Quá trình thực tập và thực hiện đề tài tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC là khoảng thời gian thực tế rất hữu ích đối với tôi. Từ việc tham gia thực hiện kiểm
toán thực tế tại các doanh nghiệp khách hàng của Công ty, tôi phần nào hiểu được quy
trình kiểm toán Báo cáo tài chính mà Công ty AAC thực hiện. Bên cạnh đó, tôi có cơ hội
vận dụng cũng như kiểm chứng những kiến thức đã học ở trường vào thực tế công tác
kiểm toán tại một doanh nghiệp kiểm toán độc lập.
Nhìn chung tôi đã đạt được các mục tiêu đặt ra khi thưc hiện đề tài này. Trong quá
trình tìm hiểu công tác kiểm toán tại Công ty AAC, tôi được dịp chứng kiến các công
việc mà các kiểm toán viên tiến hành khi thực hiện kiểm toán tại các doanh nghiệp khách
hàng, tiếp xúc với các giấy tờ làm việc, Hồ sơ kiểm toán mà kiểm toán viên thực hiện,
cũng như được các kiểm toán viên giải đáp các thắc mắc. Từ đó, tôi từng bước nắm bắt
được quy trình thực tế trong kiểm toán báo cáo tài chính, cũng như kiểm toán khoản mục
tài sản cố định và chi phí khấu hao mà Công ty thực hiện.
Từ việc thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi đã hệ thống hóa được các cơ sở lý
luận về kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Để từ cơ cở lý luận đó và thực tế công tác kiểm toán, tôi đề xuất được một số kiến nghị
nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Sau kết quả nghiên cứu đề tài này, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể là đánh giá
hiệu quả của quy trình kiểm toán mà Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC áp
dụng cho khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao. Qua đó, hiểu rõ hơn về quy
trình kiểm toán được áp dụng cũng như đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán mà Công
ty mang đến cho khách hàng.
SVTH: Trần Văn Quyết 111
Đại học Kin
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 133 trang
133 trang | 
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 6718 | Lượt tải: 7 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.856.545.894 
Dư cuối kỳ 430.263.926.843 
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của Công ty AAC) 
Kiểm toán viên thu thập Bảng tính khấu hao tài sản cố định trong kỳ, kiểm tra và 
khớp đúng số khấu hao đã trích trong bảng tính với số liệu trên sổ Cái của đơn vị (phát 
sinh bên Có tài khoản 214). 
Công ty XYZ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng, 
phù hợp Thông tư 45/2013/TT-BTC. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên tính lại số khấu hao 
tài sản cố định trong kỳ và so sánh với số của đơn vị. Từ đó, kiểm toán viên phát hiện có 
sự chênh lệch, xác định nguyên nhân và đưa ra đề nghị như sau: 
Bảng 2.12: Bảng so sánh khấu hao trong kỳ do kiểm toán viên thực hiện 
D731 
So sánh số liệu của kiểm toán viên với đơn vị 
 Số đơn vị Số kiểm toán viên Chênh lệch 
01/01 – 30/06 45.727.545.105 45.642.823.097 (84.722.008) [a] 
01/07 – 24/07 6.129.000.789 5.880.230.879 (248.769.910) [b] 
Cộng 51.856.545.894 51.523.053.976 (332.491.918) 
SVTH: Trần Văn Quyết 
91 
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế 
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp 
[a] Chênh lệch số lẻ trong tính toán 1.272.048 
 Công ty khấu hao thừa “Cẩu bánh xích Kobelco 7065 
đã sử dụng” 
(85.994.056) 
 => Đề nghị Công ty hạch toán giảm khấu hao, số tiền: 85.994.056 đồng 
[b] Công ty khấu hao thừa do đã khấu hao đến ngày 25/07 
 Kiểm toán viên khấu hao đến ngày 24/07 
 => Đề nghị hạch toán điều chỉnh giảm khấu hao, số tiền: 248.769.910 đồng 
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của Công ty AAC) 
Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài 
khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng 
(nếu cần). 
Đối với bất cứ tài khoản nào khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên đều có thử 
nghiệm đọc lướt Sổ Cái để phát hiện nghiệp vụ bất thường. Thử nghiệm này kiểm toán 
viên thực hiện tương tự như khi kiểm tra nguyên giá tài sản cố định. 
Kiểm tra việc ghi giảm khấu hao lũy kế do việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ. 
Thử nghiệm kiểm toán này thường được thực hiện đồng thời với thử nghiệm kiểm 
tra nguyên giá tài sản cố định được nhượng bán, thanh lý trong kỳ. Kiểm toán viên tiến 
hành lọc sổ và kiểm tra các nghiệp vụ phát sịnh bên Nợ của tài khoản 214 để kiểm tra. 
Các công việc mà kiểm toán viên thực hiện để kiểm tra bao gồm: đối chiếu các khoản 
ghi giảm này với hồ sơ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định trong năm; kiểm tra tính 
chính xác của việc tính toán và ghi chép giá trị hao mòn lũy kế cho đến ngày thanh lý, 
nhượng bán. 
SVTH: Trần Văn Quyết 
92 
Đạ
i 
ọc
 K
inh
tế 
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp 
Minh họa thử nghiệm kiểm toán tại Công ty XYZ: 
Tại Công ty XYZ, trong kỳ công ty không thanh lý hay nhượng bán bất cứ tài sản 
cố định nào. Khấu hao lũy kế trong kỳ giảm là do giảm nguyên giá và khấu hao đối với 
tài sản cố định bàn giao cho Cục Hải quan theo văn bản của Bộ Giao thông vận tải. 
Kiểm tra việc phân bổ khấu hao đối với tài sản cố định được sử dụng chung cho 
nhiều bộ phận. 
Khấu hao trong kỳ của một doanh nghiệp được hạch toán vào các tài khoản khác 
nhau tùy thuộc vào bộ phận sử dụng của tài sản cố định. Tuy nhiên, có nhiều tài sản cố 
định được sử dụng chung cho nhiều bộ phận khác nhau, đòi hỏi kế toán phải phân bổ 
chi phí khấu hao vào các khoản mục chi phí khác nhau một cách phù hợp. 
Đối với các tài sản cố định dùng chung cho nhiều bộ phận như vậy, kiểm toán 
viên xem xét tính hợp lý và nhất quán trong tiêu thức phân bổ cho từng loại chi phí 
như: chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý, chi phí bán hàng. 
Xem xét sự phù hợp của thời điểm bắt đầu tính khấu hao và phân bổ để đảm bảo 
việc phù hợp giữa doanh thu và chi phí cũng như tình trạng của tài sản cố định. 
Thời điểm bắt đầu khấu hao và phân bổ ảnh hưởng đến mức khấu hao tài sản cố 
định trong kỳ. Do vậy, kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra sự phù hợp của thời điểm 
bắt đầu trích khấu hao với các quy định hiện hành cùng căn cứ để bắt đầu trích khấu hao 
tại đơn vị như biên bản bàn giao tài sản, quyết định của giám đốc, v.v 
 Minh họa thử nghiệm kiểm toán tại Công ty XYZ: 
 Công ty XYZ thực hiện bắt đầu tính khấu hao tài sản cố định tại thời điểm chính 
thức bàn giao đưa vào sử dụng phù hợp với quy định hiện hành. Theo đó, căn cứ vào 
Biên bản bàn giao đưa tài sản cố định vào sử dụng và Quyết định của Giám đốc về tăng 
và giao tài sản cố định cho các đơn vị để trích khấu hao. Tài sản cố định khi đã nghiệm 
thu đưa vào sử dụng thì Công ty có Quyết định của Giám đốc để giao cho bộ phận quản 
lý và kế toán làm căn cứ hạch toán tăng nguyên giá và trích khấu hao. Tài sản cố đinh 
SVTH: Trần Văn Quyết 
93 
Đạ
 họ
c K
inh
 ế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
sau khi bàn giao cho bộ phận nào thì khi trích khấu hao hạch toán vào chi phí tương ứng 
của bộ phận đó. Sau khi xem xét, kiểm toán viên kết luận thời điểm bắt đầu tính khấu 
hao của Công ty là phù hợp. 
4- Kiểm tra chi phí xây dựng cơ bản dở dang. 
Thu thập Bảng tổng hợp chi tiết chi phí xây dựng cơ bản dở dang theo từng công 
trình, từng nội dung chi phí. 
Kiểm toán viên tìm hiểu và lập Bảng tổng hợp chi tiết các công trình xây dựng 
trong năm và đối chiếu số liệu với các tài liệu kế toán liên quan (Sổ cái, sổ chi tiết, Bảng 
CĐSPS, BCTC). 
Tiếp đó, kiểm toán viên thực hiện việc xem xét bảng tổng hợp để xác định các 
khoản mục bất thường (số dư lớn, lâu ngày số dư không biến động,...). Thực hiện thủ tục 
kiểm tra (nếu cần). 
Minh họa kiểm toán tại Công ty XYZ: 
Kiểm toán viên tổng hợp số liệu trên sổ Cái tài khoản 241 như sau: 
Bảng 2.13: Số liệu tổng hợp trên sổ Cái tài khoản 241. 
 TK 241 
Dư đầu kỳ 3.595.182.566 
Phát sinh Nợ 12.665.248.953 
Phát sinh Có 10.139.007.183 
Dư cuối kỳ 6.121.424.336 
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của Công ty AAC) 
Sau khi tìm hiểu, kiểm toán viên lập được Bảng tổng hợp chi tiết các công trình xây 
dựng đang được đầy tư xây dựng như sau: 
SVTH: Trần Văn Quyết 
94 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp công trình XDCB tại Công ty XYZ 
Kiểm tra chi phí XDCB dở dang D736 
Chi tiết công trình 
Phí thẩm tra dự án đầu tư Cẩu RTG, xe nâng container rỗng 
bánh lốp 
29.090.909 
Trung tâm Logistics tại Hòa Vang 4.569.765.496 
Dự án mở rộng nâng cấp cầu 1 Tiên Sa 1.498.269.749 
Công trình XDCB khác 24.298.182 
Cộng 6.121.424.336 
GL, ^ 
=>> khớp số liệu sổ Cái 
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của Công ty AAC) 
Kiểm toán viên đã kiểm tra và nhận thấy các “Công trình xây dựng cơ bản khác” 
của Công ty XYZ có số dư tồn tại lâu. Tuy nhiên, kiểm toán viên nhận thấy giá trị công 
trình nhỏ, chưa ảnh hưởng trọng yếu đến khoản mục. Do vậy, đánh giá chung của kiểm 
toán viên là các công trình không mang tính bất thường. 
Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài 
khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng 
(nếu cần). 
Thủ tục này được thực hiện tương tự như khi kiểm toán viên thực hiện kiểm tra 
nguyên giá tài sản cố định. Tại Công ty XYZ, kiểm toán viên đã thực hiện đọc lướt sổ 
Cái tài khoản và đưa ra kết luận không có nghiệp vụ bất thường về giá trị, tài khoản đối 
ứng hay bản chất nghiệp vụ. 
SVTH: Trần Văn Quyết 
95 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
Kiểm tra tính hiện hữu và tình trạng các công trình dở dang. 
Những công việc mà kiểm toán viên thực hiện nhằm xác minh tính hiện hữu của cố 
dư cuối kỳ của khoản mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang, bao gồm việc gửi thư xác 
nhận tới nhà thầu, kiểm tra chi tiết các hồ sơ liên quan, quan sát thực tế và phỏng vấn kế 
toán tài sản cố định. Bên cạnh đó, kiểm toán viên thực hiện thêm các thử nghiệm để đảm 
bảo chi phí xây dựng và các khoản nợ phải trả được ghi nhận tương ứng với công việc 
xây dựng đã thực hiện tại ngày kết thúc kỳ kế toán. 
Minh họa thử nghiệm kiểm toán tại Công ty XYZ: 
Khi kiểm toán tại Công ty XYZ, kiểm toán viên tiến hành việc phỏng vấn đối với 
kế toán tài sản cố định và xác định rằng, chi phí xây dựng cơ bản dở dang còn tồn cuối 
kỳ là các chi phí mua sắm, đầu tư, xây dựng chưa đưa vào sử dụng. Hồ sơ liên quan các 
công trình đã được kiểm toán viên kiểm tra trong thử nghiệm chi tiết các công trình. Do 
vậy, kiểm toán viên kết luận các công trình dở dang là hiện hữu. 
Kiểm tra đối với các công việc do nhà thầu thực hiện. 
Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi phí xây dựng cơ bảng dở dang tăng trong kỳ 
tới các chứng từ gốc (hợp đồng, biên bản nghiệm thu, nhật ký công trình, biên bản bàn 
giao, yêu cầu thanh toán, hóa đơn). Đồng thời, kiểm tra tính tuân thủ các quy định về 
lĩnh vực xây dựng cơ bản của Nhà nước (nếu liên quan). 
Kiểm tra đối với công trình doanh nghiệp tự xây dựng. 
Đối với các công trình mà doanh nghiệp tự xây dựng, doanh nghiệp cần tập hợp các 
chi phí liên quan một cách hợp lý, không tập hợp các chi phí liên quan đến hoạt động sản 
xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy, kiểm toán viên cần kiểm tra tính đúng đắn của việc 
tập hợp và phân bổ các chi phí liên quan. 
Minh họa thử nghiệm kiểm toán tại Công ty XYZ: 
Tại Công ty XYZ, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra và được biết, các công trình 
do Công ty tự xây dựng được giám sát bởi quản đốc phân xưởng và nhân viên kỹ thuật. 
SVTH: Trần Văn Quyết 
96 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
tế 
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp 
Tuy nhiên, các cán bộ này là nhân công trực tiếp của hoạt động sản xuất kinh doanh 
chính, chỉ kiêm nhiệm giám sát, kiểm tra các khâu quan trọng của quá trình thi công, do 
vậy Công ty không phân bổ chi phí nhân công. Ngoài ra, không có chi phí trọng yếu nào 
khác phát sinh liên quan đến các công trình này. 
Kiểm tra chi phí lãi vay được vốn hóa vào chi phí xây dựng cơ bản (nếu có). 
Kiểm toán viên đối chiếu với phần hành kiểm toán E100-“Vay và nợ ngắn hạn và 
dài hạn” để đảm bảo việc vốn hóa được thực hiện phù hợp. Việc kiểm tra vày tương tự 
như khi kiểm toán viên kiểm tra nguyên giá của tài sản cố định. 
Kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ chứng từ chứng minh tài sản dở dang đã hoàn thành để 
đảm bảo nguyên giá đã được tính toán đúng đắn và tài sản đã được chuyển giao, 
phân loại đúng và khấu hao kịp thời. 
Việc kiểm tra này một phần đã được thực hiện ở thử nghiệm kiểm tra tài sản cố 
định tăng trong kỳ. Kiểm toán viên chọn một công trình xây dựng hoàn thành bàn giao 
đưa vào sử dụng trong năm, kiểm tra hồ sơ liên quan, tập hợp chi phí để tính toán lại 
nguyên giá công trình. Sau khi thực hiện, kiểm toán viên photo bộ hồ sơ này để lưu lại 
làm bằng chứng kiểm toán của mình. 
5- Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản mục TSCĐ hữu hình, TSCĐ 
vô hình, XDCB dở dang trên Báo cáo tài chính. 
 Đối với việc phân loại, trình bày, kiểm toán viên phải đảm bảo các khoản mục 
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, xây dựng cơ bản dở dang và chi phí khấu hao TSCĐ 
được trình bày phù hợp với các chuẩn mực và quy định kế toán hiện hành. 
Theo đó, từng loại TSCĐ trong đơn vị cần được trình bày trên Bảng cân đối kế 
toán về cả nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại tại thời điểm kết thúc kì kế 
toán. Các loại TSCĐ cũng cần được thuyết minh rõ ràng trong Thuyết minh Báo cáo tài 
chính của đơn vị, bao gồm: 
- Chính sách kế toán áp dụng đối với các loại TSCĐ về nguyên tắc xác định nguyên 
giá, phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao. 
SVTH: Trần Văn Quyết 
97 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
- Tình hình tăng, giảm theo từng loại và nhóm tài sản cố định trong đơn vị về 
nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. 
Thông thường, sau mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phát hành Báo cáo kiểm 
toán đồng thời lập Báo cáo tài chính cho đơn vị được kiểm toán. Do vậy, việc phân loại 
và trình bày các khoản mục TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, XDCB dở dang trên Báo 
cáo tài chính thường được đảm bảo là phù hợp Chuẩn mực kế toán hiện hành. 
e) Kết thúc kiểm toán và đưa ra đề nghị. 
Sau khi thực hiện xong các thủ tục kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên tổng hợp 
tất cả các sai sót phát hiện được trong Biên bản trao đổi với Ban giám đốc đơn vị, kèm 
theo các đề nghị điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên. Đồng thời, kiểm toán viên 
tập hợp những sai sót này trong giấy làm việc B410 “Tổng hợp kết quản kiểm toán”. 
Minh họa thực hiện kiểm toán tại Công ty XYZ. 
Sau khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên đã phát hiện được một số sai sót 
trong quá trình hạch toán kế toán của Công ty XYZ và đưa ra ý kiến như sau: 
Kết luận: 
Theo ý kiến của chúng tôi, trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ việc 
thực hiện các thủ tục kiểm toán trên, các mục tiêu kiểm toán trình bày trong chương 
trình kiểm toán đã đạt được. 
1. Công ty trích khấu hao “Cẩu bánh xích Kobelco cảng Tiên Sa” thừa số tiền 
85.994.056 đồng. 
Đề nghị điều chỉnh giảm khấu hao: 
 Nợ 2141/Có 62741 85.994.056 đồng 
SVTH: Trần Văn Quyết 
98 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
2. Ngày 25/07/2014, Công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành Công ty Cổ 
phần, số khấu hao sẽ tính đến ngày 24/07. Tuy nhiên, Công ty đã tính và trích khấu 
hao đến ngày 25/07, dẫn đến trích thừa số tiền: 248.769.910 đồng 
Đề nghị hạch toán giảm khấu hao tương ứng với các bộ phận (Cảng Sông Hàn , 
Bốc xếp sông Hàn, Cảng Tiên Sa) theo phụ lục [ĐC 07]. 
3. Trong năm 2012, Công ty có thay đổi mức khấu hao của một số tài sản, tuy nhiên 
trên Bảng khấu hao chưa thể hiện rõ số năm sử dụng còn lại tính theo thời gian 
khấu hao mới để tiện cho việc tính và trích khấu hao. 
Đề nghị bổ sung để thuận lợi cho công tác kiểm tra, quản lý, cũng như kiểm toán 
những lần sau. 
SVTH: Trần Văn Quyết 
99 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
Bảng 2.15: Bảng điều chỉnh khấu hao tính đến ngày 24/07/2014 [ĐC 07] 
TT TK Tổng KH BX Cont BXTH Cont + TH VP/Cầu bến Số KTV Hạch toán giảm 
 XN Cảng Sông Hàn 
1 
KH TSCĐ phòng kho hàng Sông Hàn 13682 2141 761.648 761.648 731.182 30.466 
2 KH TSCĐ phòng bốc xếp Sông Hàn 13682 2141 123.546.334 123.546.334 118.604.481 4.941.853 
3 KH TSCĐ phòng cầu bến Sông Hàn 62746 2141 0 
 Cộng 124.307.982 0 124.307.982 0 0 119.335.663 4.972.319 
 Bốc xếp Tiên Sa 
4 KH TSCĐ phòng bốc xếp Tiên Sa 62741 2141 5.433.093.801 3.272.104.436 952.476.596 1.208.512.769 5.214.323.037 218.770.764 
5 KH TSCĐ phòng bốc xếp Sông Hàn 62741 2143 0 0 
 KH TSCĐ phòng bốc xếp Sông Hàn 13681 2141 0 0 
 Cộng 5.433.093.801 3.272.104.436 952.476.596 1.208.512.769 0 5.214.323.037 218.770.764 
 Kho hàng Tiên Sa 
6 KH TSCĐ phòng kho hàng Tiên Sa 62744 2141 29.235.539 10.830.440 18.405.990 0 25.903.250 3.332.289 
 Cộng 29.235.539 10.830.440 18.405.099 0 0 25.903.250 3.332.289 
 Khối văn phòng Tiên Sa 
7 KH TSCĐ phòng Xưởng Tiên Sa 62744 2141 34.624.998 34.624.998 33.239.998 1.385.000 
8 KH TSCĐ phòng Cầu bến Tiên Sa 62746 2141 474.751.023 474.751.023 455.760.982 18.990.041 
 Cộng 509.376.021 0 0 0 509.376.021 489.000.980 20.375.041 
 Văn phòng 
9 KH TSCĐ phòng gián tiếp 64241 2141 32.987.446 0 0 0 32.987.446 31.667.949 1.319.497 
 Cộng 32.987.446 0 0 0 32.987.446 31.667.949 1.319.497 
 Tổng cộng 6.129.000.789 3.282.934.876 1.095.189.677 1.208.512.769 542.363.467 5.880.230.879 248.769.910 
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của Công ty AAC)
SVTH: Trần Văn Quyết 
100 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
CHƯƠNG 3 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM 
TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU 
HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 
3.1. Nhận xét quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao 
tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC 
3.1.1. Ưu điểm 
Công ty AAC đã tự xây dựng được cho mình một chương trình kiểm toán tài sản cố 
định và chi phí khấu hao hợp lý dựa trên chương trình kiểm toán mẫu của Hội Kiểm toán 
viên hành nghề Việt Nam. Do vậy, quy trình kiểm toán đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực 
kiểm toán hiện hành, hạn chế các rủi ro kiểm toán có thể xảy ra, đảm bảo chất lượng cho 
kiểm toán tài sản cố định. 
Tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định là những khoản mục có giá trị 
lớn, ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán. Vì 
vậy, phần hành kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định thường 
được các trưởng nhóm kiểm toán đảm nhiệm, họ là những người giàu kinh nghiệm và 
trình độ chuyên môn cao. Bên cạnh đó, có sự phối hợp giữa trưởng nhóm kiểm toán và 
các trợ lý kiểm toán đảm nhiệm các phần hành liên quan như chi phí lãi vay, vay và nợ 
ngắn hạn và dài hạn, 
Sau mỗi cuộc kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán được thu thập đầy đủ theo từng 
cơ sở dẫn liệu của tài sản cố định và được lưu trong Hồ sơ kiểm toán. Các vấn đề phát 
hiện được trong năm nay được lưu trong hồ sơ là những thông tin cần thiết cho các cuộc 
kiểm toán những năm tiếp theo. Bên cạnh đó, nếu tại đơn vị có những có những thay đổi 
trong chính sách quản lý tài sản cố định hoặc có những quy định mới chỉ áp dụng trong 
nội bộ đơn vị thì chúng đều được tổng hợp và cập nhật trong Hồ sơ thường trực để dùng 
cho năm tiếp theo. Điều này góp phần tiết kiệm thời gian kiểm toán trong việc tìm hiểu 
các thông tin của đơn vị trong kiểm toán năm sau. 
SVTH: Trần Văn Quyết 
101 
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
 Ngoài ra, kiểm toán viên còn được sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán trong quá 
trình làm việc, do vậy, hiệu quả công việc được đảm bảo và tiết kiểm được thời gian thực 
hiện kiểm toán. 
3.1.2. Nhược điểm 
Bên cạnh những ưu điểm nói trên, quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí 
khấu hao của Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc 
kiểm toán cần được chú ý đến. 
a) Kiểm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. 
Các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản cần được thiết kế dựa trên kết quả 
của thủ tục tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro sai sót, gian lận của 
doanh nghiệp được kiểm toán. Các thử nghiệm như vậy mang lại hiệu quả trong đánh giá 
vùng rủi ro cần tập trung thực hiện các thử nghiệm kiểm tra. Phạm vi của các thử nghiệm 
cơ bản có thể được thu hẹp nhưng vẫn đảm bảo cho kiểm toán viên đưa ra một kết luận 
hợp lý trên khía cạnh trọng yếu. Trên thực tế, công ty tiến hành đánh giá hệ thống kiểm 
soát nội bộ tương đối kĩ đối với những khách hàng mới, thực hiện kiểm toán năm đầu 
tiên, còn đối với khách hàng quen thuộc thì việc đánh giá này ít được chú trọng. Đối với 
kiểm toán khoản mục tài sản cố định, Công ty có một quy trình tìm hiểu riêng về chu 
trình tài sản cố định và xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, đối với nhiều cuộc kiểm toán bị hạn 
chế về thời gian, việc thực hiện quy trình tìm hiểu này có phần bị hạn chế. Phương pháp 
mà kiểm toán viên thực hiện chủ yếu là phỏng vấn với doanh nghiệp được kiểm toán, rồi 
dựa vào kinh nghiệm của mình đánh giá việc kiểm soát của đơn vị đối với TSCĐ. Tuy 
nhiên, bằng chứng thu thập từ phỏng vấn lại là bằng chứng ít đáng tin cậy và còn phụ 
thuộc vào người được phỏng vấn. 
b) Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. 
Trong chương trình kiểm toán có thể hiện việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. 
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các kiểm toán viên ít thực hiện các thử nghiệm 
kiểm soát, chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm làm việc kết hợp với phỏng vấn nhân viên, và 
SVTH: Trần Văn Quyết 
102 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
u
Khóa luận tốt nghiệp 
thu thập tài liệu để đưa ra đánh giá rồi đi ngay vào việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản. 
Kiểm toán viên thực hiện phô tô một bộ hồ sơ từ đầu đến cuối một nghiệp vụ tăng tài sản 
cố định để phục vụ cho việc kiểm tra kiểm soát nội bộ sau này, khi hoàn thiện Hồ sơ 
kiểm toán. 
Việc có thực hiện thử nghiệm kiểm soát hay không là kết quả của việc đánh giá hệ 
thống kiếm soát nội bộ. Do việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện sơ 
sài nên kéo theo các thử nghiệm kiểm soát ít được thực hiện trên thực tế, mà kiểm toán 
viên đi vào các thử nghiệm chi tiết. 
c) Thực hiện thủ tục phân tích. 
Kết quả từ thủ tục phân tích cũng có thể giúp kiểm toán viên nhận diện được các 
biến động bất thường của các khoản mục cũng như các chỉ số tài chính từ bảng phân tích, 
cho phép kiểm toán viên đưa ra xét đoán về vùng rủi ro cần tập trung thực hiện các thử 
nghiệm cơ bản. Tuy nhiên, thủ tục phân tích còn khá hạn chế tại công ty AAC, chỉ dừng 
lại ở việc phân tích biến động số dư khoản mục năm nay so với năm trước, giải thích các 
biến động đó. Điều này được giải thích do những khó khăn mà kiểm toán vấp phải khi 
thực hiện thủ tục phân tích như: thời gian, kinh nghiệm, độ phức tạp của các thủ tục. 
d) Chọn mẫu trong quá trình kiểm toán. 
Công ty có một chương trình excel riêng để tiến hành chạy mẫu kiểm toán bằng 
phương pháp chọn mẫu theo CMA (Cumulative Monetary Amount - phương pháp chọn 
mẫu theo giá trị tiền tệ lũy kế). Trên thực tế, kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu theo 
CMA với các tài khoản có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì, theo xét đoán của 
kiểm toán viên là có rủi ro cao. Còn đối với nhiều khoản mục khác, kiểm toán viên 
thường chọn mẫu theo cảm tính tức là phương pháp chọn mẫu phi xác suất, chọn những 
nghiệp vụ kinh tế phát sinh có giá trị lớn (thường là trên 100 triệu đồng). Điều này tiềm 
ẩn rủi ro có thể phát sinh ở các nghiệp vụ có giá trị nhỏ hơn mà không được phát hiện. 
Tuy nhiên đối với khoản mục TSCĐ, nếu số lượng các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ ít, 
các kiểm toán viên thường phải kiểm tra đầy đủ tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kì. 
SVTH: Trần Văn Quyết 
103 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
e) Các thử nghiệm chi tiết. 
Tham gia chứng kiến kiểm kê tài sản cố định vào thời điểm kết thức niên độ của 
công ty khách hàng là thử nghiệm quan trọng để thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của 
tài sản cố định, cũng như xác định quyền sở hữu của của doanh nghiệp về các tài sản cố 
định hiện có. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp công trình, kiểm 
kê được áp dụng để ước tính khối lượng hoàn thành các hạng mục công trình chưa quyết 
toán, bàn giao. 
Tuy nhiên, do số lượng khách hàng của công ty khá nhiều, bị hạn chế về mặt thời 
gian, thời điểm kiểm toán không trùng với thời gian kiểm kê của đơn vị được kiểm toán, 
nên kiểm toán viên chấp nhận Biên bản kiểm kê tài sản cố định của đơn vị vào ngày cuối 
năm. Điều này có thể dẫn tới rủi ro do số liệu mà khách hàng cung cấp trên Biên bản 
kiểm kê có thể không phản ánh đúng thực tế. Đặc biệt, một số khách hàng không không 
thực hiện kiểm kê tài sản cố định vào thời điểm cuối năm, kiểm toán viên ghi ý kiến trên 
giấy làm việc, tuy nhiên phải thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế. Để hạn chế các rủi ro, 
kiểm toán viên bổ sung vào giấy tờ làm việc Phiếu quan sát tài sản cố định vào thời điểm 
kiểm toán. 
Với một cuộc kiểm toán diễn ra trong 3 đến 5 ngày thì kiểm toán viên không thể 
nhận được các xác nhận này kịp thời của bên thứ ba về những tài sản cố định mang đi 
cầm cố thế chấp hay những tài sản cố định cho thuê. Điều này có thể ảnh hưởng cơ sở 
dẫn liệu hiện hữu, đầy đủ và trình bày khai báo tài sản cố định. Kiểm toán viên thực hiện 
thủ tục thay thế là kiểm tra các chứng từ liên quan như hợp đồng vay, thế chấp, cầm cố 
hay cho thuê, sau đó phô tô lại để dùng làm bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên, thủ tục 
này chưa đảm bảo chắc chắn sự hiện hữu của tài sản cố định tại thời điểm đó. 
Ngoài ra, trong nhiều cuộc kiểm toán, kiểm toán viên không yêu cầu khách hàng 
chuẩn bị trước các tài liệu cần thiết phục vụ cho kiểm toán, đến khi bắt đầu thực hiện 
mới yêu cầu khách hàng cung cấp. Điều này làm mất thời gian kiểm toán khi phải chờ kế 
toán của khách hàng chuẩn bị các tài liệu, hồ sơ cần thiết. 
SVTH: Trần Văn Quyết 
104 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
Những nhược điểm trên hầu hết đều xuất phát từ nguyên nhân kiểm toán viên bị hạn 
chế về mặt thời gian, nhân sự cho cuộc kiểm toán. Trong mùa kiểm toán, một kiểm toán 
viên phải đảm nhận nhiều cuộc kiểm toán cho những khách hàng khác nhau. Mặt khác, 
trước ngày 31 tháng 03 hàng năm, kiểm toán viên phải phát hành được Báo cáo kiểm toán 
cho khách hàng. Việc thực hiện liên tục nhiều hợp đồng kiểm toán khác nhau chỉ trong 
vòng ba tháng không cho phép kiểm toán viên thực hiện đi sâu tìm hiểu hệ thống kiểm 
soát nội bộ, đánh giá rủi ro kiểm soát, hay thủ tục phân tích. Chính vì vậy, kiểm toán viên 
tiến hành ngay các kiểm tra chi tiết khoản mục. Qua đó có thể thấy, việc thực hiện đầy đủ 
các thủ tục như quy trình kiểm toán đã đặt ra là điều khó thực hiện được. 
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và 
khấu hao tài sản cố định tại Công ty AAC 
Những hạn chế trong công tác kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao hầu 
hết xuất phát từ sự hạn chế về thời gian kiểm toán. Một kiểm toán viên phải thực hiện 
nhiều cuộc kiểm toán trong một mùa kiểm toán. Do vậy, không thể thực hiện đẩy đủ các 
bước kiểm toán như chương trình kiểm toán đã đặt ra. Giải pháp về nhân lực có thể coi là 
giải pháp cần thiết nhất. Nguồn nhân lực được bổ sung, khi đó số cuộc kiểm toán mà mỗi 
kiểm toán viên đảm nhận sẽ giảm xuống, vừa giảm áp lực về thời gian đối với quá trình 
thực hiện kiểm toán tại doanh nghiệp, vừa tránh sự quá tải đối với công việc của kiểm 
toán viên trong quá trình kiểm toán. Tuy nhiên, thiếu nguồn nhân lực có trình độ trong 
ngành kiểm toán lại là khó khăn chung đối với các công ty hoạt động trong ngành kiểm 
toán độc lập hiện nay. Trước khó khăn đó, Công ty cần có chính sách phát triển nguồn 
nhân lực phù hợp với tình hình hiện nay. 
Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao của Công ty 
AAC được thiết kế hợp lý và tuân thủ chuẩn mực kiểm toán. Tuy nhiên, để hoàn thiện 
cũng như thực hiện tốt hơn công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu 
hao tại Công ty, tôi có một số đề xuất nhằm khắc phục những nhược điểm đang còn tồn 
tại trong quy trình. Cũng cần lưu ý rằng, những đề xuất này theo quan điểm cá nhân của 
tôi, dựa trên cơ sở lý luận về kiểm toán tài khoản mục tài sản cố định, sau quá trình thực 
tập kiểm toán tại Công ty AAC. Những giải pháp này được áp dụng chỉ khi các kiểm 
toán viên không bị áp lực về thời gian trong quá trình thực hiện kiểm toán. 
SVTH: Trần Văn Quyết 
105 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
3.2.1. Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp 
Để đánh giá đúng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp, kiểm toán viên 
cần có cái nhìn khái quát về quá trình kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh. Công ty AAC 
sử dụng bảng hỏi để thực hiện việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp. 
Phương pháp này thể hiện được các thủ tục kiểm soát được triển khai, tuy nhiên, nó lại 
không phản ánh một cách trực quan các thủ tục kiểm soát này cũng như quy trình thực 
hiện các thủ tục kiểm soát. Do vậy, một phương pháp thể hiện ro hơn các thủ tục kiểm 
soát đối với chu trình tài sản cố định đó là phương pháp lưu đồ. Mặc dù thực hiện 
phương pháp này có thể mất nhiều thời gian hơn so với phương pháp khác, tuy nhiên nó 
lại thể hiện trình tự thực hiện các thủ tục kiểm soát một cách có hệ thống. Do vậy, kiểm 
toán viên có thể có những đánh giá chính xác hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của 
doanh nghiệp. Mặt khác, lưu đồ khi được thể hiện sẽ dễ hiểu, dễ hình dung hơn, điều này 
rấtt thuận lợi cho các kiểm toán viên thực hiện các cuộc kiểm toán năm tiếp theo với lưu 
đồ đã được mô tả trước đó. 
Có thể mô tả quá trình thực hiện phương pháp vẽ lưu đồ như sau. Đầu tiên, kiểm 
toán viên cần tìm hiểu quy trình thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp 
thông qua phỏng vấn nhân viên, quan sát thực tế. Từ các thông tin thu thập được, kiểm 
toán viên lập thành bảng tường thuật, mô tả các thủ tục kiểm soát. Từ bảng tường thuật 
đó, kiểm toán viên sẽ sử dụng các hình vẽ, ký hiệu được quy ước sẵn đễ vẽ lưu đồ thể 
hiện quy trình thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp. Các hình vẽ, ký 
hiệu có thể sử dụng như sau: 
SVTH: Trần Văn Quyết 
106 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
Bảng 2.16: Các ký hiệu dùng trong lưu đồ 
Tài liệu: mọi tài liệu, giấy tờ như séc, biên bản, hóa đơn, 
Xử lý thủ công như lập hóa đơn, bảng kê,  
 Xử lý: mọi hoạt động xử lý thực hiện thủ công, bằng máy hay xử 
lý điện tử. Ký hiệu này thường được dùng thay đổi với ký hiệu xử 
lý thủ công. 
 Lưu trữ: Hồ sơ, hay những phương tiện khác để lưu trữ tài liệu, 
hoặc ghi chép bằng máy tính. 
 Điểm nối ra ngoài trang: chỉ ra nguồn hoặc đích các khoản thoát ra 
hoặc đi vào lưu đồ. 
 Đường lưu chuyển: chỉ hướng lưu chuyển của các tài liệu qua các 
bộ phận trong đơn vị. 
 Điểm nối: nối các phần của lưu đồ để tránh quá nhiều đường lưu 
chuyển cắt nhau trên lưu đồ. 
Chú thích các hoạt động trên lưu đồ. 
Quyết định: chỉ ra các tình huống xử lý khách nhau tùy theo một 
điều kiện có được thỏa mãn hay không 
3.2.2. Hoàn thiện thủ tục phân tích khi kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao 
Các thủ tục kiểm tra phân tích đối với tài sản cố định được áp dụng khá hạn chế 
trong quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao của Công ty AAC, chỉ dùng 
lại ở việc phân tích biến động tài sản cố định năm nay so với năm trước. Ngoài ra, kiểm 
toán viên còn có thể sử dụng nhiều tỷ số khác khi thực hiện kiểm toán đối với tài sản cố 
định. Việc tính toán, xem xét biến động của các tỷ số đối với tài sản cố định có thể giúp 
kiểm toán viên đánh giá được tính hợp lý chung đối với biến động tài sản cố định trong 
KH 
A 
Lưu trữ 
theo ngày 
SVTH: Trần Văn Quyết 
107 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
kỳ của doanh nghiệp. Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, kiểm toán viên có thể 
sử dụng các tỷ số sau: 
- Tỷ trọng của từng loại tài sản cố định so với tổng tài sản cố định: các tỷ số này 
được tính bằng cách lấy giá trị của từng loại tài sản cố định chia cho tổng giá trị 
tài sản cố định. Tỷ số này phản ánh tính hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định. Sự 
thay đổi trong cơ cấu khi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không 
thay đổi có thể là dấu hiệu phản ánh việc phân loại, ghi chép không chính xác về 
tài sản cố định của doanh nghiệp. 
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: là tỷ số giữa doanh thu với tổng nguyên giá tài 
sản cố định bình quân. Tỷ số này phản ánh khả năng tạo ra doanh thu của tài sản 
cố định hiện có tại đơn vị. Khi tỷ số này giảm mạnh trong trường hợp doanh thu ít 
biến động, trong kỳ không có nghiệp vụ liên quan đến thanh lý nhượng bán tài sản 
cố định, nó có thể là dấu hiệu của sai sót trong nghiệp vụ tăng tài sản cố định 
trong kỳ. 
- Tỷ số giữa tổng giá trị tài sản cố định so với vốn chủ sở hữu: tỷ số này liên quan 
đến mức độ đầu tư vào tài sản cố định so với vốn chủ sở hữu. Tỷ số này tăng cao 
trong khi vốn chủ sở hữu ít thay đổi, điều này có thể nhắc nhở kiểm toán viên cần 
đi sâu kiểm tra các nghiệp vụ tăng trong kỳ, bởi có thể đã có nghiệp vụ tăng tài 
sản cố định không phù hợp trong kỳ. 
- Tỷ số hoàn vốn của tài sản cố định: tỷ số này được tính bằng cách chia lợi nhuận 
thuần cho tổng giá trị tài sản cố định, qua đó cho thấy khả năng thu hồi của số vốn 
đã đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ số này giảm trong khi lợi nhuận thuần ít thay đổi 
là dấu hiệu sai sót trong việc ghi tăng tài sản cố định trong kỳ của doanh nghiệp. 
Tuy việc mua sắm và thanh lý tài sản cố định có thể có sự thay đổi rất lớn giữa các 
năm, nhưng các thủ tục trên vẫn giúp kiểm toán viên nhận thức về xu hướng thay đổi và 
xem xét tính hợp lý chung của khoản mục tài sản cố định. 
SVTH: Trần Văn Quyết 
108 
Đạ
i 
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
Đối với chi phí khấu hao, kiểm toán viên có thể tính tỷ lệ khấu hao bình quân cho 
từng loại tài sản cố định (nhà cửa, máy móc thiết bị,). Tỷ lệ khấu hao bình quân bằng 
tỷ số giữa chi phí khấu hao và tổng nguyên giá tài sản cố định. Sự thay đổi đột ngột trong 
tỷ lệ này giúp kiểm toán viên lưu ý đến những thay đổi trong chính sách khấu hao, trong 
cơ cấu tài sản cố định hoặc khả năng sai sót trong tính toán chi phí khấu hao. 
3.2.3. Khắc phục hạn chế trong chứng kiến kiểm kê cuối kỳ của kiểm toán viên 
Do thời gian kiểm toán và thời gian kiểm kê của doanh nghiệp không trùng khớp 
nhau, kiểm toán viên không thể chứng kiến kiểm kê tại doanh nghiệp, do vậy phải chấp 
nhận Biên bản kiểm kê tài sản cố định do doanh nghiệp tự thực hiện. 
Để hạn chế rủi ro về số liệu kiểm kê mà doanh nghiệp cung cấp, Công ty cần liên 
hệ với doanh nghiệp được kiểm toán và lập kế hoạch bố trí kiểm toán viên thực hiện 
chứng kiến kiểm kê tài sản cố định vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Với số lượng 
khách hàng nhiều, việc chứng kiến kiểm kê đối với toàn bộ khách hàng là rất khó khăn. 
Do vậy, công ty cần chọn những đối tượng khách hàng quan trọng để tiến hành bố trí 
kiểm toán viên chứng kiến kiểm kê. 
Nếu chấp nhận kết quả kiểm kê tài sản cố định của khách hàng, kiểm toán viên cần 
đánh giá tính hợp lý của quy trình kiểm kê của khách hàng để đưa ra ý kiến về Biên bản 
kiểm kê tài sản cố định. Kiểm toán viên cần thực hiện các công việc sau để đưa ra ý kiến 
đánh giá: 
- Tìm hiểu việc lập văn bản hướng dẫn, phân công nhiệm vụ cho những người có 
liên quan đến kiểm kê tài sản cố định. 
- Yêu cầu khách hàng cung cấp quyết định thành lập Hội đồng kiểm kê tài sản cố 
định và sao lưu vào hồ sơ kiểm toán. 
- Đảm bảo về tính độc lập giữa bộ phận quản lý tài sản cố định với các thành viên 
trong Hội đồng kiểm kê. 
- Kiểm tra dấu hiệu của việc đối chiếu và chốt số liệu về tài sản cố định giữa bộ 
phận kế toán và bộ phận quản lý tài sản cố định. 
SVTH: Trần Văn Quyết 
109 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
tế 
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp 
Vào thời điểm thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên có thể thực hiện kiểm kê các tài 
sản cố định có giá trị lớn hoặc chọn mẫu kiểm kê các tài sản cố định có nghi vấn theo xét 
đoán của kiểm toán viên. 
3.2.4. Các nội dung khác 
Đối với các tài liệu, hồ sơ cần phía khách hàng cung cấp, kiểm toán viên cần liên 
lạc trước với khách hàng, gửi danh sách các tài liệu, hồ sơ cần thiết đê đảm bảo tính kịp 
thời cho cuộc kiểm toán. 
Sau mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cần đánh giá công tác lưu trữ, sắp xếp 
chứng từ của kế toán khách hàng. Từ đó đưa ra các tư vấn hoàn thiện công tác tổ chức 
chứng từ tại đơn vị, vừa mang lại lợi ích cho khách hàng, vừa tiết kiệm thời gian cho các 
cuộc kiểm toán sau này trong việc tìm chứng từ liên quan. 
SVTH: Trần Văn Quyết 
110 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
PHẦN III: KẾT LUẬN 
Quá trình thực tập và thực hiện đề tài tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán 
AAC là khoảng thời gian thực tế rất hữu ích đối với tôi. Từ việc tham gia thực hiện kiểm 
toán thực tế tại các doanh nghiệp khách hàng của Công ty, tôi phần nào hiểu được quy 
trình kiểm toán Báo cáo tài chính mà Công ty AAC thực hiện. Bên cạnh đó, tôi có cơ hội 
vận dụng cũng như kiểm chứng những kiến thức đã học ở trường vào thực tế công tác 
kiểm toán tại một doanh nghiệp kiểm toán độc lập. 
Nhìn chung tôi đã đạt được các mục tiêu đặt ra khi thưc hiện đề tài này. Trong quá 
trình tìm hiểu công tác kiểm toán tại Công ty AAC, tôi được dịp chứng kiến các công 
việc mà các kiểm toán viên tiến hành khi thực hiện kiểm toán tại các doanh nghiệp khách 
hàng, tiếp xúc với các giấy tờ làm việc, Hồ sơ kiểm toán mà kiểm toán viên thực hiện, 
cũng như được các kiểm toán viên giải đáp các thắc mắc. Từ đó, tôi từng bước nắm bắt 
được quy trình thực tế trong kiểm toán báo cáo tài chính, cũng như kiểm toán khoản mục 
tài sản cố định và chi phí khấu hao mà Công ty thực hiện. 
Từ việc thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi đã hệ thống hóa được các cơ sở lý 
luận về kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao trong kiểm toán báo cáo tài chính. 
Để từ cơ cở lý luận đó và thực tế công tác kiểm toán, tôi đề xuất được một số kiến nghị 
nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao trong 
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. 
Sau kết quả nghiên cứu đề tài này, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể là đánh giá 
hiệu quả của quy trình kiểm toán mà Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC áp 
dụng cho khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao. Qua đó, hiểu rõ hơn về quy 
trình kiểm toán được áp dụng cũng như đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán mà Công 
ty mang đến cho khách hàng. 
SVTH: Trần Văn Quyết 
111 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ 
Chí Minh, Kiểm toán (tái bản lần thứ năm), NXB Lao động xã hội, 2012. 
Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 - Tài sản cố định hữu hình. 
Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 - Tài sản cố định vô hình. 
Bộ Tài chính, Chuẩn mực số 16 - Chi phí đi vay. 
Bộ Tài chính, Chuẩn mực số 06 - Thuê tài sản. 
Bộ Tài chính, Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013. 
Thông tin trên trang web chính thức của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam: 
Thông tin trên trang web chính thức của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC: 
SVTH: Trần Văn Quyết 
112 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 2.1: Bảng xác định mức trọng yếu của Công ty AAC. 
Phụ lục 2.2: Thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình bán hàng - phải thu - thu tiền. 
Phụ lục 2.3: Thử nghiệm Walk-through test chu trình TSCĐ và XDCB. 
Phụ lục 2.4: Soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính đối với chu trình TSCĐ 
và XDCB. 
Phụ lục 2.5: Minh họa số liệu kiểm kê tài sản cố định tại Công ty XYZ. 
Phụ lục 2.6: Phiếu quan sát tài sản cố định. 
SVTH: Trần Văn Quyết 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
Phụ lục 2.1: Bảng xác định mức trọng yếu của Công ty AAC. 
 Chỉ tiêu lựa chọn Kế hoạch Thực tế 
Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu 
(LNTT/DT/VCSH/Tổng TS) Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận trước thuế 
Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu 
(BCTC trước kiểm toán/BCTC năm trước/Kế hoạch SXKD/Ước 
tính/BCTC sau kiểm toán) 
 BCTC trước kiểm toán BCTC đã điều chỉnh 
sau kiểm toán 
Lý do lựa chọn tiêu chí này Công ty có lợi ích công chúng, cổ đông quan tâm đến lợi nhuận cao 
Giá trị tiêu chí được lựa chọn (a) 3.822.461.911 2.985.522.050 
Điều chỉnh ảnh hưởng của các biến động bất thường (b) 0 0 
Giá trị tiêu chí được lựa chọn sau điều chỉnh (c) =(a)-(b) 3.822.461.911 2.985.522.050 
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu 
- LNTT: 5%-10% 
- DT: 0,5%-3% 
- VCSH: 1%-5% 
- Tổng TS: 1%-2% 
(d) 7,5% 7,5% 
Lý do lựa chọn tỷ lệ này Công ty niêm yết, để đảm bảo tính thận trọng KTV chọn mức trọng yếu trung bình 
Mức trọng yếu tổng thể (PM) (e) =(c)*(d) 286.684.643 223.914.154 
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện (50%-75%) (f) 75% 75% 
Lý do chọn tỷ lệ này Hệ thống KSNB của đơn vị được đánh giá ở mức trung bình 
Mức trọng yếu thực hiện (MP) (g) =(e)*(f) 215.013.482 167.935.615 
Tỷ lệ sử dụng để ngưỡng sai sót không đáng kể (0%-4%) (h) 4% 4% 
Ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua (i) =(g)*(h) 8.600.539 6.717.425 
SVTH: Trần Văn Quyết 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
Phụ lục 2.2: Thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình bán hàng - phải thu - thu tiền. 
Mục tiêu 
kiểm soát 
Kiểm soát chính 
Thử nghiệm kiểm soát kiểm tra 
Hệ thống kiểm soát nội bộ 
(1): “Tính có 
thật”: 
Doanh thu, 
phải thu ghi 
nhận trên sổ 
phải có thật. 
• Hóa đơn bán hàng chỉ được lập cho các đơn hàng và kế hoạch xuất 
hàng đã được thống nhất giữa các bộ phận liên quan: Sản xuất, Kho, 
giao hàng, xuất nhập khẩu đã được TGĐ phê duyệt. 
Chọn mẫu ngẫu nhiên 3 Hóa đơn trong năm. 
Đối chiếu Đơn đặt hàng, Kê hoạch xuất hàng, 
Phiếu xuất kho 
• Phòng xuất nhập kho đối chiếu giữa hóa đơn đã xuất với Phiếu xuất 
kho của bộ phận kho để đảm bảo rằng một khoản doanh thu không bị 
xuất hóa đơn và ghi sổ kế toán nhiều lần 
(2):“Tính 
đầy đủ”: 
Doanh thu, 
các khoản 
phải thu và đã 
thu tiền được 
ghi nhận đầy 
đủ. 
• Đơn đăt hàng, Phiếu xuất hàng phải được đánh số thứ tự để kiểm 
soát, so sánh với hóa đơn về số lượng xuất, thời gian xuất. 
Chọn 1 tháng (tháng 12) trong năm để mượn 
Đơn đặt hàng, phiếu xuất hàng. Kiểm tra việc 
đánh STT có liên tục không, và so khớp với 
thời gian trên hóa đơn và số lượng xuất. 
• Cuối mỗi tháng phòng kế toán sẽ đối chiếu số dư công nợ phải thu 
với khách hàng bằng email. Xử lý các chênh lệch nếu có. 
Chọn 2 tháng trong năm để mượn Biên bản 
đối chiếu công nợ với khách hàng. Đối chiếu 
số liệu với sổ kế toán. Xem xét việc xử lý các 
chênh lệch (nếu có). 
SVTH: Trần Văn Quyết 
Đạ
i h
ọc
 K
in
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
(3): “Tính 
chính xác”: 
Doanh thu, 
các khoản 
phải thu và đã 
thu tiền được 
ghi nhận 
chính xác, 
đúng đối 
tượng. 
• Giá bán trên hóa đơn được kế toán hàng hóa kiểm tra, đối chiếu với 
Đơn đặt hàng (Trường hợp HĐ nguyên tắc) hay HĐKT và được cộng 
lại trước khi chuyển cho KH. 
Căn cứ các hóa đơn, kiểm tra, đối chiếu giá 
bán với Bảng giá áp dụng tại thời điểm đó. 
Xem xét sự phê duyệt nếu có thay đổi giá bán. 
• Cuối mỗi tháng kế toán lập biên bản đối chiếu nợ phải thu với phòng 
kinh doanh 
Chọn 1 tháng trong năm (tháng 12) để mượn 
Biên bản đối chiếu 2 bộ phận. Đối chiếu số 
liệu và xem xét việc xử lý các chênh lệch (nếu 
có). 
(4): “Tính 
đánh giá”: 
Các khoản 
phải thu 
khách hàng 
được ghi 
nhận theo giá 
trị có thể thu 
hồi được. 
• Khách hàng phải ứng trước tiền hàng, đối với Khách hàng nước ngoài 
phải mở L/C, và thanh toán tiền hàng sau 30 ngày từ ngày lập B/L. 
Chọn 3 hóa đơn, đi tìm nghiệp vụ trả tiền cho 
3 hóa đơn đó có đúng như mô tả của thủ tục 
kiếm soát không. 
SVTH: Trần Văn Quyết 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
Phụ lục 2.3: Thử nghiệm Walk-through test chu trình TSCĐ và XDCB. 
 Người thực hiện:[...] 
Soát xét:[] 
Soát xét:[] 
WALK-THROUGH TEST CHU TRÌNH TSCĐ VÀ XDCB A451 
Chọn 1 nghiệp vụ mua TSCĐ máy nén khí piston hiệu Swan (model HWP-310) để 
kiểm tra từ đầu đến cuối nghiệp vụ 
1/ Thông tin chi tiết về các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ được kiểm tra. 
Loại chứng từ, tài 
liệu Thông tin về chứng từ (số/ngày) 
Đề nghị mua sắm 
TSCĐ 
Đề xuất ngày 02/07/13 Bộ phận kỹ thuật có Phê duyệt Tổng 
Giám đốc 
Báo giá 
Công ty TNHH Phan Quang (1.155.000.000đ), Công ty 
TNHH Thiết bị Hải Âu (1.305.000.000đ), Công ty TNHH 
MTV cơ khí Liên Trì (1.065.000.000đ) (giá chưa gồm 
VAT) 
Biên bản xét hồ sơ 
chào giá 
Biên bản họp ngày 8/7/2013 chọn Công ty TNHH MTV cơ 
khí Liên Trì, giá mua 1.065.000.000 đã được Tổng Giám 
đốc duyệt ngày 10/07/2013 
Hợp đồng kinh tế Hợp đồng kinh tế số 187/HĐKT/HA-VN/2013 
Hóa đơn GTGT Số 0000492 ngày 24/07/2013 
Biên bản giao nhận BB số 80/BB bàn giao nhận 24/7/2013 
Biên nghiệm thu đưa 
vào sử dụng 
BB số 190/BB bàn giao đưa vào sử dụng ngày 1/8/2013 
Quyết định tăng 
TSCĐ 
01/08/2013 
Thẻ TSCĐ TS 191/01/08/2013 
SVTH: Trần Văn Quyết 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp 
2/ Kết quả kiểm tra các kiểm soát chính: 
Kiểm soát chính (1) Có Không Tham 
chiếu Ghi chú 
(1) (2) (3) (4) (5) 
• Việc mua sắm, đầu tư TSCĐ phải căn cứ kế 
hoạch và Đề nghị mua của bộ phận có nhu cầu 
sử dụng và đã được cấp có thẩm quyền phê 
duyệt. 
 C520 
• Bộ phận chịu trách nhiệm mua sắm TSCĐ phải 
độc lập với bộ phận sử dụng và/hoặc bộ phận 
kế toán. 
 C530 
• Phải lập Biên bản giao nhận TSCĐ có sự tham 
gia của nhà cung cấp và các bộ phận liên quan. 
 C520 
• Phòng tổng hợp và kế toán TSCĐ phải lập bộ 
hồ sơ TSCĐ với đầy đủ chứng từ liên quan và 
cập nhật ngay khi có thay đổi. 
 C520 
• Cuối năm tổ chức kiểm kê TSCĐ với sự tham 
gia của cá nhân độc lập với bộ phận quản lý, sử 
dụng. 
 C540 
• Phân công Phòng kế toán tập hợp các chi phí 
liên quan đến TSCĐ. 
 C530 
• Hồ sơ, chứng từ liên quan đến TSCĐ 
tăng/giảm phải được chuyển về bộ phận kế toán 
để cập nhật kịp thời vào sổ kế toán. 
 C520 
• Các TSCĐ di chuyển khỏi bộ phận quản lý, sử 
dụng phải có Quyết định điều chuyển và BB 
bàn giao có phê duyệt của TGĐ. 
 C530 
• Kế toán phải đối chiếu số liệu trên báo giá, hợp 
đồng, hóa đơn để đảm bảo tính chính xác của 
nguyên giá TSCĐ ghi nhận trên sổ kế toán. 
 C520 
SVTH: Trần Văn Quyết 
Đạ
 họ
c K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
Kiểm soát chính (1) Có Không Tham 
chiếu Ghi chú 
(1) (2) (3) (4) (5) 
• Các TSCĐ phải được trích khấu hao phù hợp 
với quy định của DN về thời gian sử dụng hữu 
ích đối với mỗi loại TSCĐ. 
 C520 
• Kế toán phải kiểm tra để đảm bảo thời điểm 
bắt đầu/ngừng trích khấu hao là thời điểm bắt 
đầu/dừng sử dụng TSCĐ. 
 C520 
Kết luận. 
Các KSNB đối với chu trình TSCĐ và XDCB đã được thực hiện theo như 
thiết kế. 
 Có 
 Không 
SVTH: Trần Văn Quyết 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
Phụ lục 2.4: Soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính đối với chu trình TSCĐ và XDCB. 
Sai sót có thể xảy ra Mô tả kiểm soát chính Đánh giá về 
mặt thiết kế 
Đánh giá về 
mặt thực 
hiện 
Tham chiếu 
“walk-through test” 
(1) (2) (3) (4) (5) 
Mục tiêu KS (1): “Tính có thật”: TSCĐ được phản ánh trên BCTC là TSCĐ có thật, được sử dụng trong quá trình SXKD hoặc phục vụ công tác quản lý. 
TSCĐ được ghi nhận 
trong sổ kế toán nhưng 
không có thật 
• Việc mua sắm, đầu tư TSCĐ phải căn cứ kế hoạch và Đề nghị 
mua của bộ phận có nhu cầu sử dụng và đã được cấp có thẩm 
quyền phê duyệt. 
 A451 
• Bộ phận chịu trách nhiệm mua sắm TSCĐ phải độc lập với bộ 
phận sử dụng và/hoặc bộ phận kế toán. 
A451 
• Phải lập Biên bản giao nhận TSCĐ có sự tham gia của nhà 
cung cấp và các bộ phận liên quan. 
A451 
• Phòng kế toán phải lập bộ hồ sơ TSCĐ với đầy đủ chứng từ 
liên quan và cập nhật ngay khi có thay đổi. 
A451 
• Mỗi năm 1 lần tổ chức kiểm kê TSCĐ với sự tham gia của cá 
nhân độc lập với bộ phận quản lý, sử dụng. 
A451 
Mục tiêu KS (2): “Tính đầy đủ”: TSCĐ của DN (kể cả TSCĐ do DN sở hữu và TSCĐ thuê tài chính) được phản ánh đầy đủ trên BCTC. 
Các chi phí khác (ví dụ, 
chi phí vận chuyển, lắp 
đặt) hoặc chi phí phát 
sinh sau ghi nhận ban 
đầu (ví dụ, chi phí nâng 
cấp TSCĐ) không được 
vốn hóa đầy đủ. 
• Phân công Phòng kế toán tập hợp các chi phí liên quan đến 
TSCĐ. 
A451 
• Hồ sơ, chứng từ liên quan đến TSCĐ tăng/giảm phải được 
chuyển về bộ phận kế toán để cập nhật kịp thời vào sổ kế toán. 
A451 
• TSCĐ di chuyển khỏi bộ phận quản lý, sử dụng phải có Quyết 
định điều chuyển và BB bàn giao có phê duyệt của TGĐ. 
 A451 
SVTH: Trần Văn Quyết 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
Sai sót có thể xảy ra Mô tả kiểm soát chính Đánh giá về 
mặt thiết kế 
Đánh giá về 
mặt thực 
hiện 
Tham chiếu 
“walk-through test” 
(1) (2) (3) (4) (5) 
Mục tiêu KS (3): “Tính chính xác”: Nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh chính xác trên BCTC. 
 • Kế toán phải đối chiếu số liệu trên báo giá, hợp đồng, hóa đơn 
để đảm bảo tính chính xác của nguyên giá TSCĐ ghi nhận trên 
sổ kế toán. 
 A451 
• Các TSCĐ phải được trích khấu hao phù hợp với quy định của 
DN về thời gian sử dụng hữu ích đối với mỗi loại TSCĐ. 
A451 
• Kế toán phải kiểm tra để đảm bảo thời điểm bắt đầu/ngừng 
trích khấu hao là thời điểm bắt đầu/dừng sử dụng TSCĐ. 
A451 
SVTH: Trần Văn Quyết 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
Phụ lục 2.5: Minh họa số liệu kiểm kê tài sản cố định tại Công ty XYZ. 
STT Tên TSCĐ 
Số lượng 
Nơi sử dụng 
Tình trạng TSCĐ 
Sổ sách Thực tế Chênh lệch Đang 
sử dụng 
Không 
sử dụng 
 Nhóm Cẩu 
1 Cẩu Zil 3575A 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 0 1 
2 Cẩu KRUPP 80T 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1 
3 Cẩu bãi RTG SK: Z125474-1 1 1 0 Tổ nâng hạ 1 
4 Cẩu bãi RTG SK: Z125474-2 1 1 0 Tổ nâng hạ 1 
5 Cẩu khung nâng Container 1 1 0 Tổ cẩu bờ 1 
. . . . . . . . 
 Cộng 18 18 0 17 1 
 Nhóm Xe Xúc 
1 Xe xúc Kawasaki 1,9m3 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1 
2 Xe xúc TCM 1,3m3 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1 
3 Xe cạp gỗ kèm gàu nâng xúc 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1 
4 Xe xúc lật bánh lốp gàu 2,7m3 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1 
5 Xe đào bánh xích cần dài Kobeco 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1 
. . . . . . . . 
 Cộng 10 10 0 10 0 
SVTH: Trần Văn Quyết 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
 Nhóm Nâng 
1 Xe nâng hàng 3T Nhật 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1 
2 Xe nâng TCM 3T 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1 
3 Xe nâng TCM 7T 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1 
4 Nâng Mitsubishi 5T 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1 
5 Xe nâng Kalmaz 41T 1 1 0 Tổ nâng hạ 1 
. . . . . . . . 
 Cộng 13 13 0 13 0 
1 Máy tiện T 630A X 1500 1 1 0 Xưởng Tiên Sa 1 
2 Bộ máy tóp thủy lực 1 1 0 Xưởng Tiên Sa 1 
3 Bộ máy sơn kẻ vạch 1 1 0 Xưởng Tiên Sa 1 
4 Bộ cần siết lực 1 1 0 Xưởng Tiên Sa 1 
5 Máy nén piston Swan 1 1 0 Xưởng Tiên Sa 1 
6 Máy bơm mỡ khí nén hiệu Elemite 1 1 0 Xưởng Tiên Sa 1 
 Cộng 6 6 0 6 0 
SVTH: Trần Văn Quyết 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
Phụ lục 2.6: Phiếu quan sát tài sản cố định. 
Địa điểm: Văn phòng Công ty Cổ phần Du lịch dịch vụ và Đầu tư xây dựng Hội An 
Thời gian kiểm kê: 7h ngày 01 tháng 01 năm 2014 
Stt 
Tên tài sản cố 
định 
Mã 
số 
Đơn vị 
tính 
Số liệu 
theo sổ 
sách 
Thực tế 
sử dụng 
Chênh 
lệch 
Ghi chú 
1. Xe ô tô Honda 
CRV 
 Chiếc 1 1 0 
2. Máy photo Sharp Cái 1 1 0 
3. Tivi Samsung 
46C800 
 Cái 1 1 0 
4. Tủ TTA 
280x50x240 
 Cái 1 1 0 
5. Laptop Song Cái 1 1 0 
6. Bộ Salon 7 món Bộ 1 1 0 
7. Bộ bàn mặt kính Bộ 1 1 0 
8. Tủ hồ sơ Cái 1 1 0 
Xác nhận của Doanh nghiệp 
(Chữ ký, ghi rõ họ tên) 
Xác nhận của Kiểm toán viên 
(Đã chứng kiến kiểm kê) 
 PHIẾU QUAN SÁT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH D732: 1/1 
SVTH: Trần Văn Quyết 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tran_van_quyet_727.pdf tran_van_quyet_727.pdf