Lập dự án tìm kiếm địa điểm đầu tư resort 5 sao

Năm2009là nămkhókhăn, sốlượngkháchquốctế giảm, giáphònggiảmvàcôngsuấtsửdụngphòng thấp. Kháchsạntừ 3saođến5saovớiđặctrưng là chủyếuphụcvụkháchnướcngoài(trên 80%) nên chịu ảnh hưởngnghiêmtrọng hơn. Còncác loại kháchsạn khácphụcvụkháchtrong nướcthì vẫn hoạtđộngtốtvìsốlượng kháchnộiđịatăng mạnh. Tuynhiên, dolợi thế nhờđiều kiệntự nhiênưu đãinêntiềmnăngtăngtrưởngvẫnrấtlớn.

pdf26 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2164 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lập dự án tìm kiếm địa điểm đầu tư resort 5 sao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO Bài tập tình huống số 2 Lập dự án tìm kiếm địa điểm đầu tư resort 5 sao Nhóm 5 Lớp cao học Quản trị kinh doanh – Đêm 1 – k19 - Đại học Kinh Tế TP. HCM Contents Click to add Title1 Click to add Title2 Click to add Title3 Click to add Title4 Tổng quan ngành du lịch –Khách sạn Việt Nam Cả nước có hơn 10,000 công ty lớn nhỏ tham gia trong lĩnh vực du lịch. Trong đó khoảng 700 doanh nghiệp lữ hành quốc tế. Ngành du lịch Việt Nam hiện được chính phủ rất quan tâm vì đây là ngành có nhiều cơ hội quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam đến thế giới nhất. Tổng quan ngành du lịch –Khách sạn Việt Nam Lượng khách quốc tế đến Việt Nam Cơ cấu khách du lịch đến Việt Nam 2009 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010e 2.8 2.9 3.6 4.2 4.3 3.8 4.2 Lượng khách nước ngoài đến Việt Nam Tổng quan ngành du lịch –Khách sạn Việt Nam Cơ sở lưu trú: Tính đến năm 2009 cả nước có khoảng 5,239 cơ sở lưu trú và dự phóng sẽ tăng nhanh trong giai đoạn từ nay đến 2015. Cụ thể: Nguồn: Tổng cục du lịch  Cơ sở lưu trú chưa đủ đáp ứng lượng khách quốc tế và nội địa vào những thời điểm nóng. Đạt chuẩn 1 sao 2 sao 3 sao 4 sao 5 sao Tổng cộng 2009 3,100 990 850 176 90 33 5,239 2015F 6,000 5.000 2,500 500 180 70 14,250 Tổng quan ngành du lịch –Khách sạn Việt Nam Ngành du lịch năm 2009 Năm 2009 là năm khó khăn, số lượng khách quốc tế giảm, giá phòng giảm và công suất sử dụng phòng thấp. Khách sạn từ 3 sao đến 5 sao với đặc trưng là chủ yếu phục vụ khách nước ngoài ( trên 80%) nên chịu ảnh hưởng nghiêm trọng hơn. Còn các loại khách sạn khác phục vụ khách trong nước thì vẫn hoạt động tốt vì số lượng khách nội địa tăng mạnh. Tuy nhiên, do lợi thế nhờ điều kiện tự nhiên ưu đãi nên tiềm năng tăng trưởng vẫn rất lớn. Nhận định Sự khó khăn trong năm 2009 không phải là một yếu tố bất lợi mà ngược lại, là một yếu tố thuận lợi, giúp ích cho những công ty nào muốn gia nhập vào ngành.  Đây là thời điểm thích hợp để đầu tư vào ngành. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư Trọng số 5 Trọng số 4 Trọng số 3 Trọng số 2 VTrí ĐL – ĐKTN - VHXH Lượng khách du lịch hằng năm Số lượng resort hiện hữu Chính sách ưu đãi của địa phương Cơ sở hạ tầng Trọng Số 1 Đánh giá định tính các địa điểm VŨNG TÀU: VTĐL –ĐKTN-VHXH: Cách TP.HCM 125km về phía Đông Nam. Có đường bờ biển dài khoảng 14km. Địa hình một bên biển, một bên núi, rất đẹp. • Các lễ hội lớn: Lễ hội Dinh Cô, Nghinh Ông, Đình thần Thắng Tam, Đại lễ Đức mẹ Maria... • Các địa điểm tham quan: Đền thánh Đức mẹ, Bãi trước, Bãi sau, đình Thắng Tam, Linh Sơn Cổ Tự, Đèn Hải Đăng, Mũi Nghinh Phong... Lượng khách DL: Tổng lượng khách dulịch năm 2009 là 6,830,800 trong đó khách nước ngoài là 250,250, trong nước là 6,580,550 người. Đánh giá định tính các địa điểm VŨNG TÀU: Số lượng resort hiện hữu: hiện có 2 resort 4-5 sao và 2 khu resort đủ chuẩn khác. Chính sách ưu đãi của địa Phương: Hiện tại địa phương chưa có chính sách ưu đãi nào đáng kể để phát triển ngành du lịch tại chỗ. Cơ sở hạ tầng: Là đô thị loại II, giao thông đường biển phát triển, có nhiều bến cảng, chưa có sân bay. Đánh giá định tính các địa điểm PHÚ QUỐC: VTĐL – ĐKTN – VHXH: Nằm trong Vịnh Thái Lan, phía Tây Nam Việt Nam. Gồm 22 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó đảo chính Phú Quốc có diện tích 567km2. Khí hậu mát mẻ mang tính nhiệt đới gió mùa. Là nơi có rất nhiều cảnh đẹp: Vườn Quốc gia Phú Quốc, Dinh Cậu, Quần đảo An Thới, Suối đá bàn, Rạch Tràm, rạch Vẹm, Bãi Trường, bãi Vòng, suối Tranh... Lượng khách DL: năm 2009 là 217,000 người. Trong đó, khách nội địa là 164,000 người, khách quốc tế là 53,000 người. Đánh giá định tính các địa điểm PHÚ QUỐC: Số lượng resort: hiện có 4 resort tiêu chuẩn 4-5 sao và 4 resort đủ chuẩn khác. Chính sách khuyến khích đầu tư: Chủ đầu tư được miễn tiền thuê đất tối đa 15 năm kể từ ngày hoàn thành xây dựng. Thuế TNDN 10%, miễn thuế tối đa 4 năm và chịu 50% thuế trong 9 năm tiếp theo. Cơ sở hạ tầng: có sân bay, bến cảng. Giao thông thuận lợi. Đánh giá định tính các địa điểm PHAN THIẾT: VTĐL – ĐKTN – VHXH: 3 mặt giáp biển và giáp ranh với tỉnh Bình Thuận. Địa hình tương đối bằng phẳng, có cồn cát, bãi cát ven biển và đồi cát thấp. Có khí hậu nhiệt đới điển hình - nhiều gió, nhiều nắng, ít bão. Danh lam thắng cảnh: tháp nước Phan Thiết, Mũi Né, Hòn Rơm, Đồi cát Mũi né, Suối Tiên, tháp Chăm Po Sah Inư, hải đăng Khe Gà... Lượng khách du lịch: 2,131,147. Trong đó, khách nội địa 1,868,851, khách quốc tế 262,295. Đánh giá định tính các địa điểm PHAN THIẾT: Số lượng resort: 12 resort 4-5 sao và 13 resort đủ chuẩn khác. Chính sách khuyến khích đầu tư: Không có chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư. Cơ sở hạ tầng: Là đô thị loại II, chưa có sân bay, giao thông đường thủy chưa thật sự phát triển. Đánh giá định tính các địa điểm CÔN ĐẢO: VTĐL – ĐKTN – VHXH: là một huyện đảo, cách Vũng Tàu 185km. Có nhiều bãi tắm hoang sơ tuyệt đẹp, với những bãi cát dài phẳng mịn. Không khí trong lành. Được đánh giá là thiên đường nghĩ dưỡng. Lượng khách DL: 24,500 người. Trong đó, khách nội địa 22,300 và khách quốc tế là 2,200 người. SL resort: chưa có resort tiêu chuẩn 4-5 sao, 1 resort đủ chuẩn. CS KK đầu tư: Không có chính sách khuyến khích đầu tư. Cơ sở hạ tầng: là một huyện đảo, cơ sở hạ tầng còn thấp, giao thông chưa phát triển. Đánh giá định tính các địa điểm ĐÀ NẴNG: VTĐL – ĐKTN – VHXH: Cách HN 764km, cách TP.HCM 964km. Địa hình vừa có đồi núi vừa có đồng bằng duyên hải. Có khi hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao và ít biến đổi. Có nhiều bài biển dài và rất đẹp. Danh lam thắng cảnh: Ngũ Hành Sơn, Bà Nà, bán đảo Sơn Trà, bãi biển Mỹ Khê... Lượng khách du lịch: 1,442,781người, trong đó khách nội địa là 1,094,834 và khách quốc tế là 347,947 người. Đánh giá định tính các địa điểm ĐÀ NẴNG: Số lượng resort: hiện có 2 resort tiêu chuẩn 4-5 sao. Chính sách khuyến khích đầu tư: Thời hạn thuê đất tối đa là 50 năm và được gia hạn thêm 20 năm. Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong 22 năm kể từ ngày hoạt động. Thủ tục hành chính đơn giản, thời gian phê duyệt không quá 10 ngày. Cơ sở hạ tầng: là đô thị trực thuộc trung ương, hệ thống giao thông rất phát triển. Đánh giá định tính các địa điểm QUẢNG NINH: VTĐL – ĐKTN – VHXH: Cách Hà Nội khoảng 90km. Biển Quảng Ninh có hơn 2,000 hòn đảo, chiếm 2/3 số đảo cả nước. Có danh lam thắng cảnh nổi tiếng là vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Lượng khách du lịch: 4,800,000 người, trong đó khách nội địa là 2,592,000 người, khách quốc tế là 2,208,000 người. SL resort: 1 tiêu chuẩn 4-5 sao và 1 đủ chuẩn. CS KK đầu tư: không có chính sách khuyến khích đầu tư. Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, là tam giác tăng trưởng kinh tế Bắc bộ (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh), Hệ thống giao thông phát triển. Đánh giá định tính các địa điểm ĐÀ LẠT: VTĐL – ĐKTN – VHXH: nằm trên cao nguyên Lang Biang, phía Bắc tỉnh Lâm Đồng. Địa hình đồi nuí, cao trung bình 1,500m so với mặt nước biển. Có khí hậu ôn đới. Khác biệt với các địa phương khác ở khí hậu mát mẻ, khung cảnh thiên nhiên rừng núi. Có thể ví Đà Lạt là thủ đô du lịch của cả nước. Lượng khách du lịch: 2,500,000 khách, trong đó nội địa là 1,900,000 người và quốc tế là 600,000 người. Đánh giá định tính các địa điểm Số lượng resort hiện hữu: 2 resort tiêu chuẩn 4-5 sao Chính sách khuyến khích đầu tư: không có chính sách ưu đãi dành cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, Đà Lạt đang có chính sách đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, nhằm thu hút khách du lịch. Cơ sở hạ tầng: là đô thị loại I, đang đầu tư cơ sở hạ tầng để hướng đến trở thành đô thị trực thuộc trung ương. Hệ thống giao thông khá phát triển, có sân bay. Đánh giá định tính các địa điểm HÀ NỘI Là thủ đô, trung tâm chính trị của cả nước. Theo đánh giá, Hà Nội không phải là TP du lịch hấp dẫn, đối với du khách nước ngoài, TP chỉ là nơi chuyển tiếp trên hành trình khám phá Việt Nam của họ. Số lượng du khách: 6,200,000 người, trong đó du khách nội địa là 4,800,000 người, du khách quốc tế là 1,400,000 người. SL resort: không có resort nào. Chính sách thu hút đầu tư: chỉ có chính sách thu hút đầu tư vào ngành khách sạn. Cơ sở hạ tầng: là thủ đô của cả nước, cơ sở hạ tầng phát triển. Đánh giá định tính các địa điểm TP. HỒ CHÍ MINH: TP. Hồ Chí Minh là TP đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Cũng giống như Hà Nội, TP HCM không được đánh giá là thành phố du lịch mà chỉ là nơi chuyển tiếp. Lượng du khách hằng năm: 10,600,000 người, trong đó du khách nội địa là 8,000,000 người, quốc tế là 2,600,000 người. SL resort hiện hữu: không có resort nào. Chính sách thu hút đầu tư: chỉ có chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực khách sạn. Cơ sở hạ tầng: là thành phố có cơ sở hạ tầng phát triển nhất cả nước. Đánh giá định tính các địa điểm Huế: VTĐL – ĐKTN –VHXH: Nằm bên bờ sông hương thơ mộng. Là cố đô nên có nhiều di tích lịch sử và di tích văn hóa. Lượng khách du lịch: 1,500,000 khách trong đó khách nội địa 900,000, khách quốc tế 600,000. SL resort: 2 resort 4-5 sao, 1 resort đủ tiêu chuẩn khác. Chính sách khuyến khích đầu tư:Thực hiện cơ chế “một cửa” quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo mô hình ISO. Giá thuê đất bằng 65% giá thuê đất của CP ban hành.hỗ trợ xây dựng công trình giao thông, điện, nước, viễn thông, hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. Cơ sở hạ tầng: chưa có sân bay, cơ sở hạ tầng khá. Đánh giá định lượng các địa điểm VTĐL – ĐKTN (x5) Lượng Khách (x4) SL resort (x3) CS Hỗ trợ (x2) Cơ sở hạ tầng (x1) Tổng điểm Vũng Tàu 7 10 8 3 6 111 Phú Quốc 8 4 9 10 8 111 Phan Thiết 7 7 4 3 5 86 Côn Đảo 6 3 6 3 3 69 Đà Nẵng 8 6 9 7 9 114 Quảng Ninh 6 9 5 3 6 93 Đà Lạt 10 8 9 6 8 129 Hà Nội 3 4 2 3 10 53 TP. HCM 3 4 2 3 10 53 Huế 4 5 5 7 7 76 Kết luận Dựa vào kết quả chấm điểm có trong số theo các tiêu chí, chúng tôi lựa chọn Đà Lạt là địa điểm đầu tư thích hợp nhất. LOGO www.themegallery.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbtth2_1829.pdf
Luận văn liên quan