Hiện nay, công nghệ thông tin đang được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các
lĩnh vực đời sống và đang ngày càng được mở rộng, đặc biệt nó là công cụ hỗ trợ đắc
lực cho công tác quản lý. Đối với công tác quản lý bán hàng hết sức phức tạp, dễ nhầm
lẫn và sai sót thì nhu cầu tin học hóa, hiện đại hóa là hết sức cần thiết. Việc sử dụng
phần mềm quản lý bán hàng giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động bền vững và ổn định hơn.
Với mong muốn xây dựng một phần mềm quản lý bán hàng dành riêng cho các
đại lý phân phối và đem lại hiệu quả cao nhất cho công tác quản lý bán hàng, nó cho
phép người quản lý có thể kiểm soát và điều khiển hoạt động kinh doanh một cách
hiệu quả nhất, tác giả đã tiến hành xây dựng phần mềm quản lý bán hàng cho các đại
lý phân phối vừa và nhỏ tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Khóa luận được thực hiện nhằm giúp cho các cá nhân, tổ chức tiếp cận và hiểu
rõ hơn về một hệ thống quản lý thông tin được xây dựng bằng công nghệ .NET trên
nền tảng mô hình 3 lớp. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã đạt được những kết
quả như sau:
- Về mặt lý luận, tác giả đã nắm vững các quy trình về quản lý bán hàng tại các
đại lý, nắm bắt được cơ bản cách thức xây dựng một phần mềm quản lý bán hàng. Tác
giả cũng đã vận dụng bộ công cụ Visual Studio 2013 cũng như SQL Server 2012 và
các nền tảng lập trình để xây dựng hoàn chỉnh phần mềm quản lý bán hàng cho cho
các đại lý phân phối vừa và nhỏ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng cho các đại lý phân phối vừa và nhỏ tại tỉnh Thừa Thiên Huế dựa trên nền tảng Windows Form, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một công cụ quản lý dữ liệu được sử dụng
phổ biển ở nhiều lĩnh vực và nó bao gồm tập các câu lệnh sử dụng để tương tác với cơ
sở dữ liệu quan hệ. Hầu hết các ngôn ngữ bậc cao đều có trình hỗ trợ SQL như Visual
Basic, Oracle, C++, C#, ...
SQL được sử dụng để điều khiển tất cả các chức năng mà một hệ quản trị cơ sở
dữ liệu cung cấp cho người dùng bao gồm: định nghĩa dữ liệu, truy xuất và thao tác dữ
liệu, điều khiển và truy cập.
SQL là một ngôn ngữ hoàn thiện được sử dụng trong các hệ thống cơ sở dữ liệu
và là một thành phần không thể thiếu trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
* Đặc điểm của SQL:
- SQL là ngôn ngữ tựa tiếng Anh.
- SQL là ngôn ngữ phi thủ tục, nó không yêu cầu cách thức truy nhập cơ sở dữ liệu
như thế nào, tất cả các thông báo của SQL đều rất dễ sử dụng và ít khả năng mắc lỗi.
- SQL cung cấp tập lệnh phong phú cho các công việc hỏi đáp dữ liệu.
- Chèn, cập nhật, xóa các hàng trong một quan hệ.
- Tạo, sửa đổi, thêm và xóa các đối tượng của cơ sở dữ liệu
- Điều khiển việc truy nhập tới cơ sở dữ liệu và các đối tượng của cơ sở dữ liệu
để đảm bảo tính bảo mật của cơ sở dữ liệu.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 14
- Đảm bảo tính nhất quán và sự ràng buộc của cơ sở dữ liệu.
- SQL sử dụng các kiểu dữ liệu cơ bản: Integer, Number(n,p), char(n),
varchar(n), nvarchar(n), data,
* Vai trò của SQL:
SQL là một phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó xuất hiện trong các hệ quản
trị cơ sở dữ liệu với vai trò ngôn ngữ và là công cụ giao tiếp giữa người sử dụng và hệ
quản trị cơ sở dữ liệu. SQL có vai trò như sau:
- SQL là ngôn ngữ hỏi có tính tương tác: Người sử dụng có thể dễ dàng thông
qua các trình tiện ích để gửi các yêu cầu dưới dạng các câu lệnh SQL đến cơ sở dữ liệu
và nhận kết quả trả về từ cơ sở dữ liệu.
- SQL là ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu: Các lập trình viên có thể nhúng các
câu lệnh SQL vào trong các ngôn ngữ lập trình để xây dựng nên các chương trình ứng
dụng giao tiếp với cơ sở dữ liệu.
- SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu: Thông qua SQL, người quản trị cơ sở
dữ liệu có thể quản lý được cơ sở dữ liệu, định nghĩa các cấu trúc lưu trữ dữ liệu, điều
khiển truy cập cơ sở dữ liệu.
- SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: SQL với vai trò là ngôn ngữ để
tương tác với dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu trên Internet.
- SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân tán: Đối với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
phân tán, mỗi hệ thống sử dụng SQL để giao tiếp với các hệ thống khác trên mạng, gửi
và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau.
- SQL là ngôn ngữ sử dụng cho các cổng giao tiếp cơ sở dữ liệu: SQL thường
được dùng như là một chuẩn ngôn ngữ để giao tiếp giữa các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
khi hệ thống máy tính có nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau.
1.4.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
SQL Server là một hệ thống quản trị CSDL quan hệ nhiều người dùng hoạt
động theo mô hình Client/Server. Hệ quản trị CSDL này được sử dụng ở hầu hết các
ứng dụng lớn hiện nay.
Trong mô hình Client/Server, phần Server chứa CSDL, cung cấp các chức năng
phục vụ cho việc tổ chức và quản lý CSDL, cho phép nhiều người sử dụng cùng lúc
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 15
truy cập dữ liệu. Điều này không chỉ tiết kiệm mà còn thể hiện tính nhất quán về mặt
dữ liệu. Tất cả dữ liệu đều được truy xuất thông qua Server, không được truy xuất trực
tiếp. Do đó, có độ bảo mật cao, chịu lỗi tốt hơn, dễ dàng sao lưu dữ liệu. Phần Client là
các phần mềm chạy trên máy trạm hay máy chủ Web không chứa CSDL, cho phép
người sử dụng giao tiếp với CSDL trên máy chủ.
*Các đặc tính của SQL Server:
- Cho phép quản trị một hệ CSDL lớn (lên đến vài tega byte), có tốc độ xử lý dữ
liệu nhanh đáp ứng yêu cầu về thời gian.
- Cho phép nhiều người cùng khai thác trong một thời điểm đối với một CSDL
và toàn bộ quản trị CSDL (lên đến vài chục ngày user).
- Có hệ thống phân quyền bảo mật tương thích với hệ thống bảo mật của công
nghệ NT (Network Technology), tích hợp với hệ thống bảo mật của Windows NT
hoặc sử dụng hệ thống bảo về độc lập của SQL Server.
- Hỗ trợ trong việc triển khai CSDL phân tán và phát triển ứng dụng trên Internet.
- Cho phép lập trình kết nối với nhiều ngôn ngữ lập trình khác dùng xây dựng các
ứng dụng đặc thù (Visual Basic, C, C++, ASP...).
- Sử dụng câu lệnh truy vấn dữ liệu Transaction – SQL (ví dụ như trong Access
là SQL, trong Oracle là PL/SQL).
*Các thành phần của SQL Server
- SQL Server được cấu thành bởi nhiều thành phần khác nhau, các thành phần
này có mối quan hệ trong một hệ thống, phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp
hoàn chỉnh, nâng cáo hiệu quả quản trị, phân tích, lưu trữ dữ liệu. Mô hình các thành
phần của SQL Server được thể hiện như sau:Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 16
Hình 1.2. Các thành phần của SQL Server
Nguồn:
- Công cụ nhân bản dữ liệu (Replication): Là công cụ mà người dùng có thể tạo
một máy chủ khác với bộ dữ liệu giống bộ dữ liệu trên máy chủ chính. Công cụ tạo cơ
chế tự đồng bộ dữ liệu giữa máy chủ chính và máy chủ nhân bản. Mục đích của việc
tạo máy chủ nhân bản là giảm tải cho máy chủ chính, nâng cao hiệu quả phục vụ với
số lượng người, phiên giao dịch lớn.
- Công cụ chuyển đổi dữ liệu (Data Transformation Service – DTS): Là công cụ
giúp người dùng chuyển dữ liệu giữa các máy chủ quản trị CSDL khác nhau, DTS có
thể chuyển dữ liệu từ SQL Server sang Oracle, Access, DB,... trước khi chuyển dữ liệu
DTS định dạng kiểu dữ liệu để chuyển sang hệ quản trị CSDL khác.
- Công cụ phân tích dữ liệu (Analysis service): Là công cụ giúp khai thác phân
tích dữ liệu, hay khai phá dữ liệu theo phương thức đa chiều. Từ một tập dữ liệu sẵn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 17
có, người dùng có thể khai phá rồi từ đó đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá
và dự đoán theo lĩnh vực nào đó, mỗi chiều trong ngữ cảnh này được coi là một tiêu
chí xem xét của dữ liệu.
- Công cụ truy vấn tiếng anh (English query): Là công cụ tra cứu dữ liệu bằng
tiếng Anh, cú pháp có thể sử dụng theo văn phạm tiếng Anh thông thường.
- Bộ công cụ cung cấp giao diện cho người quản trị (SQL Server tools):
Enterprise manager, Query Analyzer, ...
Giới thiệu về mô hình ba lớp1.5.
Mô hình 3 lớp được cấu thành từ: Lớp giao diện (Presentation Layers - PL), lớp
logic nghiệp vụ (Business Logic Layers - BLL), và lớp truy cập dữ liệu (Data Access
Layers - DAL). Các lớp này sẽ giao tiếp với nhau thông qua các dịch vụ (services) mà
mỗi lớp cung cấp để tạo nên ứng dụng, lớp này cũng không cần biết bên trong lớp kia
làm gì mà chỉ cần biết lớp kia cung cấp dịch vụ gì cho người dùng và sử dụng nó mà
thôi.
Hình 1.3. Kiến trúc mô hình 3 lớp
Nguồn: Mô hình 3 lớp trong C# - www.toiyeucoding.com
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 18
* Các thành phần của mô hình 3 lớp:
- Lớp giao diện (PL)
Lớp này làm nhiệm vụ giao tiếp với người dùng cuối để thu thập dữ liệu và hiển
thị kết quả/dữ liệu thông qua các thành phần trong giao diện người sử dụng. Lớp này
sẽ sử dụng các dịch vụ do BLL cung cấp. Trong .NET thì bạn có thể dùng Windows
Forms, ASP .NET hay Mobile Forms để hiện thực lớp này.
Lưu ý : Lớp này không nên sử dụng trực tiếp các dịch vụ của DAL mà nên sử
dụng thông qua các dịch vụ của BLL vì khi bạn sử dụng trực tiếp như vậy, chúng ta có
thể bỏ qua các ràng buộc, các logic nghiệp vụ mà ứng dụng cần phải có.
- Lớp nghiệp vụ logic (BLL)
Lớp này thực hiện các nghiệp vụ chính của hệ thống, sử dụng các dịch vụ do
DAL cung cấp, và cung cấp các dịch vụ cho PL. Lớp này cũng có thể sử dụng các dịch
vụ của các nhà cung cấp thứ 3 để thực hiện công việc của mình.
- Lớp truy cập dữ liệu (DAL)
Lớp này thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến lưu trữ và truy xuất dữ liệu của
ứng dụng. Thường lớp này sẽ sử dụng các dịch vụ của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
như SQL Server, Oracle, để thực hiện nhiệm vụ của mình. Trong lớp này có các
thành phần chính là Data Access Logic, Data Sources, Servive Agents).
* Cách vận hành của mô hình
Đối với mô hình 3 lớp, các yêu cầu được xử lý tuần tự qua các lớp như hình
minh họa ở trên. Đầu tiên người dùng giao tiếp với DAL để gửi đi thông tin yêu cầu.
Tại lớp này, các thông tin sẽ được kiểm tra sơ bộ, nếu hợp lệ chúng sẽ được chuyển
xuống (BLL). Tại BLL, các thông tin sẽ được nhào nặn, tính toán theo đúng yêu cầu
đã gửi, nếu không cần đến CSDL thì BLL sẽ gửi trả kết quả về cho PL, ngược lại nó sẽ
đẩy thông tin (dữ liệu đã xử lý) xuống DAL. DAL sẽ thao tác với CSDL và trả kết quả
về cho BLL, BLL kiểm tra và gửi nó lên giao diện đồ họa người dùng (Graphic User
Interface – GUI) để hiển thị cho người dùng. Một khi gặp lỗi (các trường hợp không
đúng dữ liệu) thì đang ở lớp nào thì trả mã lỗi lên trên lớp cao hơn nó một bậc cho tới
lớp GUI thì sẽ thông báo mã lỗi ra cho người dùng biết. Thông tin được vận chuyển
Đ i
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 19
giữa các lớp thông qua một đối tượng được gọi là Data Transfer Object (DTO), đơn
giản đây chỉ là các lớp đại diện cho các đối tượng được lưu trữ trong CSDL.
* Những ưu điểm khi sử dụng mô hình 3 lớp
Trước hết phải nói rằng việc tổ chức dự án phần mềm dưới dạng mô hình 3 lớp
sẽ giúp cho dự án có cấu trúc sáng sủa, rõ ràng, dễ dùng lại. Từ đó việc phát triển và
bảo trì hệ thống sẽ thuận lợi hơn. Điều này giúp chúng ta tiết kiệm nhiều thời gian hơn
khi mở rộng chương trình trong tương lai. Khi dự án thay đổi hệ quản trị cơ sở dữ liệu
hoặc chuyển ứng dụng từ dạng webform sang dạng winform thì chúng ta chỉ tốn ít thời
gian để thay đổi trên lớp DAL hoặc GUI mà thôi, giữ nguyên hai lớp còn lại mà không
cần phải thay đổi toàn bộ dự án.
Một điều cũng vô cùng quan trọng đối với người lập trình viên đó là việc xử lý
và bẫy các lỗi thời gian chạy. Mô hình 3 lớp hỗ trợ cho người lập trình xác định loại
lỗi xuất hiện tại lớp nào và dễ dàng đưa ra cách xử lý chúng ở từng lớp cụ thể.
Ngoài ra, mô hình này còn tạo ra một không gian làm việc rất tốt để người thiết
kế giao diện lẫn người lập trình có thể làm việc chung với nhau một cách dễ dàng.
Việc phân ứng dụng ra thành 3 lớp cũng thuận lợi cho việc phân chia nhiệm vụ của các
lập trình viên theo các lớp khác nhau.
Phương pháp lập trình hướng chức năng1.6.
Lập trình hướng chức năng (Procedure - Oriented Programming, viết tắt là
POP). Khi máy tính được phát minh lần đầu tiên, chúng cần được lập trình một cách rõ
ràng với những cấu trúc đơn giản và "phần mềm" chỉ đơn thuần là một tập hợp của các
lệnh rất đơn giản này kết hợp với nhau mà có thể chạy theo trình tự.
Phương pháp lập trình thủ tục chính là cách thực hiện phương pháp hướng chức
năng kể trên. Phương pháp thủ tục chia một chương trình (chức năng) lớn thành các
khối chức năng hay hàm (thủ tục) đủ nhỏ để dễ lập trình và kiểm tra. Mỗi hàm có một
điểm bắt đầu, một điểm kết thúc, có dữ liệu và logic riêng. Trong một hệ thống chương
trình, các biến có các phạm vi nhìn thấy nhất định. Trong chương trình, các hàm làm
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 20
việc độc lập với nhau. Dữ liệu được chuyển đổi qua lại thông qua các tham số gọi
hàm.
Việc chia chương trình thành các hàm cho phép nhiều người có thể tham gia
vào việc xây dựng chương trình. Mỗi người xây dựng một hay một số các hàm độc lập
với nhau. Phương pháp này dẫn đến một khái niệm mới - sự trừu tượng hóa. Sự trừu
tượng hóa có thể xem như khả năng quan sát một sự việc mà không cần xem xét đến
các chi tiết bên trong của nó. Trong một chương trình thủ tục, chúng ta chỉ cần biết
một hàm nào đó có thể làm được những công việc cụ thể gì là đủ. Còn làm thế nào để
thực hiện công việc đó là không quan trọng, chừng nào hàm còn tin cậy được thì còn
có thể dùng nó mà không cần phải biết nó thực hiện đúng đắn chức năng của mình như
thế nào. Điều này gọi là sự trừu tượng hóa theo chức năng (functional abstraction)
(hay còn gọi là sự chuyên môn hóa) và là nền tảng của lập trình thủ tục.
Thư viện công cụ thiết kế của DevExpress1.7.
DevExpress là một Framework được viết cho nền tảng .NET Framework. Nó
cung cấp các control và công nghệ để phục vụ cho quá trình phát triển phần mềm. Một
số control phục vụ cho việc phát triển các ứng dụng web như: Common Controls cung
cấp các control cho WebForms, XtraCharts sử dụng để tạo biểu đồ thống kê,
XtraReport cung cấp các điều khiển tạo báo cáo
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 21
BÀI TOÁN QUẢN LÝBÁN HÀNG CHO CÁC ĐẠI LÝ VỪA VÀCHƯƠNG 2:
NHỎTẠITỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tổng quan về đại lý phân phối2.1.
2.1.1. Khái niệm về kênh phân phối và đại lý phân phối của các doanh nghiệp
thương mại.
Trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp luôn tồn tại và vận động của các
yếu tố, nghiệp vụ liên quan đến nó như: dòng vật chất, dòng dịch vụ, dòng chuyển dời
vật chất, dòng thanh toán, dòng thông tin, dòng khuyến mại Kênh phân phối chủ yếu
trình bày dòng vận động của hàng hoá vật chất, dịch vụ trong quá trình bán hàng của
doanh nghiệp – hàng hoá vật chất hoặc dịch vụ được chuyển từ nhà sản xuất (đầu
nguồn) đến người sử dụng (khách hàng công nghiệp hay người sử dụng cuối cùng)
như thế nào?
Một kênh phân phối được hiểu là một tập hợp các hệ thống, các phần tử tham
gia vào quá trình chuyển đưa hàng hoá từ nhà sản xuất (hoặc tổ chức đầu nguồn) đến
người sử dụng.
Đứng dưới góc độ của người quản lý kênh, ta có thể định nghĩa kênh phân phối
như sau: “kênh phân phối là một tổ chức các tiếp xúc (quan hệ) bên ngoài để quản lý
các hoạt động nhằm đạt các mục tiêu phân phối của nó”.
Như vậy đại lý phân phối là một trong những kênh phân phối mà các doanh
nghiệp thương mại, sản xuất thường hay sử dụng để mang sản phẩm của mình đến gần
và nhanh hơn với khách hàng. Đại lý có thể là một tổ chức công ty hay một cá nhân
nhận ký kết hợp đồng phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất chưa có nhà
phân phối, hoặc doanh nghiệp thương mại muốn mở rộng thị trường của mình và chỉ
cần bán hàng và nhập hàng của doanh nghiệp cần phân phối sản phẩm đã ký kết,
không được phép bán hàng nhái của, giữ gìn hình ảnh của doanh nghiệp đó.
Đạ
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 22
Một cách tổng quát có thể mô tả các dạng kênh phân phối doanh nghiệp có thể
sử dụng qua sơ đồ sau:
Hình 2.1. Dạng kênh phân phối mà doanh nghiệp có thể sử dụng
2.1.2. Các dạng kênh phân phối
*Theo tiêu thức trực tiếp/gián tiếp:
Kênh phân phối trực tiếp: Trong dạng kênh này doanh nghiệp không sử dụng
người mua trung gian để phân phối hàng hoá. Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp
(kể cả đại lý có hợp đồng) chịu trách nhiệm trực tiếp bán hàng đến tận tay người sử
dụng hàng hoá (người mua công nghiệp đôí với tư liệu sản xuất và tiêu thụ cuối cùng
đối với tư liệu tiêu dùng). Kênh này được mô tả như sau:Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 23
Hình 2.2. Dạng kênh phân phối trực tiếp
Kênh gián tiếp: là dạng kênh phân phối mà trong đó doanh nghiệp “bán” hàng
của mình cho người sử dụng thông qua các người mua trung gian (nhà buôn các cấp/
nhà bán lẻ). Tuỳ theo từng trường hợp, khách hàng trực tiếp của doanh nghiệp là bán
buôn hoặc bán lẻ. Doanh nghiệp không trực tiếp bán hàng cho người sử dụng sản
phẩm hàng hoá. Dạng kênh này được mô tả như sau:
Hình 2.3. Dạng kênh phân phối gián tiếp
Kênh phân phối hỗn hợp: Chính xác đây là một phương án lựa chọn kênh phân
phối trên cơ sở đồng thời sử dụng cả hai dạng kênh phân phối trực tiếp và kênh phân
phối gián tiếp. Doanh nghiệp vừa tổ chức bán thực tiếp hàng hoá tới tận tay người sử
dụng, vừa khai thác lợi thế trong hệ thống phân phối của người mua trung gian. Được
mô tả bằng sơ đồ sau:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 24
Hình 2.4. Dạng kênh phân phối hỗn hợp
*Theo tiêu thức ngắn/dài: Để thiêt kế kênh phân phối hàng hoá doanh nghiệp có
thể lựa chọn dạng kênh dài hay ngắn và cũng có thể phối hợp cả hai dạng trên để có
phương án kênh hỗn hợp.
Kênh phân phối ngắn: Là kênh phân phối trực tiếp từ doanh nghiệp đến người
sử dụng sản phẩm hoặc có sử dụng người mua trung gian nhưng không có quá nhiều
người trung gian xen giữa khách hàng và doanh nghiệp, thông thường kênh ngắn được
xác định trong trường hợp không có hoặc chỉ có một người trung gian tham gia vào
kênh phân phối của doanh nghiệp.
Kênh phân phối dài: Là loại kênh phân phối có sự tham gia của nhiều loại mua
trung gian. Hàng hoá của doanh nghiệp có chuyển dần thành quyền sở hữu cho một loạt
các nhà bán buôn lớn đến nhà bán buôn nhỏ hơn rồi qua người bán lẻ đến tay người tiêu
dùng.
Mô tả bài toán2.2.
Công ty TNHH TechLife là công ty chuyên về thiết kế, xây dựng website, Tư
vấn và phát triển phẩn mềm quản lý cho doanh nghiệp, có nhu cầu triển khai hệ thống
quản lý bán hàng cho các đại lý phân phối các mặt hàng gia dụng, lương thực, thực
phẩm, thức uống... có nhu cầu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Thông qua việc tìm
hiểu thực tế về các nghiệp vụ bán hàng tại các đại lý vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế thông qua phương pháp quan sát trực tiếp như: Đại lý phân phối Ngọc
Thủy chuyên phân phối các mặt hàng của công ty Suntory PepsiCo Việt Nam khu vực
Nam Thừa Thiên Huế địa chỉ đường Võ Xuân Lâm, Thị xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa
Thiên Huế qua đó yêu cầu chung của bài toán quản lý bán hàng của các đại lý phân
phối vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có yêu cầu như sau:
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 25
Nhiệm vụ cơ bản:
- Lấy hàng từ nhà cung cấp bán cho khách hàng
Hình 2.5. Mối quan hệ giữa các tác nhân chính và hệ thống
- Nhận tiền thanh toán từ khách hàng.
- Thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 26
Sơ đồ tổ chức:
Hình 2.6. Sơ đồ tổ chức của hệ thống quản lý bán hàng
*Quy trình xử lý:
- Về quản lý nhập kho: Sau khi bộ phận kho hàng có yêu cầu nhập kho mặt
hàng, bộ phận giao dịch sẽ kiểm tra thông tin hàng hóa còn tồn trong kho và lập phiếu
yêu cầu nhập kho cho nhà cung cấp về các kho chứa của đại lý. Lưu ý là đơn giá mua
đã được nhà cung cấp ký hợp đồng với ban quản lý của đại lý. Trong hệ thống quản lý
bán hàng chỉ sử dụng hợp đồng để tham chiếu lấy giá mua thanh toán tiền hàng cho
nhà cung cấp.
Nhà cung cấp theo đơn hàng mua, chuyển hàng đến cho công ty. Nhân viên kho
hàng sẽ tiếp nhận hàng đó. Khi tiếp nhận hàng, nhân viên sẽ kiểm tra, nếu hàng không
đảm bảo yêu cầu sẽ trả lại cho nhà cung cấp, sau đó lập phiếu nhập kho và chuyển cho
bộ phận giao dịch để thanh toán. Bộ phận giao dịch dựa trên hợp đồng đã ký kết lấy
đơn giá mua để lập hóa đơn mua và thanh toán cho nhà cung cấp.
- Về quản lý bán hàng: Khi khách hàng đến yêu cầu mua hàng nhân viên bộ
phận giao dịch sẽ trao đổi thông tin với khách hàng để lập đơn hàng bán, đơn hàng bán
được lập thành 2 bản: 1 bản được lưu lại tại bộ phận giao dịch, 1 bản đưa cho khách
sau khi khách hàng đã thanh toán xong. Sau khi khách hàng thanh toán, nhân viên sẽ
xuống kho hàng lấy hàng sau đó bàn giao hàng cho khách. Sau khi kiểm tra hàng xong
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 27
khách hàng ghi xác nhận vào hóa đơn bán hàng lưu lại. Còn nhân viên kho hàng sẽ ký
xác nhận vào hóa đơn bán của khách.
- Về quản lý công nợ khách hàng và công nợ nhà cung cấp: Trong quá trình
thanh toán cho nhà cung cấp, và thanh toán từ khách hàng hệ thống sẽ lưu lại số tiền
mà khách hàng còn nợ mà khách hàng còn nợ, cũng như số tiền mà đại lý còn nợ nhà
cung cấp, đến ký hạn thì bộ phận giao dịch sẽ lập phiếu thu cho khách hàng đến trả nợ,
và phiếu chi để trả nợ cho nhà cung cấp.
- Về nghiệp vụ hệ thống:
Hằng ngày bộ phận giao dịch phải lập báo cáo tình hình bán hàng trong ngày, lập
danh sách những khách hàng còn nợ đại lý và đại lý còn nợ nhà cung cấp và gửi cho ban quản
lý.
Hệ thống cho phép Ban quản lý xem tình hình doanh, lợi nhuận qua các năm,
các tháng để điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho hợp lý trong thời gian tới.
Thứ sáu hàng tuần, nhân viên kho hàng sẽ kiêm kê kho để chuẩn hóa lại số
hàng tồn thực và số hàng tồn trên máy. Lập danh sách mặt hàng cần nhập và gửi cho
bộ phận giao dịch để đặt hàng.
Ngoài ra, cứ 3 tháng hệ thống phải cập nhật lại đơn giá bán mới do ban quản lý gửi
xuống.
Khi có thay đổi về đơn giá mua, ban quản lý gửi hợp đồng ký kết xuống cho hệ
thống.
Nguyên tắc: Nhà cung cấp giao hàng theo đúng đơn hàng mua (không tách và
không gộp). Khi khách hàng đến mua hàng công ty sẽ lập đơn hàng bán cho khách
hàng trong đó có những mặt hàng mà khách yêu cầu, đơn hàng bán chỉ được lập khi
đã có sự thỏa thuận với khách hàng. Nếu khách hàng yêu cầu đổi hàng vì không đạt
yêu cầu thì đại lý sẽ tiếp nhận và thực hiện đổi trả hàng cho khách dựa vào hóa đơn
đã được lập trước đó.
- Hệ thống cần lưu trữ thêm thông tin:
Thông tin khách hàng: Tên khách hàng, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, địa
chỉ, số điện thoại.
Thông tin hàng hóa, loại hàng hóa: Tên hàng, đơn giá, đơn vị, loại hàng, nhà sản xuất.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 28
Thông tin nhà cung cấp: Tên nhà cung cấp, địa chỉ, số điện thoại, email, website.
Thông tin kho hàng: Tên kho, địa chỉ hay vị trí, ghi chú.
Thông tin nhân viên: Họ tên, ngày sinh, chức vụ, địa chỉ, số điện thoại liên hệ,
tên đăng nhập và mật khẩu ( đối với những nhân viên sử dụng hệ thống).
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 29
XÂY DỰNG PHẦN MỀMQUẢN LÝ BÁN HÀNGCHOCÁCCHƯƠNG 3:
ĐẠILÝ PHÂN PHỐI VỪA VÀ NHỎTẠITỈNH THỪA THIÊNHUẾ
Phân tích hệ thống quản lý bán hàng cho các đại lý phân phối vừa và3.1.
nhỏ tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Phân tích hệ thống là việc xác định xem chức năng nghiệp vụ của hệ thống là
gì. Trong giai đoạn này bao gồm việc nghiên cứu hệ thống hiện thời, tìm ra nguyên lý
hoạt động của nó và những vị trí mà nó có thể được nâng cao, cải thiện. Bên cạnh đó là
việc nghiên cứu xem xét các chức năng mà hệ thống cần cung cấp và các mối quan hệ
của chúng, bên trong cũng như phía bên ngoài hệ thống.
Mục đích: Xác định một cách chính xác và cụ thể các chức năng chính của hệ
thống thông tin. Trong giai đoạn này cần phải xác định rõ ràng những gì mà hệ thống
cần phải thực hiện phân tích phải đề cập đến những mô tả cơ sở, các mô tả này sẽ được
trình bày rõ trong một tài liệu gửi cho người sử dụng phê chuẩn trước khi tiến hành
những công việc tiếp theo.
Phân tích hệ thống sử dụng các sơ đồ chính như sơ đồ chức năng, sơ đồ ngữ
cảnh và sơ đồ luồng dữ liệu. Ngoài ra sử dụng các sơ đồ phân rã để thể hiện chi tiết
hơn từng nội dung của sơ đồ chính.
- Sơ đồ chức năng: mô tả cụ thể và chính xác các chức năng mà hệ thống cung
cấp. Các sơ đồ khác phải được thiết kế dựa trên sơ đồ chức năng.
- Sơ đồ ngữ cảnh: thể hiện mối quan hệ của hệ thống với các tác nhân bên ngoài hệ
thống.
- Sơ đồ luồng dữ liệu: thể hiện rõ mối liên hệ giữa các chức năng bên trong hệ
thống cũng như các tác nhân bên ngoài hệ thống. Sơ đồ này cho biết các luồng thông
tin hay dữ liệu di chuyển như thế nào.
3.1.1. Phân tích yêu cầu
3.1.1.1. Quản lý hệ thống
Phần mềm có nhiệm vụ quản lý thông tin về các tài khoản sử dụng phần mềm
của đơn vị và công việc này chỉ được sử dụng bởi người quản lý, quyền cao nhất của
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 30
hệ thống. Mỗi nhân viên của đại lý phân phối sẽ được cấp một tài khoản để sử dụng phần
mềm.
Mỗi tài khoản sẽ được phân quyền theo từng nhiệm vụ của các bộ đó quản lý.
Mật khẩu của mỗi tài khoản sẽ do cán bộ đó quản lý. Phần mềm sẽ cung cấp một tài
khoản cao nhất cho người quản trị phần mềm, tài khoản có thể sử dụng tất cả các chức
năng của hệ thống và đặc biệt là quản lý các tài khoản khác của phần mềm.
Phần mềm hỗ trợ đăng nhập, đăng xuất, đổi mật khẩu cho từng nhân viên sử
dụng hệ thống.
3.1.1.2. Quản lý thông tin các danh mục
Phần mềm có nhiệm vụ quản lý thông tin các danh mục của hệ thống như danh
mục hàng hóa, danh mục loại hàng hóa, danh mục nhà cung cấp, danh mục kho hàng,
danh mục khách hàng . Chức năng này cho phép người dùng cập nhật thông tin thêm
sửa xóa cho các danh mục.
3.1.1.3. Quản lý nhập hàng
Chức năng này quản lý nhập hàng, sẽ lưu lại thông tin những hàng hóa đã được
nhập, nhập bởi nhà cung cấp nào, nhập vào kho nào, đơn giá, số lượng của từng mặt
hàng nhập và in phiếu nhập hàng để chuyển cho bộ phận quản lý kho.
Chức năng này tự động cập nhật các phiếu nhập kho vào danh sách phiếu nhập
để ban quản lý có thể nắm được thông tin những hàng hóa đã nhập và kho hàng.
3.1.1.4. Quản lý bán hàng
Chức năng này quản lý bán hàng của hệ thống, sẽ lưu lại thông tin những hàng
hóa mà khách hàng đã chọn, đơn giá, số lượng của từng mặt hàng bán như thế nào và
in phiếu xuất hàng để chuyển cho bộ phận quản lý kho để tiến hành xuất kho hàng hóa
và hóa đơn bán hàng cho khách hàng.
Chức năng này tự động cập nhật các hóa đơn bán hàng vào danh sách hóa đơn
bán hàng để ban quản lý có thể nắm được thông tin những hàng hóa đã bán hỗ trợ cho
việc thống kê báo cáo doanh thu và lợi nhuận.
3.1.1.5. Chức năng quản lý kho hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 31
Chức năng này có nhiệm vụ quản lý thông tin của các kho hàng, giúp người sử
dụng hệ thống có thể nắm được các thông tin nhập hàng, hàng bán ra và tồn kho còn
bao nhiêu, để báo cáo và yêu cầu nhập thêm hàng khi hàng gần hết.
3.1.1.6. Chức năng thống kê báo cáo
Chức năng này có nhiệm vụ thống kê và lập các báo cáo theo các yêu cầu khác
nhau. Chỉ có Ban quản lý mới được phép xem báo cáo và thống kê của hệ thống. Bên
cạnh đó nhân viên sử dụng hệ thống có thể in các báo cáo theo yêu cầu như: hóa đơn
bán hàng, phiếu nhập hàng..v.v. tùy vào quyền sử dụng của mỗi nhân viên khác nhau.
Chức năng này có thể hỗ trợ báo cáo danh sách công nợ, danh sách nhập, xuất,
tồn kho và thống kê kết quả kinh doanh.
3.1.2. Sơ đồ chức năng (BFD – Business Function Diagram)
Xác định chức năng nghiệp vụ là bước đầu tiên của việc phân tích hệ thống. Để
phân tích yêu cầu thông tin của tổ chức thì cần phải biết được tổ chức đó thực hiện
những chức năng, nhiệm vụ gì. Từ đó, tìm ra các thông tin, các dữ liệu được sử dụng
và tạo ra trong các chức năng. Đồng thời cũng phải tìm ra những hạn chế, mối ràng
buộc đặt lên các chức năng đó.
Qua khảo sát quy trình hoạt động, nghiên cứu các nghiệp vụ của hệ thống hiện
tại, tác giả đưa ra sơ đồ chức năng của phần mềm với 6 chức năng sau:
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 32
Hình 3.1. Sơ đồ chức năng Quản lý bán hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 33
3.1.3. Sơ đồ ngữ cảnh(CD - Context Diagram)
Sơ đồ ngữ cảnh thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ
chỉ bao gồm một xử lý chung nhất nêu bật chức năng của hệ thống thông tin. Xung
quanh là các thực thể ngoài, chỉ nguồn phát và đích nhận thông tin cùng với các dòng
thông tin đi vào và đi ra hệ thống thông tin. Sơ đồ ngữ cảnh là sơ đồ hình học được
xây dựng theo điểm công tác nào đó dùng để làm rõ mối quan hệ thông tin giữa các
điểm công tác của hệ thống. Điểm trung tâm là điểm đang xét, các điểm công tác khác
có liên hệ thông tin với điểm trung tâm sẽ được mô tả bằng mũi tên và ghi chú kèm
theo. Sơ đồ ngữ cảnh có 2 tác nhân chính là:
- Tác nhân bên ngoài (Extenal entity) là một người, một nhóm người hoặc một tổ
chức bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống nhưng có một số hình thức tiếp xúc
với hệ thống. Chúng là nguồn gốc cung cấp thông tin cho hệ thống và là nơi nhận các
sản phẩm của hệ thống. Kí hiệu là hình chữ nhật.
- Tác nhân bên trong (Intenal entity) là chức năng hoặc xử lý bên trong hệ thống
được mô tả ở trang khác của mô hình. Kí hiệu là hình tròn.
Dựa vào mô tả bài toán cùng với sơ đồ tổ chức và sơ đồ chức năng có thể phân
tích để thu được sơ đồ ngữ cảnh của bài toán như sau:
Hình 3.2. Sơ đồ ngữ cảnh
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 34
3.1.4. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD – Data Flow Diagram)
*Các ký pháp sử dụng trong sơ đồ:
- Chức năng: là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc tác động lên
thông tin như thêm, xóa hay thay đổi thông tin trong hệ thống, được ký hiệu bằng một
vòng tròn với tên chức năng được đặt ở phía bên trong. Tên chức năng có dạng “động
từ + bổ từ”. Ví dụ:
Chức năng quản lý đặt hàng.
- Tác nhân ngoài: là một người hoặc một nhóm người nằm ngoài hệ thống
nhưng có trao đổi thông tin trực tiếp với hệ thống, được ký hiệu bằng một hình chữ
nhật với tên tác nhân được đặt ở phía bên trong. Tên tác nhân có dạng danh từ. Ví dụ:
Tác nhân “Khách hàng”.
- Kho dữ liệu: là nơi lưu trữ dữ liệu của một hoặc nhiều chức năng, được ký
hiệu bằng hai đường gạch ngang. Tên của kho dữ liệu có dạng danh từ, được đặt ở
phía bên trong hình. Ví dụ:
Kho dữ liệu “Hàng hóa”.
- Luồng dữ liệu: là luồng dữ liệu hay thông tin đi vào hoặc đi ra khỏi chức
năng. Được ký hiệu bằng một đường thẳng hoặc đường gấp khúc có hướng. Hướng
của mũi tên cho biết chiều di chuyển của dữ liệu. Tên của luồng dữ liệu có dạng danh
từ, được đặt ở trên đường kẻ. Nếu giữa hai đối tượng có trao đổi dữ liệu qua lại thì
thay vì kẻ hai đường song song với nhau, ta có thể sử dụng chung một đường với mũi
tên hai chiều, trường hợp này sẽ đặt tên theo nguyên tắc ưu tiên: tên của luồng từ trái
sang phải hay từ trên xuống dưới viết trước, tiếp theo là dấu chấm phẩy rồi đến tên
luồng có chiều ngược lại, nếu hai luồng dữ liệu ngược nhau mà có cùng tên thì chỉ viết
một lần.
QUẢN
LÝ BÁN
HÀNG
KHÁCH HÀNG
HÀNG HÓA
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 35
Ví dụ: Hình phía trên là luồng dữ liệu “Thông tin đặt hàng” có chiều đi từ A tới
B; hình ở dưới là là 2 luồng dữ liệu “thông tin phản hồi”, một đi từ A tới B và một đi
từ B tới A, hai luồng này có cùng tên.
Trên đây là một số ký pháp chung được áp dụng cho tất cả các sơ đồ luồng, một
số sơ đồ có ký hiệu riêng sẽ có chú thích kèm theo.
Từ sơ đồ chức năng BFD và sơ đồ ngữ cảnh cùng với các luồng thông tin trong
hệ thống, tác giả mô hình hóa thành mô hình DFD như sau:
3.1.4.1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 36
Hình 3.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0
3.1.4.2. Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý hệ thốngĐại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 37
Hình 3.4. Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý hệ thống
3.1.4.3. Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý thông tin chung
Hình 3.5: Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý thông tin chung
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 38
3.1.4.4. Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý nhập hàng
Hình 3.6. Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý nhập hàng
3.1.4.5. Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý bán hàng
Hình 3.7. Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý bán hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 39
3.1.4.6. Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý kho hàng
Hình 3.8. Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý kho hàng
3.1.4.7. Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý công nợ
Hình 3.9. Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý công nợ
3.1.4.8. Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý thống kê báo cáo
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 40
Hình 3.10: Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng quản lý thống kê báo cáo
3.1.5. Sơ đồ luồng thông tin (IFD- Information Flow Diagrama)
3.1.5.1. Sơ đồ luồng thông tin nhập hàng
Hình 3.11. Sơ đồ luồng thông tin nhập hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 41
3.1.6. Sơ đồ luồng thông tin bán hàng
Hình 3.12. Sơ đồ luồng thông tin bán hàng
3.1.7. Xác định các thực thể và các thuộc tính của thực thể
Từ sơ đồ chức năng, sơ đồ luồng dữ liệu và các đầu vào đầu ra của hệ thống
hiện tại, có thể tìm ra các tập thực thể và các mối quan hệ giữa các tập thực thể trong
hệ thống Quản lý bán hàng của đại lý, bao gồm:
* Thực thể: Khách Hàng
- Quản lý thông tin khách hàng.
- Thuộc tính: Mã khách hàng, tên khách hàng, ngày sinh, chứng minh nhân dân,
địa chỉ, số điện thoại.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 42
* Thực thể: Hàng hóa
- Quản lý thông tin hàng hóa.
- Thuộc tính: Mã hàng, tên hàng, đơn giá, đơn vị, loại hàng, đơn giá, đơn vị,
nhà sản xuất.
* Thực thể: Kho Hàng
- Quản lý thông tin kho hàng.
- Thuộc tính: Mã kho, tên kho, địa chỉ, ghi chú.
* Thực thể: Nhà Cung Cấp
- Quản lý thông tin nhà cung cấp.
- Thuộc tính: Mã nhà cung cấp, tên nhà cung cấp, Địa chỉ, số điện thoại, email,
website.
* Thực thể: Nhân Viên
- Quản lý thông tin nhân viên và tải khoản sử dụng hệ thống.
- Thuộc tính: Mã nhân viên, tên nhân viên, chức vụ, ngày sinh, địa chỉ, số điện
thoại, tài khoản đăng nhập, mật khẩu, quyền truy cập.
* Thực thể: Loại Hàng
- Quản lý thông tin các loại hàng.
- Thuộc tính: Mã loại hàng, tên loại hàng.
* Thực thể: Hóa Đơn Nhập
- Quản lý thông tin phiếu nhập hàng, hóa đơn nhập hàng.
- Thuộc tính: Mã hóa đơn nhập, ngày nhập, nhân viên nhập, nhà cung cấp, kho
nhập, tiền thanh toán.
* Thực thể: Hóa đơn xuất
- Quản lý thông tin phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng.
- Thuộc tính: Mã hóa đơn xuất, ngày xuất, nhân viên xuất, khách hàng, tiền thanh toán.
* Thực thể: Phiếu Thu
- Quản lý thông tin phiếu thu công nợ
- Thuộc tính: Mã số phiếu, ngày lập, hình thức thanh toán, số tài khoản, ngân
hàng, khách hàng, số tiền, đơn vị tiền tệ, nhân viên lập.
* Thực thể: Phiếu Chi
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 43
- Quản lý thông tin phiếu chi công nợ.
- Thuộc tính: Mã số phiếu, ngày lập, hình thức thanh toán, số tài khoản, ngân
hàng, nhà cung cấp, số tiền, đơn vị tiền tệ, nhân viên lập.
* Thực thể: Quyền
- Quản lý thông tin quyền truy cập hệ thống.
- Thuộc tính: Mã phân quyền, Quyền.
3.1.8. Xác đinh mối quan hệ của các thực thể
* Mối quan hệ giữa “Nhân Viên” và “Quyền”
Một nhân viên chỉ có một quyền, mà một quyền có thể có nhiều nhân viên cho
nên mối quan hệ này là mối quan hệ n – 1.
* Mối quan hệ giữa “Hàng Hóa” và “Loại Hàng Hóa”
Một hàng hóa chỉ thuộc một loại hàng háo nào đó, mà một loại hàng hóa có thể
có nhiều hàng hóa cho nên mối quan hệ này là mối quan hệ n – 1.
* Mối quan hệ giữa “Phiếu Nhập Hàng” và “Nhân Viên”
Một phiếu nhập hàng chỉ được lập bởi một nhân viên, mà một nhân viên có thể
lập được nhiều phiếu nhập hàng cho nên mối quan hệ này là mối quan hệ n – 1.
* Mối quan hệ giữa “Phiếu Nhập Hàng” và “Nhà Cung Cấp”
Một phiếu nhập hàng chỉ được lập bởi một nhà cung cấp, mà một nhà cung cấp
có thể lập được nhiều phiếu nhập hàng cho nên mối quan hệ này là mối quan hệ n – 1.
* Mối quan hệ giữa “Phiếu Nhập Hàng” và “Kho Hàng”
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 44
Một phiếu nhập hàng chỉ được nhập vào một kho hàng, mà một kho hàng có thể
nhập được nhiều phiếu nhập hàng khác nhau cho nên mối quan hệ này là mối quan hệ n-1.
* Mối quan hệ giữa “ Phiếu Nhập Hàng ” và “Hàng Hóa”
Một phiếu nhập hàng có thể có nhiều hàng hóa, mà một hàng hóa có thể nhập
bởi nhiều hóa đơn nhập khác nhau cho nên mối quan hệ này là mối quan hệ n-n.
* Mối quan hệ giữa “Hóa Đơn Bán” và “Nhân Viên”
Một hóa đơn bán chỉ được lập bởi một nhân viên, mà một nhân viên có thể lập
được nhiều hóa đơn bán cho nên mối quan hệ này là mối quan hệ n – 1.
* Mối quan hệ giữa “Hóa Đơn Bán” và “Khách Hàng”
Một hóa đơn bán chỉ được lập cho một khách hàng, mà một khách hàng có thể
lập bởi nhiều hóa đơn bán cho nên mối quan hệ này là mối quan hệ n – 1.
* Mối quan hệ giữa “Hóa Đơn Bán” và “Hàng Hóa”
Một hóa đơn bán có thể có nhiều hàng hóa, mà một hàng hóa có thể xuất bởi
nhiều hóa đơn bán khác nhau cho nên mối quan hệ này là mối quan hệ n-n.
* Mối quan hệ giữa “Phiếu Thu” và “Nhân Viên”
Một phiếu thu chỉ được lập bởi một nhân viên, mà một nhân viên có thể lập
được nhiều phiếu thu cho nên mối quan hệ này là mối quan hệ n – 1.
* Mối quan hệ giữa “Phiếu Thu” và “Khách Hàng”
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 45
Một phiếu thu chỉ được lập cho một khách hàng, mà một khách hàng có thể lập
bởi nhiều phiếu thu cho nên mối quan hệ này là mối quan hệ n – 1.
* Mối quan hệ giữa “Phiếu Chi” và “Nhân Viên”
Một phiếu chi chỉ được lập bởi một nhân viên, mà một nhân viên có thể lập
được nhiều phiếu chi cho nên mối quan hệ này là mối quan hệ n – 1.
* Mối quan hệ giữa “Phiếu Chi” và “Nhà Cung Cấp”
Một phiếu chi chỉ được lập cho một nhà cung cấp, mà một nhà cung cấp có thể
được lập bởi nhiều phiếu chi cho nên mối quan hệ này là mối quan hệ n – 1.
3.1.9. Sơ đồ thực thể mối quan hệ (ERD – Entity Relationship Diagram)
Hình 3.13. Sơ đồ thực thể mối quan hệ
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 46
Thiết kế hệ thống quản lý bán hàng3.2.
3.2.1. Thiết kế kiến trúc hệ thống
Hình 3.14. Sơ đồ cấu trúc hệ thống
3.2.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.2.2.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu Vật lý
- Mỗi mối quan hệ giữa các tập thực thể sẽ được chuyển thành một lược đồ quan
hệ có tên là tên của mối quan hệ và nhận các thuộc tính là khóa của các tập thực thể
tham gia vào mối quan hệ và có thể thêm vào thuộc tính riêng (nếu có).
+ Giữa hai tập thực thể có mối quan hệ n-1 thì khóa chính của tập thực thể
bên 1 sẽ làm khóa phụ của tập thực thể bên n.
+ Giữa hai tập thực thể có mối quan hệ n-n thì tập thực thể mới được xây
dựng nên sẽ lấy khóa chính của hai tập thực thể tham gia vào mối quan hệ n-n làm
khóa chính.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 47
Dựa vào các bước chuẩn hóa tập thực thể và chuẩn hóa mối quan hệ như đã
trình bày ở phần lý thuyết sẽ có các bảng CSDL như sau:
Bảng 3.1. Cấu trúc bảng “NHÂN VIÊN”
Tên trường Kiểu dữ liệu(kích thước) Ràng buộc Diễn giải
MaNhanVien nchar(10) Khóa Chính Mã nhân viên
TenNhanVien nvarchar(50) Tên nhân viên
Chucvu nvarchar(50) Chức vụ
Ngaysinh datetime Ngày sinh
Diachi nvarchar(200) Địa chỉ
Sodienthoai nchar(11) Số điện thoại
TenTaiKhoan nvarchar(50) Tên tài khoản
MatKhau nvarchar(50) Mật khẩu
MaPhanQuyen int Khóa phụ Mã phân quyên
Bảng 3.2. Cấu trúc bảng “QUYỀN”
Tên trường Kiểu dữ liệu(kích thước) Ràng buộc Diễn giải
MaPhanQuyen int Khóa Chính Mã phân quyền
Quyen nvarchar(50) Quyền truy cập
Bảng 3.3. Cấu trúc bảng “HÀNG HÓA”
Tên trường Kiểu dữ liệu(kích thước) Ràng buộc Diễn giải
MaHang nchar(10) Khóa Chính Mã hàng
TenHang nvarchar(50) Tên hàng
DonGia decimal(19, 4) Đơn giá
DonVi nchar(10) Đơn vị
MaLoaiHang int Khóa ngoại Mã loại hàng
NhaSanXuat nvarchar(50) Nhà sản xuất
Bảng 3.4. Cấu trúc bảng “LOẠI HÀNG HÓA”
Tên trường Kiểu dữ liệu(kích thước) Ràng buộc Diễn giải
MaLoaiHang int Khóa Chính Mã loại hàng
TenLoaiHang nvarchar(50) Tên loại hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 48
Bảng 3.5. Cấu trúc bảng “KHÁCH HÀNG”
Tên trường Kiểu dữ liệu(kích thước) Ràng buộc Diễn giải
MaKhachHang int Khóa Chính Mã khách hàng
TenKhachHang nvarchar(200) Tên khách hàng
NgaySinh datetime Ngày sinh
CMND nchar(10) Chứng minh nhân dân
DiaChi nvarchar(200) Địa chỉ
SoDienThoai nchar(11) Số điện thoại
Bảng 3.6. Cấu trúc bảng “KHO HÀNG”
Tên trường Kiểu dữ liệu(kích thước) Ràng buộc Diễn giải
MaKho nchar(10) Khóa Chính Mã kho hàng
TenKho nvarchar(50) Tên kho hàng
DiaChi nvarchar(200) Địa chỉ
GhiChu nvarchar(MAX) Ghi chú
Bảng 3.7. Cấu trúc bảng “NHÀ CUNG CẤP”
Tên trường Kiểu dữ liệu(kích thước) Ràng buộc Diễn giải
MaNhaCungCap nchar(10) Khóa Chính Mã nhà cung cấp
TenNhaCungCap nvarchar(200) Tên nhà cung cấp
DiaChi nvarchar(200) Địa chỉ
SoDienThoai nchar(11) Số điện thoại
Email nchar(200) Email
WebSite nchar(200) Website
Bảng 3.8. Cấu trúc bảng “PHIẾU NHẬP HÀNG”
Tên trường Kiểu dữ liệu(kích thước) Ràng buộc Diễn giải
MaHoaDonNhap int Khóa Chính Mã hóa đơn nhập
NgayNhap datetime Ngày nhập
MaNhanVien nchar(10) Khóa ngoại Mã nhân viên
MaNhaCungCap nchar(10) Khóa ngoại Mã nhà cung cấp
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 49
DaThanhToan decimal(19, 4) Đã thanh toán
MaKho nchar(10) Khóa ngoại Mã kho
Bảng 3.9. Cấu trúc bảng “CHI TIẾT PHIẾU NHẬP”
Tên trường Kiểu dữ liệu(kích thước) Ràng buộc Diễn giải
SoPhieuNhap int Khóa Chính Mã hóa đơn nhập
MaHang nchar(10) Khóa chính Mã hàng hóa
SoLuong int Số lương
DonGia decimal(19, 4) Đơn giá nhập
Bảng 3.10. Cấu trúc bảng “HÓA ĐƠN BÁN”
Tên trường Kiểu dữ liệu(kích thước) Ràng buộc Diễn giải
MaHoaDonBan int Khóa Chính Mã hóa đơn bán
NgayBan datetime Ngày bán
MaNhanVien nchar(10) Khóa ngoại Mã nhân viên
MaKhachHang int Khóa ngoại Mã khách hàng
DaThanhToan decimal(19, 4) Đã thanh toán
Bảng 3.11. Cấu trúc bảng “CHI TIẾT HÓA ĐƠN BÁN”
Tên trường Kiểu dữ liệu(kích thước) Ràng buộc Diễn giải
MaHoaDonBan int Khóa Chính Mã hóa đơn ban
MaHang nchar(10) Khóa chính Mã hàng hóa
SoLuong int Số lương
DonGia decimal(19, 4) Đơn giá nhập
MaKho nchar(10) Khóa ngoại Mã kho
MaNhaCungCap nchar(10) Khóa ngoái Mã nhà cung cấp
Bảng 3.12. Cấu trúc bảng “PHIẾU CHI”
Tên trường Kiểu dữ liệu(kích thước) Ràng buộc Diễn giải
MaPhieuChi int Khóa Chính Mã phiếu chi
NgayLap datetime Ngày lập
HTTT bit Hình thức thanh toán
SoTaiKhoan nchar(20) Số tài khoản
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 50
NganHang nvarchar(50) Ngân hàng
MaNhaCungCap nchar(10) Khóa ngoại Mã nhà cung cấp
SoTien decimal(19, 4) Số tiền
DonViTienTe nchar(10) Đơn vị tiền tệ
MaNhanVien nchar(10) Khóa ngoại Mã nhân viên
Bảng 3.13. Cấu trúc bảng “PHIẾU THU”
Tên trường Kiểu dữ liệu(kích thước) Ràng buộc Diễn giải
MaPhieuThu int Khóa Chính Mã phiếu thu
NgayLap datetime Ngày lập
HTTT bit Hình thức thanh toán
SoTaiKhoan nchar(20) Số tài khoản
NganHang nvarchar(50) Ngân hàng
MaKhachHang int Khóa ngoại Mã khách hàng
SoTien decimal(19, 4) Số tiền
DonViTienTe nchar(10) Đơn vị tiền tệ
MaNhanVien nchar(10) Khóa ngoại Mã nhân viên
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 51
3.2.2.2. Lược đồ quan hệ của cơ sở dữ liệu
Hình 3.15. Lược đồ quan hệ của cơ sở dữ liệu
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 52
3.2.3. Thiết kế giải thuật
3.2.3.1. Giải thuật đăng nhập
Hình 3.16. Giải thuật đăng nhập
3.2.3.2. Giải thuật nhập hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 53
Hình 3.17. Giải thuật nhập hàng
3.2.3.3. Giải thuật bán hàng
Hình 3.18. Giải thuật bán hàng
3.2.4. Thiết kế giao diện
Sau đây là một số giao diện của hệ thống:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 54
Hình 3.19. Giao diện form chính
Hình 3.20. Giao diện lập hóa đơn bán hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 55
Hình 3.21. Giao diện lập phiếu nhập hàng
Hình 3.22. Giao diện thống kê doanh thu
Cài đặt và kiểm thử3.3.
* Cài đặt phân mềm:
- Cài đặt cơ sở dữ liệu: Attach cơ sở dữ liệu vào Microsoft SQL Server các phiên
bản.
- Cài đặt chương trình: chạy file.exe đã đóng gói của chương trình, chọn hướng
dẫn cài đặt và next.
- Sau khi cài đặt xong biểu tượng chương trình sẽ hiện trên màn hình desktop,
có tên là “Quản lý bán hàng”. Người sử dụng chỉ cần nháy đúp chuột thì đăng nhập
vào chương trình và tiến hành sử dụng chương trình.
* Hướng dẫn sử dụng:
- “Phần mềm quản lý bán hàng tại các đại lý” được xây dựng và đưa vào ứng
dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý bán hàng. Để phần mềm đạt được hiệu
quả khi triển khai ứng dụng thực tế tại các đại lý vừa và nhỏ cần có quá trình đào tạo
hướng dẫn người dùng. Mục đích của công tác đào tạo người sử dụng là hướng dẫn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 56
cho người dùng biết cách sử dụng sản phẩm và làm theo với cách làm việc dưới sự hỗ
trợ của phầm mềm. Công tác đào tạo người sử dụng gồm những nội dung sau:
- Đào tạo các kiến thức cơ bản về máy tính.
- Giới thiệu phần mềm và hướng dẫn về cách thức sử dụng phần mềm.
- Giải đáp thắc mắc các câu hỏi phát sinh trong quá trình sử dụng,...
* Kiểm thử
- Phần mềm chạy thử vẫn chưa phát hiện được lỗi gì nghiêm trọng, bước đầu an
toàn khả thi. Phần mềm được xây dựng có đầy đủ các chức năng theo yêu cầu ở phần
đặc tả hệ thống.
Hình 3.23. Giao diện xây dựng phần mềm trên Visual Studio 2013
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 57
Hình 3.24. Giao diện quản lý dữ liệu trên SQL Server 2012
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 58
KẾT LUẬN
Hiện nay, công nghệ thông tin đang được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các
lĩnh vực đời sống và đang ngày càng được mở rộng, đặc biệt nó là công cụ hỗ trợ đắc
lực cho công tác quản lý. Đối với công tác quản lý bán hàng hết sức phức tạp, dễ nhầm
lẫn và sai sót thì nhu cầu tin học hóa, hiện đại hóa là hết sức cần thiết. Việc sử dụng
phần mềm quản lý bán hàng giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động bền vững và ổn định hơn.
Với mong muốn xây dựng một phần mềm quản lý bán hàng dành riêng cho các
đại lý phân phối và đem lại hiệu quả cao nhất cho công tác quản lý bán hàng, nó cho
phép người quản lý có thể kiểm soát và điều khiển hoạt động kinh doanh một cách
hiệu quả nhất, tác giả đã tiến hành xây dựng phần mềm quản lý bán hàng cho các đại
lý phân phối vừa và nhỏ tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Khóa luận được thực hiện nhằm giúp cho các cá nhân, tổ chức tiếp cận và hiểu
rõ hơn về một hệ thống quản lý thông tin được xây dựng bằng công nghệ .NET trên
nền tảng mô hình 3 lớp. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã đạt được những kết
quả như sau:
- Về mặt lý luận, tác giả đã nắm vững các quy trình về quản lý bán hàng tại các
đại lý, nắm bắt được cơ bản cách thức xây dựng một phần mềm quản lý bán hàng. Tác
giả cũng đã vận dụng bộ công cụ Visual Studio 2013 cũng như SQL Server 2012 và
các nền tảng lập trình để xây dựng hoàn chỉnh phần mềm quản lý bán hàng cho cho
các đại lý phân phối vừa và nhỏ
- Về mặt thực tiễn, tác giả đã xây dựng được phần mềm quản lý bán hàng tương
đối hoàn thiện với các tính năng như sau:
+ Cho phép người quản lý kiểm soát và điều khiển toàn bộ quá trình quản lý,
cung cấp các thông tin phản hồi chính xác. Ngoài ra, còn giúp cho chủ doanh nghiệp
nắm vững được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các bản báo
cáo mà không mất nhiều thời gian, đồng thời còn kiểm tra các báo cáo công nợ phải
thu – phải trả để chủ doanh nghiệp tổng hợp và đưa ra các quyết định hợp lý và kịp
thời cho việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Đạ
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 59
+ Phần mềm có giao diện thân thiện, thuận tiện cho người sử dụng, dễ dàng sử
dụng và quản lý. Hỗ trợ nhiều chức năng phù hợp với thực tế của việc tìm kiếm, trao
đổi, cập nhật, và quản lý thông tin.
Nhìn chung, phần mềm ứng dụng vào việc quản lý bán hàng cho đại lý vừa và
nhỏ hoàn toàn khả thi, đáp ứng được nhiều nhu cầu cho công tác quản lý bán hàng.
Tuy nhiên phần mềm vẫn còn tồn tại hạn chế như: chưa áp dụng được đầy đủ các quy
trình kế toán vào quản lý công nợ, quản lý kho hàng. Hy vọng trong thời gian sắp tới,
với sự trau dồi thêm kiến thức, tác giả sẽ có thể hoàn thiện được những thiếu sót để
phần mềm có thể quản lý tốt hơn nữa, bổ sung và điều chỉnh thêm một số tính năng để
phần mềm ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn, ứng dụng công nghệ mới nhất vào
việc quản lý cơ sở dữ liệu và phần mềm.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lương Quang Nhơn Trang 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Quang Thiện. Lập trình Visual C# như thế nào? Tập 1,2,3 Nhà xuất bản
Tổng hợp TPHCM, 2005.
2. Hàn Viết Thuận. Giáo trình hệ thống thông tin quản lý. Trường đại học Kinh tế
quốc dân, Khoa tin học kinh tế. Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, 2008.
3. Hàn Viết Thuận. Giáo trình công nghệ phần mềm. Trường đại học Kinh tế quốc
dân, Khoa tin học kinh tế. Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội,
4. Nguyễn Mậu Hân. Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. Trường đại
học Khoa học Huế, Khoa Công nghệ thông tin. Huế, 2004.
5. Phạm Hữu Khang. C# 2005 cơ bản. Nhà xuất bản nhà xuất bản Lao Động Xã Hội,
2006.
6. Phạm Hữu Khang. C# 2005 Lập trình WindowsForm. Nhà xuất bản nhà xuất bản
Lao Động Xã Hội, 2006.
7. Trần Nguyên Phong. Giáo trình SQL. Trường đại học Khoa học Huế, Khoa công
nghệ thông tin. Huế, 2004.
8. Diễn đàn www.congdongcviet.com
Tài liệu tiếng Anh:
9. Devexpress support ,https://www.devexpress.com/Support/Demos/
10. MSDN Library Documentation, Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quang_nhon_9449.pdf