Tóm lại , rủi ro của dự án lớn nhất là ở khâu pháp lý và đền bù giải tỏa. Với những thủ
tục pháp lý rườm rà hiện nay thì việc trễ tiến độ dự án là hoàn toàn có thể xảy ra. Nếu
kết hợp với áp lực tăng giá đền bù từ phía người dân sẽ tạo ra khó khăn lớn làm chậm
tiến độvà tăng chi phí của dựán. Điều này có thể sẽ lảm thay đổi giá bán theo chiều
hướng tăng. Tuy nhiên vẫn có thể hạn chế được rủi ro này do đây là dựán thuộc diện
ưu đãi đầu tưcủa quận 3 nằm trong chương trình cải tạo chung cư cũ, xuống cấp của
thành phố.
57 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2464 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lập kế hoạch kinh doanh dự án khu phức hợp Sài Gòn Savico, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chưa có sự thống quan điểm và
gắn bó giữa 2 thế hệ nhân viên
để cùng nhìn về một hướng vì
mục đích duy nhất của Công ty.
Công ty chưa có hệ thống làm
việc rõ ràng, chặt chẽ, chưa thể
so sánh với các công ty năng
động như các công ty nước
ngoài.
Chương 2: Phân tích thị trường
Trang 16
Cơ hội Nguy cơ
Số Việt kiều về nước định cư ngày càng tăng do
Đảng và nhà nước có chính sách thu hút Việt kiều
hồi hương như Nghị quyết 36–NQ/TW của Bộ
chính trị Đảng cộng sản Việt Nam về công tác đối
với người Việt Nam ở nước ngoài , quyết định
135/2007/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ Ban
hành quy chế về miễn thị thực cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài …
Xu hướng sử dụng tiền từ thị trường chứng khoán
để đầu tư vào bất dộng sản.
Nguồn đầu tư mạnh mẽ từ các quốc gia Châu Á
tăng mạnh, đặc biệt là từ: Hàn quốc, Nhật bản,
Singapore…
Số người thu nhập cao ngày càng tăng.
Nhà nước đã đưa ra chính sách ưu đãi nhà đầu tư
không phải đóng tiền sử dụng đất mà chỉ cần đền
bù giải tỏa .
Đây là một dự án phục vụ dân sinh do chính Ủy
ban nhân dân quận 3 đứng ra kêu gọi đầu tư nên
chắc chắn sẽ được tạo điều kiện thuận lợi về mặt
thủ tục hành chính từ phía chính quyền quận và
thành phố.
Các quỹ đầu tư nước ngoài rầm rộ có mặt tại Việt
Nam.
Công ty đang thực hiện dự án Hóc Môn 650ha
được xem là một dự án “để đời” cho An Phú.
Công ty đang tiếp cận dự án Hiệp Bình Phước có
cơ hội lãi cao.
Các đối thủ cạnh tranh ngày
càng lớn mạnh.
Các ngân hàng cũng nhảy vào
cuộc cạnh tranh thành lập công
ty bất động sản
Giá đất tại thành phố ngày càng
cao.
Thế hệ nhân sự tiếp nối chưa
có sẵn kế thừa.
Các quyết định về quy hoạch
lớn chưa chắc chắn sẽ được thực
hiện theo dự kiến.
Chương 3: Kế hoạch tiếp thị
Trang 17
CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH TIẾP THỊ
3.1. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH TIẾP THỊ
Về phần tiếp thị, hiện nay công ty chưa có bộ phận marketing (xem sơ đồ tổ chức).
Hoạt động chính của công ty đóng vai trò như là nhà đầu tư (investor), tập trung nguồn
lực tìm kiếm cơ hội đầu tư, sau đó thực hiện đầu tư xây dựng và bán (chuyển giao).
Công ty cũng không nhằm mục đích xây dựng chung cư cho thuê mà nhằm mục đích
xây để bán thu lợi nhuận và tìm kiếm cơ hội đầu tư mới. Do dó, công ty An Phú thuê
CBRE tiếp thị và bán độc quyền cho dự án với mục tiêu là bán được toàn bộ số căn hộ
trước khi dự án đưa vào sử dụng. Điều này giúp cho công ty thu hồi vốn để triển khai
vào dự án khác trong thị trường bất dộng sản tiềm năng như hiện nay. Kế hoạch tiếp
thị sẽ được triển khai trong một năm bắt đầu từ đầu năm 2010 trước khi dự án đưa vào
khai thác.
Bảng 5: Bảng dự toán doanh thu
2010
Giá bán (chưa VAT) 2500 USD/m2
Diện tích 16,512 m2
Phần trăm doanh thu 100%
Doanh thu $45,408,000 USD
?Kế hoạch tiếp thị chia làm 2 giai đoạn:
¾ Giai đoạn tiền tiếp thị bắt đầu từ đầu năm 2010 là giai đoạn trước khi tiếp thị chính
thức cho tòa nhà 57-59 Phạm Ngọc Thạch. Giai đoạn này kéo dài không quá 3 tháng
và trong giai đoạn này bên CBRE sẽ thực hiện các công việc:
- Làm việc với công ty quảng cáo chỉ định, tiến hành các thủ tục để có một
kế hoạch quảng cáo hiệu quả, bao gồm phác thảo chiến dịch quảng cáo, thiết kế tài liệu
quảng cáo, quảng cáo trên báo chí và bất cứ tài liệu thích hợp nào, gồm cả thiệp mời
và tài liệu gởi thư trực tiếp tới khách thuê.
- Liên lạc với cố vấn pháp luật đề xuất những sữa đổi nếu có, trình bày tài
liệu mẫu hợp lệ, gồm bản thỏa thuận ghi nhớ và hợp đồng thuê.
- Đề xuất chiến lược tiếp thị phù hợp về cho thuê gồm thời gian thích hợp để
bắt đầu tiếp thị, giá thuê, phí dịch vụ và chính sách giảm giá trong suốt thời gian tiền
khai trương và phí khuyến khích thích hợp về cho thuê cho việc cam kết thuê trước.
- Làm việc với đội ngũ nhân viên đối ngoại của khách hàng để trợ giúp sự
khuếch trương, sự nhận biết công khai gồm chỉ dẫn thông cáo báo chí, và những sự
kiện, tài liệu cần thiết khác để xúc tiến một hình ảnh thuận lợi của dự án cho việc khai
trương tòa nhà.
Chương 3: Kế hoạch tiếp thị
Trang 18
¾ Giai đoạn tiếp thị: khi phương tiện tiếp thị ban đầu đã sẵn sàng và dự án sẵn sàng
tham gia vào thị trường, trách nhiệm của CBRE sẽ gồm các công việc:
- Đưa những đề xuất cuối cùng và chi tiết về chiến lược giá, gồm những loại
giá khác nhau, diện tích mặt bằng, loại và hướng của mặt bằng.
- Kế hoạch và phối hợp bắt đầu tiếp thị và tiếp thị chính thức, công việc
cũng bao gồm bất cứ sự kiện xúc tiến đặc biệt nào.
- Đề xuất chính sách phí khuyến khích thích hợp cho việc cam kết mua
trước.
- Thực thi chiến dịch gửi thư trực tiếp đến thị trường mục tiêu và cung cấp
những phản hồi về kết quả của nó.
- Phối hợp với công ty quảng cáo chỉ định cho chiến dịch và quảng cáo và
khuyếch trương.
- Cung cấp nhân viên tiếp thị thích hợp tại dự án để hướng dẫn khách mua.
- Thiết lập thủ tục tiếp thị và sách hướng dẫn hoạt động cho đội ngũ nhân
viên tiếp thị.
- Thiết lập chế độ báo cáo và tham dự họp thường kỳ với ban quản lý tòa
nhà để báo cáo tiến độ chiến dịch tiếp thị.
- Bảng quảng cáo bán căn hộ dưới tên CBRE, bảng quảng cáo cho thuê sẽ
được duy trì tại tòa nhà cùng với thư từ, tờ thông tin dữ liệu và cập nhật cho các công
ty môi giới và các nhóm người sử dụng.
3.1.1. Hình ảnh.
Phần quan trọng nhất của việc đưa ra tiếp thị cho bất kỳ dự án bất động sản nào là hình
ảnh tổng thể của dự án. Do đó, trong việc tiếp thị tòa nhà chung cư cao cấp 57-59
Phạm Ngọc Thạch, công ty An Phú sẽ kết hợp với CBRE xây dựng định hướng và
phát triển một hình ảnh lôi cuốn thị trường mục tiêu. CBRE sẽ hỗ trợ trong việc thiết
kế tài liệu tiếp thị và một chương trình quảng cáo phản ánh hình ảnh này.
3.1.2. Thị trường mục tiêu.
Như ban đầu đã đề cập, đây là dự án phá bỏ chung cư cũ và xây dựng chung cư mới
tốt hơn nên khách hàng mục tiêu đầu tiên là 83 hộ dân đang sống và làm việc tại chung
cư cũ. Đối tượng khách hàng thứ hai là những cá nhân, hộ gia đình trong và ngoài
nước có thu nhập khá. Đây là hai đối tượng khách hàng chính của dự án. Ngoài ra, tình
hình thị trường bất động sản tại TPHCM đang nóng lên dưới tác động của sự phát triển
của thị trường chứng khoán và các chỉ số kinh tế cho nên có rất nhiều nhà đầu cơ trong
thị trường bất động sản. Các nhà đầu cơ này cũng là đối tượng khách hàng của dự án
nhưng đây là đối tượng khách hàng ít dược ưu tiên hơn hai nhóm trên.
Chương 3: Kế hoạch tiếp thị
Trang 19
3.1.3. Chuẩn bị và kế hoạch
Theo kinh nghiệm của CBRE kế hoạch tiếp thị nên bắt đầu ít nhất là trước 18 tháng
trước khi hoàn tất việc xây dựng. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay, theo kinh
nghiệm công ty An Phú quyết định ký hợp đồng trong 12 tháng.
3.1.4. Phương tiện tiếp thị (tiếp cận thị trường)
Hiện tại, CBRE có rất nhiều phương tiện tiếp thị chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ cho việc
tiến hành có hiệu quả các hoạt động kinh doanh, bán và cho thuê bất động sản. Trong
dự án này CBRE sẽ giúp nhà đầu tư_công ty An Phú_ thực hiện tiếp thị với các
phương tiện tiếp thị sau:
¾ Đối ngoại
CBRE sử dụng quảng cáo trên các phương tiện truyền thông cho tòa nhà nhằm tạo ra
sự công nhận của thị trường mục tiêu. Các công việc thiết yếu của quan hệ đối ngoại
gồm:
¾ Thông cáo báo chí.
Các ấn phẩm thường kỳ.
Các sự kiện đặc biệt, ví dụ như lễ cất nóc và lễ khai trương.
Các hoạt động hỗ trợ tiếp thị.
¾ Logo
Logo được trình bày trên tất cả các tờ bướm, tài liệu quảng cáo và bề mặt ấn phẩm và
trên bất kỳ những tài liệu in sẵn nào, ví dụ như phong bì thư, một logo thiết kế đẹp sẽ
tạo nhiều đóng góp cho quan hệ đối ngoại.
¾ Quảng cáo, tờ bướm.
Quảng cáo và tờ rơi chuẩn bị sẵn sàng trước khi chiến dịch tiền cho thuê. Chủ đề chính
sẽ được xây dựng trong các ấn phẩm cho phù hợp với việc đối ngoại và chiến dịch
quản cáo.
Tài liệu quảng cáo và các tờ bướm sẽ được sử dụng rộng rãi trong mọi chiến dịch gởi
thư, các sự kiện đối ngoại và các thuyết trình.
¾ Thuyết trình trên máy tính:
Đội ngũ CB Richard Ellis sẽ sử dụng máy tính một cách rộng rãi trong các buổi thuyết
trình về thị trường nói chung và về dự án nói riêng nhằm giới thiệu với khách hàng
thuê tiềm năng theo yêu cầu của bên An Phú.
¾ Tiếp thị điện tử
Bên CBRE sẽ thiết kế những tập tin dung lượng khoảng 1MB minh họa sinh động về
hình ảnh của tòa nhà và sẽ tiếp thị qua thư điện tử. CBRE sẽ hỗ trợ trong việc xác định
các khách thuê tiềm năng và phác thảo chiến lược tiếp thị qua thư điện tử nhằm thu hút
khách hàng đến với dự án này.
Chương 3: Kế hoạch tiếp thị
Trang 20
¾ Quảng cáo trên trang web.
CBRE sẽ sử dụng trang web nhằm quảng cáo cho dự án. Nội dung sẽ bao gồm diện
mạo của tòa nhà, bản vẽ mặt bằng thông thường, các thông tin cho thuê căn bản, và
phương pháp tiếp cận. Các khách hàng có yêu cầu sẽ được giám sát và theo đuổi bởi
đại lý được chỉ định.
¾ Quảng cáo
Quảng cáo được thực hiện trên cả phương tiện báo chí, tập san và tạp chí địa phương
cũng như trong vùng. Phong cách và tư tưởng của quảng cáo và phương tiện thông tin
đại chúng sử dụng sẽ được xem xét một cách cẩn thận bởi đại lý quản cáo và CBRE
trong mỗi giai đoạn tiếp thị. CBRE sẽ hỗ trợ trong việc thiết kế các tài liệu khuyếch
trương (bao gồm cả sổ tay quảng cáo và bảng vẽ mặt bằng in cỡ lớn) nhằm phản ánh
hình ảnh của dự án. Sổ tay quảng cáo sẽ được in bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt.
Các thiết kế và sản phẩm của các công cụ quảng cáo sẽ được sử dụng tại thời điểm
khai trương dự án.
¾ Bản tin
Biểu hiện ngay tại công trường.
Gửi thư tới khách hàng mua
Thư ngỏ và sổ tay cho khách thuê sẽ được gởi tới khách hàng tiềm năng. Sổ tay này sẽ
được thiết kế riêng cho dự án và được in trên bìa cứng nhiều màu sắc. Sổ tay cũng
được đính kèm cả bản đồ, sơ đồ mặt bằng dự án và sơ đồ mặt bằng căn hộ. Thư ngỏ sẽ
như một bảng tóm tắt ngắn gọn vạch ra những chi tiết, tính ích lợi, và nhiều đặc tính
khác của dự án.CBRE sẽ chuẩn bị danh sách thư gửi tập trung vào phần thị trường
mục tiêu.
¾ Điện thoại.
CBRE sẽ liên lạc với những đại diện chịu trách nhiệm tìm kiếm căn hộ chung cư.
Những cuộc trò chuyện qua điện thoại thu hút nhiều đầu mối giao dịch từ các khách
hàng mua. Từ những cuộc điện thoại này cùng với việc triển khai thực hiện các thư
ngõ phía trên, khách hàng tương lai sẽ nhận được dịch vụ bán nhà trọn gói và được
theo đuổi bằng những cuộc điện thoại để có thể trao đổi nhiều hơn về nhu cầu cụ thể
của mình.
3.1.5. Nguyên nhân chọn CBRE làm tiếp thị và bán hàng.
Công ty CBRE có các ưu điểm vượt trội:
¾ Các mối quan hệ cũ
Là một công ty môi giới và cung cấp dịch vụ bất động sản, Sau một thời gian, CBRE
có nhiều mối quan hệ chặt chẽ với một số lượng lớn khách hàng mua trên toàn Việt
Nam cũng như những khách hàng trên thị trường quốc tế. Những mối quan hệ này cho
phép CBRE tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mua đặt biệt này. Những mối quan hệ
này có tính chất quyết định trong việc hình thành sự tín nhiệm của dự án và nhanh
chóng nhận được sự phản hồi từ cộng đồng khách hàng tương lai.
¾ Cộng tác với nhà môi giới bên ngoài.
Chương 3: Kế hoạch tiếp thị
Trang 21
Bên cạnh sự cộng tác trong nội bộ, giữa các văn phòng tại Việt Nam với nhau, CBRE
có sự cộng tác rộng với cộng đồng các nhà môi giới bên ngoài. Hàng tháng, CBRE sẽ
gởi những sổ tay quảng cáo với mục đích tiếp thị tới các văn phòng đại lý để cập nhật
cho các nhà môi giới trung gian về những chỗ trống trong tòa nhà chung chư 57-59
Phạm Ngọc Thạch.
Hiện tại, công ty An phú chưa có bộ phận tiếp thị và hoạt động trong thị trường bất
động sản dưới vai trò là nhà đầu tư còn về phần dịch vụ bất động sản sẽ nhờ bên công
ty tư vấn và cung cấp dịch vụ (CBRE).
3.2. ĐỊNH GIÁ
Giá căn hộ trước hết phải phù hợp với mức sống của khách hàng.
Theo tổng cục thống kê thì trung bình thu nhập trên đầu người tại TPHCM là
2200USD/ năm, nghĩa là một người có thu nhập trung bình khoảng 36 triệu đồng thì
không thể mua nổi căn hộ 100m2. Thực tế thu nhập của người dân thành phố có sự
khác biệt rất lớn. Số người có thu nhập từ 1000USD/ tháng trở lên không phải là ít.
Hơn nữa vị trí căn hộ cách khu trung tâm thành phố khoảng 600m là điều kiện rất
thuận lợi cho những người có thu nhập trên trung bình sinh sống và làm việc.
Hình 10: Biểu đồ thu nhập GDP bình quân trên đầu người tại Tp HCM
Source: Tổng cục thống kê (General stastictis department)
Thứ hai giá bán phù hợp với giá thị trường.
Theo số liệu của công ty CBRE giá bán trung bình căn hộ chung cư cao cấp tại Quận
1_ lân cận với nơi dự án tọa lạc như sau:
Đơn vị tính : USD/m2
Chương 3: Kế hoạch tiếp thị
Trang 22
Hình 11: Biểu đồ biến động giá trung bình chung cư cao cấp tại quận 1.
(Nguồn : Vietnam's Property Market Presentation - CB Richard Ellis (tháng 9/2007))
Bảng 6: Bảng giá căn hộ cao cấp tại Quận 1
Tên căn hộ Giá bán (USD) Diện tích (m2) Số lượng (căn hộ)
Lancaster 4200 2500 90
Avalon 3600 51
Pasteur Court 3300 252
Indochina Park
Tower (IPT)
2500 10000 50
Horizon 1400
Chương 3: Kế hoạch tiếp thị
Trang 23
Hình 12: Hình vệ tinh vị trí chung cư 57-59 Phạm Ngọc Thạch so với các chung
cư khác.
Từ bản đồ google chúng ta thấy rõ khoảng cách càng xa trung tâm thành phố giá căn
hộ càng giảm. Căn hộ cao cấp 57-59 Phạm Ngọc Thạch đến trung tâm kinh doanh
thành phố (CBD) gần bằng khoảng cách từ Indochina Park Tower vào CBD. Giá bán
một căn hộ tại chung cư Indochina là 2500 USD/m2 nên đây cũng là cơ sở chọn giá
bán cho chung cư 57-59 Phạm Ngọc Thạch (chất lượng của hai căn tương đương
nhau). Hơn nữa xu hướng giá đất trong tương lai sẽ tăng nên công ty quyết định chọn
giá bán căn hộ tối thiểu là 2500 USD/m2.
Tham khảo giá bên tư vấn CBRE, được biết giá bán một căn hộ cao cấp hiện nay tại
quận 3 nằm trên đường Phạm Ngọc Thạch là >3000USD/m2. Tuy nhiên để tăng tính
khả thi cho dự án và đề phòng rủi ro không lường trước được, An phú ấn định giá tối
thiểu là 2500USD/m2.
3.3. CHI PHÍ TIẾP THỊ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN.
3.3.1. Phí tư vấn
Phí tư vấn duy trì ở mức cố định là 3000USD mỗi quý cho vai trò tư vấn tiếp thị.
Khoản phí của quý đầu tiên sẽ được thanh toán cho CBRE trong vòng 7 ngày làm việc
sau khi hợp đồng được ký kết.
CBD_
Central Business
District
3300USD/m2
0.4 km
1400USD/m2
1.7 km
2500USD/m2
0.7 km
3600USD/m2
0.3 km
Lancaster
3000 USD/m2
0.6 km
Chương 3: Kế hoạch tiếp thị
Trang 24
3.3.2. Phí tiếp thị bán độc quyền
Phí tiếp thị bán độc quyền cho mỗi hợp đồng được ký kết thành công trong suốt thời
hạn hiệu lực của hợp đồng sẽ là 1,8% trị giá hợp đồng.
70% phí hoa hồng cho mỗi hợp đồng ký kết thành công sẽ thanh toán cho CBRE trong
vòng 7 ngày làm việc sau khi chủ đầu tư nhận được thanh toán đầu tiên từ khách mua.
30% phí hoa hồng cho mỗi hợp đồng ký kết thành công sẽ thanh toán cho CBRE vào
thời điểm thanh lý hợp đồng.
3.3.3. Phí hành chính
Phí hành chính là 150USD trên mỗi căn hộ nếu bên đại lý tiếp thị bán độc quyền thực
hiện các công việc hành chính bao gồm chuẩn bị hợp đồng, phiếu thanh toán của đợt
thanh toán đầu tiên cho bất kỳ căn hộ nào do chủ đầu tư bán ra trong thời hạn bổ
nhiệm bằng văn bản. Phí này sẽ cộng thêm 30% VAT và sẽ được thanh toán ngay khi
khách hàng mua thanh toán tiền đặt cọc.
Phí hành chính áp dụng đối với khách hàng do chủ đầu tư giới thiệu. Trong thực tế
khách hàng lớn nhất của dự án là 83 hộ dân đang sống và làm việc tại chung cư cũ.
Nhưng trên thực tế rất khó xác định được chính xác có bao nhiêu khách hàng đồng ý
tái định cư tại chung cư mới. Nhằm dự trù chi phí phát sinh trong quá trình tiếp thị
công ty xem chi phí tiếp thị là 2% doanh thu (bao gồm VAT).
Bảng 7: bảng tính chi phí tiếp thị
Doanh thu (USD) $45,408,000
Chi phí tiếp thị và hoa hồng (gồm VAT) 2%
Chi phí tư vấn thiếp thị $12000
Chi phí tiếp thị và hoa hồng $817344
3.4. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
CBRE sẽ cung cấp 3 nhân viên kinh doanh và chủ đầu tư sẽ tiến cử một kế toán cho dự
án_ông nguyễn Văn A. Ông A cũng là phụ trách mảng kế toán của công ty. Vì đây là
dự án nhỏ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều nên trong tương lai sẽ không
tuyển thêm nhân viên cho dự án bộ phận này. Phòng kinh doanh sẽ hoạt động 7 ngày
một tuần từ 8:30 đến 18:00. Mức lương phải trả cho ông A hiện nay là 300USD và
tăng 10% mỗi năm.Chi phí lương của ông A sẽ là:
Chương 3: Kế hoạch tiếp thị
Trang 25
Bảng 8: bảng tính lương nhân viên kế toán
Nhân viên
kế toán.
Số lượng 1 0 0 0 0
Tổng lương/tháng 300 330 363 399 439
Tổng lương/năm 3600 3960 4356 4792 5271
Chương 4: Kế hoạch hoạt động
Trang 26
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
4.1. MỤC TIÊU VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
Trong 3 năm từ 01/2008 đến cuối năm 2010 hoàn tất xây dựng dự ánvà bàn giao cho
khách hàng.
4.2. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN.
Mỗi dự án công ty đều có ban quản lý dự án để kiểm soát hoạt động của dự án trong
suốt quá trình hoạt động. Cụ thể ban quản lý dự án gồm các vị trí như sau:
1. Một nhân viên nghiên cứu và phát triẻn dự án.
2. Một nhân viên pháp lý
3. Một nhân viên kế toán.
4. Một nhân viên thiết kế.
5. Một nhân viên quản lý và kiểm soát tài chính của dự án.
Đây là 5 người chịu trách nhiệm quản lý dự án cho đến khi dự án đi vào hoạt động tốt.
Ba năm đầu xây xựng ban quản lý dự án làm việc với nhau để kiểm soát hoạt động của
dự án. Trong hai năm sau đó, nhân viên thiết kế và nhân viên phát triển dự án sẽ chấm
dứt vai trò kiểm soát dự án mà chỉ ở vị trí cố vấn khi cần thiết. Các nhân viên còn lại
vẫn duy trì hoạt động trong suốt thời gian hoạt động dự án.
Năm 2008
Năm 2008 hoàn tất khâu thiết kế, thủ tục pháp lý và nhanh chóng tiến hành đền bù giải
tỏa. Do dư án thuộc diện ưu đãi đầu tư nên về phần thủ tục pháp lý cũng được đơn
giản hóa và mất ít thời gian hơn. Sau khi hoàn tất thủ tục pháp lý công ty sẽ tiển hành
mở thầu chọn nhà đầu tư xây dựng. Thời gian mở thầu và chọn nhà đầu tư thích hợp
theo tiêu chuẩn công ty đề ra là khoảng 1 tháng. Công ty An Phú sẽ kết hợp với chính
quyền quận 3 nhanh chóng hoàn tất đền bù giải tỏa trong vòng 6 tháng sau đó sẽ tiến
hành lễ động thổ khởi công xây dựng dự án. Dưới đây là các thông số đầu tư dự toán:
Bảng 9: bảng thông số đất và thông số quy hoạch xây dựng
1. Thông số đền bù
Diện tích đất: 2,752.00 m2
Diện tích xây dựng: 1,531.56 m2
Mật độ xây dựng: 56%
Số tầng xây dựng: 4 tầng
Tổng diện tích sử dụng: 6,126.24 m2
Chương 4: Kế hoạch hoạt động
Trang 27
Tỷ lệ sàn sử dụng: 70%
Diện tích các hộ sử dụng: 4,288.37 m2
Diện tích phải đền bù: 4,288.37 m2
Nếu giá đền bù bằng giá bán căn hộ sau khi xây dựng + 20%
Diện tích đền bù 5,146.04 m2
Đơn giá đền bù 2750 USD
2. Các thông số quy hoạch và xây dựng: Đơn vị
Mật độ xây dựng 50%
Diện tích xây dựng 1,376.00 m2
Số tầng cao 15 tầng
Tổng diện tích tòa nhà 20,640.00 m2
Số tầng hầm (1 tầng xe ô tô, 1 tầng xe máy) 2 tầng
Tổng diện tích tầng hầm 2,752.00 m2
Diện tích đỗ 1 xe ô tô 25 m2
Số chỗ xe ô tô 55 chỗ
Diện tích đỗ 1 xe máy 3 m2
Số chỗ xe máy 459 chỗ
Tỷ lệ sàn sử dụng 80%
Diện tích căn hộ để bán 165,512 m2
Đơn giá xây dựng căn hộ 550 USD
Đơn giá xây dựng tầng hầm 400 USD
Phí đỗ xe ô tô hàng tháng 100 USD
Phí đỗ xe máy hàng tháng 10 USD
Phí dịch vụ tiện ích (an ninh và vệ sinh hàng
tháng)/ tháng 10 USD
Chương 4: Kế hoạch hoạt động
Trang 28
Chi phí xây dựng tòa nhà 11352000 USD
Chi phí xây dựng tầng hầm 1100800 USD
Tổng chi phí xây dựng 12452800 USD
Về phần chi phí xây dựng sẽ được thanh toán cho bên thầu theo 3 giai đoạn tương ứng
với tỉ lệ 30% năm nhất, 40% năm 2, 30% năm 3, theo từng thời điểm thỏa thuận giữa
hai bên.
Chi phí pháp lý, tư vấn, giám sát, tổ chức đấu thầu và các chi phí phát sinh khác chiếm
5% tổng chi phí xây dựng vả được chia đều cho 3 năm xây dựng.
Năm 2009
Trong năm này, mọi hoạt động xây dựng tiến hành theo đúng kế hoạch mà ký kết với
nhà thầu. Công ty sẽ giám sát chặt chẽ tiến độ xây dựng của dự án. Tiến hành rà soát
các hoạt động xem có đúng chất lượng và tiến độ như kế hoạch đặt ra không, cũng như
nhận dạng các rủi ro không lường trước có thể gặp phải mà trong giai đoạn xây dựng
kế hoạch chưa nhận ra.
Năm 2010
Giai đoạn này về lý thuyết đã hoàn tất xong xong 70% công trình và 30% phần còn lại
sẽ được hoàn thành và bàn giao cho khách hàng vào cuối năm 2010. Do đó, vào đầu
năm 2010 công ty sẽ tiến hành chiến lược tiếp thị cho dự án. Hợp đồng sẽ được ký kết
giữa 2 bên: công ty An Phú_chủ đầu tư và công ty CBRE_tư vấn, tiếp thị và bán độc
quyền căn hộ cho dự án. Hai bên sẽ ký kết hợp đồng theo các điều khoản trong bản
hợp đồng đính kèm ở phần phụ lục. Đây là bản hợp đồng mang tích chất tham khảo tại
thời điểm lập dự án, do kinh nghiệm trong quá khứ đã từng hợp tác với CBRE trong
nhiều dự án. Các chi phí dự toán đã được tính ở phần tiếp thị.
Vào tháng 10/2010 công ty sẽ tiến hành lắp đặt các trang thiết bị nội thất cho tòa nhà
bào gồm: Máy lạnh, máy quạt, các thiết bị điện, nước, ADSL, các thiết bị vệ sinh
(Máy nước nóng, bồn tắm, ru-mi-nê, bồn cầu, bồn rửa mặt, gương,...), các thiết bị nội
thất căn phòng ( cửa, kính, chuông nhà, điện thoại,…).
Chi phí khấu hao.
Công ty không bán hết toàn bộ tòa nhà mà giữ lại hai tầng để kinh doanh. Hai tầng
này xem như là tài sản cố định của công ty. Công ty sẽ kinh doanh trong suốt 50 năm.
Chi phí khấu hao sẽ được tính trong 20 năm cho hai tầng hầm và theo phương pháp
khấu hao đều.Bảng tính khấu hao như sau:
Bảng 10: Bảng tính chi phí khấu hao hai tầng hầm
Nguyên giá Năm tính khấu hao 2011 2012
Tòa nhà (hai tầng hầm) 2765696 20 $138,285 $138,285
Tổng $138,285 $138,285
Chương 4: Kế hoạch hoạt động
Trang 29
Năm 2011
Đây là thời điểm kết thúc dự án, thu hồi vốn đầu tư và bắt đầu triển khai kế hoạch khai
thác hai tầng hầm giữ xe và các dịch vụ tiện ích. Công ty cũng sẽ không đầu tư thêm
mà chỉ thuê thêm 2 nhân viên vệ sinh và 4 nhân viên bảo vệ và 4 nhân viên giữ xe và
một nhân viên quản lý để duy trì hoạt động của hai tầng hầm và tòa nhà. Chi phí hoạt
động khác sau khi bán hết căn hộ là 10% doanh thu năm đó. Chi phí này bao gồm các
chi phí như chi phí mua trang phục cho nhân viên bảo vệ, nhân viên vệ sinh, nhân viên
giữ xe; chi phí tuyển dụng, chi phí cần thiết mua dụng cụ vệ sinh, thiết bị liên lạc cho
nhân viên bảo vệ, và các chi phí khác phát sinh cho 3 công việc: giữ xe, bảo vệ và vệ
sinh cho tòa nhà. Chi phí này không bao gồm chi phí lương. Chi phí lương của 8 nhân
viên như sau:
Nhân viên bảo vệ
Số lượng 0 0 0 4 0
Tổng lương/tháng 100 110 121 133 146
Tổng lương/năm 0 0 0 6389 7028
Nhân viên giữ xe
Số lượng 0 0 0 4 0
Tổng lương/tháng 100 110 121 133 146
Tổng lương/năm 0 0 0 6389 7028
Nhân viên vệ sinh
Số lượng 0 0 0 2 0
Tổng lương/tháng 100 110 121 133 146
Tổng lương/năm 0 0 0 3194 3514
Nhân viên quản lý
Số lượng 1 0 0 0 0
Tổng lương/tháng 250 275 303 333 366
Tổng lương/năm 3000 3300 3630 3993 4392
Năm 2012
Vẫn tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh 2 tầng đỗ xe và 2 dịch vụ tiện ích vệ sinh và
an ninh.
Chương 5: Kế hoạch nhân sự
Trang 30
CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH NHÂN SỰ
5.1. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH NHÂN SỰ
Trong công ty có tất cả là 27 nhân viên. Phần lớn nhân sự trong công ty đã lớn tuổi
gắn bó với công ty từ khi thành lập doanh nghiệp cách đây 15 năm. Nguồn nhân sự trẻ
trong công ty còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm. Do đó mục tiêu của công ty trong thời
gian tới là tập trung vào công tác đào tạo.
Bộ phân marketing đang còn khuyết, trong công ty chưa có bộ phận chuyên trách về
mảng này. Nhiệm vụ quan trọng nữa của công ty là xây dựng bộ phận tiếp thị năng
động hiệu quả thích hợp với văn hóa doanh nghiệp vòng trong tương lai công ty An
Phú sẽ tự xây dựng kế hoạch tiếp thị cho riêng mình.
Sơ đồ tổ chức công ty An Phú:
5.2. YÊU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC.
Dự án chung cư 57-59 Phạm Ngọc Thạch, vấn đề khó nhất là nhận biết được cơ hội
đầu tư và rủi ro ảnh hưởng đến lợi nhuận. Các vấn đề còn lại nhìn chung là đơn giản.
Các hoạt quản lý tòa nhà chủ yếu là các hoạt động liên quan đến an ninh, vệ sinh và
bảo đảm chất lượng tòa nhà trong thời gian cam kết. Nguồn nhân sự để quản lý dự án
gồm có các thành viên hình thành ban quàn lý dự án cho căn hộ:
Một nhân viên nghiên cứu và phát triển dự án.
Một nhân viên pháp lý
Một nhân viên kế toán.
Một nhân viên thiết kế.
Chương 5: Kế hoạch nhân sự
Trang 31
Một nhân viên quản lý và kiểm soát tài chính của dự án.
Đây là 5 người chịu trách nhiệm quản lý dự án trong suốt thời gian hoạt động (trừ
nhân viên thiết kế và nhân viên nghiên cứu phát triển dự án).
Sau khi đã bán hết căn hộ cho người dân việc tiếp theo là khai thác tầng hầm và dịch
vụ tiện ích (an ninh và vệ sinh). Về mặt nhân sự phần này cần 10 nhân viên với vị trí
đã nêu trong kế hoạch hoạt động.
5.3. TUYỂN DỤNG.
Về mặt tuyển dụng công ty sẽ không tiến hành tuyển dụng thêm bất kỳ nhân viên nào
ngoài các nhân viên kể trên. Trong trường hợp nhân viên nghỉ việc vì một lý do nào
đó, bộ phận nhân sự sẽ tiến hành tuyển dụng để thay thế vào vị trí nhân viên đã nghỉ.
5.4. CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
Công ty vẫn luôn duy trì các khóa đào tạo đều đặn mỗi năm 2 lần cho các nhân viên trẻ
thiếu kinh nghiệm. Mục tiêu chính của chính sách đào tạo là nâng cao năng lực, kinh
nghiệm và kiến thức cho nhân viên.
5.5. CHẾ ĐỘ LƯƠNG.
Công ty sẽ duy trì chính sác tăng lương là 10%/ năm ngoài ra công ty sẽ có chính sách
thưởng đặt biệt đối với nhân viên có nỗ lục lớn và đóng góp nhiều cho công ty. Hình
thức thường tùy thuộc và từng sự đóng góp của nhân viên. Dưới đây là bản tính lương
các các nhân viên tham gia dự án.
Bảng 11: Bảng tính chi phí lương nhân viên
Bộ phận chức năng 2008 2009 2010 2011 2012
Nhân viên nghiên
cứu và phát triẻn
dự án.
Số lượng 1 0 0 0 0
Tổng lương/tháng 400 440 484 0 0
Tổng lương/năm 4800 5280 5808 0 0
Nhân viên pháp lý
Số lượng 1 0 0 0 0
Tổng lương/tháng 300 330 363 399 439
Tổng lương/năm 3600 3960 4356 4792 5271
Nhân viên kế toán.
Số lượng 1 0 0 0 0
Tổng lương/tháng 300 330 363 399 439
Tổng lương/năm 3600 3960 4356 4792 5271
Chương 5: Kế hoạch nhân sự
Trang 32
Nhân viên thiết kế.
Số lượng 1 0 0 0 0
Tổng lương/tháng 300 330 363 0 0
Tổng lương/năm 3600 3960 4356 0 0
Nhân viên quản lý
và kiểm soát tài
chính của dự án.
Số lượng 1 0 0 0 0
Tổng lương/tháng 500 550 605 666 732
Tổng lương/năm 6000 6600 7260 7986 8785
Nhân viên bảo vệ
Số lượng 0 0 0 4 0
Tổng lương/tháng 100 110 121 133 146
Tổng lương/năm 0 0 0 6389 7028
Nhân viên giữ xe
Số lượng 0 0 0 4 0
Tổng lương/tháng 100 110 121 133 146
Tổng lương/năm 0 0 0 6389 7028
Nhân viên vệ sinh
Số lượng 0 0 0 2 0
Tổng lương/tháng 100 110 121 133 146
Tổng lương/năm 0 0 0 3194 3514
Nhân viên quản lý
Số lượng 1 0 0 0 0
Tổng lương/tháng 250 275 303 333 366
Tổng lương/năm 3000 3300 3630 3993 4392
Tổng chi phí lương Tổng lương/năm 21600 23760 26136 33541 36895
Chương 6: Kế hoạch tài chính
Trang 33
CHƯƠNG 6: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
6.1. GIẢ ĐỊNH TÀI CHÍNH
Bản kế hoạch kinh doanh dược lập trong 5 năm bắt đầu từ năm 01/2008 đến cuối năm
2012. Lấy năm tài chính bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 hằng năm.
Thời gian hoàn tất thủ tục pháp lý và đền bù giải tỏa là 6 tháng.
Bảng 12: Một số giả định chính cho dự án
Tỉ lệ căn hộ bán được 100%
Tỉ lệ cho thuê bãi giữ xe ô tô 80%
Tỉ lệ cho thuê bãi giữ xe máy 80%
Suất sinh lời kỳ vọng của chủ đầu
tư nếu được tài trợ bằng 100%
vốn chủ sở hữu 12%
Lãi suất ngân hàng vay dài hạn 7.5%
Tỉ trọng vốn chủ sở hữu 50%
Tỉ trọng vốn vay 50%
Thuế thu nhập doanh nghiệp 28%
VAT 10%
Các giả định liên quan tới chi phí và thu nhập:
Chi phí tiếp thị và hoa hồng là 2% doanh thu bao gồm VAT
Chi phí tư vấn thị trường là cố định 3000USD/quý theo báo giá của CBRE.
Công ty không chia cổ tức trong 5 năm đầu hoạt động.
Chi phí hoạt động khác sau khi bán hết căn hộ là 10% doanh thu năm đó. Chi phí này
bao gồm các chi phí như chi phí mua trang phục cho nhân viên bảo vệ, nhân viên vệ
sinh, nhân viên giữ xe; chi phí tuyển dụng, chi phí cần thiết mua dụng cụ vệ sinh, thiết
bị liên lạc cho nhân viên bảo vệ, và các chi phí khác phát sinh cho 3 công việc : giữ xe,
bảo vệ và vệ sinh cho tòa nhà. Chi phí này không bao gồm chi phí lương.
Chi phí xây dựng được phân bổ trong 3 năm theo tỉ lệ là 30%-40%-30% tổng chi phí
xây xựng tương ứng với 3 năm 2008-2009-2010.
Chi phí dự phòng ước tính là 5% tổng chi phí xây dựng và được phân bổ đều cho 3
năm 2008-2009-2010.
Chi phí pháp lý, giám sát, các chi phí liên quan tới chọn thầu xây dựng ước tính 5%
chi phí xây dựng.
Chương 6: Kế hoạch tài chính
Trang 34
Chi phí lương và các chi phí hoạt động đều dược thanh toán bằng tiền.
Giá đền bù xây dựng cao hơn giá bán 20% và người đền bù có thể chọn theo hai cách
là đổi lấy căn hộ mới hoặc bán lại cho doanh nghiệp.
Toà nhà hoàn thành và giao cho khách hàng vào cuối năm 2010 và kế hoạch bán hàng
không có chính sách trả chậm.
Chi phí lãi vay dài hạn của ngân hàng là 7,5%/năm và cố định trong 3 năm.
Chi phí sử dụng vốn sở hữu là 12% theo kinh nghiệm hoạt động 15 năm trong ngành
bất động sản của doanh nghiệp.
Các dòng tiền được tính vào cuối năm.
Các khoản thuế tháng nào đóng tháng đó. Thuế thu nhập đóng dư sẽ được khấu trừ vào
tháng kế tiếp. Thu nhập chịu thuế âm sẽ được khấu trừ vào tháng sau đó.
6.2. CẤU TRÚC NGUỒN VỐN.
Bảng 13: Cấu trúc nguồn vốn
Vốn đầu tư 30000000
Vốn chủ sở hữu 15000000
Vốn vay 15000000
Chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án theo lý thuyết M&M được tính như sau:
Chi phi sử dụng vốn chủ sở hữu khi có tài trợ bằng nợ vay:12%+(12%-7.5%)*(1-
0.28)*1=15.24%
Chi phi sử dụng vốn bình quân là: WACC=7.5%*(1-0.28)+15.24%*0.5=10.32%
6.3. MỤC TIÊU TÀI CHÍNH
Mục tiêu then chốt của kế hoạch tài chính là bảo đảm sự phù hợp giữa chi phí và lợi
nhuận ứng với rủi ro nhất định. Cụ thể, kế hoạch tài chính đảm bảo đủ tiền để trang
trải các hoạt động cần thiết tại từng thời điểm, tính toán phương cách tối ưu để thu hồi
vốn nhanh nhất nhằm tái đầu tư vào các dự án khác.
6.4. CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH DỰ TOÁN
Quy ước: đơn vị tiền tệ tính là USD
Bảng 14: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dự toán
Chương 6: Kế hoạch tài chính
Trang 35
2008 2009 2010 2011 2012
1 2 3 4 5
Doanh thu
Thu từ bán căn hộ $45,408,000 $0
Thu từ tầng giữ xe ô tô $52,800 $52,800
Thu từ tầng giữ xe máy $44,064 $44,064
Thu từ cung cấp dịch vụ tiện ích $19,800 $19,800
Tổng doanh thu $0 $0 $45,408,000 $116,664 $116,664
Các khoản giảm trừ (VAT) $0 $0 $4,457,866 $10,500 $10,500
Doanh thu ròng $0 $0 $40,950,134 $106,164 $106,164
Chi phí
Giá vốn hàng bán $23,665,050
Chi phí khấu hao $212,807 $212,807
Chi phí lương $33,541 $36,895
Chi phí hoạt động khác (sau khi bán hết căn hộ) $11,666 $11,666
Chi phí quản lý và bán hàng
Chi phí tư vấn thiếp thị $12,000
Chi phí tiếp thị và hoa hồng $817,344
Tổng hợp chi phí $0 $0 $24,494,394 $258,015 $261,369
Lợi nhuận gộp $0 $0 $16,455,740 -$151,850 -$155,204
Chi phí lãi vay $0 $1,125,000 $750,000 $375,000 $0
Lợi nhuận trước thuế $0 -$1,125,000 $15,705,740 -$526,850 -$155,204
Thu nhập chịu thuế $0 $0 $14,580,740 $0 $0
Thuế thu nhập $0 $0 $4,082,607 $0 $0
Lợi nhuận sau thuế $0 -$1,125,000 $11,623,133 -$526,850 -$155,204
Chia cổ tức $0 $0 $0 $0 $0
Lợi nhuận giữ lại $0 -$1,125,000 $11,623,133 -$526,850 -$155,204
Chương 6: Kế hoạch tài chính
Trang 36
Hình 13: Biều đồ doanh thu của dự án
Đồ thị cho thấy hai năm đầu xây dựng dự án không có lời do dang trong thời gian xây
dựng nên chưa có lợi nhuận. Sang năm thứ 3,lợi nhuận dương lớn do bán hết căn hộ.
Lợi nhuận này đủ bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận sau thuế khá lớn hơn 11 triệu
USD. Các năm sau lợi nhuận cũng sẽ dương trừ năm 4 và năm 5 vì trong năm này phải
trả lãi và vốn gốc.
Chương 6: Kế hoạch tài chính
Trang 37
Bảng 15: Bảng cân đối kế toán dự toán
Bảng cân đối kế toán 2008 2009 2010 2011 2012
Tài sản
Tài sản lưu động
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt $11,675,852 $130,879 $26,241,993 $20,927,949 $20,985,552
Khoản phải thu $0 $0 $0 $0
Tài sản lưu động ròng $11,675,852 $130,879 $26,241,993 $20,927,949 $20,985,552
Tài sản cố định
Đất xây dựng $0 $0 $0 $0 $0
Tòa nhà $18,324,148 $23,744,121 $4,256,140 $4,256,140 $4,256,140
Khấu hao tích lũy $0 $0 $0 $212,807 $425,614
Tài sản cố định ròng $18,324,148 $23,744,121 $4,256,140 $4,043,333 $3,830,526
Tổng tài sản $30,000,000 $23,875,000 $30,498,133 $24,971,282 $24,816,078
Nguồn vốn
Nợ ngắn hạn $0 $0 $0 $0 $0
Nợ dài hạn $15,000,000 $10,000,000 $5,000,000 $0 $0
Vốn cổ đông $15,000,000 $15,000,000 $15,000,000 $15,000,000 $15,000,000
Lợi nhuận gữ lại $0 -$1,125,000 $10,498,133 $9,971,282 $9,816,078
Tổng nguồn vốn $30,000,000 $23,875,000 $30,498,133 $24,971,282 $24,816,078
Chương 6: Kế hoạch tài chính
Trang 38
Tổng tài sản gia tăng đến năm 3 sẽ giảm sau đó vì căn hộ xây dựng trong 3 năm sau đó
bán hết số căn hộ và chỉ giữ lại 2 tầng hầm để kinh doanh dịch vụ giữ xe và hai dịch
vụ hỗ trợ là an ninh và vệ sinh tòa nhà.
Nợ ngắn hạn bằng 0, toàn bộ dự án được tài trợ bằng nợ vay và vốn chủ sở hữu. Trong
trường hợp thiếu tiền trong ngắn hạn công ty sẽ tài trợ bằng cách vay ngắn hạn ngân
hàng.
Chương 6: Kế hoạch tài chính
Trang 39
Bảng 16: Bảng tính dòng tiền dự toán
Đầu năm 2008 2008 2009 2010 2011 2012
Bảng tính dòng tiền 0 1 2 3 4 5
Dòng thu 0 0
45,408,000
116,664
116,664
Thu từ bán căn hộ
45,408,000
-
Thu từ tầng giữ xe ô tô
52,800
52,800
Thu từ tầng giữ xe máy
44,064
44,064
Thu từ cung cấp dịch vụ
tiện ích
19,800
19,800
Các khoản giảm trừ
4,457,866
10,500
10,500
Tổng dòng thu
40,950,134
106,164
106,164
Dòng chi
Chi đầu tư
18,324,148
5,419,973
4,177,069
-
-
Chi phí giám sát, pháp lý,
đấu thầu,…
207,547
207,547
207,547
Chi phí lương
21,600
23,760
26,136
Chi phí dự phòng
207,547
207,547
207,547
Chi xây dựng 3,735,840 4,981,120 3,735,840
Chương 6: Kế hoạch tài chính
Trang 40
Chi đền bù giải tỏa
14,151,614
Chi hoạt động
45,208
48,562
Chi phí lương
33,541
36,895
Chi phí hoạt động khác
11,666
11,666
Chi tiếp thị và bán hàng
829,344
-
-
Chi phí tư vấn tiếp thị
12,000
Chi phí tiếp thị và hoa
hồng
817,344
Dòng tiền ròng
(18,324,148)
(5,419,973)
35,943,721
60,957
57,603
Thuế thu nhập
4,082,607
-
-
Dòng tiền tự do (FCF)
(18,324,148)
(5,419,973)
31,861,114
60,957
57,603
Dòng tiền chủ nợ
(15,000,000)
6,125,000
5,750,000
5,375,000
-
Dòng tiền chủ sở hữu
(3,324,148)
(11,544,973)
26,111,114
(5,314,043)
57,603
NPV chủ sở hữu $2,498,811.68 NPV tổng tồng tư $2,743,064.36
IRR chủ sở hữu 38.16% IRR 18.09%
Chương 6: Kế hoạch tài chính
Trang 41
Dòng tiền tự do (FCF) của dự án âm lớn trong hai năm đầu do rót tiền đầu tư xây dựng
và các chi phí khác. Tương ứng với doanh thu vào năm 3 của dự án và dòng tiền
dương lớn. Tất cả doanh thu đều chuyển thành tiền mặt vào cuối năm khi dự án bàn
giao cho khách hàng.
Trong trường hợp giá bán tối thiểu là 2500USD/m2 (chưa VAT), NPV vẫn dương và
IRR=18.09% cho thấy đây là dự án khả thi. Bên dưới là biểu đồ mô tả dòng tiền tự do
(FCF).
Hình 14: Biểu đồ FCF
Chương 6: Kế hoạch tài chính
Trang 42
Hình 15: biểu đồ FCF và cân đối tiền mặt
Bảng 17: Bảng các tỷ số tài chính
2008 2009 2010 2011 2012
Vòng quay tổng tài sản (doanh
thu thuần/tổng tài sản) 0.00% 0.00% 134.27% 0.43% 0.43%
Vòng quay tài sản cố định
(Doanh thu thuần/tài sản cố
định) 0.00% 0.00% 962.14% 2.63% 2.77%
Vòng quay vốn lưu động
(Doanh thu thuần/tài sản lưu
động) 0.00% 0.00% 156.05% 0.51% 0.51%
Tỷ số lợi nhuận (lợi nhuận sau
thuế/doanh thu thuần) 28.38% 28.38% 28.38%
Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản
(lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản) 0.00% -4.71% 38.11% -2.11% -0.63%
Tỷ số sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu (lợi nhuận sau thuế/vốn chủ
sở hữu) 0.00% -7.50% 77.49% -3.51% -1.03%
Tỷ số nợ (nợ phải trả/tổng vốn) 50.00% 41.88% 16.39% 0.00% 0.00%
Nhìn vào các thông số chúng ta thấy rõ trong năm 2010 là năm thu của dự án. Đây
là năm thu hồi vốn đầu tư để bắt đầu tái đầu tư vào dự án mới
Chương 6: Kế hoạch tài chính
Trang 43
Năm 2011 xuất hiện các tỷ số sinh lời âm do trong năm này phải thanh toán lãi và
vốn gốc cho ngân hàng. Sau năm này tỉ lệ sẽ dương và nhỏ vì dòng thu chính của dự
án là vào năm 2010_thu trên bán căn hộ chứ không phải doanh thu trên dịch vụ bổ
sung.
6.5. PHÂN TÍCH RỦI RO
Rủi ro của dự án xuất phát từ các nguồn:
¾ Tỷ lệ lạm phát ở mức cao hai con số sẽ làm cho giá cả tất cả các loại hàng hóa đều
tăng. Khách hàng bị giới hạn ngân sách chẳng hạn như những gia đình làm công ăn
lương sẽ rất khó có khả năng đủ tiền để mua căn hộ riêng cho họ. yếu tố này sẽ làm
mất đi ý nghĩa của dự án là tạo chỗ ở cho khách hàng có thu nhập trên trung bình và
giảm phần nào số lượng khách hàng mục tiêu dự án.
¾ Lãi suất ngân hàng tăng do lạm phát cũng sẽ làm ảnh hưởng tới dòng chi dự án do
50% nguồn tài trợ dự ngán bắt nguồn từ vốn vay.
¾ Theo dự kiến thời gian hoàn tất thủ tục pháp lý và đền bù giải tỏa là 6 tháng. Tuy
nhiên vẫn gặp rủi ro trong giai đoạn giải tỏa, tâm lý mất nhà của những dân đang sinh
sống tại chung cư cũ sẽ làm họ đòi hỏi giá đền bù cao hơn dự kiến (20% giá bán) và
trong trường hợp thõa thuận không thành công sẽ làm ảnh hưởng tới dòng chi của dự
án. Trong trường hợp này, công ty sẽ kết hợp với ủy bản nhân dân quận 3 dề ra giải
pháp phù hợp và thỏa đáng nhất cho đối bên.
¾ Doanh thu dự kiến của dự án đạt 100% trong năm 2010 với giá bán là 2500USD
(chưa VAT). Trong thị trường bất động sản hiện nay điều ấy hoàn toàn có thể bởi vị trí
của chung cư đặt biệt gần trung tâm thành phố và điều kiện tư nhiên hoàn toàn tốt như
đã phân tích trên. Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra trường hợp bán được với giá thấp hơn
hoặc cao hơn hoặc thấp hơn ứng với chi phí sử dụng vốn bình quân khác nhau. Bên
dưới là hình mô tả giá trị NPV theo giá bán và chi phí sử dụng vốn.
Chương 7: Kết luận
Trang 44
Hình 16: Biểu đồ NPV theo giá bán và chi phí sử dụng vốn.
Sơ đồ trên dưới sẽ cho chúng ta thế rõ hơn về miền khả thi của dự án. Hiện tại giá thị
trường tham khảo bên công ty tư vấn (CBRE) giá chung cư cao cấp này là trên
3000USD/m2. Đây là một tin đáng mừng cho dự án, bởi chính giá cao này sẽ góp phần
tạo ra lợi nhuận cao hơn (NPV gần 4 triệu USD, tham khảo phần phụ lục 1).
Tóm lại , rủi ro của dự án lớn nhất là ở khâu pháp lý và đền bù giải tỏa. Với những thủ
tục pháp lý rườm rà hiện nay thì việc trễ tiến độ dự án là hoàn toàn có thể xảy ra. Nếu
kết hợp với áp lực tăng giá đền bù từ phía người dân sẽ tạo ra khó khăn lớn làm chậm
tiến độ và tăng chi phí của dự án. Điều này có thể sẽ lảm thay đổi giá bán theo chiều
hướng tăng. Tuy nhiên vẫn có thể hạn chế được rủi ro này do đây là dự án thuộc diện
ưu đãi đầu tư của quận 3 nằm trong chương trình cải tạo chung cư cũ, xuống cấp của
thành phố. Công ty sẽ kết hợp với ủy ban nhân dân quận 3 để tìm cách tốt nhất hạn chế
rủi ro ngày. Cụ thể là hỗ trợ về mặt đền bù giải tỏa và thủ tục pháp lý đầu tư.
Rủi ro lớn thứ hai là chất lượng của công trình xây dựng rất dễ xảy ra tình trạng thi
công không đảm bảo chất lượng, rút giảm nguyên vật liệu của nhà thầu, hoặc không
đảm bảo chất lượng phần nội thất của tòa nhà. Điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến cuộc
sống của khách hàng và uy tín của doanh nghiệp.
Rủi ro lớn thứ 3 đó là lạm phát tăng hai con số như trong tình hình hiện nay sẽ làm cho
chi phí xây dựng tăng đáng kể ảnh hưởng tới dòng chi dự án. Trong trường hợp này,
công ty đã có cách đối phó hợp lý la dự phòng 5% chi phí xây dựng nhằm đối phó với
tình huống bất ngờ.
Chương 7: Kết luận
Trang 45
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN
Sau những thành công tạo tiếng vang trong lĩnh vực bất động sản và trước xu thế phát
triển mạnh của thị trường này, An Phú đã nhanh chóng nhận thấy một hướng kinh
doanh nhiều tiềm năng. Bằng tầm nhìn nhạy bén trong kinh doanh, năm 2004, An Phú
đã tái cấu trúc thành Công ty cổ phần An Phú với hoạt động mũi nhọn là kinh doanh
bất động sản. Đến nay, rất nhiều dự án lớn đã được biết đến gắn liền với tên tuổi của
công ty Cổ phần An Phú như: Khu dân cư – công nghiệp Hóc Môn, khu công nghiệp
Thạnh Đức, căn hộ cao cấp Bình Phú, dự án Lý Chính Thắng…Hiện nay, An Phú vẫn
đang tiếp tục khảo sát các vị trí chiến lược ở các khu vực lân cận TP. Hồ Chí Minh cho
những dự án sắp đến, hứa hẹn cung cấp thêm nhiều không gian sống mới, văn minh và
hiện đại.
Theo chủ trương chung của Chính Phủ trong Nghị quyết số 34/2007/NQ-CP ngày
03/7/2007 cũng như của chính quyền thành phố Hồ Chí Minh, cần thiết phải cải tạo,
xây mới các chung cư cũ đã xuống cấp, hư hỏng nặng trên địa bàn thành phố, Ủy ban
nhân dân quận 3 đã kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng các chung cư mới
để thay thế cho các chung cư cũ. Với mong muốn góp phần vào sự nghiệp phát triển
chung của thành phố Hồ Chí Minh, Công ty cổ phần An Phú quyết định đầu tư dự án
57 – 59 Phạm Ngọc Thạch. Đây sẽ là một dự án chung cư cao cấp, thay thế cho khu
chung cư cũ.
Thông qua phân tích thị trường, phân tích tài chính, và các phân tích cần thiết khác cho
thấy đây là một dự án khả thi và có ý nghĩa lớn trong việc góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân Quận 3 và sự nghiệp phát triển của thành phố.
Rủi ro của dự án xuất phát từ các yếu tố: phân tích nhu cầu thị trường, khâu hoàn tất
thủ tục pháp lý, chất lượng thi công của nhà thầu và lạm phát. Tại mỗi rủi ro công ty
đều có giải pháp giải quyết như đã phân tích ở phần phân tích rủi ro. Duy chỉ có yếu tố
phân tích nhu cầu thị trường là khó xác định chính xác nhất và vẫn còn tiểm ẩn nhiều
rủi ro vì phần lớn dữ liệu thu thập được là thứ cấp. Tuy nhiên đây là rủi ro chung và
công ty An Phú sẽ giảm thiểu rủi ro này thông qua việc mua thông tin từ CBRE.
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài chưa phân tích tác động của lạm phát lên dòng ngân lưu trong khi lạm phát đang
có xu hướng tăng và ảnh hưởng rất lớn đến giá bán trong tương lai.
Đề tài chưa định lượng được năng lực thực sự của từng đối thủ cạnh tranh trong ngành
mà chỉ tổng hợp phân tích dựa trên dữ liệu mà công ty CBRE cung cấp.
Phụ lục
Trang 46
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng phân tích giá trị NPV theo giá và WACC
10% 11% 12% 13% 14% 15% 16% 17% 18% 19% 20%
$2,000 -$251 -$519 -$774 -$1,018 -$1,250 -$1,472 -$1,684 -$1,886 -$2,079 -$2,263 -$2,439
$2,100 $166 -$121 -$395 -$657 -$906 -$1,145 -$1,373 -$1,590 -$1,798 -$1,997 -$2,186
$2,200 $583 $277 -$16 -$296 -$563 -$818 -$1,062 -$1,295 -$1,517 -$1,730 -$1,934
$2,300 $1,000 $674 $363 $65 -$219 -$491 -$751 -$999 -$1,237 -$1,464 -$1,681
$2,400 $1,418 $1,072 $742 $426 $124 -$164 -$440 -$704 -$956 -$1,197 -$1,428
$2,500 $1,835 $1,470 $1,121 $787 $468 $163 -$129 -$408 -$675 -$931 -$1,175
$2,600 $2,252 $1,867 $1,500 $1,148 $812 $490 $182 -$112 -$394 -$664 -$922
$2,700 $2,669 $2,265 $1,878 $1,509 $1,155 $817 $493 $183 -$114 -$398 -$670
$2,800 $3,086 $2,663 $2,257 $1,870 $1,499 $1,144 $804 $479 $167 -$131 -$417
$2,900 $3,503 $3,060 $2,636 $2,231 $1,842 $1,471 $1,115 $774 $448 $135 -$164
$3,000 $3,920 $3,458 $3,015 $2,592 $2,186 $1,798 $1,426 $1,070 $729 $402 $89
$3,100 $4,337 $3,855 $3,394 $2,952 $2,530 $2,125 $1,737 $1,365 $1,010 $668 $341
$3,200 $4,755 $4,253 $3,773 $3,313 $2,873 $2,452 $2,048 $1,661 $1,290 $935 $594
$3,300 $5,172 $4,651 $4,152 $3,674 $3,217 $2,779 $2,359 $1,957 $1,571 $1,201 $847
$3,400 $5,589 $5,048 $4,531 $4,035 $3,561 $3,106 $2,670 $2,252 $1,852 $1,468 $1,100
$3,500 $6,006 $5,446 $4,910 $4,396 $3,904 $3,433 $2,981 $2,548 $2,133 $1,734 $1,353
Phụ lục
Trang 47
Phụ lục 2: Hợp đồng đề nghị giữa CBRE và An Phú
Trong hợp đồng này nếu không có gì thay đổi (nguyên nhân đặc biệt) cả hai bên nhất
trí như sau:
1. Phạm vi dịch vụ
1.1. Dịch vụ tư vấn thị trường.
CBRE sẽ tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình phát triển căn hộ của các dự án căn
hộ lân cận, gởi định kỳ cho chủ đầu tư hàng tháng.
Định kỳ hàng tháng gởi các bảng danh sách căn hộ đã và đang phát triển tại TPHCM
cho bên chủ đầu tư.
1.2. Dịch vụ quản lý bán hàng.
Trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng này được ký kết, CBRE sẽ có trách
nhiệm phát triển và duy trì hệ thống quản lý kinh doanh và kế hoạch tiếp thị cho dự án
đạt hiệu quả cao nhất. Cụ thể CBRE sẽ:
Sắp sếp các hoạt động kinh doanh cho nhân viên kinh doanh, CBRE sẽ cung cấp 3
nhân viên kinh doanh và chủ đầu tư sẽ tiến cử một kế toán cho dự án; phòng kinh
doanh sẽ hoạt động 7 ngày một tuần từ 8:30 đến 18:00.
Thiết lập thủ tục bán hàng và hệ thống tài liệu bán hàng, soạn thảo chi tiết mô tả về tòa
nhà và bộ tài liệu bán hàng. Cung cấp tài liệu mẫu về biểu mẫu đăng ký mua, hợp đồng
thỏa thuận mua bán và soạn thảo tất cả tài liệu kinh doanh và tài liệu hợp pháp cho
việc kinh doanh sau khi chủ đầu tư phê duyệt.
Giới thiệu dự án với các khách hàng mua tương lai, đảm trách tất cả yêu cầu của khách
hàng và tiến hành thương thảo và sắp xếp, ký kết bản đăng ký mua và hợp đồng mua
bán.
Kết hợp liên hệ với đội ngũ xây dựng và bất kỳ bên thứ 3 nào có liên hệ mọi lúc dưới
sự yêu cầu của chủ đầu tư để nhằm đảm bảo toàn bộ thủ tục kinh doanh trôi chảy, hài
lòng khách hàng.
Cộng tác với nhà môi giới bên ngoài:
Để đạt được sự công nhận và công tác của toàn bộ thành viên cộng đồng các nhà môi
giới, bên tư vấn bất động sản sẽ trình sổ tay quảng cáo đến các công tác môi giới hàng
tháng. Thông qua hệ thống, bên tư vấn sẽ cập nhật cho các cộng tác môi giới khác về
các diện tích trống trong tòa nhà và sẵn lòng giải thích cho các cộng tác môi giới khác
bất kỳ những yêu cầu nào từ phía khách mua mà họ không giải quyết được. Bên đại lý
tiếp thị sẽ liên lạc thường xuyên với các công tác môi giới và đảm bảo rằng tất cả họ
đều được thông báo về những cơ hội kinh doanh tại tòa nhà.
Cung cấp báo cáo kinh doanh hàng tuần và hàng tháng.
2. Nghĩa vụ của CBRE và bên chủ đầu tư.
2.1. Bên CBRE:
Bên chủ đầu tư cùng với bên đại lý tiếp thị sẽ thiết lập ngân sách tiếp thị cho tòa nhà.
Phụ lục
Trang 48
Kết hợp với chủ đầu tư thực hiện chiến dịch và mục tiêu tiếp thị trong khoản thời gian
đã định.
Kết hợp với chủ đầu tư chuẩn bị các tài liệu tiếp thị cho tòa nhà và báo cáo những mặt
cần thiết, thông tin phản hồi của các công cụ tiếp thị sử dụng.
Bằng cơ sở dữ liệu sẵn có đồng thời kết hợp với mối quan hệ của chủ đầu tư trên thị
trường mục tiêu nhằm hướng tới mục tiêu tiếp thị.
Bất kỳ việc chi trả phí môi giới nào đến bên thứ 3 và trang bị cho phòng kinh doanh tại
tòa nhà với toàn bộ máy móc và nhu cầu về trang thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh
(như máy tính, điện thoại, máy fax,…) sẽ được chi trả bởi CBRE.
Phải hoàn thành mục tiêu kinh doanh đề ra như đã định trong trong sự thống nhất của
chủ đầu tư và bên đại lý tiếp thị độc quyền.
Bên đại lý tiếp thị độc quyền có trách nhiệm hỗ trợ khách mua, thực hiện khoản thanh
toán đầu tiên cho chủ đầu tư tương đương 30% giá trị hợp đồng được ký kết, gồm 10%
đặt cọc và 20% đợt thanh toán đầu tiên.
2.2. Bên Chủ đầu tư:
Kết hợp với CBRE trong công tác tư vấn và triển khai các đề xuất được chấp thuận.
Nhanh chóng phản hồi đối với những đề xuất của CBRE.
Chi trả chi phí tiếp thị cho bên CBRE về các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, PR.
Cung cấp miễn phí một văn phòng kinh doanh trong tòa nhà với đầy đủ trang thiết bị
nội thất cần thiết bào gồm khu vực làm việc cho nhân viên kinh doanh và khu vực tiếp
khách tham quan dự án trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Thanh toán phí hoa hồng trong vòng 7 ngày làm việc sau khi nhận được phiếu đề nghị
thanh toán từ bên đại lý tiếp thị và nhận được khoản thanh toán đợt một từ khách mua.
3. Phí và phương thức thanh toán (được đề nghị bởi CBRE)
3.1. Phí tư vấn
Phí tư vấn duy trì ở mức cố định là 3000USD mỗi quý cho vai trò tư vấn tiếp thị.
Khoản phí của quý đầu tiên sẽ được thanh toán cho CBRE trong vòng 7 ngày làm việc
sau khi hợp động được ký kết.
3.2. Phí tiếp thị bán độc quyền
Phí tiếp thị bán độc quyền cho mỗi hợp đồng được ký kết thành công trong suốt thời
hạn hiệu lực của hợp đồng sẽ là 1,8% trị giá hợp đồng.
70% phí hoa hồng cho mỗi hợp đồng ký kết thành công sẽ thanh toán cho CBRE trong
vòng 7 ngày làm việc sau khi chủ đầu tư nhận được thanh toán đầu tiên từ khách mua.
30% phí hoa hồng cho mỗi hợp đồng ký kết thành công sẽ thanh toán cho CBRE vào
thời điểm thanh lý hợp đồng.
3.3. Phí hành chính
Phí hành chính là 150USD trên mỗi căn hộ nếu bên đại lý tiếp thị bán độc quyền thực
hiện các công việc hành chính bao gồm chuẩn bị hợp đồng, phiếu thanh toán của đợt
Phụ lục
Trang 49
thanh toán đầu tiên cho bất kỳ căn hộ nào do chủ đầu tư bán ra trong thời hạn bổ
nhiệm bằng văn bản. Phí này sẽ cộng thêm 30% VAT và sẽ được thanh toán ngay khi
khách hàng mua thanh toán tiền đặt cọc.
Tất cả phí đề cập trên không bao gồm phí VAT.
Tài liệu tham khảo
Trang 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách
[1] Phạm Ngọc Thúy, Lê Nguyên Hậu,Tạ Trí Nhân, Phạm Tuấn Cường
(2004), Kế hoạch kinh doanh, Nhà xuất bản đại học quốc gia TpHCM.
[2] Glenn P.Jenkins & Arnold C.Harberger (2006), Sổ tay hướng dẫn thẩm
định dự án đầu tư, Chương trình giảnh dạy kinh tế Fulbright.
[3] Trần Ngọc Thơ, Vũ Việt Quảng (2007), Lập mô hình tài
chính_Financial modeling, Nhà xuất bản lao động xã hội.
[4] Ts.Tạ Minh Kiều (2006), Tài chính công ty, Nhà xuất bản thống kê.
[5] Zvi Bodie, Alex Kane, Alan J.Marcus, Assentials of investments, Irwin
McGraw-Hill.
Tài liệu internet
[1] Công ty bất động sản CBRE. Residental Sales Serviecs. Available:
[2] Công ty bất động sản Mét Vuông. Dự án bán căn hộ. Available:
[3] Công ty tư vấn đầu tư và kỹ thuật thổ dân_ABBO. Phát triển bất động
sản, toàn cảnh thị trường. Available:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài luận Lập kế hoạch kinh doanh dự án khu phức hợp Sài Gòn Savico.pdf