Khóa luận Xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Đài Loan

Hiện tại, nước ta đã có các vùng chuyên canh rau quả. Tuy nhiên, hoạt động vẫn chưa hiệu quả, vẫn chưa tạo được loại rau quả chủ lực của địa phương. Công tác kêu gọi, khuyến khích và định hướng người nông dân theo rau qu ả chủ lực sẽ giúp hình thành các vùng rau quả chuyên canh, tạo nguồn cung dồi dào cho xu ất khẩu, chất lượng đồng nhất, giúp cho rau qu ả Việt Nam nâng cao được thương hiệu. Bộ NN & PTNT cần kêu gọi mỗi địa phương tùy theo tình hình đặc điểm đất đai, thổ nhưỡng, kinh nghiệm canh tác của nông dân để xây dựng, mở rộng các vùng sản xuất rau tập trung theo công nghệ sạch, chất lượng cao và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, nên giới hạn việc tập trung chuyên canh cho 2-3 loại rau qu ả th ế mạnh của vùng. Bộ NN & PTNTN cần tập trung rà soát, xây dựng và chỉ đạo quy hoạch các vùng cây ăn quả, ưu tiên các lo ại rau quả đặc sản mang thương hiệu riêng của địa phương. Mỗi vùng chuyên canh tiếp tục phát triển rau, quả trên cơ sở khai thác lợi th ế về điều kiện khí hậu, sinh thái đa dạng, hướng đến sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, tập trung phát triển các loại sản phẩm có lợi th ế cạnh tranh, gắn liền với sản xuất th ị trường. Song song với ho ạt động xây dựng các vùng chuyên canh, việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn VietGAP cho các loại rau quả ở nước ta cần được đẩy mạnh thực hiện trên khắp cả nước. Các hộ nông dân cần áp dụng đồng bộ tiêu chuẩn VietGAP nhằm tạo đầu ra đồng đều, có chất lượng, giá cả cao và ổn định. Hiện tại, nư ớc ta đã có các vùng sản xuất tập trung rau quả nhưng hiệu quả chưa cao. Việc áp dụng VietGAP là một trong nh ững giải pháp khắc phục và nâng cao hoạt động sản xuất. Để thực hiện việc áp dụng VietGAP, tiến trình cần thực hiện như sau: Trước tiên, các trung tâm khuy ến nông cần cử cán bộ khuy ến nông tại các đ ịa phương phổ biến về tiêu chuẩn VietGAP cho các hộ nông dân.

pdf94 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4147 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Đài Loan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n di truyền thực vật Việt Nam. Nông dân cần chủ động nêu lên các khó khăn về sâu bệnh, khả năng tăng trưởng, chất lượng của rau quả gặp phải trong khi trồng các giống cây mới cho các trung tâm nghiên cứu giống để tạo dữ liệu cho 64 các trung tâm này nghiên cứu các giải pháp khắc phục và tạo ra các giống cây khác phát triển tốt hơn. Bộ NN & PTNT tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về giống phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế, tăng cường năng lực cho hệ thống quản lý, kiểm soát chất lượng giống ở tất cả các khâu từ sản xuất, lưu thông, kiểm tra chất lượng giống, xây dựng tiêu chuẩn giống gốc, giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng, cây đầu dòng. Bộ NN & PTNT chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đề án phát triển giống trên phạm vi cả nước, trực tiếp triển khai thực hiện các dự án do các đơn vị thuộc Bộ làm chủ đầu tư và tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư thực hiện đề án của địa phương để cân đối ngân sách, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện đề án giống. Chính phủ cần ra chính sách xây dựng, phát triển hệ thống nghiên cứu và cung cấp giống cho nông dân ở những vùng sản xuất rau quả trọng điểm như đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, trung du miền núi phía Bắc. Đồng thời, Chính phủ cần sửa đổi nội dung biện pháp xử phạt hành chính, cấm kinh doanh đối với các cơ sở cung cấp nguồn giống giả, chất lượng kém, gây ảnh hưởng đến chất lượng rau quả của nhiều hộ nông dân được quy định trong nghị định 57/2005/NĐ-CP và 172/2007/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng nhằm thực hiện nghiêm ngặt việc bảo vệ nông dân và ngành rau quả. Bộ NN & PTNT cần đầu tư ngân sách cho việc nghiên cứu khoa học về giống, giữ nguồn gien, nhập nội nguồn gien, nhập công nghệ mới cũng như đầu tư hạ tầng cơ sở, chế biến giống và xây dựng trại giống đầu dòng. Giải pháp đẩy mạnh phát triển và ứng dụng giống hướng đến mục tiêu các vùng chuyên canh đều sử dụng các giống cây thuần chủng và các giống cây mới được lai tạo thành công, phù hợp với điệu kiện thời tiết, khí hậu và thổ nhưỡng của địa phương, tăng sản lượng, chất lượng của các loại rau quả. 3.3.1.2. Đẩy mạnh phát triển các vùng chuyên canh rau quả áp dụng tiêu chuẩn VietGAP Đẩy mạnh phát triển các vùng chuyên canh rau quả áp dụng tiêu chuẩn VietGAP nhằm tạo sự đồng nhất về chất lượng cho rau quả một khu vực, góp phần xây dựng thương hiệu cho rau quả của vùng, đảm bảo được các tiêu chuẩn về an 65 toàn vệ sinh thực phẩm và bệnh dịch, nâng cao sản lượng, chất lượng rau quả trên quy mô từng vùng. Hiện tại, nước ta đã có các vùng chuyên canh rau quả. Tuy nhiên, hoạt động vẫn chưa hiệu quả, vẫn chưa tạo được loại rau quả chủ lực của địa phương. Công tác kêu gọi, khuyến khích và định hướng người nông dân theo rau quả chủ lực sẽ giúp hình thành các vùng rau quả chuyên canh, tạo nguồn cung dồi dào cho xuất khẩu, chất lượng đồng nhất, giúp cho rau quả Việt Nam nâng cao được thương hiệu. Bộ NN & PTNT cần kêu gọi mỗi địa phương tùy theo tình hình đặc điểm đất đai, thổ nhưỡng, kinh nghiệm canh tác của nông dân để xây dựng, mở rộng các vùng sản xuất rau tập trung theo công nghệ sạch, chất lượng cao và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, nên giới hạn việc tập trung chuyên canh cho 2-3 loại rau quả thế mạnh của vùng. Bộ NN & PTNTN cần tập trung rà soát, xây dựng và chỉ đạo quy hoạch các vùng cây ăn quả, ưu tiên các loại rau quả đặc sản mang thương hiệu riêng của địa phương. Mỗi vùng chuyên canh tiếp tục phát triển rau, quả trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện khí hậu, sinh thái đa dạng, hướng đến sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, tập trung phát triển các loại sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, gắn liền với sản xuất thị trường. Song song với hoạt động xây dựng các vùng chuyên canh, việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn VietGAP cho các loại rau quả ở nước ta cần được đẩy mạnh thực hiện trên khắp cả nước. Các hộ nông dân cần áp dụng đồng bộ tiêu chuẩn VietGAP nhằm tạo đầu ra đồng đều, có chất lượng, giá cả cao và ổn định. Hiện tại, nước ta đã có các vùng sản xuất tập trung rau quả nhưng hiệu quả chưa cao. Việc áp dụng VietGAP là một trong những giải pháp khắc phục và nâng cao hoạt động sản xuất. Để thực hiện việc áp dụng VietGAP, tiến trình cần thực hiện như sau: Trước tiên, các trung tâm khuyến nông cần cử cán bộ khuyến nông tại các địa phương phổ biến về tiêu chuẩn VietGAP cho các hộ nông dân. Cán bộ khuyến nông tại các địa phương cần phối với Hội nông dân địa phương tổ chức các buổi giới thiệu, trao đổi về lợi ích khi áp dụng tiêu chuẩn VietGAP như lợi ích trực tiếp từ việc đảm bảo được chất lượng, đáp ứng được tiêu chuẩn an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng do áp dụng những yêu cầu nghiêm ngặt trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học hay giá bán thường cao hơn giá bán thông 66 thường của các rau quả cùng loại không áp dụng tiêu chuẩn này. Sau khi có được nhận thức cụ thể về lợi ích của tiêu chuẩn VietGAP, nông dân cần lên kế hoạch, tính toán chi phí để lựa chọn loại cây trồng cũng như phạm vi trồng phù hợp ứng dụng tiêu chuẩn VietGAP. Dựa vào nguồn vốn tự có hoặc hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thông qua các ngân hàng Nhà nước, ngân hàng đầu tư và phát triển Nông nghiệp và Ủy ban nhân dân của tỉnh, thành phố thuộc Trung ương, Hộ Nông dân, nông dân cần đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ tạo điều kiện để tiến hành trồng trọt theo tiêu chuẩn VietGAP. Các nguyên liệu đầu vào, trang thiết bị hỗ trợ sử dụng trong quá trình chăm sóc, bảo vệ cây trồng cần tuân theo bảng đánh giá của tiêu chuẩn VietGAP. Việc bón phân hay phun thuốc bảo vệ thực vật phải dựa trên liều lượng an toàn. Người trồng trọt cần ghi chép quá trình sử dụng các loại phân, thuốc bảo vệ để tiện cho việc tìm hiểu nguồn gốc, hiệu quả áp dụng. Trong quá trình trồng trọt, các cán bộ khuyến nông cần hỗ trợ theo dõi việc chăm sóc của nông dân, thường xuyên tổ chức các buổi trao đổi về tình hình thực hiện của các hộ trồng trong cùng một vùng nhằm tìm hiểu các khó khăn nhiều hộ mắc phải, đề ra các biện pháp khắc phục mang tính tổng quát và đây cũng sẽ là tư liệu hữu hiệu cho việc trồng trọt, chăm sóc các vụ tiếp theo. Để đảm bảo hoạt động áp dụng tiêu chuẩn VietGAP được mở rộng trong phạm vi cả nước, Bộ NN & PTNT cần tạo nguồn vốn hỗ trợ cho nông dân trong những năm đầu. Hiện tại, chi phí đăng kí áp dụng VietGAP cho rau quả không phải là nhỏ, chẳng hạn như phí chứng nhận GlobalGAP cho khoảng 20 ha vườn cây ăn trái dao động ở mức 3.100-3.200 USD (Tuổi trẻ, 2012) và chi phí này cần phải trả theo năm, do đó sẽ tạo gánh nặng cho người nông dân ngay từ đầu. Muốn nhà nông mạnh dạn áp dụng VietGAP trên diện rộng, Bộ NN & PTNT phối hợp với Bộ Tài chính cần sẵn sàng đẩy mạnh đầu tư cho những vùng có nhiều nông dân đăng kí theo tiêu chuẩn và những vùng có diện tích canh tác lớn, trồng rau quả chủ lực cho hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ cần kêu gọi, khuyến khích các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu rau quả đầu tư vốn hỗ trợ người dân áp dụng tiêu chuẩn VietGAP. Đồng thời, Bộ NN & PTNT cần sớm tổng kết các mô hình sản xuất tiêu chuẩn VietGAP đã triển khai trong thời gian qua, từ đó rút kinh nghiệm, phổ biến, ứng dụng các quy trình sản xuất tốt, đạt yêu cầu cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. 67 Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố cần chỉ đạo, triển khai phát triển sản xuất rau quả an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên phạm vi địa phương: hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng trong vùng sản xuất an toàn về đường sá, hệ thống tưới tiêu, thủy điện, tổ chức chuyển đổi quy mô sản xuất, khắc phục tình trạng sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ, manh mún và giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch vùng sản xuất rau quả. Ngoài ra, Bộ NN & PTNT cần kiến nghị Chính phủ ban hành chính sách về giá mua cho các rau quả theo tiêu chuẩn VietGAP nhằm tạo niềm tin về đầu ra cho người nông dân. Theo đó, các doanh nghiệp thu mua sẽ luôn mua giá rau quả của người dân với giá cao hơn rau quả không áp dụng VietGAP, Bộ Tài chính dựa theo chính sách của Chính phủ thực hiện chia ngân sách hỗ trợ, bù đắp lại chi phí lỗ do chênh lệch giữa giá mua của các doanh nghiệp thu mua và giá thị trường. Bộ NN & PTNT cần phối hợp với Hội nông dân địa phương tiếp tục khuyến khích nông dân đẩy mạnh phát triển một số loại rau quả thế mạnh của vùng, hướng tới xây dựng các vùng sản xuất tập trung chuyên canh (qui mô phải đạt trên 1.000ha), tạo ra khối lượng sản xuất đủ lớn, có chất lượng cao, đồng đều đáp ứng được yêu cầu của thị trường, trên cơ sở phát huy lợi thế và tiềm năng của từng loại cây trồng ở từng vùng. Mỗi tỉnh cần lên kế hoạch phát triển một số loại cây trồng có điều kiện trở thành rau quả chủ lực cho tiêu thụ trong nước cũng như cho xuất khẩu, có đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Hiện tại, ĐBSCL có diện tích trái cây lớn nhất nước ta, sản xuất nhiều sản lượng nhất trong nước, với đa dạng các loại trái cây nhiệt đới như xoài, bưởi, thanh long, mận. Trong đó, diện tích trồng trọt ở khu vực này có các loại rau quả thế mạnh như bưởi Năm Roi, vú sữa, chuối, xoài cát Chu. Tập trung phát triển các loại cây này sẽ giúp cho xuất khẩu nước ta có được nguồn cung trái cây mạnh sang thị trường Đài Loan với chất lượng cao. 3.3.2. Giải pháp đối với hoạt động chế biến, bảo quản và xuất khẩu 3.3.2.1. Đẩy mạnh phát triển công nghệ, quy mô hoạt động chế biến của các doanh nghiệp chế biến Rau quả Việt Nam xuất khẩu qua Đài Loan đa dạng về chủng loại, đòi hỏi nhiều hình thức chế biến. Trong khi đó, công nghệ chế biến tại các cơ sở chế biến của Việt Nam đa phần là lạc hậu. Yêu cầu đổi mới, nâng cấp công nghệ chế biến rau 68 quả đang được nhấn mạnh trong những năm gần đây. Phát triển công nghệ và quy mô hoạt động chế biến rau quả nhằm nâng cao độ an toàn của sản phẩm rau quả, đáp ứng được các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng cường sự đa dạng về hình thức chế biến mới, giảm thiểu chi phí chế biến và gia tăng giá trị kinh tế của rau quả, giúp gia tăng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Đài Loan. Các doanh nghiệp chế biến cần đảm bảo tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng, quy mô công xưởng cho hoạt động chế biến phù hợp với chủng loại rau quả cũng như quy mô của khu vực trồng rau quả. Các nguồn lực về nhân công, cơ sở máy móc cần đầy đủ, luôn sẵn sàng để thực hiện bảo quản, chế biến cho những đơn hàng lớn. Công suất chế biến của một số cơ sở chế biến lớn cần gia tăng, vượt qua mức 317.000 tấn sản phẩm/năm nhằm đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu đa dạng của thế giới cũng như Đài Loan. Các doanh nghiệp chế biến phải đảm bảo các loại máy móc, công nghệ chế biến, nguyên phụ liệu chế biến, bảo quản đáp ứng được tiêu chuẩn của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng về yêu cầu kỹ thuật đối với máy móc, công nghệ, độ an toàn của rau quả sau khi chế biến, bảo quản. Nhiều loại rau quả trong quá trình chế biến có thể sấy khô hoàn toàn, đông lạnh, đóng hộp, ngâm dấm, xay nhuyễn... và có thể chế biến các hỗn hợp rau quả nhằm tạo sự đa dạng về hương vị sản phẩm. Các cơ sở chế biến có thể cử cán bộ quản lý tham quan mô hình tổ chức cơ sở chế biến của một số nước lớn như Hàn Quốc, Nhật Bản. Về hoạt động bảo quản, việc đầu tư các phương tiện bảo quản, khu vực, thiết bị bảo quản rất cần thiết để sản phẩm sau khi chế biến vẫn giữ nguyên chất lượng, giá trị, có thời hạn sử dụng lâu. Các loại rau quả nhiệt đới thường nhạy cảm với nhiệt độ nên việc bảo quản trong kho lạnh rất cần thiết. Các khu vực bảo quản phải được vệ sinh thường xuyên, nâng cấp, giúp rau quả chế biến luôn sạch sẽ, không bị nhiễm khuẩn, các sản phẩm đóng hộp không bị gỉ sét... Bên cạnh đó, các cơ sở chế biến cần không ngừng hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất, chất lượng ở các cơ sở theo hướng hiện đại, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phù hợp với tiêu chuẩn bao bì, mẫu mã và an toàn sức khỏe của Đài Loan. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đẩy mạnh khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở sơ chế, chế biến gắn liền với vùng sản xuất. Theo đó, 69 những vùng trồng rau quả được Đài Loan tiêu thụ mạnh cần chú trọng liên kết giữa vùng chuyên canh rau quả và cơ sở chế biến, đảm bảo công nghệ kỹ thuật, quy mô chế biến của cơ sở hiện đại, chuyên nghiệp. Trước mắt, Ủy ban nhân dân ở một số tỉnh trồng rau quả nhiệt đới như dứa ở Kiên Giang, Tiền Giang, Hà Tĩnh, Ninh Bình (Đồng Giao), Bắc Giang, trồng nhãn ở Hưng Yên, trồng súp lơ, cải thảo ở khu vực Tây Nguyên cần sớm hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà máy chế biến mới hoặc đầu tư cải tạo, đổi mới thiết bị phù hợp với đặc điểm về sinh học của rau quả, sản lượng thu hoạch rau quả cho các cơ sở chế biến để đảm bảo công suất chế biến, bảo quản và chất lượng rau quả xuất khẩu. Các cơ sở chế biến dứa cần đảm bảo các loại công nghệ phục vụ cho việc chế biến dứa như máy đột lõi dứa, máy gọt vỏ bán cơ khí, bể rửa tạp chất, máy đóng hộp hay các cơ sở chế biến súp lơ, cải thảo cần đảm bảo hệ thống khử trùng, xử lý nhúng dung dịch kho lạnh, đóng bao bì. Hiện nay đã có những phương pháp bảo quản mà các cơ sở chế biến có thể áp dụng như: công nghệ đông lạnh nhanh (IQF), cực nhanh, bảo quản trong môi trường khí quyển điều chỉnh, sử dụng các chế phẩm sinh học Inturina, các thiết bị lên men, ly tâm tách nước, xử lý bằng nhiệt và hơi nóng. Bộ NN & PTNT, Bộ Công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình cần xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch cơ sở chế biến trên phạm vi cả nước theo hướng cơ sở chế biến phải gắn với vùng nguyên liệu và từng bước hình thành cụm, khu công nghiệp chế biến nông, lâm sản thực phẩm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, rà soát, điều chỉnh và tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch chi tiết cơ sở chế biến và vùng nguyên liệu tập trung phù hợp với quy hoạch chung của cả nước và quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng đầu tư và phát triển Nông thôn cần tạo điều kiện cho các cơ sở này vay vốn, mở rộng quy mô, nâng cấp cơ sở máy móc hoặc nhập mới hoàn toàn, đáp ứng được hoạt động chế biến rau quả cho xuất khẩu trong thời gian tới. Các doanh nghiệp chế biến cần phấn đấu đạt mục tiêu 100% các cơ sở chế biến trong nước có hệ thống công nghệ hiện đại, quy mô chế biến phù hợp với vùng chuyên canh rau quả của địa phương. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần phấn đấu khuyến khích các cơ sở chế biến tiến hành nâng cao 70 công nghệ và quy mô theo tiêu chuẩn HACCP, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại tất cả các cơ sở này. 3.3.2.2. Phát triển hệ thống thu mua và phân phối rau quả Hệ thống thu mua và xuất khẩu rau quả của nước ta cần có sự linh hoạt, chủ động hơn. Hoạt động thu mua cần giảm thiểu các đối tượng trung gian, mở rộng các hình thức mua thay vì chỉ mua theo hình thức nhỏ lẻ, không đảm bảo về sản lượng. Các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu có thể ký hợp đồng trực tiếp với các hộ nông dân sản xuất với quy mô lớn hoặc ký hợp đồng với đại diện của bên sản xuất (hợp tác xã, tổ chức dịch vụ…), từ đó tạo liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu chủ động hơn trong nguồn hàng, hạ giá thành rau quả do loại bỏ được các trung gian mua bán rau quả, đảm bảo được chất lượng, sản lượng rau quả do không phải vận chuyển nhiều. Dựa vào nội dung của hợp đồng thỏa thuận hỗ trợ đầu tư và tiêu thụ với nông dân, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu có thể ứng trước các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thuốc trừ sâu hoặc hỗ trợ vốn, kỹ thuật canh tác trong suốt quá trình trồng trọt rau quả để tạo sự ràng buộc giữa doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu và nông dân. Đến vụ thu hoạch, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu sẽ mua toàn bộ rau quả theo thỏa thuận hợp đồng. Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu đóng vai trò chủ động trong việc định hướng nguồn hàng thông qua các hợp đồng với nông dân, đặc biệt doanh nghiệp xuất khẩu có thể chủ động về nguồn hàng rau quả chế biến, bảo quản bằng cách xây dựng các cơ sở chế biến hoặc có hợp đồng chế biến lâu dài với cơ sở chế biến có uy tín với hệ thống máy móc hiện đại, đảm bảo an toàn, vệ sinh và chất lượng cho rau quả. Hợp đồng tiêu thụ rau quả giữa doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu và nông dân phải được kí kết theo những quy định của Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng nhằm đảm bảo tính pháp lý và hiệu lực của hợp đồng, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia. Chính phủ và Bộ NN & PTNT cần đẩy mạnh khuyến khích liên kết tiêu thụ giữa doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu với nông dân trên phạm vi cả nước nhằm tạo ra sự gắn kết giữa hoạt động trồng rau quả và chế biến, xuất khẩu rau quả, giúp các nông dân đảm bảo lợi ích kinh tế, doanh nghiệp xuất khẩu chủ động trong việc định 71 hướng nguồn hàng rau quả, điều tiết sản lượng và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của người dân Đài Loan hay của các đối tác nhập khẩu Đài Loan. Bên cạnh đó, đây là cơ sở để tạo liên kết chặt chẽ với các đối tác Đài Loan nhờ duy trì mối quan hệ mua bán lâu dài, tạo cơ hội để phát triển rau quả của từng vùng về quy mô và đẩy mạnh nâng cao về chất lượng bằng cách cách chế biến mới, đa dạng hơn. Kênh phân phối sang Đài Loan cần mở rộng hơn, xây dựng thêm các đại lý ủy quyền tại Đài Loan và trực tiếp xây dựng, mở rộng mua bán với các nhà bán buôn, bán lẻ của Đài Loan để đẩy mạnh sản lượng rau quả được xuất khẩu, đạt được các thỏa thuận cao về giá và cung cấp đúng nhu cầu của người dân để giữ vững mức rau quả xuất khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tìm kiếm các đối tác bán buôn, bán lẻ thông qua các buổi trao đổi về tình hình kinh tế giữa Đài Loan – Việt Nam, thông qua sàn giao dịch nông sản của Hội trái cây Việt Nam, trên các trang web mua bán giữa các doanh nghiệp như Alibaba... Hiện nay, hệ thống bán lẻ ở Đài Loan rất phát triển, đây là một kênh phân phối đầy tiềm năng của rau quả Việt Nam. Trong các hệ thống bán lẻ có thể kể đến hệ thống siêu thị PX Mart nổi tiếng với cung cấp các sản phẩm tươi như thịt, cá, hải sản và các loại rau quả giá rẻ với quy mô trên dưới 600 cửa hàng trên khắp đất nước Đài Loan, hệ thống cửa hàng City Super chuyên bán các sản phẩm mắc tiền, bao gồm các sản phẩm rau quả chế biến, phân bố ở miền Nam và miền Trung của Đài Loan (Global agricultural information network, 2011). Các doanh nghiệp có thể liên hệ với bộ phận kinh doanh của các cơ sở bán lẻ này để tiến hành kí hợp đồng và thực hiện cung cấp rau quả có dán nhãn hiệu hàng hóa của Việt Nam để giới thiệu và mở rộng thương hiệu rau quả. Ngoài ra, doanh nghiệp xuất khẩu có thể thành lập các đại lý ủy quyền ở nước ngoài để chủ động tìm kiếm thị trường ở Đài Loan, xúc tiến họạt động quảng bá thương hiệu rau quả Việt Nam thông qua các cửa hàng giới thiệu rau quả, nắm bắt chính xác sự thay đổi nhu cầu của người dân theo mùa và các thời điểm tiêu thụ nhiều trong năm, xu hướng thay đổi giá cả của từng loại rau quả và từng loại hình chế biến, tiếp nhận các đơn đặt hàng xây dựng các đại lý ở Đài Loan và liên lạc với doanh nghiệp mẹ để quyết định việc tiến hành kí kết hợp đồng. Các cửa hàng giới thiệu rau quả xây dựng gần các cửa hàng bán lẻ, các cửa hàng kinh doanh rau quả tươi, rau quả an toàn để giới thiệu rau quả của nước ta đến nhiều đối tượng. Doanh nghiệp xuất khẩu có thể liên kết 72 với Cục Xúc tiến Thương mại để thu thập các thông tin nghiên cứu thị trường, thông tin về các đối tác nhập khẩu nhiều rau quả của Việt Nam và tận dụng uy tín của Cục Xúc tiến Thương mại nhằm đẩy mạnh quy mô đơn hàng nhập khẩu. Cơ sở hạ tầng trong hoạt động xuất khẩu rau quả cũng cần cải thiện, tăng cường như phương tiện vận chuyển, kho lạnh… Hiện nay, rau quả của Việt Nam xuất khẩu sang Đài Loan chủ yếu bằng đường biển nên nhu cầu về kho bãi, kho lạnh rất cần thiết. Doanh nghiệp xuất khẩu cần đầu tư vào phương tiện vận tải, có đầy đủ hệ thống làm mát, giữ ẩm, vào trang thiết bị đóng gói để xuất khẩu, phải có bao bì đạt tiêu chuẩn về sự rõ ràng nhãn mác, đảm bảo chất lượng và độ an toàn của rau quả. Cục Xúc tiến Thương mại cũng cần có những chính sách hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp xuất khẩu trong việc mở rộng đầu tư kho bãi, hệ thống đường sá để phục vụ việc bảo quản rau quả và đảm bảo chất lượng rau quả trước khi tiến hành vận chuyển sang Đài Loan thông qua việc đầu tư xây dựng, tu sửa các kho bãi, đề xuất lên Chính phủ các dự án về việc mở rộng xuất khẩu tại các cảng biển khác như cảng Cái Lân, nhóm cảng số 5 thuộc thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa – Vũng Tàu để giảm thiểu chi phí, thời gian vận chuyển, giảm thiểu sự ùn tắc hàng trong thời gian cao điểm về xếp dở hàng tại cảng, giúp đảm bảo chất lượng rau quả và tiến độ xuất khẩu sang Đài Loan. 3.3.2.3. Xây dựng và phát triển thương hiệu rau quả của Việt Nam Thương hiệu rau quả chưa mạnh là một hạn chế của rau quả xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường thế giới nói chung và Đài Loan nói riêng. Đây là một trong những nguyên nhân chính làm giảm khả năng cạnh tranh của rau quả Việt Nam. Xây dựng thương hiệu phải được xem là một phần không thể thiếu trong hoạt động xuất khẩu rau quả ở Đài Loan nhằm xây dựng, củng cố và phát triển hình ảnh rau quả Việt Nam. Thông qua việc xây dựng và phát triển thương hiệu, rau quả của nước ta sẽ xây dựng được lòng tin tiêu dùng đối với người dân Đài Loan, tạo vị thế riêng của nước ta trong danh sách các mặt hàng rau quả nhập khẩu của Đài Loan, giúp kim ngạch xuất khẩu tăng và mặt hàng của Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác. Hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu rau quả của Việt Nam hiện tại cần được thực hiện dựa trên cơ sở xây dựng hình ảnh hưởng về chất lượng và dần hướng đến cạnh tranh về giá cả. 73 Thứ nhất, các doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành đăng kí nhãn hiệu cho rau quả xuất khẩu tại thị trường Đài Loan. Qua hiện trạng về sự tranh chấp nhãn hiệu của các sản phẩm xuất khẩu khác của nước ta như kẹo dừa Bến Tre, nước mắm Phú Quốc, các doanh nghiệp xuất khẩu phải đăng kí nhãn hiệu để tạo cơ sở cho việc phát triển thương hiệu trong tương lai. Tiêu biểu là các rau quả của Việt Nam đã và đang được thị trường Đài Loan ưa thích như dứa, nhãn, súp lơ, cải thảo, mận, việc nhanh chóng chủ động đăng kí nhãn hiệu riêng cho các sản phẩm là hết sức cần thiết. Việc đăng kí nhãn hiệu ở nước ngoài hiện có hai cách là đăng ký theo thỏa ước và nghị định thư Madrid và đăng ký trực tiếp tại nước sở tại. Việc đăng ký theo cách thứ nhất thực hiện thông qua Cục Sở hữu trí tuệ, lợi ích là có thể đăng ký cùng lúc ở nhiều nước với chi phí khá rẻ, khoảng 200 - 300 USD cho 10 năm đầu bảo hộ. Trong khi đó, nếu đăng ký trực tiếp tại từng nước, các doanh nghiệp tốn khá nhiều chi phí dịch vụ, thường lên tới hàng ngàn USD cho một lần và cũng chỉ đăng ký được ở phạm vi một nước (Bảo hộ thương hiệu, 2011). Doanh nghiệp nên thực hiện đăng ký nhãn hiệu thông qua Cục Sở hữu trí tuệ để tiết kiệm chi phí, đảm bảo được nhãn hiệu ngay từ bước đầu của hoạt động xuất khẩu. Đây cũng là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp thực hiện việc xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, hay xử lý các tranh chấp về thương hiệu do từng doanh nghiệp xuất khẩu. Cục Sở hữu trí tuệ cần đảm bảo thủ tục đăng ký nhãn hiệu đơn giản, thời gian thực hiện nhanh để bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp xuất khẩu rau quả. Thứ hai, thực hiện xây dựng thương hiệu rau quả song song với xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp xuất khẩu. Xây dựng thương hiệu doanh nghiệp thành công góp phần nâng cao giá trị thương hiệu cho rau quả xuất khẩu. Các doanh nghiệp xuất khẩu trước tiên cần xây dựng các website sinh động, bắt mắt, thông tin được cập nhật thường xuyên. Các thông tin về lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu, các mặt hàng rau quả chuyên xuất khẩu cần được cập nhật đầy đủ, rõ ràng trên website để thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu, tạo tính chuyên nghiệp và nâng cao hình ảnh doanh nghiệp. Doanh nghiệp xuất khẩu đòi hỏi phải có đội ngũ duy trì, cập nhật nội dung thông tin của trang web, giải đáp, trả lời các thắc mắc, các yêu cầu của doanh nghiệp nhập khẩu rau quả Đài Loan. Đây là cách làm đơn giản và ít tốn chi phí. Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất 74 khẩu đẩy mạnh tham gia các hội chợ, triển lãm rau quả được tổ chức trong khu vực và ở Đài Loan để mở rộng quan hệ với các đối tác nhập khẩu của Đài Loan. Thứ ba, đẩy mạnh xây dựng thương hiệu dựa trên quan hệ khách hàng. Áp lực cạnh tranh trên thị trường nhập khẩu rau quả Đài Loan ngày một gia tăng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh thì phương thức quảng bá, xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp phải luôn được đổi mới. Hiện tại, doanh nghiệp xuất khẩu chỉ mới chú trọng vào các xây dựng thương hiệu theo phương thức truyền thống như tham gia hội chợ, thực hiện nghiên cứu thị trường, quảng bá sản phẩm. Để nâng cao hiệu quả, hoạt động xây dựng thương hiệu cần gắn liền với hoạt động mở rộng, duy trì và phát triển quan hệ bền vững với các đối tác ở thị trường Đài Loan. Muốn đẩy mạnh xây dựng thương hiệu rau quả dựa trên quan hệ khách hàng, trước hết doanh nghiệp cần mở rộng quan hệ với các đối tác, doanh nghiệp cần cung cấp thông tin về doanh nghiệp một cách rộng rãi, bao gồm những hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp đang tiến hành, những chủng loại rau quả xuất khẩu, các loại rau quả chủ lực thông qua những ấn phẩm báo chí về kinh tế, trên website riêng của doanh nghiệp hay trên những trang bán hàng giữa các doanh nghiệp như Alibaba, Vigogo, Taiwantrade. Từ đó, doanh nghiệp xuất khẩu cần tập trung xây dựng từng mối quan hệ với từng doanh nghiệp nhập khẩu dựa trên nhu cầu nhập khẩu khác nhau của từng doanh nghiệp. Các hoạt động thường xuyên như trao đổi thông tin qua email, gửi các mẫu hàng, danh sách các loại rau quả xuất khẩu đang có nguồn hàng dồi dào trong trong từng quý, hoặc theo mùa. Khi có thắc mắc hay khiếu nại về rau quả xuất khẩu từ đối tác, doanh nghiệp Việt Nam phải nhanh chóng giải quyết. Thông qua đó, thương hiệu rau quả xuất khẩu của nước ta sẽ tạo được đánh giá cao hơn. Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh rau quả Việt Nam tại Đài Loan. Doanh nghiệp xuất khẩu, Hiệp hội rau quả Việt Nam cần chủ động tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế, nhất là các hội chợ ở Đài Loan như hội chợ thực phẩm quốc tế lần thứ 22 diễn ra ở Đài Bắc vào cuối tháng 6 năm 2012, hội chợ thực phẩm ở Cao Hùng vào đầu tháng 11 năm 2012. Các doanh nghiệp xuất khẩu có thể cập nhật về các hội chợ, triển lãm được dự kiến tổ chức trên trang web Taiwantradeshows của Đài Loan để tiến hành đăng ký, chuẩn bị mặt hàng rau quả phục vụ cho việc quảng bá, tìm kiếm các đối tác nhập khẩu rau quả 75 mới. Hiệp hội rau quả Việt Nam, Cục Xúc tiến thương mại tạo điều kiện về vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành mở gian hàng tại các hội chợ, triển lãm. Để quảng bá về thương hiệu rau quả, doanh nghiệp xuất khẩu cần giới thiệu các lợi ích mang lại như giá trị dinh dưỡng, sự tiện nghi, khả năng bảo quản,… kèm theo các công thức chế biến, sử dụng rau quả điển hình để thu hút, gợi mở nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra, doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng quảng bá các mặt hàng rau quả trên các trang web mua bán B2B của Đài Loan như trang web Taiwantrade. Mục tiêu nhắm tới của hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu rau quả là đảm bảo 100% các sản phẩm rau quả của Việt Nam trên thị trường Đài Loan đều có nhãn hiệu được bảo hộ, nâng cao khả năng cạnh tranh, giá trị kim ngạch của rau quả được tăng lên nhờ sự tăng lên của nhà nhập khẩu, sự tin tưởng về chất lượng và mức độ sẵn sàng tiêu dùng của người dân Đài Loan. 3.3.2.4. Chủ động nắm bắt tình hình thị trường Đài Loan Để đảm bảo hoạt động xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Đài Loan diễn ra thuận lợi và tiếp tục tăng trưởng kim ngạch, mở rộng cơ cấu mặt hàng rau quả xuất khẩu, việc nắm bắt tình hình về sự thay đổi chính sách, quy định về tiêu chuẩn đối với rau quả nhập khẩu từ các nước và từ Việt Nam của Đài Loan, các biến động về kinh tế, chính trị, xã hội của thị trường này cũng như xu hướng thay đổi nguồn cung rau quả, nhu cầu và thị hiếu của Đài Loan phải luôn được thực hiện thường xuyên. Bộ NN & PTNT cần phối hợp với Hiệp hội rau quả Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Cục Xúc tiến thương mại thường xuyên cập nhật các thông tin liên quan đến tiêu chuẩn nhập khẩu như quy định nồng độ dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, các thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trên rau quả nhập khẩu, quy định về bao bì, điều kiện bảo quản rau quả hay các biến động về tốc độ tăng trưởng kinh tế, chính trị, xã hội, khí hậu của Đài Loan và phổ biến đến các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu thông qua trang web của Hiệp hội rau quả Việt Nam, Bộ NN & PTNT, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Cục Xúc tiến thương mại và các Bộ ngành liên quan. Đồng thời, Bộ NN & PTNT cần yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phổ biến lại cho nông dân các vùng chuyên canh, Hội nông dân, các trung tâm nghiên cứu và ứng dụng giống để đảm bảo hoạt động trồng trọt ngay từ việc lựa chọn giống đến việc ứng dụng các kỹ 76 thuật canh tác và thu hoạch vào cuối vụ. Bộ NN & PTNT cần dựa trên thay đổi tiêu chuẩn nhập khẩu rau quả của Đài Loan đề sửa đổi, bổ sung các quyết định, chính sách, tiêu chuẩn… trong nông nghiệp, tiêu biểu là tiêu chuẩn VietGAP và đưa ra các kiến nghị với Chính phủ để hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu. Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu tiến hành thay đổi chủng loại xuất khẩu, phương thức chế biến dựa vào các báo cáo trong nước của Cục Xúc tiến thương mại, Bộ NN & PTNT, Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại… và ngoài nước từ Bộ NN & PTNT Đài Loan, hệ thống thông tin Nông nghiệp quốc tế về biến động khả năng sản xuất rau quả của Đài Loan, nhu cầu và thị hiếu của người dân Đài Loan. Điển hình là nhu cầu tiêu thụ các trái cây nhiệt đới và các loại rau quả được bảo quản của Đài Loan trong những năm gần đây luôn ở mức cao, doanh nghiệp chế biến cần đảm bảo hệ thống thanh trùng hộp, bảo quản phù hợp để đóng hộp các loại nấm, dứa, dưa chuột, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cần đẩy mạnh kí kết hợp đồng thu mua các loại trái cây nhiệt đới với nông dân. Theo báo cáo của hệ thống thông tin Nông nghiệp quốc tế của Mỹ, người dân Đài Loan thường tặng các sản phẩm rau quả dưới dạng các gói quà cho bạn bè, người thân trong các lễ hội lớn của năm như vào đầu năm mới (khoảng tháng 2), lễ hội thuyền rồng (khoảng tháng 6) và tết Trùng Dương, Trùng Cửu (vào tháng 9). Các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu có thể đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng trái cây cao cấp, được đóng hộp, trang trí đa dạng để đáp ứng nhu cầu tăng cao vào các dịp lễ hội này. Mục tiêu cần đạt được là thông tin thị trường Đài Loan được tuyên truyền đến tất cả các nhà nông, cơ sở chế biến và doanh nghiệp xuất khẩu, giúp tạo định hướng về sản lượng, chủng loại rau quả xuất khẩu trong từng giai đoạn. 3.4. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan liên quan đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu rau quả của Việt Nam 3.4.1. Chính sách về đất đai, khuyến nông Chính phủ tiến hành nghiên cứu, cải tiến các chính sách về đất đai như giảm thuế đất đai canh tác, tạo điều kiện về diện tích đất trồng ở những địa điểm thuận tiện, phù hợp với loại rau quả chuyên canh, khuyến khích người nông dân đẩy mạnh trồng trọt rau quả hàng hoá trên quy mô lớn, có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường nhằm khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nước tăng cường đầu tư vào 77 nông nghiệp, các cơ quan nghiên cứu, các doanh nghiệp mở rộng hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào sản xuất. Chính phủ cũng cần tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, đặc biệt là các loại hình công nghệ cao, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất, như chính sách thành lập các trung tâm nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp tại các vùng chuyên canh, đầu tư vốn cho các trung tâm này phát triển giống, công nghệ máy móc hiện đại, hạn chế việc nhập khẩu máy móc từ nước ngoài. Chính phủ tiếp tục hoàn thiện chính sách khuyến nông như cung cấp chi phí tổ chức các khóa học nâng cao nghiệp vụ chăm sóc rau quả cho nông dân các vùng, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng miền xa xôi, phù hợp với chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn... với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động trồng trọt, đảm bảo 100% các vùng chuyên canh trong cả nước đều có cán bộ khuyến nông, có cơ sở hạ tầng điện nước, đường sá khang trang. Bên cạnh đó, Chính phủ cần đẩy mạnh công tác thực hiện an toàn về chất lượng sản phẩm, quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và thuốc kích thích, bảo quản rau quả, huy động sự tham gia của toàn thể cộng đồng, xã hội. Đồng thời, cần xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về hướng dẫn phát triển rau quả, công tác giám sát, quản lý, kiểm tra hoạt động trồng trọt, chế biến, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm... Bộ NN & PTNT triển khai các chính sách khuyến nông của Chính phủ trên cơ sở tạo lòng tin cho nông dân trong vùng chuyên canh, tạo sự đồng lòng và thống nhất về định hướng trồng của vùng. Muốn đạt được điều này, cần thực hiện kêu gọi các nông dân áp dụng thành công hoạt động khuyến nông phối với cán bộ khuyến nông tổ chức các buổi chất vấn, trao đổi về hiệu quả của chính sách nhằm tạo đưa ra triển vọng cụ thể ngay tại địa phương. Đồng thời, khuyến khích người dân chủ động báo cáo về tình hình hoạt động, trình bày các khó khăn để Bộ ngành đẩy mạnh nghiên cứu các biện pháp khắc phục, nhất là các khó khăn về giống, đất đai bị bạc màu, thiếu nguồn nước tưới tiêu... Để người nông dân thực hiện đúng các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm rau quả trong trồng trọt, Bộ NN & PTNT cần nâng cao ý thức của người dân, trình bày các ảnh hưởng của việc sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật và các loại chất kích thích thông qua các tài liệu có hình ảnh minh hoạ. Điển hình như việc sử 78 dụng chất kích thích nhiều sẽ làm rau quả bị giảm trọng lượng trong quá trình bảo quản, mau bị hư và chất lượng lại không cao, ảnh hưởng đến hoạt động chế biến và xuất khẩu, từ đó rau quả Việt Nam bị mất thương hiệu trong thị trường Đài Loan. Các cơ sở nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp cần nghiên cứu các loại phân hữu cơ, thuốc vi sinh có giá thành rẻ, giúp người dân nâng cao chất lượng, sản lượng, hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có nồng độ mạnh. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nông thôn cần hỗ trợ các vùng chuyên canh rau quả bằng chính sách cho vay ưu đãi, chính sách thuế, hỗ trợ các nghiên cứu. Trong đó, đối tượng được ưu tiên vay là các vùng chuyên canh các rau quả xuất khẩu chính của Việt Nam sang Đài Loan, các vùng còn hạn chế về quy mô, công nghệ kỹ thuật trong trồng trọt. 3.4.2. Chính sách hỗ trợ chế biến, bảo quản và xuất khẩu rau quả Chính phủ cần tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế về hệ thống điện, đường sá ở các khu vực chế biến, thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng đầu tư cho cơ sở chế biến có quy mô lớn và cần mở rộng nhiều máy móc cho việc đẩy mạnh các hình thức chế biến hiện đại, định hướng nâng cao quy mô hoạt động, năng suất chế biến và chất lượng rau quả chế biến của các cơ sở chế biến. Doanh nghiệp xuất khẩu cần được Chính phủ đầu tư vốn trong việc đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, xây dựng thương hiệu nhằm tạo thương hiệu cho rau quả của Việt Nam. Hoạt động chế biến, xuất khẩu rau quả vẫn còn gặp khó khăn do quy mô nhiều cơ sở còn nhỏ, hoạt động xuất khẩu còn phát sinh nhiều chi phí cao như phí vận chuyển nội địa, phí thuê tàu. Để tạo thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động chế biến và xuất khẩu, Chính phủ cần xem xét đưa các dự án sản xuất, chế biến, bảo quản rau quả vào danh mục các dự án được vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà nước với lãi suất đặc biệt ưu đãi 3% một năm, thời gian trả nợ từ 12 – 15 năm, thời gian ân hạn từ 3 – 5 năm, giãn thời gian trả nợ từ 12 – 15 năm đối với các dự án đã đầu tư, cho khoanh nợ đối với các dự án đặc biệt khó khăn. Đồng thời, tiến hành miễn giảm thuế cho các khu vực, cơ sở chế biến, xuất khẩu rau quả với quy mô lớn, tạo động cho các cơ sở, doanh nghiệp này chủ động tìm kiếm, mở rộng nguồn cung rau quả từ nông dân, tiếp tục duy trì và mở rộng công nghệ chế biến, bảo quản hiện đại hơn. 79 Bộ Công thương cần phát huy vai trò trong việc tổ chức các hội chợ giới thiệu rau quả của Việt Nam tại Việt Nam, kêu gọi các nhà nhập khẩu rau quả thế giới và Đài Loan tham gia nhằm thu hút các nhà nhập khẩu rau quả mới; phối hợp với các Bộ ngành của Đài Loan giao lưu, hợp tác trao đổi về giới thiệu thành tựu trong nông nghiệp, tạo điều kiện cho Việt Nam ứng dụng các thành tựu của Đài Loan về cách thức khuyến nông, tổ chức trồng trọt. Bộ NN & PTNT phối hợp với bộ Tài chính cần ban hành các quyết định gắn kết giữa nông dân và doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu như chính sách ưu tiên giảm thuế đối với các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu có hợp đồng thu mua rau quả trồng theo tiêu chuẩn VietGAP dựa theo sản lượng thỏa thuận tiêu thụ và giá bán trên thị trường, chính sách ưu đãi hỗ trợ về vốn đầu tư trồng trọt đối với các vùng chuyên canh thực hiện trồng rau quả có triển vọng xuất khẩu sang thị trường Đài Loan và vốn sản xuất đối với các doanh nghiệp đẩy mạnh chế biến rau quả theo các mô hình tiên tiến, tạo ra các chế phẩm từ rau quả có mẫu mã đa dạng hơn, có giá trị kinh tế cao hơn và nâng cao chất lượng về giá trị dinh dưỡng, độ an toàn, thời gain bảo quản, sử dụng... Điều này sẽ tạo chuỗi giá trị toàn ngành, giúp người nông dân, doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu đạt được lợi nhuận cao, xây dựng được thương hiệu vững mạnh cho doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp xuất khẩu. Tiểu kết chương 3 Xuất khẩu mặt hàng rau quả của Việt Nam sang thị trường Đài Loan trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng mừng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó thì hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế cần phải được khắc phục. Trên cơ sở các thành tựu và hạn chế trong chương 2 cùng với những quan điểm, định hướng, mục tiêu xuất khẩu rau quả sang Đài Loan từ năm 2012 đến năm 2020, tác giả đã đề ra hệ thống các giải pháp đối với các đối tượng liên quan từ Chính phủ, Bộ ngành, Hiệp hội cho đến doanh nghiệp, người nông dân và một số kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành liên quan đến hoạt động xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Đài Loan. 80 KẾT LUẬN Hoạt động xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Đài Loan vẫn đang tăng trưởng về kim ngạch, tạo cơ hội đóng góp vào nền kinh tế quốc gia, nâng cao đời sống nhân dân cũng như góp phần làm chuyển dịch cơ cấu ngành của nước ta. Hoạt động xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường này đã đạt được thành tựu về kim ngạch, chủng loại và chất lượng. Nhiều loại rau quả được tiêu thụ mạnh trong những năm gần đây, nhất là rau quả nhiệt đới đã phần nào khẳng định chất lượng rau quả ngày càng tăng của Việt Nam, tạo động lực cho ngành rau quả tiếp tục đẩy mạnh trồng trọt, chế biến và xuất khẩu. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong hoạt động xuất khẩu rau quả sang thị trường Đài Loan mà bắt nguồn là từ hoạt động trồng trọt, chế biến, xuất khẩu chưa chuyên nghiệp, thiếu linh hoạt, chỉ đạo thực hiện của Chính phủ, các Bộ ngành chưa thực hiện hiệu quả. Những hạn chế này đã làm giá cả rau quả Việt Nam còn cao, khó cạnh tranh, chất lượng, sản lượng vẫn chưa xứng đáng với tiềm năng xuất khẩu rau quả của Việt Nam Sau khi tìm hiểu và phân tích về thực trạng xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Đài Loan, khóa luận đưa ra một số giải pháp trong hoạt động trồng trọt bao gồm hoạt động phát triển và ứng dụng giống, phát triển các vùng chuyên canh rau quả áp dụng tiêu chuẩn VietGAP, trong hoạt động chế biến, bảo quản và xuất khẩu như đẩy mạnh phát triển công nghệ, quy mô hoạt động chế biến của các doanh nghiệp chế biến, phát triển hệ thống thu mua và phân phối rau quả, xây dựng và phát triển thương hiệu rau quả của Việt Nam và chủ động nắm bắt tình hình thị trường Đài Loan. Ngoài ra, tác giả xin đưa một số kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan về chính sách đất đai, khuyến nông và chính sách hỗ trợ chế biến, bảo quản, xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường Đài Loan. Những giải pháp, kiến nghị này hi vọng sẽ giúp khắc phục những hạn chế, tận dụng các thành tựu của hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này, giúp hoạt động trồng trọt, chế biến, bảo quản và xuất khẩu ngày càng hiệu quả hơn với ứng dụng khoa học công nghệ ngày càng phổ biến, hiệu quả về sản lượng, chất lượng ngày càng nâng cao..., tạo điều kiện tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu rau quả, giữ vững và nâng cao vị trí của Việt Nam trong danh sách các thị trường xuất khẩu rau quả chính sang thị trường Đài Loan. 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu sách, tạp chí tiếng Việt 1. Lê Ngọc Hải, 2011, Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu, Thư viện học viện mở Việt Nam. 2. Dương Hữu Hạnh, 2008, Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB Thống Kê. 3. Luật Thương mại Việt Nam 2005. 4. Trung tâm Thông tin Thương mại, 2010, Thực trạng và phương hướng phát triển sản xuất các loại cây ăn trái đến năm 2015. 5. Trung tâm Thương mại Quốc tế UNCTAD/WTO (ITC) và Cục Xúc tiến Thương mại Việt Nam (VIETRADE), 08/2005, Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam. 6. Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp 2006, Hồ sơ ngành hàng rau quả. 7. Viện Kinh tế Nông nghiệp, 2005, Báo cáo nghiên cứu tổng quan ngành rau quả của Việt Nam. 8. Vụ Kế hoạch, Bộ NN & PNTN, 2012, Báo cáo thực hiện kế hoạch năm 2011, triển khai kế hoạch năm 2012. Tài liệu sách, tạp chí tiếng nước ngoài 9. Nguyễn Văn Hoa, Southern Fruit Res. Inst. Viet Nam, 2006, Vietnam fruit production and trade: The opportunities and challenges for smallholders. 10. Global Agricultural information network, 29/11/2011, Market Snapshot – Taiwan’s Retail Food Sector. 11. Global Agricultural information network, 2011, Fresh Deciduous Fruit Annual of Taiwan. Tài liệu Internet tiếng Việt 12. Agroinfo, 22/03/2011, Xuất khẩu rau của thế giới và của Việt Nam phân theo thị trường (2001-2007), ngày truy cập 10/02/2012. 13. Agroinfo, 22/03/2011, Xuất khẩu trái cây của thế giới và của Việt Nam phân theo thị trường (2001-2007), ngày truy cập 10/02/2012. 82 14. Agroinfo, 05/04/2011, Các thị trường xuất khẩu rau quả chính của Việt Nam năm 2008, ngày truy cập 10/02/2012. 15. Báo mới, 10/2009, Kim ngạch xuất khẩu rau quả năm 2008 tăng trưởng khá, kha/45/3061109.epi, ngày truy cập 20/02/2012. 16. Báo mới, 12/2009, Diện tích rau an toàn mới chỉ chiếm hơn 8% tổng diện tích trồng rau, tich-trong-rau/148/2996876.epi, ngày truy cập 20/02/2012. 17. Báo Tin tức, 05/08/2011. Xuất khẩu rau quả: Tránh lệ thuộc thị trường truyền thống, tranh-le-thuoc-thi-truong-truyen-thong.htm, ngày truy cập 10/02/2012. 18. Bắc Giang Online, 26/2/2012, Hoạt động khuyến nông 2012: Lấy lợi thế vùng làm điểm tựa, ngày truy cập 27/02/2012. 19. Chu Khối Minh, 26/12/2011, Nông nghiệp một năm được mùa, được giá, _a_a_adarpc_mas, ngày truy cập 09/02/2012. 20. Cục Thông tin khoa học và Công nghệ quốc gia, 7/2007, Quan hệ hợp tác Việt Nam – Đài Loan, 04-22.2018/2007/2007_00007/MItem.2007-02-15.3803/MArticle.2007-02- 15.4511/marticle_view, ngày truy cập 20/02/2012. 21. Dân Việt, 27/02/2012, Đẩy mạnh liên kết tiêu thụ sản phẩm VietGAP, vietgap.htm, ngày truy cập 27/02/2012. 22. Diễn đàn cà phê, 03/02/2011, Kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam năm 2010 tăng nhẹ, qua-cua-Viet-Nam-nam-2010-tang-nhe, ngày truy cập 12/02/2012. 83 23. Diễn đàn Doanh nghiệp, 15/07/2004, Đài Loan: Giảm thuế nhập khẩu rau quả, ngày truy cập 20/02/2012. 24. Diễn đàn môi trường, 28/02/2012, Hướng đến nền nông nghiệp hiện đại, bền vững Ứng dụng các mô hình mới thích ứng biến đổi khí hậu, doi-khi-hau-huong-den-nen-nong-nghiep-hien-dai-ben-vung.html, ngày truy cập 01/03/2012. 25. Hải quan Việt Nam, 2012, Xuất khẩu cho một số nước/vùng lãnh thổ chia theo mặt hàng chủ yếu, ngày truy cập 10/02/2012. 26. Hội làm vườn Việt Nam, 29/12/2011, Năm 2012, xuất khẩu rau quả nhiều cơ hội bứt phá, ngày truy cập 23/02/2012. 27. Lao động, 17/12/2011, Xuất khẩu rau quả Việt Nam: Bất lợi cạnh tranh từ nhiều phía, phia/70019, ngày truy cập 20/02/2012. 28. Nông dân 24 giờ, 29/11/2011, Trái cây Việt Nam: Nhà vườn bị “teo tóp”, đầu ra gặp khó khăn, b%E1%BB%8B-%E2%80%9Cteo-top%E2%80%9D-dau-ra-gap-kho-khan/, ngày truy cập 20/02/2012. 29. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 08/2011, Đài Loan, ngày truy cập 20/02/2012. 30. Rau hoa quả Việt Nam, 2007, Đài Loan, thị trường xuất khẩu hàng rau quả lớn nhất của Việt Nam trong năm 2006, truy cập lần cuối 10/02/2012. 84 31. Rau hoa quả Việt Nam, 11/12/2006, Tổng quan về rau hoa quả Việt Nam, NewsID=208, ngày truy cập 12/02/2012. 32. Rau hoa quả Việt Nam, 18/12/2006, Giới thiệu chung về ngành rau quả Việt Nam, NewsID=337, ngày truy cập 10/02/2012. 33. Rau hoa quả Việt Nam, 03/02/2007, Kim ngạch xuất khẩu rau quả năm 2006 tăng 10%, NewsID=964, ngày truy cập 20/02/2012. 34. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Vĩnh Long, 23/02/2010, Nâng cao chất lượng hàng rau quả, ngày truy cập 10/02/2012. 35. Sài Gòn giải phóng, 06/04/201, Xuất khẩu rau quả - Tiềm năng lớn, vị trí nhỏ, ngày truy cập 21/02/2012. 36. Thị trường nước ngoài, 01/03/2011, Kinh tế Đài Loan năm 2010: sự thay đổi của 7 chỉ tiêu lớn, 2010-su-thay-doi-cua-7-chi-tieu-lon.aspx, ngày truy cập 19/02/2012. 37. Thư viện học liệu mở Việt Nam, 2011, Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu, ngày truy cập 12/02/2012. 38. Tin kinh tế, 04/09/2010, Đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: Thành tựu và giải pháp, nghiep-nong-thon-thanh-tuu-va-giai-phap.nd5-dt.55946.113207.html, ngày truy cập 20/02/2012. 39. Tổng cục Thống kê, 02/2012, Trị giá nhập khẩu hàng hoá phân theo khối nước, phân theo nước và vùng lãnh thổ chủ yếu, 85 ngày truy cập 20/02/2012. 40. Tổng cục Thống kê, 02/2012, Trị giá xuất khẩu hàng hoá phân theo khối nước, phân theo nước và vùng lãnh thổ chủ yếu, ngày truy cập 20/02/2012. 41. Truyền thông Khoa học & Công nghệ, 19/01/2012, Ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật vào tam nông, tam-nong-c1067/Ung-dung-chuyen-giao-tien-bo-KH-CN-vao-tam-nong-n2769, ngày truy cập 20/02/2012. 42. Viện Chính sách & Chiến lược phát triển nông thôn, 11/01/2012, Bức tranh nông nghiệp, nông thôn đã có nhiều chuyển biến tích cực, ngày truy cập 20/02/2012. 43. Viện Nghiên cứu Thương mại, 07/08/2011, Làm sao để rau trái Việt Nam trúng mùa, không rớt giá, luoc-chinh-sach/lam-sao-de-rau-trai-viet-nam-201ctrung-mua-khong-rot- gia201d, ngày truy cập 10/02/2012. 44. Vietnam Business Forum, 21/9/2011, Nhiều giải pháp để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu rau quả, ngày truy cập 19/02/2012. 45. Vnanet, 08/09/201, Trái cây Việt, ngày truy cập 21/02/2012. 46. Vinafruit, 2007, Giới thiệu vắn tắt về ngành rau quả Việt Nam, ngày truy cập 20/02/2012. 47. Vinafruit, 2008, Chiến lược phát triển, ngày truy cập 10/2/2012. 86 48. Vinafruit, 22/03/2010, Năm 2009: Xuất khẩu rau tươi và rau chế biến tăng 7,6%, kha/45/3061109.epi, ngày truy cập 23/02/2012. 49. Vnexpress, 07/07/2011, Danh sách đặc sản thiên nhiên nổi tiếng ở Việt Nam, sach-ky-luc-mon-ngon/page_2.asp, ngày truy cập 15/02/2012. 50. Wikipedia, 2008, Cây ăn quả, ngày truy cập 01/03/2012. 51. Wikipedia, 2012, Việt Nam, ngày truy cập 20/02/2012. Tài liệu Internet tiếng nước ngoài 52. Agriculture and Food Agency, Council of Agriculture, Excutive Yuang, 01/07/2010, Fruit Industry, =129&scat=t, ngày truy cập 20/02/2012. 53. Agriculture and Food Agency, Council of Agriculture, Excutive Yuang, 01/07/2010, Vegetable Industry, =130&scat=t, ngày truy cập 20/02/2012. 54. Council of Agriculture, Excutive Yuan R.O.C (Taiwan), 2012, Yearly Report of Taiwan’s Agriculture, ngày truy cập 20/02/2012. 55. Council of Agriculture, Excutive Yuan R.O.C (Taiwan), 2012, Food Supply & Utilization Annual Report, ngày truy cập 20/02/2012. 56. Directorate General of Customs, Ministry of Finance, Taiwan, 2012, Value and quality of import/export from Viet Nam from 2000 to 2011, ngày truy cập 29/02/2012. 87 57. Food and Drug Administrations, Department of Health, Executive Yuan, 20/01/2012, Standards for Pesticide Residue Limits in Foods, lassifysn=16, ngày truy cập 15/02/2012. 58. Globaltrade, 22/02/2012, Food and agricultural import regulations and standards of Taiwan, research/pdf/Taiwan/Agriculture-Animal-Husbandry-Hunting-Fishing-Food- and-Agricultural-Import-Regulations-and-Standards-27.do, ngày truy cập 15/02/2012. 59. Intracen, 2012, Bilateral trade between Chinese Taipei and Viet Nam, ngày truy cập 20/02/2012. 60. Intracen, 2012, List of products imported by Chinese Taipei, ngày truy cập 19/02/2012. 61. Intracen, 2012, List of supplying markets for a product imported by Chinese Taipei, ngày truy câp 19/02/2012. 62. M.A.Ritenour, 2009, Fresh fruit Residue Limits, University of Florida, IFAS Extension, ngày truy cập 20/02/2012. 63. WTO ITC UNCTAD, 2011, World Tariff Profiles 2011, WTO ITC UNCTAD, ngày truy cập 15/02/2012.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoan_luu_minh_huy_anh_3_47a_quan_tri_kinh_doanh_quoc_te_0568.pdf
Luận văn liên quan