trả lời. 
- HS viết PTPƯ. 
b. Điều chế 
- Trong phòng thí nghiệm 
2 3 2 4Na SO + H SO → 
2 4 2 2Na SO + H O +SO ↑ 
- Thu khí SO2 bằng cách đẩy 
không khí. 
- Trong công nghiệp 
+ Đốt cháy lưu huỳnh 
 S + O2 
ot→ SO2 
+ Đốt quặng sunfua kim loại 
(FeS2: pirit sắt) 
4FeS2 + 11O2 
ot→ 2Fe2O3 + 
8SO2↑ 
 4. Củng cố (4 phút) 
 1. Nêu tính chất hóa học của SO2. Viết các PTPƯ minh họa. 
 2. Viết các PTPƯ điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. 
IV. DẶN DÒ (1 phút) 
 1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương phần SO2. 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 166 
 2. Đọc trước phần SO3 và H2SO4. 
TIẾT 2 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
 1. Kiến thức 
 - HS biết: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của SO3, H2SO4. 
 - HS hiểu: Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của SO3. 
 2. Kĩ năng: Viết PTHH minh họa cho tính chất của SO3, dung dịch H2SO4 
loãng. 
II. CHUẨN BỊ 
 1. GV: - Bài giảng power point. 
 - Hóa chất: quỳ tím, Fe, Cu, Na2CO3, CuO, dung dịch CuSO4, 
NaOH, H2SO4 loãng, H2SO4 đặc. 
 - Dụng cụ: ống kiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm. 
 2. HS: - Học bài, làm bài tập phần SO2. 
 - Xem trước phần SO3 và H2SO4. 
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 
 1. Ổn định lớp (1 phút) 
 2. Kiểm tra bài cũ (4 phút): Nêu tính chất hóa học của SO2. Viết các 
PTPƯ minh họa. 
 3. Bài mới 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 167 
 a. Vào bài: Ta biết rằng gần 90% lượng lưu huỳnh khai thác trên thế giới được 
dùng để sản xuất axit sunfuric, điều này chứng tỏ axit sunfuric có vai trò rất quan 
trọng đối với nền kinh tế. Vậy axit sunfuric có những tính chất gì ? Người ta tiến 
hành sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp ra sao ? → Tìm hiểu phần tiếp 
theo bài “HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA LƯU HUỲNH” (1 phút). 
 b. Nội dung bài giảng 
HOẠT ĐỘNG CỦA 
GV 
HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC 
Hoạt động 1: Tìm 
hiểu về cấu tạo phân 
tử của SO3 (4 phút) 
- Viết cấu hình 
electron của S ở trạng 
thái kích thích và của 
O, phân bố electron 
vào các obitan nguyên 
tử tương ứng → viết 
CTCT của SO3. 
- Cho biết đặc điểm 
liên kết và cho biết 
cách viết nào phù hợp 
với qui tắc bát tử. 
- Xác định số oxi hóa 
của S trong phân tử 
SO3. 
- Nhận xét gì về số oxi 
hóa này. 
- HS viết cấu hình electron của 
S ở trạng thái kích thích và của 
O, phân bố electron vào các 
obitan nguyên tử tương ứng → 
viết CTCT của SO3 → liên kết 
trong phân tử SO3 là liên kết 
cộng hóa trị phân cực (có thể 
có liên kết cho – nhận). 
- HS xác định số oxi hóa của S 
trong phân tử SO3 là +6. 
- Cực đại. 
I. LƯU HUỲNH ĐIOXIT 
1. Cấu tạo phân tử 
- CTPT: SO3. 
- CTCT: 
S
O
O O hay 
S
O
O O (*) 
- (*) phù hợp với qui tắc bát tử. 
- Số oxi hóa của S trong phân tử 
SO3 là cực đại +6. 
Hoạt động 2: Tìm 
hiểu tính chất vật lí 
2. Tính chất, ứng dụng và điều 
chế 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 168 
của SO3 (2 phút) 
- Yêu cầu HS tham 
khảo SGK, rút ra tính 
chất vật lí của SO3. 
- GV chốt lại. 
- HS trả lời. 
a. Tính chất vật lí 
- Là chất lỏng không màu. 
- Tan vô hạn trong nước và trong 
axit H2SO4. 
Hoạt động 3: Tìm 
hiểu tính chất hóa 
học của SO3 (5 phút) 
- Cho HS làm bài tập 
52 (chương 2) – 
DHKT. 
- Có thể cho HS viết 
các PTPƯ minh họa: 
SO3 tác dụng với oxit 
bazơ, bazơ tạo thành 
muối sunfat. 
- HS làm bài tập và tự kiến tạo 
kiến thức. 
b. Tính chất hóa học 
- Là oxit axit 
SO3 + H2O → H2SO4 
→ tỏa nhiều nhiệt. 
- Tác dụng với oxit bazơ, bazơ 
tạo thành muối sunfat. 
Hoạt động 4: Tìm 
hiểu ứng dụng và 
điều chế SO3 (2 phút) 
SO3 ít có ứng dụng 
thực tiễn, là sản phẩm 
trung gian trong quá 
trình sản xuất H2SO4. 
Hãy nêu phương pháp 
điều chế SO3 trong 
công nghiệp và viết 
PTPƯ minh họa. 
- HS nhớ lại kiến thức đã học 
hoặc tham khảo SGK và trình 
bày phương pháp điều chế SO3 
trong công nghiệp. 
c. Ứng dụng và điều chế 
- Là sản phẩm trung gian sản xuất 
axit sunfuric. 
- Điều chế: 
2 5
o
V O
2 2 3450-500 C
2SO + O 2SO→← 
Hoạt động 5: Tìm 
hiểu cấu tạo phân tử 
H2SO4 (5 phút) 
- Cho HS làm bài tập 
- HS làm bài tập và tự kiến tạo 
III. AXIT SUNFURIC 
1. Cấu tạo phân tử 
- CTCT của H2SO4: 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 169 
55 (chương 2) – 
DHKT. 
kiến thức. 
S
O
O
O
O
H
H hoặc 
S
O
O
H
H
O
O (*) 
- Công thức (*) phù hợp với qui 
tắc bát tử. 
- Trong phân tử H2SO4, S có số 
oxi hóa cực đại là +6. 
Hoạt động 6: Tìm 
hiểu tính chất vật lí 
của H2SO4 (7 phút) 
- Cho HS xem lọ đựng 
dung dịch H2SO4 
loãng và đặc. Cho HS 
xem video clip thí 
nghiệm pha loãng axit 
sunfuric đặc. 
→ Dựa vào kiến thức 
đã biết và SGK, nêu 
tính chất vật lí của axit 
sunfuric và cách pha 
loãng axit đặc. (GV 
gợi ý từ từ, lưu ý tính 
chất dễ hút ẩm → 
dùng làm khô khí ẩm). 
- GV đặt vấn đề: Có 
- Axit sunfuric là chất lỏng 
sánh như dầu, không màu, 
không bay hơi, nặng gần gấp 2 
lần nước (H2SO4 98% có D = 
1,84 g/cm3). H2SO4 đặc rất dễ 
hút ẩm → dùng làm khô khí 
ẩm. Axit đặc tan trong nước, 
tạo thành những hiđrat 
H2SO4.nH2O và tỏa một nhiệt 
lượng lớn. 
- Rót từ từ axit vào nước và 
khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh. 
- Không. Vì axit đặc tan trong 
2. Tính chất vật lí 
+ Chất lỏng sánh như dầu, không 
màu, không bay hơi. 
+ Nặng gần gấp 2 lần nước 
(H2SO4 98% có D = 1,84 g/cm3). 
+ H2SO4 đặc: dễ hút ẩm → dùng 
làm khô khí ẩm. 
+ Axit đặc tan trong nước, tạo 
thành những hiđrat H2SO4.nH2O 
và tỏa một nhiệt lượng lớn. 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 170 
được làm ngược lại 
khi pha loãng axit 
không ? Giải thích. 
- GV yêu cầu HS nhắc 
lại nguyên tắc pha 
loãng axit sunfuric 
đặc. 
- Cho HS xem vài hình 
ảnh về những hiện 
tượng bỏng axit, nhằm 
giúp HS cẩn thận khi 
pha loãng và làm việc 
với axit sunfuric đặc. 
nước, tạo thành những hiđrat 
H2SO4.nH2O và tỏa một nhiệt 
lượng lớn. Nếu rót nước vào 
axit đặc, nước sôi đột ngột kéo 
theo những giọt axit bắn ra 
xung quanh gây nguy hiểm nên 
phải rót từ từ axit vào nước và 
khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh 
vì axit nặng hơn nước sẽ đi 
xuống, hòa tan và nóng đều với 
nước, an toàn . 
- Muốn pha loãng axit sunfuric 
đặc, ta rót từ từ axit vào nước 
và khuấy nhẹ bằng đũa thủy 
tinh, tuyệt đối không được làm 
ngược lại. 
- Muốn pha loãng axit sunfuric 
đặc, ta rót từ từ axit vào nước và 
khuấy nhẹ bằng đũa thủy tinh, 
tuyệt đối không được làm ngược 
lại. 
Hoạt động 7: Tìm 
hiểu tính chất hóa 
học của dung dịch 
axit sunfuric loãng 
(11 phút) 
- GV yêu cầu HS nhắc 
lại tính chất hóa học 
chung của một axit. 
- Đổi màu quỳ tím thành đỏ. 
- Tác dụng với kim loại hoạt 
động, giải phóng khí hiđro. 
- Tác dụng với muối của những 
3. Tính chất hóa học 
a. Tính chất của dung dịch axit 
sunfuric loãng 
Axit sunfuric loãng có những tính 
chất chung của axit: 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 171 
- GV: “ Axit sunfuric 
loãng có những tính 
chất chung của axit 
như trên”. 
- Chia lớp thành 4 
nhóm, làm thí nghiệm 
về tính chất hóa học 
của axit sunfuric 
loãng: 
Quỳ tím, Fe, Cu, 
Na2CO3, CuO, 
Cu(OH)2 (điều chế từ 
dd CuSO4 và NaOH) 
tác dụng với dung dịch 
axit sunfuric loãng, 
ghi lại hiện tượng, viết 
các PTPƯ minh họa. 
-Xác định số oxi hóa 
các nguyên tử nguyên 
tố, cho biết vai trò của 
các chất tham gia phản 
ứng. 
- Trong (các) phản 
ứng đó, H2SO4 thể 
hiện tính chất gì (oxi 
hóa hay khử) ? Và tính 
chất đó gây ra cụ thể ở 
đâu? 
axit yếu. 
- Tác dụng với oxit bazơ và 
bazơ. 
- Quỳ tím hóa đỏ. 
Fe + H2SO4l FeSO4 + H2
 0 +1 +2 0
 [K] [O] 
Cu + H2SO4 
Na2CO3 + H2SO4 → 
Na2SO4+CO2 + H2O 
CuO + H2SO4 → CuSO4 + 
H2O 
Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 
+ H2O. 
- Phản ứng kim loại tác dụng 
với axit có sự thay đổi số oxi 
hóa. 
- Tính oxi hóa thể hiện ở ion 
H+. 
- 2 lần. 
- Đổi màu quỳ tím thành đỏ. 
- Tác dụng với kim loại hoạt 
động, giải phóng khí hiđro. 
Fe + H2SO4l FeSO4 + H2
 0 +1 +2 0
[K] [O] 
Cu + H2SO4 
- Tác dụng với muối của những 
axit yếu 
 Na2CO3 + H2SO4 → 
Na2SO4+CO2 + H2O 
- Tác dụng với oxit bazơ và bazơ. 
CuO +H2SO4 → CuSO4 + H2O 
Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 + 
H2O. 
- Tính oxi hóa thể hiện ở ion H+. 
- Axit sunfuric loãng là axit 2 lần 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 172 
- Axit sunfuric loãng 
là axit mấy lần axit? 
- GV giới thiệu 
phương trình điện li 
(Học ở lớp 11) 
- GV lưu ý HS nấc 
phân li 1 là hoàn toàn. 
Nấc phân li 2 không 
hoàn toàn. K=10-2. 
(Tùy đối tượng HS). 
axit. 
H2SO4 H+ + HSO4- 
HSO4- H+ + SO42- 
K=10-2 
 4. Củng cố (5 phút) 
 Câu 1 : Nêu tính chất hóa học của SO3. Viết các PTPƯ minh họa. 
 Câu 2 : Nêu nguyên tắc pha loãng axit sunfuric đặc. 
 Câu 3 : Nêu tính chất hóa học của dung dịch axit sunfuric loãng. Viết các 
PTPƯ minh họa. 
IV. DẶN DÒ (1 phút) 
 1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương phần vừa học. 
 2. Đọc trước phần còn lại của bài học. 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 173 
TIẾT 3 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
 1. Kiến thức 
 - HS biết: 
 + Các giai đoạn sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp. 
 + Cách nhận biết ion sunfat. 
 - HS hiểu: Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất của H2SO4. 
 2. Kĩ năng: Viết PTHH minh họa cho tính chất của H2SO4 đặc. 
II. CHUẨN BỊ 
 1. GV: - Bài giảng power point. 
 - Hóa chất: dung dịch Na2SO4, H2SO4, BaCl2. 
 - Dụng cụ: ống kiệm, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm. 
 2. HS: - Học bài, làm bài tập đề cương đã giao. 
 - Xem trước phần bài học hôm nay. 
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 
 1. Ổn định lớp (1 phút) 
 2. Kiểm tra bài cũ (4 phút) 
 Thực hiện chuỗi phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có: 
(1) SO2 (2) SO3 (3) Na2SO4 
 H2S (5) (6) (7) (8) 
 (4) S H2SO4 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 174 
 3. Bài mới 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG BÀI HỌC 
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính 
oxi hóa mạnh của axit 
sunfuric đặc (nóng) (13 phút) 
- Cho HS làm bài tập 56 
(chương 2) – DHKT. 
- GV cần lưu ý cho HS rằng 
axit sunfuric đặc, nóng có tính 
oxi hóa rất mạnh, nó oxi hóa 
được cả những kim loại kém 
hoạt động như Cu, Ag, (trừ 
Au, Pt) – không phải oxi hóa 
được tất cả các kim loại và oxi 
hóa kim loại đến số oxi hóa 
cao nhất ( Fe Fe
0 +3
), nhiều phi 
kim và nhiều hợp chất. 
- Cho biết tính oxi hóa của 
H2SO4 đặc, nóng có còn là do 
ion H+ như H2SO4 loãng nữa 
không? Nếu không thì thể 
hiện ở điểm nào? 
- Tính oxi hóa ở gốc SO42-, 
thế có phải lúc nào sản phẩm 
khử cũng là SO2? 
Gợi ý cho HS: các chất mà 
trong đó, S có số oxi hóa thấp 
hơn +6. 
Yêu cầu HS xác định số oxi 
hóa của S trong các sản phẩm 
khử đó. 
- HS làm bài tập và tự kiến 
tạo kiến thức. 
- Không. Mà là do gốc SO42- 
- Không, có thể là: 
SO2, S, H2S
+4 0 -2
3. Tính chất hóa học 
b. Tính chất của axit 
sunfuric đặc 
- Tính oxi hóa mạnh 
- Axit sunfuric đặc và nóng 
có tính oxi hóa rất mạnh, nó 
oxi hóa được hầu hết các 
kim loại (trừ Au, Pt), nhiều 
phi kim như C, S, P, và 
nhiều hợp chất: 
2Ag + 2H2SO4
 0 +6
đ 
to
 [K] [O] 
 Ag2SO4 + SO2 + 2H2O (1)
+1 +4
 2P + 5H2SO4
 0 +6
đ 
to
 [K] [O] 
 2H3PO4 + 5SO2 + 2H2O (2)
 +5 +4
2FeSO4 + 2H2SO4
 +2 +6
đ
to
 [K] [O] 
Fe2(SO4)3 + SO2 + 2H2O (3)
 +3 +4
- Axit sunfuric đặc, nóng thể 
hiện tính oxi hóa ở gốc 
SO42-, trong đó: 
Số oxi hóa của S → +4, 0, -
2. 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 175 
- Khi nào tạo ra các sản phẩm 
khử khác SO2 như S, H2S. 
- GV: Fe tác dụng với axit 
sunfuric đặc, nóng → GV đặt 
vấn đề: Tại sao khi chuyên 
chở axit sunfuric đặc, người ta 
lại dùng các thùng bằng sắt? 
→ Axit sunfuric đặc, nguội 
làm một số kim loại như Al, 
Fe, Cr,bị thụ động hóa. 
- Giải thích cho HS thế nào là 
“thụ động hóa” và tại sao axit 
sunfuric đặc, nguội làm một 
số kim loại như: Al, Fe, Cr, 
bị thụ động hóa (có thể cho 
HS suy nghĩ, trả lời trước → 
GV chốt lại). 
- GV: chuyên chở axit 
sunfuric đặc bằng thùng bằng 
sắt phải tuân theo nguyên tắc 
nào ? Tại sao ? (Có thể 
nguyên nhân axit sunfuric đặc 
hấp thụ rất mạnh hơi nước 
trong không khí, HS sẽ được 
học ở phần tính háo nước → 
HS không trả lời được, có thể 
đợi HS học xong tính háo 
nước rồi trở lại). 
- Tùy vào nồng độ của axit 
sunfuric, nhiệt độ và bản 
chất các chất phản ứng với 
axit mà có những sản phẩm 
khử khác nhau. 
- HS suy nghĩ, trả lời. 
- Phải đóng kín ngay tức 
khắc vòi thoát và cửa nắp 
sau khi tháo axit ra khỏi 
thùng. Vì nếu không, axit 
đặc hấp thụ rất mạnh hơi 
nước của không khí và 
nhanh chóng biến thành 
dung dịch axit loãng → ăn 
mòn thành bể rất mãnh liệt. 
- Axit sunfuric đặc, nguội 
làm một số kim loại như Al, 
Fe, Cr, bị thụ động hóa. 
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính - Tính háo nước 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 176 
háo nước của axit sunfuric 
đặc (10 phút) 
- Ngoài tính oxi hóa mạnh, 
H2SO4 đặc còn có tính chất 
nào nữa, ta cùng xem mô 
phỏng thí nghiệm sau: Cho 
H2SO4 đặc tác dụng với 
CuSO4.5H2O. 
- GV vừa cho xem, vừa mô tả 
thí nghiệm, yêu cầu HS quan 
sát hiện tượng, chú ý sự thay 
đổi màu sắc của 
CuSO4.5H2O. 
GV gợi ý từ sự thay đổi màu 
sắc → sự khác biệt ở đây là 
mất nước. 
- Yêu cầu HS viết PTPƯ cho 
thí nghiệm trên. 
 Từ đó, suy ra tính chất hóa 
học mới của axit sunfuric đặc. 
- GV chốt lại tính chất hóa 
học mới của axit sunfuric đặc: 
“Tính háo nước – Axit 
sunfuric đặc chiếm nước kết 
tinh của nhiều muối hiđrat 
(muối ngậm nước)”. 
- Cho HS xem tiếp một video 
clip thí nghiệm khác khá hấp 
dẫn và thú vị: Axit sunfuric 
đặc tác dụng với đường kính. 
- GV vừa cho xem, vừa mô tả 
thí nghiệm, yêu cầu HS quan 
- Màu xanh ban đầu của 
CuSO4.5H2O chuyển thành 
màu trắng của CuSO4. 
CuSO4.5H2O 
(màu xanh) 
 CuSO4 + 5H2O 
(màu trắng) 
→ H2SO4 lấy nước kết tinh 
của muối hiđrat (muối ngậm 
nước). 
- Xuất hiện khối chất rắn 
màu đen, trào ra ngoài cốc. 
Axit sunfuric đặc chiếm 
nước kết tinh của nhiều 
muối hiđrat (muối ngậm 
nước) hoặc chiếm các 
nguyên tố H và O (thành 
phần của H2O) trong nhiều 
hợp chất”. 
CuSO4.5H2O 
(màu xanh) 
 CuSO4 + 5H2O 
(màu trắng) 
 H2SO4 đặc H2SO4 đặc 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 177 
sát, nhận xét hiện tượng. 
- Yêu cầu HS giải thích. 
GV gợi ý phối hợp với công 
thức của đường kính nói riêng 
hay gluxit nói chung là 
Cn(H2O)m → giúp HS thấy 
được đây là tính háo nước của 
axit sunfuric đặc khi tác dụng 
với đường kính. 
- Yêu cầu HS viết PTPƯ cho 
thí nghiệm trên. 
- GV bổ sung thêm TCHH: 
“ hoặc chiếm các nguyên tố 
H và O (thành phần của H2O) 
trong nhiều hợp chất” 
- GV: “Tại sao khối Cacbon 
lại tràn ra ngoài cốc?” 
- Yêu cầu HS viết PTPƯ. 
Xác định số oxi hóa các 
nguyên tử nguyên tố và xác 
định vai trò của các chất tham 
gia phản ứng. 
- GV nhấn mạnh lần nữa tính 
oxi hóa mạnh của axit 
sunfuric đặc. 
- GV tạo điều kiện cho HS 
nhận thấy rằng làm việc với 
axit sunfuric đặc phải hết sức 
thận trọng (Xem hình ảnh, 
video clip minh họa). 
- Tạo C. 
- Lấy H2O từ đường kính, 
tạo C. 
Cn(H2O)m 
 nC + 
mH2O. 
- Một phần C bị H2SO4 đặc 
oxi hóa thành các khí CO2 
và SO2, gây hiện tượng sủi 
bọt, đẩy C trào ra ngoài cốc. 
C+2H2SO4
 0 +6
đ
CO2 +2SO2
 +4 +4
[K] [O] 
+2H2O. 
- Da thịt tiếp xúc với H2SO4 
đặc sẽ bị bỏng rất nặng → 
khi sử dụng phải hết sức 
thận trọng. 
Cn(H2O)m 
nC + mH2O 
C+2H2SO4
 0 +6
đ
CO2 +2SO2
 +4 +4
[K] [O] 
+2H2O. 
- Da thịt tiếp xúc với H2SO4 
đặc sẽ bị bỏng rất nặng→ 
khi sử dụng phải hết sức 
thận trọng. 
 H2SO4 đặc H2SO4 đặc 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 178 
Hoạt động 3: Tìm hiểu ứng 
dụng của axit sunfuric (4 
phút) 
- Bằng sự hiểu biết và tham 
khảo SGK, cho biết axit 
sunfuric có những ứng dụng 
gì ? 
- Cho HS xem hình ảnh minh 
họa, biểu đồ ứng dụng của 
axit sunfuric. 
- HS trả lời. 
4. Ứng dụng 
- Là hóa chất hàng đầu trong 
nhiều ngành sản xuất: sản 
xuất phân bón, thuốc trừ sâu, 
chất giặt rửa tổng hợp, tơ sợi 
hóa học, chất dẻo, sơn màu, 
phẩm nhuộm, dược phẩm, 
chế biến dầu mỏ,... 
Hoạt động 4: Tìm hiểu 
phương pháp sản xuất axit 
sunfuric (5 phút) 
- Cho HS làm bài tập 63 
(chương 2) – DHKT. 
- Chú ý cho HS phương pháp 
sản xuất axit sunfuric là 
phương pháp tiếp xúc (giải 
thích), giải thích về oleum. 
- GV nêu thêm: trong quá 
trình sản xuất axit sunfuric, 
một lượng khí SO2, SO3 bị rò 
rỉ là nguyên nhân gây ra hiện 
tượng mưa axit, gây thiệt hại 
về mùa màng và nhà cửa. 
- HS làm bài tập và tự kiến 
tạo kiến thức. 
5. Sản xuất axit sunfuric 
Phương pháp tiếp xúc. Trải 
qua 3 công đoạn chính: 
1. Sản xuất lưu huỳnh 
đioxit (SO2) 
 S + O2 →
0t SO2 
4FeS2 + 11O2 →
0t 8SO2 + 
2Fe2O3 
2. Sản xuất lưu huỳnh 
trioxit (SO3) 
2SO2 + O2 2SO3 450-500oC
V2O5
3. Sản xuất axit sunfuric 
(H2SO4) 
H2SO4 + nSO3 → 
H2SO4.nSO3 (oleum) 
Sau đó, dùng nước pha 
loãng được H2SO4: 
nH2O + H2SO4.nSO3 → 
(n+1)H2SO4 
Hoạt động 5: Tìm hiểu về 6. Muối sunfat và nhận 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 179 
muối sunfat và nhận biết ion 
sunfat (5 phút) 
- Muối sunfat được chia làm 
mấy loại ? Cho ví dụ minh 
họa. 
- GV yêu cầu HS nhận xét về 
khả năng tan trong nước của 
các muối (dựa vào bảng tính 
tan). 
- GV tiến hành thí nghiệm: 
+ Dung dịch H2SO4 + BaCl2. 
+ Dung dịch Na2SO4 + BaCl2. 
- Yêu cầu HS quan sát và 
nhận xét hiện tượng → 
nguyên tắc nhận biết ion 
sunfat. 
- GV chốt lại. 
- HS trả lời. 
- Xuất hiện kết tủa trắng, 
không tan trong axit. → 
Thuốc thử nhận biết ion 
−2
4SO là dung dịch muối bari, 
sinh ra sản phẩm là kết tủa 
trắng, không tan trong axit 
hoặc kiềm. 
biết ion sunfat 
a. Muối sunfat 
- Muối trung hòa chứa ion 
sunfat ( −24SO ), phần lớn tan 
trừ BaSO4, SrSO4, 
PbSO4, không tan. 
- Muối axit: phần lớn tan, 
chứa ion -4HSO . 
b Nhận biết muối sunfat 
Thuốc thử nhận biết ion 
−2
4SO là dung dịch muối bari, 
sinh ra sản phẩm là kết tủa 
trắng, không tan trong axit 
hoặc kiềm: 
H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ 
+ 2HCl 
Na2SO4 + BaCl2 → 
BaSO4↓+ 2NaCl. 
 4. Củng cố (3 phút) Chọn câu đúng nhất 
 Câu 1: Cách làm không thể dùng để điều chế muối sắt (III) sunfat là 
 A. Cho sắt tác dụng với dung dịch axit sunfuric đặc, nóng. 
 B. Cho sắt (II) oxit tác dụng với axit sunfuric đặc. 
 C. Cho sắt (III) hiđroxit tác dụng với axit sunfuric. 
 D. Cho sắt tác dụng với axit sunfuric loãng. 
 Câu 2: Axit sunfuric đặc không dùng làm khô khí 
 A. CO2. B. O2. 
 C. H2S. D. N2. 
 Câu 3: Axit sunfuric đặc, nóng tác dụng được với 
 A. Mg, SO2, Cu(OH)2. B. Cu(OH)2, Au, BaCl2. 
 C. P, CaCO3, KOH. D. Fe3O4, O2, Mg. 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 180 
 Câu 4: Cho dung dịch H2SO4 đặc, nóng dư lần lượt tác dụng với những chất 
sau: Fe, Cu, FeO, Cu(OH)2, Fe2O3. Số phản ứng oxi hóa – khử xảy ra là 
 A. 2. B. 3. C. 4. D. 5. 
 Câu 5: Để nhận biết hai dung dịch BaCl2 và dung dịch Na2SO4 đựng trong 
hai lọ riêng biệt, ta dùng dung dịch 
 A. BaCl2. B. Na2SO4. C. NaCl. D. Cả A và B. 
IV. DẶN DÒ (1 phút) 
 1. Hoàn thành các bài tập trong đề cương phần bài học hôm nay. 
 2. Ôn kiến thức chương 6 → Luyên tập. 
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
3.1. MỤC ĐÍCH TN 
 Chúng tôi tiến hành TN sư phạm nhằm mục đích : 
 - Kiểm tra hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT 
chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao ở trường THPT. 
 - Kiểm tra tính khả thi và khẳng định giá trị của đề tài nghiên cứu. 
 - Rút ra kết luận cần thiết và những giải pháp cụ thể cho việc sử dụng bài 
tập trong DHKT môn hóa học. 
3.2. ĐỐI TƯỢNG TN 
Bảng 3.1. Danh sách lớp TN và ĐC 
Lớp Cặp TN – ĐC Sỉ số GV dạy Trường 
10A7 TN 32 
Nguyễn Thị 
Phương Nhung 
Trường THPT 
Lê Quý Đôn 
10A4 ĐC 29 Huỳnh Thị Nhàn 
 Học lực của 2 lớp 10A7 và 10A4 trường THPT Lê Quý Đôn dựa trên điểm 
trung bình môn hóa học học kì I như sau : 
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả học tập học kì I môn hóa học của lớp 10A7 và 
10A4 trường THPT Lê Quý Đôn 
Điểm 
Số HS % 
10A7 10A4 10A7 10A4 
< 3,5 0 0 0 0 
3,5 – 4,9 3 4 9,37 13,79 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 181 
5,0 – 5,9 8 9 25,00 31,03 
6,0 – 6,9 9 8 28,13 27,59 
7,0 – 7,9 7 5 21,88 17,24 
8,0 – 8,9 3 2 9,37 6,90 
9,0 – 10,0 2 1 6,25 3,45 
 Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy 2 lớp trên có học lực tương đối gần như 
nhau (trung bình – khá). 
3.3. NỘI DUNG TN 
 Chúng tôi đã TN được 3 giáo án tương ứng 3 tiết ở bài 45 “Hợp chất có oxi 
của lưu huỳnh”. 
3.4. TIẾN HÀNH TN 
 TN về mặt định tính 
 Tiến hành phát phiếu tham khảo ý kiến HS cho lớp TN, nhằm khảo sát tình 
hình HS của lớp TN sau khi học xong chương Nhóm oxi mà GV có sử dụng 
BTHH trong DHKT. Cụ thể, mức độ phù hợp của việc sử dụng BTHH trong 
DHKT với trình độ của các em như thế nào, các em có thích ứng kịp, có hứng thú 
với PPDH mới này không cũng như tìm hiểu tác dụng và kết quả mà PPDH này 
đem lại cho HS. 
 TN về mặt định lượng 
 - Tiến hành giảng dạy, trong đó có sử dụng BTHH để DHKT ở lớp TN (10A7 
trường THPT Lê Quý Đôn). 
 - Chọn một lớp cùng học lực làm lớp ĐC (10A4 trường THPT Lê Quý Đôn). 
 - Tiến hành kiểm tra 15 phút với nội dung kiến thức chủ yếu ở bài học vừa 
giảng dạy bằng phương pháp trên. 
 - Thống kê, sử dụng Microsoft office excel để xử lý số liệu, vẽ đồ thị. 
3.5. KẾT QUẢ TN – NHẬN XÉT 
 3.5.1. Kết quả TN về mặt định tính 
 - Tổng số phiếu phát ra là 32 phiếu, thu vào là 32 phiếu. 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 182 
 - Xử lí số liệu: với những nội dung lựa chọn một trong nhiều dữ kiện, tính ra 
%. 
 Số phiếu của X 
% nội dung X = 
 Tổng số phiếu 
 Kết quả cụ thể: 
 Câu 1: Trước khi giáo sinh thực tập, em đã được học những tiết học môn hóa 
học mà trong đó GV có sử dụng bài tập dùng trong DHKT với tần suất như thế 
nào ? 
Bảng 3.3. Tần suất HS được học những tiết học môn hóa học mà trong đó GV 
có sử dụng bài tập dùng trong DHKT trước khi giáo sinh thực tập 
Rất nhiều Nhiều Bình thường Ít Chưa bao giờ 
0% 0% 18,52% 25% 56,48% 
 Câu 2: Đợt thực tập này, giáo sinh dạy học hóa học có sử dụng bài tập dùng 
trong DHKT thì mức độ thích ứng của các em với phương pháp dạy này như thế 
nào ? 
Bảng 3.4. Ý kiến của HS về mức độ thích ứng đối với việc giáo sinh sử dụng 
BTHH dùng trong DHKT 
Rất tốt Tốt Bình thường Chậm Không theo được 
15,63% 68,75% 9,37% 6,25% 0% 
 Câu 3: Các BTHH mà giáo sinh sử dụng trong DHKT có phù hợp với trình độ 
của các em không ? 
Bảng 3.5. Ý kiến của HS về mức độ phù hợp của các BTHH mà giáo sinh sử 
dụng trong DHKT đối với trình độ của các em 
Rất phù hợp Phù hợp Bình thường Hơi dễ Hơi khó Không phù hợp 
46,88% 28,13% 9,37% 9,37% 6,25% 0% 
 Câu 4: Cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các em sử dụng BTHH 
dùng trong DHKT như thế nào ? 
Bảng 3.6. Ý kiến của HS về cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các 
em sử dụng BTHH dùng trong DHKT 
Rất tốt Tốt Bình thường Không được tốt lắm Không chấp 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 183 
nhận được 
21,88% 74,99% 3,13% 0% 0% 
 Câu 5: Tiết dạy mà giáo sinh có sử dụng BTHH trong DHKT có sinh động, 
gây hứng thú cho các em hay không ? 
Bảng 3.7. Ý kiến của HS về mức độ hứng thú của các em trong tiết học mà 
giáo sinh có sử dụng BTHH trong DHKT 
Rất 
hứng thú 
Hứng thú Bình thường 
Không được 
hứng thú lắm 
Không hứng thú 
15,63% 59,37% 18,75% 6,25% 0% 
 Nhận xét: Theo thống kê, ta thấy đa số HS nhận xét rằng các BTHH dùng 
trong DHKT rất phù hợp với trình độ của các em. Mặt khác, cách dẫn dắt, hướng 
dẫn của giáo sinh giúp các em sử dụng BTHH trong DHKT đa số được đánh giá 
là tốt, nên có thể nhận thấy rằng: mặc dù trước khi giáo sinh thực tập – sử 
dụng BTHH trong DHKT thì HS được học theo phương pháp này rất ít, đa số là 
chưa bao giờ được học nhưng khi được học ở đợt thực tập này thì đa số HS nhận 
xét là thích ứng tốt, tiết học hứng thú – một trong những điều kiện thuận lợi giúp 
cho tiết dạy thành công. 
 Câu 6: Tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong DHKT 
Bảng 3.8. Ý kiến của HS về tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong 
DHKT 
Tính hiệu quả của việc sử dụng BTHH 
trong DHKT 
Mức độ 
TB 
1 2 3 4 5 
Các em hiểu bài kĩ hơn, sâu hơn. 0 0 4 11 17 4,41 
Các em nhớ bài lâu hơn. 0 1 3 15 13 4,25 
Rèn kĩ năng giải bài tập cho các em. 0 0 2 11 19 4,53 
Rèn tư duy cho các em. 0 0 5 13 14 4,28 
Rèn cho các em cách giải quyết khi đứng trước 
một vấn đề. 
0 0 2 5 25 4,72 
 Nhận xét: Theo thống kê, đa số các em nhận xét việc sử dụng BTHH trong 
DHKT giúp các em hiểu bài kĩ hơn, sâu hơn; nhớ bài lâu hơn; rèn kĩ năng giải 
BTHH; rèn tư duy cho các em và rèn cho các em cách giải quyết khi đứng trước 
một vấn đề là khá tốt, khẳng định tính hiệu quả cao của đề tài. 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 184 
 Câu 7: Điểm bài kiểm tra 15 phút của các em sau khi học hóa học mà giáo 
sinh có sử dụng BTHH trong DHKT như thế nào so với trước đó ? 
 - 90,62% cao hơn. 
 - 6,25% bằng nhau. 
 - 3,13% thấp hơn. 
 Nhận xét: Theo thống kê, đa số các em cho biết kết quả bài kiểm tra 15 phút 
sau khi học hóa học mà giáo sinh có sử dụng BTHH trong DHKT cao hơn so với 
trước đó. Chứng tỏ việc sử dụng BTHH trong DHKT giúp cải thiện, nâng cao 
chất lượng dạy và học. 
 Câu 8: Các em có thích được học những tiết học hóa học mà có sử dụng 
BTHH dùng trong DHKT nữa hay không ? 
Bảng 3.9. Ý kiến của HS về nhu cầu học tiếp những tiết học hóa học mà có sử 
dụng BTHH dùng trong DHKT 
Rất thích Thích Bình thường Không thích 
15,63% 53,12% 25% 6,25% 
 Nhận xét: Theo thống kê, đa số các em đều thích được học những tiết dạy hóa 
học tiếp theo mà có sử dụng BTHH trong DHKT. Điều này chứng tỏ việc sử 
dụng BTHH trong DHKT thật sự có sức thu hút đối với HS. Đây là một kết quả 
đáng mừng cho sự mở rộng, phát triển sắp tới của việc sử dụng BTHH trong 
DHKT ở trường THPT. 
 3.5.2. Kết quả TN về mặt định lượng 
 TN được tiến hành ở lớp 10A7 và 10A4 trường THPT Lê Quý Đôn để kiểm 
tra mức độ hiệu quả của việc sử dụng BTHH trong DHKT. 
 - Lớp 10A7: tiến hành giảng dạy có sử dụng BTHH trong DHKT với bài 
45 “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh”. 
 - Lớp 10A4: tiến hành giảng dạy theo phương pháp truyền thống. 
 - Tiến hành cho HS 2 lớp làm bài kiểm tra 15 phút với nội dung chủ yếu 
ở phần bài học được TN. 
 - Kết quả kiểm tra của các lớp được thống kê qua bảng sau: 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 185 
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút 
của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4) 
Điểm xi 
Số HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi %HS đạt điểm xi trở xuống 
TN ĐC TN ĐC TN ĐC 
0 0 0 0 0 0 0 
1 0 0 0 0 0 0 
2 0 0 0 0 0 0 
3 0 2 0 6,90 0 6,90 
4 1 4 3,13 13,80 3,13 20,69 
5 2 6 6,25 20,68 9,38 41,38 
6 7 5 21,87 17,24 31,25 58,62 
7 7 5 21,87 17,24 53,13 75,86 
8 6 4 18,75 13,79 71,88 89,66 
9 5 2 15,63 6,90 87,50 96,55 
10 4 1 12,50 3,45 100,00 100,00 
Σ 32 29 100,00 100,00 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 186 
0
20
40
60
80
100
120
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm Xi
%
H
S 
đạ
t đ
iể
m
 X
i t
rở
 x
uố
ng
TN
ĐC
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút của lớp TN (10A7) và ĐC 
(10A4) 
Bảng 3.11. Phân loại tổng hợp kết quả học tập thông qua bài kiểm tra 15 phút 
của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4) 
Lớp 
Số 
HS 
Yếu – kém Trung bình Khá Giỏi 
SL % SL % SL % SL % 
TN 32 1 3,125 9 28,125 13 40,625 9 28,125 
ĐC 29 6 20,690 11 37,930 9 31,030 3 10,350 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Yếu - kém Trung bình Khá Giỏi
%
TN
ĐC
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại HS theo kết quả học tập thông qua bài kiểm tra 15 
phút của lớp TN (10A7) và ĐC (10A4) 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 187 
Bảng 3.12. Giá trị các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15 phút của lớp TN 
(10A7) và ĐC (10A4) 
Giá trị Kí hiệu TN ĐC 
Trung bình cộng X 7,44 6,10 
Phương sai S2 2,50 3,28 
Độ lệch chuẩn S 1,58 1,81 
Hệ số biến thiên V 21,24% 29,67% 
Sai số tiêu chuẩn m 0,2793 0,3361 
Giá trị trung bình X m± 7,44 ± 0,2793 6,10± 0,3361 
 Phân tích kết quả xử lí số liệu TN bài kiểm tra 15 phút, chúng tôi nhận thấy : 
 - Điểm trung bình cộng của lớp TN ( X = 7,44) cao hơn lớp ĐC ( X = 
6,10). 
 - Điểm có tần số cao nhất của lớp TN (Mod = 6; 7) cao hơn lớp ĐC 
(Mod = 5). 
 - Điểm cao nhất của lớp TN bằng với lớp ĐC (Max =10). 
 - Tỉ lệ % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình ở lớp TN thấp hơn lớp ĐC 
(đặc biệt là điểm yếu – kém : chênh lệch gần 7 lần) ; tỉ lệ % HS đạt điểm khá, 
giỏi ở lớp TN cao hơn lớp ĐC, cho thấy HS ở lớp TN nắm vững kiến thức hóa 
học tốt hơn lớp ĐC. 
 - Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra của lớp TN nằm bên dưới và 
phía bên phải đường lũy tích của lớp ĐC, cho thấy kết quả học tập của HS lớp 
TN cao hơn lớp ĐC. 
 - Phương sai S2, độ lệch chuẩn S và hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ 
hơn lớp ĐC cho thấy số liệu của lớp TN ít phân tán hơn lớp ĐC. 
 - Hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC và giá trị V nằm trong 
khoảng 10 – 30% có độ dao động trung bình, cho thấy kết quả TN thu được có độ 
tin cậy cao. 
 - Giá trị sai số tiêu chuẩn của lớp TN (m = 0,2793) thấp hơn lớp ĐC (m 
= 0,3361) cho thấy điểm trung bình cộng của lớp TN ít sai số hơn lớp ĐC. 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 188 
 Từ đó, cho thấy lớp TN (10A7) làm bài kiểm tra tốt hơn lớp ĐC (10A4). Như 
vậy, PPDH có sử dụng BTHH trong DHKT đem lại hiệu quả học tập cao hơn so 
với PPDH truyền thống. 
 Nhận xét chung: 
 Những số liệu trên chỉ mang tính chất tham khảo, muốn thu được những số 
liệu chính xác và đáng tin cậy hơn cần tiến hành TN với nhiều giáo án hơn nữa 
trên cùng một lớp, đề kiểm tra bao quát hơn, kiểm tra được nhiều kiến thức và kĩ 
năng hơn và được coi kiểm tra nghiêm túc hơn. 
 Tuy những số liệu trên chỉ mang tính chất tham khảo nhưng qua kết quả TN 
cũng cho thấy được phần nào tính hiệu quả và tính khả thi của việc sử dụng 
BTHH trong DHKT. Nếu muốn thấy rõ được hiệu quả của phương pháp này, HS 
cần phải được giảng dạy và tiếp xúc với phương pháp này nhiều hơn. 
 Tóm lại, kết quả TN cho thấy: việc xây dựng và sử dụng bài tập trong DHKT 
môn hóa học ở trường THPT là khá cần thiết và có tính khả thi, góp phần giúp 
HS tự mình lĩnh hội kiến thức mới một cách chủ động – một trong những mục 
tiêu lớn của việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay, đồng thời rèn cho HS 
kĩ năng giải các loại bài tập, rèn luyện cả về tư duy lẫn tìm hiểu kiến thức thực tế. 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 189 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
1. Kết luận 
 Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra ban đầu, đề tài đã cơ bản 
hoàn thành và thu được một số kết quả như sau : 
 1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của đề tài, bao gồm : tìm hiểu 
lịch sử vấn đề nghiên cứu, lý thuyết DHKT, BTHH, làm rõ vai trò và điều tra 
thực trạng của việc sử dụng BTHH trong DHKT ở trường THPT. 
 1.2. Xây dựng hệ thống BTHH và đề xuất một số giáo án có sử dụng các 
BTHH dùng trong DHKT chương Nhóm oxi, hóa học lớp 10 nâng cao nhằm 
nâng cao chất lượng dạy và học, theo các bài học trong chương trình : 
 - Bài “Khái quát về nhóm oxi”. 
 - Bài “Oxi”. 
 - Bài “Ozon và hiđro peoxit”. 
 - Bài “Lưu huỳnh”. 
 - Bài “Hiđro sunfua”. 
 - Bài “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh”. 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 190 
 Bài tập được chia theo từng bài, trong mỗi bài lại được chia thành nhiều mục 
như SGK. Vì vậy, rất dễ dàng sử dụng khi dạy và học. 
 1.3. Tiến hành TN sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của việc xây dựng và 
sử dụng BTHH trong DHKT ở trường THPT. Kết quả TN đã khẳng định việc sử 
dụng BTHH trong DHKT ở trường THPT giúp nâng cao chất lượng dạy và học. 
 Những kết quả nghiên cứu trên đây đã cho thấy mục đích và các nhiệm vụ 
nghiên cứu đã được hoàn thành. Chứng minh được giả thuyết nghiên cứu là khá 
đúng đắn: đề tài là cần thiết và có tính khả thi, góp phần nâng cao hiệu quả dạy 
học môn hóa học ở trường THPT. 
2. Đề xuất 
 Từ các kết quả của đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin có một số đề xuất như 
sau : 
 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 
 - Nghiên cứu phát triển các biện pháp hướng dẫn kĩ năng học tập và làm việc 
cho HS ngay từ các bậc phổ thông. Qua đó, xây dựng những môn học dạy 
phương pháp học tập và đưa vào chương trình chính quy. Đây là điều hết sức cấp 
thiết cho nền giáo dục nước ta trong thời đại bùng nổ về khoa học, công nghệ và 
thông tin. 
 - Giảm tải chương trình hóa học phổ thông hiện nay để GV có thời gian áp 
dụng các PPDH tích cực vào tiết dạy, tránh trường hợp chương trình nặng nề làm 
cho GV phải dạy theo kiểu nhồi nhét kiến thức. 
 - Cải tiến hình thức kiểm tra đánh giá, dựa trên nhiều yếu tố, quá trình, thái độ, 
phương pháp học tập chứ không chỉ dừng lại ở điểm số của các kì kiểm tra, thi 
cử. Giảm thiểu tối đa áp lực nặng nề của thi cử. 
 2.2. Đối với trường ĐHSP 
 - Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng các bộ môn về LLDH và phương 
pháp giảng dạy. Phát triển thêm các bộ môn phương pháp học tập ; phương pháp 
tổ chức, quản lí, nâng cao hiệu quả công việc. 
 - Xây dựng những ngành học mới về nghiên cứu và phát triển con người, chú 
trọng đào tạo kiến thức về tâm lí học, ngôn ngữ cùng những hiểu biết về nghệ 
thuật sư phạm của sinh viên. 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 191 
 - Có định hướng chuyên môn hóa cho sinh viên ngay từ những năm đầu. Giảm 
thiểu tình trạng học nhiều nhưng chỉ mang tính đối phó, không mang lại hiệu 
quả, không có giá trị lâu dài. 
 - Cho sinh viên thường xuyên tiếp xúc với các nền giáo dục tiên tiến trên thế 
giới. Mở rộng quan hệ giao lưu với các trường đại học ở nước ngoài. Liên tục cập 
nhật thông tin về các PPDH hay và thực tế. 
 - Cho sinh viên sớm và thường xuyên tiếp xúc với môi trường THPT, với HS. 
 - Xây dựng các dự án khoa học về lí luận và PPDH thiết thực hơn, tạo điều 
kiện cho chính sinh viên thực hiện. 
 2.3. Đối với trường THPT 
 - Tạo một không khí học tập thoải mái, không có sức ép về điểm số và thành 
tích đối với HS. 
 - Đánh giá hiệu quả tiết dạy của GV dựa trên nhiều tiêu chí, trong đó phải kể 
đến thái độ, tình cảm của HS dành cho môn học và tâm huyết của GV đối với 
nghề, chứ không phải chỉ dựa trên những điểm số của các bài kiểm tra hay thi cử. 
 - Quan tâm và tạo điều kiện cho GV thực hiện các phương pháp giảng dạy mới 
có tổ chức, đánh giá, rút kinh nghiệm, định hướng phát triển. 
 - Tăng cường tập huấn và cập nhật PPDH mới cho GV. 
 - Là GV, trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn hóa học nói riêng, 
GV cần đầu tư cho chuyên môn. Việc này có thể mất nhiều thời gian, kinh phí và 
công sức. Tuy nhiên, GV chúng ta hãy vì sự nghiệp giáo dục mà cố gắng đầu tư 
cho việc giảng dạy. 
 Thông qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi nhận thấy rằng việc xây 
dựng và sử dụng BTHH trong DHKT là cần thiết và góp phần nâng cao hiệu quả 
dạy – học. 
 Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì khả năng còn hạn chế, chắc chắn 
đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp 
của quý thầy cô và các bạn. 
 Hy vọng đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các GV môn hóa, 
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ở các trường THPT. 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 192 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Tiếng Việt 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện 
chương trình sách giáo khoa lớp 11 THPT môn hóa học, NXB Giáo dục. 
2. Cao Thị Hà (2005), “Một số yêu cầu trong việc tổ chức dạy học toán ở 
trường THPT theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 114, tr. 26 – 
28. 
3. Cao Thị Hà (2006), “Quy trình tổ chức dạy học toán ở trường phổ thông 
theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 147, tr. 18, 23 – 24. 
4. Đào Đình Thức, Hóa Lí I, NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội. 
5. Đào Đình Thức, Hóa Lí II, NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội. 
6. Đào Thị Việt Anh (2005), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong đổi mới 
phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số 
112, tr. 41 – 43. 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 193 
7. Đào Thị Việt Anh (2006), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy 
hóa học theo phương pháp kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 141, tr. 35 – 37. 
8. Đỗ Tiến Đạt, Vũ Văn Đức (2005), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy 
học toán ở tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số 111, tr. 26 – 27. 
9. Hồ Thị Mỹ Dung (2011), Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học chương 
“Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol” Hóa học lớp 11 THPT, Luận văn 
Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. 
10. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 1, NXB Giáo dục. 
11. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 2, NXB Giáo dục. 
12. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 3, NXB Giáo dục. 
13. Hoàng Phê (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. 
14. Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên (2008), Hỏi đáp hóa học 11, 
NXB Giáo dục. 
15. Lê Thanh Hoàng Bảo (2011), Xây dựng và sử dụng bài tập phát triển tư duy 
trong dạy học hóa học lớp 10 chương Oxi – Lưu huỳnh, Khóa luận tốt 
nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 
16. Lê Thanh Hùng (2009), Phương pháp dạy học kiến tạo và vận dụng trong 
dạy học phần hiđrocacbon lớp 11 Nâng cao THPT, Luận văn cao học, 
ĐHSP TP. HCM. 
17. Lê Xuân Trọng và các đồng nghiệp, Sách giáo viên hóa học 10 Nâng cao, 
NXB Giáo dục. 
18. Lê Xuân Trọng và các đồng nghiệp, SGK hóa học 10 Nâng cao, NXB Giáo 
dục. 
19. Louis Cohens, Lawrence Manion, Keith Morrison (2005), Cẩm nang thực 
hành giảng dạy, NXB ĐHSP Hà Nội, người dịch: Nguyễn Trọng Tấn. 
20. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học về sự 
lan truyền âm trong chương trình vật lí lớp 7”, Tạp chí Giáo dục, số 93, tr. 
22 – 23. 
21. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng tư tưởng của lý thuyết kiến tạo trong 
dạy học vật lí ở THCS”, Tạp chí Giáo dục, số 83, tr. 36 – 37. 
22. Ngô Ngọc An, Tuyển tập các bài tập hóa học cấp 3, NXB Hải Phòng. 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 194 
23. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông 
và đại học, NXB Giáo dục. 
24. Nguyễn Đạo Hải (2011), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập thực 
nghiệm để dạy học phần vô cơ lớp 10 Nâng cao, Khóa luận tốt nghiệp, 
ĐHSP TP.HCM. 
25. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn, 
Nguyễn Văn Tòng, Một số vấn đề chọn lọc của hóa học, Tập 2, NXB Giáo 
dục, Hà Nội. 
26. Nguyễn Hữu Châu (1996), “Dạy và học toán theo lối kiến tạo”, Tạp chí 
Nghiên cứu Giáo dục, tr. 20 – 21. 
27. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và 
quan điểm kiến tạo trong dạy học”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 5, tr. 
18 – 20. 
28. Nguyễn Hữu Châu (2005), “Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và 
quan điểm kiến tạo trong dạy học”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 5, tr. 8 
– 20. 
29. Nguyễn Hữu Châu, Cao Thị Hà (2003), “Dạy học toán ở trường phổ thông 
theo quan điểm kiến tạo”, Tạp chí Giáo dục, số 60, tr 28 – 29. 
30. Nguyễn Minh Tài (2011), Thiết kế e-book hỗ trợ việc tự học Anh văn 
chuyên ngành học phần 1 cho sinh viên khoa Hóa Đại học Sư phạm TP. 
HCM, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 
31. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học tập I, NXB Giáo dục 
Hà Nội. 
32. Nguyễn Phương Hồng (1997), “Tiếp cận kiến tạo trong dạy học khoa học 
theo mô hình tương tác”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 10, tr. 13 – 14. 
33. Nguyễn Phương Hồng (1998), “Dạy học Đòn bẩy theo phương pháp kiến 
tạo – tương tác”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 11, tr. 23 – 24. 
34. Nguyễn Quang Lạc ( 2007), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong đổi mới 
phương pháp dạy học vật lí”, Tạp chí Giáo dục, số 170, tr. 32 – 34. 
35. Nguyễn Thị Sửu (2007), Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông, 
NXB ĐHSP Hà Nội. 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 195 
36. Nguyễn Thụy Phương Thy (2011), Vận dụng lý thuyết kiến tạo nâng cao 
chất lượng bài lên lớp phần Hiđrocacbon Hóa học 11 THPT, Luận văn 
Thạc Sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. 
37. Nguyễn Văn Cường (2007), “Các lý thuyết học tập – cơ sở tâm lí của đổi 
mới phương pháp dạy học”, Tạp chí Giáo dục, số 153, tr. 20 – 22. 
38. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở 
trường phổ thông, NXB ĐHSP Hà Nội. 
39. PGS. Nguyễn Đức Vận (2008), Hóa học vô cơ (Tập 1), NXB Khoa học và 
Kĩ thuật. 
40. Phan Trọng Ngọ, Nguyễn Đức Hưởng (2003), Các lý thuyết phát triển tâm 
lí người, NXB ĐHSP Hà Nội. 
41. Quan Hán Thành, Sơ đồ phản ứng hóa học, NXB Đại học Quốc gia 
TP.HCM. 
42. Trần Quốc Đắc (2008), Hướng dẫn Thí nghiệm Hóa học 11, NXB Giáo 
dục. 
43. Trần Thị Đà, Đặng Trần Phách, Cơ sở lí thuyết các phản ứng hóa học, 
NXB Giáo dục. 
44. Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp 
10 THPT nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học 
sinh, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. 
45. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, NXB ĐHSP TP. HCM. 
46. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, ĐHSP TP. 
HCM. 
47. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, 
ĐHSP TP. HCM. 
48. Viện Ngôn Ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. 
49. Võ Văn Duyên Em (2007), Dạy học kiến tạo – tương tác và sự vận dụng 
trong dạy học phần phi kim hóa học lớp 10 THPT ban nâng cao, Luận văn 
cao học, ĐHSP Hà Nội. 
50. Võ Văn Duyên Em (2012), Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học phần 
hóa học phi kim ở trường THPT theo hướng dạy học kiến tạo – tương tác 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 196 
với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, 
ĐHSP Hà Nội. 
51. Vũ Thị Thơ (2004), Bài tập hóa học, ĐHSP TP.HCM. 
 Website 
52. Charlotte Hua Liu, Robert Matthews (2005), “Vygotsky’s philosophy: 
Constructivism and its criticisms examined”, International Education 
Journal, 6, p. 386 – 399, lấy từ nguồn 
53. Coll R.K., Neil Taylor T.G. (2011), “Using constructivism to inform 
tertiary chemistry pedagogy”, Chemistry education: Research and practice 
in Europe, 2001, 2(3),pp.215 – 226, lấy từ nguồn 
54. Doolittle P. (1999), Constructivism and Online Education, Virginia 
Polytechnic Institute & State University, Virginia, lấy từ nguồn 
55. Jennifer A. Glaab, “Constructivism and Education”, lấy từ nguồn 
56. Jong Suk Kim (2005), “The Effect of a Constructivist Teaching Approach 
on Student Acedemic Achievement, Self – concept, and Learning 
Strategies”, Asia Pacific Education Review, (6)1, pp.7 – 19, lấy từ nguồn 
57. Kousathana M., Recent reforms in Greece and constructivist influence in 
chemical education, Experimental high school of University of Athens, 
Scientific collaborator, DiCheNet, University of Athens, Chemistry 
department, lấy từ nguồn 
58. Leonard C. David (2002), Learning Theories A to Z, Greenwood Publishing 
Gruop, England, lấy từ nguồn 
59. Matthews M.R. (1998), Constructivism in science and mathematics 
education, University of New South Wales, Sydney, lấy từ nguồn 
Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học kiến tạo ... GVHD: ThS. Phan Đồng Châu Thủy 
Vương Hoàng Tân 197 
60. Svein Sjoberg (2007), Constructivism and Learning, lấy từ nguồn 
61.  
62.  
63.  
64.  
65.  
66.  
67. 
phap-day-hoc-truyen-thong-theo-huong-tich-cuc-hoa-hoat-dong-cua-hoc-
sinh.html 
68.  
69.  
70. 
 1 
PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1. Phiếu tham khảo ý kiến HS 
Trường Đại học Sư phạm TP. HCM 
Khoa Hóa học 
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH 
 Các em học sinh thân mến! 
 Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, cụ thể giúp các em tự mình 
lĩnh hội kiến thức mới một cách chủ động – một trong những mục tiêu lớn của 
việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay, đồng thời rèn cho các em kĩ năng 
giải các loại bài tập, rèn cả về tư duy lẫn tìm hiểu kiến thức thực tế; chúng tôi đã 
chọn đề tài “XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC KIẾN 
TẠO CHƯƠNG NHÓM OXI, HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO”. 
 Rất mong các em đóng góp ý kiến của mình sau khi học chương Nhóm oxi, 
hóa học lớp 10 nâng cao mà trong đó, giáo sinh có sử dụng bài tập hóa học dùng 
trong dạy học kiến tạo. 
A. Các em đánh dấu X vào ô mà các em chọn 
 Câu 1: Trước khi giáo sinh thực tập, em đã được học những tiết học môn hóa 
học mà trong đó giáo viên có sử dụng bài tập dùng trong dạy học kiến tạo với tần 
suất như thế nào ? 
Rất nhiều Nhiều Bình thường Ít Chưa bao giờ 
 Câu 2: Đợt thực tập này, giáo sinh dạy học hóa học có sử dụng bài tập dùng 
trong dạy học kiến tạo thì mức độ thích ứng của các em với phương pháp dạy này 
như thế nào ? 
Rất tốt Tốt Bình thường Chậm Không theo được 
 2 
 Câu 3: Các bài tập hóa học mà giáo sinh sử dụng trong dạy học kiến tạo có 
phù hợp với trình độ của các em không ? 
Rất phù hợp Phù hợp Bình thường Hơi dễ Hơi khó Không phù hợp 
 Câu 4: Cách dẫn dắt, hướng dẫn của giáo sinh giúp các em sử dụng bài tập 
hóa học dùng trong dạy học kiến tạo như thế nào ? 
Rất tốt Tốt Bình thường Không được tốt lắm Không chấp nhận được 
 Câu 5: Tiết dạy mà giáo sinh có sử dụng bài tập hóa học trong dạy học kiến 
tạo có sinh động, gây hứng thú cho các em hay không ? 
Rất 
hứng thú 
Hứng thú Bình thường 
Không được 
hứng thú lắm 
Không hứng thú 
B. Các em khoanh tròn vào các chữ số tương ứng với mức độ từ thấp (1) tới 
cao (5) 
Tính hiệu quả của việc sử dụng bài tập hóa học 
trong dạy học kiến tạo 
Mức độ 
Các em hiểu bài kĩ hơn, sâu hơn. 1 2 3 4 5 
Các em nhớ bài lâu hơn. 1 2 3 4 5 
Rèn kĩ năng giải bài tập cho các em. 1 2 3 4 5 
Rèn tư duy cho các em. 1 2 3 4 5 
Rèn cho các em cách giải quyết khi đứng trước một vấn 
đề. 
1 2 3 4 5 
 3 
C. Các em trả lời các câu hỏi sau 
 Câu 1: Điểm bài kiểm tra 15 phút của các em sau khi học hóa học mà giáo 
sinh có sử dụng bài tập hóa học trong dạy học kiến tạo như thế nào so với trước 
đó (cao hơn, thấp hơn, bằng,): .. 
 Câu 2: Các em có thích được học những tiết học hóa học mà có sử dụng bài 
tập hóa học dùng trong dạy học kiến tạo nữa hay không ? 
Rất thích Thích Bình thường Không thích 
 Câu 3: Cho biết lí do mà các em chọn trong các trường hợp ở câu 2. 
.... 
D. Ý kiến đóng góp 
 Xin cám ơn sự giúp đỡ của các em! Chúc các em học tập tốt! 
 Mọi chi tiết thắc mắc, đóng góp ý kiến xin liên hệ: 
 Email: 
[email protected] 
 Phone: 0933 787 085 
 4 
PHỤ LỤC 2. Đề kiểm tra 15 phút – TN 
Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT 
 Trường THPT Lê Quý Đôn MÔN: HÓA HỌC 10 NC 
Họ và tên học sinh:.. Lớp: 10A 
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (4 điểm) 
 Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất 
Câu 1: Theo dãy: H2Te, H2Se, H2S, H2O, tính bền 
 A. giảm dần. B. tăng dần. C. như nhau. D. kém. 
Câu 2: Dãy gồm các chất tác dụng được với O2 là 
 A. Zn, S, CO, Au, P. B. S, N2, Al, Cl2, C2H5OH. 
 C. P, Ag, Cu, C2H2, C. D. F2, Na, Cu, C3H8, C. 
Câu 3: Cách dùng để điều chế O2 trong phòng thí nghiệm là 
 A. điện phân H2O. 
 B. điện phân dung dịch CuSO4. 
 C. chưng cất phân đoạn không khí lỏng. 
 D. phân hủy H2O2 với xúc tác MnO2. 
Câu 4: Tính chất của O3 được diễn tả đúng nhất là 
 A. O3 không có tính oxi hóa, không có tính khử. 
 B. O3 có tính oxi hóa mạnh nhưng kém hơn O2. 
 C. O3 có tính oxi hóa rất mạnh và mạnh hơn O2. 
 D. O3 vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử. 
Câu 5: H2O2 thể hiện tính khử khi tác dụng với 
 A. dung dịch KNO2. B. dung dịch KI. 
 C. PbS. D. khí Cl2. 
Câu 6: Phát biểu sai khi nói về lưu huỳnh là 
 A. Hg phản ứng với S ngay ở nhiệt độ thường. 
 B. Ở nhiệt độ thích hợp, S tác dụng với các phi kim và thể hiện tính oxi 
hóa. 
 C. S vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử. 
 D. Ở nhiệt độ cao, S tác dụng với nhiều kim loại và thể hiện tính oxi hóa. 
 5 
Câu 7: Khí H2S không tác dụng với 
 A. dung dịch FeCl2. B. nước clo. 
 C. dung dịch KOH. D. dung dịch FeCl3. 
Câu 8: Cho khí H2S lội qua dung dịch CuSO4 thấy có kết tủa màu đen, chứng tỏ 
 A. có kết tủa CuS tạo thành, không tan trong dung dịch axit mạnh. 
 B. có phản ứng oxi hóa – khử xảy ra. 
 C. axit sunfuhiđric mạnh hơn axit sunfuric. 
 D. axit sunfuric mạnh hơn axit sunfuhiđric. 
II. PHẦN TỰ LUẬN (6 điểm) 
 Thực hiện chuỗi phản ứng sau, ghi rõ điều kiện phản ứng (nếu có): 
S SO2 H2SO4 HCl
SO3
(1) (6) (4)
(5)
(2) (3)
(7)(8)
---HẾT---