Khóa luận Xác định hàm lượng sắt hoà tan trong nước bằng phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10- Phenantrolin

Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng sắt trong một số điểm khảo sát vượt quá mức cho phép. Một số phương pháp khử sắt có thể áp dụng  Khử sắt bằng phương pháp thoáng.  Khử sắt bằng vôi, kalipermanganat (KMnO4), clo.  Sử dụng bể lọc cặn sắt.  Khử sắt bằng phương pháp vi sinh: cấy các mầm khuẩn sắt trong lớp cát lọc của bể lọc, thông qua các hoạt động của các vi khuẩn, sắt được loại ra khỏi nước, thường sử dụ bể lọc chậm để khử sắt.

pdf68 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 3013 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xác định hàm lượng sắt hoà tan trong nước bằng phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10- Phenantrolin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là 4 – 7. Để tránh hiện tượng thủy phân đối với các ion ta cho thêm vào dung dịch một ít muối xitrat hay tactrat. Cu2+ gây ảnh hưởng cho việc xác định Fe2+ bằng thuốc thử bato–phenantrolin, ngoài ra một số ion kim loại hóa trị II như Co, Ni, Zn, Cd với một lượng lớn cũng gây ảnh hưởng. Các anion không gây ảnh hưởng cho việc xác định sắt bằng thuốc thử này. Thuốc thử 1-(2-pyridylazo)-2-naphthol (PAN) Thuốc thử tạo phức với sắt được nghiên cứu trong môi trường kiềm ở pH tối ưu 6 – 8, phức bền theo thời gian và phức có thành phần Fe:R là 1:2 ở λmax=565nm , ε = 2,7.104. 2.3. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SẮT [8] Sắt là nguyên tố vi chất dinh dưỡng quan trọng cho sức khỏe con người. Hầu hết lượng sắt có trong cơ thể đều tồn tại trong các tế bào máu, chúng kết hợp với protein tạo thành hemoglobin. Hemoglobin mang oxi tới các tế bào của cơ thể và chính ở các tế bào này lượng oxi được giải phóng. Do vậy khi thiếu sắt hàm lượng hemoglobin bị giảm làm cho hàm lượng oxy tới các tế bào cũng giảm theo. Bệnh này gọi là bệnh thiếu máu do thiếu hụt sắt. Các triệu chứng của bệnh thiếu máu do thiếu hụt sắt là: mệt mỏi, tính lãnh đạm, yếu ớt, đau đầu, ăn không ngon và dễ cáu giận. Việc thừa sắt trong cơ thể cũng có những tác hại như việc thiếu sắt. Nếu lượng sắt trong cơ thể thừa nhiều, chúng gây ảnh hưởng có hại cho tim, gan, khớp và các cơ quan khác, nếu tích trữ quá nhiều có thể gây nguy cơ bị ung thư. Những triệu chứng biểu hiện sự thừa sắt là: tư tưởng bị phân tán hoặc mệt mỏi, mất khả năng điều khiển sinh lý, bệnh về tim hoặc tim bị loạn nhịp đập, chứng viêm khớp hoặc đau các cơ, bệnh thiếu máu không phải do thiếu sắt, bệnh về gan hoặc ung thư gan, tắt kinh sớm (ở nữ giới) hoặc bệnh liệt dương (ở nam giới). Mặc dù đã tiến hành nghiên cứu, nhưng các nhà khoa học cũng chưa thể đưa ra được ngưỡng gây hại do thiếu sắt hoặc thừa sắt. Để phòng tránh sự lưu giữ một lượng sắt quá mức trong cơ thể người ta đã thiết lập giá trị tạm thời cho lượng tiếp nhận tối đa hàng ngày có thể chịu được là 0,8mg/kg thể trọng. Trong hầu hết các ngành kỹ thuật hiện đại đều có liên quan tới việc sử dụng sắt và hợp kim của sắt. Như chúng ta biết, trong công nghiệp các hợp kim của sắt đóng vai trò chủ chốt trong lĩnh vực: xây dựng, giao thông vận tải, quốc phòng, chế tạo máy, dụng cụ sản xuất và đồ dùng hàng ngày. FeSO4 được dùng để chống sâu bọ có hại cho thực vật, nó được dùng trong việc sản xuất mực viết, sơn vô cơ và trong nhuộm vải. FeSO4 còn dùng để tẩy gỉ kim loại và có khả năng hòa tan Cu2S tạo thành CuSO4 nên được sử dụng để điều chế Cu bằng phương pháp thủy luyện. Sắt là nguyên tố quan trọng cho sự sống và cho công nghiệp. 2.4. SẮT VÀ SỰ CHUYỂN HÓA CỦA SẮT TRONG MÔI TRƯỜNG [3] Ở điều kiện pH và pE thích hợp trong nước, các hợp chất Fe3+ giảm rất rõ rệt, trong khi đó các hợp chất Fe2+ do tạo thành liên kết phối trí với các tác nhân vòng lại rất bền. Các phức chất sắt và các phản ứng trao đổi phối tử đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển oxi trong cơ thể sống, cụ thể là hồng cầu. Trong dung dịch nước có độ axit cao, các ion Fe3+ hydrat sẽ tạo thành các cation Fe3+ mà biểu hiện là các phần tạo thành liên kết Fe-O. Sự phân cực hóa của liên kết ion trong phân tử nước sẽ tạo điều kiện cho sự phân hủy các proton, dẫn đến cân bằng phân ly sau: [Fe(OH2)6(l)]3+ [Fe(OH2)5OH(l)]2+ + H+(l) [Fe(OH2)5OH(l)]2+ [Fe(OH2)4(OH)2(l)]+ + H+(l) Cation sắt (III) có thể tham gia quá trình oxi hóa: 2[Fe(OH2)6(l)]3+ [(H2O)4.Fe(OH2).Fe(OH2)4(l)]4+ + 2H3O+(l) Phản ứng trên rất phức tạp và là nguyên nhân gây nên quá trình khử proton hóa và khử hydrat hóa, dẫn đến hình thành cấu trúc oligo mà thành phần của nó phụ thuộc vào giá trị pH và hàm lượng sắt trong dung dịch. Một liên kết dưới dạng dung dịch hydroxit Fe3+ với độ polyme hóa cao xuất hiện như một sản phẩm cuối cùng. Dạng Fe(OH)3 mô tả thành phần về mặt gần đúng vì hệ số tỷ lệ của các kết tủa mới luôn luôn dao động. Trong quá trình lão hóa FeO(OH) tạo thành các polyme với cầu nối hydro và oxo. Trong quá trình thủy phân lại tiến hành qua các bậc trung gian có tính keo, có thể bền qua các phối tử hữu cơ (axit humic). Người ta cho rằng, vòng tuần hoàn của sắt qua sông ra biển với lượng 103 triệu tấn/năm, trong đó trên 95% ở dạng keo tụ phân tán với đặc tính hấp phụ. Độ hòa tan Fe(OH)3 thấp hơn nhiều so với Fe(OH)2. Tương tự với các loại muối sắt, ví dụ như photphat sắt ở điều kiện yếm khí trong nước ngầm, lớp cặn lắng và đất đều có xu hướng chuyển hóa rất nhanh thành các ion sắt hoặc tạo các anion kết tủa qua Fe3+/Fe2+. Ngược lại, trong hệ thống bão hòa oxy thì nồng độ Fe2+ rất nhỏ. Trong nước tự nhiên, nồng độ Fe3+ nói chung không cao. Đối với phản ứng: FeO(OH)(r) + 4 H2O + H+(l)  [Fe(OH2)4(OH)2(l)]+ Với K=10-2,35, nồng độ ion Fe3+ trong nước biển (pH=8,1) không lớn hơn 3.10-11mol/l. Tiếp theo quá trình tạo phức do các phối tử hữu cơ và có xu hướng tạo keo thì hàm lượng sắt thực tế có thể từ 10-6 đến 10-8 mol/l. Phạm vi tồn tại liên kết Fe2+ là khu vực phạm vi có tính khử cao của vỏ Trái Đất, nơi có chứa một lượng đáng kể FeS2. Trong quá trình phân hủy của FeS2 hoặc của các nguồn nhiên liệu hóa thạch có chứa FeS2 sẽ xảy ra phản ứng sau với sự có mặt của oxy và nước: FeS2 + 3,5O2 + H2O  Fe2+ + 2SO42- + 2H+ Ion sắt trong điều kiện hiếu khí sẽ biến đổi thành ion Fe3+. Sự có mặt của ion Fe2+ trong nước tự nhiên rất có ý nghĩa đối với sự có mặt của axit hoặc các chất hữu cơ. 2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SẮT Phương pháp khối lượng [22] Phương pháp này tiến hành xác định kết tủa sắt(III) dưới dạng hiđroxit để tách sắt ra khỏi một số kim loại kiềm, kiềm thổ, Zn, Pn, Cd và một số kim loại khác. Các hiđroxit của các kim loại này kết tủa ở pH cao hơn so với hiđroxit sắt (III) hoặc nó giữ lại khi có mặt NH3 trong dung dịch. Phương pháp này đơn giản nhưng không được đánh giá cao vì tốn nhiều thời gian và chỉ dùng để xác định sắt với hàm lượng lớn. Phương pháp phân tích thể tích [6] Phương pháp chuẩn độ phức chất Phương pháp này dựa trên khả năng tạo phức của các ion kim loại có trong dung dịch với EDTA (Na2H2Y: muối natri của axit etylenđiamin tetra axetic). EDTA tạo phức bền với các ion kim loại và trong hầu hết các trường hợp phản ứng tạo phức xảy ra theo tỷ lệ ion kim loại: thuốc thử = 1:1. Với sắt(III) thường tiến hành như sau: dung dịch chứa ion sắt cần xác định được điều chỉnh pH về 2,0; thêm vài giọt chỉ thị axit sunfosalixylic 0,1M, lúc này dung dịch có màu tím, đun nóng đến 700C, và chuẩn độ bằng dung dịch EDTA 0,02M đến khi mất màu tím. Sau đó từ lượng EDTA đã tác dụng khi chuẩn độ sẽ tính được hàm lượng sắt(III) trong mẫu. Phương pháp này tiến hành đơn giản nhưng cho sai số lớn, nồng độ Fe trong dung dịch nhỏ thì khó chuẩn độ do phải quan sát sự chuyển màu bằng mắt thường, thiếu chính xác. Mặt khác, nếu dung dịch mẫu có lẫn các ion khác gây ảnh hưởng đến kết quả của phép phân tích. Phương pháp oxi hóa - khử (phương pháp permanganat) Phản ứng oxi – hóa bằng ion pemanganat MnO4- là cơ sở của phương pháp pemanganat. Phương pháp này có thể thực hiện trong môi trường axit, kiềm và trung tính. Khi thực hiện trong môi trường axit, mangan(VII) bị khử tới mangan(II) và màu tím đỏ của dung dịch bị mất. Thực hiện chuẩn độ muối sắt (II) bằng kalipemanganat: Axit hóa dung dịch bằng dung dịch axit sunfuric và chuẩn độ tới điểm cuối. Sắt(II) bị oxi hóa thành sắt (III): 5Fe2+ + MnO4- + 8H+ → 5Fe3+ + Mn2+ + 4H2O Biết nồng độ đương lượng và thể tích cần chuẩn độ của KMnO4 dễ dàng tính được lượng sắt trong dung dịch. Phương pháp trắc quang [5] Sau đây là một số thuốc thử mà các nhà phân tích đã nghiên cứu. Bảng 2.1. Xác định sắt bằng phương pháp trắc quang và chiết - trắc quang Thuốc thử dư Độ nhạy λmax (nm) pH xác định Thời gian biến màu Ảnh hưởng thuốc thử dư α,α’-dipyridyl 0,007 522 3 – 9 1 năm Không 2,2’,2”-terpyridyl 0,005 552 3 – 10 1 năm không 3,5-disunfonyl ferron 0,015 610 2,7-3,7 1-2 tuần Không 4-hidroxylbiPhenyl-3- cacboxylic axit 0,003 575 3 1 ngày Có Muối nitro-R 0,0023 720 3,9-5,1 6 giờ Không o-Phenantrolin 0,007 508 2-9 1 ngày Không Axit salixilic 0,03 520 2,5-2,7 2-3 ngày Có Axit sunfosalixilic 0,01 430 7 Hơn 1 ngày Không Thioxianat 0,008 480 Axit Giảm Có Nhận xét Sắt có thể được xác định bằng nhiều phương pháp như: điện hóa, phổ hấp thụ nguyên tử Trong điều kiện phòng thí nghiệm, loại mẫu, số lượng mẫu kết hợp với tìm hiểu ưu nhược điểm của các phương pháp xác định sắt, chúng tôi chọn phương pháp trắc quang và thuốc thử 1,10-phenantrolin để xác định sắt (II) trong đề tài này. CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRẮC QUANG 3.1. ĐỊNH NGHĨA [4] Phân tích trắc quang là tên gọi chung của các phương pháp phân tích quang học dựa trên sự tương tác chọn lọc giữa chất cần xác định với năng lượng bức xạ thuộc vùng tử ngoại, khả kiến hoặc hồng ngoại. Nguyên tắc chung của phương pháp phân tích trắc quang là muốn xác định một cấu tử X nào đó, ta chuyển nó thành hợp chất có khả năng hấp thụ ánh sáng rồi đo sự hấp thụ ánh sáng của nó và từ đó suy ra hàm lượng cấu tử X cần xác định. 3.2. SỰ HẤP THỤ ÁNH SÁNG CỦA CÁC CHẤT VÀ CÁC ĐỊNH LUẬT HẤP THỤ CƠ BẢN [4, 7] Sự hấp thụ ánh sáng của các chất Khi chiếu một dòng sáng có cường độ I0 vào một cuvet trong suốt có thành song song đựng dung dịch chất hấp thụ ánh sáng thì cường độ của dòng sáng sau khi ra khỏi lớp dung dịch có chiều dày l (I1) yếu hơn so với I0. Nguyên nhân của sự giảm cường độ dòng sáng là do một phần bị phản xạ khỏi thành cuvet (Ipx), một phần bị khuyếch tán bởi hạt rắn ở dạng huyền phù của chất hấp thụ trong dung dịch (Ikt). Ta có thể biểu diễn tổng quát quá trình hấp thụ ánh sáng khi đi qua dung dịch: I0 = Ipx + Ikt + Iht +I Trong thực tế khi đo quang cần dùng cuvet trong suốt vì thế Ipx coi như bằng 0. Nếu dung dịch trong suốt thì Ikt = 0 nên ta có thể viết: I0 = Iht + I Bằng thực nghiệm có thể đo được I0 và I1, từ đó suy ra chứ không đo Iht trực tiếp. Các định luật hấp thụ cơ bản Định luật Bouguer-Lambert Bằng thực nghiệm, năm 1920 nhà bác học Bouguer (Pháp) và sau đó là Lambert (Đức) đã thiết lập được định luật Bouguer-Lambert: “những lớp chất có chiều dài đồng nhất trong những điều kiện khác như nhau luôn luôn hấp thu một tỉ lệ như nhau của dòng sáng rọi vào những lớp chất đó”. I = Io .10-kl Trong đó:Io – Cường độ dòng sáng tới chiếu vào dung dịch. I – Cường độ dòng sáng sau khi đi qua lớp dung dịch. k – Hệ số tắt, phụ thuộc vào bản chất chất hấp thụ và bước sóng ánh sáng tới. l – Chiều dày lớp dung dịch màu. Định luật Beer Năm 1952 Beer đã xác định được rằng, hệ số k phụ thuộc tỷ lệ với nồng độ của chất hấp thụ trong dung dịch: “sự hấp thụ dòng quang năng tỷ lệ bậc nhất với số phân tử mà dòng quang năng đi qua nó”. K = εC Trong đó: C – Nồng độ chất hấp thụ (iong/l, mol/l). ε - Hệ số không phụ thuộc vào nồng độ Định luật hấp thụ ánh sáng cơ bản Bouguer-Lambert-Beer Kết hợp hai định luật trên ta được định luật cơ bản của sự hấp thụ ánh sáng Bouguer-Lambert-Beer: I = Io .10-εlC Hay A = εlC Với A = lg𝐼𝑜 𝐼 là mật độ quang của dung dịch. Nếu nồng độ C được biểu diễn bằng mol/l, l bằng cm thì ε được gọi là hệ số hấp thụ phân tử gam hay hệ số tắt phân tử gam (l. mol-1.cm-1). Định luật cộng tính Khi trong dung dịch có nhiều cấu tử màu tồn tại độc lập với nhau (không tương tác hóa học với nhau) thì mật độ quang của dung dịch ở các bước sóng đã cho bằng tổng mật độ quang của các cấu tử màu của dung dịch ở bước sóng khảo sát. Giả thiết hệ có n cấu tử như vậy: A, B, CN thì theo định luật cộng tính có: A λdd = ∑ = n i iA 1 3.3. NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐO ĐỘ HẤP THỤ QUANG ĐỂ XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ Chuẩn bị dung dịch chuẩn của chất cần xác định, dùng để pha dung dịch màu chuẩn Chuẩn bị mẫu phân tích So sánh, cân bằng màu của dung dịch màu chất cần xác định với dung dịch màu chuẩn, hoặc đo Anc và Ach từ đó suy ra hàm lượng của chất cần xác định theo những phương pháp khác nhau. Các dung dịch màu chuẩn và dung dịch màu nghiên cứu được pha ở điều kiện tối ưu của phản ứng màu. CHƯƠNG 4: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SẮT TRONG NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG SỬ DỤNG THUỐC THỬ 1,10-PHENANTROLIN [17, 18, 21] 4.1. LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN MẪU Phương pháp lấy mẫu Dụng cụ lấy mẫu được rửa sạch bằng xà phòng, sau đó rửa lại nhiều lần bằng nước, tráng lại bằng nước cất và tráng lại bằng mẫu nước trước khi đựng mẫu đó. Lấy mẫu đơn, riêng lẻ. Tất cả các dụng cụ có tiếp xúc với nước đều phải được súc rửa. Lấy đủ một thể tích nước của thủy vực được lấy mẫu để súc rửa kỹ tất cả các dụng cụ. Súc rửa bình lấy mẫu bằng cách lấy đủ nước vào bình rồi xoay bình để nước láng đều tất cả các bề mặt bên trong bình. Đổ bỏ nước súc rửa trong bình vào phía hạ lưu nơi lấy mẫu. Nhúng ngập trực tiếp các chai dựng mẫu vào nước kênh để lấy mẫu, hướng miệng bình về phía thượng nguồn dòng chảy của nước không được đậy trở lại nút bình lấy mẫu cho đến khi mẫu được lấy xong trừ khi nhận thấy rõ có lẫn vào nhiều bọt khí. Mẫu ngay sau khi lấy được lọc qua giấy lọc, nước sau khi lọc được axit hóa đến pH=1 (khoảng 3ml dung dịch H2SO4 4,5M cho 100ml mẫu). Bảo quản mẫu Ngay sau khi lấy mẫu, axit mẫu đến pH<2, và bảo quản trong chai nhựa. Mẫu bền trong 1 tháng khi được axit hóa đến pH<2. 4.1 NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG PHÁP 1,10-phenantrolin hay còn gọi là hợp chất hữu cơ dị vòng, có khả năng tạo phức mạnh với một số kim loại. N N  Công thức phân tử: C12H8N2  Khối lượng phân tử : 180,3g/mol  Tồn tại dạng: tinh thể  Nhiệt nóng chảy: 117oC Phức giữa 1,10-phenantrolin với sắt (II) có tên gọi là “feroin” có màu đỏ cam được hình thành trong khoảng pH từ 2-9, hấp thụ ở λ = 510nm. Phức bền, có cường độ màu không thay đổi nhiều tháng, khoảng tuân theo định luật Beer là 0,13-5ppm. Do trong nước sắt tồn tại ở cả 2 dạng sắt (II) và sắt (III). Vì vậy muốn xác định tổng hàm lượng sắt trong nước cần chuyển toàn bộ Fe3+ thành Fe2+ bằng tác nhân khử như hydroxylamine, hydroquynon hay hydrazine. Sau đó, tạo phức với thuốc thử 1,10-phenantrolin ở pH từ 2,9 đến 3,5: một ion Fe2+ sẽ kết hợp với 3 phân tử thuốc thử để hình thành phức có màu đỏ cam. Đo mật độ quang của dung dịch phức ở bước sóng 510nm để xác định hàm lượng sắt. Fe(OH)3 + 3H+  Fe3+ + 3H2O 5Fe3+ + NH2OH + H2O 5Fe2+ + NO2 + 5H+ N N Fe2+ + 3 N N 3 Fe 2+ 4.2. HÓA CHẤT - Nước cất 2 lần. - Axit sunfuric ρ = 1,84 g/ml. - Dung dịch axit clohidric HCl ρ = 1,12 g/ml, CHCl=7,7 mol/l. - Dung dịch axit sunfuric C = 4,5 mol/l. Hòa tan một thể tích axit sunfuric đặc vào 3 thể tích nước cất. - Dung dịch đệm axetat amoni. Hòa tan 250g CH3COONH4 trong 150ml nước. Thêm 700ml axit axetic băng vào. - Hydroxylamin NH2OH.HCl 10%. Hòa tan 10g hydroxylamine NH2OH.HCl trong nước. Thêm nước tới 100ml. Dung dịch này ổn định ít nhất trong một tuần. - Dung dịch 1,10-phenantrolin 0,5%. Hòa tan 0,5g C12H9ClN2.H2O trong 100ml nước chứa 2 giọt axit clohydric HCl đặc. Dung dịch này ổn định trong một tuần nếu được bảo quản trong tối. - Dung dịch sắt chuẩn (100mg/l). Hòa tan 0,3511g muối Morh (NH4)2SO4FeSO4.6H2O tinh khiết vào 25ml nước cất, cho vào bình định mức 500ml có chứa sẵn 0,5ml dung dịch H2SO4 đặc. Thêm nước định mức bằng nước cất tới vạch. - Dung dịch sắt chuẩn 5 mg/l. Hút 5 ml dung dịch sắt 100mg/l cho vào bình định mức 100ml và thêm nước đến vạch. Dung dịch này chỉ dùng trong ngày. 4.3. DỤNG CỤ Tất cả các dụng cụ thủy tinh, kể cả bình đựng mẫu, cần phải rửa bằng dung dịch HCl 7,7 M và tráng lại bằng nước cất trước khi dùng. Các dụng cụ trong phòng thí nghiệm: - Bình dựng mẫu: bình nhựa 500ml - Bình đựng mức 25ml, 50ml, 100ml, 500ml. - Pipet 1ml, 2ml, 5ml, 10ml. - Đũa thủy tinh. - Cốc thủy tinh. - Muỗng lấy hóa chất. - Giấy lọc, giấy cân. - Cân điện tử Sartorius. - Máy đo pH. - Cuvet thủy tinh. - Máy đo quang Hach 2400. 4.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH Phương pháp đường chuẩn Chuẩn bị dung dịch sắt chuẩn Chuẩn bị dung dịch sắt chuẩn bằng cách cho một thể tích chính xác đã biết dung dịch sắt chuẩn 5mg/lvào một loạt bình định mức 25ml, thêm 0,5ml hydroxylamine 10%, thêm 2,5ml dung dịch đệm axetat, thêm 0,5ml dung dịch 1,10-phenantrolin 0,5%, sau đó định mức tới vạch Bảng 4.1. Dung dịch sắt chuẩn 0,15 – 1 mg/l STT 1 2 3 4 5 6 7 Fe2+ chuẩn 5 mg/l (ml) 0 0,75 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 Hydroxylamin 10% 0,5 ml Đệm axetat 2,5 ml 1,10-phenantrolin (ml) 0,5 ml Nước cất Định mức tới vạch 25ml C (mg/l) 0 0,15 0,2 0,4 0,6 0,8 1 Sau 15 phút đo mật độ quang của các dung dịch chuẩn so với mẫu trắng bằng máy so màu quang điện, lập đồ thị biểu diển tương quan của mật độ quang A với hàm lượng sắt. Chuẩn bị dung dịch nghiên cứu. Hút 20(ml) dung dịch mẫu đã axit hóa vào bình định mức 25ml, thêm 0,5 ml hydroxylamine 10%, thêm 2,5ml dung dịch đệm axetat, thêm 0,5ml dung dịch thuốc thử 1,10-phenantrolin 0,5% sau đó định mức tới vạch. Sau 15 phút đo mật độ quang của dung dịch ở bước sóng 510nm. Dựa vào đường chuẩn xác định hàm lượng sắt hòa tan trong mẫu phân tích. Phương pháp thêm chuẩn Chuẩn bị dung dịch nghiên cứu và dung dịch chuẩn Hút 20(ml) dung dịch nghiên cứu vào bình định mức 25ml, thêm 1ml dung dịch sắt chuẩn 5mg/l, thêm 0,5 ml hydroxylamine 10%, thêm 2,5ml dung dịch đệm axetat, thêm 0,5ml dung dịch thuốc thử 1,10-phenantrolin 0,5% sau đó định mức tới vạch. Đo mật độ quang của dung dịch sắt chuẩn (A0,2mg/l) và dung dịch nghiên cứu có thêm chuẩn (Ax+0,2mg/l) Ta tính toán được nồng độ Cx của dung dịch nghiên cứu: V định mức 𝐶𝑥 = 𝐶0,2𝑚𝑔/𝑙 𝐴(𝑥+0,2)𝑚𝑔/𝑙 − 𝐴0,2𝑚𝑔/𝑙𝐴0,2𝑚𝑔/𝑙 4.5. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN Hàm lượng sắt hòa tan = Cx Vđịnh mứcVXác định CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH 5.1. CHỌN ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU Xác định thể tích đệm Cho 2,0 ml dung dịch sắt chuẩn 5mg/l vào một loạt bình định mức 25ml, thêm 0,5ml hydroxylamine 10%, sau đó thay đổi thể tích đệm axetat từ 0 đến 5ml, thêm 0,5ml dung dịch 1,10-phenantrolin 0,5%, sau đó định mức tới vạch. Đo mật độ quang của các phức tại các bước sóng 510nm so với dung dịch trắng. Hình 5.1. Ảnh hưởng của thể tích đệm tới AFe(II)-1,10-phenantrolin Nhận xét: Khi tăng dần thể tích đệm axetat từ 0 - 5ml mật độ quang của phức sắt với 1,10-phenantrolin tăng dần rồi không đổi khi thể tích đệm axetat là 2 ml. Thể tích đệm axetat tối ưu được chọn là 2,5 ml (ứng với bình định mức 25ml). Thể tích thuốc thử tối ưu cho quá trình tạo phức Cho 3,0 ml dung dịch sắt chuẩn 5mg/l vào một loạt bình định mức 25ml, thêm 0,5ml hydroxylamine 10%, thêm 2,5ml dung dịch đệm axetat, sau đó thay đổi thể tích dung dịch 1,10-phenantrolin 0,5%, sau đó định mức tới vạch. Đo mật độ quang của các phức tại các bước sóng 510nm so với dung dịch trắng. 0.000 0.010 0.020 0.030 0.040 0.050 0.060 0.070 0.080 0.090 0 1 2 3 4 5 6 A V(ml) Hình 5.2. Ảnh hưởng lượng dư thuốc thử tới AFe(II)-1,10-phenantrolin Nhận xét - Khi tăng dần thể tích thuốc thử 1,10-phenantrolin từ 0,1 – 1,2ml mật độ của phức sắt với 1,10-phenantrolin tăng dần rồi khi thể tích thuốc thử 1,10-phenantrolin là 0,3ml trở đi thì mật độ quang không đổi. Chọn thể tích 1,10-phenantrolin tối ưu là 0,5ml (ứng với bình định mức 25ml). 5.2. PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG SẮT HÒA TAN TRONG NƯỚC SÔNG Đường chuẩn dung dịch sắt chuẩn Từ mật độ quang A đo được ở λ=510nm và nồng độ sắt có sẵn ứng với mỗi bình chuẩn, ta dựng được đồ thị sắt chuẩn với mật độ quang A ở trục tung, hàm lượng Fe nằm ở trục hoành đồ thị. 0.119 0.120 0.121 0.122 0.123 0.124 0.125 0.126 0.127 0.128 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 A V(ml) Hình 5.3. Đồ thị dung dịch Fe chuẩn dùng để xác định hàm lượng sắt trong nước sông Phương trình đường chuẩn là y = 0,2068x + 0,0008 Hệ số tương quan R2 = 0,9998. Tiến hành xác định hàm lượng sắt trong nước sông Hút 20 (ml) dung dịch mẫu nước sông đã được axit hóa vào bình định mức 25ml, thêm 0,5ml hydroxylamin 10%, thêm 2,5ml dung dịch đệm axetat, thêm 0,5ml dung dịch thuốc thử 1,10-phenantrolin 0,5% sau đó định mức tới vạch. Sau 15 phút đo mật độ quang của dung dịch ở bước sóng 510 nm, so với mẫu trắng. Dựa vào đường chuẩn xác định hàm lượng sắt hòa tan trong mẫu phân tích.Riêng với các mẫu nước sông có mật độ quang từ 0,032 tới 0,042 tiến hành thêm phương pháp thêm chuẩn. Hút 20ml dung dịch mẫu nước sông đã được axit hóa và 1ml dung dịch sắt chuẩn 5mg/l vào bình định mức 25ml, thêm 0,5ml hydroxylamin 10%, thêm 2,5ml dung dịch đệm axetat, thêm 0,5ml dung dịch thuốc thử 1,10-phenantrolin y = 0.2086x + 0.0008 R² = 0.9998 0.000 0.050 0.100 0.150 0.200 0.250 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 A C (mg/l) 0,5% sau đó định mức tới vạch. Đo mật độ quang của dung dịch sắt chuẩn (A0,2mg/l) và dung dịch mẫu có thêm chuẩn (Ax+0,2mg/l). Kết quả hai phương pháp thêm chuẩn và đường chuẩn hoàn toàn tương đương. Kết quả xác định hàm lượng sắt trong nước sông Bảng 5.1. Kết quả hàm lượng sắt hòa tan có trong nước sông kênh Tàu Hủ - Bến Nghé Mẫu Cầu Khánh Hội Cầu Nguyễn Văn Cừ Cầu Chà Và Cầu Lò Gốm Cầu Rạch Cây Ngày lấy mẫu Lần 1 13/11/2012 Lần 2 30/11/2012 Lần 3 14/12/2012 Lần 4 27/12/2012 Lần 5 12/1/2013 CFe - đường chuẩn Lần 1 0,231±0.030 0,236±0,031 0,81±0,13 0,85±0,14 0,90±0.15 Lần 2 0,241±0,032 0,221±0,029 0,72±0,11 0,84±0,14 0,85±0,14 Lần 3 0,202±0.027 0,188±0,025 0,69±0,11 0,83±0,13 0,83±0,13 Lần 4 0,226±0,030 0,202±0,027 0,73±0,12 0,85±0,14 0,86±0,14 Lần 5 0,217±0,029 0,193±0,026 0,64±0,10 0,82±0,13 0,84±0,14 CFe – mẫu Lần 1 0,289±0,038 0,295±0,039 1,01 ±0,16 1,06±0,18 1,13±0,19 Lần 2 0,301±0,040 0,276±0,036 0,90±0,14 1,05±0,18 1,06±0,18 Lần 3 0,253±0,034 0,235±0,031 0,86±0,14 1,04±0,16 1,04±0,16 Lần 4 0,283±0,038 0,253±0,034 0,91±0,15 1,06±0,18 1,07±0,18 Lần 5 0,271±0,036 0,241±0,033 0,80±0,13 1,03±0,16 1,05±0,18 Bảng 5.2. Kết quả hàm lượng sắt hòa tan có trong nước sông kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè Mẫu Cầu Thị Nghè Cầu Khánh Dư Cầu Công Lý Cầu số 8 Cầu số 1 Ngày lấy mẫu Lần 1 14/11/2012 Lần 2 1/12/2012 Lần 3 15/12/2012 Lần 4 28/12/2012 Lần 5 13/1/2013 CFe - đường chuẩn Lần 1 0,202±0,027 0,452±0,066 0,77±0,12 0,634±0,098 0,56±0,0856 Lần 2 0,212±0,028 0,226±0,030 0,73±0,12 0,619±0,096 0,538±0,082 Lần 3 0,178±0,024 0,193±0,026 0,404±0,058 0,615±0,096 0,495±0,074 Lần 4 0,221±0,029 0,207±0,027 0,236±0,031 0,64±0,10 0,552±0,084 Lần 5 0,183±0,025 0,188±0,025 0,193±0,026 0,610±0,095 0,509±0,077 CFe – mẫu Lần 1 0,253±0,034 0,565±0,083 0,96±0,15 0,79±0,12 0,70±0,11 Lần 2 0,265±0,035 0,283±0,038 0,91±0,15 0,78±0,12 0,67±0,10 Lần 3 0,223±0,030 0,241±0,033 0,505±0,073 0,77±0,12 0,619±0,093 Lần 4 0,276±0,036 0,259±0,034 0,295±0,039 0,80±0,13 0,69±0,11 Lần 5 0,229±0,031 0,235±0,031 0,241±0,033 0,76±0,12 0,636±0,096 Kết quả lần 1 Hình 5.4. Đồ thị biểu diễn hàm lượng sắt trong nước sông lần 1 (13/11/2012- 14/11/2012) Nhận xét: Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: - Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu Rạch Cây 1,13 mg/l, thấp nhất ở cầu Khánh Hội 0,289 mg/l. - Nhìn chung từ cầu Khánh Hội tới cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng dần. Từ cầu Khánh Hội đến cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng dần: cầu Khánh Hội  cầu Nguyễn Văn Cừ tăng 0,006 mg/l, cầu Nguyễn Văn Cừ  cầu Chà Và tăng 0,715mg/l, cầu Chà Và  cầu Lò Gốm tăng 0,050 mg/l, cầu Lò Gốm  cầu Rạch Cây tăng 0,070mg/l. Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: - Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu Công Lý 0,96mg/l, thấp nhất ở cầu Thị Nghè 0,253 mg/l. 0.289 0.295 1.01 1.06 1.13 0.253 0.565 0.96 0.79 0.70 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 Khánh Hội - Thị Nghè Nguyễn Văn Cừ - Khánh Dư Chà Và - Công lý Lò Gốm - cầu số 8 Rạch Cây - cầu số 1 A Kênh Tàu Hủ – Bến Nghé Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè - Hàm lượng sắt ở các điểm trên kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè thay đổi nhiều. Từ cầu Thị Nghè tới cầu Công Lý hàm lượng sắt tăng: cầu Thị Nghè  cầu Khánh Dư tăng 0,312 mg/l; cầu Khánh Dư - cầu Công Lý tăng 0,395 mg/l. Từ cầu Công Lý tới cầu số 1 hàm lượng sắt giảm: cầu Công Lý  cầu số 8 giảm 0,17 mg/l, cầu số 8  cầu số 1 giảm 0,09 mg/l Kết quả lần 2 Hình 5.5. Đồ thị biểu diễn hàm lượng sắt trong nước sông lần 2 (30/11/2012 - 1/12-2012) Nhận xét: Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: - Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu Rạch Cây 1,06 mg/l, thấp nhất ở cầu Nguyễn Văn Cừ 0,276 mg/l. 0.301 0.276 0.90 1.05 1.06 0.265 0.283 0.91 0.78 0.67 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 Khánh Hội - Thị Nghè Nguyễn Văn Cừ - Khánh Dư Chà Và - Công lý Lò Gốm - cầu số 8 Rạch Cây - cầu số 1 A Kênh Tàu Hủ – Bến Nghé Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè - Nhìn chung, từ cầu Khánh Hội tới cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng dần. Từ cầu Khánh Hội đến cầu Nguyễn Văn Cừ hàm lượng sắt giảm 0,02518mg/l. Từ cầu Nguyễn Văn Cừ tới cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng: cầu Nguyễn Văn Cừ  cầu Chà Và tăng 0,624mg/l, cầu Chà Và  cầu Lò Gốm tăng 0,15mg/l, cầu Lò Gốm  cầu Rạch Cây tăng 0,01mg/l. Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: - Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu Công Lý 0,91 mg/l, thấp nhất ở cầu Thị Nghè 0,265mg/l. - Hàm lượng sắt ở các điểm trên kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè thay đổi nhiều. Từ cầu Thị Nghè tới cầu Công Lý hàm lượng sắt tăng: cầu Thị Nghè  cầu Khánh Dư tăng 0,018 mg/l; cầu Khánh Dư  cầu Công Lý tăng 0,627mg/l. Từ cầu Công Lý tới cầu số 1 hàm lượng sắt giảm: cầu Công Lý  cầu số 8 giảm 0,130mg/l, cầu số 8  cầu số 1 giảm 0,11mg/l. Kết quả lần 3 0.253 0.235 0.86 1.04 1.04 0.223 0.241 0.505 0.77 0.619 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 Khánh Hội - Thị Nghè Nguyễn Văn Cừ - Khánh Dư Chà Và - Công lý Lò Gốm - cầu số 8 Rạch Cây - cầu số 1 A Kênh Tàu Hủ – Bến Nghé Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè Hình 5.6. Đồ thị biểu diễn hàm lượng sắt trong nước sông lần 3 (14/12/2012- 15/12/2012) Nhận xét: Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: - Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu Lò gốm và Rạch Cây 1,04 mg/l, thấp nhất ở cầu Nguyễn Văn Cừ 0,235 mg/l. - Nhìn chung từ cầu Khánh Hội tới cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng dần. Từ cầu Khánh Hội đến cầu Nguyễn Văn Cừ hàm lượng sắt giảm 0,018 mg/l. Từ cầu Nguyễn Văn Cừ - cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng: cầu Nguyễn Văn Cừ  cầu Chà Và tăng 0,625 mg/l, cầu Chà Và  cầu Lò Gốm tăng 0,18 mg/l, cầu Lò Gốm  cầu Rạch Cây không thay đổi. Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: - Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu số 8 0,77 mg/l, thấp nhất ở cầu Thị Nghè 0,223mg/l. - Hàm lượng sắt ở các điểm trên kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè thay đổi nhiều. Từ cầu Thị Nghè tới cầu số 8 hàm lượng sắt tăng: cầu Thị Nghè  cầu Khánh Dư tăng 0,018 mg/l; cầu Khánh Dư  cầu Công Lý tăng 0,264mg/l, cầu Công Lý  cầu số 8 giảm 0,265 mg/l. Từ cầu số 8 tới cầu số 1 hàm lượng sắt giảm 0,151mg/l Kết quả lần 4 Hình 5.7. Đồ thị biểu diễn hàm lượng sắt trong nước sông lần 4 (27/12/2012- 28/12/2012) Nhận xét: Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: - Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu Rạch Cây 1,07 mg/l, thấp nhất ở cầu Nguyễn Văn Cừ 0,253 mg/l. - Nhìn chung từ cầu Khánh Hội tới cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng dần. Từ cầu Khánh Hội đến cầu Nguyễn Văn Cừ hàm lượng sắt giảm 0,030 mg/l. Từ cầu Nguyễn Văn Cừ tới cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng: cầu Nguyễn Văn Cừ  cầu Chà Và tăng 0,657 mg/l, cầu Chà Và  cầu Lò Gốm tăng 0,150 mg/l, cầu Lò Gốm  cầu Rạch Cây tăng 0,01 mg/l. Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: - Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu số 8 0,80 mg/l, thấp nhất ở cầu Khánh Dư 0,259 mg/l. 0.283 0.253 0.91 1.06 1.07 0.276 0.259 0.295 0.80 0.69 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 Khánh Hội - Thị Nghè Nguyễn Văn Cừ - Khánh Dư Chà Và - Công lý Lò Gốm - cầu số 8 Rạch Cây - cầu số 1 A Kênh Tàu Hủ – Bến Nghé Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè - Hàm lượng sắt ở các điểm trên kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè biến động. Từ cầu Thị Nghè - cầu Khánh Dư hàm lượng sắt giảm 0,017mg/l. Từ cầu Khánh Dư - cầu Lò Gốm hàm lượng sắt tăng: cầu Khánh Dư  cầu Công Lý tăng 0,036 mg/l, cầu Công Lý  cầu số 8 tăng 0,505 mg/l. Từ cầu số 8 đến cầu số 1 hàm lượng sắt giảm 0,11 mg/l. Kết quả lần 5 Hình 5.8. Đồ thị biểu diễn hàm lượng sắt trong nước sông lần 5 (12/1/2013 - 13/1/2013) Nhận xét: Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: - Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu Rạch Cây 1,05 mg/l, thấp nhất ở cầu Nguyễn Văn Cừ 0,241mg/l. 0.271 0.241 0.80 1.03 1.05 0.229 0.235 0.241 0.76 0.636 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 Khánh Hội - Thị Nghè Nguyễn Văn Cừ - Khánh Dư Chà Và - Công lý Lò Gốm - cầu số 8 Rạch Cây - cầu số 1 A Kênh Tàu Hủ – Bến Nghé Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè - Nhìn chung từ cầu Khánh Hội tới cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng dần. Từ cầu Khánh Hội đến cầu Nguyễn Văn Cừ hàm lượng sắt giảm 0,030 mg/l, từ cầu Nguyễn Văn Cừ  cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng: cầu Nguyễn Văn Cừ  cầu Chà Và tăng 0,559 mg/l, cầu Chà Và  cầu Lò Gốm tăng 0,23 mg/l, cầu Lò Gốm  cầu Rạch Cây tăng 0,020 mg/l. Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: - Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu số 8 0,76 mg/l, thấp nhất ở cầu Thị Nghè 0,229 mg/l. Hàm lượng sắt ở các điểm trên kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè thay đổi nhiều. Từ cầu Thị Nghè tới cầu số 8 hàm lượng sắt tăng: cầu Thị Nghè  cầu Khánh Dư tăng 0,0060 mg/l, cầu Khánh Dư  cầu Công Lý tăng 0,0060 mg/l; cầu Công Lý  cầu số 8 tăng 0,519 mg/l. Từ cầu số 8 đến cầu số 1 hàm lượng sắt giảm 0,124 mg/l. Nhận xét chung Đối với các điểm trên hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: - Nhìn chung đi từ cầu Khánh Hội qua cầu Nguyễn Văn Cừ, cầu Chà Và, cầu Lò Gốm đến cầu Rạch Cây hàm lượng sắt hòa tan trong nước tăng dần. Nguyên nhân là do cầu Khánh Hội tiếp giáp sông Sài Gòn, lưu lượng nước lớn nên hàm lượng sắt thấp, cầu Nguyễn Văn Cừ nằm vị trí tiếp giáp giữa kênh Tẻ và kênh Bến Nghé, lưu lượng nước lớn, độ thoáng cao nên hàm lượng sắt hòa tan thấp nhất trong các vị trí khảo sát trên hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé. Từ cầu Nguyễn Văn Cừ  cầu Lò Gốm  cầu Rạch Cây lưu lượng nước, độ thoáng giảm dần. Mặc khác do chỉ mới hoàn thành giai đoạn 1 của dự án “cải thiện môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh lưu vực kênh Tàu Hủ – Bến Nghé – Đôi Tẻ” nên công việc nạo vét lòng kênh chưa hoàn chỉnh, nhà máy xử lý nước thải công suất chưa đáp ứng được nhu cầu xử lý nước thải sinh hoạt trên toàn bộ kênh nên nước sinh hoạt còn đổ trực tiếp vào kênh. Vì vậy hàm lượng sắt tăng dần và vượt quá giới hạn cho phép. - Dự án cải tạo kênh Tàu Hủ - Bến Nghé giai đoạn 1 hoàn tất vào giữa tháng 9 năm 2012 nên hàm lượng sắt ở cầu Nguyễn Văn Cừ giảm so với số liệu thu được vào tháng 3 năm 2012 (1,2544 mg/l) [1]. Trong khi đó hàm lượng sắt ở cầu Lò Gốm tăng so với số liệu thu được vào tháng 5 năm 2011 (0,653mg/l) [3] do ở giai đoạn một của dự án đoạn kênh này chưa được nạo vết, nước thải sinh hoạt chưa được thu gom nên ở khu vực này mức độ ô nhiễm cao hơn Đối với các điểm trên hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: - Nhìn chung đi từ cầu Thị Nghè qua cầu Khánh Dư hàm lượng sắt xấp xỉ nhau. Từ cầu Khánh Dư qua cầu Công lý, cầu số 8 hàm lượng sắt hòa tan trong nước tăng dần và từ cầu số 8 đến cầu số 1 hàm lượng sắt giảm. Thành phố Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng bởi chế độ bán nhật triều (một ngày có hai lần triều lên và hai lần triều xuống). Tuyến kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè quá dài nên khi triều xuống, nước trong kênh đoạn từ cầu Công Lý đến thượng nguồn chưa kịp chảy ra sông Sài Gòn đã gặp pha triều khác dâng lên, đẩy ngược trở vào kênh. Nên từ cầu Công Lý đến đoạn hợp lưu giữa Lê Bình - Út Tịch trở thành một đoạn kênh “chết”. Mặc khác, số lượng rác thải tập trung rất cao khiến cho các hệ thống lược rác quá tải nên cầu số 8 và cầu số 1 hàm lượng sắt cao vượt chuẩn cho phép. Còn cầu Thị Nghè và cầu Khánh Dư hàm lượng sắt thấp và xấp xỉ nhau là do có sự trao đổi nước thường xuyên. - Dự án cải tạo kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè giai đoạn 1 hoàn tất vào giữa tháng 8 năm 2012 nên hàm lượng sắt ở cầu Thị Nghè thu được trong 5 lần lấy mẫu từ tháng 11 năm 2012 tới tháng 1 năm 2013 giảm so với số liệu thu được vào tháng 3 năm 2012 (0,877mg/l) [1]. So sánh các điểm trên hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé với các điểm trên hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè Giống: - Hàm lượng sắt ở các vị trí cuối kênh cao hơn nhiều so với các vị trí đầu kênh:  Trong 5 lần lấy mẫu, hàm lượng sắt ở các vị trí đầu kênh rất thấp. Ví như lần 1: hàm lượng sắt ở cầu Khánh Hội 0,289 mg/l, cầu Thị Nghè 0,253 mg/l; lần 5: hàm lượng sắt ở cầu Khánh Hội 0,269 mg/l, cầu Thị Nghè 0,228 mg/l, Nguyễn Văn Cừ 0,241 mg/l, cầu Khánh Dư 0,235 mg/l.  Trong 5 lần lấy mẫu, hàm lượng sắt cuối kênh cao hơn nhiều so với đầu kênh. Ví dụ như lần 3: hàm lượng sắt ở cầu Khánh Hội 0,253 mg/l và cầu Rạch Cây 1,04 mg/l gấp 4,11 lần, ở cầu Thị Nghè 0,223 mg/l và cầu số 1 0,619 mg/l gấp 2,776. - Hàm lượng sắt tăng giảm không đều. Ví dụ như trong lần 4 hàm lượng sắt:  Kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: từ cầu Khánh Hội đến cầu Nguyễn Văn Cừ hàm lượng sắt giảm (0,283mg/l – 0,253mg/l giảm 0,030mg/l). Từ cầu Nguyễn Văn Cừ qua cầu Chà Và, cầu Lò Gốm đến cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng không đều: cầu Nguyễn Văn Cừ - cầu Chà Và tăng 0,657mg/l, cầu Chà Và - cầu Lò Gốm tăng 0,150mg/l, cầu Lò Gốm - cầu Rạch Cây tăng 0,010mg/l.  Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: từ cầu Thị Nghè đến cầu Khánh Dư hàm lượng sắt giảm (0,276mg/l-0,259mg/l giảm 0,017mg/l). Từ cầu Khánh Dư qua cầu Công Lý tới cầu số 8 hàm lượng sắt tăng không đều: cầu Khánh Dư  cầu Công Lý tăng 0,036 mg/l, cầu Công Lý  cầu số 8 tăng 0,505 mg/l; từ cầu số 8 qua cầu số 1 hàm lượng sắt giảm (0,80mg/l – 0,689mg/l giảm 0,11 mg/l). Khác: - Hàm lượng sắt hòa tan ở các điểm trên hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé cao hơn so với các điểm trên hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè do kênh Tàu Hủ - Bến Nghé giao với kênh Đôi - Tẻ. Bên cạnh đó, số hộ gia đình sống dọc bờ kênh Tàu Hủ - Bến Nghé cao hơn kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè nên viêc cải tạo dòng kênh Tàu Hủ - Bến Nghé sẽ khó khăn hơn và tốn nhiều thời gian hơn so với kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè. - Hàm lượng sắt kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè thay đổi nhiều hơn bên kênh Tàu Hủ - Bến Nghé. Hình 5.9. Đồ thị biểu diễn hàm lượng sắt trong nước sông ở Kênh Tàu Hủ - Bến Nghé qua 5 lần lấy mẫu. Nhận xét: Xét theo tiêu chuẩn chất lượng nước mặt, trên kênh Tàu Hủ - Bến Nghé, có 2 mẫu nước ở cầu Khánh Hội và cầu Nguyễn Văn Cừ có hàm lượng sắt nằm trong hạng nguồn nước mặt A1. Mẫu nước ở cầu Chà Và có hàm lượng sắt nằm trong hạng nguồn nước mặt A2. Hai mẫu nước còn lại ở cầu Lò Gốm và cầu Rạch Cây có hàm lượng sắt nằm trong hạng nguồn nước mặt B1. 0.289 0.301 0.253 0.283 0.271 0.295 0.276 0.235 0.253 0.241 1.01 0.90 0.86 0.91 0.80 1.06 1.05 1.04 1.06 1.03 1.13 1.06 1.04 1.07 1.05 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Cầu Khánh Hội Cầu Nguyễn Văn Cừ Cầu Chà Và Cầu Lò Gốm Cầu Rạch Cây Hình 5.10. Đồ thị biểu diễn hàm lượng sắt trong nước sông ở Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè qua 5 lần lấy mẫu. Nhận xét Trên kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: nồng độ sắt ở cầu Thị Nghè, cầu Khánh Dư nằm trong hạng nguồn nước mặt A1; cầu số 8, cầu số 1 nằm trong hạng nguồn nước mặt A2. Riêng cầu Công Lý do được cải tạo hợp lý nên nồng độ sắt đã giảm đáng kể và hiện đang nằm trong nằm trong hạng nguồn nước mặt A1 xét theo tiêu chuẩn chất lượng nước mặt. Hàm lượng sắt ở cầu Khánh Hội, cầu Nguyễn Văn Cừ, cầu Chà Và, cầu Lò Gốm, cầu Rạch Cây, cầu Thị Nghè, cầu Khánh Dư, cầu số 8, cầu số 1 ít thay đổi do độ cao của mức nước lên khác nhau thường ngày 2 âm lịch hệ số thủy triều sẽ cao hơn ngày 16 âm lịch. Riêng hàm lượng sắt tổng số ở cầu Công lý thay đổi rõ nhất, giảm dần trong 5 lần lấy mẫu. Nguyên nhân là do: lúc trước tại cống S16D1 trên đường Hoàng Sa (đoạn thuộc P.8, Q.3), đầy túi nilông, thùng xốp, bao tải làm tắc nghẽn hệ thống 0.253 0.265 0.223 0.276 0.229 0.565 0.283 0.241 0.259 0.235 0.96 0.91 0.505 0.295 0.241 0.79 0.78 0.77 0.80 0.76 0.70 0.67 0.619 0.69 0.636 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Cầu Thị Nghè Cầu Khánh Dư Cầu Công Lý Cầu số 8 Cầu số 1 thoát nước làm hàm lượng sắt tổng số tăng cao. Hiện nay việc nạo vét thường xuyên hơn, cùng với kết hợp một số biện pháp làm sạch nên hàm lượng sắt trong nước đã giảm rõ rệt từ 0,960mg/l (14/11/2012) còn 0,241mg/l (13/1/2013) Hàm lượng sắt có trong nước được giải thích dựa vào địa hình: khu vực tiếp giáp sông lớn và nơi tập trung vùng đầm lầy. Việc nghiên cứu để biết được nguồn nước có bị ô nhiễm sắt hay không từ đó đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của các động vật, thực vật sống trong nước chứ không dùng cho mục đích xử lý dùng cho sinh hoạt. Để kiểm chứng kết quả thực nghiệm xác định sắt trong mẫu nước sông bằng phương pháp trắc quang tôi đã gửi một số mẫu lấy lần 4 vào ngày 27/12/2012 và 28/12/2012 phân tích sắt bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS), ở trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên và thu được kết quả hàm lượng sắt trong nước như bảng sau. Bảng 5.3. Kết quả hàm lượng sắt hòa tan có trong nước sông đo bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) Tên mẫu Kí hiệu Fe(mg/l) Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) Phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10-phenantrolin Cầu Khánh Hội Mẫu 1 0,31 0,283 Cầu Nguyễn Văn Cừ Mẫu 2 0,26 0,253 Cầu Chà Và Mẫu 3 0,90 0,91 Cầu Lò Gốm Mẫu 4 1,07 1,06 Cầu Rạch Cây Mẫu 5 1,08 1,07 Cầu Thị Nghè Mẫu 6 0,27 0,276 Cầu Khánh Dư Mẫu 7 0,28 0,259 Cầu Công Lý Mẫu 8 0,29 0,295 Cầu số 8 Mẫu 9 0,82 0,80 Cầu số 1 Mẫu 10 0,71 0,69 Đánh giá tương quan kết quả xác định sắt bằng phương pháp trắc quan sử dụng thuốc thử 1,10-phenantrolin và phương pháp phổ hấp thụ Để tiến hành đánh giá tương quan giữa hai kết quả xác định sắt bằng hai phương pháp trên tôi sử dụng phần mềm Statgraphics Centurion 16.0 Kết quả thu được từ phần mềm cho thấy hai kết quả trên đồng nhất về mặt thống kê với độ tin cậy là 95%. Xem thêm ở phụ lục 2 KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu, khóa luận đã đạt được một số kết quả sau: 1. Đã tối ưu hóa một số điều kiện trong quá trình định lượng sắt hòa tan trong nước bằng phương pháp trắc quang như sau: - Thể tích thuốc thử là 0,5ml trong bình định mức 25ml. - Thể tích đệm axetat là 2,5ml trong bình định mức 25ml. - Tiến hành xây dựng đồ thị dung dịch Fe chuẩn (nước sông) với R2=0,9998. 2. Tiến hành thực nghiệm xác định sắt hòa tan trong một số mẫu nước sông thuộc kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè và kênh Tàu Hủ - Bến Nghé ở thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó có đề xuất cho những khu vực trên. 3. So sánh kết quả xác định sắt hòa tan bằng phương pháp phân tích trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10-phenantrolin với phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) trong một số mẫu. Kết quả cho thấy sai lệch không cao chứng tỏ phương pháp đề nghị có độ đúng và độ chính xác tương đối cao, có thể tin cậy được. Đề xuất Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng sắt trong một số điểm khảo sát vượt quá mức cho phép. Một số phương pháp khử sắt có thể áp dụng  Khử sắt bằng phương pháp thoáng.  Khử sắt bằng vôi, kalipermanganat (KMnO4), clo.  Sử dụng bể lọc cặn sắt.  Khử sắt bằng phương pháp vi sinh: cấy các mầm khuẩn sắt trong lớp cát lọc của bể lọc, thông qua các hoạt động của các vi khuẩn, sắt được loại ra khỏi nước, thường sử dụ bể lọc chậm để khử sắt. Do thời gian hạn hẹp nên đề tài không tránh khỏi những sai sót, có nhiều hạn chế như: số điểm khảo sát chưa nhiều, chưa khảo sát ảnh hưởng của ion đến quá trình xác định sắt bằng phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10- phenantrolin, chưa tìm hiểu thực tế quy trình xử lý nước hiện nay Song với nền tảng lý thuyết đã đặt ra, chúng tôi hi vọng sẽ mở ra những hướng nghiên cứu sâu hơn như:  Áp dụng phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10-phenantrolin để xác định hàm lượng sắt trong các mẫu nước thải trong các khu công nghiệp.  Tìm hiểu thêm một số phương pháp khử sắt hiệu quả. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước sông Hình 1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước sông PHỤ LỤC 2. Giao diện phần mềm Stagraphics Hình 2. Giao diện phần mềm Stagraphics PHỤ LỤC 3. Địa điểm lấy các mẫu nước sông Bảng 1. Các thông số lúc lấy mẫu tại các điểm điểm thuộc kênh Tàu Hủ - Bến Nghé. Mẫu Cầu Khánh Hội Cầu Nguyễn Văn Cừ Cầu Chà Và Cầu Lò Gốm Cầu Rạch Cây Ngày lấy mẫu Lần 1 13/11/2012 Lần 2 30/11/2012 Lần 3 14/12/2012 Lần 4 27/12/2012 Lần 5 12/1/2013 Thời gian lấy Lần 1 06h15 06h15 06h15 06h15 06h20 Lần 2 06h00 06h00 06h00 06h00 06h05 Lần 3 16h50 16h50 16h50 16h50 17h00 mẫu Lần 4 16h35 16h35 16h35 16h35 16h40 Lần 5 17h05 17h05 17h05 17h05 17h10 Trạng thái mẫu nước Lần 1 Nước trong, không mùi, ít cặn Nước vàng nhạt, không mùi Nước hơi đục, mùi tanh, cặn nhiều Nước đen, có chất lơ lửng, nặng mùi Nước đen, có nhiều chất lơ lửng, nặng mùi Lần 2 Nước trong, không mùi, ít cặn Nước trong, không mùi, Nước hơi đục, mùi tanh, cặn nhiều Nước đen, có chất lơ lửng, nặng mùi Nước đen, có nhiều chất lơ lửng, nặng mùi Lần 3 Nước hơi đục, không mùi, ít cặn Nước trong, không mùi, Nước hơi trong, cặn nhiều Nước đen, có chất lơ lửng, nặng mùi Nước đen, có nhiều chất lơ lửng, nặng mùi Lần 4 Nước trong, không mùi, ít cặn Nước trong, không mùi, Nước hơi đục, mùi tanh, cặn nhiều Nước đen, có chất lơ lửng, nặng mùi Nước đen, có nhiều chất lơ lửng, nặng mùi Lần 5 Nước trong, không mùi, ít cặn Nước trong, không mùi, Nước hơi đục, mùi tanh, cặn nhiều Nước đen, có chất lơ lửng, nặng mùi Nước đen, có chất lơ lửng, nặng mùi Bảng 2: Các thông số lúc lấy mẫu tại các điểm thuộc Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè. Mẫu Cầu Thị Nghè Cầu Khánh Dư Cầu Công Lý Cầu số 8 Cầu số 1 Ngày lấy mẫu Lần 1 14/11/2012 Lần 2 1/12/2012 Lần 3 15/12/2012 Lần 4 28/12/2012 Lần 5 13/1/2013 Thời gian lấy mẫu Lần 1 06h10 06h10 06h10 06h10 06h15 Lần 2 06h05 06h05 06h05 06h05 06h10 Lần 3 17h10 17h10 17h10 17h10 17h15 Lần 4 17h10 17h10 17h10 17h10 17h15 Lần 5 17h40 17h40 17h40 17h40 17h45 Màu sắc, độ đục Lần 1 Nước hơi vàng, không mùi, có cặn Nước hơi vàng, mùi nhẹ, cặn Nước đen, nặng mùi, nhiều cặn. Nước đen, nặng mùi, nhiều cặn Nước đen, nặng mùi, nhiều cặn Lần 2 Nước trong, không mùi, có cặn Nước hơi vàng, mùi nhẹ, cặn Nước đục, nặng mùi, nhiều cặn. Nước đen, nặng mùi, nhiều cặn Nước đen, nặng mùi, nhiều cặn Lần 3 Nước hơi vàng, không mùi, ít cặn Nước hơi vàng, mùi nhẹ, ít cặn Nước hơi đục, mùi nhẹ Nước đen, nặng mùi, nhiều cặn Nước đen, nặng mùi, nhiều cặn Lần 4 Nước trong, không mùi, có cặn Nước trong, mùi nhẹ, ít cặn Nước hơi đục, mùi nhẹ, có nhiều bo bo Nước đen, nặng mùi, nhiều cặn Nước đen, nặng mùi, nhiều cặn Lần 5 Nước Nước Nước hơi Nước đen, Nước đen, trong, không mùi, có cặn trong, mùi nhẹ, ít cặn đục, mùi nhẹ nặng mùi, nhiều cặn, có nhiều bo bo nặng mùi, nhiều cặn PHỤ LỤC 3. Mật độ quang A của các dung dịch chuẩn sắt (nước sông) Bảng 3: Mật độ quang A của các dung dịch chuẩn sắt. Kí hiệu Hàm lượng sắt (ppm) Mật độ quang A Chuẩn 1 0,15 0,032 Chuẩn 2 0,2 0,042 Chuẩn 3 0,4 0,085 Chuẩn 4 0,6 0,127 Chuẩn 5 0,8 0,166 Chuẩn 6 1 0,210 PHỤ LỤC 4. Mật dộ quang A của các mẫu nước Bảng 4: Mật độ quang A của các mẫu nước sông Mật độ quang A 13/11/2012 30/11/2012 14/12/2012 27/12/2012 12/1/2013 K ên h Tà u H ủ - B ến N gh é Cầu Khánh Hội 0,049 0,051 0,043 0,048 0,046 Cầu Nguyễn Văn Cừ 0,050 0,047 0,040 0,043 0,041 Cầu Chà Và 0,169 0,150 0,145 0,153 0,134 Cầu Lò Gốm 0,179 0,175 0,173 0,178 0,171 Cầu Rạch Cây 0,188 0,178 0,174 0,180 0,176 14/11/2012 1/12/2012 15/12/2012 28/12/2012 13/1/2013 K ên h N hi êu L ộc – T hị N gh è Cầu Thị Nghè 0,043 0,045 0,038 0,047 0,039 Cầu Khánh Dư 0,095 0,048 0,041 0,044 0,040 Cầu Công Lý 0,161 0,153 0,085 0,050 0,041 Cầu số 8 0,133 0,130 0,129 0,135 0,128 Cầu số 1 0,117 0,113 0,104 0,116 0,107 PHỤ LỤC 5. Kết quả chọn điều kiện tối ưu Bảng 5: Ảnh hưởng của thể tích đệm axetat tới mật độ quang A CFe2+ (ppm) Vđệm axetat (ml) Mật độ quang A 0,4 0 0,070 0,4 0,5 0,075 0,4 1 0,08 0,4 1,5 0,083 0,4 2 0,085 0,4 2,5 0,085 0,4 3 0,085 0,4 3,5 0,085 0,4 4 0,085 0,4 4,5 0,085 0,4 5 0,085 Bảng 6: Ảnh hưởng của nồng độ thuốc thử 1,10-phenantrolin tới mật độ quang A CFe2+ (ppm) V1,10-phenaltrolin (ml) Mật độ quang A 0,6 0,1 0,120 0,6 0,2 0,122 0,6 0,3 0,127 0,6 0,4 0,127 0,6 0,5 0,127 0,6 0,6 0,127 0,6 0,7 0,127 0,6 0,8 0,127 0,6 0,9 0,127 0,6 1,0 0,127 0,6 1,1 0,127 0,6 1,2 0,127 PHỤ LỤC 6. Tính toán các thông số thống kê. 1. Phương trình hồi quy tuyến tính y = a + bx với x, y là nồng độ và mật độ quang của các dung ịch chuẩn - Tính các hệ số hồi quy a = ∑𝑥 2 ∑𝑦−∑𝑥∑𝑥𝑦 𝑁∑𝑥2−(∑𝑥)2 N: số điểm trên đường chuẩn b= 𝑁∑𝑥𝑦−∑𝑥∑𝑦 𝑁∑𝑥2−(∑𝑥)2 - Hệ số tương quan tuyến tính: r = ∑[(𝑥−�̅�)(𝑦−𝑦�)] �∑[(𝑥−�̅�)2(𝑦−𝑦�)2] 2. Tính khoảng bất ổn u(�̅�∗) và U(�̅�∗) và biển diễn kết quả - Phương sai dư: s2residue, Y = ∑𝑦2−𝑎∑𝑦−𝑏∑𝑥𝑦 𝑁−2 - Phương sai của a: s2a = s2residue, Y ∑𝑥2 𝑁∑𝑥2−(∑𝑥)2 - Phương sai của b: s2b = s2residue, Y 𝑁 𝑁∑𝑥2−(∑𝑥)2 - Độ lệch chuẩn dư theo X: s residue, X = sresidue,Y 𝑏 - Tính khoảng bất ổn của kết quả phân tích mẫu thực tế dựa vào phương trình hồi quy: u(�̅�∗) ≈ sresidue, X x �(1𝑁 + 1𝑚 + 𝑁(𝑦�∗−𝑦�)2𝑏2{𝑁∑𝑥2−(∑𝑥)2} U(�̅�∗) = t0,95,fresidue x u(�̅�∗); fresidue = N-2 - Biểu diễn kết quả µ(�̅�∗) = �̅�∗ ± U(�̅�∗) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Trần Tuấn Anh (2012), Khóa luận tốt nghiệp: khảo sát hàm lượng sắt trong nước bằng phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10-phenantrolin, Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh 2. Nguyễn Trọng Biểu, Từ Văn Mặc (2002), Thuốc thử hữu cơ. Nxb KHKT, Hà Nội 3. Lê Thị Ngọc Chi (2011), Khóa luận tốt nghiệp: khảo sát hàm lượng sắt trong nước bằng phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10-phenantrolin, Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh 4. Nguyễn Tinh Dung, Lê Thị Vinh, Trần Thị Yến, Đỗ Văn Huê (6-1995), Một số phương pháp phân tích hóa lý, Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Văn Đinh (2010), Nghiên cứu chiết – trắc quang sự tạo phức đa ligan trong hệ: 1-(2-pyridylazo)-2-naphtol (PAN-2)-Fe(III)-SCN- và ứng dụng phân tích, Luận văn thạc sĩ hóa học, Đại học Thái Nguyên. 6. Nguyễn Mạnh Hà (2002), Nghiên cứu sự tạo phức giữa sắt(III) – PAR bằng phương pháp đo quang và khả năng ứng dụng vào phân tích, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Trường Đại Học Khoa Học Tự nhiên 7. Trần Tứ Hiếu (2003), Phân tích trắc quang phổ hấp thụ Uv-Vis, NXB ĐHQG Hà Nội. 8. Lê Văn Hiếu (2006), Nguyên tố sắt và sức khỏe, Tạp chí Hóa học số 10. 9. Hồ Sĩ Linh (2005), Nghiên cứu sự tạo phức của Fe(III) với thuốc thử 4-(2- pyridylazo)-rezocxin(PAR) bằng phương pháp trắc quang, ứng dụng kết quả nghiên cứu xác định hàm lượng sắt trong viên nang ferovit - Dược phẩm Thái Lan, Luận văn thạc sĩ hóa học, Đại học Vinh 10. Cù Thành Long (2008), Bảng số và công thức thống kê trong thực nghiệm hóa học. 11. Hoàng Nhâm (2000), Hóa học vô cơ, tập hai, NXB Giáo dục, Hà Nội. 12. Hoàng Nhâm (2000), Hóa học vô cơ, tập ba, NXB Giáo dục, Hà Nội 13. Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08 : 2008/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. 14. Quy chuẩn Việt Nam QCVN 09 : 2008/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. 15. Nguyễn Thanh Sơn (2007), Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, Nhà xuất bản giáo dục. 16. Phạm Văn Thưởng, Đặng Đình Bạch (2001), Cơ sở hóa học môi trường, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 17. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6177 (1996), Chất lượng nước – xác định sắt bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10-phenantrolin. 18. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663-6 : 2008 (2008), Chất lượng nước, lấy mẫu, hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu. 19. Nguyễn Đức Vận (2000), Hóa học vô cơ- tập 2, Các kim loại điển hình, NXB Khoa học và kĩ thuật. 20. D.G. Karamanev, L. N. NiKolov, V. Mamatarkova (2002), Rapid simultaneous quantitave determination of ferric and ferrous ions in drainage waters and similar solutions, Minerals Engineering. 21. Lenore S. Clescerl, Arnold E. Greenberg, Andrew D. Eaton (1999), Standard methods for the Examination of the Water and Wastewater 20th Edition, American Public Health Association 22. N.N. Greenwood and A. Earnshaw (1998), Chemitry of the elements, Butter worth, Heinemann 23. 2011, Nguồn nước và thủy văn, ngày 23/4/2013 từ ?List=9efd7faa-f6be-4c91-9140-e2bd40710c29&ID=5499&Web=9d294a7f-caf2- 456d-8ca0-36b393b8c052. 24. 2012, Trạm bơm Nhiêu Lộc – Thị Nghè: Hệ thống lược rác quá tải, ngày 10/4/2013 từ tai.html 25. 2011, Vai trò của nước đối với đời sống sinh vật và hệ sinh thái nước, ngày 10/4/2013 từ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2013_09_03_5162506373_777.pdf
Luận văn liên quan