Quá trình thực tập và thực hiện đề tài tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC là khoảng thời gian thực tế rất hữu ích đối với tôi. Từ việc tham gia thực hiện kiểm
toán thực tế tại các doanh nghiệp khách hàng của Công ty, tôi phần nào hiểu được quy
trình kiểm toán Báo cáo tài chính mà Công ty AAC thực hiện. Bên cạnh đó, tôi có cơ hội
vận dụng cũng như kiểm chứng những kiến thức đã học ở trường vào thực tế công tác
kiểm toán tại một doanh nghiệp kiểm toán độc lập.
Nhìn chung tôi đã đạt được các mục tiêu đặt ra khi thưc hiện đề tài này. Trong quá
trình tìm hiểu công tác kiểm toán tại Công ty AAC, tôi được dịp chứng kiến các công
việc mà các kiểm toán viên tiến hành khi thực hiện kiểm toán tại các doanh nghiệp khách
hàng, tiếp xúc với các giấy tờ làm việc, Hồ sơ kiểm toán mà kiểm toán viên thực hiện,
cũng như được các kiểm toán viên giải đáp các thắc mắc. Từ đó, tôi từng bước nắm bắt
được quy trình thực tế trong kiểm toán báo cáo tài chính, cũng như kiểm toán khoản mục
tài sản cố định và chi phí khấu hao mà Công ty thực hiện.
Từ việc thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi đã hệ thống hóa được các cơ sở lý
luận về kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Để từ cơ cở lý luận đó và thực tế công tác kiểm toán, tôi đề xuất được một số kiến nghị
nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Sau kết quả nghiên cứu đề tài này, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể là đánh giá
hiệu quả của quy trình kiểm toán mà Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC áp
dụng cho khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao. Qua đó, hiểu rõ hơn về quy
trình kiểm toán được áp dụng cũng như đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán mà Công
ty mang đến cho khách hàng.
SVTH: Trần Văn Quyết 111
Đại học Kin
133 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 6063 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.856.545.894
Dư cuối kỳ 430.263.926.843
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của Công ty AAC)
Kiểm toán viên thu thập Bảng tính khấu hao tài sản cố định trong kỳ, kiểm tra và
khớp đúng số khấu hao đã trích trong bảng tính với số liệu trên sổ Cái của đơn vị (phát
sinh bên Có tài khoản 214).
Công ty XYZ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng,
phù hợp Thông tư 45/2013/TT-BTC. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên tính lại số khấu hao
tài sản cố định trong kỳ và so sánh với số của đơn vị. Từ đó, kiểm toán viên phát hiện có
sự chênh lệch, xác định nguyên nhân và đưa ra đề nghị như sau:
Bảng 2.12: Bảng so sánh khấu hao trong kỳ do kiểm toán viên thực hiện
D731
So sánh số liệu của kiểm toán viên với đơn vị
Số đơn vị Số kiểm toán viên Chênh lệch
01/01 – 30/06 45.727.545.105 45.642.823.097 (84.722.008) [a]
01/07 – 24/07 6.129.000.789 5.880.230.879 (248.769.910) [b]
Cộng 51.856.545.894 51.523.053.976 (332.491.918)
SVTH: Trần Văn Quyết
91
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
[a] Chênh lệch số lẻ trong tính toán 1.272.048
Công ty khấu hao thừa “Cẩu bánh xích Kobelco 7065
đã sử dụng”
(85.994.056)
=> Đề nghị Công ty hạch toán giảm khấu hao, số tiền: 85.994.056 đồng
[b] Công ty khấu hao thừa do đã khấu hao đến ngày 25/07
Kiểm toán viên khấu hao đến ngày 24/07
=> Đề nghị hạch toán điều chỉnh giảm khấu hao, số tiền: 248.769.910 đồng
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của Công ty AAC)
Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài
khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng
(nếu cần).
Đối với bất cứ tài khoản nào khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên đều có thử
nghiệm đọc lướt Sổ Cái để phát hiện nghiệp vụ bất thường. Thử nghiệm này kiểm toán
viên thực hiện tương tự như khi kiểm tra nguyên giá tài sản cố định.
Kiểm tra việc ghi giảm khấu hao lũy kế do việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Thử nghiệm kiểm toán này thường được thực hiện đồng thời với thử nghiệm kiểm
tra nguyên giá tài sản cố định được nhượng bán, thanh lý trong kỳ. Kiểm toán viên tiến
hành lọc sổ và kiểm tra các nghiệp vụ phát sịnh bên Nợ của tài khoản 214 để kiểm tra.
Các công việc mà kiểm toán viên thực hiện để kiểm tra bao gồm: đối chiếu các khoản
ghi giảm này với hồ sơ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định trong năm; kiểm tra tính
chính xác của việc tính toán và ghi chép giá trị hao mòn lũy kế cho đến ngày thanh lý,
nhượng bán.
SVTH: Trần Văn Quyết
92
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Minh họa thử nghiệm kiểm toán tại Công ty XYZ:
Tại Công ty XYZ, trong kỳ công ty không thanh lý hay nhượng bán bất cứ tài sản
cố định nào. Khấu hao lũy kế trong kỳ giảm là do giảm nguyên giá và khấu hao đối với
tài sản cố định bàn giao cho Cục Hải quan theo văn bản của Bộ Giao thông vận tải.
Kiểm tra việc phân bổ khấu hao đối với tài sản cố định được sử dụng chung cho
nhiều bộ phận.
Khấu hao trong kỳ của một doanh nghiệp được hạch toán vào các tài khoản khác
nhau tùy thuộc vào bộ phận sử dụng của tài sản cố định. Tuy nhiên, có nhiều tài sản cố
định được sử dụng chung cho nhiều bộ phận khác nhau, đòi hỏi kế toán phải phân bổ
chi phí khấu hao vào các khoản mục chi phí khác nhau một cách phù hợp.
Đối với các tài sản cố định dùng chung cho nhiều bộ phận như vậy, kiểm toán
viên xem xét tính hợp lý và nhất quán trong tiêu thức phân bổ cho từng loại chi phí
như: chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý, chi phí bán hàng.
Xem xét sự phù hợp của thời điểm bắt đầu tính khấu hao và phân bổ để đảm bảo
việc phù hợp giữa doanh thu và chi phí cũng như tình trạng của tài sản cố định.
Thời điểm bắt đầu khấu hao và phân bổ ảnh hưởng đến mức khấu hao tài sản cố
định trong kỳ. Do vậy, kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra sự phù hợp của thời điểm
bắt đầu trích khấu hao với các quy định hiện hành cùng căn cứ để bắt đầu trích khấu hao
tại đơn vị như biên bản bàn giao tài sản, quyết định của giám đốc, v.v
Minh họa thử nghiệm kiểm toán tại Công ty XYZ:
Công ty XYZ thực hiện bắt đầu tính khấu hao tài sản cố định tại thời điểm chính
thức bàn giao đưa vào sử dụng phù hợp với quy định hiện hành. Theo đó, căn cứ vào
Biên bản bàn giao đưa tài sản cố định vào sử dụng và Quyết định của Giám đốc về tăng
và giao tài sản cố định cho các đơn vị để trích khấu hao. Tài sản cố định khi đã nghiệm
thu đưa vào sử dụng thì Công ty có Quyết định của Giám đốc để giao cho bộ phận quản
lý và kế toán làm căn cứ hạch toán tăng nguyên giá và trích khấu hao. Tài sản cố đinh
SVTH: Trần Văn Quyết
93
Đạ
họ
c K
inh
ế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
sau khi bàn giao cho bộ phận nào thì khi trích khấu hao hạch toán vào chi phí tương ứng
của bộ phận đó. Sau khi xem xét, kiểm toán viên kết luận thời điểm bắt đầu tính khấu
hao của Công ty là phù hợp.
4- Kiểm tra chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Thu thập Bảng tổng hợp chi tiết chi phí xây dựng cơ bản dở dang theo từng công
trình, từng nội dung chi phí.
Kiểm toán viên tìm hiểu và lập Bảng tổng hợp chi tiết các công trình xây dựng
trong năm và đối chiếu số liệu với các tài liệu kế toán liên quan (Sổ cái, sổ chi tiết, Bảng
CĐSPS, BCTC).
Tiếp đó, kiểm toán viên thực hiện việc xem xét bảng tổng hợp để xác định các
khoản mục bất thường (số dư lớn, lâu ngày số dư không biến động,...). Thực hiện thủ tục
kiểm tra (nếu cần).
Minh họa kiểm toán tại Công ty XYZ:
Kiểm toán viên tổng hợp số liệu trên sổ Cái tài khoản 241 như sau:
Bảng 2.13: Số liệu tổng hợp trên sổ Cái tài khoản 241.
TK 241
Dư đầu kỳ 3.595.182.566
Phát sinh Nợ 12.665.248.953
Phát sinh Có 10.139.007.183
Dư cuối kỳ 6.121.424.336
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của Công ty AAC)
Sau khi tìm hiểu, kiểm toán viên lập được Bảng tổng hợp chi tiết các công trình xây
dựng đang được đầy tư xây dựng như sau:
SVTH: Trần Văn Quyết
94
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp công trình XDCB tại Công ty XYZ
Kiểm tra chi phí XDCB dở dang D736
Chi tiết công trình
Phí thẩm tra dự án đầu tư Cẩu RTG, xe nâng container rỗng
bánh lốp
29.090.909
Trung tâm Logistics tại Hòa Vang 4.569.765.496
Dự án mở rộng nâng cấp cầu 1 Tiên Sa 1.498.269.749
Công trình XDCB khác 24.298.182
Cộng 6.121.424.336
GL, ^
=>> khớp số liệu sổ Cái
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của Công ty AAC)
Kiểm toán viên đã kiểm tra và nhận thấy các “Công trình xây dựng cơ bản khác”
của Công ty XYZ có số dư tồn tại lâu. Tuy nhiên, kiểm toán viên nhận thấy giá trị công
trình nhỏ, chưa ảnh hưởng trọng yếu đến khoản mục. Do vậy, đánh giá chung của kiểm
toán viên là các công trình không mang tính bất thường.
Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài
khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng
(nếu cần).
Thủ tục này được thực hiện tương tự như khi kiểm toán viên thực hiện kiểm tra
nguyên giá tài sản cố định. Tại Công ty XYZ, kiểm toán viên đã thực hiện đọc lướt sổ
Cái tài khoản và đưa ra kết luận không có nghiệp vụ bất thường về giá trị, tài khoản đối
ứng hay bản chất nghiệp vụ.
SVTH: Trần Văn Quyết
95
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Kiểm tra tính hiện hữu và tình trạng các công trình dở dang.
Những công việc mà kiểm toán viên thực hiện nhằm xác minh tính hiện hữu của cố
dư cuối kỳ của khoản mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang, bao gồm việc gửi thư xác
nhận tới nhà thầu, kiểm tra chi tiết các hồ sơ liên quan, quan sát thực tế và phỏng vấn kế
toán tài sản cố định. Bên cạnh đó, kiểm toán viên thực hiện thêm các thử nghiệm để đảm
bảo chi phí xây dựng và các khoản nợ phải trả được ghi nhận tương ứng với công việc
xây dựng đã thực hiện tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
Minh họa thử nghiệm kiểm toán tại Công ty XYZ:
Khi kiểm toán tại Công ty XYZ, kiểm toán viên tiến hành việc phỏng vấn đối với
kế toán tài sản cố định và xác định rằng, chi phí xây dựng cơ bản dở dang còn tồn cuối
kỳ là các chi phí mua sắm, đầu tư, xây dựng chưa đưa vào sử dụng. Hồ sơ liên quan các
công trình đã được kiểm toán viên kiểm tra trong thử nghiệm chi tiết các công trình. Do
vậy, kiểm toán viên kết luận các công trình dở dang là hiện hữu.
Kiểm tra đối với các công việc do nhà thầu thực hiện.
Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi phí xây dựng cơ bảng dở dang tăng trong kỳ
tới các chứng từ gốc (hợp đồng, biên bản nghiệm thu, nhật ký công trình, biên bản bàn
giao, yêu cầu thanh toán, hóa đơn). Đồng thời, kiểm tra tính tuân thủ các quy định về
lĩnh vực xây dựng cơ bản của Nhà nước (nếu liên quan).
Kiểm tra đối với công trình doanh nghiệp tự xây dựng.
Đối với các công trình mà doanh nghiệp tự xây dựng, doanh nghiệp cần tập hợp các
chi phí liên quan một cách hợp lý, không tập hợp các chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy, kiểm toán viên cần kiểm tra tính đúng đắn của việc
tập hợp và phân bổ các chi phí liên quan.
Minh họa thử nghiệm kiểm toán tại Công ty XYZ:
Tại Công ty XYZ, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra và được biết, các công trình
do Công ty tự xây dựng được giám sát bởi quản đốc phân xưởng và nhân viên kỹ thuật.
SVTH: Trần Văn Quyết
96
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Tuy nhiên, các cán bộ này là nhân công trực tiếp của hoạt động sản xuất kinh doanh
chính, chỉ kiêm nhiệm giám sát, kiểm tra các khâu quan trọng của quá trình thi công, do
vậy Công ty không phân bổ chi phí nhân công. Ngoài ra, không có chi phí trọng yếu nào
khác phát sinh liên quan đến các công trình này.
Kiểm tra chi phí lãi vay được vốn hóa vào chi phí xây dựng cơ bản (nếu có).
Kiểm toán viên đối chiếu với phần hành kiểm toán E100-“Vay và nợ ngắn hạn và
dài hạn” để đảm bảo việc vốn hóa được thực hiện phù hợp. Việc kiểm tra vày tương tự
như khi kiểm toán viên kiểm tra nguyên giá của tài sản cố định.
Kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ chứng từ chứng minh tài sản dở dang đã hoàn thành để
đảm bảo nguyên giá đã được tính toán đúng đắn và tài sản đã được chuyển giao,
phân loại đúng và khấu hao kịp thời.
Việc kiểm tra này một phần đã được thực hiện ở thử nghiệm kiểm tra tài sản cố
định tăng trong kỳ. Kiểm toán viên chọn một công trình xây dựng hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng trong năm, kiểm tra hồ sơ liên quan, tập hợp chi phí để tính toán lại
nguyên giá công trình. Sau khi thực hiện, kiểm toán viên photo bộ hồ sơ này để lưu lại
làm bằng chứng kiểm toán của mình.
5- Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản mục TSCĐ hữu hình, TSCĐ
vô hình, XDCB dở dang trên Báo cáo tài chính.
Đối với việc phân loại, trình bày, kiểm toán viên phải đảm bảo các khoản mục
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, xây dựng cơ bản dở dang và chi phí khấu hao TSCĐ
được trình bày phù hợp với các chuẩn mực và quy định kế toán hiện hành.
Theo đó, từng loại TSCĐ trong đơn vị cần được trình bày trên Bảng cân đối kế
toán về cả nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại tại thời điểm kết thúc kì kế
toán. Các loại TSCĐ cũng cần được thuyết minh rõ ràng trong Thuyết minh Báo cáo tài
chính của đơn vị, bao gồm:
- Chính sách kế toán áp dụng đối với các loại TSCĐ về nguyên tắc xác định nguyên
giá, phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao.
SVTH: Trần Văn Quyết
97
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Tình hình tăng, giảm theo từng loại và nhóm tài sản cố định trong đơn vị về
nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Thông thường, sau mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phát hành Báo cáo kiểm
toán đồng thời lập Báo cáo tài chính cho đơn vị được kiểm toán. Do vậy, việc phân loại
và trình bày các khoản mục TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, XDCB dở dang trên Báo
cáo tài chính thường được đảm bảo là phù hợp Chuẩn mực kế toán hiện hành.
e) Kết thúc kiểm toán và đưa ra đề nghị.
Sau khi thực hiện xong các thủ tục kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên tổng hợp
tất cả các sai sót phát hiện được trong Biên bản trao đổi với Ban giám đốc đơn vị, kèm
theo các đề nghị điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên. Đồng thời, kiểm toán viên
tập hợp những sai sót này trong giấy làm việc B410 “Tổng hợp kết quản kiểm toán”.
Minh họa thực hiện kiểm toán tại Công ty XYZ.
Sau khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên đã phát hiện được một số sai sót
trong quá trình hạch toán kế toán của Công ty XYZ và đưa ra ý kiến như sau:
Kết luận:
Theo ý kiến của chúng tôi, trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ việc
thực hiện các thủ tục kiểm toán trên, các mục tiêu kiểm toán trình bày trong chương
trình kiểm toán đã đạt được.
1. Công ty trích khấu hao “Cẩu bánh xích Kobelco cảng Tiên Sa” thừa số tiền
85.994.056 đồng.
Đề nghị điều chỉnh giảm khấu hao:
Nợ 2141/Có 62741 85.994.056 đồng
SVTH: Trần Văn Quyết
98
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2. Ngày 25/07/2014, Công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành Công ty Cổ
phần, số khấu hao sẽ tính đến ngày 24/07. Tuy nhiên, Công ty đã tính và trích khấu
hao đến ngày 25/07, dẫn đến trích thừa số tiền: 248.769.910 đồng
Đề nghị hạch toán giảm khấu hao tương ứng với các bộ phận (Cảng Sông Hàn ,
Bốc xếp sông Hàn, Cảng Tiên Sa) theo phụ lục [ĐC 07].
3. Trong năm 2012, Công ty có thay đổi mức khấu hao của một số tài sản, tuy nhiên
trên Bảng khấu hao chưa thể hiện rõ số năm sử dụng còn lại tính theo thời gian
khấu hao mới để tiện cho việc tính và trích khấu hao.
Đề nghị bổ sung để thuận lợi cho công tác kiểm tra, quản lý, cũng như kiểm toán
những lần sau.
SVTH: Trần Văn Quyết
99
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.15: Bảng điều chỉnh khấu hao tính đến ngày 24/07/2014 [ĐC 07]
TT TK Tổng KH BX Cont BXTH Cont + TH VP/Cầu bến Số KTV Hạch toán giảm
XN Cảng Sông Hàn
1
KH TSCĐ phòng kho hàng Sông Hàn 13682 2141 761.648 761.648 731.182 30.466
2 KH TSCĐ phòng bốc xếp Sông Hàn 13682 2141 123.546.334 123.546.334 118.604.481 4.941.853
3 KH TSCĐ phòng cầu bến Sông Hàn 62746 2141 0
Cộng 124.307.982 0 124.307.982 0 0 119.335.663 4.972.319
Bốc xếp Tiên Sa
4 KH TSCĐ phòng bốc xếp Tiên Sa 62741 2141 5.433.093.801 3.272.104.436 952.476.596 1.208.512.769 5.214.323.037 218.770.764
5 KH TSCĐ phòng bốc xếp Sông Hàn 62741 2143 0 0
KH TSCĐ phòng bốc xếp Sông Hàn 13681 2141 0 0
Cộng 5.433.093.801 3.272.104.436 952.476.596 1.208.512.769 0 5.214.323.037 218.770.764
Kho hàng Tiên Sa
6 KH TSCĐ phòng kho hàng Tiên Sa 62744 2141 29.235.539 10.830.440 18.405.990 0 25.903.250 3.332.289
Cộng 29.235.539 10.830.440 18.405.099 0 0 25.903.250 3.332.289
Khối văn phòng Tiên Sa
7 KH TSCĐ phòng Xưởng Tiên Sa 62744 2141 34.624.998 34.624.998 33.239.998 1.385.000
8 KH TSCĐ phòng Cầu bến Tiên Sa 62746 2141 474.751.023 474.751.023 455.760.982 18.990.041
Cộng 509.376.021 0 0 0 509.376.021 489.000.980 20.375.041
Văn phòng
9 KH TSCĐ phòng gián tiếp 64241 2141 32.987.446 0 0 0 32.987.446 31.667.949 1.319.497
Cộng 32.987.446 0 0 0 32.987.446 31.667.949 1.319.497
Tổng cộng 6.129.000.789 3.282.934.876 1.095.189.677 1.208.512.769 542.363.467 5.880.230.879 248.769.910
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của Công ty AAC)
SVTH: Trần Văn Quyết
100
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU
HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
3.1. Nhận xét quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao
tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC
3.1.1. Ưu điểm
Công ty AAC đã tự xây dựng được cho mình một chương trình kiểm toán tài sản cố
định và chi phí khấu hao hợp lý dựa trên chương trình kiểm toán mẫu của Hội Kiểm toán
viên hành nghề Việt Nam. Do vậy, quy trình kiểm toán đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực
kiểm toán hiện hành, hạn chế các rủi ro kiểm toán có thể xảy ra, đảm bảo chất lượng cho
kiểm toán tài sản cố định.
Tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định là những khoản mục có giá trị
lớn, ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán. Vì
vậy, phần hành kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định thường
được các trưởng nhóm kiểm toán đảm nhiệm, họ là những người giàu kinh nghiệm và
trình độ chuyên môn cao. Bên cạnh đó, có sự phối hợp giữa trưởng nhóm kiểm toán và
các trợ lý kiểm toán đảm nhiệm các phần hành liên quan như chi phí lãi vay, vay và nợ
ngắn hạn và dài hạn,
Sau mỗi cuộc kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán được thu thập đầy đủ theo từng
cơ sở dẫn liệu của tài sản cố định và được lưu trong Hồ sơ kiểm toán. Các vấn đề phát
hiện được trong năm nay được lưu trong hồ sơ là những thông tin cần thiết cho các cuộc
kiểm toán những năm tiếp theo. Bên cạnh đó, nếu tại đơn vị có những có những thay đổi
trong chính sách quản lý tài sản cố định hoặc có những quy định mới chỉ áp dụng trong
nội bộ đơn vị thì chúng đều được tổng hợp và cập nhật trong Hồ sơ thường trực để dùng
cho năm tiếp theo. Điều này góp phần tiết kiệm thời gian kiểm toán trong việc tìm hiểu
các thông tin của đơn vị trong kiểm toán năm sau.
SVTH: Trần Văn Quyết
101
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài ra, kiểm toán viên còn được sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán trong quá
trình làm việc, do vậy, hiệu quả công việc được đảm bảo và tiết kiểm được thời gian thực
hiện kiểm toán.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm nói trên, quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí
khấu hao của Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc
kiểm toán cần được chú ý đến.
a) Kiểm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản cần được thiết kế dựa trên kết quả
của thủ tục tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro sai sót, gian lận của
doanh nghiệp được kiểm toán. Các thử nghiệm như vậy mang lại hiệu quả trong đánh giá
vùng rủi ro cần tập trung thực hiện các thử nghiệm kiểm tra. Phạm vi của các thử nghiệm
cơ bản có thể được thu hẹp nhưng vẫn đảm bảo cho kiểm toán viên đưa ra một kết luận
hợp lý trên khía cạnh trọng yếu. Trên thực tế, công ty tiến hành đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ tương đối kĩ đối với những khách hàng mới, thực hiện kiểm toán năm đầu
tiên, còn đối với khách hàng quen thuộc thì việc đánh giá này ít được chú trọng. Đối với
kiểm toán khoản mục tài sản cố định, Công ty có một quy trình tìm hiểu riêng về chu
trình tài sản cố định và xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, đối với nhiều cuộc kiểm toán bị hạn
chế về thời gian, việc thực hiện quy trình tìm hiểu này có phần bị hạn chế. Phương pháp
mà kiểm toán viên thực hiện chủ yếu là phỏng vấn với doanh nghiệp được kiểm toán, rồi
dựa vào kinh nghiệm của mình đánh giá việc kiểm soát của đơn vị đối với TSCĐ. Tuy
nhiên, bằng chứng thu thập từ phỏng vấn lại là bằng chứng ít đáng tin cậy và còn phụ
thuộc vào người được phỏng vấn.
b) Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Trong chương trình kiểm toán có thể hiện việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các kiểm toán viên ít thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát, chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm làm việc kết hợp với phỏng vấn nhân viên, và
SVTH: Trần Văn Quyết
102
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
u
Khóa luận tốt nghiệp
thu thập tài liệu để đưa ra đánh giá rồi đi ngay vào việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
Kiểm toán viên thực hiện phô tô một bộ hồ sơ từ đầu đến cuối một nghiệp vụ tăng tài sản
cố định để phục vụ cho việc kiểm tra kiểm soát nội bộ sau này, khi hoàn thiện Hồ sơ
kiểm toán.
Việc có thực hiện thử nghiệm kiểm soát hay không là kết quả của việc đánh giá hệ
thống kiếm soát nội bộ. Do việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện sơ
sài nên kéo theo các thử nghiệm kiểm soát ít được thực hiện trên thực tế, mà kiểm toán
viên đi vào các thử nghiệm chi tiết.
c) Thực hiện thủ tục phân tích.
Kết quả từ thủ tục phân tích cũng có thể giúp kiểm toán viên nhận diện được các
biến động bất thường của các khoản mục cũng như các chỉ số tài chính từ bảng phân tích,
cho phép kiểm toán viên đưa ra xét đoán về vùng rủi ro cần tập trung thực hiện các thử
nghiệm cơ bản. Tuy nhiên, thủ tục phân tích còn khá hạn chế tại công ty AAC, chỉ dừng
lại ở việc phân tích biến động số dư khoản mục năm nay so với năm trước, giải thích các
biến động đó. Điều này được giải thích do những khó khăn mà kiểm toán vấp phải khi
thực hiện thủ tục phân tích như: thời gian, kinh nghiệm, độ phức tạp của các thủ tục.
d) Chọn mẫu trong quá trình kiểm toán.
Công ty có một chương trình excel riêng để tiến hành chạy mẫu kiểm toán bằng
phương pháp chọn mẫu theo CMA (Cumulative Monetary Amount - phương pháp chọn
mẫu theo giá trị tiền tệ lũy kế). Trên thực tế, kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu theo
CMA với các tài khoản có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì, theo xét đoán của
kiểm toán viên là có rủi ro cao. Còn đối với nhiều khoản mục khác, kiểm toán viên
thường chọn mẫu theo cảm tính tức là phương pháp chọn mẫu phi xác suất, chọn những
nghiệp vụ kinh tế phát sinh có giá trị lớn (thường là trên 100 triệu đồng). Điều này tiềm
ẩn rủi ro có thể phát sinh ở các nghiệp vụ có giá trị nhỏ hơn mà không được phát hiện.
Tuy nhiên đối với khoản mục TSCĐ, nếu số lượng các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ ít,
các kiểm toán viên thường phải kiểm tra đầy đủ tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kì.
SVTH: Trần Văn Quyết
103
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
e) Các thử nghiệm chi tiết.
Tham gia chứng kiến kiểm kê tài sản cố định vào thời điểm kết thức niên độ của
công ty khách hàng là thử nghiệm quan trọng để thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của
tài sản cố định, cũng như xác định quyền sở hữu của của doanh nghiệp về các tài sản cố
định hiện có. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp công trình, kiểm
kê được áp dụng để ước tính khối lượng hoàn thành các hạng mục công trình chưa quyết
toán, bàn giao.
Tuy nhiên, do số lượng khách hàng của công ty khá nhiều, bị hạn chế về mặt thời
gian, thời điểm kiểm toán không trùng với thời gian kiểm kê của đơn vị được kiểm toán,
nên kiểm toán viên chấp nhận Biên bản kiểm kê tài sản cố định của đơn vị vào ngày cuối
năm. Điều này có thể dẫn tới rủi ro do số liệu mà khách hàng cung cấp trên Biên bản
kiểm kê có thể không phản ánh đúng thực tế. Đặc biệt, một số khách hàng không không
thực hiện kiểm kê tài sản cố định vào thời điểm cuối năm, kiểm toán viên ghi ý kiến trên
giấy làm việc, tuy nhiên phải thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế. Để hạn chế các rủi ro,
kiểm toán viên bổ sung vào giấy tờ làm việc Phiếu quan sát tài sản cố định vào thời điểm
kiểm toán.
Với một cuộc kiểm toán diễn ra trong 3 đến 5 ngày thì kiểm toán viên không thể
nhận được các xác nhận này kịp thời của bên thứ ba về những tài sản cố định mang đi
cầm cố thế chấp hay những tài sản cố định cho thuê. Điều này có thể ảnh hưởng cơ sở
dẫn liệu hiện hữu, đầy đủ và trình bày khai báo tài sản cố định. Kiểm toán viên thực hiện
thủ tục thay thế là kiểm tra các chứng từ liên quan như hợp đồng vay, thế chấp, cầm cố
hay cho thuê, sau đó phô tô lại để dùng làm bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên, thủ tục
này chưa đảm bảo chắc chắn sự hiện hữu của tài sản cố định tại thời điểm đó.
Ngoài ra, trong nhiều cuộc kiểm toán, kiểm toán viên không yêu cầu khách hàng
chuẩn bị trước các tài liệu cần thiết phục vụ cho kiểm toán, đến khi bắt đầu thực hiện
mới yêu cầu khách hàng cung cấp. Điều này làm mất thời gian kiểm toán khi phải chờ kế
toán của khách hàng chuẩn bị các tài liệu, hồ sơ cần thiết.
SVTH: Trần Văn Quyết
104
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Những nhược điểm trên hầu hết đều xuất phát từ nguyên nhân kiểm toán viên bị hạn
chế về mặt thời gian, nhân sự cho cuộc kiểm toán. Trong mùa kiểm toán, một kiểm toán
viên phải đảm nhận nhiều cuộc kiểm toán cho những khách hàng khác nhau. Mặt khác,
trước ngày 31 tháng 03 hàng năm, kiểm toán viên phải phát hành được Báo cáo kiểm toán
cho khách hàng. Việc thực hiện liên tục nhiều hợp đồng kiểm toán khác nhau chỉ trong
vòng ba tháng không cho phép kiểm toán viên thực hiện đi sâu tìm hiểu hệ thống kiểm
soát nội bộ, đánh giá rủi ro kiểm soát, hay thủ tục phân tích. Chính vì vậy, kiểm toán viên
tiến hành ngay các kiểm tra chi tiết khoản mục. Qua đó có thể thấy, việc thực hiện đầy đủ
các thủ tục như quy trình kiểm toán đã đặt ra là điều khó thực hiện được.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và
khấu hao tài sản cố định tại Công ty AAC
Những hạn chế trong công tác kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao hầu
hết xuất phát từ sự hạn chế về thời gian kiểm toán. Một kiểm toán viên phải thực hiện
nhiều cuộc kiểm toán trong một mùa kiểm toán. Do vậy, không thể thực hiện đẩy đủ các
bước kiểm toán như chương trình kiểm toán đã đặt ra. Giải pháp về nhân lực có thể coi là
giải pháp cần thiết nhất. Nguồn nhân lực được bổ sung, khi đó số cuộc kiểm toán mà mỗi
kiểm toán viên đảm nhận sẽ giảm xuống, vừa giảm áp lực về thời gian đối với quá trình
thực hiện kiểm toán tại doanh nghiệp, vừa tránh sự quá tải đối với công việc của kiểm
toán viên trong quá trình kiểm toán. Tuy nhiên, thiếu nguồn nhân lực có trình độ trong
ngành kiểm toán lại là khó khăn chung đối với các công ty hoạt động trong ngành kiểm
toán độc lập hiện nay. Trước khó khăn đó, Công ty cần có chính sách phát triển nguồn
nhân lực phù hợp với tình hình hiện nay.
Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao của Công ty
AAC được thiết kế hợp lý và tuân thủ chuẩn mực kiểm toán. Tuy nhiên, để hoàn thiện
cũng như thực hiện tốt hơn công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu
hao tại Công ty, tôi có một số đề xuất nhằm khắc phục những nhược điểm đang còn tồn
tại trong quy trình. Cũng cần lưu ý rằng, những đề xuất này theo quan điểm cá nhân của
tôi, dựa trên cơ sở lý luận về kiểm toán tài khoản mục tài sản cố định, sau quá trình thực
tập kiểm toán tại Công ty AAC. Những giải pháp này được áp dụng chỉ khi các kiểm
toán viên không bị áp lực về thời gian trong quá trình thực hiện kiểm toán.
SVTH: Trần Văn Quyết
105
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
3.2.1. Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
Để đánh giá đúng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp, kiểm toán viên
cần có cái nhìn khái quát về quá trình kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh. Công ty AAC
sử dụng bảng hỏi để thực hiện việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp.
Phương pháp này thể hiện được các thủ tục kiểm soát được triển khai, tuy nhiên, nó lại
không phản ánh một cách trực quan các thủ tục kiểm soát này cũng như quy trình thực
hiện các thủ tục kiểm soát. Do vậy, một phương pháp thể hiện ro hơn các thủ tục kiểm
soát đối với chu trình tài sản cố định đó là phương pháp lưu đồ. Mặc dù thực hiện
phương pháp này có thể mất nhiều thời gian hơn so với phương pháp khác, tuy nhiên nó
lại thể hiện trình tự thực hiện các thủ tục kiểm soát một cách có hệ thống. Do vậy, kiểm
toán viên có thể có những đánh giá chính xác hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp. Mặt khác, lưu đồ khi được thể hiện sẽ dễ hiểu, dễ hình dung hơn, điều này
rấtt thuận lợi cho các kiểm toán viên thực hiện các cuộc kiểm toán năm tiếp theo với lưu
đồ đã được mô tả trước đó.
Có thể mô tả quá trình thực hiện phương pháp vẽ lưu đồ như sau. Đầu tiên, kiểm
toán viên cần tìm hiểu quy trình thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp
thông qua phỏng vấn nhân viên, quan sát thực tế. Từ các thông tin thu thập được, kiểm
toán viên lập thành bảng tường thuật, mô tả các thủ tục kiểm soát. Từ bảng tường thuật
đó, kiểm toán viên sẽ sử dụng các hình vẽ, ký hiệu được quy ước sẵn đễ vẽ lưu đồ thể
hiện quy trình thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp. Các hình vẽ, ký
hiệu có thể sử dụng như sau:
SVTH: Trần Văn Quyết
106
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.16: Các ký hiệu dùng trong lưu đồ
Tài liệu: mọi tài liệu, giấy tờ như séc, biên bản, hóa đơn,
Xử lý thủ công như lập hóa đơn, bảng kê,
Xử lý: mọi hoạt động xử lý thực hiện thủ công, bằng máy hay xử
lý điện tử. Ký hiệu này thường được dùng thay đổi với ký hiệu xử
lý thủ công.
Lưu trữ: Hồ sơ, hay những phương tiện khác để lưu trữ tài liệu,
hoặc ghi chép bằng máy tính.
Điểm nối ra ngoài trang: chỉ ra nguồn hoặc đích các khoản thoát ra
hoặc đi vào lưu đồ.
Đường lưu chuyển: chỉ hướng lưu chuyển của các tài liệu qua các
bộ phận trong đơn vị.
Điểm nối: nối các phần của lưu đồ để tránh quá nhiều đường lưu
chuyển cắt nhau trên lưu đồ.
Chú thích các hoạt động trên lưu đồ.
Quyết định: chỉ ra các tình huống xử lý khách nhau tùy theo một
điều kiện có được thỏa mãn hay không
3.2.2. Hoàn thiện thủ tục phân tích khi kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao
Các thủ tục kiểm tra phân tích đối với tài sản cố định được áp dụng khá hạn chế
trong quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao của Công ty AAC, chỉ dùng
lại ở việc phân tích biến động tài sản cố định năm nay so với năm trước. Ngoài ra, kiểm
toán viên còn có thể sử dụng nhiều tỷ số khác khi thực hiện kiểm toán đối với tài sản cố
định. Việc tính toán, xem xét biến động của các tỷ số đối với tài sản cố định có thể giúp
kiểm toán viên đánh giá được tính hợp lý chung đối với biến động tài sản cố định trong
KH
A
Lưu trữ
theo ngày
SVTH: Trần Văn Quyết
107
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
kỳ của doanh nghiệp. Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, kiểm toán viên có thể
sử dụng các tỷ số sau:
- Tỷ trọng của từng loại tài sản cố định so với tổng tài sản cố định: các tỷ số này
được tính bằng cách lấy giá trị của từng loại tài sản cố định chia cho tổng giá trị
tài sản cố định. Tỷ số này phản ánh tính hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định. Sự
thay đổi trong cơ cấu khi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
thay đổi có thể là dấu hiệu phản ánh việc phân loại, ghi chép không chính xác về
tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: là tỷ số giữa doanh thu với tổng nguyên giá tài
sản cố định bình quân. Tỷ số này phản ánh khả năng tạo ra doanh thu của tài sản
cố định hiện có tại đơn vị. Khi tỷ số này giảm mạnh trong trường hợp doanh thu ít
biến động, trong kỳ không có nghiệp vụ liên quan đến thanh lý nhượng bán tài sản
cố định, nó có thể là dấu hiệu của sai sót trong nghiệp vụ tăng tài sản cố định
trong kỳ.
- Tỷ số giữa tổng giá trị tài sản cố định so với vốn chủ sở hữu: tỷ số này liên quan
đến mức độ đầu tư vào tài sản cố định so với vốn chủ sở hữu. Tỷ số này tăng cao
trong khi vốn chủ sở hữu ít thay đổi, điều này có thể nhắc nhở kiểm toán viên cần
đi sâu kiểm tra các nghiệp vụ tăng trong kỳ, bởi có thể đã có nghiệp vụ tăng tài
sản cố định không phù hợp trong kỳ.
- Tỷ số hoàn vốn của tài sản cố định: tỷ số này được tính bằng cách chia lợi nhuận
thuần cho tổng giá trị tài sản cố định, qua đó cho thấy khả năng thu hồi của số vốn
đã đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ số này giảm trong khi lợi nhuận thuần ít thay đổi
là dấu hiệu sai sót trong việc ghi tăng tài sản cố định trong kỳ của doanh nghiệp.
Tuy việc mua sắm và thanh lý tài sản cố định có thể có sự thay đổi rất lớn giữa các
năm, nhưng các thủ tục trên vẫn giúp kiểm toán viên nhận thức về xu hướng thay đổi và
xem xét tính hợp lý chung của khoản mục tài sản cố định.
SVTH: Trần Văn Quyết
108
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Đối với chi phí khấu hao, kiểm toán viên có thể tính tỷ lệ khấu hao bình quân cho
từng loại tài sản cố định (nhà cửa, máy móc thiết bị,). Tỷ lệ khấu hao bình quân bằng
tỷ số giữa chi phí khấu hao và tổng nguyên giá tài sản cố định. Sự thay đổi đột ngột trong
tỷ lệ này giúp kiểm toán viên lưu ý đến những thay đổi trong chính sách khấu hao, trong
cơ cấu tài sản cố định hoặc khả năng sai sót trong tính toán chi phí khấu hao.
3.2.3. Khắc phục hạn chế trong chứng kiến kiểm kê cuối kỳ của kiểm toán viên
Do thời gian kiểm toán và thời gian kiểm kê của doanh nghiệp không trùng khớp
nhau, kiểm toán viên không thể chứng kiến kiểm kê tại doanh nghiệp, do vậy phải chấp
nhận Biên bản kiểm kê tài sản cố định do doanh nghiệp tự thực hiện.
Để hạn chế rủi ro về số liệu kiểm kê mà doanh nghiệp cung cấp, Công ty cần liên
hệ với doanh nghiệp được kiểm toán và lập kế hoạch bố trí kiểm toán viên thực hiện
chứng kiến kiểm kê tài sản cố định vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Với số lượng
khách hàng nhiều, việc chứng kiến kiểm kê đối với toàn bộ khách hàng là rất khó khăn.
Do vậy, công ty cần chọn những đối tượng khách hàng quan trọng để tiến hành bố trí
kiểm toán viên chứng kiến kiểm kê.
Nếu chấp nhận kết quả kiểm kê tài sản cố định của khách hàng, kiểm toán viên cần
đánh giá tính hợp lý của quy trình kiểm kê của khách hàng để đưa ra ý kiến về Biên bản
kiểm kê tài sản cố định. Kiểm toán viên cần thực hiện các công việc sau để đưa ra ý kiến
đánh giá:
- Tìm hiểu việc lập văn bản hướng dẫn, phân công nhiệm vụ cho những người có
liên quan đến kiểm kê tài sản cố định.
- Yêu cầu khách hàng cung cấp quyết định thành lập Hội đồng kiểm kê tài sản cố
định và sao lưu vào hồ sơ kiểm toán.
- Đảm bảo về tính độc lập giữa bộ phận quản lý tài sản cố định với các thành viên
trong Hội đồng kiểm kê.
- Kiểm tra dấu hiệu của việc đối chiếu và chốt số liệu về tài sản cố định giữa bộ
phận kế toán và bộ phận quản lý tài sản cố định.
SVTH: Trần Văn Quyết
109
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Vào thời điểm thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên có thể thực hiện kiểm kê các tài
sản cố định có giá trị lớn hoặc chọn mẫu kiểm kê các tài sản cố định có nghi vấn theo xét
đoán của kiểm toán viên.
3.2.4. Các nội dung khác
Đối với các tài liệu, hồ sơ cần phía khách hàng cung cấp, kiểm toán viên cần liên
lạc trước với khách hàng, gửi danh sách các tài liệu, hồ sơ cần thiết đê đảm bảo tính kịp
thời cho cuộc kiểm toán.
Sau mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cần đánh giá công tác lưu trữ, sắp xếp
chứng từ của kế toán khách hàng. Từ đó đưa ra các tư vấn hoàn thiện công tác tổ chức
chứng từ tại đơn vị, vừa mang lại lợi ích cho khách hàng, vừa tiết kiệm thời gian cho các
cuộc kiểm toán sau này trong việc tìm chứng từ liên quan.
SVTH: Trần Văn Quyết
110
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III: KẾT LUẬN
Quá trình thực tập và thực hiện đề tài tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC là khoảng thời gian thực tế rất hữu ích đối với tôi. Từ việc tham gia thực hiện kiểm
toán thực tế tại các doanh nghiệp khách hàng của Công ty, tôi phần nào hiểu được quy
trình kiểm toán Báo cáo tài chính mà Công ty AAC thực hiện. Bên cạnh đó, tôi có cơ hội
vận dụng cũng như kiểm chứng những kiến thức đã học ở trường vào thực tế công tác
kiểm toán tại một doanh nghiệp kiểm toán độc lập.
Nhìn chung tôi đã đạt được các mục tiêu đặt ra khi thưc hiện đề tài này. Trong quá
trình tìm hiểu công tác kiểm toán tại Công ty AAC, tôi được dịp chứng kiến các công
việc mà các kiểm toán viên tiến hành khi thực hiện kiểm toán tại các doanh nghiệp khách
hàng, tiếp xúc với các giấy tờ làm việc, Hồ sơ kiểm toán mà kiểm toán viên thực hiện,
cũng như được các kiểm toán viên giải đáp các thắc mắc. Từ đó, tôi từng bước nắm bắt
được quy trình thực tế trong kiểm toán báo cáo tài chính, cũng như kiểm toán khoản mục
tài sản cố định và chi phí khấu hao mà Công ty thực hiện.
Từ việc thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi đã hệ thống hóa được các cơ sở lý
luận về kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Để từ cơ cở lý luận đó và thực tế công tác kiểm toán, tôi đề xuất được một số kiến nghị
nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Sau kết quả nghiên cứu đề tài này, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể là đánh giá
hiệu quả của quy trình kiểm toán mà Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC áp
dụng cho khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao. Qua đó, hiểu rõ hơn về quy
trình kiểm toán được áp dụng cũng như đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán mà Công
ty mang đến cho khách hàng.
SVTH: Trần Văn Quyết
111
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh, Kiểm toán (tái bản lần thứ năm), NXB Lao động xã hội, 2012.
Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 - Tài sản cố định hữu hình.
Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 - Tài sản cố định vô hình.
Bộ Tài chính, Chuẩn mực số 16 - Chi phí đi vay.
Bộ Tài chính, Chuẩn mực số 06 - Thuê tài sản.
Bộ Tài chính, Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013.
Thông tin trên trang web chính thức của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam:
Thông tin trên trang web chính thức của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC:
SVTH: Trần Văn Quyết
112
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
PHỤ LỤC
Phụ lục 2.1: Bảng xác định mức trọng yếu của Công ty AAC.
Phụ lục 2.2: Thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình bán hàng - phải thu - thu tiền.
Phụ lục 2.3: Thử nghiệm Walk-through test chu trình TSCĐ và XDCB.
Phụ lục 2.4: Soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính đối với chu trình TSCĐ
và XDCB.
Phụ lục 2.5: Minh họa số liệu kiểm kê tài sản cố định tại Công ty XYZ.
Phụ lục 2.6: Phiếu quan sát tài sản cố định.
SVTH: Trần Văn Quyết
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 2.1: Bảng xác định mức trọng yếu của Công ty AAC.
Chỉ tiêu lựa chọn Kế hoạch Thực tế
Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu
(LNTT/DT/VCSH/Tổng TS) Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận trước thuế
Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu
(BCTC trước kiểm toán/BCTC năm trước/Kế hoạch SXKD/Ước
tính/BCTC sau kiểm toán)
BCTC trước kiểm toán BCTC đã điều chỉnh
sau kiểm toán
Lý do lựa chọn tiêu chí này Công ty có lợi ích công chúng, cổ đông quan tâm đến lợi nhuận cao
Giá trị tiêu chí được lựa chọn (a) 3.822.461.911 2.985.522.050
Điều chỉnh ảnh hưởng của các biến động bất thường (b) 0 0
Giá trị tiêu chí được lựa chọn sau điều chỉnh (c) =(a)-(b) 3.822.461.911 2.985.522.050
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu
- LNTT: 5%-10%
- DT: 0,5%-3%
- VCSH: 1%-5%
- Tổng TS: 1%-2%
(d) 7,5% 7,5%
Lý do lựa chọn tỷ lệ này Công ty niêm yết, để đảm bảo tính thận trọng KTV chọn mức trọng yếu trung bình
Mức trọng yếu tổng thể (PM) (e) =(c)*(d) 286.684.643 223.914.154
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện (50%-75%) (f) 75% 75%
Lý do chọn tỷ lệ này Hệ thống KSNB của đơn vị được đánh giá ở mức trung bình
Mức trọng yếu thực hiện (MP) (g) =(e)*(f) 215.013.482 167.935.615
Tỷ lệ sử dụng để ngưỡng sai sót không đáng kể (0%-4%) (h) 4% 4%
Ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua (i) =(g)*(h) 8.600.539 6.717.425
SVTH: Trần Văn Quyết
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 2.2: Thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình bán hàng - phải thu - thu tiền.
Mục tiêu
kiểm soát
Kiểm soát chính
Thử nghiệm kiểm soát kiểm tra
Hệ thống kiểm soát nội bộ
(1): “Tính có
thật”:
Doanh thu,
phải thu ghi
nhận trên sổ
phải có thật.
• Hóa đơn bán hàng chỉ được lập cho các đơn hàng và kế hoạch xuất
hàng đã được thống nhất giữa các bộ phận liên quan: Sản xuất, Kho,
giao hàng, xuất nhập khẩu đã được TGĐ phê duyệt.
Chọn mẫu ngẫu nhiên 3 Hóa đơn trong năm.
Đối chiếu Đơn đặt hàng, Kê hoạch xuất hàng,
Phiếu xuất kho
• Phòng xuất nhập kho đối chiếu giữa hóa đơn đã xuất với Phiếu xuất
kho của bộ phận kho để đảm bảo rằng một khoản doanh thu không bị
xuất hóa đơn và ghi sổ kế toán nhiều lần
(2):“Tính
đầy đủ”:
Doanh thu,
các khoản
phải thu và đã
thu tiền được
ghi nhận đầy
đủ.
• Đơn đăt hàng, Phiếu xuất hàng phải được đánh số thứ tự để kiểm
soát, so sánh với hóa đơn về số lượng xuất, thời gian xuất.
Chọn 1 tháng (tháng 12) trong năm để mượn
Đơn đặt hàng, phiếu xuất hàng. Kiểm tra việc
đánh STT có liên tục không, và so khớp với
thời gian trên hóa đơn và số lượng xuất.
• Cuối mỗi tháng phòng kế toán sẽ đối chiếu số dư công nợ phải thu
với khách hàng bằng email. Xử lý các chênh lệch nếu có.
Chọn 2 tháng trong năm để mượn Biên bản
đối chiếu công nợ với khách hàng. Đối chiếu
số liệu với sổ kế toán. Xem xét việc xử lý các
chênh lệch (nếu có).
SVTH: Trần Văn Quyết
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
(3): “Tính
chính xác”:
Doanh thu,
các khoản
phải thu và đã
thu tiền được
ghi nhận
chính xác,
đúng đối
tượng.
• Giá bán trên hóa đơn được kế toán hàng hóa kiểm tra, đối chiếu với
Đơn đặt hàng (Trường hợp HĐ nguyên tắc) hay HĐKT và được cộng
lại trước khi chuyển cho KH.
Căn cứ các hóa đơn, kiểm tra, đối chiếu giá
bán với Bảng giá áp dụng tại thời điểm đó.
Xem xét sự phê duyệt nếu có thay đổi giá bán.
• Cuối mỗi tháng kế toán lập biên bản đối chiếu nợ phải thu với phòng
kinh doanh
Chọn 1 tháng trong năm (tháng 12) để mượn
Biên bản đối chiếu 2 bộ phận. Đối chiếu số
liệu và xem xét việc xử lý các chênh lệch (nếu
có).
(4): “Tính
đánh giá”:
Các khoản
phải thu
khách hàng
được ghi
nhận theo giá
trị có thể thu
hồi được.
• Khách hàng phải ứng trước tiền hàng, đối với Khách hàng nước ngoài
phải mở L/C, và thanh toán tiền hàng sau 30 ngày từ ngày lập B/L.
Chọn 3 hóa đơn, đi tìm nghiệp vụ trả tiền cho
3 hóa đơn đó có đúng như mô tả của thủ tục
kiếm soát không.
SVTH: Trần Văn Quyết
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 2.3: Thử nghiệm Walk-through test chu trình TSCĐ và XDCB.
Người thực hiện:[...]
Soát xét:[]
Soát xét:[]
WALK-THROUGH TEST CHU TRÌNH TSCĐ VÀ XDCB A451
Chọn 1 nghiệp vụ mua TSCĐ máy nén khí piston hiệu Swan (model HWP-310) để
kiểm tra từ đầu đến cuối nghiệp vụ
1/ Thông tin chi tiết về các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ được kiểm tra.
Loại chứng từ, tài
liệu Thông tin về chứng từ (số/ngày)
Đề nghị mua sắm
TSCĐ
Đề xuất ngày 02/07/13 Bộ phận kỹ thuật có Phê duyệt Tổng
Giám đốc
Báo giá
Công ty TNHH Phan Quang (1.155.000.000đ), Công ty
TNHH Thiết bị Hải Âu (1.305.000.000đ), Công ty TNHH
MTV cơ khí Liên Trì (1.065.000.000đ) (giá chưa gồm
VAT)
Biên bản xét hồ sơ
chào giá
Biên bản họp ngày 8/7/2013 chọn Công ty TNHH MTV cơ
khí Liên Trì, giá mua 1.065.000.000 đã được Tổng Giám
đốc duyệt ngày 10/07/2013
Hợp đồng kinh tế Hợp đồng kinh tế số 187/HĐKT/HA-VN/2013
Hóa đơn GTGT Số 0000492 ngày 24/07/2013
Biên bản giao nhận BB số 80/BB bàn giao nhận 24/7/2013
Biên nghiệm thu đưa
vào sử dụng
BB số 190/BB bàn giao đưa vào sử dụng ngày 1/8/2013
Quyết định tăng
TSCĐ
01/08/2013
Thẻ TSCĐ TS 191/01/08/2013
SVTH: Trần Văn Quyết
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
2/ Kết quả kiểm tra các kiểm soát chính:
Kiểm soát chính (1) Có Không Tham
chiếu Ghi chú
(1) (2) (3) (4) (5)
• Việc mua sắm, đầu tư TSCĐ phải căn cứ kế
hoạch và Đề nghị mua của bộ phận có nhu cầu
sử dụng và đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
C520
• Bộ phận chịu trách nhiệm mua sắm TSCĐ phải
độc lập với bộ phận sử dụng và/hoặc bộ phận
kế toán.
C530
• Phải lập Biên bản giao nhận TSCĐ có sự tham
gia của nhà cung cấp và các bộ phận liên quan.
C520
• Phòng tổng hợp và kế toán TSCĐ phải lập bộ
hồ sơ TSCĐ với đầy đủ chứng từ liên quan và
cập nhật ngay khi có thay đổi.
C520
• Cuối năm tổ chức kiểm kê TSCĐ với sự tham
gia của cá nhân độc lập với bộ phận quản lý, sử
dụng.
C540
• Phân công Phòng kế toán tập hợp các chi phí
liên quan đến TSCĐ.
C530
• Hồ sơ, chứng từ liên quan đến TSCĐ
tăng/giảm phải được chuyển về bộ phận kế toán
để cập nhật kịp thời vào sổ kế toán.
C520
• Các TSCĐ di chuyển khỏi bộ phận quản lý, sử
dụng phải có Quyết định điều chuyển và BB
bàn giao có phê duyệt của TGĐ.
C530
• Kế toán phải đối chiếu số liệu trên báo giá, hợp
đồng, hóa đơn để đảm bảo tính chính xác của
nguyên giá TSCĐ ghi nhận trên sổ kế toán.
C520
SVTH: Trần Văn Quyết
Đạ
họ
c K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Kiểm soát chính (1) Có Không Tham
chiếu Ghi chú
(1) (2) (3) (4) (5)
• Các TSCĐ phải được trích khấu hao phù hợp
với quy định của DN về thời gian sử dụng hữu
ích đối với mỗi loại TSCĐ.
C520
• Kế toán phải kiểm tra để đảm bảo thời điểm
bắt đầu/ngừng trích khấu hao là thời điểm bắt
đầu/dừng sử dụng TSCĐ.
C520
Kết luận.
Các KSNB đối với chu trình TSCĐ và XDCB đã được thực hiện theo như
thiết kế.
Có
Không
SVTH: Trần Văn Quyết
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 2.4: Soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính đối với chu trình TSCĐ và XDCB.
Sai sót có thể xảy ra Mô tả kiểm soát chính Đánh giá về
mặt thiết kế
Đánh giá về
mặt thực
hiện
Tham chiếu
“walk-through test”
(1) (2) (3) (4) (5)
Mục tiêu KS (1): “Tính có thật”: TSCĐ được phản ánh trên BCTC là TSCĐ có thật, được sử dụng trong quá trình SXKD hoặc phục vụ công tác quản lý.
TSCĐ được ghi nhận
trong sổ kế toán nhưng
không có thật
• Việc mua sắm, đầu tư TSCĐ phải căn cứ kế hoạch và Đề nghị
mua của bộ phận có nhu cầu sử dụng và đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
A451
• Bộ phận chịu trách nhiệm mua sắm TSCĐ phải độc lập với bộ
phận sử dụng và/hoặc bộ phận kế toán.
A451
• Phải lập Biên bản giao nhận TSCĐ có sự tham gia của nhà
cung cấp và các bộ phận liên quan.
A451
• Phòng kế toán phải lập bộ hồ sơ TSCĐ với đầy đủ chứng từ
liên quan và cập nhật ngay khi có thay đổi.
A451
• Mỗi năm 1 lần tổ chức kiểm kê TSCĐ với sự tham gia của cá
nhân độc lập với bộ phận quản lý, sử dụng.
A451
Mục tiêu KS (2): “Tính đầy đủ”: TSCĐ của DN (kể cả TSCĐ do DN sở hữu và TSCĐ thuê tài chính) được phản ánh đầy đủ trên BCTC.
Các chi phí khác (ví dụ,
chi phí vận chuyển, lắp
đặt) hoặc chi phí phát
sinh sau ghi nhận ban
đầu (ví dụ, chi phí nâng
cấp TSCĐ) không được
vốn hóa đầy đủ.
• Phân công Phòng kế toán tập hợp các chi phí liên quan đến
TSCĐ.
A451
• Hồ sơ, chứng từ liên quan đến TSCĐ tăng/giảm phải được
chuyển về bộ phận kế toán để cập nhật kịp thời vào sổ kế toán.
A451
• TSCĐ di chuyển khỏi bộ phận quản lý, sử dụng phải có Quyết
định điều chuyển và BB bàn giao có phê duyệt của TGĐ.
A451
SVTH: Trần Văn Quyết
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sai sót có thể xảy ra Mô tả kiểm soát chính Đánh giá về
mặt thiết kế
Đánh giá về
mặt thực
hiện
Tham chiếu
“walk-through test”
(1) (2) (3) (4) (5)
Mục tiêu KS (3): “Tính chính xác”: Nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh chính xác trên BCTC.
• Kế toán phải đối chiếu số liệu trên báo giá, hợp đồng, hóa đơn
để đảm bảo tính chính xác của nguyên giá TSCĐ ghi nhận trên
sổ kế toán.
A451
• Các TSCĐ phải được trích khấu hao phù hợp với quy định của
DN về thời gian sử dụng hữu ích đối với mỗi loại TSCĐ.
A451
• Kế toán phải kiểm tra để đảm bảo thời điểm bắt đầu/ngừng
trích khấu hao là thời điểm bắt đầu/dừng sử dụng TSCĐ.
A451
SVTH: Trần Văn Quyết
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 2.5: Minh họa số liệu kiểm kê tài sản cố định tại Công ty XYZ.
STT Tên TSCĐ
Số lượng
Nơi sử dụng
Tình trạng TSCĐ
Sổ sách Thực tế Chênh lệch Đang
sử dụng
Không
sử dụng
Nhóm Cẩu
1 Cẩu Zil 3575A 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 0 1
2 Cẩu KRUPP 80T 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1
3 Cẩu bãi RTG SK: Z125474-1 1 1 0 Tổ nâng hạ 1
4 Cẩu bãi RTG SK: Z125474-2 1 1 0 Tổ nâng hạ 1
5 Cẩu khung nâng Container 1 1 0 Tổ cẩu bờ 1
. . . . . . . .
Cộng 18 18 0 17 1
Nhóm Xe Xúc
1 Xe xúc Kawasaki 1,9m3 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1
2 Xe xúc TCM 1,3m3 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1
3 Xe cạp gỗ kèm gàu nâng xúc 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1
4 Xe xúc lật bánh lốp gàu 2,7m3 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1
5 Xe đào bánh xích cần dài Kobeco 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1
. . . . . . . .
Cộng 10 10 0 10 0
SVTH: Trần Văn Quyết
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Nhóm Nâng
1 Xe nâng hàng 3T Nhật 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1
2 Xe nâng TCM 3T 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1
3 Xe nâng TCM 7T 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1
4 Nâng Mitsubishi 5T 1 1 0 Tổ Cơ giới Tiên Sa 1
5 Xe nâng Kalmaz 41T 1 1 0 Tổ nâng hạ 1
. . . . . . . .
Cộng 13 13 0 13 0
1 Máy tiện T 630A X 1500 1 1 0 Xưởng Tiên Sa 1
2 Bộ máy tóp thủy lực 1 1 0 Xưởng Tiên Sa 1
3 Bộ máy sơn kẻ vạch 1 1 0 Xưởng Tiên Sa 1
4 Bộ cần siết lực 1 1 0 Xưởng Tiên Sa 1
5 Máy nén piston Swan 1 1 0 Xưởng Tiên Sa 1
6 Máy bơm mỡ khí nén hiệu Elemite 1 1 0 Xưởng Tiên Sa 1
Cộng 6 6 0 6 0
SVTH: Trần Văn Quyết
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 2.6: Phiếu quan sát tài sản cố định.
Địa điểm: Văn phòng Công ty Cổ phần Du lịch dịch vụ và Đầu tư xây dựng Hội An
Thời gian kiểm kê: 7h ngày 01 tháng 01 năm 2014
Stt
Tên tài sản cố
định
Mã
số
Đơn vị
tính
Số liệu
theo sổ
sách
Thực tế
sử dụng
Chênh
lệch
Ghi chú
1. Xe ô tô Honda
CRV
Chiếc 1 1 0
2. Máy photo Sharp Cái 1 1 0
3. Tivi Samsung
46C800
Cái 1 1 0
4. Tủ TTA
280x50x240
Cái 1 1 0
5. Laptop Song Cái 1 1 0
6. Bộ Salon 7 món Bộ 1 1 0
7. Bộ bàn mặt kính Bộ 1 1 0
8. Tủ hồ sơ Cái 1 1 0
Xác nhận của Doanh nghiệp
(Chữ ký, ghi rõ họ tên)
Xác nhận của Kiểm toán viên
(Đã chứng kiến kiểm kê)
PHIẾU QUAN SÁT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH D732: 1/1
SVTH: Trần Văn Quyết
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_van_quyet_727.pdf