Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm đánh giá kỹ năng giám sát và
kỹ năng giảng dạy của giảng viên tại 3 trƣờng cao đẳng nghề của tỉnh
Nghệ An. Nghiên cứu này cũng nhằm xây dựng chƣơng trình tăng
cƣờng giúp giảng viên khắc phục những hạn chế, tồn tại liên quan
đến kỹ năng giám sát và kỹ năng giảng dạy của giảng viên. Phạm vi
của nghiên cứu tập trung vào đánh giá của đối tƣợng điều tra về kỹ
năng giám sát, bao gồm kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng quan hệ với mọi
ngƣời, kỹ năng khái niệm và về kỹ năng giảng dạy, bao gồm kỹ năng
sƣ phạm, kỹ năng tƣ vấn, kỹ năng quản lý lớp và kỹ năng đánh giá.
186 giảng viên đƣợc chọn ngẫu nhiên từ 348 giảng viên đang công
tác t ại 3 trƣờng cao đẳng nghề của tỉ nh Nghệ An. Phƣơng pháp tính trung
bình trọng số (TBTS) đƣợc sử dụng để phân tích đánh giá của các đối
tƣợng điề u tra về kỹ năng giám sát và kỹ năng giảng dạy của giảng viên.
Mô hình hồi quy tuy ến tính đa bi ế n đƣợc sử dụng đế phân tích m ối tƣơng
quan giữa kỹ năng giám sát và kỹ năng giảng dạy với năng lực chuyên
môn của giảng viên. Phần mềm EXCEL đƣợc sử dụng để phân tích kế t
quả theo các phƣơng pháp th ống kê trên.
26 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2223 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ năng giám sát, kỹ năng giảng dạy và năng lực chuyên môn của giảng viên các trường cao đẳng nghề tại tỉnh Nghệ An: cơ sở xây dựng chương trình tăng cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC SOUTHERN LUZON
PHILIPPINES
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
VIỆT NAM
NCS. NGUYỄN TRƯỜNG GIANG
KỸ NĂNG GIÁM SÁT, KỸ NĂNG GIẢNG DẠY VÀ NĂNG LỰC
CHUYÊN MÔN CỦA GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ TẠI TỈNH NGHỆ AN: CƠ SỞ XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ii
Công trình được thực hiện tại:
TRUNG TÂM LIÊN KẾT ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Apolonia A. Espinosa
Phản biện 1:…………………………………………….
Phản biện 2:…………………………………………….
Phản biện 3:…………………………………………….
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Đại học
Thái nguyên họp tại:……………………………………………
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014
Có thể tìm luận án tại:
- Thƣ viện Quốc gia;
- Trung tâm Học liệu, Đại học Thái Nguyên;
- Thƣ viện Trung tâm Liên kết Đào tạo Quốc tế;
- Thƣ viện Đại học Southern Luzon, Philippines.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Để có nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu của
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần phải phát triển một hệ
thống đào tạo nghề có khả năng cung cấp cho xã hội một đội ngũ
nhân lực đông đảo, có trình độ cần thiết theo một cơ cấu thích hợp,
có khả năng thích ứng nhanh với mọi biến đổi của môi trƣờng có
trình độ toàn cầu hóa ngày càng cao. Đồng thời có khả năng thƣờng
xuyên cập nhật các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho đội ngũ lao
động của đất nƣớc. Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng cấu
thành hệ thống đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Trong những năm qua, do sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, sự
chỉ đạo của Chính phủ và sự cố gắng của các cấp, các ngành công tác
dạy nghề đã từng bƣớc đƣợc đổi mới và phát triển đáp ứng ngày một
tốt hơn nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp phục vụ phát triển kinh tế-
xã hội.
Hệ thống và mạng lƣới dạy nghề đã bắt đầu đƣợc đổi mới và phát
triển, chuyển từ hệ thống dạy nghề trình độ thấp với hai cấp trình độ
đào tạo sang hệ thống dạy nghề với ba cấp trình độ đào tạo: sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Các cơ sở dạy nghề đƣợc
phát triển theo quy hoạch rộng khắp trên toàn quốc, đa dạng về hình
thức sở hữu và loại hình đào tạo. Đến nay trong cả nƣớc có 1328
trƣờng, trung tâm dạy nghề (trong đó có 153 trƣờng cao đẳng nghề,
307 trƣờng trung cấp nghề, 868 trung tâm dạy nghề. Quy mô dạy
nghề tăng nhanh, nhƣng đội ngũ giáo viên dạy nghề chƣa đáp ứng
kịp, đặc biệt là kỹ năng giám sát và kỹ năng giảng dạy của giáo viên
2
còn yếu. Hiện nay cả nƣớc chỉ có 04 trƣờng đại học sƣ phạm kỹ thuật
( Hƣng Yên, Nam Định, Vinh; TP Hồ Chí Minh); 01 trƣờng cao đẳng
sƣ phạm kỹ thuật ( Vĩnh Long) và một số khoa sƣ phạm kỹ thuật
thuộc các trƣờng đại học có đủ khả năng đào tạo bồi dƣỡng giáo viên
dạy nghề. Nhƣng cơ cấu ngành nghề các trƣờng này còn hạn chế
chƣa đáp ứng đƣợc các ngành nghề đang phát triển của xã hội.
Những hạn chế về năng lực, quy mô đào tạo của các trƣờng dẫn đến
tình trạng không đáp ứng đủ yêu cầu về số lƣợng đội ngũ giáo viên
dạy nghề cho các trƣờng; nhiều giáo viên có trình độ nhƣng hạn chế
về kỹ năng giám sát, kỹ năng giảng dạy đặc biệt là các giáo viên trẻ.
Xuất phát từ thực tế trên, ngƣời nghiên cứu đã cố gắng tìm
hiểu kỹ năng giám sát và kỹ năng giảng dạy của đội ngũ giáo viên
dạy nghề của các trƣờng cao đẳng nghề tỉnh Nghệ An. Với nguyện
vọng cuối cùng là xây dựng đƣợc một chƣơng trình tăng cƣờng.
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Nền tảng nghiên cứu
Giám sát đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý tổ chức
của cơ sở giáo dục. Một tổ chức không thể hoạt động hiệu quả nếu
thiếu ngƣời lãnh đạo giám sát, quản lý hƣớng tới các mục tiêu đề ra.
Lãnh đạo nhà trƣờng và đội ngũ giảng viên là những ngƣời chịu trách
nhiệm về các hoạt động của nhà trƣờng. Chính đội ngũ lãnh đạo và
giảng viên là những ngƣời tạo nên những thay đổi, chuyển biến hƣớng
tới phƣơng pháp, kinh nghiệm học tập hiệu quả. Kỹ năng giám sát và
kỹ năng giảng dạy tốt của lãnh đạo và giảng viên của nhà trƣờng để có
ảnh hƣởng lớn tới học sinh, sinh viên và những yêu cầu then chốt.
5
Phát triển dạy nghề là nhiệm vụ và trách nhiệm của toàn xã
hội. Đây là một nội dung quan trọng của kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực quốc gia và chiến lƣợc đòi hỏi phải có sự tham gia của
Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phƣơng, các cơ sở dạy nghề, các trung
tâm mà sử dụng lao động và ngƣời lao động để thực hiện đào tạo
nghề theo nhu cầu của lao động thị trƣờng.
Để đạt đƣợc mục tiêu này, cần có đủ số lƣợng giảng viên dạy
nghề đào tạo phù hợp với cấu trúc của mỗi cấp độ khác nhau. Giảng
viên cần phải có kỹ năng giám sát và kỹ năng sƣ phạm. Các chƣơng
trình cần thiết để đạt đƣợc điều này cần đƣợc thiết kế trên cơ sở mô-
đun, với mục tiêu cung cấp chƣơng trình đào tạo giảng viên tích hợp
và tƣơng thích với các yêu cầu về trình độ của đất nƣớc, khu vực và
quốc tế.
Dựa trên các cơ sở nói trên, nhà nghiên cứu đã thực hiện
nghiêu cứu, điều tra về kỹ năng giám sát và kỹ năng giảng dạy của
giảng viên các trƣờng cao đẳng nghề tại tỉnh Nghệ An nhằm từ đó
xây dựng đƣợc một chƣơng trình tăng cƣờng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm đánh giá kỹ năng giám sát và
kỹ năng giảng dạy của giảng viên trong mối tƣơng quan với năng lực
chuyên môn thực tế của đội ngũ giảng viên các trƣờng cao đẳng nghề
tại tỉnh Nghệ An và trên cơ sở kết quả nghiên cứu xây dựng đƣợc
một chƣơng trình tăng cƣờng.
Các câu hỏi nghiên cứu tập trung vào:
(1) Đánh giá kỹ năng giáo sát của giảng viên dƣới góc độ:
i. Kỹ năng kỹ thuật;
ii, Kỹ năng quan hệ với mọi ngƣời; và
8
Igwe (2001) lƣu ý rằng giám sát bao gồm cả đánh giá, quản lý
chất lƣợng phục vụ mục đích phát triển và cải tiến chƣơng trình đào
tạo và cơ sở hạ tầng. Để đạt đƣợc điều này, một số nhiệm vụ cụ thể
của ngƣời giám sát trong một trƣờng học hiện đại đã đƣợc xác định là
a) giúp Hiệu trƣởng hiểu hơn về học sinh, sinh viên; b) giúp giảng
viên và các cá nhân trong việc phát triển nghề nghiệp; c) tạo ra tinh
thần hợp tác trong làm việc nhóm; d) tận dụng và phát huy tốt hơn tài
liệu giảng dạy; e) nâng cao phƣơng pháp giảng dạy; f) nâng cao khả
năng đánh giá của giảng viên đối với các tiêu chuẩn của mình; g) lập
kế hoạch để cải tiến chƣơng trình giảng dạy.
2.2. Kỹ năng kỹ thuật
Donnelly (1987) đƣợc trích dẫn bởi Gunay (2000) xác định kỹ
năng kỹ thuật nhƣ khả năng sử dụng các công cụ, quy trình hoặc các
kỹ thuật của một lĩnh vực chuyên môn. Giảng viên phải có kỹ năng
kỹ thuật đủ để thực hiện các công việc đƣợc giao. Mặt khác, Yulk
(1994) đƣợc trích dẫn bởi Gunay xác định kỹ năng kỹ thuật nhƣ kiến
thức về phƣơng pháp, quy trình, thủ tục và kỹ thuật để tiến hành một
hoạt động chuyên ngành, và khả năng sử dụng các công cụ và thiết bị
có liên quan đến hoạt động đó.
Nghiên cứu đƣợc của Sanvictores năm 1989 đƣợc trích dẫn bởi
Gunay (2000) phát hiện ra rằng các giảng viên thích mức độ cao nhất
về hiệu suất và năng lực khi lãnh đạo nhà trƣờng áp dụng phƣơng
pháp “Ideal Style Administrator” thể hiện sự cống hiến cao nhất có
thể cho mọi ngƣời và sự nghiệp giáo dục. Nghiên cứu này cho thấy
hiệu suất của giảng viên có ảnh hƣởng rất lớn bởi những việc nhƣ
giao tiếp thích hợp với cấp trên, chế độ khen thƣởng, chƣơng trình
đánh giá hiệu suất định kỳ, tham gia vào hoạch định, xây dựng chính
sách nhà trƣờng, tổ chức các chƣơng trình và hoạt động, và đo lƣờng
9
hiệu suất của giảng viên, và mối quan hệ với mọi ngƣời và nhân cách
của giảng viên.
2.3. Kỹ năng quan hệ với mọi người
Yulk (1994) đƣợc trích dẫn trong nghiên cứu của Gunay năm
2000 xác định các kỹ năng quan hệ với mọi ngƣời là kiến thức về
hành vi con ngƣời và các quá trình giao tiếp, khả năng hiểu đƣợc cảm
xúc, thái độ và động cơ của những ngƣời khác với những gì họ nói và
làm (sự nhạy cảm xã hội), khả năng giao tiếp rành mạch, hiệu quả và
khả năng thiết lập mối quan hệ hiệu quả và mang tính chất hợp tác.
Glickman (1998) đề xuất một số kỹ năng quan hệ con ngƣời
mà các hiệu trƣởng và giảng viên có thể hỗ trợ học sinh, sinh viên
trong việc tăng và duy trì hiệu quả học tập. Một hiệu trƣởng thành
công cần phát triển sự hài lòng trong công việc của giảng viên để xây
dựng năng lực. Hiệu trƣởng thực hiện nhiệm vụ, vai trò tƣ vấn,
hƣớng dẫn cho giảng viên và học sinh. Hiệu trƣởng có khả năng thích
nghi với sự khác nhau của cấp trên, đồng nghiệp và cấp dƣới của
mình. Hiệu trƣởng cần phải đƣa ra các ý kiến mang tính chấn chỉnh
cũng nhƣ khen ngợi phù hợp. Hiệu trƣởng nên có ý kiến tƣ vấn về
những vấn đề trong giảng dạy. Hiệu trƣởng cần phải có khả năng kêu
gọi sự hợp tác của giảng viên và học sinh, sinh viên. Trong trƣờng
hợp không hài lòng hoặc không đồng ý với việc gì đó, hiệu trƣởng
cũng cần phải biết cách kiểm soát tốt tâm lý.
2.4. Kỹ năng khái niệm
Stoner (1997) định nghĩa kỹ năng khái niệm nhƣ khả năng tinh
thần nhằm phối hợp và tích hợp tất cả các lợi ích và các hoạt động
của tổ chức. Nó liên quan đến khả năng của lãnh đạo trong việc hiểu
làm thế nào sự thay đổi trong bất kỳ khâu nào có thể ảnh hƣởng đến
toàn bộ tổ chức. Một nhà lãnh đạo cần có đủ kỹ năng khái niệm để
nhận ra các yếu tố khác nhau trong trƣờng hợp nào đó có mối quan
11
viên tham gia vào các hoạt động; duy trì đƣợc thái độ học tập sáng
tạo, tích cực của học sinh; thƣờng xuyên giao tiếp, trao đổi với học
sinh, sinh viên, phụ huynh và đồng nghiệp; thể hiện đƣợc khả năng
duy trì và phát triển các mối quan hệ giữa giảng viên với học sinh,
giữa học sinh với học sinh; phối kết hợp với các lực lƣợng giáo dục
khác trong xã hội tổ chức các hoạt động cho học sinh; và thực hiện
các nghiên cứu khoa học và giáo dục nhằm phát triển bản than và
nâng cao chất lƣợng dạy và học.
2.6. Kỹ năng sư phạm
Kỹ năng sƣ phạm là nghệ thuật và khoa học trong giảng dạy.
Giảng viên tốt biết sử dụng một loạt các phƣơng pháp giảng dạy khác
nhau vì thực tế không có phƣơng pháp nào lại có thể phù hợp với mọi
tình huống. Chiến lƣợc khác nhau đƣợc sử dụng trong các cách kết
hợp khác nhau với các nhóm học sinh khác nhau để cải thiện kết quả
học tập của họ. Một số phƣơng pháp giảng dạy phù hợp khi dạy kỹ
năng nhất định và các lĩnh vực của kiến thức nào đó hơn những
phƣơng pháp khác. Một số phƣơng pháp khác lại phù hợp hơn với
phƣơng pháp và khả năng học của những sinh viên nào đó. Phƣơng
pháp sƣ phạm, kết hợp một loạt các phƣơng pháp giảng dạy có hỗ trợ
sự tham gia của trí tuệ, sự kết nối với thế giới rộng lớn hơn, môi
trƣờng lớp học hỗ trợ và công nhận sự khác biệt cần đƣợc thực hiện
trên tất cả các bài học kinh nghiệm và các môn học. Thực hành sƣ
phạm mang lại lợi ích cho học sinh, sinh viên, giảng viên và cộng
đồng nhà trƣờng - nó cải thiện sự tự tin của học sinh và giảng viên và
góp phần giúp họ hiểu đƣợc mục đích đến trƣờng; nó xây dựng sự tự
tin của cộng đồng về chất lƣợng dạy và học trong trƣờng
(Monoranjan Bhowmik và cộng sự, tháng 01, 2013).
2.7. Kỹ năng tư vấn
Theo Hall (2003), tƣ vấn là sự sử dụng thuần thục và nguyên
tắc của một mối quan hệ để tạo điều kiện tự biết, chấp nhận tình cảm
14
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại 3 trƣờng cao đẳng nghề tại tỉnh
Nghệ Anh vào tháng 9 năm 2013, bao gồm: Trƣờng Cao đẳng nghề
Thƣơng mại và Du lịch Nghệ An, Trƣờng Cao đẳng nghề Việt Đức
và Trƣờng Cao đẳng nghề Việt Hàn.
3.2. T ng mẫu, mẫu và phư ng pháp chọn mẫu
Phư ng pháp thống kê
Nội dung Phư ng pháp Nguồn số liệu
Kỹ năng giám sát và kỹ
năng giảng dạy của
giảng viên
Trung bình trọng
số
Số liệu điều tra
Năng lực chuyên môn
của giảng viên
Trung bình Số liệu thứ cấp
Mối quan hệ tƣơng quan
giữa kỹ năng giám sát
và kỹ năng giảng dạy
với năng lực chuyên
môn của giảng viên
Mô hình hồi quy
tuyến tính đa biến
Số liệu điều tra và
số liệu thứ cấp
Tổng mẫu gồm 348 giảng viên đang công tác tại 3 trƣờng cao
đẳng nghề. Trên cơ sở công thức của Slovin với sai số là 5%, số mẫu
đƣợc chọn là 186. Số mẫu này đƣợc chọn ngẫu nhiên theo tỉ lệ tƣơng
ứng với tổng mẫu tại các trƣờng.
17
Chú giải: 3,25 - 4,00 (Rất đồng ý (SA) / Rất hài lòng (VS));
2,50 - 3,24 Đồng ý (A) / Hài lòng (S)); 1,75 - 2,49 ( hông đồng ý
(D) / Không hài lòng (U)); và 1,00 – 1,74 (Rất không đồng ý (SD) /
Rất không hài lòng (VU))
Bảng 4.2 cho thấy giảng viên Trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng
mại và Du lịch Nghệ An cảm thấy hài lòng với kỹ năng sƣ phạm
(WM: 2,95), kỹ năng tƣ vấn (WM: 2,93), kỹ năng quản lý lớp (WM:
3,01) và kỹ năng đánh giá (WM: 2,95).
Bảng 4.2 cũng cho thấy giảng viên Trƣờng Cao đẳng nghề
Việt Đức cảm thấy hài lòng với với kỹ năng sƣ phạm (WM: 3,08), kỹ
năng tƣ vấn (WM: 3,23), kỹ năng quản lý lớp (WM: 3,08) và kỹ năng
đánh giá (WM: 3,03).
Hơn nữa, Bảng 4.2 cho thấy giảng viên Trƣờng Cao đẳng Việt
Hàn cảm thấy rất hài lòng với kỹ năng tƣ vấn (WM: 3,29) và kỹ năng
đánh giá (WM: 3,27). Những giảng viên nà cảm thấy hài lòng với kỹ
năng sƣ phạm (WM: 3,05) và kỹ năng quản lý lớp (WM: 2,96)
4.3. Năng lực chuyên môn
Bảng 4.3. Năng lực chuyên môn của giảng viên Trường Cao đẳng
nghề Thư ng mại và Du lịch Nghệ An
Đánh giá
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012-2013
Xuất sắc 7 7 8
Tốt 32 34 35
Khá 18 16 14
20
Bảng 4.5. cho thấy trong năm học 2012-2013, 10 giảng viên
(tăng 01 so với năm học 2010-2011) đƣợc đánh giá có năng lực
chuyên môn xuất sắc, 48 giảng viên (tăng 02 giảng viên so với năm
học 2010-2011 và giảm 03 so với năm học 2011-2012) đƣợc đánh giá
có năng lực chuyên môn tốt và 20 giảng viên đƣợc đánh giá khá.
4.4. Quan hệ tư ng quan giữa kỹ năng giám sát, kỹ năng giảng dạy
và năng lực chuyên môn của giảng viên các trường cao đẳng nghề
Bảng 4.6. Quan hệ tư ng quan giữa kỹ năng giám sát, kỹ năng
giảng dạy và năng lực chuyên môn của giảng viên
Trường Kỹ năng giám sát Kỹ năng giảng dạy
Pearson r p-value Pearson r p-value
Trƣờng Cao đẳng
nghề Thƣơng mại và
Du lịch Nghệ An
-0,214 0,109 -0,127 0,348
Trƣờng Cao đẳng
nghề Việt Đức
0,045 0,752 0,172 0,228
Trƣờng Cao đẳng
nghề Việt Hàn
0,070 0,540 0,303 0,007
Có mối tƣơng quan giữa kỹ năng giảng dạy với năng lực
chuyên môn của giảng viên công tác tại Trƣờng Cao đẳng nghề Việt
Hàn. Đối với các biến khác, mối tƣơng quan không đáng kể.
21
CHƯƠNG 5. TÓM TẮT, KẾT QUẢ, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ kết quả trình bày tại Chƣơng IV, nhà nghiên cứu đƣa ra
tóm tắt, kết quả, kết luận và kiến nghị, cụ thể nhƣ sau.
5.1. Tóm tắt
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm đánh giá kỹ năng giám sát và
kỹ năng giảng dạy của giảng viên tại 3 trƣờng cao đẳng nghề của tỉnh
Nghệ An. Nghiên cứu này cũng nhằm xây dựng chƣơng trình tăng
cƣờng giúp giảng viên khắc phục những hạn chế, tồn tại liên quan
đến kỹ năng giám sát và kỹ năng giảng dạy của giảng viên. Phạm vi
của nghiên cứu tập trung vào đánh giá của đối tƣợng điều tra về kỹ
năng giám sát, bao gồm kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng quan hệ với mọi
ngƣời, kỹ năng khái niệm và về kỹ năng giảng dạy, bao gồm kỹ năng
sƣ phạm, kỹ năng tƣ vấn, kỹ năng quản lý lớp và kỹ năng đánh giá.
186 giảng viên đƣợc chọn ngẫu nhiên từ 348 giảng viên đang công
tác tại 3 trƣờng cao đẳng nghề của tỉnh Nghệ An. Phƣơng pháp tính trung
bình trọng số (TBTS) đƣợc sử dụng để phân tích đánh giá của các đối
tƣợng điều tra về kỹ năng giám sát và kỹ năng giảng dạy của giảng viên.
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến đƣợc sử dụng đế phân tích mối tƣơng
quan giữa kỹ năng giám sát và kỹ năng giảng dạy với năng lực chuyên
môn của giảng viên. Phần mềm EXCEL đƣợc sử dụng để phân tích kết
quả theo các phƣơng pháp thống kê trên.
5.2. Kết quả
Trên cơ sở các câu hỏi nghiên cứu, nghiên cứu đã đạt đƣợc các
kết quả sau:
(1) Kỹ năng giám sát của giảng viên Trƣờng Cao đẳng nghề
Thƣơng mại và Du lịch Nghệ An
Kỹ năng kỹ thuật TBTS = 3,2 (hài lòng)
Kỹ năng quan hệ với mọi ngƣời TBTS = 3,4 (rất hài lòng)
Kỹ năng khái niệm TBTS = 2,88 (hài lòng)
(2) Kỹ năng giảng dạy của giảng viên Trƣờng Cao đẳng nghề
Thƣơng mại và Du lịch Nghệ An
Kỹ năng sƣ phạm TBTS = 2,95 (hài lòng)
h. Tồn tại mối quan hệ tƣơng quan không đáng kể giữa kỹ năng
giám sát và kỹ năng giảng dạy với năng lực chuyên môn của
giảng viên.
Kiến nghị
Dựa trên các kết quả và kết luận nghiên cứu, những kiến nghị
sau đƣợc đƣa ra:
Chƣơng trình tăng cƣờng đƣợc xây dựng và đề xuất trong
nghiên cứu cần đƣợc xem xét áp dụng tại các trƣờng cao
đẳng nghề đƣợc lựa chọn nghiên cứu.
Một số khía cạnh cụ thể nhƣ khả năng sử dụng, thích ứng
và liên quan của chƣơng trình tăng cƣờng có thể đƣợc thực
hiện nghiên cứu thêm.
Các tham số khách liên quan đến kỹ năng giám sát và kỹ
năng giảng dạy có thể đƣợc thực hiện tại các nghiên cứu
tƣơng tự trong tƣơng lai.
Những vấn đề bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu:
Những nghiêu cứu thêm, sâu hơn về sự khác biệt về kỹ
năng giám sát và kỹ năng giảng dạy khi các giảng viên
trƣờng cao đẳng nghề đƣợc nhóm theo thông tin về nhân
khẩu (giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác, bằng cấp…);
Một số khía cạnh cụ thể nhƣ khả năng sử dụng, thích ứng
và liên quan của chƣơng trình tăng cƣờng có thể đƣợc thực
hiện nghiên cứu thêm;
Các tham số khác liên quan đến kỹ năng giám sát và kỹ
năng giảng dạy có thể đƣợc thực hiện tại các nghiên cứu
tƣơng tự trong tƣơng lai.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ky_nang_giam_sat_ky_nang_giang_day_va_nang_luc_chuyen_mon_cua_giang_vien_cac_truong_cao_dang_nghe_tai_tinh_nghe_an_co_so_xay_dung_chuong_trinh_tang_cuong_3986.pdf