Soát xét, thay đổi chiến lược thu hút đầu tư
nước ngoài.
 Ưu tiên tạo một số tọa độ đột phá chiến
lược (tọa độ mở cho các Vùng Kinh tế trọng
điểm) – các Đặc khu Kinh tế Quốc gia (thay
vì cấp tỉnh)
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế Việt Nam: Thực trạng, xu thế và tầm nhìn trung hạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KINH TẾ VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG, XU THẾ 
VÀ TẦM NHÌN TRUNG HẠN
TRẦN ĐÌNH THIÊN
VIỆN KINH TẾ VIỆT NAM
I. THỰC TRẠNG
KINH TẾ VIỆT NAM: MỘT MÌNH “NGHẼN MẠCH”
 5 năm kể từ 2008, khủng hoảng TC và suy thoái kinh tế 
toàn cầu đã đi qua, để lại hậu quả nặng nề; dư chấn 
vẫn còn, thậm chí rất mạnh, song nhìn chung, kinh tế 
thế giới đã bước vào quỹ đạo phục hồi. 
 Nhưng VN không nằm trong quỹ đạo đó: hiện nay, nền 
kinh tế vẫn đang trong lộ trình “xuống đáy” mặc dù xu 
hướng ổn định hóa đã mở ra và đà sụt giảm tốc độ tăng 
trưởng có vẻ đã được chặn lại. 
 Tình thế: Nền kinh tế Việt Nam bị “nghẽn mạch tăng 
trưởng” nặng nề trong khi các nền kinh tế khác trỗi dậy.
RƠI VÀO BẪY “TẮC NGHẼN” TĂNG TRƯỞNG?
 Từ 2005-07, tốc 
độ tăng trưởng 
của VN cao 
vượt trội. 
Nhưng từ 2008, 
tốc độ tăng 
trưởng của VN 
giảm dần trong 
khi các nước 
trong khu vực 
vượt lên.
TỤT HẬU XA HƠN ĐANG TĂNG TỐC
TĂNG TRƯỞNG GDP: 
GIAI ĐOẠN SUY GIẢM TỐC ĐỘ KÉO DÀI NHẤT
5.1
5.8 5.8
4.8
5.3
5.8
5.0 4.9
3
4
5
6
7
8
9
10
Liên Xô sụp đổ Khủng hoảng TC Đông Á
Khủng hoảng TC toàn cầu
????
Real GDP Growth rate (in %)
TRẠNG THÁI CƠ BẢN: ĐẾN ĐÁY?
 Các mục tiêu cụ thể - ngắn hạn (kéo giảm lạm phát, tái lập ổn 
định, chặn đà suy giảm tăng trưởng có thể đạt được (!?).
 Nhưng xu thế tổng thể vẫn chưa đảo ngược, các nhiệm vụ 
chiến lược (TCC, đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng sức 
cạnh tranh) chưa làm được gì thực chất.
 Quỹ đạo cũ vẫn nguyên, dư địa CS ít, gia tăng thành tích 
ngắn hạn nghĩa là tiếp tục gia tăng rủi ro và nguy cơ
 Có thể đã chạm đáy tăng trưởng, nhưng chưa chạm đáy 
“tồn kho thể chế”, đáy rủi ro, đáy lòng tin, chưa đụng đến 
mô hình và khả năng tiếp tục “thủng” đáy. 
TRẠNG THÁI CƠ BẢN: TÁI LẬP ỔN ĐỊNH VĨ 
MÔ TRÊN MỘT NỀN TẢNG RẤT YẾU
 Dường như xu thế chung chưa thay đổi.
 Nhưng 2013 đã có một điểm khác biệt căn bản: 
xu hướng ổn định tái lập với mức độ tin cậy cao 
hơn (chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia trong 
xếp hạng WEF tăng 5 bậc): bắt đầu “đảo chiều”?
 Song đó là xu hướng tái lập ổn định vĩ mô trên 
một nền tảng rất yếu – nghĩa là mức độ rủi ro 
vẫn rất lớn
9 THÁNG: BẮT ĐẦU HỒI PHỤC
 CPI 9 tháng tăng 4,63%, là mức tăng thấp nhất trong 
vòng 4 năm qua
 Tăng trưởng GDP của Q.3: 5,54% (Q.2: 5%, Q.1 
4,76%). Tính chung 9 tháng, GDP tăng 5,14% (cùng kỳ 
2012: 5,1%). PMI 9 tháng tăng 5,4%. 
 XK: 96,5 tỷ USD, tăng 15,7% so cùng kỳ 2012, khu vực 
FDI (không dầu thô) đạt 58,5 tỷ USD, tăng 27% và 
chiếm 60,6% tổng XK. Kim ngạch NK: 96,6 tỷ USD, tăng 
15,5%. Nhập siêu 9 tháng khoảng 124 triệu USD, bằng 
0,1% tổng kim ngạch XK.
DOANH NGHIỆP GẶP KHÓ
 Bộ TC: tổng hợp 306.290 DN đã nộp tờ khai tạm tính 
thuế thu nhập DN, chỉ 104.818 DN có lãi trước thuế 
(34,2% số DN), giảm so cùng kỳ 2012.
 201.472 DN (65,8% số DN) khai lỗ, với tổng số lỗ 
50.400 tỷ đồng.
 Số DN phá sản, giải thể, ngừng hoạt động tăng 
mạnh: khoảng 42.460 (chỉ trong một quý, số đóng 
cửa tăng thêm hơn 17.000 DN). 
NGÂN SÁCH
 DN hoạt động cầm chừng, NS lao đao theo. 
Với hơn 2/3 DN lỗ, thu thuế thu nhập DN chỉ đạt 
57,9% dự toán, thấp xa mức hơn 70% dự toán 
cùng kỳ năm trước.
 Hết Q.3, tổng thu NS đạt hơn 543 nghìn tỷ 
đồng, chỉ bằng 66,6% dự toán.
 Năm đầu tiên hụt thu ngân sách nhà nước hơn 
60.000 tỷ đồng
NỀN TẢNG KINH TẾ YẾU
 Các cơ sở tăng trưởng yếu hơn hẳn các năm trước:
- Tăng trưởng tín dụng: 10 tháng 6,8% (lưu ý độ trễ tác 
động // lãi suất xuống thấp nhưng dòng tín dụng chưa 
thông vì cục máu đông nợ xấu quá lớn)
- Lãi suất: Mặt bằng LS huy động giảm 2-3%; LS cho 
vay giảm 3-5% so đầu năm. Trần LS. cho vay ngắn 
hạn 9- 11,5%, trung - dài hạn 11,5- 13%. Đến cuối 
T.8/2013, 75% các khoản vay cũ (cuối năm 2012 là 
33,4%).
- Tổng đầu tư xã hội thấp (29% GDP)
NỀN TẢNG KINH TẾ YẾU
- 3/4 động lực tăng trưởng – k/v DNNN, k/v DNTN, k/v 
nông nghiệp- “yếu ga”.
- Cầu rất yếu: tổng vốn đầu tư XH 6 tháng đầu năm chỉ 
đạt 40% KH năm; tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh 
thu dịch vụ tiêu dùng, loại trừ yếu tố giá, chỉ tăng 4,9% 
(so 6,5% cùng kỳ 2012).
- Xung đột xã hội gay gắt, lòng tin thị trường, xã hội vào 
nhà nước, vào tương lai rất yếu (chưa từng thấy)
II. CÁC VẤN ĐỀ
VIỆT NAM THIẾU GÌ? 
 Kết cấu công nghiệp “lệch chuẩn” hiện đại: không 
có công nghiệp hỗ trợ  không thể kết nối mạng –
chuỗi toàn cầu
 Nguồn nhân lực: chất lượng thấp, thừa và thiếu 
đều nghiêm trọng
 Lực lượng DN: thực lực yếu, liên kết thiếu tầm 
nhìn hạn chế , quản trị kém
 Năng lực quản trị phát triển yếu (Chính phủ).
CÁC VẤN ĐỀ “CÓ VẤN ĐỀ”
 Nền kinh tế giá trị gia tăng thấp, phụ thuộc vào khai thác tài 
nguyên và công nghiệp gia công, lắp ráp
 Tăng trưởng “nóng”, dựa vào vốn “dễ” (tăng trưởng dựa vào 
– hay đánh đổi với - lạm phát)
 Các lực lượng chủ thể kinh tế bị “thiết kế” sai chức năng
 Hệ thống thể chế thị trường không đồng bộ, môi trường kinh 
doanh méo mó.
 Kết cấu hạ tầng yếu kém
 Hậu quả: Tăng trưởng cao kéo dài nhưng không bền vững
 Khi thời cơ và thách thức hội nhập cùng ập đến thì cơ 
may biến thành tại họa, vận hội biến thành nguy cơ
1. “BẪY” GIÁ TRỊ GIA TĂNG THẤP, 
PHỤ THUỘC KHAI THÁC TÀI NGUYÊN 
VÀ SẢN XUẤT GIA CÔNG, LẮP RÁP
KHUYẾN KHÍCH “TẬN KHAI”
 Trong 3 năm 2005-08, 
các ĐP cấp gần 3.500 
giấy phép khai thác mỏ, 
gấp 7 lần số TƯ cấp 
trong 12 năm. Một "thủ 
phạm“ khiến số giấy 
phép tăng đột biến là 
“phân cấp”. 
 Số DN tham gia hoạt 
động khai thác mỏ tăng 
từ 427 (2000) lên đến 
gần 2.000 hiện nay 
 Xi măng: 7 năm (2005-
2011), năng lực SX tăng 
3 lần (65 tr. tấn)
 Gia lai: có 21 nhà máy thủy điện vừa và nhỏ 
đi vào vận hành và còn chờ 92 công trình 
thủy điện vừa và nhỏ. Già nửa số này (65) 
nằm trên sông Ba thuộc Gia Lai.
 4 tỉnh Quảng Nam, TT- Huế, Kontum và Đắc 
Nông có gần 150 dự án thủy điện lớn nhỏ 
đã, đang và sẽ triển khai.
 Lao Cai: 123 dự án thủy điện. Riêng dòng 
Suối Hoa của Sapa: 5 dự án
 “Vàng tặc”, “thiếc tặc”, “cát tặc”, “lâm tặc” là 
những cách diễn đạt mô hình tăng trưởng 
“tận khai” và phản ánh sự bất lực thể chế.
KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ: TỤT HẠNG
Nguồn: SCImago Institutions Rankings (Tây Ban Nha)
2. TĂNG TRƯỞNG “NÓNG”, DỰA VÀO VỐN “DỄ”, LẠM 
PHÁT CAO VÀ RỦI RO LỚN
Tín dụng so GDP 1995-2010: Thần kỳ Việt Nam 
VỐN DỄ, ĐẦU TƯ TRÀN LAN, CÁI GÌ CŨNG LÀM NHƯNG KHÔNG 
LÀM ĐƯỢC CÁI GÌ
Trong nền kinh tế quy mô 120 tỷ USD (2011), có:
100 cảng biển, trong đó có 20 cảng «quốc tế»
100 NHTM, hàng trăm Cty TC, Cty Chứng khoán
22 sân bay, 8 sân bay quốc tế (NB: GDP 5.000 tỷ USD, 4 sân 
bay quốc tế)
15 KKT ven biển, 28 KKT cửa khẩu, 2 KCX, 285 KCN, 670 
cụm CN.
Trong 11 năm (1998-2009), thêm 304 trường ĐH, CĐ, HV 
(mỗi tháng thêm 2,5 trường); 1 khu đô thị mới/tháng
Trả giá cơn say tăng trưởng
 Tổng dư nợ toàn hệ thống NH : 3,0 triệu tỷ VNĐ. Lãi 
suất cho vay năm 2012: 15%/năm. 
 Năm 2011-12, nền kinh tế trả lãi suất 40-45.000 tỷ 
đồng/tháng (= 2,0-2,2 tỷ USD) mỗi năm phải trả 
24-25 tỷ USD lãi suất !!!
 DN đóng cửa:150.000 trong 2,5 năm 1/2011-6/2013 
và 450.000 DN giảm 30-40% công suất hoạt động.
3. HỆ THỐNG THỊ TRƯỜNG KHÔNG 
ĐỒNG BỘ, MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 
KHÔNG BÌNH ĐẲNG
BỨC TRANH TỔNG QUÁT
 Hiểu sai cấu trúc thị trường (tính hệ thống, logic hình thành
– phát triển, điều kiện tiền đề về pháp lý).
 Chính sách và thực tiễn phát triển các thị trường: chỉ “chú
trọng” phát triển các thị trường đầu cơ, phục vụ người có
tiền (TTCK, TT BĐS); bỏ rơi các thị trường cơ sở (TT đất
đai, TT lao động, v.v.).
 Kết quả: sau 25 năm, hệ thống thị trường không đồng bộ ít
phân bổ nguồn lực đúng, chi phí giao dịch quá lớn; 
 Hệ quả: 15 năm nỗ lực đột phá để hình thành thể chế TT 
đồng bộ nhưng không thành công.
ĐIỂN HÌNH: THỊTRƯỜNG ĐẤT ĐAI, TTCK
THỊ TRƯỜNG ĐẤT ĐAI
 Là TT nguồn lực – đầu vào 
quan trọng nhất của nền kinh 
tế nông nghiệp chuyển đổi, gắn 
với đời sống của 90 triệu dân;
 Là TT tài sản chuyển đổi lớn 
nhất.
 Là TT ít được quan tâm phát 
triển nhất, dù được sửa luật 
nhiều nhất, cơ sở pháp lý cho 
vận hành và phát triển yếu 
nhất.
 Là TT méo mó, tham nhũng 
nhiều nhất, gây xung đột xã hội 
mạnh nhất.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
 Là TT có “đẳng cấp” cao nhất [vùng 
“đặc quyền”, “vượt luật”]
 Là TT bùng nổ mạnh nhất (do gắn 
với các nguồn tài sản chuyển đổi 
quan trọng nhất: đất đai và DNNN).
 Nối trực tiếp với hệ thống NH, tạo 
khả năng “lái và hút” các nguồn tài 
chính (công và tư) phục vụ đầu cơ
 Là TT liên kết đầu cơ chặt chẽ với TT 
đất đai – BĐS (TT kém PT nhất)
 Bong bóng và sụp đổ
4. CẤU TRÚC SAI CHỨC NĂNG CỦA CÁC LỰC 
LƯỢNG CHỦ THỂ THỊ TRƯỜNG 
SAI CHỨC NĂNG
 DNNN gánh vác (được trao) 
4 “sứ mệnh lịch sử cao cả”:
- Bảo đảm giữ định hướng 
XHCN
- Trụ cột thực hiện CNH, HĐH
- Công cụ điều tiết vĩ mô
- “Quả đấm thép”
>< nguyên lý phân công chức 
năng của kinh tế thị trường 
 Ít sử dụng lao động
 Hưởng nhiều đặc quyền –
độc quyền, gây méo mó môi 
trường kinh doanh
 Hiệu quả sử dụng vốn thấp
 Ít cạnh tranh (“gà CN”)
 Tham nhũng, lãng phí, thất 
thoát tài sản quốc gia
 Làm hư hỏng cơ chế, bộ 
máy và con người
5. KẾT CẤU HẠ TẦNG YẾU KÉM
QUY MÔ NỀN KINH TẾ VÀ NHU CẦU ĐẦU TƯ
 GDP 120 tỷ USD (2011) = 1.300 USD/người = 3% Singapore; 
5% Nhật Bản; 21% Malaysia, 37% Thailand và 43% TQ.
 Tỷ lệ tích lũy cao: 35-42% nhưng khối lượng nhỏ (40 tỷ 
USD). [GDP Singapore 2011 là 280 tỷ USD]
 Vốn đầu tư KCHT: 10% GDP = 10 tỷ/năm (2006-2011) 
nhưng khả năng NS chỉ 1 tỷ USD/năm 
 Cung - cầu cực kỳ căng thẳng. Muốn có nhiều nhưng 
thực lực yếu. Tùy thuộc vào cách “đắp chăn và co chân”
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
 ĐH IX: Chiến lược 2001-2010: hoàn thành XD nền tảng cho 
CNH, HĐH (hàm ý: hoàn thành XD CSHT cho “cất cánh”).
 Ưu tiên đầu tư. Đã làm được không ít công trình. 
 Nhưng: đường không thông, điện thiếu, đô thị ngập, cảng 
biển ròng “local”, tắc nghẽn, KCN tràn lan, chỉ lấp đầy 40% 
với đa số dự án công nghệ thấp.
Nhưng: đầu tư dàn trải, không cái nào xong đúng hạn, chất 
lượng thấp, giá thành đội lên cao do chủ trương XHH tùy 
tiện (thu phí giao thông tràn lan)
SÁNG TẠO – KHÔNG GIỐNG AI – NGHỊCH LÝ
Đường Láng - Hòa lạc: 
Đại lộ ngoài ruộng
Chi phí và mục tiêu
 Làm đường nối 
Thủ đô với một 
quả núi (5.500 tỷ
7.900 tỷ)
 Nghịch lý của loài 
người: Làm đường 
tốt để cấm đi 
nhanh (bắn tốc 
độ)
 Chi phí XD đường cao tốc ở Mỹ: 5,8 triệu 
USD/1 km, 4 làn xe (2002 xe); TQ (2003-06):
3,7 triệu USD; Indonesia (2007): 5,5 triệu 
USD/km. Đường cao tốc TP.HCM-Trung 
Lương (2010): 9,9 triệu USD/km; TP.HCM 
– Long Thành – Dầu Giây: 18,3 triệu 
USD/km (trừ chi phí cầu và đền bù đất, chi 
phí vẫn là 13,5 triệu USD/km; Bến Lức –
Long Thành: 28,2 triệu USD/km. Không 
tính chi phí xây cây cầu và bồi thường đất, 
thì chi phí dự án vẫn là 16,8 triệu USD/km). 
6. TẦM NHÌN, NĂNG LỰC 
QUẢN TRỊ PHÁT TRIỂN HẠN CHẾ
THIẾU CƠ SỞ ĐỂ XÁC LẬP TẦM NHÌN 
VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
 Sự thiếu tường minh của định hướng chiến lược (công 
thức: KTTT định hướng XHCN)
 Tính không rõ ràng của mục tiêu phát triển (về cơ bản
trở thành nước CN theo hướng hiện đại).
 Thiếu cơ sở để dự báo, xây dựng chiến lược (thông tin 
không công khai minh bạch)
 Thiếu hệ thống tư vấn chiến lược (“nền khoa học công 
chức”)
 Thiếu cơ chế phản biện dân chủ
ĐỘ TIN CẬY CỦA SỐ LIỆU
 Số liệu tăng trưởng GDP các tỉnh gấp đôi tăng trưởng GDP 
toàn quốc, và cả hai đều là số liệu chính thức - sự thực ở đâu?
 Sai số hàng trăm ngàn đơn vị (hộ nghèo, số công chức không 
hoàn thành nhiệm vụ, số người có việc làm mới, v.v.) hay hàng 
chục, hàng trăm ngàn tỷ đồng (nợ xấu, thu chi ngân sách, v.v.) 
trong các báo cáo là bình thường.
 Logic số liệu không được giải trình rõ ràng: tăng trưởng TD, 
đầu tư - GDP; DN đóng cửa và LĐ thất nghiệp; GDP/người 
tăng, hộ nghèo giảm, và mô hình tăng trưởng dựa mạnh vào 
vốn đầu tư
TỶ LỆ THẤT NGHIỆP ĐÔ THỊ GIẢM MẠNH (!?)
 Số DN đóng cửa 2011-
6/2013: khoảng 135.000
 450.000 DN đang hoạt động 
giảm ít nhất 30% công 
suất,≈ 150.000 DN đóng cửa
 Trung bình mỗi DN có 20 LĐ 
(VCCI) Ước tính ít nhất 
5,5 triệu LĐ mất việc làm.
 Hàng năm, có khoảng 1,4 
triệu LĐ mới có việc làm 
HỆTHỐNG PHÂN CẤP – PHÂN QUYỀN 
KHÔNG PHÙ HỢP
 Thiết kế chức năng nhà nước trong nền KT thị trường lệch 
 Chính phủ - bộ “chủ quản”: chia cắt, xung đột lợi ích và 
không thể phối hợp
 Địa bàn kinh tế manh mún, lợi ích bị chia cắt theo HC.
 Thiếu cấu trúc vùng và thể chế quản lý vùng.
 Cơ chế vận hành bị chi phối bởi “chủ nghĩa thành tích” và “lợi 
ích cục bộ” (chiều ngang) [theo nguyên lý NS “mềm” và 
“GDP tỉnh”]
 Các TĐKTNN và sự chi phối của “nhóm lợi ích” (chiều dọc)
HỆTHỐNG KHÔNG CHỊU TRÁCH NHIỆM 
VÀ KHÔNG THỂ CHỊU TRÁCH NHIỆM
 Hệ thống chạy theo dự án, đầu tư tràn lan, không thể 
quản lý và kiểm soát.
 Hệ thống chạy theo thành tích “ảo”
 Hệ thống không theo thiết kế theo chức năng, không 
chịu trách nhiệm “tập thể”, không rõ trách nhiệm cá nhân 
(hội chứng “cần làm rõ”)
 Chế độ tiền lương sai.
 Không có cơ quan giám sát độc lập 
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ: 
CHƯA CÓ HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC
- Đầu tư: chưa đụng đến cốt lõi cơ chế vận hành NSNN 
(NS “mềm”, phân cấp, v.v.)
- NH: Nợ xấu và sở hữu chéo: vẫn còn nguyên
- Các Tập đoàn KTNN: đề án trên giấy, không thể đồng 
khởi, vẫn y nguyên yếu kém
- Bộ máy nhà nước: không hề suy suyển bộ máy biên 
chế thừa và hệ thống lương thiếu - đói
-  Cách tiếp cận và hệ giải pháp tái cơ cấu có vấn 
đề: không khả thi?
CAM KẾT WTO VÀ HỆ THỐNG GIÁ CẢ
 Cam kết WTO: phát triển kinh tế thị trường
 Thực tế trái ngược: 
- Ròng các biện pháp hành chính – ngắn hạn
- Các loại giá cơ bản (năng lương [điện, than, xăng 
dầu], đất đai, lãi suất, lương) đều phi thị trường. 
- Cải cách khu vực DNNN và NN hầu như không có 
bước tiến đáng kể nào
 Hệ quả: nền kinh tế khó hội nhập, không thể hội nhập 
hiệu quả, bị suy giảm tăng trưởng và gia tăng bất ổn.
CPI VÀ TỶ GIÁ DANH NGHĨA
Chỉ có 
sự tương 
quan rất 
nhỏ giữa 
CPI và 
NEER.
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
CPI (%) 8.4 6.6 12.6 19.89 6.52 11.75 18.58 6.81
NEER (VND/USD) 15739 16054 16010 17433 18472 19498 20024 20850
0
5000
10000
15000
20000
25000
0
5
10
15
20
25
CPI (%)
NEER
(VND/USD)
HẬU QUẢ: CƠ CẤU KINH TẾ MÉO MÓ, 
KHÓ KHẮC PHỤC
 Mãi không có nền công nghiệp hỗ trợ đúng nghĩa
Không thể định hình chân dung công nghiệp và định 
vị kinh tế Việt Nam trong hệ thống kinh tế toàn cầu 
 DN Việt Nam khó lớn, khó tham gia và tiến lên trong 
chuỗi sản xuất toàn cầu.
 Nền Công nghiệp Việt Nam lệ thuộc đầu vào nhập 
khẩu nặng nề - lệ thuộc một nước
 Nền thương mại nhiều rủi ro (cửa khẩu Móng Cái)
“FDI hóa”: xu hướng thay đổi tương 
quan (2000 vs 2012, %)
TƯƠNG QUAN NỘI LỰC – NGOẠI LỰC: 
CÓ VẤN ĐỀ? 
 Xu hướng thay đổi nhanh tương quan khu vực nội 
địa và nước ngoài là có thật
 Xu hướng ấy là bình thường - tích cực hay bất 
thường – tiêu cực trong những năm qua, khi DN nội 
địa “hy sinh” quá nhiều và yếu đi quá nhanh?
 Nguyên nhân: kìm hãm thể chế, trói buộc đối với 
khu vực DN trong nước.  Có vấn đề về đường lối 
phát triển, tư duy chiến lược hay chỉ là sai sót chiến 
thuật (chính sách cụ thể)?
TÌNH THẾ TIẾN THOÁI LƯỠNG NAN
 Tâm lý kiếm tiền “dễ” ăn sâu
 Khuynh hướng đầu cơ chi phối
 Lượng vốn lớn bị chôn trong nợ xấu do đầu 
cơ tài sản
 Mong muốn bơm tiền để cứu nhanh tài sản 
lấn át
 Nợ xấu nhiều và NH ít có động lực bơm 
tiền cho sản xuất kinh doanh 
III. DỰ BÁO VÀ ĐỀ XUẤT
2013: XUỐNG ĐÁY NHƯNG CHƯA THOÁT ĐÁY
 Đáy tăng trưởng: không có – hay có quá ít 
cơ sở để tăng trưởng GDP 2013 cao hơn 
2012: tăng trưởng tín dụng, lực NS, DN, 
nông nghiệp, sức cầu thị trường đều 
yếu hơn 2012.
 Chưa nhúc nhích tái cơ cấu: chưa thay 
đổi quỹ đạo. Càng tăng “tốt” kiểu cũ, càng 
xấu cho tương lai 
TRIỂN VỌNG KẾ HOẠCH 5 NĂM
 Đã qua 3/5 thời gian KH.
 Triển vọng phục hồi kinh tế rất chậm (thực lực yếu, 
chậm hành động, thể chế kém hiệu lực)
Trong 2 năm còn lại, hướng tới mục tiêu nào – dốc 
sức để đạt chỉ tiêu KH đã trở nên rất khó khả thi hay 
chuẩn bị cơ sở cho cuộc bứt phá sau 2015?
Có nên quan tâm đến khôi phục ngắn hạn theo cơ chế 
cũ hay ưu tiên cải cách thể chế, đẩy mạnh tái cơ cấu?
TƯƠNG LAI TRƯỚC MẮT: THOÁT ĐÁY, HAY 
NẰM YÊN, HAY TIẾP TỤC “NGHẼN MẠCH”
 Nguồn lực tăng trưởng ở đâu? – Lực DN, lực 
NSNN, Khu vực NN-NT?
 Nguồn lực cải cách thể chế, tái cơ cấu ở đâu?
 Chương trình Tái Cơ cấu? – Có khả thi và có khả 
năng hiện thực hóa?
Câu trả lời: Chưa rõ ràng. Nghĩa là khả năng tiếp 
tục “nghẽn mạch” là cao nhất (đáy tụt hậu xa hơn)
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
 Quan điểm chỉ đạo: ưu tiên cải cách (đổi mới
lần 2), tập trung “đột phá” tái cơ cấu kiểu khác 
(ít mục tiêu, tạo lòng tin)
 Ưu tiên trực tiếp: xử lý nợ xấu – biện pháp 
chính: Nhà nước – Chính phủ trả nợ DN
 Đột phá hệ thống giá: giá than – điện  cải 
cách lương trong khu vực Nhà nước
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
 Tái cơ cấu đầu tư công: tập trung sửa Luật 
NS - chuyển sang hệ thống NS “cứng”, ưu 
tiên áp dụng Luật Ngân sách hàng năm.
 Tái Cơ cấu DNNN: tập trung Tái Cơ cấu chỉ 
2-3 TĐKTNN, nhanh (6 tháng), theo cách “từ 
trên xuống”, sau đó, mở rộng (2 năm).
 Tái cơ cấu NGÂN HÀNG: tập trung giải quyết 
triệt để vấn đề sở hữu chéo (2 năm)
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRUNG HẠN
 Soát xét, thay đổi chiến lược thu hút đầu tư 
nước ngoài.
 Ưu tiên tạo một số tọa độ đột phá chiến 
lược (tọa độ mở cho các Vùng Kinh tế trọng 
điểm) – các Đặc khu Kinh tế Quốc gia (thay 
vì cấp tỉnh)
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
 Hiến pháp sửa đổi:
- Quan điểm bình đẳng các thành phần 
kinh tế (không có thành phần kinh tế
“chủ đạo”:
- Quan điểm đất đai đa sở hữu trong nền 
kinh tế (phân biệt với đất đai – lãnh thổ
chủ quyền quốc gia). 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 kinhtevietnamthuctrangxuthe_4337.pdf kinhtevietnamthuctrangxuthe_4337.pdf