dobe Photoshop thiết kế các biểu tượng (icon) và tiêu đề cho trang 
chủ. 
Trang chủ 
(lớp 10 - lớp 11 - lớp 12 
Bài giảng Văn bản Bài tập Tiện ích Hình ảnh Phim 
Hình 2. 4. Cấu trúc thư viện Hồ sơ BGĐT 
52 
Hình 2.5. Tiêu đề trang chủ được thiết kế bằng Adobe photoshop 
Hình 2.6. Icon trang chủ được thiết kế bằng Adobe photoshop 
Xuất hình ảnh ra dưới dạng File PNG để chất lượng hình tốt. 
Dùng phần mềm Adobe dreamweaver thiết kế “Trang chủ” 
- Mở chương trình: Start > Macromedia Dreamweaver > HTML > soạn thảo 
chương trình. Sử dụng công cụ Table để thiết kế bố cục trang và hình ảnh. 
- Chèn hình ảnh: Insert > Images 
- Dùng Page Propertive định dạng các thuộc tính cho các nội dung của thư viện 
53 
 Hình 2.7 Giao diện dùng để chỉnh các thuộc tính trang 
Tạo liên kết các hình ảnh trên trang chủ với các trang khác bằng cách đánh địa chỉ 
Link và chọn đích đến (target) trong bảng Properties. 
2.4.2.2. Trang “ Bài giảng” 
 Xây dựng hệ thống các BGĐT chương “ Oxi – Lưu huỳnh” lớp 10 chương trình 
cơ bản 
Trang “ Bài Giảng “ cung cấp cho GV các BGĐT được thiết kế sẵn theo hệ thống kiến 
thức Hóa học của từng đơn vị bài học 
Sau khi thiết kế kế hoạch bài dạy trên nền Word, chúng tôi đã thiết kế BGĐT trên 
Microsoft Powerpoint: 
 Hình 2.8. BGĐT được thiết kế bằng Microsoft Powerpoint 
54 
Vào chương trình: Start > Microsoft Powerpoint 
Soạn chương trình: Insert > New Slide 
- Tạo hiệu ứng minh họa cho bài : Slideshow > Custom Animation > chọn hiệu ứng thích 
hợp 
- Lưu lại và xuất File dưới định dạng Flash với Ad-ins Ispring Suit 
Thiết kế giao diện trang” Bài giảng” 
- Tiêu đề: Theo từng đơn vị bài học ( ví dụ Bài 29: Oxi – Ozon) 
- Tựa đề các bài giảng theo chương trình sách giáo khoa. 
- Các icon “Bài giảng”, “ Văn bản”,” Bài tập”, “Tiện ích”, “Hình ảnh”, “Video” được 
Link đến trang tương ứng. 
 Hình 2.9 Trang “Bài giảng” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver 
2.4.2.3. Xây dựng trang “ Văn bản” 
Xây dựng hệ thống tư liệu cho trang “ Văn bản” 
Dựa vào nội dung sách giáo khoa và một số tư liệu tham khảo xây dựng kế hoạch bài dạy 
với công cụ Microsoft Word 
Sưu tầm các tài liệu có liên quan đến nội dung của bài giảng đang xây dựng và tổng hợp 
thành 1 thư mục. 
Thiết kế giao diện trang “ Văn bản” 
- Các icon “Bài giảng”, “ Văn bản”,” Bài tập”, “Tiện ích”, “Hình ảnh”, “Phim” được 
Link đến trang tương ứng. 
55 
 Hình 2.10. Trang “Văn bản” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver 
- Các tiêu đề của các tài liệu tham khảo được Link đến tài liệu tương ứng. 
2.4.2.4. Trang “ Bài tập” 
Xây dựng hệ thống tư liệu cho trang “Bài tập” 
Sưu tầm, phân loại và giải một số bài tập có liên quan đến nội dung của bài giảng đang 
xây dựng và tổng hợp thành 1 thư mục. 
Thiết kế giao diện trang “ Bài tập” 
- Các icon “Bài giảng”, “ Văn bản”,” Bài tập”, “Tiện ích”, “Hình ảnh”, “Phim” được 
Link đến trang tương ứng. 
Hình 2.11. Trang “Bài tập” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver 
56 
- Các tiêu đề của các dạng bài tập tham khảo được Link đến tài liệu tương ứng. 
2.4.2.5. Trang “ Tiện ích ” 
Xây dựng hệ thống tư liệu cho trang “Tiện ích” 
Sưu tầm file cài đặt và hướng dẫn sử dụng của một số phần mềm thường dùng khi soạn 
thảo các BGĐT Hóa học như: Chemformater, Microsoft office,  và tổng hợp thành 1 
thư mục. 
Thiết kế giao diện trang “Tiện ích” 
- Các icon “Bài giảng”, “ Văn bản”,” Bài tập”, “Tiện ích”, “Hình ảnh”, “Phim” được 
Link đến trang tương ứng. 
Hình 2.12. Trang “Tiện ích” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver 
- Các tiêu đề của các File được Link đến tài liệu tương ứng. 
2.4.2.6. Trang “ Hình ảnh ” 
Xây dựng hệ thống tư liệu cho trang “Hình ảnh” 
Sưu tầm các hình ảnh có nội dung phù hợp với các nội dung của BGĐT Hóa học đang 
được xây dựng và tổng hợp thành 1 thư mục. Lưu ý: chọn hình ảnh có chất lượng tốt( nên 
chọn file có định dạng jpg hay png) 
Sử dụng phần mềm Adobe Photoshop tổng hợp các hình ảnh thành thư viện đẹp mắt: 
- Vào phần mềm Adobe Photoshop > File > Atomate > Web photo Gallery 
- Chỉnh các thông số phù hợp 
57 
Hình 2.10 Photo gallery 
Thiết kế giao diện trang “Hình ảnh” 
- Các icon “Bài giảng”, “ Văn bản”,” Bài tập”, “Tiện ích”, “Hình ảnh”, “Video” được 
Link đến trang tương ứng. 
Hình 2.13. Trang “hình ảnh” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver 
- Các tiêu đề của các File được Link đến tài liệu tương ứng. 
2.4.2.7. Trang “ Phim ” 
Xây dựng hệ thống tư liệu cho trang “Phim” 
 Sưu tầm các đoạn phim có nội dung phù hợp với các nội dung của BGĐT Hóa học 
đang được xây dựng và tổng hợp thành 1 thư mục. 
 Lưu ý: chọn Phim có chất lượng tốt( hình ảnh rõ ràng sắc nét) 
58 
 Sử dụng phần mềm Format Factory chuyển định dạng tất cả các Video về dạng FLV 
tổng hợp các Video thành một thư mục. 
 Hình 2.14. Đổi định dạng các video bằng phần mềm Format Factory 
Thiết kế giao diện trang “Phim” 
- Các icon “Bài giảng”, “ Văn bản”,” Bài tập”, “Tiện ích”, “Hình ảnh”, “Phim” được 
Link đến trang tương ứng. 
Hình 2.15. Trang “Phim” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver 
- Các tiêu đề của các File được Link đến tài liệu tương ứng. 
- Icon Download được link đến File tương ứng. 
2.4.3. Giới thiệu HSBGĐT đã thiết kế 
59 
Mỗi HSBGĐT được xây dựng với 6 thành phần bao gồm 2 nội dung chính: bài trình 
diễn và tư liệu hỗ trợ dạy học. Bài trình diễn ứng với phần “Bài giảng”, tư liệu hỗ trợ dạy 
học tích cực ứng với 5 phần còn lại: Văn bản, Bài tập, Phim, Hình ảnh và Tiện ích. Các 
thành phần hỗ trợ dạy học tích cực sẽ hỗ trợ GV dễ dàng soạn thảo cũng như sử dụng 
BGĐT để hỗ trợ dạy học tích cực một cách hiệu quả mà ít tốn công sức nhất. Với phạm 
vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã xây dựng được 5 bộ HSBGĐT cho các bài của 
chương “Oxi – Lưu huỳnh” lớp 10 chương trình cơ bản. 
Dưới đây chúng tôi xin trình bày HSBGĐT của bài “Oxi – Ozon” 
 Nội dung bài trình diễn( ứng với phần “Bài giảng”) 
I. NỘI DUNG BÀI HỌC 
A) Oxi 
1) Vị trí và cấu tạo 
2) Tính chất vật lý 
3) Tính chất Hóa học 
4) Ứng dụng 
5) Điều chế: Trong phòng thí nghiệm 
Trong công nghiệp 
 B) Ozon 
1) Tính chất 
2) Ozon trong tự nhiên 
3) Ứng dụng 
II. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Kiến thức 
HS biết: 
- Vị trí và cấu tạo nguyên tử Oxi, cấu tạo phân tử O2 . 
60 
- Tính chất vật lý, tính chất Hóa học cơ bản của Oxi và Ozon là tính oxi hóa 
mạnh, nhưng Ozon mạnh hơn Oxi. 
- Vai trò của Oxi và tầng Ozon đối với sự sống trên Trái Đất. 
HS hiểu: 
- Nguyên nhân tính oxi hóa mạnh của O2, O3. Chứng minh bằng các phương 
trình phản ứng trên. 
- Nguyên tắc điều chế Oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. 
2. Kỹ năng 
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh để rút ra nhận xét về tính chất và phương pháp 
điều chế. 
- Viết phương trình Hóa học phản ứng của Oxi với một số đơn chất và hợp 
chất. 
- Nhận biết các chất khí. 
3. Thái độ,tình cảm 
Giúp HS có ý thức tích cực học tập, bảo vệ môi trường, bảo vệ tầng Ozon 
III. CHUẨN BỊ 
- Tranh ảnh (file hình), các đoạn phim về các phản ứng cũng như ứng dụng của Oxi, 
Ozon. 
- Hóa chất: bình chứa Oxi, Na, P đỏ, C2H5OH, KMnO4. 
- Dụng cụ: giá thí nghiệm, kẹp ống nghiệm, bát sứ, đèn cồn, ống nghiệm. 
- Các phiếu học tập. 
61 
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
Hoạt động của GV và HS Nội dung trình chiếu 
Hoạt động 1. Vào bài 
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học 
tập 
GV: Vừa qua chúng ta đã học phân 
nhóm chính VIIA có tên gọi là gì? 
HS: Trả lời 
GV: Hôm nay chúng ta sẽ bắt đầu học 
phân nhóm VIA còn có tên gọi là 
“Chancogen” theo tiếng Hy Lạp nghĩa 
là nguyên tố sinh ra quặng, vì chúng tồn 
tại nhiều ở dạng quặng trong (lòng) vỏ 
Trái Đất. (Ngoài ra còn gọi là “nhóm 
Oxi” ) 
Oxi được Priestly tìm ra ngày 1 tháng 8 
năm 1774 (nhiệt phân HgO). 
Oxi cũng được Scheele tìm ra bằng cách 
nhiệt phân NaNO3. 
Oxi được Lavoisier đặt tên vào năm 
1774.Ông cũng giải thích quá trình đốt 
cháy là phản ứng với oxi(1777). 
A. Oxi 
Hoạt động 2. Tìm hiểu về vị trí và cấu tạo của Oxi 
GV yêu cầu HS dựa vào bảng 
tuần hoàn để xác định vị trí của 
nguyên tố Oxi. 
HS: Xác định vị trí của nguyên tố 
oxi. 
Số thứ tự: 8, chu kỳ 2, nhóm VIA 
GV yêu cầu HS viết cấu hình 
electron của O từ đó suy ra công 
thức phân tử, công thức cấu tạo. 
HS: 8O 1s22s22p4 
CPTP: O2 ,CTCT: O = O 
62 
Hoạt động 3. Tìm hiểu về tính chất vật lý 
GV cho HS quan sát bình đựng 
khí Oxi, nghiên cứu SGK để đưa 
ra các tính chất vật lý. Yêu cầu 
HS xác định tỉ khối của Oxi so với 
không khí 
HS phát biểu: 
- Khí Oxi không màu, không mùi, 
nặng hơn không khí (d ≈ 1,1). 
GV giới thiệu thêm về độ tan của 
khí Oxi, nhiệt độ sội (hóa lỏng) 
của O2, giới thiệu màu sắc của 
Oxi lỏng. 
HS: tos (O2) = -183oC 
GV gợi ý HS giải thích tác dụng 
của giàn mưa trong xử lý nước 
ngầm hoặc trong các ao nuôi tôm. 
63 
Hoạt động của GV và HS Nội dung trình chiếu 
Hoạt động 4. Tìm hiểu về tính chất Hóa học của Oxi 
GV đặt vấn đề: từ cấu tạo nguyên 
tử Oxi hãy cho biết khi tham gia 
các phản ứng Hóa học, nguyên tử 
Oxi chủ yếu nhường hay nhận 
electron? 
HS nhận xét: Từ cấu tạo nguyên 
tử và độ âm điện của Oxi là 3,44 
chỉ kém Flo là 3,98. Suy ra: 
- Oxi là nguyên tố phi kim hoạt 
động Hóa học, dễ dàng nhận 2 
electron . 
- Tính oxi hóa mạnh: 
2-O + 2e O→ 
- Số oxi hóa trong hợp chất là – 2. 
1. Tìm hiểu về phản ứng của Oxi với kim loại 
GV làm thí nghiệm: cho kim loại 
Natri đã đốt nóng đỏ vào bình 
chứa khí O2 . 
GV yêu cầu HS quan sát hiện 
tượng, giải thích bằng phương 
trình. GV yêu cầu HS xác định số 
oxi hóa của các nguyên tố trong 
phương trình phản ứng. 
HS: Viết phương trình phản ứng : 
o +10 0 -2t C
224Na + O Na O→ 
GV hướng dẫn HS nhận xét về khả năng 
64 
phản ứng của Oxi với kim loại. 
Nhận xét: Oxi tác dụng với hầu hết các 
kim loại trừ Au, Ag. Phương trình 
2. Tìm hiểu về phản ứng của oxi với phi kim 
GV cho HS quan sát phương trình 
phản ứng, đưa ra dự đoán về sản 
phẩm sau đó cho HS quan sát 
phim thí nghiệm đốt cháy Photpho 
đỏ. 
Yêu cầu HS quan sát hiện tượng, 
nhận xét, viết phương trình phản 
ứng. GV yêu cầu HS xác định sự 
thay đổi số oxi hóa của các 
nguyên tố . 
HS: nêu hiện tượng và viết 
phương trình phản ứng : 
o0 0 +5 -2t C
22 54P + 5O 2P O→ 
Nhận xét: Oxi tác dụng với hầu hết các 
phi kim (trừ Halogen) 
3. Tìm hiểu về phản ứng của oxi với các hợp chất 
GV làm thí nghiệm: Đốt cháy 
C2H5OH trong bát sứ với sự có 
mặt của Oxi không khí. Yêu cầu 
HS quan sát hiện tượng, viết 
phương trình phản ứng 
GV hướng dẫn HS viết phương 
trình phản ứng khi cho khí CO 
cháy trong Oxi. 
HS: quan sát hiện tượng và giải 
65 
thích bằng phương trình phản ứng 
: 
00 -2 -2t
22 5 2 2C H OH +3O 2CO + 3H O→
0+2 0 +4 -2t
2 22CO + O 2CO→ 
GV gợi ý HS rút ra 2 nhận xét. 
GV kết luận 2 ý: 
- Oxi có tính oxi hóa. 
- Oxi thể hiện tính oxi hoa mạnh. 
GV yêu cầu HS giải thích. 
HS: Oxi có tính oxi hóa vì lớp 
ngoài cùng có 6e > dể nhận 2e 
2-O + 2e O→ 
Oxi có tính oxi hóa mạnh vì có độ 
âm điện lớn (chỉ kém Flo) 
Hoạt động 5. Tìm hiểu các ứng dụng cúa Oxi 
GV cho HS xem một số hình ảnh 
về ứng dụng của Oxi : 
- Oxi dùng luyện gang thép. 
- Oxi dùng cho thợ lặn, nhà du 
hành vũ trụ, cấp cứu, chữa bệnh. 
- Biểu đồ tỉ lệ % về ứng dụng của 
Oxi trong công nghiệp (hình 6.1 
SGK). 
HS quan sát và rút ra các ứng 
dụng. 
Hoạt động của GV và HS Nội dung trình chiếu 
Hoạt động 6. Tìm hiểu về cách điều chế 
66 
1. Tìm hiểu cách điều chế Oxi trong phòng thí nghiệm 
GV hướng dẫn HS xem SGK để 
xác định nguyên tắc và đề xuất 
một số hợp chất có thể dùng để 
điều chế Oxi trong phòng thí 
nghiệm. 
HS nêu nguyên tắc (phân hủy các 
hợp chất hữu cơ giàu Oxi và kém 
bền nhiệt như KMnO4 rắn, KClO3 
rắn, H2O2,) và viết phương trình 
phản ứng điều chế Oxi. 
GV cho HS quan sát thí nghiệm 
điều chế O2 bằng cách nhiệt phân 
H2O2. 
GV gợi ý Hs quan sát, rút ra nhận 
xét về cách thu khí Oxi và nhận 
biết khí Oxi, viết phương trình 
phản ứng . 
HS: Thu qua nước (hoặc thu trực 
tiếp bằng phương pháp đẩy không 
khí). 
- Làm bùng cháy mẩu than hồng. 
- Phương trình phản ứng: 
2MnO
2 2 2 2 2H O 2H O + O→ 
2. Tìm hiểu cách sản xuất Oxi trong công nghiệp 
67 
GV đặt ra vấn đề: Nguồn nguyên 
liệu nào trong tự nhiên có thể 
dùng để điều chế Oxi? 
GV giới thiệu ngắn gọn về quá 
trình sản xuất oxi trong công 
nghiệp và hỏi: 
- Dựa vào tính chất vật lý nào của 
Oxi để có thể tách được Oxi ra 
khỏi khôngkhí? 
HS: 
1.hóa long
22. chung cat phan doanKhông khí O→ ↑
- Điện phân nước: 
2 4
dp
2 2 2H SO hayNaOH
1H O H + O
2
→ ↑ 
- Tại sao khi điện phân nước người ta 
thường hòa tan một ít H2SO4 hay NaOH 
HS: Tăng tính dẫn điện. 
B. Ozon 
Hoạt động 7. Tìm hiểu về tính chất của Ozon 
GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, 
từ đó so sánh với Oxi về tính chất 
vật lý và tính chất Hóa học 
1. Về tính chất vật lý: 
- Trạng thái? 
- Nhiệt độ hóa lỏng? 
- Tính tan trong nước? 
2. Về tính chất Hóa học: Tính oxi 
hóa? 
68 
GV cung cấp thông tin, Ozon là 
dạng thù hình của Oxi. 
HS: 
1. Tính chất vật lý, khí O3 màu 
xanh nhạt. mùi đặc trưng, hóa 
lỏng ở nhiệt độ - 112oC, tan trong 
nước nhiều hơn Oxi. 
2. Tính chất Hóa học: có tính oxi 
hóa mạnh và mạnh hơn Oxi. 
- Ozon oxi hóa được hầu hết các 
kim loại: 
2Ag + O → 
3 2 22Ag + O Ag O + O→ 
- Ozon oxi hóa được nhiều phi 
kim và các hợp chất vô cơ và hữu 
cơ. 
Hoạt động 8. Tìm hiểu về Ozon trong tự nhiên và ứng dụng của Ozon 
1. Tìm hiểu về Ozon trong tự nhiên 
GV cho HS xem phim về cơ quá 
trình hình thành khí Ozon trong 
khí quyển và sự tạo thành tầng 
Ozon. 
- Ozon tạo ra do phóng điện 
(chớp, sét) trong khí quyển. 
- trên mặt đất, Ozon tạo ra do có 
sự oxi hóa một số chất hữu cơ 
(nhựa thông, rong biển,) 
69 
2. Tìm hiểu về ứng dụng của Ozon 
GV cho HS xem một số hình ảnh 
về: 
- Tầng Ozon. 
- Ứng dụng của Ozon. 
- Hiện trạng tầng Ozon và các giải 
pháp bảo vệ môi trường. 
GV bổ sung thêm tá dụng của 
Ozon: 
- Ngăn tia tử ngoại. 
- Một lượng nhỏ Ozon làm cho 
không khí trong lành 
HS tóm tắt ứng dụng của tầng 
Ozon: 
- Trong y học: chữa sâu răng. 
- Trong đời sống: dùng sát trùng 
rau quả, nước sinh hoạt. 
- Trong công nghiệp: tẩy trắng 
tinh bột, dầu ăn và nhiều vật phẩm 
khác 
70 
Hoạt động 9. Củng cố - Hướng dẫn tự học 
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau: 
1) So sánh tính chất Hóa học của O3 và O2? 
2) Nêu phương pháp Hóa học phân biệt O3 và O2? 
GV cho các HS khác nhân xét, bổ sung, chỉnh sửa. 
GV dặn dò về nhà: 
- Học bài, chú ý kỹ tính chất Hóa học và điều chế. Khi học, nên có sự so sánh 
giữa O2 và O3 để có sự khắc sâu kiến thức. 
- Làm bài tập GV cho và các bài tập SGK 
- Sưu tầm hình ảnh về lỗ thủng tầng Ozon, các hậu quả và biện pháp khắc phục. 
 Tư liệu hỗ trợ dạy học tích cực. Gồm 5 thành phần: 
1) Phần “ Văn bản”: chứa các tư liệu hỗ trợ GV dạy học tích cực bài “Oxi-Ozon” 
dưới dạng văn bản. 
- Tư liệu “giáo án”cung cấp cho GV một kế hoạch gợi ý áp dụng BGĐT như 
thế nào trên lớp, giáo án chính là phần chuẩn bị, dự đoán các tình huống sẽ xảy 
ra trên lớp, giúp GV có sự chuẩn bị tốt hơn khi đến lớp. 
- Tư liệu “Lịch sử tìm ra nguyên tố Oxi” cung cấp cho GV thông tin về lịch sử 
tìm ra nguyên tố này, các mốc thời gian cụ thể. Thông tin này có thể giúp GV 
thiết kế hoạt động mở bài tạo được hứng thú cho HS. 
- Các tư liệu “ Sinh lý hô hấp”, “Điều trị bệnh bằng Oxi cao áp”, “Vai trò của 
Oxi đối với sinh vật”, “CFC và quá trình thủng tầng Ozon” cung cấp cho GV 
71 
thông tin về các ứng dụng của Oxi trong cuộc sống. Thông qua các tư liệu này, 
GV có thể thiết kế được các hoạt động giúp cho HS nhận thấy được mối liên hệ 
giữa kiến thức lý thuyết sách vở và các quá trình tự nhiên, các hiện tượng trong 
cuộc sống, làm cho HS có niềm tin vào khoa học, từ đó nâng cao tính tự giác, 
chủ động học tập của HS. 
- Các tư liệu “ Thiết kế bài giảng”, “ phân phối chương trình” giúp GV có được 
thông tin chính xác về yêu cầu của Bộ giáo dục cũng như xã hội về lượng kiến 
cũng như các kỹ năng cơ bản mà HS cần có sau mỗi giờ học, từ đó GV có thể 
thiết kế các hoạt động lên lớp phù hợp hài hòa giữa nhu cầu tiếp thu kiến thức, 
kỹ năng của người học và nhu cầu xã hội. 
2) Phần “Bài tập”: cung cấp cho GV các dạng bài tập có thể sử dụng trong tiến 
trình dạy học. Bài tập gồm 2 dạng trắc nghiệm và tự luận. Bài trắc nghiệm gồm 
bài trắc nghiệm lý thuyết (80 câu hỏi) và trắc nghiệm tính toán (50 câu hỏi). 
Bài tập tự luận gồm các bài có hướng dẫn giải và các đề bài tập thêm. GV có 
thể sử dụng nguồn bài tập này làm công cụ đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức 
và rèn luyện kỹ năng làm bài cho HS, kích thích HS tự tìm tòi kiến thức bằng 
cách sử dụng các bài tập như là nhiệm vụ học tập cho HS. 
3) Phần “Phim”: chứa các tư liệu hỗ trợ GV dạy học tích cực bài “Oxi-Ozon” 
dưới dạng các đoạn phim. Các đoạn phim được sắp xếp theo các mục: Cấu tạo 
và tính chất vật lý (2 phim), tính chất Hóa học (14 phim), ứng dụng và điều chế 
(7 phim) để thuận tiện cho việc sử dụng của các GV. Các đoạn phim có thể 
dùng trong hoạt động mở bài, minh họa các thí nghiệm khó xảy ra hay gây độc, 
minh họa cho các ứng dụng, quy trình sản xuất, mang học sinh đến với những 
ứng dụng phong phú của Hóa học một cách sinh động nhất. 
4) Phần “Hình ảnh ”: chứa các tư liệu hỗ trợ GV dạy học tích cực bài “Oxi-Ozon” 
dưới dạng hình ảnh. Các hình ảnh cũng đươc phân loại theo từng mục: cấu tạo 
và tính chất vật lý, tính chất Hóa học, ứng dụng và điều chế. GV có thể dùng 
các hình này để tạo không khí sinh động cho lớp học, làm cho các kiến thức 
khô khan, trừu tượng trở nên trực quan và gẫn gũi hơn. 
72 
5) Phần “Tiện ích”: chứa các tư liệu hỗ trợ GV dạy học tích cực bài “Oxi-Ozon” 
dưới dạng các phần mềm cài đặt. Khi soạn thảo BGĐT, đặc biệt là bài giảng 
cho bộ môn Hóa học, GV thường gặp khá nhiều khó khăn trong việc soạn thảo. 
Với mong muốn giảm bớt những khó khăn ấy, chúng tôi đã sưu tầm và đưa vào 
thư viện BGĐT này các phần mềm công cụ hỗ trợ chuyển đổi định dạng các 
File (Format factory); phần mềm Chem formatter hỗ trợ đánh công thức Hóa 
học trong word, Powerpoint, Excel, ; phần mềm Chemistry handbook, cung 
cấp cho GV một thư viện tra cứu tính chất các chất. GV có thể cho HS sử dụng 
Chemistry handbook để tra cứu ở nhà cũng như thực hiện các nhiệm vụ tìm 
kiếm thông tin nhanh chóng. Ngoài ra, phần mềm Crocodile chemistry sẽ giúp 
GV thiết kế được các thí nghiệm ảo phục vụ cho giảng dạy,Các phần mềm 
đều gồm 2 phần: File cài đặt và File hướng dẫn sử dụng cơ bản. 
2.5. Sử dụng HSBGĐT hiệu quả để hỗ trợ dạy học tích cực 
 Dạy học tích cực đồng nghĩa với việc HS là chủ thể hoạt động, GV chỉ là người tổ 
chức, thiết kế, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người 
học.)[20].Giảm thời gian thuyết trình, tăng thời gian đàm thoại, thảo luận giữa thầy và 
trò, cho HS có cơ hội thảo luận, tranh luận,là những biện pháp tích cực hóa hoạt động 
của HS. 
 Với sự hỗ trợ của thư viện HSBGĐT, GV có thêm nhiều công cụ để khai thác các đặc 
thù của bộ môn Hóa học để tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú cho HS 
như: dự đoán lý thuyết, mô hình hóa, thảo luận nhóm, giải thích, thí nghiệm,giúp HS 
hoạt động tích cực, chủ động hơn. Sử dụng nguồn tư liệu về các tin tức, hiện tượng thực 
tế của HSBGĐT, GV có thể làm cho bài học có tính thời sự, tạo ra những tình huống mới 
lạ, gắn liền thực tiễn đời sống với kiến thức môn học. Hệ thống các bài tập giúp GV rèn 
luyện các kỹ năng sáng tạo, tư duy logic cho HS. Ngoài ra, hệ thống các bài tập còn có 
thể được sử dụng cho công tác kiểm tra đánh giá, tạo điều kiện cho GV có đủ thông tin để 
điều chỉnh qua trình dạy học sao cho phù hợp với nhu cầu của HS và nhu cầu xã hội. Các 
phương tiện trực quan, đặc biệt là tranh ảnh, đoạn phim hỗ trợ đắc lực cho việc tạo không 
khí sinh động cho lớp học. 
73 
 Tuy nhiên, GV cần lưu ý không có phương tiện hay phương pháp dạy học nào là vạn 
năng, muốn đạt hiệu quả cao trong giảng dạy thì GV phải phối hợp sử dụng nhiều 
phương pháp sao cho phù hợp với tình hình thực tế của bản thân, của lớp học, của mỗi 
trường và của mỗi địa phương. 
74 
Chương 3:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM 
- Đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của thư viện HSBGĐT trong việc hỗ trợ giáo 
viên xây dựng BGĐT phục vụ cho dạy học tích cực. 
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM 
Trong quá trình giảng dạy chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm 4 cặp lớp tại 3 trường 
THPT tại Tp. HCM và huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Đối với mỗi trường, chúng tôi 
chọn ra cặp lớp có trình độ tương đương làm lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. 
Bảng 3.1. Lớp thực nghiệm và đối chứng khi thực nghiệm 
STT 
Trường, giáo viên 
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng 
Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số 
1 
THPT Trưng 
Vương (Quận 6 – 
Tp. Hồ Chí Minh) 
(Giáo viên Võ Thị 
Ngọc Thẩm ) 
10A2 45 
10A4 
41 
2 
THPT Mạc Đĩnh 
Chi (Quận 6 – Tp. 
Hồ Chí Minh) 
(Giáo viên Phạm 
Khánh Vinh) 
10A5 44 10A6 45 
3 
THPT Huỳnh 
Văn Nghệ 
(huyện Tân Uyên, 
tỉnh Bình Dương) 
(Giáo viên Nguyễn 
Thị Tuyết Mai) 
10.1 44 10.3 47 
10.2 49 10.4 47 
3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM 
• Bước 1: Chọn lớp thực nghiệm, đối chứng. 
75 
• Bước 2: Chọn bài thực nghiệm. Nội dung cụ thể được thực nghiệm như sau: 
HSBGĐT các bài: 
+ Bài “Oxi – Lưu huỳnh” 
+ Bài “Lưu huỳnh” 
+ Bài “Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit” 
+ Bài “Axit sunfuric – Muối sunfat” 
• Bước 3: Gặp GV thực nghiệm. 
- Cung cấp cho các GV các tài liệu liên quan đến nội dung thực nghiệm (thư viện 
HSBGĐT) 
- Trao đổi, thảo luận với các GV về nội dung và phương pháp thực nghiệm như sau: 
a. Đối với các lớp thực nghiệm 
 GV sử dụng thư viện HSBGĐT mà đề tài nghiên cứu để thiết kế và sử dụng BGĐT 
khi giảng dạy. 
b. Đối với các lớp đối chứng 
 GV vẫn dạy theo bài giảng truyền thống, không sử dụng thư viện HSBGĐT mà 
chúng tôi đang nghiên cứu (có thể sử dụng các BGĐT có sẵn của GV). 
• Bước 4: Tiến hành dạy ở lớp đối chứng và thực nghiệm. 
• Bước 5: Kiểm tra chấm điểm. 
Khi dạy hết nội dung các bài “Oxi – Lưu huỳnh, “ Lưu huỳnh”, “ Hidro Sunfua – 
Lưu huỳnh đioxit”, “Axit sunfuric – Muối sunfat” chúng tôi cho học sinh làm bài 
kiểm tra 15 phút. 
• Bước 6: Xử lý số liệu 
Kết quả TN được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học theo các bước sau: 
1. Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích luỹ. 
2. Vẽ đồ thị các đường luỹ tích. 
3. Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập. 
4. Tính các tham số thống kê đặc trưng 
a. Điểm trung bình cộng 
i
k
i
i
k
kk xn
nnnn
xnxnxnx ∑
=
=
+++
+++
=
121
2211 1
...
...
76 
xi: điểm đạt (với xi chạy từ 0 đến 10) 
ni : số bài (hoặc số HS) đạt được điểm xi ở mỗi lần kiểm tra còn gọi là tần số của các giá 
trị xi 
n: mẫu (tổng số HS được kiểm tra) 
b. Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S 
Độ lệch chuẩn cho biết độ phân tán của tập hợp điểm số xoay quanh giá trị trung 
bình. Chỉ số S thấp cho thấy tập hợp điểm số tập trung (gần giá trị trung bình), và ngược 
lại, chỉ số S cao cho thấy điểm số phân tán. 
c. Sai số tiêu chuẩn 
Giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng 
d. Hệ số biến thiên 
Dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp 2 bẳng phân phối có giá trị trung 
bình khác nhau hoặc 2 mẫu có quy mô rất khác nhau. 
Hệ số biến thiên càng nhỏ thì mức phân tán càng ít. 
Chú ý: 
- Nếu 2 lớp TN và ĐC có giá trị TNx và ĐCx bằng nhau thì lớp nào có độ lệch tiêu 
chuẩn tương ứng nhỏ hơn thì có chất lượng tốt hơn. 
- Nếu 2 lớp TN và ĐC có giá trị TNx và ĐCx khác nhau thì lớp nào có hệ số biến 
thiên V tương ứng nhỏ hơn thì có chất lượng tốt hơn. 
e. Đại lượng kiểm định t (Student) 
1n
)x(x n
S
n
1i
2
ii
2
x −
−
=
∑
=
1n
)x(xn
S
n
1i
2
ii
x −
−
=
∑
=
n
sm =
100%
x
SV =
ĐCTNS −
−
= ĐCTN
xxt
mx ±
)11(
2
)1().1(S
22
ĐC-TN
ĐCTNĐCTN
ĐCĐCTNTN
nnnn
SnSn
+
−+
−+−
=
77 
Với 
So sánh t với giá trị tới hạn tα,k (với α ≤0,05, k = 2−+ ĐCTN nn ) 
Dùng hàm TINV(α;k) trong Microsoft Excel tìm giá trị tα,k 
Nếu t ≥ tα,k thì sự khác biệt giữa TNx và ĐCx có ý nghĩa với mức α 
Nếu t < tα,k thì sự khác biệt giữa TNx và ĐCx không có ý nghĩa với mức α 
• Bước 7: Phát phiếu điều tra thăm dò hiệu quả của thư viện HSBGĐT đối với học 
sinh và xử lý kết quả điều tra. 
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 
3.4.1. Kết quả học tập 
Sau khi thực nghiệm, chúng tôi dựa trên kết quả kiểm tra tập trung về nội dung 4 
bài trên để so sánh, phân tích hiệu quả của thư viện HSBGĐT trong dạy học Hóa học ở 
trường THPT. Dựa vào điểm số kiểm tra 15 phút này, chúng tôi dùng phần mềm Excel để 
phân tích dữ liệu để xét xem sự khác nhau về điểm trung bình của 2 lớp thực nghiệm và 
đối chứng. 
Kết quả thu được cụ thể như sau: 
• Cặp TN 1 – ĐC1: 10A2 và 10A4 Trường THPT Trưng Vương 
Bảng 3.2. Phân phối tần suất, tần số lũy tích bài "Oxi – Lưu huỳnh " 
cặp TN1–ĐC1 
Lớp 
Số 
HS 
Điểm Xi 
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
10A2 45 0 0 0 0 2 1 3 10 16 9 4 
10A4 41 0 0 0 1 3 4 9 13 7 2 3 
% Số HS đạt điểm dưới Xi 
10A2 45 0,00 0,00 0,00 0,00 4,44 6,67 13,33 35,56 71,11 91,11 100 
10A4 41 0,00 0,00 0,00 2,44 9,76 19,51 41,46 70,73 87,80 92,68 100 
78 
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra “Oxi – Lưu huỳnh”cặp TN1- ĐC1 
Bảng 3.3. Tổng hợp bài kiểm tra “Oxi – Lưu huỳnh” cặp TN1 – ĐC1 
Lớp % Yếu - Kém %Trung Bình % Khá - Giỏi 
T.N 4,44 8,89 86,67 
ĐC 9,76 31,71 58,54 
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra “Oxi – Lưu huỳnh”của cặp TN1- ĐC1 
TN 
ĐC 
T.N 
ĐC 
79 
• Cặp TN 2– ĐC2: 10A5 và 10A6 Trường THPT Mạc Đĩnh Chi 
Bảng 3.5. Phân phối tần suất, tần số lũy tích bài “Lưu huỳnh” 
cặp TN2 – ĐC2 
Lớp 
Số 
HS 
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
10A5 44 0 0 0 0 1 1 2 9 15 13 3 
10A6 45 0 0 0 0 2 7 6 12 10 6 2 
% Số HS đạt điểm Xi trở xuống 
10A5 44 0,00 0,00 0,00 0,00 2,27 4,55 9,09 29,55 63,64 93,18 100 
10A6 45 0,00 0,00 0,00 0,00 4,44 20,00 33,33 60,00 82,22 95,56 100 
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra “Lưu huỳnh” cặp TN2 – ĐC2 
Bảng 3.5. Tổng hợp bài kiểm tra “Lưu huỳnh” cặp TN2 – ĐC2 
Lớp % Yếu - Kém %Trung Bình % Khá - Giỏi 
T.N 2,27 6,82 90,91 
ĐC 4,44 28,89 66,67 
TN 
ĐC 
80 
Hình 3.5. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra “Lưu huỳnh” cặp TN2 – ĐC2 
• Cặp TN 3 – ĐC3: 10.1 và 10.3 Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ 
Bảng 3.6. Phân phối tần suất, tần số lũy tích bài ““ Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit” 
cặp TN3 – ĐC3 
Lớp 
Số 
HS 
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
10.1 44 0 0 0 0 4 5 8 9 7 7 4 
10.3 47 0 0 0 1 5 8 12 12 4 4 1 
% Số HS đạt điểm Xi trở xuống 
10.1 44 0,00 0,00 0,00 0,00 9,09 20,45 38,64 59,09 75,00 90,91 100 
10.3 47 0,00 0,00 0,00 2,13 12,77 29,79 55,32 80,85 89,36 97,87 100 
T.N 
ĐC 
81 
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra bài“ Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit”,cặp 
TN3 – ĐC3 
Bảng 3.7. Tổng hợp bài kiểm tra bài “Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit, cặp TN3 – ĐC3 
Lớp % Yếu - Kém %Trung Bình % Khá - Giỏi 
T.N 9.091 29.545 61.36 
ĐC 12.77 42.553 44.68 
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra bài “Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit” cặp TN3 – 
ĐC3 
TN 
ĐC 
T.N 
ĐC 
82 
TN 
ĐC 
• Cặp TN4 – ĐC4: 10.2 và 10.4 Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ 
Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần số lũy tích bài “Axit sunfuric – Muối sunfat” cặp TN4 – 
ĐC4 
Lớp 
Số 
HS 
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
10.2 49 0 0 0 0 0 2 5 12 18 8 4 
10.4 47 0 0 0 0 3 6 6 11 14 5 2 
% Số HS đạt điểm Xi trở xuống 
10.2 49 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 4,08 14,29 38,78 75,51 91,84 100 
10.4 47 0,00 0,00 0,00 0,00 6,38 19,15 31,91 55,32 85,11 95,74 100 
Bảng 3.8. Tổng hợp bài kiểm tra bài “Axit sunfuric – Muối sunfat” cặp TN4 – ĐC4 
Lớp % Yếu - Kém %Trung Bình % Khá - Giỏi 
T.N 0 14.286 85.71 
ĐC 6.383 25.532 68.09 
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra bài “Axit sunfuric 
– Muối sunfat” cặp TN4 – ĐC4 
83 
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra bài “Axit sunfuric – Muối sunfat”” cặp TN4 – 
ĐC4 
Tổng hợp các tham số đặc trưng các bài kiểm tra 
Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng 
Lớp Số HS x mx + S V% 
TN1-10A2 45 7,733 7,733 ± 0,23 1,51 19,57 
ĐC1-10A4 41 7,024 7,024 ± 0,28 1,82 25,96 
TN2-10A5 44 7,886 7,886 ± 0,21 1,84 23,59 
ĐC2-10A6 45 7,333 7,333 ± 0,24 1,38 17,56 
TN3-10.1 44 7,068 7,068 ± 0,23 1,56 24,71 
ĐC3-10.3 47 6,319 6,319 ± 0,27 1,77 25,05 
TN4-10.2 49 7,755 7,755 ± 0,17 1,22 15,69 
ĐC4-10.4 47 7,064 7,064 ± 0,22 1,54 21,77 
Phân tích kết quả định lượng 
Qua phân tích định lượng, chúng tôi thấy kết quả học tập ở các lớp TN luôn cao 
hơn các lớp ĐC, cụ thể: 
- Tỉ lệ % HS đạt điểm khá giỏi ở các lớp TN luôn cao hơn ở các lớp ĐC và tỉ lệ % 
HS đạt điểm yếu, kém và TB ở các lớp TN thấp hơn ở các lớp ĐC. Chứng tỏ HS ở các 
lớp TN, hiểu bài và vận dụng kiến thức làm kiểm tra tốt hơn so với các lớp ĐC. 
T.N 
ĐC 
84 
- ĐTB ở các lớp TN luôn cao hơn ở các lớp ĐC, độ lệch chuẩn ở các lớp TN luôn 
nhỏ hơn ở các lớp ĐC, chứng tỏ điểm mà HS đạt được ở các lớp TN tập trung quanh giá 
trị điểm trung bình hơn so với lớp ĐC. 
- Đồ thị đường lũy tích của lớp TN luôn nằm ở bên phải và phía dưới so với đồ thị 
đường lũy tích lớp ĐC, chứng tỏ số HS đạt điểm xi trở xuống của các lớp TN luôn ít hơn 
của các lớp ĐC, đồng nghĩa với việc số HS đạt điểm cao ở lớp TN nhiều hơn ở lớp ĐC. 
- So sánh dữ liệu giữa lớp TN và lớp ĐC thông qua phép kiểm định độc lập t ta 
được các số liệu sau: 
Bảng 3.10. Tổng hợp đại lượng kiểm định t 
 Cặp TN1-ĐC1 Cặp TN1- ĐC2 Cặp TN3- ĐC3 Cặp TN4- ĐC4 
tα,k 2,58 2,58 2,58 2,58 
T 3,12 3,13 3,30 3,03 
Với xác suất ngẫu nhiên là 1% (α = 0,01) chứng tỏ số liệu là đáng tin cậy và sự 
chênh lệch giữa lớp TN và lớp ĐC là có ý nghĩa. Sự chênh lệch là do hiệu quả tác động 
của PPDH áp dụng chứ không phải do ngẫu nhiên. Vậy cho thấy được việc sử dụng “Thư 
viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực” để hỗ trợ GV thiết kế và sử dụng BGĐT hiệu quả 
hơn là phù hợp với thực tế và có tác dụng nâng cao kết quả học tập của học sinh. 
3.4.2. Kết quả phiếu điều tra 
Để đánh giá, kiểm tra những hiệu quả khác của thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích 
cực cho HS, chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra cho 80 giáo sinh năm 3 và năm 4 
Trường đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh. 
85 
Kết quả thu được như sau 
Bảng 3.11. Đánh giá của SV sau khi sử dụng”Thư viện HSBGĐT” theo các tiêu chí dưới 
đây với mức độ từ thấp (1) đến cao (4) 
STT 
Tiêu chí 
đánh giá 
Mức độ 
Ý kiến 
khác 1 2 3 4 
Hình thức, giao diện Thư viện 
1 
Thiết kế 
khoa học 
2 
(2.5%) 
9 
(11.25%) 
11 
(13.75%) 
58 
(72.5%) 
2 
Giao diện 
đẹp, thân 
thiện 
10 
(12.5%) 
7 
(8.75%) 
25 
(31.25% 
38 
(47.5%) 
3 
Bố cục hợp 
lý , logic 
1 
(1.25%) 
14 
(17.5%) 
24 
(30%) 
41 
(51.25%) 
Tính khả thi 
1 
Thao tác 
sử dụng 
thư viện 
1 
(1.25%) 
8 
(10%) 
10 
(12.5%) 
64 
(80%) 
2 
Đáp ứng 
được nhu 
cầu người 
dùng 
0 
(0%) 
1 
(1.25%) 
4 
(5%) 
75 
(93.75%) 
86 
Bảng 3.12. Mức độ hữu ích của “Thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực” 
Tiêu chí 
đánh giá 
Công cụ 
Mức độ 
1 2 3 
Vốn tư 
liệu hữu 
ích 
Bài Giảng 
2 
(2.5%) 
34 
(42.5%) 
44 
(55%) 
Văn Bản 
10 
(12.5%) 
25 
(31.25%) 
45 
(56.25%) 
Bài Tập 
18 
(22.5%) 
24 
(30%) 
38 
(47.5%) 
Tiện Ích 
14 
(17.5%) 
10 
(12.5%) 
56 
(70%) 
Hình Ảnh 
2 
(2.5%) 
14 
(17.5%) 
64 
(80%) 
Video 
0 
(0%) 
25 
(31.25%) 
55 
(68.75%) 
1. Đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng 2. Bình thường 3. Chưa đáp ứng được nhu cầu sử 
dụng 
Bảng 3.13. Ý kiến sinh viên về việc nên hay không nên duy trì “Thư viện HSBGĐT hỗ trợ 
dạy học tích cực” 
 Có Không 
Số lượng 78 2 
Phần trăm % 97.5% 2.5% 
Nhận xét: 
Theo số liệu ở bảng 3.14 và 3.15 thì đa số SV đánh giá “ Thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy 
học tích cực” mang lại hiệu quả tích cực trong việc hỗ trợ thiết kế và sử dụng BGĐT. 
Thư viện đáp ứng khá tốt vốn tư liệu hữu ích để GV cũng như Giáo sinh có thể thiết kế 
và sử dụng BGĐT trong giảng dạy. Ngoài ra, hầu hết SV (97.5%) mong muốn duy trì và 
phát triển thư viện này. 
87 
88 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. KẾT LUẬN 
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được những 
vấn đề lý luận và thực tiễn sau: 
 1.1. Trình bày những vấn đề thuộc cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu: 
- Tổng quan dạy học tích cực, các vấn đề có liên quan đến dạy học tích cực như khái 
niệm và các đặc trưng của PPDH tích cực, xu hướng đổi mới PPDH theo hướng tích 
cực, dạy học tích cực với sự hỗ trợ của CNTT, thách thức và thuận lợi khi UDCNTT 
phục vụ dạy học tích cực. 
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý thuyết của BGĐT và HSBGĐT. 
- Nghiên cứu tổng quan về hồ sơ BGĐT và cách xây dựng HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích 
cực hiệu quả. 
- Nghiên cứu về nội dung, phương pháp của chương “Oxi - Lưu huỳnh” - Hoá học lớp 
10 chương trình cơ bản. 
- Sử dụng phần mềm Microssoft powerpoint cùng với Adobe Dreamwaever để thiết kế 
thư viện hồ sơ BGĐT hỗ trợ dạy học tích cực cho chương “Oxi - Lưu huỳnh”. 
 1.2. Điều tra thực trạng sử dụng BGĐT để hỗ trợ dạy học tích cực bộ môn Hóa 
học của GV giảng dạy ở các trường THPT 
 Tác giả đã điều tra 80 GV lớp 10 ở 10 trường trung học phổ thông. Kết quả đáng chú ý 
là: 
 Hầu hết GV cho rằng giảng dạy bằng BGĐT giúp giờ học sinh động hấp dẫn hơn so 
với khi giảng dạy bằng phương pháp truyền thống. Nhưng không phải BGĐT có càng 
nhiều hình ảnh tư liệu càng tốt. Thật ra, phim ảnh tư liệu chỉ góp 1 phần vào hiệu quả của 
BGĐT, nếu không kết hợp các PPDH thì không đạt kết quả cao được. 
 Một số GV cho rằng BGĐT giúp hỗ trợ dạy học tích cực cho HS, cũng có ý kiến 
cho rằng BGĐT mang lại hiệu quả bằng cách dạy truyền thống. Điều này chứng tỏ vẫn có 
nhiều GV chưa tìm ra hướng dạy học tích cực khi sử dụng BGĐT. 
89 
 Hầu hết các GV đều đã có sử dụng BGĐT trong dạy học Hóa học Tuy nhiên, mức 
độ sử dụng của GV là khác nhau, số GV thường xuyên sử dụng chiếm tỉ lệ không cao, 
còn lại thỉnh thoảng hoặc hiếm khi sử dụng. Đa số GV cho rằng chỉ nên sử dụng BGĐT 
cho một số bài nhất định. Các GV trẻ thường hay sử dụng BGĐT nhiều hơn những GV 
đã lớn tuổi. Điều này cũng dễ hiểu vì họ có điều kiện và cơ hội tiếp xúc với máy tính, 
CNTT nhiều hơn, kỹ năng tin học thành thạo hơn. 
 Khó khăn lớn nhất khi GV sử dụng BGĐT là tốn nhiều thời gian và công sức để 
đầu tư thiết kế và bản thân người dạy cảm thấy lúng túng trong khâu thiết kế và sử dụng 
BGĐT. 
 1.3. Xây dựng thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực với nội dung 
 Hệ thống các HSBGĐT (bài giảng, bài tập, tư liệu hình ảnh, phim, tài liệu tham 
khảo,...) cho các bài thuộc chương 6 “Oxi – Lưu huỳnh”-Hóa học 10 (chường trình cơ 
bản) 
 Số lượng tài liệu 
Hồ sơ 
Bài 
giảng 
Văn 
bản 
Bài tập Phim 
Hình 
ảnh 
Tiện 
ích 
Bài “Oxi - Ozon” 1 13 160 22 22 
7 
phần 
mềm 
Bài “Lưu huỳnh” 1 13 50 9 25 
Bài “Hidro Sunfua – 
Lưu huỳnh đioxit” 
1 15 120 9 18 
Bài “Axit sunfuric – 
Muối sunfat” 
1 9 113 12 16 
Bài “ Luyện tập : Oxi 
và lưu huỳnh” 
1 7 
7 để 15’ 
7 đề 45’ 
290 BT 
0 0 
1.4. Thực nghiệm 
 Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm trong năm học 2012 – 2013 (Học kì II) với 4 cặp 
thực nghiệm – đối chứng ở 3 trường THPT thành phố Hồ Chí Minh và 1 trường ở huyện 
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương (tổng số học sinh thực nghiệm 182, đối chứng là 180). Số 
GV được tham khảo ý kiến là 80, số sinh viên (sinh viên năm 3 và năm 4) ở trường đại 
90 
học sư phạm Tp.Hồ Chí Minh là 80 SV. 
 Xử lý kết quả bài kiểm tra để rút ra kết luận về mặt định tính và định lượng, xử lý kết 
quả phiếu khảo sát nhằm rút ra kết luận về mặt định tính. 
 Kết quả thực nghiệm khẳng định: “Thư viện HSBGĐT” có tác dụng hỗ trợ cho việc 
dạy học tích cực của GV THPT chương “Oxi – Lưu huỳnh” lớp 10 chương trình cơ bản. 2. KIẾN NGHỊ 
Trên kết quả của đề tài nghiên cứu, để tạo điều kiện cho GV sử dụng tốt các PPDH 
tích cực, tác giả xin có một số kiến nghị sau: 
 2. 1. Đối với các Sở Giáo dục và các trường THPT 
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường THPT để dạy học. 
- Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau về phương pháp dạy của 
chính bản thân mỗi giáo viên và việc học tập của học sinh. 
- Tạo điều kiện cho học sinh có các buổi ngoại khóa, các buổi giao lưu làm cho các 
em mạnh dạn, tự tin hơn. 
- Luôn coi trọng và đầu tư cho học sinh yếu, học sinh kém. Nhà trường phải chọn 
những giáo viên có kinh nghiệm để dạy học sinh yếu. 
- Nhà trường luôn phải có kế hoạch giúp đỡ GV, tạo điều kiện cho GV có đươc công 
việc ổn định, tiền lương phù hợp. 
 2.2. Đối với GV các trường THPT 
- Thường xuyên trao dồi nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm. Không 
ngừng học hỏi những kiến thức, kỹ năng đễ hoàn thành tốt nhiệm vụ của người GV. 
- Hệ thống các kiến thức ngắn gọn, súc tích dễ hiểu. 
- Vận dụng một cách sáng tạo các biện pháp, PPDH thích hợp với đối tượng, với hoàn 
cảnh. 
- GV luôn theo dõi học sinh học tập trong suốt quá trình để kịp thời bổ sung thiếu sót 
trong quá trình giảng dạy để kịp thời có biện pháp điều chỉnh, hỗ trợ. 
 2.3. Đối với gia đình và HS 
- Gia đình phải luôn quan tâm đến tình hình học tập của con em mình, thường xuyên 
91 
liên hệ với nhà trường, với GV chủ nhiệm để có được thông tin về học sinh. Phải nhắc 
nhở học sinh trong từng ngày lên lớp, chú ý thái độ, những dấu hiệu của học sinh. 
- Học sinh yếu cần phải nỗ lực, có kế hoạch học tập và bồi dưỡng cụ thể qua từng thời 
gian. Chịu khó học hỏi, tranh thủ sự giúp đỡ của thầy cô cùng các bạn trong lớp. 
Trên đây là các kết quả nghiên cứu của đề tài “XÂY DỰNG THƯ VIỆN HSBGĐT 
MÔN HÓA HỌC 10 THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC”. Hy vọng rằng với những 
thành công của đề tài sẽ góp phần thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng BGĐT 
hỗ trợ dạy học tích cực của GV bộ môn Hóa học tại các trường THPT. Tuy nhiên, trong 
khuôn khổ của khóa luận và do thời gian có hạn, đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Chúng 
tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đồng nghiệp. Xin chân 
thành cảm ơn! 
3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN 
Trên nền tảng của đề tài, có thể mở rộng phạm vi thực hiện, xây dựng HSBGĐT cho 
các bài học ở toàn bộ chương trình lớp 10, lớp 11, lớp 12 ở cả chương trình chuẩn và 
nâng cao, tạo tài liệu hữu ích cho GV trong xu thế đổi mới PPDH. 
Ngoài ra, hướng phát triển thư viện thành một trang web trực tuyến hỗ trợ dạy học tích 
tích cực cũng đáng quan tâm. 
Trên đây là một số hướng đề tài có thể phát triển. Nhưng do thời gian không nhiều 
cũng như các điều kiện thực tế không cho phép, sự thiếu sót là không thể tránh khỏi, 
chúng tôi hy vọng rằng những đóng góp của khóa luận sẽ góp phần nâng cao chất lượng 
dạy học môn Hóa học, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 
92 
Tài liệu tham khảo 
1. Đặng thị Oanh, Nguyễn Thị sửu (2010), PPDH môn Hóa học ở trường trung học 
phổ thông, Hà Nội. 
2. Dayhocvatli.net 
3. Huỳnh Văn Út (2007), Đố vui Hóa học, NXB Giáo dục. 
4. Lê Trọng Tín(2004), Những PPDH tích cực, ĐHSP. TP HCM 
5. Nguyễn Cẩm Thạch(2009), Thiết kế bài giảng Hóa học vô cơ ở trường THPT( 
ban cơ bản) theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP 
TP Hồ Chí Minh. 
6. Nguyễn Cương( 2007), PPDH Hóa học ở trường phổ thông và đại học. Một số 
vấn đề cơ bản, NXB Giáo Dục 
7. Nguyễn Ngọc Quang, Lý luận dạy học Hóa học tập 1, NXB Giáo Dục, Hà Nội , 
1994 
8. Nguyễn Thị Anh Phương(2012), Luận văn thạc sĩ “Thiết kế HSBGĐT phần Hóa 
học phi kim theo hướng dạy học tích cực ở trường THPT”, ĐHSP. TP HCM 
9. Nguyễn Thị Bích Thảo(2008), UDCNTT thiết kế BGĐT, nhằm nâng cao chất 
lượng dạy học bộ môn Hóa học lớp 10( Nâng cao), luận văn thạc sĩ giáo dục 
học, ĐHSP TP HCM 
10. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng tin học trong dạy học Hóa học, NXB Giáo 
Dục. 
11. Nguyễn Xuân Trường (2006), Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong 
dạy học Hoá học ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm. 
12. Nguyễn xuân Trường (chủ biên)(2006), Sách giáo khoa Hóa học 10, NXB giáo 
dục. 
13. Nguyễn Xuân Trường( chú biên) và các cộng sự(2008), Hóa học 10 cơ bản, sách 
GV, NXB Giáo Dục. 
14. Nguyễn Xuân Trường(2006), PPDH Hóa học ở trường phổ thông, NXB GD 
15. PGS.TS Nguyễn Xuân Trường(2006), PPDH Hóa học ở trường phổ thông, NXB 
93 
Giáo Dục. 
16. Phanminhchanh.info 
17. Theo từ điển Giáo dục học (2001), NXB Từ điển Bách khoa, tr. 14 
18. Thuthuatso.com 
19. Trần Bá Hoành(2003), Lý luận cơ bản về dạy và học tích cực ( Những vấn đề 
chung), tạp chí thông tin khoa học giáo dục, tr.1 
20. Trịnh Văn Biều (2010), Các PPDH hiệu quả, Đại học Sư phạm TP.HCM 
21. Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh(2012), Hướng dẫn tổ chức hội thi thiết kế hồ sơ 
bài dạy có UDCNTT. 
22. Vn-zoom.com 
23. www.globaledu.com.vn 
94 
Phụ lục 1 
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KẾN SINH VIÊN SAU KHI SỬ DỤNG “THƯ VIỆN HSBGĐT HỖ 
TRỢ DẠY HỌC TÍCH CỰC “ 
Các bạn sinh viên thân mến ! Cảm ơn các bạn đã sử dụng Thư viện của chúng tôi. 
CNTT mở ra triển vọng to lớn cho các phương pháp và hình thức dạy học. Đẩy mạnh 
UDCNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học theo 
hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ nhất cho đổi mới phương pháp giảng 
dạy, học tập ở các môn học đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm. Những PPDH tích 
cực nâng cao khả năng tự tiếp cận kiến thức của HS như PPDH kiến tạo, PPDH theo dự 
án, dạy học nêu vấn đề có nhiều điều kiện áp dụng rộng rãi với các ứng dụng của CNTT. 
Các hình thức dạy học theo dự án theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có sự đổi 
mới, vai trò của người thầy dần thay đổi: thầy chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn, người học 
phải tự tìm kiếm và lĩnh hội kiến thức Với mong muốn hỗ trợ sinh viên (SV) sư phạm 
– giáo viên (GV) tương lai hình thành, rèn luyện và nâng cao kỹ năng thiết kế và sử dụng 
BGĐT (BGĐT) hỗ trợ dạy học tích cực, chúng tôi đã xây dựng “Thư viện HSBGĐT hỗ 
trợ dạy học tích cực ”. Rất mong nhận được các thông tin phản hồi của các bạn để 
giúp chúng tôi nâng cao chất lượng của Thư viện, bằng cách đánh dấu X vào khung 
mà bạn chọn (hoặc điền vào khung thích hợp ). 
1. Khi tham gia vào kì thực tập sư phạm trong năm học này (2012-2013) bạn có sử 
dụng BGĐT để phục vụ cho quá trình giảng dạy của mình không? 
 Có.  Không. 
2. Bạn có thiết kế được BGĐT nào sau khi sử dụng “Thư viện HSBGĐT” không ? 
 Có.  Không. 
(Nếu bạn chọn “Có”, bạn vui lòng làm tiếp câu 3) 
3. Bạn hãy liệt kê tên những BGĐT mà bạn thiết kế được: 
95 
STT Tên bài giảng 
1 
2 
3 
4 
4. Đánh giá của bạn sau khi sử dụng”Thư viện HSBGĐT” theo các tiêu chí dưới 
đây với mức độ từ thấp (1) đến cao (4) 
STT 
Tiêu chí đánh giá 
Mức độ 
Ý kiến khác 
1 2 3 4 
Hình thức, giao diện Thư viện 
1 Thiết kế khoa học 
2 Giao diện đẹp, thân thiện 
3 Bố cục hợp lý , logic 
Tính khả thi 
1 Thao tác sử dụng thư viện 
2 
Đáp ứng được nhu cầu 
người dùng 
5. Đánh giá của bạn sau khi sử dụng Thư viện theo các tiêu chí dưới đây: 
96 
Tiêu chí đánh giá Công cụ 
Mức độ 
1 2 3 
Vốn tư liệu hữu ích 
Bài Giảng 
Văn Bản 
Bài Tập 
Tiện Ích 
Hình Ảnh 
Video 
1. Đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng 2. Bình thường 3. Chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng 
6. Bạn có nhận thấy nên duy trì và phát triển thêm mô hình “Thư viện HSBGĐT 
hỗ trợ dạy học tích cực “không? 
 Có.  Không. 
7. Bạn có nhận xét gì về phần tư liệu tư liệu hỗ trợ ( Bài tập, Văn bản, Hình ảnh, 
video) trong Thư viện? 
 ............................................................................................................................................................ 
 ............................................................................................................................................................ 
 ............................................................................................................................................................ 
8. Đóng góp của bạn để Thư Viện hoàn thiện hơn: 
 ............................................................................................................................................................ 
 ............................................................................................................................................................ 
 ............................................................................................................................................................ 
CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC BẠN !CHÚC CÁC BẠN HỌC TẬP TỐT ! 
Mọi đóng góp ý kiến hay thắc mắc xin liên hệ 
[email protected]. 
SĐT: 0976969609 
97 
Phụ lục 2 
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BGĐT HỖ TRỢ 
DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT 
Kính chào quý thầy cô! 
Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “THIẾT KẾ THƯ 
VIỆN HSBGĐT HỖ TRỢ DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN HÓA HỌC LỚP 10 THPT 
(CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)”. Những thông tin của quý thầy (cô) cung cấp trong phiếu 
điều tra sẽ giúp chúng tôi đánh giá thực trạng UDCNTT trong quá trình dạy học môn Hóa 
học ở trường THPT hiện nay. Chúng tôi xin đảm bảo mọi thông tin quý thầy (cô) cung 
cấp sẽ không được sử dụng vào mục đích nào khác ngoài mục đích khoa học của đề tài 
nghiên cứu. Rất mong nhận được các ý kiến của quý thầy cô! 
Xin quý thầy (cô) vui lòng điền vào một số thông tin cá nhân: 
- Thầy (cô) đang dạy tại Tỉnh (Thành phố): ......................................................... 
- Số năm kinh nghiệm: 
 Dưới 5 năm.  Từ 5 đến dưới 15 năm. 
 Từ 15 đến 25 năm.  Trên 25 năm. 
Xin quý thầy (cô) vui lòng hãy đánh dấu vào những phương án phù hợp nhất. 
1. Thầy (cô) có ý kiến như thế nào về việc UDCNTT vào dạy học Hóa học? 
 Không nên sử dụng BGĐT.  Sử dụng nhưng chỉ giới hạn cho 
một số tiết. 
 Nên sử dụng thường xuyên.  Không nên sử dụng. 
2. Theo thầy ( cô ) so với hình thức dạy bảng thông thường thì dạy học bằng BGĐT: 
 Hiệu quả hơn nhiều. 
 Hiệu quả như nhau. 
 Không hiệu quả bằng. 
 Ý kiến khác 
 ......................................................................................................................... 
 ......................................................................................................................... 
 ......................................................................................................................... 
3. Thầy (cô) có thường xuyên thiết kế BGĐT hỗ trợ dạy học tích cực không? 
 Rất thường xuyên.  Thường xuyên. 
 Thỉnh thoảng.  Không sử dụng. 
98 
4. Khi thiết kế một giáo án điện tử, thầy (cô) thường chú ý tới những tiêu chuẩn và 
tiêu chí nào? 
Tiêu chuẩn Tiêu chí Rất cần thiết Cần thiết 
Không 
cần 
thiết 
Về nội dung 
- Bảo đảm tính chính xác, khoa 
học    
- Nội dung ngắn gọn và chuyển tải 
đầy đủ nội dung tiết học.    
- Kiến thức tổ chức có hệ thống 
làm nổi bật trọng tâm bài dạy và 
có tính kết nối 
   
Tận dụng được những ưu thế của 
BGĐT    
Khai thác được tính ứng dụng thực 
tế và tính giáo dục cho học sinh.    
Về hình 
thức 
Giao diện cần đảm bảo tính sư 
phạm, tính hệ thống và tính nhất 
quán. 
   
Chữ và các công thức Hóa học cần 
được thiết kế thống nhất, cân đối.    
Có sự phối hợp hài hòa, khoa học 
màu sắc trong toàn bộ bài giảng.    
Hệ thống hiệu ứng phù hợp với 
yêu cầu bài học và đặc trưng bộ 
môn, không lạm dụng dẫn đến gây 
nhiễu. 
   
Về tổ chức 
và trình bày 
Thực hiện đầy đủ các bước của 
quá trình lên lớp.    
Phân bố thời gian hợp lý cho từng 
phần, khâu, phối hợp nhịp nhàng 
giữa trình chiếu và ghi bảng 
   
Kết hợp sử dụng BGĐT với các 
PPDH đặc thù của bộ môn    
Về công 
nghệ 
Tích hợp các phần mềm tích cực , 
hiện đại của bộ môn.    
Đảm bảo tính phổ biến, dễ sử 
dụng.    
Sử dụng các kỹ thuật thiết kế phổ 
dụng làm cho bài học dễ hiểu, tiết 
kiệm thời gian và dễ dàng sử dụng 
trên các máy tính khác nhau 
   
99 
Về hiệu quả 
HS tích cực, chủ động tìm ra bài 
học    
Giáo viên tổ chức được các hoạt 
động giảng dạy, kiểm tra, đánh 
giá. 
   
Ý kiến khác    
5. Thầy (cô) có thường xuyên sử dụng thư viện giáo án điện tử hỗ trợ cho việc biên 
soạn, thiết kế BGĐT không? 
 Rất thường xuyên.  Thường xuyên. 
 Thỉnh thoảng.  Không sử dụng. 
6. Thầy (cô) thường sử dụng những thư viện nào để biên soạn, thiết kế giáo án điện 
tử? 
STT Thư viện Rất 
thường 
xuyên 
Thường 
xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Không 
sử 
dụng 
1 Violet     
2 Day học Hóa học     
3 Bạch kim     
4 vietmaths.com     
5 Thư viện khác: 
..     
7. Thầy (cô) có cảm thấy hài lòng với những thư viện đang sử dụng không? 
  Rất hài lòng.  Hài lòng. 
  Tạm hài lòng.  Chưa hài lòng. 
8. Vì sao quý thầy (cô) chưa hoàn toàn hài lòng với thư viện đang sử dụng? 
  Các giáo án còn sơ sài, chưa qua thẩm định. 
  Khó khăn trong việc phân loại thông tin. 
  Thư viện chưa cung cấp đầy đủ công cụ để soạn giáo án. 
  Chỉ có giáo án đã thiết kế sẵn (có thể không phù hợp với nhu cầu của giáo 
viên) 
  Một số thư viện có giao diện chưa thân thiện với người dùng, thao tác phức 
tạp. 
  Lý do khác: 
 ......................................................................................................................... 
 ......................................................................................................................... 
 ......................................................................................................................... 
100 
9. Thầy (cô) có thường xuyên sử dụng bài giảng điện từ để hỗ trợ dạy học tích cực 
không? 
  Rất thường xuyên.  Thường xuyên. 
  Thỉnh thoảng .  Không sử dụng. 
10. Thầy (cô) có cảm thấy việc xây dựng một thư viện hồ sơ giáo án điện tử hỗ trợ 
giáo viên thiết kế giáo án điện tử phục vụ cho dạy học tích cực là cần thiết không? 
  Rất cần thiết.  Cần thiết. 
  Không cần thiết.  Không có ý kiến. 
Xin chân thành cảm ơn ý kiến của quý thầy (cô)! 
Mọi chi tiết xin liên hệ: Nguyễn Thanh Nhàn 
 Khoa Hóa học - Trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh 
Email: 
[email protected]