Cần nắm vững chế độ thưởng phạt của hợp đồng vận tải để vận dụng tốt hơn
trong khi thanh toán tiền thưởng (dispatch money) và tiền phạt
(Demuerrage) này.
Để thực hiện tốt hơn nữa hợp đồng vận tải và hợp đồng mua bán ngoại
thương, Nhà nước phải có chính sách xuất nhập khẩu rõ ràng và phù hợp, lên
được số lượng (quota) cho mỗi hàng hoá dự kiến nhập khẩu trong năm, để từ
đó lựa chọn được phương thức cũng như đối tác để ký kết hợp đồng vận
chuyển phù hợp.
Để thực hiện tốt hơn nữa việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và hợp
đồng vận tải cho các thiết bị viễn thông của nước nhà, các doanh nghiệp
cũng như các ban ngành bưu chính viễn thông cần nẵm rõ mục tiêu đề ra của
Tổng Công ty bưu chính viễn thông trong từng giai đoạ
108 trang |
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 841 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế ngoại thương - Luận văn Hợp đồng vận tải và hợp đồng mua bán ngoại thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cả các điều kiện, điều khoản ở mặt sau
được gắn liền theo đây).
Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu do chủ tàu hoặc Thuyền trưởng hoặc đại diện
của họ ký phát. Do có một câu như trên nên vận đơn này không còn tính độc lập
nữa phải phụ thuộc vào một văn bản khác là hợp đồng thuê tàu, mà nội dung của
hợp đồng này do các bên thoả thuận. Nếu người thuê đồng thời là người gửi
hàng ghi trên vận đơn thì vận đơn này chỉ là một biên lai nhận hàng. Nhưng khi
vận đơn này được ký hậu để chuyển nhượng cho người thứ ba thì nó lại điều
chỉnh mối quan hệ giữa người thuê tàu, người chuyên chở và người thứ ba đó
(hoặc người cầm vận đơn), nên nó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với
nguồn luật điều chỉnh vận đơn. Vì vậy, loại vận đơn này chỉ được Ngân hàng
chấp nhận để thanh toán khi thư tín dụng cho phép.
+ Vận đơn đã xuất trình tại cảng gửi (B/L Surrendered): Thông thường muốn
nhận hàng tại cảng đến, người nhận hàng phải xuất trình vận đơn gốc. Trong
thực tế có nhiều trường hợp , hàng đã đến nhưng vận đơn lại chưa đến, do đó
không nhận được hàng. Để khắc phục tình trạng này và để tiết kiệm chi phí gửi
vận đơn gốc, trong những năm gần đây người ta dùng một loại vận đơn gọi là
vận đơn đã xuất trình tại cảng gửi. Đây là loại vận đơn thông thường, chỉ khác là
khi cấp vận đơn này, người chuyên chở hoặc đại lý đóng thêm dấu "đã xuất
trình" (Surrendered), đồng thời điện báo "Exprees Release" cho đại lý tại cảng
đến biết để đại lý giao hàng cho người nhận mà không cần xuất trình B/L gốc.
Người gửi hàng chỉ cần Fax bản vận đơn này đến người nhận hàng là người
nhận có thể nhận được hàng.
+ Giấy gửi hàng đường biển (Sea WayBill): Do sự tiến bộ về khoa học, kỹ thuật
Page 66
trong ngành vận tải, nên tốc độ đưa hàng trong thương mại quốc tế rất nhanh
chóng. Như đã nói ở trên, nhiều trường hợp hàng đến cảng đích, nhưng vận đơn
gửi qua Ngân hàng hoặc bưu điện vẫn chưa tới. Người nhận không nhận được
hàng. Hơn nữa, trong những năm qua cuộc cách mạng về thông tin diễn ra mạnh
mẽ đã giúp cho các nước trên thế giới sử dụng mạng vi tính một cách rộng rãi
tạo ra một khả năng buôn bán thông qua trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) mà
không cần chứng từ, kể cả vận đơn đường biển. Vận đơn đường biển cùng với
một loạt giấy tờ, chứng từ khác trong thương mại quốc tế có thể trở thành trở
ngại và tốn kém. Vì vậy, để làm bước đệm cho một nền thương mại quốc tế
không cần chứng từ trong tương lai, người ta đã đề nghị sử dụng một chứng từ
không lưu thông (Non - Negotiable) để thay thế vận đơn truyền thống đó là
"Giấy gửi đường biển". 'Giấy gửi đường biển" này có ưu điểm là người nhận có
thể nhận hàng khi xuất trình giấy tờ, chứng từ để nhận dạng, chứ không cần xuất
trình bản thân "Giấy gửi hàng đường biển". Nhược điểm của nó là không thể
dùng để khống chế hàng hoá, vì vậy hiện tại "Giấy gửi hàng đường biển" chỉ
mới được dùng để gửi các dụng cụ gia đình, hàng mẫu, hàng triển lãm, hàng phi
mậu dịch và trong buôn bán theo phương thức ghi sổ (Open Account Trading)
với bạn hàng tin cậy.
+ Vận đơn bên thứ ba (Third Party B/L): là vận đơn mà trên đó ghi người hưởng
lợi L/C không phải là người gửi hàng (Shipper) mà là người khác. Vận đơn này
sử dụng trong trường hợp khi một nhà máy, xí nghiẹp xuất khẩu uỷ thác qua một
đơn vị xuất nhập khẩu. Nếu L/C có quy định chấp nhận cả vận đơn bên thứ ba
thì có nghĩa là vận đơn và các chứng từ gửi hàng khác được phép ghi tên người
gửi hàng không phải là người hưởng lợi L/C, chứ không liên quan đến người ký
phát chứng từ.
+ Vận đơn có thể thay đổi (Switch B/L): là vận đơn cho phép thay đổi một số
chi tiết trên B/L như: cảng dỡ, cảng xếp hàng, số lượng hàng, người gửi, ngày
ký
Page 67
+ Biên lai Thuyền phó (Mate's Recceipt): là biên lai ghi chép việc xếp hàng lên
tàu do Thuyền trưởng hoặc Thuyền phó lập. Biên lai này ghi số lượng, khối
lượng, tình trạng hàng hoá xếp lên tàu và là cơ sở để cấp vận đơn.
4.2.3.6. Nội dung của vận đơn đường biển
Theo Quy tắc Hamburg, vận đơn đường biển ngoài các chi tiết khác phải có các
chi tiết sau đây:
Tính chất chung của hàng hoá, những mã hiệu chính để nhận dạng hàng
hóa, tính chất nguy hiểm của hàng hoá (nếu có), số lượng, trọng lượng
của hàng hoá, các chi tiết khác do người gửi hàng cung cấp.
Tình trạng bên ngoài của hàng hoá.
Tên và trụ sở kinh doanh chính của người chuyên chở.
Tên người gửi hàng.
Tên người nhận hàng nếu do người gửi hàng chỉ định.
Cảng xếp hàng theo hợp đồng vận tải đường biển và ngày mà người
chuyên chở nhận hàng để chở.
Cảng dỡ hàng.
Số lượng bản vận đơn gốc.
Nơi phát hành vận đơn.
Chữ ký của người chuyên chở hoặc người thay mặt người chuyên chở.
Khoản cước phí do người nhận trả.
Điều nói về việc áp dụng Công ước.
Page 68
Diều nói về việc hàng sẽ hoặc có thể chở trên boong.
Ngày hoặc thời hạn giao hàng tại cảng dỡ, nếu có thoả thuận giữa các bên.
Thoả thuận tăng thêm giới hạn trách nhiệm (nếu có).
Về mặt hình thức, vận đơn của các hãng tàu thường một khuôn mẫu tương đối
giống nhau. Các vận đơn đều gồm hai mặt. Mặt trước được chia thành từng ô và
có các chi tiết, theo thứ tự từ trên xuống dưới là: tên hãng tàu, người gửi hàng,
người nhận hàng, bên thông báo, tên tàu, cảng xếp, cảng dỡ, số vận đơn, số
phiếu lưu cước tham chiếu xuất khẩu, đại lý giao nhận, nơi xuất xứ của hàng
hoá, những chi tiết do người gửi hàng cung cấp (tên hàng, ký mã hiệu, trọng
lượng, số lượng, thể tích, số Container), cước phí, phụ phí, cước trả trước hay
sau, số lượng bản gốc, ngày phát hành vận đơn, ngày xếp hàng hay ngày nhận
hàng, chữ ký Mặt sau của vận đơn in sẵn các điều kiện, điều khoản chuyên
chở (Terms and Condition of Carriage) như: các định nghĩa, các điều khoản tối
cao, cước phí và phụ phí, trách nhiệm của người chuyên chở, đi thuê lại, thông
báo tổn thất và thời hạn khiếu nại, giao hàng, kiểm tra hàng hoá, Container do
người gửi hàng đóng, hàng dễ vỡ, hàng nguy hiểm, cầm giữ hàng, tổn thất
chung, giải quyết trang chấp, điều khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi, điều
khoản New Jason
Cũng giống như Hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng chuyên chở hàng
hoá bằng đường biển bị điều chỉnh bởi các nguồn luật khác nhau.
Điều ước quốc tế quan trọng nhất hiện hành điều chỉnh quan hệ hợp đồng
chuyên chở hàng hoá bằng đường biển là công ước quốc tế Brussels 1924 được
sửa đổi năm 1978. Hiện nay trong vận chuyển hàng hoá đường biển, để đơn giản
quá trình ký kết hợp đồng, nhiều hãng tàu đã soạn thảo các Hợp đồng mẫu (Ví
du mẫu hợp đồng Gencon áp dụng cho bách hoá, hay Centrocon áp dụng cho
hàng lương thực...) là những mẫu hợp đồng được sử dụng khá phổ biến trong
Page 69
vận chuyển đường biển quốc tế.
Thông thường một hợp đồng chuyên chở cũng bao gồm những điều khoản trong
đó quyền và nghĩa vụ giữa người chuyên chở và người thuê chuyên chở được
thoả thuận. Tuy nhiên do mẫu hợp đồng chuyên chở thường do người cho thuê (
hãng tàu) soạn thảo nên trong đó chứa đựng nhiều điều khoản mang tính chất
cửa quyền mà khi sử dụng nó nếu người thuê không xem xét để sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp yêu cầu của mình thì dễ rơi vào tình trạng bất lợi khi thực hiện. Dù
cho trong vận tải biển có nhiều loại hợp đồng được áp dụng nhưng chúng
thường có nội dung tương đối giống nhau.
4.3 Một số điều khoản lưu ý khi sử dụng hợp đồng mẫu
Khi sử dụng các mẫu hợp đồng, người thuê cần lưu ý một số khía cạnh pháp lý
sau:
4.3.1. Về điều khoản tên tàu
Khi ký hợp đồng, người chuyên chở và người thuê có thể xác định tên cụ thể
con tàu, cũng có thể xác định một con tàu theo điều kiện nào đó sẽ được người
cho thuê đưa đến và người thuê chấp nhận ( tàu thay thế).Vì tuổi tàu có liên
quan đến vấn đề bảo hiểm hàng hoá và cước phí (Thông thường bảo hiểm hàng
hoá chuyên chở trên những con tàu già bao giờ cũng đắt ơn là chuyên chở trên
tàu trẻ, vì rủi ro dễ dàng xảy ra đối với tàu già, tàu cũ), cho nên việc chọn tàu
như thế nào là quyền của người thuê và khả năng đáp ứng của người cho thuê.
Về những đặc tính của con tàu như mớn nước, cấu tạo chiều dài, rộng, cao cần
được chú ý vì nó liên quan đến khả năng vào r acảng đích. Ví dụ: nếu mớn nước
sâu nhất ở cảng đích chỉ có 12 feet mà mớn nước của tàu khi chở đầy hàng là 15
feet thì con tàu chắc chắn sẽ không thể cập cầu và do đó việc chuyển tải hàng
hoá sẽ xáy ra và phát sinh vấn đề chi phí. Cơ cấu cần cẩu tàu cũng cần chú ý
nhất là khi tàu phải vào những cảng mà phải dỡ hàng bằng phương tiện bốc dỡ
Page 70
trên bờ còn hạn chế (Ví dụ: cẩu để dỡ hàng nặng, hàng chở bằng container trong
khi trên tàu chở loại hàng đó).
Về điều khoản khả năng đi biển của con tàu nói lên con tàu có bảo đảm đi trên
biển để chở hàng hoá đến đích không. Trách nhiêm phải làm cho tàu có khả
năng đi biển thuộc về người chuyên chở, nhưng người cho thuê không vì vậy mà
quên buộc người bán chứng minh vấn đề này. Điều quan trọng nữa là người thuê
tàu để chở hàng nên cần lưu ý đến cấu tạo hầm tàu và hệ thống thông gió của
tàu.
4.3.2. Điều khoản tên hàng
Trong hợp đồng chuyên chở tên hàng được xác định ngay khi ký hợp đồng. Nếu
trong hợp đồng mua bán ngoại thương đã xác định tỷ lệ cộng thì trong hợp đồng
chuyên chở cũng cần xác định một tỷ lệ non kém cho phép tương tự để tạo thuận
lợi cho người gửi hàng và chuyên chở. Tỷ lệ này có thể cộng 10% đối với lô
hàng có khối lượng non.
4.3.3. Điều khoản địa điểm xếp hàng và dỡ hàng
Cần được xác định cụ thể càng tốt bởi vì nếu xác định chung chung thì trong
nhiều trường hợp chuyên chở sẽ lợi dụng và không đưa tàu đến đúng vị trí mà
người thuê vận chuyển mong muốn.
4.3.4. Điều khoản đi chệch đường:
Là điều khoản mà chủ tàu đưa ra nhằm giành cho họ được quyền vào bất cứ
cảng nào hay nhằm bất kỳ mục đích gì để buộc người chuyên chở đưa con tàu đi
đúng hướng từ cảng xếp đến cảng dỡ, người thuê tàu phải chú ý sửa đối điều
khoản này và chỉ chấp nhận việc đi chệch đường vì những lý do hợp lý ( như
cứu tàu hoặc sinh mạng trên biển, do phải tránh bão, sóng thần...)
Page 71
4.3.5. Điều khoản thông báo tàu:
Cần quy định rõ trách nhiệm của chủ tàu hoặc đại lý của họ trong việc thông báo
cho người thuê tàu để họ biết và chuẩn bị hàng xếp xuống tàu. Thông báo cần
quy định phải tiến hành hai lần ( Dự kiến ngày tàu đến cảng xếp hàng và tàu đã
vào cảng và sẵn sàng xếp hàng).
Thông báo sẵn sàng xếp hàng chỉ có thể được tiến hành sau khi tàu đã làm xong
mọi thủ tục tại cảng (Thủ tục Hải quan, biên phòng, vệ sinh, kiểm dịch...) Cho
nên nếu thông báo đó gửi trước khi làm thủ tục thì chỉ có giá trị là một dự báo
tàu đến và tàu không được vin vào đó để bắt đầu tính thời gian bốc dỡ.
4.3.6. Điều khoản xếp dỡ hàng hoá
Điều khoản này quy định trách nhiệm xếp dỡ hàng thuộc về ai.
Thông thường theo hợp đồng chuyên chở thì trách nhiệm này thuộc về người
chuyên chở. Do phải chịu trách nhiệm xếp dỡ nên việc cung cấp vật liệu chèn lót
cũng thuộc về họ chứ không thuộc về người thuê. Trong các hợp đông chuyên
chở, người chuyên chở thường thoả thuận với người thuê tàu mức bốc dỡ (bao
nhiêu tấn? ngày?) và theo đó nếu việc xếp dỡ chậm lại sẽ bị phạt và ngược lại
xếp dỡ vượt mức sẽ được thưởng. Thưởng phạt sẽ được áp dụng chủ yếu trong
những trường hợp xếp dỡ được quy định là trách nhiệm của người thuê hay
người nhận hàng.
4.3.7. Điều khoản cước phí
Quy định về mức cước trả cho từng tấn hàng hoặc toàn bộ lô hàng được chuyên
chở, đồng thời cũng quy định thời gian và nơi thanh toán.
Ngoài những điều khoản trên, thông thường trong các hợp đồng vận chuyển còn
có các điều khoản khác như đình công, điều
Page 72
khoản đóng băng, điều khoản chiến tranh, va đập...
Từ những điều khoản của các hợp đồng chuyên chở, chúng ta có thể rút ra
những điểm chủ yếu về quyền và nghĩa vụ của người chuyên chở và người thuê
chuyên chở. Đó cũng là cơ sở để phân định trách nhiệm mỗi bên trong trường
hợp có rủi ro tổn thất xảy ra đối với hàng hoá trong quá trình chuyên chở trên
biển.
Nhìn chung, trong các hợp đồng chuyên chở có những điều khoản là giống nhau,
tuy nhiên bên canh đó nó cũng có những điểm quy định riêng cho từng loại hợp
đồng. Sau đây chúng ta sẽ cùng tham khảo nội dung của một hợp đồng tiêu biểu
trong các loại Hợp đồng vận tải:
III Một vài nét khái quát về vận tải bằng đường hàng không.
1 Vị trí của vận tải hàng không
Ngày nay vận chuyển hàng không đóng vai trò quan trọng trong buôn bán quốc
tế, những hàng hoá có giá trị cao, nhạy cảm về thời gian và mau hỏng ngày càng
được vận chuyển nhiều bằng đường hàng không. Vận tải hàng không chiếm
khoảng 20 - 30 % tổng kim ngạch của buôn bán quốc tế.
So với các phương thức vận tải khác thì vận tải hàng không đứng vị trí số 2.
Hàng không vận chuyển 1% khối lượng hàng hoá nhưng trị giá của nó chiếm
33%. Vận tải hàng không có vị trí quan trọng trong giao lưu kinh tế giữa các
nước, là cầu nối giữa các nền văn hoá của các dân tộc, là phương tiện chính
trong du lịch quốc tế. Nó là một mắt xích quan trọng trong quy trình tổ chức vận
tải đa phương thức quốc tế.
2 Đặc điểm của vận tải hàng không
Tuyến đường trong vận tải hàng không là không trung gian và hầu như là đường
thẳng, không phụ thuộc vào địa hình mặt đất, mặt nước, không phải đầu tư xây
Page 73
dựng. Thông thường, tuyến đường tuyến đường hàng không bao giờ cũng ngắn
hơn tuyến đường sắt và đường ô tô khoảng 20% và tuyến đường sông khoảng
10%.
Tốc độ vận tải hàng không cao, thời gian vận chuyển ngắn. Nếu chúng ta so
sánh trên một quáng đường vận chuyển dài 500 km, thì máy bay bay mất 1 tiếng
đồng hồ, còn tàu hoả đi mất 8,3 tiếng, ô tô chạy mất khoảng 10 tiếng và tàu biển
đi mất khoảng 27 tiếng.
Vận tải hàng không an toàn nhất: so với các phương thức vận tải khác thì vận tải
hàng không ít tổn thất nhất, vì do thời gian vận chuyển ngắn nhất, trang thiết bị
phục vụ vận chuyển hiện đại nhất, máy bay bay ở độ cao tren 9.000 mét trên
tầng điện ly, nên trừ lúc cất cánh, hạ cánh, máy bay hầu như không bị tác động
bởi các điều kiện thiên nhiên như: sét, mưa bão... trong hành trình chuyên chở.
Vận tải hàng không luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao: do có tốc độ cao, phục
vụ chuyên chở hành khách, một số hàng hoá có giá trị cao, hàng cứu trợ khẩn
cấp... là chính, nên đòi hỏi phải an toàn tuyệt đối trong quá trình chuyên chở.
Vận tải hàng không không cho phép sai sót dù là nhỏ nhất, vì thế vận tải hàng
không đòi hỏi những tiêu chuẩn rất khắt khe về công nghệ kỹ thuât.
Vận tải hàng không cung cấp các dịch vụ có tiêu chuẩn chất lượng cao hơn hẳn
so với phương thức vận tải khác và được đơn giản hoá về thủ tục, giấy tờ do
máy bay bay thẳng, ít qua các trạm kiểm tra, kiểm soát...
Tuy vậy, vận tải hàng không cũng có một số hạn chế nhất định:
Cước phí vận tải hàng không cao nhất, do chi phí trang thiết bị hiện đại, chi phí
sân bay, chi phí khấu hao máy bay, chi phí dịch vụ cao... Nếu so sánh cước phí
vận chuyển 1 kg hàng hoá trên cùng một tuyến đường từ Nhật đến Luân Đôn, thì
cước phí bằng máy bay mất 5,5 USD, trong khi đó bằng tàu biển chỉ mất 0,7
USD. So sánh với cước phí vận tải đường sắt và ô tô thì cước phí vận tải hàng
Page 74
không vẫn cao gấp từ 2 đến 4 lần.
Vận tải hàng không bị hạn chế đối với chuyên chở hàng hoá có khối lượng lớn,
hàng cồng kềnh, do máy bay có trọng tải và dung tích nhỏ.
Vận tải hàng không đòi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện
máy bay, sân bay, đào tạo nhân lực, xây dựng hệ thống kiểm soát không lưu, đặt
chỗ toàn cầu, chi phí tham gia các Tổ chức quốc tế về hàng không...
3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải hàng không
3.1 Cảng hàng không (Airport)
Cảng hàng không (hay còn gọi là sân bay) là toàn bộ diện tích mặt đất, thậm chí
cả mặt nước cộng với toàn bộ các cơ sở hạ tầng gồm đường cất hạ cánh, các toà
nhà, nhà ga, kho tàng liên quan đến sự di chyển của hành khách và hàng hoá do
máy bay chuyên chở đến. Như vậy, sân bay là nơi cất hạ cánh của máy bay và là
nơi cung cấp các dịch vụ cho hành khách và hàng hoá.
Sân bay gồm một số khu vực chính sau đây:
Đường cất hạ cánh của máy bay,
Nơi đỗ và cất giữ máy bay,
Khu vực điều hành bay,
Khu vực đưa đón khách,
Khu vực giao nhận hàng hoá,
Khu vực quản lý hành chính...
Khu vực giao nhận hàng hoá thường gồm:
Trạm giao nhận hàng xuất khẩu: là nơi tiến hành kiểm tra hàng hoá, làm
Page 75
thủ tục thông quan, lập chứng từ về hàng hoá, giao hàng hoá xuất khẩu,
đóng hàng hoá vào các công cụ vận tải, xếp hàng lên máy bay, lưu kho
trước khi xếp lên máy bay...
Tram giao nhận hàng nhập khẩu: là nơi làm thủ tục thông quan, kiểm tra
và giao hàng cho người nhận hàng...
Trạm giao nhận hàng chuyển tải: là nơi tập trung hàng hoá chuyển tải, nơi
tiến hành các thủ tục để giao cho các hãng hàng không chuyển tiếp...
Người kinh doanh dịch vụ ở đây thường là các hãng hàng không là thành
viên của IATA làm đại lý cho nhau.
3.2 Máy bay ( Aircraft/ Airplane)
Máy bay là cơ sở vật chất chủ yếu của vận tải hàng không. Tuỳ thuộc vào mục
đích, tính năng kỹ thuật, nước sản xuất, máy bay được phân thành các loại:
3.2.1. Căn cứ vào đối tượng chuyên chở, gồm có:
Máy bay chở hành khách (Passenger Aircraft): là máy bay dùng chủ yếu để
chuyên chở hành khách, đồng thời có thể chuyên chở một lượng ít hàng hoá và
hành lý của hành khách ở boong dưới (Lower Deck). Loại nỳ thường có tần suất
bay rất cao và có tiện nghi tốt để phục vụ hành khách.
Máy bay chở hàng hoá (All Cargo Aircraft): là máy bay chủ yếu dùng để chuyên
chở hàng hoá. Loại máy bay này có thể hàng chục, hàng trăm tấn hàng/chuyến.
Tần suất bay thấp, chi phí hoạt động nhiều, chỉ thích hợp với các hãng hàng
không có tiềm năng lớn và kinh doanh ở những khu vực có nguồn hàng luân
chuyển lớn và ổn định...
Máy bay hỗn hợp (Combined Aircraft/Mixed Aircraft): là loại máy bay vừa
chuyên chở hành khách vừa chuyên chở hàng hoá ở cả boong chính và boong
dưới. Loại máy bay này còn gọi là máy bay thay đổi nhanh (Quick Change) tuỳ
Page 76
theo số lượng hành khách hoặc hàng hoá cần chuyên chở
3.2.2. Căn cứ vào động cơ, gồm có:
Máy bay động cơ Piston như các loại: máy bay DC3, Lockheed của Mỹ...
Máy bay động cơ tua bin cánh quạt (Turbo - Pro) như: Viscount 700, Britana
310...
Máy bay động cơ tua bin phản lực như các loại: A320, Boing 747, Boing 767...
3.2.3. Căn cứ vào nước sản xuất
Những nước sản xuất máy bay dân dụng lớn trên thế giới là: Mỹ, Anh, Pháp,
Nga, Italia, Hà Lan...
3.2.4. Căn cứ vào số ghế trên máy bay
Loại nhỏ: từ 50 đến dưới 100 ghế,
Loại trung bình: từ trên 100 đến 200 ghế,
Loại lớn: từ trên 200 ghế trở lên.
Đối với máy bay chở hàng hoá, người ta có thể căn cứ vào số ghế để quy đổi
thành tấn hàng hoá mà máy bay có thể chuyên chở được.
3.3 Công cụ xếp dỡ và vận chuyển hàng hoá tại sân bay
3.3.1. Công cụ xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá tại sân bay
Gồm hai loại chính: Công cụ xếp dỡ hàng hoá lên xuống máy bay và các công
cụ vận chuyển hàng hoá từ sân bay đến máy bay:
Xe vận chuyển Container/Pallet (Container/Pallet Transport),
Page 77
Xe nâng hàng (Forklift Truck) để xếp dỡ Container và Pallet,
Thiết bị nâng Container/Pallet (Container/Pallet Loarder),
Băng chuyền hàng rời (Self PropelledConveyor/Bulk Cargo Loarder),
Giá đỡ hay rơ - moóc dùng để chở Container/Pallet (không có động cơ
riêng)...
3.3.2. Các thiết bị xếp hàng theo đơn vị (Unit Loard Divive)
Là các công cụ hay thiết bị dùng để ghép các kiện hàng nhỏ hay các kiện hàng
riêng biệt thành các kiện hàng lớn theo tiêu chuẩn nhất định phù hợp với cấu
trúc của các khoang chứa hàng trên máy bay), gồm có:
Pallet: là một bục phẳng có kích thước tiêu chuẩn dùng để tập hợp hàng
hoá trên đó nhằm thuận lợi cho việc xếp dỡ, bảo quản trong suốt quá trình
chuyên chở. Theo bảng xếp loại của IATA và tạp chí Boing 1994, Pallet
gồm : Pallet máy bay (Aircraft Pallet) và Pallet không chuyên dụng cho
máy bay (Non Aircraft Pallet).
Igloo: là một cái lồng không có đáy, làm bằng thép hoặc sợi thuỷ tinh
hoặc vật liệu phù hợp dùng để chụp lên Pallet nhằm giữ chặt hàng, sau đó
có trùm hoặc không trùm lưới lên trên tuỳ thuộc vào loại Igloo. Igloo có
2 loại chính là: Igloo không kết cấu (Non Structural Igloo) và Igloo kết
cấu (Structural Igloo).
Lưới Pallet máy bay (Aircraft Pallet - Net): là lưới hay đai sử dụng trùm
lên Pallet máy bay để giữ chặt hàng. Lưới không tự tạo thành một đơn vị
hàng hoá, mà chỉ góp phần tạo nên đơn vị hàng hoá
Container: Container chở máy bay gồm hai loại chính:
Page 78
Container theo tiêu chuẩn của IATA: là những Container sản xuất chuyên
dụng để chuyên chở hàng hoá bằng máy bay, không thích hợp với chuyên
chở hàng hoá bằng các công cụ vận tải khác như ô tô, tàu biển.
Container đa phương thức: Loại container này không chỉ dùng chuyên chở
hàng hoá bằng máy bay, nó có thể dùng cho chuyên chở bằng các phương
tiện vận tải khác. Đối với máy bay, loại này được chuyên chở trên boong
chính. Container đa phương thức gồm 6 loại: 1A, 1B, 1C, 1D, 1E, 1F
được tiêu chuẩn hoá theo tiêu chuẩn của ISO số 1496/VII.
IV Vận tải hàng hoá bằng đường hàng không
1 Vận tải hàng không quốc tế.
Đối với vận tải hàng không nói chung và vận tải hàng không quốc tế nói riêng,
ngoài việc phải tuân thủ những điều chỉnh của các Công ước, Quy tắc, Nghị
định thư về vận tải hàng không thì chúng ta cần lưu ý một số điểm sau đây khi
tham gia ký kết một Hợp đồng vận tải hàng không:
1.1 Trách nhiệm của người chuyên chở đường hàng không đối với hàng hoá.
1.1.1. Thời hạn trách nhiệm
- Người chuyên chở chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong quá trình vận
chuyển bằng máy bay. Vận chuyển hàng hoá bằng máy bay bao gồm giai đoạn
mà hàng hoá nằm trong sự bảo quản của người chuyên chở ở trong cảng hàng
không, trong máy bay và ở bất kỳ nơi nào, nếu hạ cánh ngoài cảng hàng không.
- Vận chuyển hàng hoá bằng máy bay không bao gồm vận chuyển đường bộ,
đường biển, đường sông, trừ phi nhằm thực hiện hợp đồng vận tải không có
chuyển tải.
1.1.2. Cơ sở trách nhiệm
Page 79
- Người chuyên chở hàng không chịu trách nhiệm về thiệt hại khi hàng hoá bị
mất mát, hao hụt hay bị chậm giao hàng (sau 7 ngày kể từ ngày lẽ ra hàng phải
tới hoặc người chuyên chở tuyên bố bị mất hàng, thì người nhận hàng có quyền
kiện người chuyên chở. Điều 13, Mục 3 của Công ước Vác - sa - va 1929).
- Người chuyên chở được miễn trách nhiệm nếu chứng minh được rằng anh ta
và đại lý đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết hoặc không thể áp dụng được
những biện pháp như vậy để tránh thiệt hại.
- Người chuyên chở cũng được miễn trách nhiệm nếu chứng minh được thiệt hại
trong việc hoa tiêu, chỉ huy bay, vận hành máy bay.
1.1.3. Giới hạn trách nhiệm
- Trách nhiệm của người chuyên chở đối với hàng hoá được giới hạn bằng số
tiền là 250 Fr. vàng/1 Kg theo Công ước Vác - sa - va Và Nghị định thư Hague.
Theo Hiệp định Montreal 1996 giới hạn trách nhiệm là 9,07 USD/1 Pound,
tương đương với 20 USD/1Kg.
- Nếu hàng hoá đã kê khai giá trị ở nơi giao hàng vào lúc giao hàng cho người
chuyên chở, thì trách nhiệm giới hạn là giá trị đã kê khai, trừ khi người chuyên
chở chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực sự của hàng
hoá.
- Theo Nghị định thư Guatemala, giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở
đối với hàng hoá là 250 Fr. vàng/1 Kg. Theo các Nghị định thư Montreal năm
1975 số 1, 2, 3, 4, giới hạn ttrách nhiệm của người chuyên chở đối với hàng hóa
là 17 SDR/1 Kg.
1.1.4. Khiếu nại người chuyên chở bằng đường hàng không
* Thời gian thông báo tổn thất và khiếu nại người chuyên chở
Page 80
Trường hợp thiệt hại: phải khiếu nại ngay khi phát hiện ra thiệt hại và
chậm nhất trong vòng 7 ngày.
Trường hợp chậm giao hàng: khiếu nại trong vonhg 14 ngày, kể từ ngày
hàng hoá lẽ ra phải phải đặt dưới sự định đoạt của rngười nhận hàng.
* Thời gian khởi kiện
Thời hạn khởi kiện là 1 năm, kể từ ngày máy bay phải đến hoặc từ ngày việc vận
chuyển chấm dứt
2 Vận đơn hàng không (Airway Bill - AWB)
2.1 Khái niệm
Vận đơn hàng không (AWB) là một chứng từ vận chuyển hàng hoá và là bằng
chứng của việc ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng máy bay, về điều
kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hoá để vận chuyển (Luật dân dụng
hàng không qui định)
Vận đơn hàng không là chứng từ không giao dịch được (Non Negociable) bằng
cách ký hậu thông thường.
2.2 Chức năng của vận đơn hàng không.
Vận đơn hàng không có các chức năng sau:
Là bằng chứng của hợp đồng vận tải được ký kết giứ ngời chuyên chở và
người gửi hàng
Là bằng chứng chứng nhận việc nhận hàng của người chuyên chở hàng
không
Là hoá đơn thanh toán cước phí (Freight bill)
Page 81
Là giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate)
Là chứng từ khai hải quan
Là bản hướng dẫn đối với nhân viên hàng không.
3 Cước phí vận tải đường hàng không
3.1 Khái niệm về cước phí
Cước phí (Charge): là số tiền phải trả cho việc vận chuyển lô hàng hoặc cho các
dịch vụ liên quan đến chuyên chở. Mức cước hay giá cước (rate) là số tiền mà
người chuyên chở thu trên một đơn vị khối lượng hàng hoá vận chuyển.
3.2 Cơ sở tính cước phí
Cước có thế tính trên cơ sở trọng lượng, nếu là lô hàng nhỏ và thuốc loại hàng
nặng
Cước tính theo thể tích hay dung tích chiếm chỗ trên máy bay đối với hàng nhẹ
hoặc cồng kềnh.
Cước tính theo giá trị đối với hàng hoá có giá trị cao trên một đơn vị trọng lượng
hoặc đơn vị thể tích.
Tổng tiền cước được tính bằng cách: nhân số đơn vị hàng hoá chịu cước với
mức cước. Tuy nhiên, tiền cước không được nhỏ hơn cước tối thiểu đã qui định.
Cước vận chuyển hàng hoá bằng đương hàng không quốc tế được qui định trong
các biển cước do IATA ban hành: Quyển thứ nhất "Qui tắc TACT" (The Air
CArgo Tariff Rules) một năm ban hành 2 lần. Quyển thứ hai "Cước TACT" hai
tháng ban hành một lần> Quyển thứ hai gồm cuốn: Cuốn 1 về cước toàn thế
giới, trừ Bắc Mỹ, Cuốn 2 về cước Bắc Mỹ gồm cước đi, đến và cước nội hạt của
Canada và Mỹ
Page 82
4 Các loại cước phí:
4.1 Cước hàng bách hoá (General Cargo Rate - GCR):
Là cước áp dụng cho nhóm hàng bách hoá thông thường vận huyển giữa hai
điểm. Số lượng hàng hoá càng lớn, mức cước càng giảm. Cước hàng bách hoá
thường được tính theo từng mức trọng lượng hàng hoá: đến 45kg, từ 45-100kg,
từ 100-250kg, từ 250-500k, từ 500-1.000kg, từ 1.000-2.000kg
4.2 Cước tối thiểu (Minimum Rate - M):
Là mức cước mà thấp hơn thế thì các hãng Hàng không coi là không kinh tế khi
vận chuyển một lô hàng dù là một kiện rất nhỏ. Thực tế khi tính cước bao giờ
cũng cao hơn hoặc bằng cước tối thiểu. Cước tối thiểu do IATA quy định trong
TACT.
4.3 Cước đặc biệt (Special Cargo Rate - SCR):
Thường thấp hơn cước GCR và áp dụng cho hàng hoá đặc biệt trên những tuyến
đường nhất định.
Mục đích là để chào giá cạnh tranh nhằm cho phép sử dụng tối ưu khả năng
chuyên chở của hãng Hàng không.
Trọng lượng tối thiểu để áp dụng tính cước là 100kg.
Theo TACT thì những hàng hoá áp dụng tính cước SCR đợc chia làm 10 nhóm:
0001 đến 0009; 2.000 đến 2.999; 3.000 đến 3.999; 4.000 đến 4.999; 5.000 đến
5.999; 6.000 đến 6.999; 7.000 - 7.999; 8.000 - 8.999; 9.000 - 9.999.
4.4 Cước phân loại hàng (Class Rate/Commodity Classification Rate -
CR/CCR):
Được tính trên cơ sở 0% so với cước hàng bách hoá, áp dụng đối với những mặt
Page 83
hàng không có cước riêng trên một số tuyến nhất định.
Cước Class Rate gồm một số loại chính là: động vật sống, hàng giá trị cao như
vàng, bạc, đồ trang sức, tạp chí, sách báo, hành lý gửi như hàng hoá, hài cốt
(Human Remains) bằng 50% cước GCR
4.5 Cước cho mọi loại hàng (Freight All Kinds - FAK):
Là mức cước áp dụng chung cho mọi loại hàng hoá xếp chung trong một
Container.
4.6 Cước ULD (ULD Rate):
Là cước tính cho hàng hoá chuyên chở trong các ULD. Cước này thấp hơn cước
hàng rời, khi tính chỉ căn cứ vào loại và số lượng ULD, không căn cứ vào hàng
hoá (số lượng và chủng loại hàng).
4.7 Cước hàng chậm:
Là cước tính cho lô hàng gửi chậm. Cước này thường thấp hơn cước hàng gửi
nhanh và hàng thông thường, vì các hãng Hàng không khuyến khích loại hàng
gửi chậm.
4.8 Cước thống nhất (Unified Cargo Rate):
Là cước áp dụng khi hàng hoá chuyên chở qua nhiều chặng, người chuyên chở
chỉ áp dụng một loại giá cước dù giá cước chuyên chở phải áp dụng cho các
chặng là khác nhau. Cước này có thể thấp hơn tổng tiền cước mà chủ hàng phải
trả riêng cho từng người chuyên chở.
4.9 Cước gửi hàng nhanh (Priority Rate):
Còn gọi là cước ưu tiên, áp dụng cho lô hàng gửi gấp trong vòng 3 tiếng đồng
hồ, kể từ khi người chuyên chở nhận hàng. Cước này thường bằng 130- 140%
Page 84
của cước GCR.
4.10 Cước hàng gộp (Group Rate):
Là cước áp dụng cho những khách hàng thường xuyên gửi hàng nguyên cả
Container hay Pallet (thường là Đại lý hay người gom hàng hay người giao
nhận). Tại Hội nghị Athens năm 1969, IATA cho phép các hãng Hàng không
thuộc IATA giảm tối đa là 30% so với GCR cho đại lý, người giao nhận.
*******
Tóm lại , hợp đồng mua bán ngoại thương và hợp đồng vận tải (ngoại thương) là
hai cam kết khác hẳn nhau:
Về chủ thể của Hợp đồng mua bán ngoại thương là bên mua và bên bán;
của hợp đồng vận tải ngoại thương là cam kết chủ hàng với người vận tải
Về đối tượng của hợp đồng mua bán ngoại thương là hàng hoá; của hợp
đồng vận tải ngoại thương là quãng đường
Về giá cả của hợp đồng mua bán ngoại thương là giá hàng được hình
thành do sự thoả thuận của hai bên, còn của hợp đồng vận tải ngoại
thương là giá cước.
Về luật pháp điều chỉnh hợp đồng của hợp đồng mua bán ngoại thương
là luật pháp liên quan đến việc mua bán hàng hoá, còn của hợp đồng vận
tải là luật và công ước vận chuyển hàng hoá như công ước Brussels,
Visby, Hamburg.
Tuy nhiên, hai loại hợp đồng này lại có những điểm chung, ví dụ như:
Về số lượng hàng: Số lượng hàng mua bán bao nhiêu thì vận tải bấy nhiêu
Về thời hạn giao hàng: Hàng được giao vào thời hạn nào thì tàu chở được
Page 85
thuê để chở hàng vào lúc đó.
Về điều kiện vận tải: Hợp đồng mua bán ký như thế nào thi trong hợp
đồng vận tải ký như thế
Page 86
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN TỐT HƠN
NỮA VIỆC KÝ KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG VÀ
HỢP ĐỒNG VẬN TẢI
I Một số biện pháp để thực hiện tốt hơn nữa việc ký kết hợp đồng
ngoại thương
Việc đàm phán để đi đến một hợp đồng mua bán ngoại thương là vấn đề vô
cùng quan trọng. Thông qua đàm phán ta có thể thuyết phục được bạn hàng
theo những điều khoản và phương thức mà ta mong muốn nếu chúng ta đàm
phán tốt.
Đàm phán được chia thành ba giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đàm phán, giai
đoạn đàm phán và giai đoạn sau đàm phán. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu
từng giai đoạn này;
1 Giai đoạn 1: chuẩn bị đàm phán
Đây là giai đoạn quan trọng nhất, nó quyết định 80% kết quả của đàm phán.
Trong giai đoạn này, nhà đàm phán phải chuẩn bị kỹ càng về ba mặt sau:
Thu thập thông tin
Trước khi đàm phán cần nắm được những thông tin như:
Đối phương có lợi gì trong thương vụ này,
Ta có lợi gì trong thương vụ này
Đối phương là ai và đại diện cho đối phương là người như thế nào?
Page 87
Những thông tin gì có thể cung cấp cho đối phương
Khuynh hướng thị trường ra sao?
vv
Chuẩn bị chiến lược
Trước khi đàm phán ta cần xác định tư duy chủ đạo của mình là tư duy chiến
lược (Strategic thinking) hay tư duy ứng phó (incremental thinking).
Những công cụ và phương tiện ta sẽ dùng là gì? (hăng hái, nhiệt tình hay
lãnh đạm, thờ ơ, đơn giản và thúc ép hay lạnh nhạt và xa lánh)
Chuẩn bị kế hoạch
Trước khi đàm phán, cần phải xác định mục tiêu của cuộc đàm phán (yêu
cầu tối đa, tối thiểu, giá cả cao nhất và giá cả thấp nhất), những nhượng bộ
có thể phải thực hiện, những đòi hỏi đổi lại cho mỗi nhượng bộ đó..
Ta cũng phải sắp xếp về nhân sự cho cuộc đàm phán (trong đoàn đàm phán
nên gồm có những ai?)
Việc tiếp tân cũng không kém phần quan trọng trong việc đưa đàm phán đến
thắng lợi cuối cùng.
2 Giai đoạn 2: đàm phán
Trong quá trình đàm phán, các bên cần luôn luôn thực hiện những nguyên
tắc sau:
Lễ phép, lịch sự
Page 88
Hoà khí và thiện cảm
Không xa rời mục tiêu đã định
Chủ động
Để mở đầu cuộc đàm phán, người ta có thể sử dụng một trong những cách
sau:
Mở đầu làm dịu căng thẳng
Mở đầu kiếm cớ
Mở đầu kích thích trí tưởng của đối phương
Mở đầu trực tiếp (nhanh chóng chuyển vào nội dung chính)
Đi vào đàm phán, cần tranh thủ sự đồng tình của đối phương về từng vấn đề
một. Muốn vậy, những phương pháp thường dùng là:
Trình bày với vể bề ngoài thật thà
Khéo léo sử dụng chữ "nhưng"
Nêu ra những câu hỏi để đối phương trả lời và tự thuyết phục chính họ
Đề ra yêu cầu ban đầu cao rồi chủ động giảm dần yêu cầu của mình
Đưa ra phương án để đối phương tự lựa chọn
Cuối cùng, cần thúc đẩy ra quyết định bằng văn bản
Nhằm góp phần tạo nên thành công cho cuộc đàm phán, thái độ của các cán
bộ trong đàm phán cũng là một yếu tố quan trọng. Hạn chế trao đổi, tranh
Page 89
luận riêng mang tính chất nội bộ, bởi có thể bị lộ ý định nếu bên đối tác hiểu
được tiếng nước mình.
Nhạy bén đánh gía tình hình diễn biến của cuộc đàm phán để quyết định ở
mức nào là vừa phải do việc cương quyết giữ vững đề nghị của mình với khả
năng đối tác chấp nhận được. Phải biết nhượng bộ lúc nào, ở mức độ nào để
đảm bảo vừa có lợi cho ta đồng thời gây được sự thoả mãn cho đối phương.
3 Giai đoạn 3: sau đàm phán
Sau đàm phán, cần phải tỏ rõ thiện chí thực hiện những gì đã đạt được trong
cuộc đàm phán. Tuy nhiên, cũng lại cần phải tỏ ra rất sẵn sàng xem xét lại
những điều thoả thuận nào đó
Việc theo dõi thực hiện cần phải có sổ sách và tuần kỳ đối chiếu, kiểm điểm
cùng đối phương.
Mỗi cuộc đàm phán là một khoá học mà đối với những người có ý chí cầu
tiến, mỗi bên đều có thể rút ra cho mình những bài học để tự hoàn thiện
mình.
Đàm phán có thể thông qua giao dịch thư tín, cũng có thể qua điện thoại hay
gặp gỡ trực tiếp. Tuy nhiên việc đàm phán bằng cách trực tiếp gặp gỡ nhau
sẽ tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì được quan hệ tốt
lâu dài với nhau. Bên cạnh đó cũng phải thấy rằng đây là hình thức đàm
phán khó khăn nhất trong các hình thức đàm phán. Vì vậy cần phải luôn
luôn học hỏi, trau dồi và tỉnh táo trong mọi trường hợp.
II Một số biện pháp để làm tốt hơn nữa việc ký kết hợp đồng vận tải
Cũng như ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, việc ký kết một hợp đồng vận
Page 90
tải cũng vô cùng quan trọng và cũng được chia ra làm ba giai đoạn.
1 Giai đoạn 1: chuẩn bị đàm phán
Cần nắm vững thực tế vận tải như:
Trên quãng đường đó có đường tàu chợ hay không?
Đường tàu chuyến thì cước phí ra sao?
Tàu chuyến có khó thuê không?
Tàu container có không?
v.v
2 Giai đoạn 2: đàm phán
Cần nắm vững những thay đổi trên quãng đường, những quy định mới trên
quãng đường đó để vận dụng cho thích nghi.
3 Giai đoạn 3: sau đàm phán
Cần xem xét có những điều cần rút kinh nghiệm cho thời gian tới như:
Khai tên hàng, lấy vận đơn như thế nào? Khai cước phí ra sao?
v.v
Trong tình hình hiện nay, các doanh nghiệp vận tải ( Nhà nước và tập thể)
thường khoán vận chuyển cho từng đầu phương tiện (kể cả khoán cho đi
khai thác hàng), nhiều chủ hàng hay ký trực tiếp với lái xe, chủ tàu, không
ký với đơn vị vận tải. Về nguyên tắc của hợp đồng là không đúng, nhưng
quan trọng hơn là có tranh chấp xảy ra (như mất
Page 91
mát hàng hoá) thì đơn vị vận tải chủ quản không chịu trách nhiệm giải
quyết và cơ quan trọng tài cũng không xem xét giải quyết được, do hợp
đồng không phải hai pháp nhân ký với nhau. Vì vậy, chủ hàng nên kiên
quyết tránh kiểu ký hợp đồng trên. Lưu ý việc ký hợp đồng theo giấy giới
thiệu cũng không đảm bảo nguyên tắc.
Soạn thảo bản hợp đồng với nôi dung thật cụ thể về loại hàng, khối lượng,
phương thức giao nhận cụ thể, tỷ lệ hao hụt, áp tải, giá cước và nên có trách
nhiệm vật chất (thưởng phạt) để hai bên cùng có trách nhiệm với hợp
đồng và khi có tranh chấp đưa đến cơ quan trọng tài thì việc xem xét giải
quyết sẽ thuận lợi, rõ ràng. Chủ hàng cần tránh tư tưởng ký hợp đồng vận tải
miễn sao có được phương tiện vân chuyển theo yêu cầu chở hàng của mình,
trong khi nội dung hợp đồng quá đơn giản chỉ thể hiện được khối lượng
hàng vận chuyển, giá cả thanh toán và người đại diện là ai ký vào cũng
được, thì rất rắc rối khi có hậu quả xảy ra.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có phát sinh thêm các sự kiện mới
như đổi địa điểm giao nhận, thay đổi loại hàng, chờ khothì hai bên cần
làm phụ lục hợp đồng cụ thể, rõ ràng, tránh không nên thoả thuận bằng
miệng, sẽ không có cơ sở giải quyết khi có tranh chấp.
Hợp đồng ký xong ngoài các văn bản hai bên giữ, cần phải gửi thêm cho
Ngân hàng mà hai bên có tài khoản để làm cơ sở cho vay và thanh toán
Hợp đồng phải được thủ trưởng đơn vị của hai bên ký tên và đóng dấu. Nếu
vì một vài điều khoản mà hai bên chưa thống nhất thì ghi vào hợp đồng, mỗi
bên vẫn còn bảo lưu quan điểm của mình, thì hai bên vẫn ký hợp đồng với
các điều kiện đã thống nhất, còn những điều chưa thống nhất nên ghi rõ vào
Page 92
hợp đồng ý kiến bảo lưu của hai bên báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên xử
lý.
Cần nắm vững chế độ thưởng phạt của hợp đồng vận tải để vận dụng tốt hơn
trong khi thanh toán tiền thưởng (dispatch money) và tiền phạt
(Demuerrage) này.
Để thực hiện tốt hơn nữa hợp đồng vận tải và hợp đồng mua bán ngoại
thương, Nhà nước phải có chính sách xuất nhập khẩu rõ ràng và phù hợp, lên
được số lượng (quota) cho mỗi hàng hoá dự kiến nhập khẩu trong năm, để từ
đó lựa chọn được phương thức cũng như đối tác để ký kết hợp đồng vận
chuyển phù hợp.
Để thực hiện tốt hơn nữa việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và hợp
đồng vận tải cho các thiết bị viễn thông của nước nhà, các doanh nghiệp
cũng như các ban ngành bưu chính viễn thông cần nẵm rõ mục tiêu đề ra của
Tổng Công ty bưu chính viễn thông trong từng giai đoạn.
Giai đoạn 2002-2005, với mục tiêu hội nhập thế giới và ra nhập AFTA,
Chính phủ và cục bưu chính viễn thông đang lên chính sách và kế hoạch để
keu gọi đầu tư, đảy mạnh nguồn vốn ODA, BCC, tái đầu tư trong nước, mở
rộng các nguồn vốn từ có để nhập thêm công nghệ và các dịch vụ viễn thông
mới để tiến đến ngang bẵng với nền viễn thông trong khu vực, tạo sức cạnh
tranh trên thị trường, hoà mạng với thế giới, đưa giá cước điện thoại và
internet xuống phù hợp với khả năng tiêu dùng của người dân.
Chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2005 đặt ra là phải tăng tốc phát triển các khu
vực, các tỉnh,.. năng cao hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất, yêu cầu các chủ
đầu tư, các đơn vị trực thuộc lập dự án đầu tư, tư vấn để xin đầu tư, xin
Page 93
nguòn vốn từ Tổng Công ty Bưu chính viễn thông. Khi dự án khả thi và
được phê duyệt thì cần tiến hành đấu thầu và gọi thầu Quốc tế. Về qui chế
đấu thầu, cần nghiên cứu kỹ các NĐ42/CP, 43/CP và gần đây nhất là
NĐ88/CP.
Việc lựa chọn nhà thắng thầu phải dựa vào công nghệ, giá cả, dịch vụ hậu
mãi và khả năng tài chính cũng như chiến lược của đôí tác dự định đầu tư
vào nước ta. Bên cạnh đó cũng cần phải nắm rõ qui định số 91 về quản lý
NK thiết bị máy móc của Thủ Tướng chính phủ và thông tư hướng dẫn
04TM-ĐT ký ngày 30/4/93 của bộ thương mại hướng dẫn thực hiện quyết
định. Đồng thời cũng phải nắm rõ các quic chế, qui định về quản lý hàng hoá
xuất nhập khẩu để dự trù, tính toán mức thuế xuất cần thiết.
Sau khi có kết quả phê duyệt, cần thực hiện đàm phán ký kết hợp đồng. Dựa
vào những điều khoản và nguyên tắc đã trình bày ở trên để tiến hành. Cần
lưu ý đối với thiết bị toàn bộ, công nghệ cao dưới sự quản lý của nhà nước,
cần nhập khẩu và đưa vào những công nghệ đáp ứng công nghệ tiến tiến,
không bị lạc hậu. Với các thiết bị hay công nghệ dưới sự quản lý chuyên
ngành thì cần phải có giấy phép của bộ bưu chính viễn thông. Những hợp
đồng trị giá trên 500.000 USD phải có giấy phép của Bộ Thương mại và nếu
trị giá lớn hơn 10.000.000 USD thì cần có giấy phép của Bộ Tài chính.
Bên cạnh đó cũng đưa ra phương thức vận chuyển phù hợp với từng loại mặt
hàng. Có những hàng cần phải đựơc vận chuyển bằng đường hàng không để
tránh bớt rủi ro đổ vỡ, hư hỏng trong quá trình vận chuyển bằng đường biển
nhưng cũng có hàng phải vận chuyển bằng đường biển do quá kích cỡ hay
Page 94
để giảm bớt chi phí
Page 95
KẾT LUẬN
Hợp đồng mua bán ngoại thương và hợp đồng vận tải ngoại thương là hai
hợp đồng quan trọng nhất trong buôn bán quốc tế của ngành ngoại thương ở
nước ta. Hai hợp đồng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong kinh
doanh có cái được ký kết trước, có cái được ký kết sau. Là một cán bộ kinh
doanh, tôi thấy cần phải có nhận định về mối quan hệ giữa hai hợp đồng này.
Trong 90 trang của luận văn này, tôi đã:
Trình bày các nguyên tắc cơ bản trước khi ký kết hợp đồng mua bán
ngoại thương và hợp đồng vận tải
Trình bày các điều khoản của hai loại hợp đồng này
Trình bày về các văn bản, nhất là về các loại vận đơn, có liên quan
đến các chứng từ của hợp đồng này.
Trình bày các loại cước phí có liên quan
Một số qui định và những vấn đề liên quan cần lưu ý khi ký kết một
hợp đồng mua bán ngoại thương các thiết bị, công nghệ tin học cho
nước nhà.
Bằng phương pháp so sánh, đối chiếu hai loại hợp đồng này chúng ta thấy
đây là hai loại hợp đồng cơ bản trong quan hệ kinh tế thương mại đối ngoại.
Trên thực tế trong ngành bưu chính viễn thông tin học, bằng phương pháp
phân tích chúng ta đã thấy có những phương thức khác nhau trong quá trình
ký hợp đồng nói trên.
Page 96
Dựa vào những điều cơ bản được trình bày trong luận văn này, chúng ta đúc
kết ra được những nguyên tắc nhất định. Vì vậy trước khi ký kết chúng ta
cần lưu ý, nghiên cứu kỹ để hai hợp đồng này được ký kết rõ ràng.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của
thầy Vũ Hữu Tửu cùng sự giảng dạy tận tâm của toàn bộ giáo viên trường
Đại học Ngoại thương trong suốt thời gian học tập đã giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Page 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - Vũ Hữu Tửu
2. Sách: Vận tải và giao nhận trong ngoại thương - PGS.TS. Nguyễn
Hồng Đàm (Chủ biên), GS.TS. Hoàng Văn Châu, PGS.TS Nguyễn
Như Tiến, TS. Vũ Sĩ Tuấn
3. Những điều kiện thương mại Quốc tế - Incoterm 2000 – Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật
4. Soạn thảo hợp đồng kinh tế - Nguyễn Quang, Anh Minh
5. Hợp đồng kinh tế và chế định về tài phán trong kinh doanh tại Việt
nam - Bùi Thị Khuyên, Phạm Văn Phấn, Phạm Thị Thuỳ Dương
6. Những lỗi thường gặp trong ký kết hợp đồng dân sự, kinh tế, thương
mại – Nguyễn Thu Thảo.
7. Thời báo kinh tế Việt nam Số: 57 (9/4), 58 (11/4), 60 (14/4), 62
(18/4), 64 (21/4), 67 (26/4)
PHỤ LỤC
I. QUI ĐỊNH SỐ 299/TMDLXN NGÀY 9-4-1992 CỦA BỘ THƯƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH VỀ VIỆC KÝ KẾT VÀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HOÁ NGOẠI THƯƠNG (HĐMBNT)
Trong khi chờ ban hành Luật Thương mại;
Để việc giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương phù
hợp với Luật pháp Việt nam, tập quán Thương mại quốc tế;
Để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và của các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu;
Bộ Thương mại và Du lịch qui định như sau:
I. Qui định chung
Điều 1. Mọi việc mua bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ tại Điều 1,
Nghị định số 114/HĐBT ngày 7-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng phải được
thực hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại thương.
Điều 2. Chủ thể về phía Việt nam của hợp đồng mua bán ngoại
thương.
2.1. Chỉ các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do
Bộ Thương mại và Du lịch cấp mới ddược quyền giao dịch, ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thương.
Các doanh nghiệp chưa có giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu
không có quyền giao dịch ký hợp đồng mua bán ngoại thương, mọi hợp
đồng mua bán ngoại thương do các doanh nghiệp này ký đều không co hiệu
lực.
2.2. Người có thẩm quyền thay mặt cho doanh nghiệp xuất, nhập khẩu
ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương là giám đốc (hoặc phó giám đốc),
hoặc người được giám đốc uỷ quyền hợp pháp bằng văn bản.
Điều 3. Đối tượng của hợp đồng mua bán ngoại thương:
3.1. Hàng hoá là đối tượng của hợp đồng mua bán ngoại thương phải
là hàng không thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, nếu là
hàng quản lý bằng hạn ngạch thì phải có phiếu hạn ngạch.
3.2. Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ được ký kết hợp
đồng mua bán những hàng hoá ghi trong giấy phép kinh doanh xuất, nhập
khẩu.
Điều 4. Hình thức hợp đồng mua bán ngoại thương.
4.1. Hợp đồng mua bán ngoại thương phải được làm bằng văn bản
mới có hiệu lực. Thư từ, điện tín, telex, fax, cũng được coi là văn bản. Mọi
hình thức thoả thuận bằng miệng đều không có hiệu lực.
4.2. Mọi sửa đổi bổ sung hợp đồng mua bán ngoại thương phải được
làm bằng văn bản.
Điều 5. Giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
5.1.Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt nam khi giao
dịch ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài, phải nắm được năng lực
quản lý, khả năng tài chính và tín nhiệm thương mại của họ.
5.2. Không giao dịch và ký kết hợp đồng với những người không có
thẩm quyền đại diện như các văn phòng đại diện của nước ngoài tại Việt
nam hoặc các đại diện bất hợp pháp của nước ngoài.
II. Qui định về nội dung của hợp đồng mua bán ngoại thương
Điều 6. Những điều khoản chủ yếu của hợp đồng:
6.1. Tên hàng
- Ghi đúng tên thương mại và nhãn hiệu thương mại của hàng hoá.
- Khi cần thiết phải ghi rõ cả công dụng của hàng hoá để phân biệt các
loại hàng cùng tên.
6.2. Số lượng
- Số lượng được xác định bằng đơn vị đo lường theo tập quán thương
mại quốc tế.
- Phương pháp xác định số lượng.
- Địa điểm xác định số lượng.
- Tỷ lệ dung sai (tuỳ theo từng loại hàng).
6.3. Quy cách phẩm chất:
- Những yếu tố chủ yếu về quy cách, phẩm chất của hàng hoá và
phương pháp xác định.
- Trách nhiệm của người bán và người mua đối với việc kiểm tra quy
cách, phẩm chất, thời gian và địa điểm kiểm tra.
6.4. Thời hạn và địa điểm giao hàng.
- Thời hạn giao hàng.
- Địa điểm giao hàng.
6.5. Giá cả và điều kiện giao hàng:
- Giá hàng phải căn cứ theo giá quốc tế, phù hợp với những quy định
của Nhà nước và thích ứng với từng điều kiện giao hàng cơ sở.
- Giá hàng không được tách rời các điều kiện giao hàng cơ sở (FOB,
CF, CIF theo Incoterm nào).
- Điều kiện giao hàng cơ sở phù hợp với khả năng và hiệu quả về giao
nhận, vận chuyển, bảo hiểm
6.6. Phương thức thanh toán và chứng từ thanh toán:
- Đồng tiền thanh toán (lựa chọn đồng tiền thanh toán thích hợp).
- Thanh toán theo L/C: điều kiện của L/C phải phù hợp với các điều
kiện của hợp đồng; số liệu, chứng từ thanh toán phải đáp ứng các yêu cầu
nghiêm ngặt của L/C.
- ủy thác thu (D/A, D/P).
- Thanh toán theo TTR; chỉ áp dụng đối với các bạn hàng quen biết và
có tín nhiệm.
- Đổi hàng: phải thanh toán qua Ngân hàng Việt nam, phải quy định
cụ thể số lượng và trị giá hàng đổi; phải cân đối trị giá giữ hàng xuất và hàng
nhập.
Điều 7. Những điều khoản khác của hợp đồng:
7.1. Bao bì ký mã hiệu.
7.2. Giám định hàng hoá (số lượng, quy cách, phẩm chất, tổn thất).
- Phải chọn một tổ chức giám định trung lập và có uy tín.
- Thời gian và địa điểm giám định (nơi giao hàng hay nơi nhận hàng).
- Giá trị quản lý của biên bản giám định (có giá trị cuối cùng hay
không).
7.3. Các trường hợp miễn trách.
- Trường hợp bất khả kháng.
- Lỗi của bên kia hoặc bên thứ ba.
- Các trường hợp miễn trách do hai bên thoả thuận.
7.4. Chế tài
- Phạt vi phạm hợp đồng (giao hàng chậm, thanh toán chậm, thông
báo tin tầu, tin hàng chậm).
- Bồi thường thiệt hại (giao hàng không đúng quy cách, phẩm chất,
thiếu số lượng, không giao hàng, không khiếu nại).
- Giải quyết bằng trọng tài (chọn tổ chức trọng tài thích hợp, chọn luật
áp dụng).
7.5. Bảo hành, bảo dưỡng; giám sát, kiểm tra việc giao hàng, cử
chuyên gia lắp ráp, vận hành, hướng dẫn sử dụng
7.6. Điều kiện có hiệu lực và thời hạn hiệu lực hợp đồng.
Đối với hợp đồng mua bán thiết bị toàn bộ, sở hữu công nghiệp, dây
chuyền sản xuất, hợp đồng dịch vụ, ngoài các điều khoản chung nêu trên,
cần có thêm:
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật.
- Các bản chào giá có kèm catalogue.
III. Điều khoản thi hành.
Điều 8. Bộ Thương mại và Du lịch có quyền giám sát, kiểm tra và có
trách nhiệm hướng dẫn việc giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua
bán ngoại thương.
Điều 9. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có quyền chủ
động và chịu trách nhiệm chính trong việc giao dịch, ký kết và thực hiện hợp
đồng mua bán ngoại thương đúng luật pháp và tập quán thương mại, bảo
đảm lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của Nhà nước.
Chậm nhất 20 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng mua bán ngoại thương,
các doanh nghiệp phải gửi một bản chính (nếu bản sao, phải có công chứng)
về Bộ Thương mại và Du lịch (Phòng cấp giấy phép khu vực). Sau 7 ngày,
kể từ ngày nhận hợp đồng (đối với hàng hoá thông thường), nếu Phòng giấy
phép không có ý kiến gì khác thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu được nhận
giấy phép xuất nhập khẩu.
Điều 10. Những hành vi vi phạm các quy định nói trên sẽ bị xử lý theo
luật pháp hiện hành.
Bộ trưởng
Bộ thương mại và du lịch
Lê Văn Triết
II. HỢP ĐỒNG THAM KHẢO
(Xin tham khảo hợp đồng đã được ký kết giữa Công ty Vật tư Bưu điện I – Cokyvina và
Công ty Datacraft Singapore)
III. BỘ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ VÀ HỢP ĐỒNG VẬN TẢI.
CÁC CHỨNG TỪ CÓ LIÊN QUAN
(Xin tham khảo hợp đồng đã được ký kết giữa Công ty Cổ phần phát triển đầu tư công
nghệ FPT với Công ty Hewlett-Packard Singapore)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hop_dong_van_tai_va_hop_dong_mua_ban_ngoai_thuong_1628_2067661.pdf