều tra ]
17.27
27.27
25.45
24.54
5.47 Cao đẳng, Đại học, trên Đại học
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Tiểu học
Biểu đồ 2.4. Trình độ lao động của thanh niên thị xã Hương Trà
Theo kết quả khảo sát 110 thanh niên nam, nữ tại thị xã Hương Trà tỉnh
Thừa Thiên Huế 2013 của tôi cho thấy: lao động chuyên môn nghiệp vụ chiếm
52,72% còn lạị 47,28% lao động chưa qua đào tạo nghề.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 44
Kết hợp bảng 2.9 và biểu đồ 2.2 ở trên ta thấy số lao động có trình độ trung
cấp chuyên nghiệp, trình độ phổ thông và trung học cơ sở chiếm khá cao. Trong đó
lao động với trình độ trung cấp chuyên nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất là 27,27% với
30 trong tổng số 110 người. Tiếp theo đó là trình độ trung học phổ thông chiếm
25,45%. Số lượng lao động ở trình độ tiểu học khá thấp với 5,47%. Như vậy, có thể
nói trình độ dân trí ở địa bàn thị xã Hương Trà khá cao phù hợp với tiến trình đào
tạo nguồn lao động của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tóm lại, Hiện nay xu hướng chung của nước ta là giảm lao động giản đơn và
tăng lao động phức tạp trong quá trình hội nhập khi khoa học kỹ thuật dần trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp.
2.2.1.3. Thu nhập
Bảng 2.12. Thu nhập của thanh niên thị xã Hương Trà
Thu nhập Dưới1 triệu
Từ 1 triệu
đến dưới
2 triệu
Từ 2 triệu
đến dưới
3 triệu
Từ 3 triệu
đến dưới
4 triệu
Trên 4
triệu Tổng
Số Người 7 18 48 27 10 110
% 6,38 16,36 43,63 24,54 9,09 100
Nguồn: [Số liệu điều tra ]
6.38
16.36
43.63
24.54
9.09
Dưới 1 triệu
Từ 1 triệu đến dưới 2 triệu
Từ 2 triệu đến dưới 3 triệu
Từ 3 triệu đến dưới 4 triệu
Trên 4 triệu
Biểu đồ 2.5. Thu nhập của thanh niên thị xã Hương Trà
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy số lao động có thu nhập từ 2 đến 3 triệu
triệu chiếm tỷ lệ lớn nhất (43,63%) và số lao động có thu nhập dưới 1triệu chiếm tỷ
lệ thấp nhất (6,38%). Điều này cho thấy thu nhập của thanh niên tại thị xã Hương Trà
cũng khá là cao, đó là do số thanh niên đã qua đào tạo cũng khá cao còn số lao động
thất nghiệp và không qua đào tạo chiếm tỉ lệ thấp.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 45
2.2.3. Tình hình giải quyết việc làm cho thanh niên ở thị xã Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế
Trong số thanh niên của thị xã hiện nay đa số là thanh niên nông thôn còn lại
số ít là thanh niên sống ở đô thị. Hằng năm nguồn lao động của thị xã tiếp tục gia
tăng, số thanh niên bước vào tuổi lao động cũng không ngừng được tăng lên. Điều đó
dẫn đến áp lực việc làm đặt ra rất lớn, chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp, bất lợi cả về
mặt kinh tế lẫn xã hội.
Thanh niên là một lực lượng lao động chiếm vị trí rất quan trọng trong sự phát
triển KT - XH của thị xã.Thời gian qua, dưới tác động cơ chế mới với chính sách của
Đảng và nhà nước, một bộ phận thanh niên của thị xã tỏ ra năng động, sáng tạo và
trở thành những người sản xuất kinh doanh giỏi. Tuy nhiên bộ phận này chưa nhiều,
vẫn còn không ít thanh niên tỏ ra lúng túng, chưa tìm ra được lối thoát hợp lý trong
thời đại kinh tế thị trường. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do thiếu kinh
nghiệm làm ăn, ý thức tự lực yếu, thiếu kiến thức làm kinh tếThực trạng này phản
ánh những vấn đề bức xúc hiện nay ở khu vực thị xã, đó là những vấn đề đang tác
động trực tiếp hằng ngày đến cuộc sống và sự phát triển của tuổi trẻ. Tất cả những
vấn đề đó được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.13. Tình trạng việc làm của thanh niên thị xã Hương Trà năm 2011
Chỉ tiêu Đủ việc làm Thiếu việc làm Thất nghiệp Tổng
Số lượng 92 12 6 110
Tỷ lệ(%) 83,63 10,90 5,47 100
Nguồn: [số liệu điều tra]
83.63
10.9
5.47 Đủ việc làm
Thiếu việc làm
Thất nghiệp
Biểu đồ 2.6. Tình trạng việc làm của thanh niên thị xã Hương Trà năm 2010
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 46
Như vậy, căn cứ vào số liệu của bảng ta có thể thấy tình trạng thất nghiệp của
thanh niên đô thị thị xã là 5,47% với 6 người. Mức thất nghiệp khá thấp so với mức
thất nghiệp chung của thanh niên đô thị ở nước ta trong những năm qua. Lao động là
hoạt động chủ yếu tạo ra của cải vật chất và tinh thần. Điều này cho thấy thị xã đã
giải quyết khá tốt về vấn đề việc làm cho thanh niên ở trên địa bàn mình.
Thiếu vốn, nhận thức kém, là những nguyên nhân sâu xa làm cho thanh niên
nông thôn ở thị xã không tìm được việc làm và tổ chức việc làm cho mình.
Như vậy, qua việc phân tích thực trạng việc làm của thanh niên ở thị xã chúng ta
có thể thấy hiện tượng thất nghiệp của thanh niên trên địa bàn không cao.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên thị
xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.3.1. Mặt tích cực
Hằng năm nguồn lao động của thị xã tiếp tục gia tăng, số thanh niên bước vào
tuổi lao động cũng không ngừng được tăng lên. Thanh niên là một lực lượng lao
động chiếm vị trí quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH của thị xã. Trong thời
gian qua, Đảng bộ và Thị Đoàn thị xã đã có nhiều giải pháp và chính sách nhằm phát
triển công tác hướng nghiệp, tư vấn, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên.
Thị xã cũng đã khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư, phát
triển kinh tế và tạo việc làm và đạt được những thành tựu cụ thể như:
Trong nhiệm kỳ vừa qua, BTV Thị Đoàn chỉ đạo các cơ sở trực thuộc tăng
cường công tác tuyên truyền trong ĐVTN về thông tin việc làm, học nghề, giải
quyết việc làm cho thanh niên. BTV Thị Đoàn đã phát động phong trào “ 5 xung
kích phát triển KT – XH và bảo vệ tôt quốc” và “ 4 đồng hành với thanh niên lập
thân lập nghiệp” đã đạt nhiều kết quả tốt và có bước phát triển cả về quy mô và số
lượng. Bên cạnh đó, các cấp bộ đoàn tiếp tục làm tốt việc chăm lo hỗ trợ thanh
niên, chú trọng xây dựng các mô hình điểm, chính sách giúp thanh niên lập thân,
lập nghiệp, cung cấp thông tin về nghề nghiệp, việc làm, định hướng chọn nghề cho
ĐVTN. Đoàn khối trường học cũng đã thường xuyên tổ chức các buổi định hướng
chọn nghề cho Đoàn viên học sinh, thu hút hàng ngàn lượt Đoàn viên học sinh
tham gia [14].
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 47
Bên cạnh đó, BTV Thị Đoàn đã chỉ đạo BTV các Đoàn xã - phường tích cực
cung cấp thông tin về tham gia các lớp tư vấn, định hướng nghề, các lớp nghề miễn
phí đến đông đảo ĐVTN.
2.3.2. Mặt khó khăn và hạn chế
− Hầu hết thanh niên trên địa bàn đều thiếu vốn để kinh doanh. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo nhìn chung cao song chất lượng lao động thực tế chưa cao khiến
cho giải quyết việc làm cho thanh niên gặp nhiều khó khăn.
− Ngân sách đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm còn quá ít
so với nhu cầu, nguồn vốn bổ sung hằng năm chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn
tạo việc làm và xuất khẩu lao động của thanh niên.
− Tuy thị xã cũng đã có nhiều chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên
nhưng nhiều chủ trương chính sách chưa được cụ thể hóa nên đã hạn chế khả năng
giải quyết việc làm và khuyến khích thanh niên lập thân, lập nghiệp.
− Bên cạnh đó ý thức của một số bộ phận thanh niên với việc làm phổ thông
chưa cao, việc mở lớp dạy nghề miễn phí cho thanh niên có ít thanh niên tham gia
nên khó triển khai; tổ chức Đoàn chưa đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về
việc làm đến ĐVTN; một bộ phận thanh niên chưa chủ động tìm kiếm việc làm,
thông tin về việc làm, còn mang tư tưởng trông chờ, ỷ lại
Tóm lại: Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác giải quyết việc làm
cho thanh niên trên địa bàn thị xã vẫn còn hạn chế. Để khắc phục nhũng hạn chế đó
đòi hỏi cần phải có sự phối hợp giữa các ban ngành, ý thức tự giác của thanh niên
trong việc nâng cao trình độ và tìm việc làm phù hợp với năng lực để dem lại thu
nhập cho bản thân, gia đình và XH.
2.3.3. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra
Nguyên nhân của kết quả đạt được:
+ Trước hết là nhờ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp toàn diện của
thường vụ thị ủy, UBND thị xã và sự quan tâm giúp đỡ của nhà nước.
+ Sự năng động, sáng tạo và nhiệt tình của thanh niên. Đặc biệt là tinh thần
biết học hỏi.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 48
+ Bên cạnh đó nhờ những chính sách tạo việc làm của chính quyền địa
phương đã góp phần vào công cuộc xây dựng thị xã Hương Trà ngày càng
phát triển .
Nguyên nhân của hạn chế:
+ Do sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các cấp các ngành trong việc giải quyết
việc làm. Địa phương chưa tạo được nhiều việc làm cho thanh niên vì vậy thanh
niên phải đi làm ăn xa.
+ Các thế lực thù địch đang thực hiện âm mưu “ diễn biến hòa bình” nhằm
tranh giành và lôi kéo lực lượng thanh niên; đồng thời mặt trái của cơ chế thị
trường cũng phần nào tác động đến tâm tư tình cảm, niềm tin lý tưởng và nhiệt tình
cách mạng trong một bộ phận thanh niên,
+ Trình độ của thanh niên thực tế chưa cao vì vậy khó đáp ứng được những
yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Những vấn đề đặt ra:
Qua việc khảo sát tình hình việc làm của thanh niên thị xã Hương Trà tôi đã
tìm ra những vấn đề như sau:
+ Cơ cấu kinh tế thị xã từ năm 2006 đến nay đã có những bước chuyển biến
lớn. Từ năm 2006 về trước, lĩnh vực nông nghiệp luôn chiếm hơn 73% trong tổng
đóng góp GDP của thị xã, nhưng từ năm 2006 đến nay đã có một sự thay đổi nhanh
chóng khi mà lĩnh vực công nghiệp - xây dựng - dịch vụ chiếm 86,5% trong tổng
đóng góp GDP. Đó là điều đáng mừng nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi về
trình độ kỹ thuật cao từ những nhà hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp - xây
dựng- dịch vụ đến lực lượng thanh niên.
+ Qua khảo sát tôi thấy trình độ văn hóa của thanh niên cũng đạt được mức
khá cao nhưng vẫn chưa tương xứng với quá trình phát triển của thị xã. Hương Trà
đã lên được thị xã điều này đặt ra những vấn đề về kinh tế như khả năng đầu tư từ
các tỉnh lân cận, nhà nước hay các tổ chức quốc tế là tương đối cao. Và các nhà đầu
tư yên tâm hơn nếu địa phương có sự đầu tư cho lực lượng thanh niên để họ có học
vấn cao hơn, có trình độ chuyên môn và đặt biệt là có ý thức lao động.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 49
+ Trong thời gian qua thị xã có phối hợp với trung tâm dạy nghề Thừa Thiên
Huế, hay mở ra nhiều trung tâm dạy nghề ở thị xã là điều đáng được phát huy. Tuy
nhiên trong quá trình khảo sát chúng tôi nhận ra một điều là có nhiều người đi học
nghề rồi nhưng vẫn không xin được việc mặc dù xin vào những ngành nghề đúng
với chuyên môn. Điều đó thị xã cần phải xem xét lại công tác giải quyết việc làm
của thị xã mình. Hay do bản thân những người đi xin việc chưa đủ năng lực.
+ Công tác xuất khẩu lao động của thị xã trong nhiều năm qua đã được chính
quyền địa phương quan tâm thực hiện, tuy nhiên vẫn chưa đạt được kết quả như
mong muốn. Số lương lao động đi xuất khẩu chưa nhiều, đại đa số lao động được đi
xuất khẩu qua nước malayxia nên thu nhập của lao động không cao lắm.
+ Việc tạo điều kiện cho vay vốn để giải quyết việc làm trong năm 2013 còn
quá ít trong khi đó vốn vay là tiền đề để phát triển kinh doanh, nhất là đối với tầng
lớp thanh niên khi họ có ý thức lao động tốt và đầy nhiệt huyết sáng tạo. Vì thế
chính quyền thị xã cần có những chính sách hỗ trợ về vốn để giúp thanh niên phát
huy vai trò là người chủ tương lai của đất nước.
Tóm lại, chương 2 đã tiến hành phân tích tình hình giải quyết việc làm cho
thanh niên tại thị xã Hương Trà.Thông qua việc đánh giá cho thấy việc làm của
thanh niên trên địa bàn thị xã có chiều hướng tăng theo từng năm, nhưng khả năng
tạo việc làm và phân phối thu nhập ở mức thấp do tiềm lực tài chính và các chính
sách liên quan. Bên cạnh đó là vấn đề tạo việc làm của các cơ sở, doanh nghiệp chưa
nhiều, hầu hết các cơ sở, doanh nghiệp không thường xuyên tuyển dụng lao động. Đó
chính là nguyên nhân gây ra khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm tại địa phương của
thanh niên.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 50
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ
3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng giải quyết việc làm cho thanh
niên ở thị xã Hương Trà
3.1.1. Quan điểm việc làm cho thanh niên
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như
Việt Nam; giải quyết việc làm cho thanh niên trong sự phát triển của thị trường lao
động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời tận
dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới. Vấn đề quan trọng ở chỗ xác
định phương hướng và giải pháp như thế nào để giải quyết tốt các vấn đề việc làm
cho thanh niên? Muốn vậy cần phải quán triệt những quan điểm sau đây:
Tăng cường đầu tư mới cơ sở vật chất, chất lượng phục vụ sự nghiệp giáo
dục - y tế - văn hóa. Coi nhiệm vụ nâng cao sức khỏe cộng đồng, trình độ dân trí, tạo
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển. Để từ
đó hình thành đội ngũ lao động có trình độ học vấn cao, chuyên môn kỹ thuật giỏi
nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động XH một cách toàn diện.
Phát động phong trào chọn nghề và định hướng nghề nghiệp phù hợp với
khả năng của thanh niên và đáp ứng nhu cầu của XH. Đồng thời phối hợp với các
trung tâm dạy nghề trên địa bàn tổ chức các hoạt động tư vấn, giới thiệu nghề, dạy
nghề, tiến tới xóa “ mù nghề ” cho thanh niên trên địa bàn thị xã.
Huy động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ công nhân - viên chức thi đua sáng
tạo, cải tiến kỷ thuật, ứng dụng tiến bộ KH-CN vào quá trình lao động, tổ chức quản
lý, sản xuất kinh doanh. Tổ chức các phong trào thanh niên thi đua lập thân, lập
nghiệp, làm kinh tế gia đình, tham gia phát triển KT – XH tại địa phương.
Phát triển, củng cố và xây dựng các mạng lưới trung tâm dạy nghề, giới
thiệu việc làm cho thanh niên, đào tào và nâng cao chất lượng cán bộ làm việc tại các
trung tâm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu học nghề và tìm được những công việc phù
hợp với năng lực của từng thanh niên.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 51
Bản thân thanh niên cần phải xác định nghề gì phù hợp với bản thân, nơi
làm việc và thời gian làm việc và nắm được nhu cầu việc làm của xã hội trong hiện
tại và tương lai để có sự lựa chọn đúng đắn, vừa nâng cao trình độ chuyên môn kỹ
thuật, đáp ứng yêu cầu của XH vừa có việc làm phù hợp.
Duy trì và tiếp tục phát huy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành
nghề dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm có thu nhập cao cho thanh niên trên địa bàn thị
xã. Trong thời gian tới thị xã cần phải tập trung vào các hướng sau:
+ Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng ngành công
nghiệp, dịch vụ và giảm tỉ trọng trong các ngành nông nghiệp.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đa dạng hóa các sản
phẩm nông nghiệp.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, trợ giúp giải quyết việc làm cho thanh niên.
+ Đẩy nhanh sản xuất hàng hóa gắn với sử dụng hợp lý nguồn lao động
Để sử dụng hợp lý lực lượng lao động, giải quyết tốt các vấn đề việc làm cho
lao động thì một yêu cầu khách quan là phải đặt nó trong xu hướng phát triển sản xuất
hàng hóa từng bước hình thành vùng, tiểu vùng sản xuất chuyên môn hóa. Xóa bỏ tình
trạng tự cung tự cấp còn tồn tại ở nhiều vùng. Theo xu hướng ấy bất cứ một doanh
nghiệp đơn vị sản xuất nào ra đời ở nông thôn đều phải xác định được sản xuất cái gì?
Sản xuất cho ai? Sản xuất bằng cách nào? Giá thành bao nhiêu? Để đưa ra thị trường
những sản phẩm phù hợp với thi hiếu.
Bên cạnh đó cần phải:
− Quan tâm tới hiệu quả KT - XH
Hiệu quả KT - XH là mục tiêu cơ bản của việc sử dụng và phát triển nguồn
lao động theo hướng CNH, HĐH. Do sự tác động của các quy luật kinh tế khác
nhau mà dẫn đến lợi ích cụ thể của các cá thể trái ngược. Do vậy vấn đề đặt ra là
phải kết hợp hài hòa lợi ích sao cho thỏa mãn tới mức tối đa lợi ích của các chủ thể.
Muốn vậy cần phải có sự quan tâm đúng mức, cần gắn phát triển kinh tế với phát
triển văn hóa xã hội, nâng cao dân trí, bảo vệ và phát triển tài nguyên cải thiện môi
trường. Bên cạnh đó sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng năng động, sáng tạo hơn. Đồng thời tập trung phát triển một số ngành
có tốc độ phát triển nhanh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 52
− Giải quyết việc làm trên cơ sở tăng cường đào tạo và đào tạo lại
Nguồn lao động thanh niên thị xã Hương Trà đang trong quá trình phát triển
cả về chất lượng lẫn số lượng và luôn có sự biến động thay đổi không ngừng. trong
khi đó cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế cơ cấu kinh tế luôn thay đổi
theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Để đáp ứng được yêu cầu về
tăng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ cũng như đòi hỏi lực lượng
lao động ngày càng có trình độ cao hơn thì chính quyền thị xã Hương Trà phải thay
đổi chủ trương, quan điểm kịp thời, tập trung ngay vào việc đào tạo và đào tạo lại
lao động thanh niên sao cho phù hợp với sự biến động và phát triển của các ngành
sản xuất.
− Giải quyết việc làm gắn liền với phát triển kinh tế đối ngoại
Nền kinh tế của nước ta đi lên từ một bước xuất phát thấp, trong quá trình
phát triển kinh tế và hội nhập chúng ta vừa tiến hành phát triển kinh tế bền vững,
vừa phải chạy đua để tránh tụt hậu. Nếu như trước đây chúng ta thực hiện nền kinh
tế bao cấp thì hiện nay chúng ta đã thay đổi và tiến hành mở cửa hội nhập. Chính vì
vậy thị xã Hương Trà cần phải chú trọng công tác kinh tế đối ngoại từ đó giúp
người lao động có nhiều điều kiện thuận lợi hơn, nếu trước đây sử dụng lao động
theo hướng khép kín thì hiện nay chúng ta phải thực hiện chuyển hướng vào sự hòa
nhập trong cộng đồng quốc gia và quốc tế. Đây là con đường tốt nhất để thị xã
Hương Trà khai thác thế mạnh, phát huy tối đa nội lực và tranh thủ ngoại lực. Vậy
để thực hiện tốt chủ trương quan điểm này thì thị xã cần phải lựa chọn phương
hướng phát triển kinh tế đối ngoại một cách có hiệu quả để giải quyết việc làm, mở
rộng thị trường lao động, mở rộng liên doanh liên kết với nước ngoài tăng cường
mở rộng hợp tác để đưa lao động đi xuất khẩu.
3.1.2. Mục tiêu giải quyết của thị xã Hương Trà đến năm 2015
3.1.2.1. Mục tiêu chung
Duy trì và thực hiện tốt mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi liền với
chuyển đổi cơ cấu lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập, phát triển KT - XH. Trước
hết là tạo việc làm và ổn định đời sống cho lực lượng lao động nhất là lao động
thanh niên.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 53
Tạo điều kiện và môi trường để doanh nghiệp tiến hành đầu tư và thu hút
lao động địa phương, góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên.
Phối hợp với trường trung cấp nghề Thừa Thiên Huế và các cơ quan ban
ngành, các đơn vị liên quan để đào tạo nghề, nâng cao trình độ cho người lao động.
Đi đôi với giải quyết việc làm cho thanh niên, thị xã cần tập trung vận động để
đưa từ 150 đến 200 lao động thanh niên thị xã đi làm việc tại nước ngoài. Chú ý tập
trung vào các thị trường có thu nhập khá như Hàn Quốc, Nhật Bản
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
Phổ cập kiến thức phổ thông cơ sở cho 100% học sinh trong độ tuổi đi học.
Đồng thời nâng cao số năm đi học bình quân của người tròn độ tuổi lao động lên 7
năm. Phấn đấu đến năm 2015 phổ cập kiến thức phổ thông cơ sở cho 100% học
sinh trong độ tuổi đi học.
Giải quyết việc làm cho 5000 thanh niên trong các nhà máy, hoặc mở rộng
buôn bán các loại hình dịch vụ tại các trung tâm dịch vụ của thị xã nhằm tạo việc
làm cho thanh niên. Phấn đấu đến năm 2015 nâng tỷ lệ thanh niên nông thôn đã qua
đào tạo lên 30%.
Hằng năm vận động từ 1000 - 1300 đoàn viên, thanh niên tham gia học
nghề, giải quyết việc làm [8].
Giải quyết tốt khâu xuất khẩu lao động cho lao động thanh niên trên địa bàn
thị xã trong những năm tới phải đưa từ 150 - 200 lao động đi xuất khẩu lao động ở
các nước có uy tín trên thế giới. Cần đưa lao động đi xuất khẩu ở một số nước có thu
nhập cao và uy tín như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Xingapore, Malaysia
3.1.3. Phương hướng giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn thị
xã Hương Trà
Tăng cường đầu tư mới cơ sở vật chất, chất lượng phục vụ sự nghiệp giáo dục -
y tế - văn hóa. Tiếp tục nâng cao sức khỏe cộng đồng, trình độ dân trí , đào tạo nguồn
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài làm mục tiêu và động lực phát triển. Để từ đó hình thành
đội ngũ lao động có trình độ học vấn cao, chuyên môn kỹ thuật giỏi nhằm nâng cao
chất lượng nguồn lao động xã hội một cách toàn diện.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 54
Tập trung triển khai các hoạt động hỗ trợ thanh niên tham gia sản xuất kinh
doanh làm giàu chính đáng. Phát động phong trào chọn nghề, định hướng chọn nghề
vừa phù hợp với khả năng của thanh niên và vừa đáp ứng nhu cầu của xã hội, đồng
thời phối hợp với các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tổ chức các hoạt động tư vấn,
giới thiệu việc làm cho thanh niên trên địa bàn.
Huy động các nguồn lực XH, nguồn vốn cùng với quỹ quốc gia giải quyết
việc làm để đẩy mạnh các hình thức cho thanh niên vay vốn, qua đó có thể chủ động
trong giải quyết việc làm tại chỗ cho thanh niên và giúp thanh niên có điều kiện lập
thân, lập nghiệp.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và tổ chức tốt khâu tư vấn, trợ giúp giải quyết
việc làm cho thanh niên: lực lượng lao động thanh niên dư thừa trong địa bàn với số
lượng lớn. Vì vậy cần phải đẩy mạnh xuất khẩu lao động, nhằm giải quyết việc làm
và tăng thêm thu nhập cho người lao động. Ngoài ra cần phải xây dựng hệ thống
thông tin hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp và việc làm: như các trung tâm tư vấn
việc làm, hệ thống phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống các trường, các tổ chức
công đoàn nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp thanh niên nâng cao nhận thức
và hiểu biết về tầm quan trọng cũng như phương hướng lựa chọn nghề phù hợp.
3.2. Những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho thanh niên thị xã
Hương Trà
3.2.1. Nâng cao nhận thức về việc làm cho thanh niên
Theo như khảo sát, hiện nay, thị xã Hương Trà đang dần dần có những bước
chuyển mình lớn, đặc biệt là vấn đề đào tạo lao động. Tuy nhiên, trong quá trình
chuyển biến này, một điều dễ nhận thấy là mặc dù nguồn lao động của thị xã khá dồi
dào, nhưng phần lớn lại là lao động phổ thông nhưng có tay nghề không cao. Mặt
khác, một bộ phận thanh niên có xu hướng đi các thành phố lớn tìm việc làm trong
khi đó ở địa phương lại thiếu lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp. Do đó để giải
quyết tình trạng này các cấp lãnh đạo và các ban ngành liên quan cần phải:
Trong quá trình tuyên truyền, nhất thiết phải định hướng ngay từ đầu cho
thanh niên của thị xã, đâu là những lĩnh vực ngành nghề then chốt của thị xã, đâu là
những khu vực kinh tế đang cần người lao động.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 55
Chỉ rõ cho tầng lớp thanh niên, sinh viên, người học nghề thấy rõ họ cần
phải có những phẩm chất gì, những kỹ năng gì cần thiết cho những công việc ngành
nghề đó.
Hơn thế nữa, bằng nhiều hình thức tuyên truyền khác nhau, thông qua đài
truyền thanh, áp phích, tờ rơi, các buổi tổ chức giao lưu, gặp mặt giữa các ban
ngành, giữa các cấp lãnh đạo với với tầng lớp thanh niên, cần phải chỉ cho họ thấy
rõ, thị xã đang cần người lao động có tay nghề vững vàng như thế nào, khuyến
khích họ tham gia vào các chương trình đào tạo nghề tổ chức trong thị xã, khuyến
khích họ hăng say học tập, lao động góp phần làm giàu cho quê hương.
Bên cạnh đó chính quyền địa phương, các cơ quan ban ngành cần phải liên
kết với các công ty, xí nghiệp mở các ngày hội việc làm để giúp thanh niên có cơ
hội tiếp xúc cới các doanh nghiệp và tìm việc một cách dễ hơn.
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên
thị xã Hương Trà
Về cơ chế:
Hoàn thiện các cơ chế sử dụng nguồn vốn như việc phân vốn vay theo khả
năng tạo việc làm mới thông qua các dự án vay vốn, ưu tiên các xã – phường, các tổ
chức đoàn đạt hiệu quả cao trong hoạt động vay vốn, đặc biệt là vùng nông thôn nơi
có diện tích đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lí nhà nước của thị xã trong
việc thực hiện các chương trình, dự án với các tổ chức Đoàn thể và chính quyền các
xã, phường trong việc thực hiện để hiệu quả các chương trình và dự án giải quyết
việc làm cho thanh niên đạt hiệu quả cao.
Tăng cường công tác giám sát, đánh giá: Ủy ban nhân dân thị xã Hương Trà,
đặc biệt là phòng lao động thương binh xã hội cần phải tăng cường kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các chương trình giải quyết việc làm.
Về chính sách:
Thị xã Hương Trà cần phải tiếp tục hoàn thiện các chính sách về lao động –
việc làm và xây dựng các chương trình, dự án về bảo hiểm thất nghiệp, dạy nghề,
xuất khẩu lao động.... Đồng thời có những chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 56
thuộc các thành phần kinh tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi đầu tư vào các ngành nghề
tạo thêm nhiều việc làm và nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động và đặc
biệt là lực lượng thanh niên.
3.2.3. Phát triển các ngành nghề dịch vụ tạo ra nhiều việc làm và thu hút
lao động
Phát triển các ngành nghề có nhiều lợi thế có tác dụng to lớn đối với việc sử
dụng hợp lý nguồn lao động tại địa phương, tận dụng tối đa thời gian nhàn rỗi, tạo
điều kiện cho người lao động phát triển nhiều ngành nghề, mở rộng thị trường tạo cơ
hội hấp dẫn đầu tư. Để làm tốt được điều đó đòi hỏi chính quyền thị xã Hương Trà
cần phải:
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông vận tải, xây
dựng đường nhựa vào đến các khu du lịch sinh thái tạo thuận lợi hơn cho việc đi
lại và du lịch của du khách.
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, gắn thị trường nông thôn với thị
trường trong nước và quốc tế.
Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các ngành nghề dịch vụ
nhằm tạo ra nhiều công ăn việc làm, góp phần giải quyết việc làm cho một số lao
động dư thừa.
Gắn phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn với phát triển nông
nghiệp và công nghiệp trên địa bàn thị xã.
Xây dựng chính sách đào tạo hợp lý, khuyến khích chuyển giao công nghệ,
tư vấn và môi giới trong việc phát triển các ngành nghề có nhiều lợi thế cho khu vực.
Tạo cơ chế thông thoáng, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và các
lĩnh vực nổi bật của địa phương, phát huy thế mạnh sẵn có, bảo tồn nghề truyền
thống
Quy hoạch cụ thể đất đai, tạo nền tảng, thu hút các doanh nghiệp đặt nhà máy
tại đây, góp phần xây dựng nên các cụm công nghiệp, khu công nghiệp
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 57
3.2.4. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho thanh niên
Để đạt được kế hoạch đã đặt ra thị xã Hương Trà cần phải thực hiện các giải
pháp chủ yếu sau:
Nâng cao chất lượng nguồn lao động toàn diện cho thanh niên.
Nâng cao cả về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng
tay nghề; thực hiện liên thông giữa các cấp trình độ; giáo dục – đào tạo theo hướng
gắn với cầu lao động, đồng thời nâng cao hiểu biết về pháp luật, ý thức kỷ luật, tác
phong công ngiệp và nâng cao thể lực đảm bảo cung cấp đội ngũ lao động có chất
lượng cả về thể lực và trí lực, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp.
Thực hiện phân luồng học sinh ngay sau khi tốt nghiệp Trung học cơ sở để
hướng học sinh vào các trường đào tạo nghề và mở rộng khả năng cho họ phát triển
tương lai.
Thực hiện thống nhất giữa học đi đôi với hành trong đào tạo hướng con
người phát triển đầy đủ về năng lực, trình độ, năng động sáng tạo phù hợp với hoàn
cảnh điều kiện của xã hội thời đại CNH-HĐH đất nước.
Coi trọng công tác đào tạo nghề, trình độ chuyên môn cho người lao động
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về
dạy nghề, từ đó huy động tốt các nguồn lực XH tham gia phát triển sự nghiệp
dạy nghề.
Đào tạo hệ cao đẳng và trung cấp nghề : các đơn vị đào tạo như trường
Trung cấp nghề Thừa Thiên Huế, trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm ở xã
Hương Lương.
Đào tạo nghề như may mặc, cơ khí, luyện kim, khai thác mỏ, điện công nghiệp,
xây dựng, giao thông, công nghệ thông tin có uy tín trong toàn quốc.
Đào tạo các ngành nghề truyền thống, các nghề thủ công nghiệp như mây tre
đan, chổi đót, chế biến nông sản...
Hỗ trợ kinh nghiệm quản lý kinh doanh, chuyển giao công nghệ, tiếp cận hệ
thống tín dụng để lao động thanh niên thất nghiệp phát triển kinh tế hộ gia đình,
kinh tế hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương, tiểu chủ.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 58
3.2.5. Hoàn thiện các trung tâm giới thiệu việc làm và cung ứng lao động,
cung cấp thông tin thị trường lao động cho thanh niên
Nhằm giải quyết việc làm cho tầng lớp thanh niên trong địa bàn, nhất thiết các
cấp chính quyền và ban ngành liên quan phải tổ chức các lớp đào tạo nghề, các hội
chợ việc làm, các ngày hội tuyển dụng lao động nhằm giúp cho thanh niên trong
vùng có thể tiếp cận một cách nhanh chóng và hiệu quả nguồn cầu lao động trên địa
bàn và vùng lân cận.
Ngoài ra, các trung tâm giới thiệu việc làm nên tích cực tìm hiểu về các doanh
nghiệp, xí nghiệp, nhà máy trên địa bàn địa phương nhằm nắm bắt rõ nhu cầu về
tuyển dụng người lao động tại đây.
Đồng thời phải thông tin cho những người lao động trên địa bàn hiểu rõ những
yêu cầu, tiêu chuẩn nào là cần thiết để đáp ứng được điều kiện công việc trong các
nhà máy xí nghiệp. Có như vậy mới có thể giải quyết hiệu quả vấn đề việc làm trên
địa bàn.
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động
Một trong những giải pháp quan trọng mà thị xã Hương Trà đã tiến hành để
giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dồi dào và đầy sức trẻ là xuất khẩu lao
động. Trong nhiều năm qua chính quyền thị xã và Thị đoàn đã phối hợp với các
doanh nghiệp, các trung tâm có chức năng xuất khẩu lao động đã tổ chức tư vấn việc
làm cho đoàn viên thanh niên, nhất là những đối tượng thanh niên chưa có việc làm
trên địa bàn đăng ký việc làm và xuất khẩu lao động tại nhiều quốc gia như
Malaysia, Hàn QuốcNhìn chung tỷ lệ thanh niên đi xuất khẩu lao động ở thị xã
vẫn còn quá ít so với tổng số thanh niên có nhu cầu tham gia xuất khẩu lao động.
Vì vậy, để làm tốt công tác xuất khẩu lao động cho thanh niên đòi hỏi Thị xã
cần phải:
Định hướng cho thanh niên về những nước đang cần lao động, yêu cầu ngành
nghề gì, mức lương tối thiểu. Tăng cường đào tạo lao động đi xuất khẩu có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao, lao động có tay nghề giỏi để họ có thể đáp ứng được nhu
cầu của thị trường lao động của các nước phát triển.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 59
Cung cấp đầy đủ về chế độ làm việc, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, học tiếng
nước ngoài và nói rõ các chi phí khác với mức lãi suất bao nhiêu, kỳ hạn như thế nào
và thủ tục vay ra sao để thanh niên yên tâm đăng ký xuất khẩu lao động. Bên cạnh đó
thị xã cần quan tâm hơn nữa chất lượng hoạt động xuất khẩu lao động và quản lý
chặt chẽ lực lượng xuất khẩu lao động. Tránh tình trạng người lao động đi xuất khẩu
tự do, giảm thiểu những rủi ro về tính mạng cũng như tài sản của người lao động.
Tóm lại qua quá trình khảo sát, phân tích những thuận lợi và khó khăn trong
công tác giải quyết việc làm cho thanh niên. Tôi đã khái quát được mặt tích cực và
hạn chế trong công tác giải quyết việc làm cho thanh niên thị xã Hương Trà và trên
cơ sở đó đưa ra những nhóm giải pháp góp phần hoàn thiện hơn chính sách giải
quyết việc làm trên địa bàn thị xã.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua việc phân tích nội dung đã trình bày ở trên, đề tài “Việc làm cho thanh
niên ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay”, đã đề ra
và giải quyết những vấn đề sau:
Đề tài đã góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc
làm và giải quyết việc làm cho thanh niên thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phân tích được những vấn đề lý luận chung về việc làm, thanh niên. Trong
đó đặc biệt nhấn mạnh đến vị trí, vai trò của thanh niên và sự cần thiết phải giải
quyết vấn đề việc làm cho thanh niên. Đồng thời còn nêu lên những kinh nghiệm
giải quyết việc làm ở một số địa phương trong khu vực miền trung và trên thế giới
để làm cơ sở nghiên cứu.
Đề tài đã nêu lên được những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên,
KT - XH của thị xã ảnh hưởng đến việc làm của thanh niên. Nhìn thấy được
những thực trạng, những ưu điểm, hạn chế của lực lượng lao động thanh niên, qua
đó xác định những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó và đưa ra những biện giải
pháp khắc phục.
Đề tài cũng đã phân tích và đánh giá khái quát tình hình lao động việc làm của
thanh niên thị xã Hương Trà hiện nay,. Bên cạnh đó đề tài cũng đã khái quát được
thực trạng việc làm của thanh niên và chất lượng lao động của thanh niên thị xã hiện
nay. Qua đó rút ra những nhận xét quan trọng làm cơ sở cho việc xác định phương
hướng và đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên ở thị xã
Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay.
Qua kết quả khảo sát về tình hình việc làm của thanh niên ở thị xã Hương
Trà. Tôi đã đưa ra một vài số liệu thực tế và đã phân tích lý giải.Tôi mong muốn
rằng những phương hướng và giải pháp đề ra trong đề tài sẽ góp một phần nào đó
vào công tác giải quyết việc làm cho thanh niên thị xã, được các cấp các ngành
quan tâm nghiên cứu để có thể vận dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao. Giải
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 61
quyết việc làm cho thanh niên không phải là công việc một sớm một chiều, không
phải do một người hay một cơ quan tổ chức nào đứng ra làm được mà cần phải có
sự phối hợp đồng bộ chặt chẽ giữa các ngành các cấp các cơ quan với nhau và của
cả toàn XH.
2. Kiến nghị
Với những kết quả đạt được và những khó khăn hạn chế cần khắc phục trong
công tác giải quyết việc làm cho thanh niên, đây không phải là vấn đề riêng của một
cơ quan nào mà cần phải có phối hợp giữa nhà nước, chính quyền địa phương và lực
lượng thanh niên. Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp giải quyết việc làm cho
thanh niên, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
Đối với nhà nước:
− Cần có những chính sách hỗ trợ về vốn để cho thanh niên có thể sản xuất
kinh doanh.
− Tiếp tục hoàn thiện các chính sách, tạo việc làm mới cho thanh niên.
− Quan tâm hơn nữa đến lực lượng thanh niên mới ra trường chưa tìm được
việc làm hoặc có việc làm không ổn định.
Đối với thị xã Hương Trà và cơ quan ban ngành:
− Cần tập trung hoàn thiện cơ chế chính sách và hướng dẫn thực hiện đảm
bảo đồng bộ, từng bước thiết lập cơ chế lao động phù hợp với nền kinh tế thị
trường. Đồng thời thực hiện trợ giúp giải quyết việc làm đối với lực lượng thanh
niên để khắc phục những tiêu cực của nền kinh tế thị trường gây ra.
− Xây dựng chương trình tuyên truyền đường lối, chủ trương chính sách của
Đảng và nhà nước trong công tác giải quyết việc làm. Nâng cao tay nghề cho thanh
niên thông qua các phương tiện thông tiên đại chúng như truyền hình, truyền thông.
− Hình thành và phát triển các trung tâm giới thiệu việc làm. Tạo cầu nối
giữa người lao động và các doanh nghiệp. Các cơ quan ban ngành cần phải thường
xuyên mở các buổi đối thoại, gặp gỡ giao lưu giữa thanh niên nói riêng và người
lao động nói chung để họ tư vấn hỗ trợ hướng nghiệp cho thanh niên.
Trư
ờng
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn 62
− Hoàn thiện quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng đào tạo nghề trên địa bàn thị
xã. Xây dựng cầu nối giữa các doanh nghiệp và các trường dạy nghề trên địa bàn
thị xã.
Đối với thanh niên:
− Phải nhận thức rằng mình là người chủ tương lai của đất nước. Vì vậy
không nên ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài mà phải tự mình phấn đấu, nỗ
lực tìm kiếm việc làm, phải vươn lên bằng chính nội lực của bản thân.
− Không ngừng nâng cao tay nghề, kiến thức cho mình để dễ dàng tiếp cận
với các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng cao.
− Tích cực tham gia các tổ chức Đoàn hội ở địa phương, học hỏi các mô
hình kinh tế mới thông qua các lớp tập huấn để làm giàu cho bản thân, gia đình và
xã hội.
− Mạnh dạn tìm kiếm thị trường lao động trong và ngoài nước, để không chỉ
giải quyết việc làm cho bản thân mà còn cho toàn XH.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Như Ý - Đại từ tiếng việt. NXB Văn hóa - thông tin, Hà Nội 1998
2. TSKH Phạm Đức Chính - Thị trường lao động, cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
3. Bộ luật lao động của nước CHXHCN Việt Nam năm 1994 (đã được sửa đổi, bổ
sung 2002, 2006, 2007). NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007.
4. Luật thanh niên. NXB Thanh niên, Hà Nội, 2008.
5. PGS.TS Phạm Văn Công - Nguyên lý học kinh tế vĩ mô. NXB Lao động, Hà Nội
2006.
6. Niên giám thống kê thị xã Hương Trà năm 2011- Cục thống kê Thừa Thiên Huế
- Chi cục thống kê thị xã Hương Trà.
7. Báo cáo của Ban chấp hành thị Đoàn khóa VII tại đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh thị xã Hương Trà lần thứ VII, nhiệm vụ 2007 - 2012 - Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh ban chấp hành thị xã Hương Trà.
8. Báo cáo công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu niên ở thị xã Hương Trà năm 2012.
9. Phạm Hồng Tiến (2000), “ Vấn đề việc làm ở Việt Nam” , tạp chí nghiên cứu
kinh tế.
10. Văn kiện Đại hội đại biểu đảng bộ thị xã Hương Trà lần thứ 12, nhiệm kỳ 2010-
2015, NXB Thuận Hóa.
11. Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội thị xã Hương Trà năm 2012 và phương
hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.
12. Đề án thành lập thị xã Hương Trà và thành lập các phường thuộc thị xã Hương
Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
13. Nghị quyết kỳ họp thứ 12 của BCH Đảng bộ thị xã Hương Trà khóa XII về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.
14. Văn kiện Đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thị xã Hương Trà lần thứ
IX, nhiệm kỳ 2012 – 2017
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn
15. Võ Ngọc Hạnh, “Việc làm cho người lao động ở nông thôn huyện Nghi Lộc
tỉnh Nghệ An “( Khóa luận tốt nghiệp Đại học) Đại học Kinh tế Huế, 2008
16. Nguyễn Thế Thìn, “Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện
Hương Thủy tỉnh Thừa Thiên Huế” ( Khóa luận tốt nghiệp Đại học) Đại học
Kinh tế Huế
17. Hồ Chí Minh ( 1980), giáo dục thanh niên, NXB thanh niên, Hà Nội
18. Lao động và việc làm ở Việt Nam 1996 – 2003. NXB Lao động – xã hội, Hà
Nội 2004
19. Nguyễn Tiệp ( 2005),” Tạo việc làm ở nước ta – từ chính sách đến thực tiễn”,
tạp chí kinh tế phát triển, (94), 14 - 16
20. Websites:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn
PHỤ LỤC
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN
TẠI THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Xin chào anh (chị), tôi là sinh viên lớp K43 KTCT, trường đại học Kinh Tế, đại
học Huế. Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Việc làm cho
thanh niên ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay”.
Xin quý anh (chị) giành ít thời gian để trả lời giúp phiếu khảo sát dưới
đây.
Tôi xin cam kết những thông tin này chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên
cứu học tập. Kính mong quý anh (chị) giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài
nghiên cứu của mình.
Những thông tin cá nhân về người được khảo sát (chỉ dùng cho mục đích
phân tích thống kê):
- Họ và tên:.
- Tuổi:.. - Giới tính: Nam/Nữ
- Đơn vị công tác:
- Vị trí công tác:
Xin anh (chị) vui lòng đánh dấu X vào ô phù hợp nhất với bản thân.
Câu 1: Xin anh (chị) hãy cho biết ngành nghề hiện nay của anh (chị)
thuộc lình vực nào?
□ Công nghiệp □ Nông nghiệp
□ Công nhân viên chức □ Dịch vụ
□ Nghề khác
Câu 2: Trình độ học vấn:
□ Trên đại học □ Đại học
□ Cao đẳng □ Trung cấp chuyên nghiệp
□ Trung học phổ thông □ Trung học cơ sở
□ Tiểu học
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn
Câu 3: Xin anh (chị) hãy cho biết đặc điểm việc làm hiện nay của anh
(chị) là gì?
□ Làm việc theo mùa vụ, từng đợt
□ Làm việc suốt cả năm
Câu 4: Xin anh (chị) hãy cho biết thời gian làm việc của anh (chị) là bao
nhiêu?
□ Dưới 6 tháng
□ Từ 6 tháng đến 1 năm
□ Dài hạn
Cụ thể: .. năm
Câu 5: Thu nhập bình quân / tháng của anh (chị) là bao nhiêu?
□ Dưới 1 triệu đồng
□ Từ 1 triệu đến dưới 2 triệu đồng
□ Từ 2 triệu đến dưới 3 triệu đồng
□ Từ 3 triệu đến dưới 4 triệu đồng
□ Trên 4 triệu đồng
Cụthể: triệu đồng
Câu 6: Anh (chị) đã có gia đình hay chưa?
□ Đã có □ Chưa có
Nếu có thì anh (chị) có trước hay sau khi có việc làm?
□ Trước □ Sau
Câu 7: Mức thu nhập trên có đủ cho việc chi tiêu trong cuộc sống của anh
(chị)?
□ Dư thừa □ Vừa đủ □ Không đủ
Câu 8: Công việc hiện tại có gây nhiều áp lực cho cuộc sống của anh (chị)
không?
□ Có, rất nhiều □ Vừa phải
□ Ít □ Hầu như không có
Trư
ờng
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn
Câu 9: Theo anh (chị) công việc hiện tại có phù hợp với năng lực và
nguồn lực hiện tại của anh (chị) không?
□ Có □ Không
□ Ý kiến khác.
Câu 10: Anh (chị) có nguyện vọng thay đổi công việc hiện tại nếu điều
kiện cho phép không?
□ Sẽ thay đổi nếu có thể □ Không muốn thay đổi công việc hiện tại
Câu 11: Anh (chị) hãy xếp loại mức độ quan trọng đối với quyết định lựa
chọn việc làm:
Yếu tố
Rất
quan
trọng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan
trọng
Rất
không
quan
trọng
Lương
Chế độ ưu đãi
Điều kiện làm việc
Uy tín của doanh nghiệp
Có nhiều cơ hội
thăng tiến
Được nhiều người
biết đến
Câu 12: Theo anh (chị), trình độ chuyên môn của thanh niên trên địa bàn
thị xã được đánh giá như thế nào?
□ Cao □ Trung bình
□ Thấp □ Ý kiến khác
Câu 13: Theo anh (chị), chính sách tạo việc làm cho thanh niên của chính
quyền địa phương được đánh giá như thế nào?
□ Phù hợp □ Chưa phù hợp
□ Ý kiến khác.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn
Nếu chưa phù hợp thì nguyên nhân là do:
□ Các chính sách tạo việc làm không xuất phát từ nhu cầu và năng lực của
thanh niên.
□ Thanh niên khó tiếp cận nguồn vốn.
□ Do ý thức của thanh niên chưa tốt, sống ỷ lại.
□Ý kiến khác....
..
Câu 14: Theo anh (chị) nguyên nhân nào khiến nhiều lao động là thanh
niên không tìm việc làm tại địa phương của mình?
□ Việc làm tại địa phương không ổn định (theo mùa là chủ yếu).
□ Thu nhập thấp hơn so với địa phương khác.
□ Các chế độ ưu đãi còn hạn chế.
□ Ý kiến khác..
Câu 15: Theo anh (chị), để phát huy năng lực vốn có của thanh niên,
chính quyền địa phương cần:
□ Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho thanh niên.
□ Tổ chức thường xuyên các lớp dạy nghề
□ Tăng cường công tác đào tạo mang tính truyền nghề để tăng số lượng người
lao động có tay nghề.
□ Tăng cường xuất khẩu lao động.
Câu 16: Theo anh (chị) để công tác giải quyết việc làm cho thanh niên ngày
càng có hiệu quả cao thì chính quyền thị xã Hương Trà cần phải làm gì?
..............................
......................................................................................................................................
..................................................................................
Tôi xin chân thành cảm ơn!Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ THU THẬP PHIẾU ĐIỀU TRA
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Tổng số 110 100
1. Phân theo trình độ
1.1. Trên đại học 1 0,90
1.2. Đại học 10 9,09
1.3. Cao đẳng 8 7,27
1.4. Trung cấp chuyên nghiệp 30 27,27
1.5. Trung học phổ thông 28 25,45
1.6. Trung học cơ sở 27 24,54
1.7. Tiểu học 6 5,45
2. Phân theo giới tính
2.1. Nam 85 77,27
2.2. Nữ 25 22,73
3. Phân theo độ tuổi
3.1. 16 tuổi đến dưới 18 tuổi 12 10,91
3.2. Từ 18 tuổi đến 24 tuổi 57 51,81
3.3. Từ 25 tuổi đến 30 tuổi 41 37,28
[nguồn: số liệu điều tra]Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Leâ Ñình Vui
SVTH: Phaïm Thò Thu Hieàn
PHỤ LỤC 3
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN HƯƠNG TRÀ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- viec_lam_cho_thanh_nien_o_thi_xa_huong_tra_tinh_thua_thien_hue_trong_giai_doan_hien_nay_7322.pdf