Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng sắt trong một số điểm khảo sát vượt quá
mức cho phép.
Một số phương pháp khử sắt có thể áp dụng
 Khử sắt bằng phương pháp thoáng.
 Khử sắt bằng vôi, kalipermanganat (KMnO4), clo.
 Sử dụng bể lọc cặn sắt.
 Khử sắt bằng phương pháp vi sinh: cấy các mầm khuẩn sắt trong lớp cát
lọc của bể lọc, thông qua các hoạt động của các vi khuẩn, sắt được loại ra
khỏi nước, thường sử dụ bể lọc chậm để khử sắt.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 68 trang
68 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 3703 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xác định hàm lượng sắt hoà tan trong nước bằng phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10- Phenantrolin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 là 4 – 7. Để tránh hiện tượng thủy phân đối 
với các ion ta cho thêm vào dung dịch một ít muối xitrat hay tactrat. Cu2+ gây ảnh 
hưởng cho việc xác định Fe2+ bằng thuốc thử bato–phenantrolin, ngoài ra một số ion 
kim loại hóa trị II như Co, Ni, Zn, Cd với một lượng lớn cũng gây ảnh hưởng. Các 
anion không gây ảnh hưởng cho việc xác định sắt bằng thuốc thử này. 
 Thuốc thử 1-(2-pyridylazo)-2-naphthol (PAN) 
Thuốc thử tạo phức với sắt được nghiên cứu trong môi trường kiềm ở pH tối ưu 
6 – 8, phức bền theo thời gian và phức có thành phần Fe:R là 1:2 ở λmax=565nm , 
ε = 2,7.104. 
2.3. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SẮT [8] 
Sắt là nguyên tố vi chất dinh dưỡng quan trọng cho sức khỏe con người. Hầu 
hết lượng sắt có trong cơ thể đều tồn tại trong các tế bào máu, chúng kết hợp với 
protein tạo thành hemoglobin. Hemoglobin mang oxi tới các tế bào của cơ thể và 
chính ở các tế bào này lượng oxi được giải phóng. Do vậy khi thiếu sắt hàm lượng 
hemoglobin bị giảm làm cho hàm lượng oxy tới các tế bào cũng giảm theo. Bệnh 
này gọi là bệnh thiếu máu do thiếu hụt sắt. Các triệu chứng của bệnh thiếu máu do 
thiếu hụt sắt là: mệt mỏi, tính lãnh đạm, yếu ớt, đau đầu, ăn không ngon và dễ cáu 
giận. 
Việc thừa sắt trong cơ thể cũng có những tác hại như việc thiếu sắt. Nếu lượng 
sắt trong cơ thể thừa nhiều, chúng gây ảnh hưởng có hại cho tim, gan, khớp và các 
cơ quan khác, nếu tích trữ quá nhiều có thể gây nguy cơ bị ung thư. Những triệu 
chứng biểu hiện sự thừa sắt là: tư tưởng bị phân tán hoặc mệt mỏi, mất khả năng 
điều khiển sinh lý, bệnh về tim hoặc tim bị loạn nhịp đập, chứng viêm khớp hoặc 
đau các cơ, bệnh thiếu máu không phải do thiếu sắt, bệnh về gan hoặc ung thư gan, 
tắt kinh sớm (ở nữ giới) hoặc bệnh liệt dương (ở nam giới). 
Mặc dù đã tiến hành nghiên cứu, nhưng các nhà khoa học cũng chưa thể đưa ra 
được ngưỡng gây hại do thiếu sắt hoặc thừa sắt. Để phòng tránh sự lưu giữ một 
lượng sắt quá mức trong cơ thể người ta đã thiết lập giá trị tạm thời cho lượng tiếp 
nhận tối đa hàng ngày có thể chịu được là 0,8mg/kg thể trọng. 
Trong hầu hết các ngành kỹ thuật hiện đại đều có liên quan tới việc sử dụng sắt 
và hợp kim của sắt. Như chúng ta biết, trong công nghiệp các hợp kim của sắt đóng 
vai trò chủ chốt trong lĩnh vực: xây dựng, giao thông vận tải, quốc phòng, chế tạo 
máy, dụng cụ sản xuất và đồ dùng hàng ngày. FeSO4 được dùng để chống sâu bọ có 
hại cho thực vật, nó được dùng trong việc sản xuất mực viết, sơn vô cơ và trong 
nhuộm vải. FeSO4 còn dùng để tẩy gỉ kim loại và có khả năng hòa tan Cu2S tạo 
thành CuSO4 nên được sử dụng để điều chế Cu bằng phương pháp thủy luyện. Sắt 
là nguyên tố quan trọng cho sự sống và cho công nghiệp. 
2.4. SẮT VÀ SỰ CHUYỂN HÓA CỦA SẮT TRONG MÔI TRƯỜNG [3] 
Ở điều kiện pH và pE thích hợp trong nước, các hợp chất Fe3+ giảm rất rõ rệt, 
trong khi đó các hợp chất Fe2+ do tạo thành liên kết phối trí với các tác nhân vòng 
lại rất bền. Các phức chất sắt và các phản ứng trao đổi phối tử đóng vai trò quan 
trọng trong quá trình vận chuyển oxi trong cơ thể sống, cụ thể là hồng cầu. 
Trong dung dịch nước có độ axit cao, các ion Fe3+ hydrat sẽ tạo thành các cation 
Fe3+ mà biểu hiện là các phần tạo thành liên kết Fe-O. Sự phân cực hóa của liên kết 
ion trong phân tử nước sẽ tạo điều kiện cho sự phân hủy các proton, dẫn đến cân 
bằng phân ly sau: 
[Fe(OH2)6(l)]3+ [Fe(OH2)5OH(l)]2+ + H+(l) 
[Fe(OH2)5OH(l)]2+ [Fe(OH2)4(OH)2(l)]+ + H+(l) 
Cation sắt (III) có thể tham gia quá trình oxi hóa: 
2[Fe(OH2)6(l)]3+ [(H2O)4.Fe(OH2).Fe(OH2)4(l)]4+ + 2H3O+(l) 
Phản ứng trên rất phức tạp và là nguyên nhân gây nên quá trình khử proton hóa 
và khử hydrat hóa, dẫn đến hình thành cấu trúc oligo mà thành phần của nó phụ 
thuộc vào giá trị pH và hàm lượng sắt trong dung dịch. Một liên kết dưới dạng dung 
dịch hydroxit Fe3+ với độ polyme hóa cao xuất hiện như một sản phẩm cuối cùng. 
Dạng Fe(OH)3 mô tả thành phần về mặt gần đúng vì hệ số tỷ lệ của các kết tủa mới 
luôn luôn dao động. Trong quá trình lão hóa FeO(OH) tạo thành các polyme với cầu 
nối hydro và oxo. Trong quá trình thủy phân lại tiến hành qua các bậc trung gian có 
tính keo, có thể bền qua các phối tử hữu cơ (axit humic). Người ta cho rằng, vòng 
tuần hoàn của sắt qua sông ra biển với lượng 103 triệu tấn/năm, trong đó trên 95% ở 
dạng keo tụ phân tán với đặc tính hấp phụ. 
Độ hòa tan Fe(OH)3 thấp hơn nhiều so với Fe(OH)2. Tương tự với các loại 
muối sắt, ví dụ như photphat sắt ở điều kiện yếm khí trong nước ngầm, lớp cặn lắng 
và đất đều có xu hướng chuyển hóa rất nhanh thành các ion sắt hoặc tạo các anion 
kết tủa qua Fe3+/Fe2+. Ngược lại, trong hệ thống bão hòa oxy thì nồng độ Fe2+ rất 
nhỏ. 
Trong nước tự nhiên, nồng độ Fe3+ nói chung không cao. Đối với phản ứng: 
FeO(OH)(r) + 4 H2O + H+(l)  [Fe(OH2)4(OH)2(l)]+ 
Với K=10-2,35, nồng độ ion Fe3+ trong nước biển (pH=8,1) không lớn hơn 
3.10-11mol/l. 
Tiếp theo quá trình tạo phức do các phối tử hữu cơ và có xu hướng tạo keo thì 
hàm lượng sắt thực tế có thể từ 10-6 đến 10-8 mol/l. 
Phạm vi tồn tại liên kết Fe2+ là khu vực phạm vi có tính khử cao của vỏ Trái 
Đất, nơi có chứa một lượng đáng kể FeS2. Trong quá trình phân hủy của FeS2 hoặc 
của các nguồn nhiên liệu hóa thạch có chứa FeS2 sẽ xảy ra phản ứng sau với sự có 
mặt của oxy và nước: 
FeS2 + 3,5O2 + H2O  Fe2+ + 2SO42- + 2H+ 
Ion sắt trong điều kiện hiếu khí sẽ biến đổi thành ion Fe3+. Sự có mặt của ion 
Fe2+ trong nước tự nhiên rất có ý nghĩa đối với sự có mặt của axit hoặc các chất hữu 
cơ. 
2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SẮT 
Phương pháp khối lượng [22] 
Phương pháp này tiến hành xác định kết tủa sắt(III) dưới dạng hiđroxit để tách 
sắt ra khỏi một số kim loại kiềm, kiềm thổ, Zn, Pn, Cd và một số kim loại khác. Các 
hiđroxit của các kim loại này kết tủa ở pH cao hơn so với hiđroxit sắt (III) hoặc nó 
giữ lại khi có mặt NH3 trong dung dịch. Phương pháp này đơn giản nhưng không 
được đánh giá cao vì tốn nhiều thời gian và chỉ dùng để xác định sắt với hàm lượng 
lớn. 
Phương pháp phân tích thể tích [6] 
Phương pháp chuẩn độ phức chất 
Phương pháp này dựa trên khả năng tạo phức của các ion kim loại có trong 
dung dịch với EDTA (Na2H2Y: muối natri của axit etylenđiamin tetra axetic). 
EDTA tạo phức bền với các ion kim loại và trong hầu hết các trường hợp phản ứng 
tạo phức xảy ra theo tỷ lệ ion kim loại: thuốc thử = 1:1. Với sắt(III) thường tiến 
hành như sau: dung dịch chứa ion sắt cần xác định được điều chỉnh pH về 2,0; thêm 
vài giọt chỉ thị axit sunfosalixylic 0,1M, lúc này dung dịch có màu tím, đun nóng 
đến 700C, và chuẩn độ bằng dung dịch EDTA 0,02M đến khi mất màu tím. Sau đó 
từ lượng EDTA đã tác dụng khi chuẩn độ sẽ tính được hàm lượng sắt(III) trong 
mẫu. 
Phương pháp này tiến hành đơn giản nhưng cho sai số lớn, nồng độ Fe trong 
dung dịch nhỏ thì khó chuẩn độ do phải quan sát sự chuyển màu bằng mắt thường, 
thiếu chính xác. Mặt khác, nếu dung dịch mẫu có lẫn các ion khác gây ảnh hưởng 
đến kết quả của phép phân tích. 
Phương pháp oxi hóa - khử (phương pháp permanganat) 
Phản ứng oxi – hóa bằng ion pemanganat MnO4- là cơ sở của phương pháp 
pemanganat. Phương pháp này có thể thực hiện trong môi trường axit, kiềm và 
trung tính. Khi thực hiện trong môi trường axit, mangan(VII) bị khử tới mangan(II) 
và màu tím đỏ của dung dịch bị mất. 
Thực hiện chuẩn độ muối sắt (II) bằng kalipemanganat: Axit hóa dung dịch bằng 
dung dịch axit sunfuric và chuẩn độ tới điểm cuối. Sắt(II) bị oxi hóa thành sắt (III): 
5Fe2+ + MnO4- + 8H+ → 5Fe3+ + Mn2+ + 4H2O 
Biết nồng độ đương lượng và thể tích cần chuẩn độ của KMnO4 dễ dàng tính 
được lượng sắt trong dung dịch. 
Phương pháp trắc quang [5] 
Sau đây là một số thuốc thử mà các nhà phân tích đã nghiên cứu. 
Bảng 2.1. Xác định sắt bằng phương pháp trắc quang và chiết - trắc quang 
Thuốc thử dư Độ nhạy λmax (nm) 
pH xác 
định 
Thời gian 
biến màu 
Ảnh hưởng 
thuốc thử 
dư 
α,α’-dipyridyl 0,007 522 3 – 9 1 năm Không 
2,2’,2”-terpyridyl 0,005 552 3 – 10 1 năm không 
3,5-disunfonyl ferron 0,015 610 2,7-3,7 1-2 tuần Không 
4-hidroxylbiPhenyl-3-
cacboxylic axit 
0,003 575 3 1 ngày Có 
Muối nitro-R 0,0023 720 3,9-5,1 6 giờ Không 
o-Phenantrolin 0,007 508 2-9 1 ngày Không 
Axit salixilic 0,03 520 2,5-2,7 2-3 ngày Có 
Axit sunfosalixilic 0,01 430 7 
Hơn 1 
ngày 
Không 
Thioxianat 0,008 480 Axit Giảm Có 
Nhận xét 
Sắt có thể được xác định bằng nhiều phương pháp như: điện hóa, phổ hấp thụ 
nguyên tử Trong điều kiện phòng thí nghiệm, loại mẫu, số lượng mẫu kết hợp với 
tìm hiểu ưu nhược điểm của các phương pháp xác định sắt, chúng tôi chọn phương 
pháp trắc quang và thuốc thử 1,10-phenantrolin để xác định sắt (II) trong đề tài này. 
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP 
PHÂN TÍCH TRẮC QUANG 
3.1. ĐỊNH NGHĨA [4] 
Phân tích trắc quang là tên gọi chung của các phương pháp phân tích quang học 
dựa trên sự tương tác chọn lọc giữa chất cần xác định với năng lượng bức xạ thuộc 
vùng tử ngoại, khả kiến hoặc hồng ngoại. 
Nguyên tắc chung của phương pháp phân tích trắc quang là muốn xác định một 
cấu tử X nào đó, ta chuyển nó thành hợp chất có khả năng hấp thụ ánh sáng rồi đo 
sự hấp thụ ánh sáng của nó và từ đó suy ra hàm lượng cấu tử X cần xác định. 
3.2. SỰ HẤP THỤ ÁNH SÁNG CỦA CÁC CHẤT VÀ CÁC ĐỊNH LUẬT 
HẤP THỤ CƠ BẢN [4, 7] 
Sự hấp thụ ánh sáng của các chất 
Khi chiếu một dòng sáng có cường độ I0 vào một cuvet trong suốt có thành 
song song đựng dung dịch chất hấp thụ ánh sáng thì cường độ của dòng sáng sau 
khi ra khỏi lớp dung dịch có chiều dày l (I1) yếu hơn so với I0. Nguyên nhân của sự 
giảm cường độ dòng sáng là do một phần bị phản xạ khỏi thành cuvet (Ipx), một 
phần bị khuyếch tán bởi hạt rắn ở dạng huyền phù của chất hấp thụ trong dung dịch 
(Ikt). Ta có thể biểu diễn tổng quát quá trình hấp thụ ánh sáng khi đi qua dung dịch: 
I0 = Ipx + Ikt + Iht +I 
Trong thực tế khi đo quang cần dùng cuvet trong suốt vì thế Ipx coi như bằng 0. 
Nếu dung dịch trong suốt thì Ikt = 0 nên ta có thể viết: 
I0 = Iht + I 
Bằng thực nghiệm có thể đo được I0 và I1, từ đó suy ra chứ không đo Iht trực 
tiếp. 
Các định luật hấp thụ cơ bản 
Định luật Bouguer-Lambert 
Bằng thực nghiệm, năm 1920 nhà bác học Bouguer (Pháp) và sau đó là Lambert 
(Đức) đã thiết lập được định luật Bouguer-Lambert: “những lớp chất có chiều dài 
đồng nhất trong những điều kiện khác như nhau luôn luôn hấp thu một tỉ lệ như 
nhau của dòng sáng rọi vào những lớp chất đó”. 
I = Io .10-kl 
Trong đó:Io – Cường độ dòng sáng tới chiếu vào dung dịch. 
 I – Cường độ dòng sáng sau khi đi qua lớp dung dịch. 
 k – Hệ số tắt, phụ thuộc vào bản chất chất hấp thụ và bước sóng ánh 
sáng tới. 
 l – Chiều dày lớp dung dịch màu. 
Định luật Beer 
Năm 1952 Beer đã xác định được rằng, hệ số k phụ thuộc tỷ lệ với nồng độ của 
chất hấp thụ trong dung dịch: “sự hấp thụ dòng quang năng tỷ lệ bậc nhất với số 
phân tử mà dòng quang năng đi qua nó”. 
K = εC 
Trong đó: C – Nồng độ chất hấp thụ (iong/l, mol/l). 
 ε - Hệ số không phụ thuộc vào nồng độ 
Định luật hấp thụ ánh sáng cơ bản Bouguer-Lambert-Beer 
Kết hợp hai định luật trên ta được định luật cơ bản của sự hấp thụ ánh sáng 
Bouguer-Lambert-Beer: 
I = Io .10-εlC 
Hay A = εlC 
Với A = lg𝐼𝑜
𝐼
 là mật độ quang của dung dịch. 
Nếu nồng độ C được biểu diễn bằng mol/l, l bằng cm thì ε được gọi là hệ số hấp 
thụ phân tử gam hay hệ số tắt phân tử gam (l. mol-1.cm-1). 
Định luật cộng tính 
Khi trong dung dịch có nhiều cấu tử màu tồn tại độc lập với nhau (không tương 
tác hóa học với nhau) thì mật độ quang của dung dịch ở các bước sóng đã cho bằng 
tổng mật độ quang của các cấu tử màu của dung dịch ở bước sóng khảo sát. 
Giả thiết hệ có n cấu tử như vậy: A, B, CN thì theo định luật cộng tính có: 
A λdd = ∑
=
n
i
iA
1
3.3. NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐO 
ĐỘ HẤP THỤ QUANG ĐỂ XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ 
Chuẩn bị dung dịch chuẩn của chất cần xác định, dùng để pha dung dịch màu 
chuẩn 
Chuẩn bị mẫu phân tích 
So sánh, cân bằng màu của dung dịch màu chất cần xác định với dung dịch màu 
chuẩn, hoặc đo Anc và Ach từ đó suy ra hàm lượng của chất cần xác định theo những 
phương pháp khác nhau. 
Các dung dịch màu chuẩn và dung dịch màu nghiên cứu được pha ở điều kiện 
tối ưu của phản ứng màu. 
CHƯƠNG 4: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SẮT TRONG NƯỚC 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG SỬ DỤNG 
THUỐC THỬ 1,10-PHENANTROLIN [17, 18, 21] 
4.1. LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN MẪU 
Phương pháp lấy mẫu 
Dụng cụ lấy mẫu được rửa sạch bằng xà phòng, sau đó rửa lại nhiều lần bằng 
nước, tráng lại bằng nước cất và tráng lại bằng mẫu nước trước khi đựng mẫu đó. 
Lấy mẫu đơn, riêng lẻ. Tất cả các dụng cụ có tiếp xúc với nước đều phải được 
súc rửa. Lấy đủ một thể tích nước của thủy vực được lấy mẫu để súc rửa kỹ tất cả 
các dụng cụ. Súc rửa bình lấy mẫu bằng cách lấy đủ nước vào bình rồi xoay bình để 
nước láng đều tất cả các bề mặt bên trong bình. Đổ bỏ nước súc rửa trong bình vào 
phía hạ lưu nơi lấy mẫu. Nhúng ngập trực tiếp các chai dựng mẫu vào nước kênh để 
lấy mẫu, hướng miệng bình về phía thượng nguồn dòng chảy của nước không được 
đậy trở lại nút bình lấy mẫu cho đến khi mẫu được lấy xong trừ khi nhận thấy rõ có 
lẫn vào nhiều bọt khí. 
Mẫu ngay sau khi lấy được lọc qua giấy lọc, nước sau khi lọc được axit hóa đến 
pH=1 (khoảng 3ml dung dịch H2SO4 4,5M cho 100ml mẫu). 
Bảo quản mẫu 
Ngay sau khi lấy mẫu, axit mẫu đến pH<2, và bảo quản trong chai nhựa. Mẫu 
bền trong 1 tháng khi được axit hóa đến pH<2. 
4.1 NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG PHÁP 
1,10-phenantrolin hay còn gọi là hợp chất hữu cơ dị vòng, có khả năng tạo phức 
mạnh với một số kim loại. 
N N 
 Công thức phân tử: C12H8N2 
 Khối lượng phân tử : 180,3g/mol 
 Tồn tại dạng: tinh thể 
 Nhiệt nóng chảy: 117oC 
Phức giữa 1,10-phenantrolin với sắt (II) có tên gọi là “feroin” có màu đỏ cam 
được hình thành trong khoảng pH từ 2-9, hấp thụ ở λ = 510nm. Phức bền, có cường 
độ màu không thay đổi nhiều tháng, khoảng tuân theo định luật Beer là 0,13-5ppm. 
Do trong nước sắt tồn tại ở cả 2 dạng sắt (II) và sắt (III). Vì vậy muốn xác định 
tổng hàm lượng sắt trong nước cần chuyển toàn bộ Fe3+ thành Fe2+ bằng tác nhân 
khử như hydroxylamine, hydroquynon hay hydrazine. 
Sau đó, tạo phức với thuốc thử 1,10-phenantrolin ở pH từ 2,9 đến 3,5: một ion 
Fe2+ sẽ kết hợp với 3 phân tử thuốc thử để hình thành phức có màu đỏ cam. Đo mật 
độ quang của dung dịch phức ở bước sóng 510nm để xác định hàm lượng sắt. 
Fe(OH)3 + 3H+  Fe3+ + 3H2O 
5Fe3+ + NH2OH + H2O 5Fe2+ + NO2 + 5H+ 
N N
Fe2+ + 3
N N 3
Fe
2+
4.2. HÓA CHẤT 
- Nước cất 2 lần. 
- Axit sunfuric ρ = 1,84 g/ml. 
- Dung dịch axit clohidric HCl ρ = 1,12 g/ml, CHCl=7,7 mol/l. 
- Dung dịch axit sunfuric C = 4,5 mol/l. 
Hòa tan một thể tích axit sunfuric đặc vào 3 thể tích nước cất. 
- Dung dịch đệm axetat amoni. 
Hòa tan 250g CH3COONH4 trong 150ml nước. Thêm 700ml axit axetic băng 
vào. 
- Hydroxylamin NH2OH.HCl 10%. 
Hòa tan 10g hydroxylamine NH2OH.HCl trong nước. Thêm nước tới 100ml. 
Dung dịch này ổn định ít nhất trong một tuần. 
- Dung dịch 1,10-phenantrolin 0,5%. 
Hòa tan 0,5g C12H9ClN2.H2O trong 100ml nước chứa 2 giọt axit clohydric HCl 
đặc. Dung dịch này ổn định trong một tuần nếu được bảo quản trong tối. 
- Dung dịch sắt chuẩn (100mg/l). 
Hòa tan 0,3511g muối Morh (NH4)2SO4FeSO4.6H2O tinh khiết vào 25ml nước 
cất, cho vào bình định mức 500ml có chứa sẵn 0,5ml dung dịch H2SO4 đặc. Thêm 
nước định mức bằng nước cất tới vạch. 
- Dung dịch sắt chuẩn 5 mg/l. 
Hút 5 ml dung dịch sắt 100mg/l cho vào bình định mức 100ml và thêm nước 
đến vạch. Dung dịch này chỉ dùng trong ngày. 
4.3. DỤNG CỤ 
Tất cả các dụng cụ thủy tinh, kể cả bình đựng mẫu, cần phải rửa bằng dung dịch 
HCl 7,7 M và tráng lại bằng nước cất trước khi dùng. 
Các dụng cụ trong phòng thí nghiệm: 
- Bình dựng mẫu: bình nhựa 500ml 
- Bình đựng mức 25ml, 50ml, 100ml, 500ml. 
- Pipet 1ml, 2ml, 5ml, 10ml. 
- Đũa thủy tinh. 
- Cốc thủy tinh. 
- Muỗng lấy hóa chất. 
- Giấy lọc, giấy cân. 
- Cân điện tử Sartorius. 
- Máy đo pH. 
- Cuvet thủy tinh. 
- Máy đo quang Hach 2400. 
4.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH 
Phương pháp đường chuẩn 
Chuẩn bị dung dịch sắt chuẩn 
Chuẩn bị dung dịch sắt chuẩn bằng cách cho một thể tích chính xác đã biết dung 
dịch sắt chuẩn 5mg/lvào một loạt bình định mức 25ml, thêm 0,5ml hydroxylamine 
10%, thêm 2,5ml dung dịch đệm axetat, thêm 0,5ml dung dịch 1,10-phenantrolin 
0,5%, sau đó định mức tới vạch 
Bảng 4.1. Dung dịch sắt chuẩn 0,15 – 1 mg/l 
STT 1 2 3 4 5 6 7 
Fe2+ chuẩn 5 mg/l (ml) 0 0,75 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 
Hydroxylamin 10% 0,5 ml 
Đệm axetat 2,5 ml 
1,10-phenantrolin (ml) 0,5 ml 
Nước cất Định mức tới vạch 25ml 
C (mg/l) 0 0,15 0,2 0,4 0,6 0,8 1 
Sau 15 phút đo mật độ quang của các dung dịch chuẩn so với mẫu trắng bằng 
máy so màu quang điện, lập đồ thị biểu diển tương quan của mật độ quang A với 
hàm lượng sắt. 
Chuẩn bị dung dịch nghiên cứu. 
Hút 20(ml) dung dịch mẫu đã axit hóa vào bình định mức 25ml, thêm 0,5 ml 
hydroxylamine 10%, thêm 2,5ml dung dịch đệm axetat, thêm 0,5ml dung dịch thuốc 
thử 1,10-phenantrolin 0,5% sau đó định mức tới vạch. Sau 15 phút đo mật độ quang 
của dung dịch ở bước sóng 510nm. Dựa vào đường chuẩn xác định hàm lượng sắt 
hòa tan trong mẫu phân tích. 
Phương pháp thêm chuẩn 
Chuẩn bị dung dịch nghiên cứu và dung dịch chuẩn 
Hút 20(ml) dung dịch nghiên cứu vào bình định mức 25ml, thêm 1ml dung dịch 
sắt chuẩn 5mg/l, thêm 0,5 ml hydroxylamine 10%, thêm 2,5ml dung dịch đệm 
axetat, thêm 0,5ml dung dịch thuốc thử 1,10-phenantrolin 0,5% sau đó định mức tới 
vạch. Đo mật độ quang của dung dịch sắt chuẩn (A0,2mg/l) và dung dịch nghiên cứu 
có thêm chuẩn (Ax+0,2mg/l) 
Ta tính toán được nồng độ Cx của dung dịch nghiên cứu: V định mức 
𝐶𝑥 = 𝐶0,2𝑚𝑔/𝑙 𝐴(𝑥+0,2)𝑚𝑔/𝑙 − 𝐴0,2𝑚𝑔/𝑙𝐴0,2𝑚𝑔/𝑙 
4.5. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN 
Hàm lượng sắt hòa tan = Cx Vđịnh mứcVXác định 
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH 
5.1. CHỌN ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU 
Xác định thể tích đệm 
Cho 2,0 ml dung dịch sắt chuẩn 5mg/l vào một loạt bình định mức 25ml, thêm 
0,5ml hydroxylamine 10%, sau đó thay đổi thể tích đệm axetat từ 0 đến 5ml, thêm 
0,5ml dung dịch 1,10-phenantrolin 0,5%, sau đó định mức tới vạch. Đo mật độ 
quang của các phức tại các bước sóng 510nm so với dung dịch trắng. 
Hình 5.1. Ảnh hưởng của thể tích đệm tới AFe(II)-1,10-phenantrolin 
Nhận xét: Khi tăng dần thể tích đệm axetat từ 0 - 5ml mật độ quang của phức sắt 
với 1,10-phenantrolin tăng dần rồi không đổi khi thể tích đệm axetat là 2 ml. Thể 
tích đệm axetat tối ưu được chọn là 2,5 ml (ứng với bình định mức 25ml). 
Thể tích thuốc thử tối ưu cho quá trình tạo phức 
Cho 3,0 ml dung dịch sắt chuẩn 5mg/l vào một loạt bình định mức 25ml, thêm 
0,5ml hydroxylamine 10%, thêm 2,5ml dung dịch đệm axetat, sau đó thay đổi thể 
tích dung dịch 1,10-phenantrolin 0,5%, sau đó định mức tới vạch. Đo mật độ quang 
của các phức tại các bước sóng 510nm so với dung dịch trắng. 
0.000 
0.010 
0.020 
0.030 
0.040 
0.050 
0.060 
0.070 
0.080 
0.090 
0 1 2 3 4 5 6 
A 
V(ml) 
Hình 5.2. Ảnh hưởng lượng dư thuốc thử tới AFe(II)-1,10-phenantrolin 
Nhận xét 
- Khi tăng dần thể tích thuốc thử 1,10-phenantrolin từ 0,1 – 1,2ml mật độ của 
phức sắt với 1,10-phenantrolin tăng dần rồi khi thể tích thuốc thử 1,10-phenantrolin 
là 0,3ml trở đi thì mật độ quang không đổi. Chọn thể tích 1,10-phenantrolin tối ưu 
là 0,5ml (ứng với bình định mức 25ml). 
5.2. PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG SẮT HÒA TAN TRONG NƯỚC 
SÔNG 
Đường chuẩn dung dịch sắt chuẩn 
Từ mật độ quang A đo được ở λ=510nm và nồng độ sắt có sẵn ứng với mỗi 
bình chuẩn, ta dựng được đồ thị sắt chuẩn với mật độ quang A ở trục tung, hàm 
lượng Fe nằm ở trục hoành đồ thị. 
0.119 
0.120 
0.121 
0.122 
0.123 
0.124 
0.125 
0.126 
0.127 
0.128 
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 
A 
V(ml) 
Hình 5.3. Đồ thị dung dịch Fe chuẩn dùng để xác định hàm lượng sắt trong nước 
sông 
Phương trình đường chuẩn là y = 0,2068x + 0,0008 
Hệ số tương quan R2 = 0,9998. 
Tiến hành xác định hàm lượng sắt trong nước sông 
Hút 20 (ml) dung dịch mẫu nước sông đã được axit hóa vào bình định mức 
25ml, thêm 0,5ml hydroxylamin 10%, thêm 2,5ml dung dịch đệm axetat, thêm 
0,5ml dung dịch thuốc thử 1,10-phenantrolin 0,5% sau đó định mức tới vạch. Sau 
15 phút đo mật độ quang của dung dịch ở bước sóng 510 nm, so với mẫu trắng. Dựa 
vào đường chuẩn xác định hàm lượng sắt hòa tan trong mẫu phân tích.Riêng với các 
mẫu nước sông có mật độ quang từ 0,032 tới 0,042 tiến hành thêm phương pháp 
thêm chuẩn. Hút 20ml dung dịch mẫu nước sông đã được axit hóa và 1ml dung dịch 
sắt chuẩn 5mg/l vào bình định mức 25ml, thêm 0,5ml hydroxylamin 10%, thêm 
2,5ml dung dịch đệm axetat, thêm 0,5ml dung dịch thuốc thử 1,10-phenantrolin 
y = 0.2086x + 0.0008 
R² = 0.9998 
0.000 
0.050 
0.100 
0.150 
0.200 
0.250 
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 
A
C (mg/l) 
0,5% sau đó định mức tới vạch. Đo mật độ quang của dung dịch sắt chuẩn (A0,2mg/l) 
và dung dịch mẫu có thêm chuẩn (Ax+0,2mg/l). Kết quả hai phương pháp thêm chuẩn 
và đường chuẩn hoàn toàn tương đương. 
Kết quả xác định hàm lượng sắt trong nước sông 
Bảng 5.1. Kết quả hàm lượng sắt hòa tan có trong nước sông kênh Tàu Hủ - Bến 
Nghé 
Mẫu 
Cầu Khánh 
Hội 
Cầu 
Nguyễn 
Văn Cừ 
Cầu Chà 
Và 
Cầu Lò 
Gốm 
Cầu Rạch 
Cây 
Ngày 
lấy 
mẫu 
Lần 1 13/11/2012 
Lần 2 30/11/2012 
Lần 3 14/12/2012 
Lần 4 27/12/2012 
Lần 5 12/1/2013 
CFe -
đường 
chuẩn 
Lần 1 0,231±0.030 0,236±0,031 0,81±0,13 0,85±0,14 0,90±0.15 
Lần 2 0,241±0,032 0,221±0,029 0,72±0,11 0,84±0,14 0,85±0,14 
Lần 3 0,202±0.027 0,188±0,025 0,69±0,11 0,83±0,13 0,83±0,13 
Lần 4 0,226±0,030 0,202±0,027 0,73±0,12 0,85±0,14 0,86±0,14 
Lần 5 0,217±0,029 0,193±0,026 0,64±0,10 0,82±0,13 0,84±0,14 
CFe – 
mẫu 
Lần 1 0,289±0,038 0,295±0,039 1,01 ±0,16 1,06±0,18 1,13±0,19 
Lần 2 0,301±0,040 0,276±0,036 0,90±0,14 1,05±0,18 1,06±0,18 
Lần 3 0,253±0,034 0,235±0,031 0,86±0,14 1,04±0,16 1,04±0,16 
Lần 4 0,283±0,038 0,253±0,034 0,91±0,15 1,06±0,18 1,07±0,18 
Lần 5 0,271±0,036 0,241±0,033 0,80±0,13 1,03±0,16 1,05±0,18 
Bảng 5.2. Kết quả hàm lượng sắt hòa tan có trong nước sông kênh Nhiêu Lộc – Thị 
Nghè 
Mẫu Cầu Thị 
Nghè 
Cầu Khánh 
Dư 
Cầu Công 
Lý 
Cầu số 8 Cầu số 1 
Ngày 
lấy 
mẫu 
Lần 1 14/11/2012 
Lần 2 1/12/2012 
Lần 3 15/12/2012 
Lần 4 28/12/2012 
Lần 5 13/1/2013 
CFe -
đường 
chuẩn 
Lần 1 0,202±0,027 0,452±0,066 0,77±0,12 0,634±0,098 0,56±0,0856 
Lần 2 0,212±0,028 0,226±0,030 0,73±0,12 0,619±0,096 0,538±0,082 
Lần 3 0,178±0,024 0,193±0,026 0,404±0,058 0,615±0,096 0,495±0,074 
Lần 4 0,221±0,029 0,207±0,027 0,236±0,031 0,64±0,10 0,552±0,084 
Lần 5 0,183±0,025 0,188±0,025 0,193±0,026 0,610±0,095 0,509±0,077 
CFe – 
mẫu 
Lần 1 0,253±0,034 0,565±0,083 0,96±0,15 0,79±0,12 0,70±0,11 
Lần 2 0,265±0,035 0,283±0,038 0,91±0,15 0,78±0,12 0,67±0,10 
Lần 3 0,223±0,030 0,241±0,033 0,505±0,073 0,77±0,12 0,619±0,093 
Lần 4 0,276±0,036 0,259±0,034 0,295±0,039 0,80±0,13 0,69±0,11 
Lần 5 0,229±0,031 0,235±0,031 0,241±0,033 0,76±0,12 0,636±0,096 
Kết quả lần 1 
Hình 5.4. Đồ thị biểu diễn hàm lượng sắt trong nước sông lần 1 (13/11/2012-
14/11/2012) 
Nhận xét: 
Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: 
- Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu Rạch Cây 1,13 mg/l, thấp nhất ở cầu Khánh 
Hội 0,289 mg/l. 
- Nhìn chung từ cầu Khánh Hội tới cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng dần. Từ 
cầu Khánh Hội đến cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng dần: cầu Khánh Hội  cầu 
Nguyễn Văn Cừ tăng 0,006 mg/l, cầu Nguyễn Văn Cừ  cầu Chà Và tăng 
0,715mg/l, cầu Chà Và  cầu Lò Gốm tăng 0,050 mg/l, cầu Lò Gốm  cầu Rạch 
Cây tăng 0,070mg/l. 
Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: 
- Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu Công Lý 0,96mg/l, thấp nhất ở cầu Thị Nghè 
0,253 mg/l. 
0.289 0.295 
1.01 
1.06 
1.13 
0.253 
0.565 
0.96 
0.79 0.70 
0.0 
0.2 
0.4 
0.6 
0.8 
1.0 
1.2 
Khánh 
Hội - Thị 
Nghè 
Nguyễn 
Văn Cừ 
- Khánh 
Dư 
Chà Và - 
Công lý 
Lò Gốm 
- cầu số 
8 
Rạch 
Cây - 
cầu số 1 
A 
Kênh Tàu Hủ – Bến 
Nghé 
Kênh Nhiêu Lộc – Thị 
Nghè 
- Hàm lượng sắt ở các điểm trên kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè thay đổi nhiều. 
Từ cầu Thị Nghè tới cầu Công Lý hàm lượng sắt tăng: cầu Thị Nghè  cầu Khánh 
Dư tăng 0,312 mg/l; cầu Khánh Dư - cầu Công Lý tăng 0,395 mg/l. Từ cầu Công Lý 
tới cầu số 1 hàm lượng sắt giảm: cầu Công Lý  cầu số 8 giảm 0,17 mg/l, cầu số 8 
 cầu số 1 giảm 0,09 mg/l 
Kết quả lần 2 
Hình 5.5. Đồ thị biểu diễn hàm lượng sắt trong nước sông lần 2 (30/11/2012 - 
1/12-2012) 
Nhận xét: 
Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: 
- Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu Rạch Cây 1,06 mg/l, thấp nhất ở cầu Nguyễn 
Văn Cừ 0,276 mg/l. 
0.301 0.276 
0.90 
1.05 
1.06 
0.265 0.283 
0.91 
0.78 0.67 
0.0 
0.2 
0.4 
0.6 
0.8 
1.0 
1.2 
Khánh 
Hội - Thị 
Nghè 
Nguyễn 
Văn Cừ 
- Khánh 
Dư 
Chà Và - 
Công lý 
Lò Gốm 
- cầu số 
8 
Rạch 
Cây - 
cầu số 1 
A 
Kênh Tàu Hủ – Bến 
Nghé 
Kênh Nhiêu Lộc – Thị 
Nghè 
- Nhìn chung, từ cầu Khánh Hội tới cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng dần. Từ 
cầu Khánh Hội đến cầu Nguyễn Văn Cừ hàm lượng sắt giảm 0,02518mg/l. Từ cầu 
Nguyễn Văn Cừ tới cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng: cầu Nguyễn Văn Cừ  cầu 
Chà Và tăng 0,624mg/l, cầu Chà Và  cầu Lò Gốm tăng 0,15mg/l, cầu Lò Gốm  
cầu Rạch Cây tăng 0,01mg/l. 
Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: 
- Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu Công Lý 0,91 mg/l, thấp nhất ở cầu Thị Nghè 
0,265mg/l. 
- Hàm lượng sắt ở các điểm trên kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè thay đổi nhiều. 
Từ cầu Thị Nghè tới cầu Công Lý hàm lượng sắt tăng: cầu Thị Nghè  cầu Khánh 
Dư tăng 0,018 mg/l; cầu Khánh Dư  cầu Công Lý tăng 0,627mg/l. Từ cầu Công 
Lý tới cầu số 1 hàm lượng sắt giảm: cầu Công Lý  cầu số 8 giảm 0,130mg/l, cầu 
số 8  cầu số 1 giảm 0,11mg/l. 
Kết quả lần 3 
0.253 0.235 
0.86 
1.04 
1.04 
0.223 0.241 
0.505 
0.77 
0.619 
0.0 
0.2 
0.4 
0.6 
0.8 
1.0 
1.2 
Khánh 
Hội - Thị 
Nghè 
Nguyễn 
Văn Cừ 
- Khánh 
Dư 
Chà Và - 
Công lý 
Lò Gốm 
- cầu số 
8 
Rạch 
Cây - 
cầu số 1 
A 
Kênh Tàu Hủ – Bến 
Nghé 
Kênh Nhiêu Lộc – Thị 
Nghè 
Hình 5.6. Đồ thị biểu diễn hàm lượng sắt trong nước sông lần 3 (14/12/2012-
15/12/2012) 
Nhận xét: 
Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: 
- Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu Lò gốm và Rạch Cây 1,04 mg/l, thấp nhất ở 
cầu Nguyễn Văn Cừ 0,235 mg/l. 
- Nhìn chung từ cầu Khánh Hội tới cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng dần. Từ 
cầu Khánh Hội đến cầu Nguyễn Văn Cừ hàm lượng sắt giảm 0,018 mg/l. Từ cầu 
Nguyễn Văn Cừ - cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng: cầu Nguyễn Văn Cừ  cầu 
Chà Và tăng 0,625 mg/l, cầu Chà Và  cầu Lò Gốm tăng 0,18 mg/l, cầu Lò Gốm 
 cầu Rạch Cây không thay đổi. 
Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: 
- Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu số 8 0,77 mg/l, thấp nhất ở cầu Thị Nghè 
0,223mg/l. 
- Hàm lượng sắt ở các điểm trên kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè thay đổi nhiều. 
Từ cầu Thị Nghè tới cầu số 8 hàm lượng sắt tăng: cầu Thị Nghè  cầu Khánh Dư 
tăng 0,018 mg/l; cầu Khánh Dư  cầu Công Lý tăng 0,264mg/l, cầu Công Lý  
cầu số 8 giảm 0,265 mg/l. Từ cầu số 8 tới cầu số 1 hàm lượng sắt giảm 0,151mg/l 
Kết quả lần 4 
Hình 5.7. Đồ thị biểu diễn hàm lượng sắt trong nước sông lần 4 (27/12/2012-
28/12/2012) 
Nhận xét: 
Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: 
- Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu Rạch Cây 1,07 mg/l, thấp nhất ở cầu Nguyễn 
Văn Cừ 0,253 mg/l. 
- Nhìn chung từ cầu Khánh Hội tới cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng dần. Từ 
cầu Khánh Hội đến cầu Nguyễn Văn Cừ hàm lượng sắt giảm 0,030 mg/l. Từ cầu 
Nguyễn Văn Cừ tới cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng: cầu Nguyễn Văn Cừ  cầu 
Chà Và tăng 0,657 mg/l, cầu Chà Và  cầu Lò Gốm tăng 0,150 mg/l, cầu Lò Gốm 
 cầu Rạch Cây tăng 0,01 mg/l. 
Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: 
- Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu số 8 0,80 mg/l, thấp nhất ở cầu Khánh Dư 
0,259 mg/l. 
0.283 0.253 
0.91 
1.06 
1.07 
0.276 0.259 
0.295 
0.80 0.69 
0.0 
0.2 
0.4 
0.6 
0.8 
1.0 
1.2 
Khánh 
Hội - Thị 
Nghè 
Nguyễn 
Văn Cừ 
- Khánh 
Dư 
Chà Và - 
Công lý 
Lò Gốm 
- cầu số 
8 
Rạch 
Cây - 
cầu số 1 
A 
Kênh Tàu Hủ – Bến 
Nghé 
Kênh Nhiêu Lộc – Thị 
Nghè 
- Hàm lượng sắt ở các điểm trên kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè biến động. Từ 
cầu Thị Nghè - cầu Khánh Dư hàm lượng sắt giảm 0,017mg/l. Từ cầu Khánh Dư - 
cầu Lò Gốm hàm lượng sắt tăng: cầu Khánh Dư  cầu Công Lý tăng 0,036 mg/l, 
cầu Công Lý  cầu số 8 tăng 0,505 mg/l. Từ cầu số 8 đến cầu số 1 hàm lượng sắt 
giảm 0,11 mg/l. 
Kết quả lần 5 
Hình 5.8. Đồ thị biểu diễn hàm lượng sắt trong nước sông lần 5 (12/1/2013 - 
13/1/2013) 
Nhận xét: 
Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: 
- Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu Rạch Cây 1,05 mg/l, thấp nhất ở cầu Nguyễn 
Văn Cừ 0,241mg/l. 
0.271 0.241 
0.80 
1.03 
1.05 
0.229 0.235 
0.241 
0.76 
0.636 
0.0 
0.2 
0.4 
0.6 
0.8 
1.0 
1.2 
Khánh 
Hội - 
Thị 
Nghè 
Nguyễn 
Văn Cừ 
- Khánh 
Dư 
Chà Và - 
Công lý 
Lò Gốm 
- cầu số 
8 
Rạch 
Cây - 
cầu số 1 
A 
Kênh Tàu Hủ – Bến 
Nghé 
Kênh Nhiêu Lộc – Thị 
Nghè 
- Nhìn chung từ cầu Khánh Hội tới cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng dần. Từ 
cầu Khánh Hội đến cầu Nguyễn Văn Cừ hàm lượng sắt giảm 0,030 mg/l, từ cầu 
Nguyễn Văn Cừ  cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng: cầu Nguyễn Văn Cừ  cầu 
Chà Và tăng 0,559 mg/l, cầu Chà Và  cầu Lò Gốm tăng 0,23 mg/l, cầu Lò Gốm 
 cầu Rạch Cây tăng 0,020 mg/l. 
Đối với một số điểm thuộc hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: 
- Hàm lượng sắt cao nhất ở cầu số 8 0,76 mg/l, thấp nhất ở cầu Thị Nghè 
0,229 mg/l. 
Hàm lượng sắt ở các điểm trên kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè thay đổi nhiều. Từ 
cầu Thị Nghè tới cầu số 8 hàm lượng sắt tăng: cầu Thị Nghè  cầu Khánh Dư tăng 
0,0060 mg/l, cầu Khánh Dư  cầu Công Lý tăng 0,0060 mg/l; cầu Công Lý  cầu 
số 8 tăng 0,519 mg/l. Từ cầu số 8 đến cầu số 1 hàm lượng sắt giảm 0,124 mg/l. 
Nhận xét chung 
Đối với các điểm trên hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: 
- Nhìn chung đi từ cầu Khánh Hội qua cầu Nguyễn Văn Cừ, cầu Chà Và, cầu 
Lò Gốm đến cầu Rạch Cây hàm lượng sắt hòa tan trong nước tăng dần. Nguyên 
nhân là do cầu Khánh Hội tiếp giáp sông Sài Gòn, lưu lượng nước lớn nên hàm 
lượng sắt thấp, cầu Nguyễn Văn Cừ nằm vị trí tiếp giáp giữa kênh Tẻ và kênh Bến 
Nghé, lưu lượng nước lớn, độ thoáng cao nên hàm lượng sắt hòa tan thấp nhất trong 
các vị trí khảo sát trên hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé. Từ cầu Nguyễn Văn Cừ 
 cầu Lò Gốm  cầu Rạch Cây lưu lượng nước, độ thoáng giảm dần. Mặc khác do 
chỉ mới hoàn thành giai đoạn 1 của dự án “cải thiện môi trường nước thành phố Hồ 
Chí Minh lưu vực kênh Tàu Hủ – Bến Nghé – Đôi Tẻ” nên công việc nạo vét lòng 
kênh chưa hoàn chỉnh, nhà máy xử lý nước thải công suất chưa đáp ứng được nhu 
cầu xử lý nước thải sinh hoạt trên toàn bộ kênh nên nước sinh hoạt còn đổ trực tiếp 
vào kênh. Vì vậy hàm lượng sắt tăng dần và vượt quá giới hạn cho phép. 
- Dự án cải tạo kênh Tàu Hủ - Bến Nghé giai đoạn 1 hoàn tất vào giữa tháng 9 
năm 2012 nên hàm lượng sắt ở cầu Nguyễn Văn Cừ giảm so với số liệu thu được 
vào tháng 3 năm 2012 (1,2544 mg/l) [1]. Trong khi đó hàm lượng sắt ở cầu Lò Gốm 
tăng so với số liệu thu được vào tháng 5 năm 2011 (0,653mg/l) [3] do ở giai đoạn 
một của dự án đoạn kênh này chưa được nạo vết, nước thải sinh hoạt chưa được thu 
gom nên ở khu vực này mức độ ô nhiễm cao hơn 
Đối với các điểm trên hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: 
- Nhìn chung đi từ cầu Thị Nghè qua cầu Khánh Dư hàm lượng sắt xấp xỉ 
nhau. Từ cầu Khánh Dư qua cầu Công lý, cầu số 8 hàm lượng sắt hòa tan trong 
nước tăng dần và từ cầu số 8 đến cầu số 1 hàm lượng sắt giảm. Thành phố Hồ Chí 
Minh bị ảnh hưởng bởi chế độ bán nhật triều (một ngày có hai lần triều lên và hai 
lần triều xuống). Tuyến kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè quá dài nên khi triều xuống, 
nước trong kênh đoạn từ cầu Công Lý đến thượng nguồn chưa kịp chảy ra sông Sài 
Gòn đã gặp pha triều khác dâng lên, đẩy ngược trở vào kênh. Nên từ cầu Công Lý 
đến đoạn hợp lưu giữa Lê Bình - Út Tịch trở thành một đoạn kênh “chết”. Mặc 
khác, số lượng rác thải tập trung rất cao khiến cho các hệ thống lược rác quá tải nên 
cầu số 8 và cầu số 1 hàm lượng sắt cao vượt chuẩn cho phép. Còn cầu Thị Nghè và 
cầu Khánh Dư hàm lượng sắt thấp và xấp xỉ nhau là do có sự trao đổi nước thường 
xuyên. 
- Dự án cải tạo kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè giai đoạn 1 hoàn tất vào giữa 
tháng 8 năm 2012 nên hàm lượng sắt ở cầu Thị Nghè thu được trong 5 lần lấy mẫu 
từ tháng 11 năm 2012 tới tháng 1 năm 2013 giảm so với số liệu thu được vào tháng 
3 năm 2012 (0,877mg/l) [1]. 
So sánh các điểm trên hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé với các điểm trên hệ 
thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè 
Giống: 
- Hàm lượng sắt ở các vị trí cuối kênh cao hơn nhiều so với các vị trí đầu 
kênh: 
 Trong 5 lần lấy mẫu, hàm lượng sắt ở các vị trí đầu kênh rất thấp. Ví 
như lần 1: hàm lượng sắt ở cầu Khánh Hội 0,289 mg/l, cầu Thị Nghè 0,253 mg/l; 
lần 5: hàm lượng sắt ở cầu Khánh Hội 0,269 mg/l, cầu Thị Nghè 0,228 mg/l, 
Nguyễn Văn Cừ 0,241 mg/l, cầu Khánh Dư 0,235 mg/l. 
 Trong 5 lần lấy mẫu, hàm lượng sắt cuối kênh cao hơn nhiều so với 
đầu kênh. Ví dụ như lần 3: hàm lượng sắt ở cầu Khánh Hội 0,253 mg/l và cầu Rạch 
Cây 1,04 mg/l gấp 4,11 lần, ở cầu Thị Nghè 0,223 mg/l và cầu số 1 0,619 mg/l gấp 
2,776. 
- Hàm lượng sắt tăng giảm không đều. Ví dụ như trong lần 4 hàm lượng sắt: 
 Kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: từ cầu Khánh Hội đến cầu Nguyễn Văn Cừ 
hàm lượng sắt giảm (0,283mg/l – 0,253mg/l giảm 0,030mg/l). Từ cầu Nguyễn Văn 
Cừ qua cầu Chà Và, cầu Lò Gốm đến cầu Rạch Cây hàm lượng sắt tăng không đều: 
cầu Nguyễn Văn Cừ - cầu Chà Và tăng 0,657mg/l, cầu Chà Và - cầu Lò Gốm tăng 
0,150mg/l, cầu Lò Gốm - cầu Rạch Cây tăng 0,010mg/l. 
 Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: từ cầu Thị Nghè đến cầu Khánh Dư hàm 
lượng sắt giảm (0,276mg/l-0,259mg/l giảm 0,017mg/l). Từ cầu Khánh Dư qua cầu 
Công Lý tới cầu số 8 hàm lượng sắt tăng không đều: cầu Khánh Dư  cầu Công Lý 
tăng 0,036 mg/l, cầu Công Lý  cầu số 8 tăng 0,505 mg/l; từ cầu số 8 qua cầu số 1 
hàm lượng sắt giảm (0,80mg/l – 0,689mg/l giảm 0,11 mg/l). 
Khác: 
- Hàm lượng sắt hòa tan ở các điểm trên hệ thống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé 
cao hơn so với các điểm trên hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè do kênh Tàu Hủ 
- Bến Nghé giao với kênh Đôi - Tẻ. Bên cạnh đó, số hộ gia đình sống dọc bờ kênh 
Tàu Hủ - Bến Nghé cao hơn kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè nên viêc cải tạo dòng kênh 
Tàu Hủ - Bến Nghé sẽ khó khăn hơn và tốn nhiều thời gian hơn so với kênh Nhiêu 
Lộc - Thị Nghè. 
- Hàm lượng sắt kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè thay đổi nhiều hơn bên 
kênh Tàu Hủ - Bến Nghé. 
Hình 5.9. Đồ thị biểu diễn hàm lượng sắt trong nước sông ở Kênh Tàu Hủ - Bến 
Nghé qua 5 lần lấy mẫu. 
Nhận xét: Xét theo tiêu chuẩn chất lượng nước mặt, trên kênh Tàu Hủ - Bến 
Nghé, có 2 mẫu nước ở cầu Khánh Hội và cầu Nguyễn Văn Cừ có hàm lượng sắt 
nằm trong hạng nguồn nước mặt A1. Mẫu nước ở cầu Chà Và có hàm lượng sắt 
nằm trong hạng nguồn nước mặt A2. Hai mẫu nước còn lại ở cầu Lò Gốm và cầu 
Rạch Cây có hàm lượng sắt nằm trong hạng nguồn nước mặt B1. 
0.289 0.301 0.253 0.283 
0.271 
0.295 0.276 0.235 0.253 0.241 
1.01 
0.90 0.86 0.91 0.80 
1.06 
1.05 1.04 1.06 1.03 
1.13 
1.06 1.04 1.07 1.05 
0 
0.2 
0.4 
0.6 
0.8 
1 
1.2 
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 
Cầu Khánh Hội 
Cầu Nguyễn Văn Cừ 
Cầu Chà Và 
Cầu Lò Gốm 
Cầu Rạch Cây 
Hình 5.10. Đồ thị biểu diễn hàm lượng sắt trong nước sông ở Kênh Nhiêu Lộc - Thị 
Nghè qua 5 lần lấy mẫu. 
Nhận xét 
Trên kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: nồng độ sắt ở cầu Thị Nghè, cầu Khánh Dư 
nằm trong hạng nguồn nước mặt A1; cầu số 8, cầu số 1 nằm trong hạng nguồn nước 
mặt A2. Riêng cầu Công Lý do được cải tạo hợp lý nên nồng độ sắt đã giảm đáng 
kể và hiện đang nằm trong nằm trong hạng nguồn nước mặt A1 xét theo tiêu chuẩn 
chất lượng nước mặt. 
Hàm lượng sắt ở cầu Khánh Hội, cầu Nguyễn Văn Cừ, cầu Chà Và, cầu Lò 
Gốm, cầu Rạch Cây, cầu Thị Nghè, cầu Khánh Dư, cầu số 8, cầu số 1 ít thay đổi do 
độ cao của mức nước lên khác nhau thường ngày 2 âm lịch hệ số thủy triều sẽ cao 
hơn ngày 16 âm lịch. 
Riêng hàm lượng sắt tổng số ở cầu Công lý thay đổi rõ nhất, giảm dần trong 5 
lần lấy mẫu. Nguyên nhân là do: lúc trước tại cống S16D1 trên đường Hoàng Sa 
(đoạn thuộc P.8, Q.3), đầy túi nilông, thùng xốp, bao tải làm tắc nghẽn hệ thống 
0.253 
0.265 0.223 0.276 0.229 
0.565 
0.283 
0.241 0.259 
0.235 
0.96 
0.91 
0.505 
0.295 
0.241 
0.79 0.78 0.77 0.80 
0.76 0.70 0.67 
0.619 
0.69 
0.636 
0 
0.2 
0.4 
0.6 
0.8 
1 
1.2 
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 
Cầu Thị Nghè 
Cầu Khánh Dư 
Cầu Công Lý 
Cầu số 8 
Cầu số 1 
thoát nước làm hàm lượng sắt tổng số tăng cao. Hiện nay việc nạo vét thường xuyên 
hơn, cùng với kết hợp một số biện pháp làm sạch nên hàm lượng sắt trong nước đã 
giảm rõ rệt từ 0,960mg/l (14/11/2012) còn 0,241mg/l (13/1/2013) 
Hàm lượng sắt có trong nước được giải thích dựa vào địa hình: khu vực tiếp giáp 
sông lớn và nơi tập trung vùng đầm lầy. Việc nghiên cứu để biết được nguồn nước 
có bị ô nhiễm sắt hay không từ đó đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của 
các động vật, thực vật sống trong nước chứ không dùng cho mục đích xử lý dùng 
cho sinh hoạt. 
Để kiểm chứng kết quả thực nghiệm xác định sắt trong mẫu nước sông bằng 
phương pháp trắc quang tôi đã gửi một số mẫu lấy lần 4 vào ngày 27/12/2012 và 
28/12/2012 phân tích sắt bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS), ở 
trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên và thu được kết quả hàm lượng sắt trong nước 
như bảng sau. 
Bảng 5.3. Kết quả hàm lượng sắt hòa tan có trong nước sông đo bằng phương pháp 
phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) 
Tên mẫu Kí hiệu 
Fe(mg/l) 
Phương pháp phổ 
hấp thụ nguyên tử 
(AAS) 
Phương pháp trắc quang sử 
dụng thuốc thử 
1,10-phenantrolin 
Cầu Khánh Hội Mẫu 1 0,31 0,283 
Cầu Nguyễn Văn 
Cừ 
Mẫu 2 0,26 0,253 
Cầu Chà Và Mẫu 3 0,90 0,91 
Cầu Lò Gốm Mẫu 4 1,07 1,06 
Cầu Rạch Cây Mẫu 5 1,08 1,07 
Cầu Thị Nghè Mẫu 6 0,27 0,276 
Cầu Khánh Dư Mẫu 7 0,28 0,259 
Cầu Công Lý Mẫu 8 0,29 0,295 
Cầu số 8 Mẫu 9 0,82 0,80 
Cầu số 1 Mẫu 10 0,71 0,69 
Đánh giá tương quan kết quả xác định sắt bằng phương pháp trắc quan sử 
dụng thuốc thử 1,10-phenantrolin và phương pháp phổ hấp thụ 
Để tiến hành đánh giá tương quan giữa hai kết quả xác định sắt bằng hai phương 
pháp trên tôi sử dụng phần mềm Statgraphics Centurion 16.0 
Kết quả thu được từ phần mềm cho thấy hai kết quả trên đồng nhất về mặt thống 
kê với độ tin cậy là 95%. Xem thêm ở phụ lục 2 
KẾT LUẬN 
Qua quá trình nghiên cứu, khóa luận đã đạt được một số kết quả sau: 
1. Đã tối ưu hóa một số điều kiện trong quá trình định lượng sắt hòa tan trong nước 
bằng phương pháp trắc quang như sau: 
- Thể tích thuốc thử là 0,5ml trong bình định mức 25ml. 
- Thể tích đệm axetat là 2,5ml trong bình định mức 25ml. 
- Tiến hành xây dựng đồ thị dung dịch Fe chuẩn (nước sông) với R2=0,9998. 
2. Tiến hành thực nghiệm xác định sắt hòa tan trong một số mẫu nước sông thuộc 
kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè và kênh Tàu Hủ - Bến Nghé ở thành phố Hồ Chí Minh. 
Qua đó có đề xuất cho những khu vực trên. 
3. So sánh kết quả xác định sắt hòa tan bằng phương pháp phân tích trắc quang sử 
dụng thuốc thử 1,10-phenantrolin với phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) 
trong một số mẫu. Kết quả cho thấy sai lệch không cao chứng tỏ phương pháp đề 
nghị có độ đúng và độ chính xác tương đối cao, có thể tin cậy được. 
Đề xuất 
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng sắt trong một số điểm khảo sát vượt quá 
mức cho phép. 
Một số phương pháp khử sắt có thể áp dụng 
 Khử sắt bằng phương pháp thoáng. 
 Khử sắt bằng vôi, kalipermanganat (KMnO4), clo. 
 Sử dụng bể lọc cặn sắt. 
 Khử sắt bằng phương pháp vi sinh: cấy các mầm khuẩn sắt trong lớp cát 
lọc của bể lọc, thông qua các hoạt động của các vi khuẩn, sắt được loại ra 
khỏi nước, thường sử dụ bể lọc chậm để khử sắt. 
Do thời gian hạn hẹp nên đề tài không tránh khỏi những sai sót, có nhiều hạn 
chế như: số điểm khảo sát chưa nhiều, chưa khảo sát ảnh hưởng của ion đến quá 
trình xác định sắt bằng phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10-
phenantrolin, chưa tìm hiểu thực tế quy trình xử lý nước hiện nay Song với nền 
tảng lý thuyết đã đặt ra, chúng tôi hi vọng sẽ mở ra những hướng nghiên cứu sâu 
hơn như: 
 Áp dụng phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10-phenantrolin để 
xác định hàm lượng sắt trong các mẫu nước thải trong các khu công nghiệp. 
 Tìm hiểu thêm một số phương pháp khử sắt hiệu quả. 
PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước sông 
Hình 1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước sông 
PHỤ LỤC 2. Giao diện phần mềm Stagraphics 
Hình 2. Giao diện phần mềm Stagraphics 
PHỤ LỤC 3. Địa điểm lấy các mẫu nước sông 
Bảng 1. Các thông số lúc lấy mẫu tại các điểm điểm thuộc kênh Tàu Hủ - Bến 
Nghé. 
Mẫu 
Cầu Khánh 
Hội 
Cầu 
Nguyễn 
Văn Cừ 
Cầu Chà 
Và 
Cầu Lò 
Gốm 
Cầu Rạch 
Cây 
Ngày 
lấy 
mẫu 
Lần 1 13/11/2012 
Lần 2 30/11/2012 
Lần 3 14/12/2012 
Lần 4 27/12/2012 
Lần 5 12/1/2013 
Thời 
gian 
lấy 
Lần 1 06h15 06h15 06h15 06h15 06h20 
Lần 2 06h00 06h00 06h00 06h00 06h05 
Lần 3 16h50 16h50 16h50 16h50 17h00 
mẫu Lần 4 16h35 16h35 16h35 16h35 16h40 
Lần 5 17h05 17h05 17h05 17h05 17h10 
Trạng 
thái 
mẫu 
nước 
Lần 1 Nước 
trong, 
không mùi, 
ít cặn 
Nước vàng 
nhạt, không 
mùi 
Nước hơi 
đục, mùi 
tanh, cặn 
nhiều 
Nước đen, 
có chất lơ 
lửng, nặng 
mùi 
Nước đen, 
có nhiều 
chất lơ 
lửng, nặng 
mùi 
Lần 2 Nước 
trong, 
không mùi, 
ít cặn 
Nước 
trong, 
không mùi, 
Nước hơi 
đục, mùi 
tanh, cặn 
nhiều 
Nước đen, 
có chất lơ 
lửng, nặng 
mùi 
Nước đen, 
có nhiều 
chất lơ 
lửng, nặng 
mùi 
Lần 3 Nước hơi 
đục, không 
mùi, ít cặn 
Nước 
trong, 
không mùi, 
Nước hơi 
trong, cặn 
nhiều 
Nước đen, 
có chất lơ 
lửng, nặng 
mùi 
Nước đen, 
có nhiều 
chất lơ 
lửng, nặng 
mùi 
Lần 4 
Nước 
trong, 
không mùi, 
ít cặn 
Nước 
trong, 
không mùi, 
Nước hơi 
đục, mùi 
tanh, cặn 
nhiều 
Nước đen, 
có chất lơ 
lửng, nặng 
mùi 
Nước đen, 
có nhiều 
chất lơ 
lửng, nặng 
mùi 
Lần 5 Nước 
trong, 
không mùi, 
ít cặn 
Nước 
trong, 
không mùi, 
Nước hơi 
đục, mùi 
tanh, cặn 
nhiều 
Nước đen, 
có chất lơ 
lửng, nặng 
mùi 
Nước đen, 
có chất lơ 
lửng, nặng 
mùi 
Bảng 2: Các thông số lúc lấy mẫu tại các điểm thuộc Kênh Nhiêu Lộc – Thị 
Nghè. 
Mẫu Cầu Thị 
Nghè 
Cầu Khánh 
Dư 
Cầu Công 
Lý 
Cầu số 8 Cầu số 1 
Ngày 
lấy 
mẫu 
Lần 1 14/11/2012 
Lần 2 1/12/2012 
Lần 3 15/12/2012 
Lần 4 28/12/2012 
Lần 5 13/1/2013 
Thời 
gian 
lấy 
mẫu 
Lần 1 06h10 06h10 06h10 06h10 06h15 
Lần 2 06h05 06h05 06h05 06h05 06h10 
Lần 3 17h10 17h10 17h10 17h10 17h15 
Lần 4 17h10 17h10 17h10 17h10 17h15 
Lần 5 17h40 17h40 17h40 17h40 17h45 
Màu 
sắc, 
độ 
đục 
Lần 1 Nước hơi 
vàng, 
không mùi, 
có cặn 
Nước hơi 
vàng, mùi 
nhẹ, cặn 
Nước đen, 
nặng mùi, 
nhiều cặn. 
Nước đen, 
nặng mùi, 
nhiều cặn 
Nước đen, 
nặng mùi, 
nhiều cặn 
Lần 2 Nước 
trong, 
không mùi, 
có cặn 
Nước hơi 
vàng, mùi 
nhẹ, cặn 
Nước đục, 
nặng mùi, 
nhiều cặn. 
Nước đen, 
nặng mùi, 
nhiều cặn 
Nước đen, 
nặng mùi, 
nhiều cặn 
Lần 3 Nước hơi 
vàng, 
không mùi, 
ít cặn 
Nước hơi 
vàng, mùi 
nhẹ, ít cặn 
Nước hơi 
đục, mùi 
nhẹ 
Nước đen, 
nặng mùi, 
nhiều cặn 
Nước đen, 
nặng mùi, 
nhiều cặn 
Lần 4 Nước 
trong, 
không mùi, 
có cặn 
Nước 
trong, mùi 
nhẹ, ít cặn 
Nước hơi 
đục, mùi 
nhẹ, có 
nhiều bo bo 
Nước đen, 
nặng mùi, 
nhiều cặn 
Nước đen, 
nặng mùi, 
nhiều cặn 
Lần 5 Nước Nước Nước hơi Nước đen, Nước đen, 
trong, 
không mùi, 
có cặn 
trong, mùi 
nhẹ, ít cặn 
đục, mùi 
nhẹ 
nặng mùi, 
nhiều cặn, 
có nhiều bo 
bo 
nặng mùi, 
nhiều cặn 
PHỤ LỤC 3. Mật độ quang A của các dung dịch chuẩn sắt (nước sông) 
Bảng 3: Mật độ quang A của các dung dịch chuẩn sắt. 
Kí hiệu Hàm lượng sắt (ppm) Mật độ quang A 
Chuẩn 1 0,15 0,032 
Chuẩn 2 0,2 0,042 
Chuẩn 3 0,4 0,085 
Chuẩn 4 0,6 0,127 
Chuẩn 5 0,8 0,166 
Chuẩn 6 1 0,210 
PHỤ LỤC 4. Mật dộ quang A của các mẫu nước 
Bảng 4: Mật độ quang A của các mẫu nước sông 
 Mật độ quang A 
 13/11/2012 30/11/2012 14/12/2012 27/12/2012 12/1/2013 
K
ên
h 
Tà
u 
H
ủ 
- B
ến
 N
gh
é 
Cầu 
Khánh 
Hội 
0,049 0,051 0,043 0,048 0,046 
Cầu 
Nguyễn 
Văn Cừ 
0,050 0,047 0,040 0,043 0,041 
Cầu Chà 
Và 
0,169 0,150 0,145 0,153 0,134 
Cầu Lò 
Gốm 
0,179 0,175 0,173 0,178 0,171 
Cầu Rạch 
Cây 
0,188 0,178 0,174 0,180 0,176 
 14/11/2012 1/12/2012 15/12/2012 28/12/2012 13/1/2013 
K
ên
h 
N
hi
êu
 L
ộc
 –
 T
hị
 N
gh
è 
Cầu Thị 
Nghè 
0,043 0,045 0,038 0,047 0,039 
Cầu 
Khánh 
Dư 
0,095 0,048 0,041 0,044 0,040 
Cầu Công 
Lý 
0,161 0,153 0,085 0,050 0,041 
Cầu số 8 0,133 0,130 0,129 0,135 0,128 
Cầu số 1 0,117 0,113 0,104 0,116 0,107 
PHỤ LỤC 5. Kết quả chọn điều kiện tối ưu 
Bảng 5: Ảnh hưởng của thể tích đệm axetat tới mật độ quang A 
CFe2+ (ppm) Vđệm axetat (ml) Mật độ quang A 
0,4 0 0,070 
0,4 0,5 0,075 
0,4 1 0,08 
0,4 1,5 0,083 
0,4 2 0,085 
0,4 2,5 0,085 
0,4 3 0,085 
0,4 3,5 0,085 
0,4 4 0,085 
0,4 4,5 0,085 
0,4 5 0,085 
Bảng 6: Ảnh hưởng của nồng độ thuốc thử 1,10-phenantrolin tới mật độ quang A 
CFe2+ (ppm) V1,10-phenaltrolin (ml) Mật độ quang A 
0,6 0,1 0,120 
0,6 0,2 0,122 
0,6 0,3 0,127 
0,6 0,4 0,127 
0,6 0,5 0,127 
0,6 0,6 0,127 
0,6 0,7 0,127 
0,6 0,8 0,127 
0,6 0,9 0,127 
0,6 1,0 0,127 
0,6 1,1 0,127 
0,6 1,2 0,127 
PHỤ LỤC 6. Tính toán các thông số thống kê. 
1. Phương trình hồi quy tuyến tính 
y = a + bx với x, y là nồng độ và mật độ quang của các dung ịch 
chuẩn 
- Tính các hệ số hồi quy 
a = ∑𝑥
2 ∑𝑦−∑𝑥∑𝑥𝑦
𝑁∑𝑥2−(∑𝑥)2 N: số điểm trên đường chuẩn 
b= 𝑁∑𝑥𝑦−∑𝑥∑𝑦
𝑁∑𝑥2−(∑𝑥)2 
- Hệ số tương quan tuyến tính: r = ∑[(𝑥−�̅�)(𝑦−𝑦�)]
�∑[(𝑥−�̅�)2(𝑦−𝑦�)2] 
2. Tính khoảng bất ổn u(�̅�∗) và U(�̅�∗) và biển diễn kết quả 
- Phương sai dư: s2residue, Y = 
∑𝑦2−𝑎∑𝑦−𝑏∑𝑥𝑦
𝑁−2
- Phương sai của a: s2a = s2residue, Y 
∑𝑥2
𝑁∑𝑥2−(∑𝑥)2 
- Phương sai của b: s2b = s2residue, Y 
𝑁
𝑁∑𝑥2−(∑𝑥)2 
- Độ lệch chuẩn dư theo X: s residue, X = 
sresidue,Y 
𝑏
- Tính khoảng bất ổn của kết quả phân tích mẫu thực tế dựa vào phương trình 
hồi quy: 
u(�̅�∗) ≈ sresidue, X x �(1𝑁 + 1𝑚 + 𝑁(𝑦�∗−𝑦�)2𝑏2{𝑁∑𝑥2−(∑𝑥)2} 
U(�̅�∗) = t0,95,fresidue x u(�̅�∗); fresidue = N-2 
- Biểu diễn kết quả µ(�̅�∗) = �̅�∗ ± U(�̅�∗) 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Trần Tuấn Anh (2012), Khóa luận tốt nghiệp: khảo sát hàm lượng sắt 
trong nước bằng phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10-phenantrolin, 
Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh 
2. Nguyễn Trọng Biểu, Từ Văn Mặc (2002), Thuốc thử hữu cơ. Nxb KHKT, Hà 
Nội 
3. Lê Thị Ngọc Chi (2011), Khóa luận tốt nghiệp: khảo sát hàm lượng sắt 
trong nước bằng phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10-phenantrolin, 
Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh 
4. Nguyễn Tinh Dung, Lê Thị Vinh, Trần Thị Yến, Đỗ Văn Huê (6-1995), Một 
số phương pháp phân tích hóa lý, Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh. 
5. Nguyễn Văn Đinh (2010), Nghiên cứu chiết – trắc quang sự tạo phức đa 
ligan trong hệ: 1-(2-pyridylazo)-2-naphtol (PAN-2)-Fe(III)-SCN- và ứng dụng phân 
tích, Luận văn thạc sĩ hóa học, Đại học Thái Nguyên. 
6. Nguyễn Mạnh Hà (2002), Nghiên cứu sự tạo phức giữa sắt(III) – PAR bằng 
phương pháp đo quang và khả năng ứng dụng vào phân tích, Luận án Tiến sĩ Hóa 
học, Trường Đại Học Khoa Học Tự nhiên 
7. Trần Tứ Hiếu (2003), Phân tích trắc quang phổ hấp thụ Uv-Vis, NXB 
ĐHQG Hà Nội. 
8. Lê Văn Hiếu (2006), Nguyên tố sắt và sức khỏe, Tạp chí Hóa học số 10. 
9. Hồ Sĩ Linh (2005), Nghiên cứu sự tạo phức của Fe(III) với thuốc thử 4-(2-
pyridylazo)-rezocxin(PAR) bằng phương pháp trắc quang, ứng dụng kết quả nghiên 
cứu xác định hàm lượng sắt trong viên nang ferovit - Dược phẩm Thái Lan, Luận 
văn thạc sĩ hóa học, Đại học Vinh 
10. Cù Thành Long (2008), Bảng số và công thức thống kê trong thực nghiệm 
hóa học. 
11. Hoàng Nhâm (2000), Hóa học vô cơ, tập hai, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
12. Hoàng Nhâm (2000), Hóa học vô cơ, tập ba, NXB Giáo dục, Hà Nội 
13. Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08 : 2008/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc 
gia về chất lượng nước mặt. 
14. Quy chuẩn Việt Nam QCVN 09 : 2008/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc 
gia về chất lượng nước ngầm. 
15. Nguyễn Thanh Sơn (2007), Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, Nhà xuất 
bản giáo dục. 
16. Phạm Văn Thưởng, Đặng Đình Bạch (2001), Cơ sở hóa học môi trường, Nhà 
xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 
17. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6177 (1996), Chất lượng nước – xác định sắt 
bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10-phenantrolin. 
18. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663-6 : 2008 (2008), Chất lượng nước, lấy 
mẫu, hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu. 
19. Nguyễn Đức Vận (2000), Hóa học vô cơ- tập 2, Các kim loại điển hình, 
NXB Khoa học và kĩ thuật. 
20. D.G. Karamanev, L. N. NiKolov, V. Mamatarkova (2002), Rapid 
simultaneous quantitave determination of ferric and ferrous ions in drainage waters 
and similar solutions, Minerals Engineering. 
21. Lenore S. Clescerl, Arnold E. Greenberg, Andrew D. Eaton (1999), Standard 
methods for the Examination of the Water and Wastewater 20th Edition, American 
Public Health Association 
22. N.N. Greenwood and A. Earnshaw (1998), Chemitry of the elements, Butter 
worth, Heinemann 
23. 2011, Nguồn nước và thủy văn, ngày 23/4/2013 từ 
?List=9efd7faa-f6be-4c91-9140-e2bd40710c29&ID=5499&Web=9d294a7f-caf2-
456d-8ca0-36b393b8c052. 
24. 2012, Trạm bơm Nhiêu Lộc – Thị Nghè: Hệ thống lược rác quá tải, ngày 
10/4/2013 từ 
tai.html 
25. 2011, Vai trò của nước đối với đời sống sinh vật và hệ sinh thái nước, ngày 
10/4/2013 từ  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tvefile_2013_09_03_5162506373_777.pdf tvefile_2013_09_03_5162506373_777.pdf