Mẫu tổng thể của nghiên cứu này là tất cả các công ty cổ phần bị huỷ bỏ niêm yết
trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX) do thanh lý/giải thể theo
lệnh của tòa án theo quy định trong thời kì 2008 – tháng 2/2013.
Các tiêu chí lựa chọn mẫu tiếp theo trong bài nghiên cứu này:
1. Các cổ phiếu của công ty đã được giao dịch ở sàn chứng khoán Hồ Chí Minh
(HOSE) hoặc sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) trong thời gian niêm yết.
2. Công ty phải thuộc lĩnh vực phi tài chính do lĩnh vực tài chính có môi trường
phá sản khác.
3. Công ty phải có thông tin tài chính (báo cáo tài chính) ít nhất là ba năm
4. Các công ty phá sản phải có một công ty không phá sản tương thích cùng thuộc
ngành công nghiệp đó và có tổng tài sản 1 năm trước khi phá sản tương đương gần nhất.
(Mục đích của phương pháp: mỗi công ty phá sản trong mẫu chọn một công ty có
trong cùng ngành có cùng tài sản là để kiềm chế sự ảnh hưởng của các nhân tố (quy mô
tài sản và ngành công nghiệp) lên tỉ số tài chính và phá sản).
93 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2722 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lập mô hình dự báo phá sản công ty phi tài chính Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do thanh lý/giải thể theo
lệnh của tòa án theo quy định trong thời kì 2008 – tháng 2/2013.
Các tiêu chí lựa chọn mẫu tiếp theo trong bài nghiên cứu này:
1. Các cổ phiếu của công ty đã được giao dịch ở sàn chứng khoán Hồ Chí Minh
(HOSE) hoặc sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) trong thời gian niêm yết.
2. Công ty phải thuộc lĩnh vực phi tài chính do lĩnh vực tài chính có môi trường
phá sản khác.
3. Công ty phải có thông tin tài chính (báo cáo tài chính) ít nhất là ba năm
4. Các công ty phá sản phải có một công ty không phá sản tương thích cùng thuộc
ngành công nghiệp đó và có tổng tài sản 1 năm trước khi phá sản tương đương gần nhất.
(Mục đích của phương pháp: mỗi công ty phá sản trong mẫu chọn một công ty có
trong cùng ngành có cùng tài sản là để kiềm chế sự ảnh hưởng của các nhân tố (quy mô
tài sản và ngành công nghiệp) lên tỉ số tài chính và phá sản).
Tổng số các công ty cổ phần niêm yết trên hai sàn ở Việt Nam đáp ứng được các
tiêu chí lựa chọn mẫu nói trên là 34. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp đã bị loại trừ do có
52
dữ liệu không đầy đủ, bị huỷ niêm yết do chuyển từ sàn HOSE sang sàn HNX và ngược
lại, bị huỷ niêm yết do vi phạm báo cáo, không đầy đủ dữ liệu công khai của 3 năm. Như
vậy, tổng số mẫu của cả hai công ty bị phá sản và không bị phá sản được sử dụng trong
nghiên cứu này là 48 công ty bao gồm 24 công ty bị phá sản và 24 công ty không bị phá
sản (xem Phụ lục 1).
Dữ liệu được lấy ra từ các mục khác nhau của Bảng cân đối kế toán, Thuyết minh
báo cáo tài chính và Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần niêm yết trên sàn
chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn chứng khoán Hà Nội (HNX), được công bố
công khai bởi các công ty bị phá sản và không bị phá sản với dữ liệu 3 năm.
Biến phụ thuộc (Z) là điểm (mức) phân biệt, dự báo trước khả năng phá sản của
công ty trong năm t. Biến này có giá trị = 1 hoặc = 2 cho bất kỳ công ty được quan sát
nào. Trong nghiên cứu giá trị, giá trị = 1 cho các công ty bị phá sản và giá trị = 2 cho các
công ty không bị phá sản trong khi ước tính mô hình.
Theo các tài liệu hiện có, chúng tôi sử dụng 22 chỉ tiêu tài chính như là các biến
độc lập. 22 chỉ tiêu tài chính này đã được phân loại thành 4 nhóm lớn bao gồm: tỷ số
thanh khoản, tỷ số khả năng sinh lợi, tỷ số đòn bẩy và tỷ số vòng quay.
I. Tỉ s đòn bẩy
1. Dòng tiền/Tổng nợ phải trả
2. Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản
3. EBIT/Tài sản cố định
4. EBIT/Tổng nợ phải trả
5. Vốn chủ sở hữu/Nợ dài hạn
6. Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/ Giá trị sổ sách của nợ
7. Lợi nhuận sau thuế TNDN/Tài sản cố định
8. Lợi nhuận sau thuế TNDN/Tổng nợ phải trả
53
9. Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản
II. Tỷ s thanh khoản
10. Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
11. Tài sản lưu động ròng/Khoản phải trả = (Tài sản lưu động – Nợ ngắn
hạn)/Khoản phải trả
12. Vốn luân chuyển/Tổng tài sản = (Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn)/ Tổng
tài sản
III. Tỉ s khả năn s n lợi
13. EBIT/Nợ ngắn hạn
14. EBIT/Doanh thu
15. EBIT/Tổng tài sản
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN/Doanh thu
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN/Tổng tài sản
18. Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản
IV. Tỷ s vòng quay
19. Chi phí/Doanh thu
20. Doanh thu/Tài sản cố định
21. Doanh thu/Tổng tài sản
22. Vốn luân chuyển/Doanh thu
Các chỉ số được lấy từ nghiên cứu của Altman (1968), Gu (2002) và Eljelly và
cộng sự (2001).
Căn cứ để thiết lập bốn nhóm dựa theo kết quả những nghiên cứu trước đây:
Tỷ l đòn bẩy đo lường khả năng của một công ty trong việc thanh toán
nghĩa vụ nợ của mình. Nghiên cứu của ARGENTI (1976) lập luận rằng trái phiếu nhiều
54
là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến một công ty bị phá sản. Nghiên cứu này
sử dụng 9 tỷ lệ như là một đại diện để đo lường khả năng đòn bẩy của một công ty (khả
năng bị phá sản và không bị phá sản). Chỉ số thanh khoản đo lường hiệu quả hoạt động
của một công ty có sẵn tiền mặt để thanh toán nghĩa vụ nợ của mình.
Nghiên cứu của Beaver (1966) lập luận rằng các công ty với tài sản thanh
khoản thấp hơn thì dễ bị phá sản và ngược lại. Nghiên cứu này sử dụng 3 tỷ lệ làm đại
diện để đo lường tính thanh khoản của một công ty. Tỷ suất lợi nhuận đo lường hiệu quả
hoạt động của công ty trong việc sử dụng hiệu quả và có hiệu quả tài sản và quản lý chi
phí của nó để tạo ra thu nhập đầy đủ cho các cổ đông.
Nghiên cứu của Gu (2002) lập luận rằng công ty thua lỗ, thiệt hại liên tục là
có khả năng dẫn đến phá sản. Nghiên cứu này sử dụng 6 tỷ suất khả năn s n lợi như
là một số đại diện để đo lường lợi nhuận của một công ty.
Tỷ l vòng quay đo lường hiệu quả/hiệu suất của công ty trong việc sử dụng
các nguồn lực của mình. Theo nghiên cứu của Eljelly et al. (2001) một hiệu quả/hiệu suất
cao hơn khi sử dụng các nguồn lực có thể dẫn đến công ty có lợi nhuận và do đó giảm
nguy cơ phá sản. Nghiên cứu này sử dụng 4 tỷ lệ như là một đại diện để đo lường doanh
thu/hoạt động của một công ty.
Những lập luận trên mang lại giả thuyết sau đây (Ho: giả thiết Ho và giả thiết thay
thế: HA) để thử nghiệm.
Ho1: Tổng nợ lớn hơn, xác suất phá sản lớn hơn.
Ho2: Tỷ lệ thanh khoản cao hơn, xác suất phá sản giảm.
Ho3: Tỷ lệ lợi nhuận cao hơn, xác suất phá sản giảm.
Ho4: Tỷ lệ hoạt động thấp hơn, xác suất phá sản cao hơn.
55
5. Phân tích dữ li u và k t quả nghiên cứu
Trong phần này, tất cả 22 biến tài chính được nhóm lại theo tỷ lệ đòn bẩy, tính
thanh khoản, lợi nhuận và doanh thu và được kiểm tra một cách riêng biệt cho các công
ty bị phá sản và không bị phá sản bằng cách tính toán các trung bình và độ lệch chuẩn
trong ba năm trước khi phá sản. Ngoài ra, kiểm định T và kiểm định F đã được sử dụng
để xem xét sự giống nhau và khác nhau của các biến số tài chính mỗi năm trước khi phá
sản. Hơn nữa, mô hình MDA được ước tính (thông qua phần mềm SPSS) bằng cách sử
dụng phân tích biệt số theo từng bước để lấy được các biến phân biệt với hệ số của nó và
cuối cùng, các mô hình phát triển thông qua nghiên cứu này đã được thử nghiệm trên
mẫu để thấy được độ chính xác và tầm quan trọng của mô hình biệt số.
5.1. Trung bình và độ lệch chuẩn của công ty bị phá sản
Trung bình và độ lệch chuẩn của 22 chỉ tiêu tài chính của các công ty bị phá sản
được thể hiện trong bảng 2a - 2d. Rõ ràng ta thấy được các công ty bị phá sản có nợ cao
(nợ ngắn hạn chiếm hơn một nửa trong tổng tài sản), tính thanh khoản thấp (tỷ lệ vốn
luân chuyển trên nợ và tỷ lệ vốn luân chuyển trên tổng tài sản khá thấp), tỷ số lợi nhuận
đa phần là âm và tỷ lệ vòng quay thấp, đây là những bằng chứng thuyết phục hỗ trợ cho
các dự đoán của chúng tôi. Ngoài ra, hầu hết các nhóm tỷ lệ như tỷ lệ lợi nhuận, tỷ lệ
thanh khoản và tỷ lệ vòng quay đã cho thấy các dấu hiệu tiêu cực và có xu hướng giảm
với sự chuyển động của công ty đối với việc phá sản.
Bảng 2a: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số đòn bẩy đối với
những công ty phá sản
Tỉ s tà c n
N ữn năm trƣớc p á sản Trung
bình
1 2 3
Dòng tiền trên tổng nợ
Mean 0.205 0.053 0.075 0.111
SD 0.790 0.085 0.220 0.362
Nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
Mean 0.673 0.555 0.520 0.582
SD 0.375 0.264 0.254 0.286
56
EBIT trên tài sản cố định
Mean -0.591 -0.041 -0.075 -0.236
SD 2.193 1.022 0.522 0.923
EBIT trên tổng nợ
Mean -0.251 -0.047 -0.066 -0.121
SD 0.695 0.256 0.288 0.367
Vốn chủ sở hữu trên nợ dài
hạn
Mean 322.044 468.309 277.818 387.937
SD 1,503.461 1,998.758 751.869 1,439.720
Giá trị thị trường VCSH trên
giá trị sổ sách của nợ
Mean 0.890 3.757 2.760 2.379
SD 1.731 13.867 5.773 7.042
Lợi nhuận sau thuế trên tài
sản cố định
Mean -0.520 -0.110 -0.092 -0.240
SD 0.528 0.364 0.166 0.244
Lợi nhuận sau thuế trên tổng
nợ phải trả
Mean -0.313 -0.109 -0.118 -0.180
SD 0.696 0.247 0.298 0.370
Tổng nợ trên tổng tài sản
Mean 0.842 0.723 0.681 0.748
SD 0.346 0.230 0.246 0.263
Bảng 2b: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số thanh khoản đối
với những công ty phá sản
Tỉ s tà c n
N ữn năm trƣớc p á sản Trung
bình 1 2 3
Tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn
Mean 1.343 0.959 1.221 1.174
SD 2.345 0.705 1.111 1.236
Vốn luân chuyển trên nợ ngắn hạn
Mean 0.343 -0.041 0.221 0.174
SD 2.345 0.705 1.111 1.236
Vốn luân chuyển trên tổng tài sản
Mean -0.190 -0.076 -0.008 -0.091
SD 0.408 0.231 0.243 0.266
Bảng 2c: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số khả năng sinh
lợi đối với những công ty phá sản
Tỉ s tà c n
N ữn năm trƣớc p á sản Trung
bình 1 2 3
EBIT trên nợ ngắn hạn
Mean -0.286 -0.067 -0.120 -0.157
SD 0.691 0.393 0.412 0.419
EBIT trên doanh thu
Mean -0.306 0.084 -0.032 -0.085
SD 0.326 0.804 0.132 0.298
57
EBIT trên tổng tài sản
Mean -0.120 -0.011 -0.035 -0.055
SD 0.160 0.103 0.175 0.076
Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Mean -0.520 -0.110 -0.092 -0.240
SD 0.528 0.364 0.166 0.244
Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài
sản
Mean -0.177 -0.057 -0.071 -0.101
SD 0.195 0.095 0.181 0.087
Lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản
Mean -0.461 -0.272 -0.147 -0.293
SD 0.456 0.411 0.279 0.365
Bảng 2d: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số vòng quay đối
với những công ty phá sản
Tỉ s tà chính
N ữn năm trƣớc p á sản Trung
bình 1 2 3
Chi phí trên doanh thu
Mean 1.520 3.920 1.089 2.176
SD 0.533 13.663 0.168 4.575
Doanh thu trên tài sản cố định
Mean 7.914 5.489 4.962 6.122
SD 17.312 11.307 6.605 9.967
Doanh thu trên tổng tài sản
Mean 0.685 0.782 1.002 0.823
SD 0.777 0.852 0.825 0.690
Vốn luân chuyển trên doanh thu
Mean -0.731 -0.091 -0.076 -0.300
SD 1.179 0.639 0.525 0.675
5.2. Trung bình và độ lệch chuẩn của công ty không bị phá sản
Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các công ty không bị phá sản với 22 biến
tài chính trong ba năm trước khi phá sản được tính toán một cách riêng biệt để xác định
biểu hiện của các biến tài chính của các công ty không bị phá sản trong suốt thời kì quan
trọng mà chúng tồn tại. Dự kiến rằng các công ty có thể tồn tại bằng các biến mạnh về tài
chính. Nhưng khi quan sát chúng tôi thấy rằng một số tỷ lệ lợi nhuận, thanh khoản, và
doanh thu có xu hướng giảm không chấp nhận giả thuyết của chúng tôi. Do đó, kiểm định
T và F được tiến hành để chứng thực thêm. Tuy nhiên, rõ ràng khi xem xét bảng 3a -3d
thì chúng ta có thể thấy được các giá trị trung bình của tỷ lệ thanh khoản, lợi nhuận, đòn
bẩy và doanh thu của các công ty không bị phá sản ổn định hơn so với công ty bị phá sản,
đặc biệt là trong những thời gian quan trọng.
58
Bảng 3a: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số đòn bẩy đối với
những công ty không phá sản
Tỷ s tà c n
N ữn năm trƣớc p á sản Trung
bình 1 2 3
Dòng tiền trên tổng nợ
Mean 0.401 0.366 0.391 0.386
SD 0.551 0.567 0.607 0.554
Nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
Mean 0.365 0.349 0.339 0.351
SD 0.225 0.189 0.184 0.193
EBIT trên tài sản cố định
Mean 0.535 0.521 0.489 0.515
SD 0.932 0.745 0.504 0.692
EBIT trên tổng nợ
Mean 0.348 0.340 0.347 0.345
SD 0.541 0.429 0.390 0.386
Vốn chủ sở hữu trên nợ dài hạn
Mean 124.492 626.674 610.218 275.346
SD 287.390 2,618.187 2,194.040 791.908
Giá trị thị trường của VCSH trên
giá trị sổ sách của nợ
Mean 15.434 15.125 27.785 19.522
SD 49.538 41.905 94.452 64.874
Lợi nhuận sau thuế trên tài sản cố
định
Mean -0.040 0.014 0.079 0.018
SD 0.408 0.222 0.069 0.215
Lợi nhuận sau thuế trên tổng nợ
phải trả
Mean 0.268 0.244 0.264 0.259
SD 0.499 0.382 0.333 0.348
Tổng nợ trên tổng tài sản
Mean 0.474 0.478 0.478 0.477
SD 0.252 0.226 0.218 0.227
Bảng 3b: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số thanh khoản đối
với những công ty không phá sản
Tỷ s tà c n
N ữn năm trƣớc p á sản Trung
bình 1 2 3
Tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn
Mean 2.175 2.047 2.038 2.087
SD 2.043 1.817 1.750 1.832
Vốn luân chuyển trên nợ ngắn hạn
Mean 1.175 1.047 1.038 1.087
SD 2.043 1.817 1.750 1.832
Vốn luân chuyển trên tổng tài sản
Mean 0.199 0.201 0.199 0.200
SD 0.241 0.229 0.238 0.228
59
Bảng 3c: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số khả năng sinh
lợi đối với những công ty không phá sản
Tỷ s tà c n
N ữn năm trƣớc p á sản Trung
bình 1 2 3
EBIT trên nợ ngắn hạn
Mean 0.452 0.420 0.471 0.448
SD 0.788 0.550 0.462 0.516
EBIT trên doanh thu
Mean 0.013 0.087 0.117 0.072
SD 0.311 0.076 0.085 0.129
EBIT trên tổng tài sản
Mean 0.090 0.107 0.111 0.103
SD 0.089 0.080 0.070 0.067
Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Mean -0.040 0.014 0.079 0.018
SD 0.408 0.222 0.069 0.215
Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
Mean 0.061 0.067 0.079 0.069
SD 0.091 0.084 0.061 0.069
Lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản
Mean 0.050 0.055 0.064 0.057
SD 0.082 0.061 0.057 0.054
Bảng 3d: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số vòng quay đối
với những công ty không phá sản
Tỷ s tà c n
N ữn năm trƣớc p á sản Trung
bình 1 2 3
Chi phí trên doanh thu
Mean 1.032 0.975 0.907 0.971
SD 0.410 0.224 0.088 0.218
Doanh thu trên tài sản cố định
Mean 7.879 5.978 4.774 6.210
SD 17.231 9.423 6.175 10.855
Doanh thu trên tổng tài sản
Mean 1.116 1.147 1.048 1.104
SD 0.639 0.700 0.561 0.615
Vốn luân chuyển trên doanh thu
Mean 0.231 0.214 0.224 0.223
SD 0.354 0.305 0.340 0.301
5.3. Kiểm định T cho Equality of Means
Kiểm định T đã được thực hiện để so sánh xem 22 chỉ tiêu tài chính của hai nhóm
công ty phá sản và không bị phá sản có cùng giá trị trung bình trong ba năm đang xét hay
60
không. Giả thiết H0 của kiểm định T là không có sự khác biệt đáng kể giữa trung bình của
hai nhóm công ty với mỗi biến tỷ số tài chính. Kết quả thống kê được trình bày trong
bảng 4a - 4d cho thấy rằng có một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong 16 trên 22 chỉ
số tài chính trong năm đầu tiên, 14 chỉ tiêu tài chính cho năm thứ hai và năm thứ ba trước
khi bị phá sản.
Như vậy, trong trường hợp này, giả thuyết Ho của chúng tôi được chấp nhận, và ta
có thể kết luận rằng có một sự khác biệt đáng kể giữa trung bình hai tổng thể với 11 biến
tài chính là nợ ngắn hạn trên tổng tài sản, EBIT trên tài sản cố định, EBIT trên tổng nợ,
lợi nhuận sau thuế trên tổng nợ phải trả, tổng nợ trên tổng tài sản, vốn luân chuyển trên
tổng tài sản, EBIT trên tổng tài sản, lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản… Bên cạnh đó,
bảng 4a – 4d còn cho thấy tầm quan trọng của hầu hết sự gia tăng các biến tài chính đối
với sự chuyển động của công ty với việc phá sản.
Bảng 4a: Kiểm định giá trị trung bình (T-test) của tỉ số đòn bẩy công ty phá sản với
không phá sản
Tỉ s tà c n
N ữn năm trƣớc p á sản
1 2 3
Dòng tiền trên tổng nợ
t -0.997 -2.672 -2.401
p-value 0.324 0.013 0.023
Nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
t 3.452 3.109 2.820
p-value 0.001 0.003 0.007
EBIT trên tài sản cố định
t -2.315 -2.176 -3.807
p-value 0.025 0.035 0.000
EBIT trên tổng nợ
t -3.331 -3.792 -4.181
p-value 0.002 0.000 0.000
Vốn chủ sở hữu trên nợ dài hạn
t 0.591 -0.227 -0.658
p-value 0.558 0.821 0.514
Giá trị thị trường VCSH trên
giá trị sổ sách của nợ
t -1.312 -1.233 -1.212
p-value 0.176 0.224 0.240
Lợi nhuận sau thuế trên tài sản
cố định
t -3.523 -1.425 -4.651
p-value 0.001 0.161 0.000
Lợi nhuận sau thuế trên tổng
nợ phải trả
t -3.319 -3.800 -4.186
p-value 0.002 0.000 0.000
61
Tổng nợ trên tổng tài sản
t 4.206 3.719 3.024
p-value 0.000 0.001 0.004
Bảng 4b: Kiểm định giá trị trung bình (T-test) của tỉ số thanh khoản công ty phá sản
với không phá sản
Tỉ s t n k oản
N ữn năm trƣớc p á sản
1 2 3
Tài sản ngắn hạn trên nợ
ngắn hạn
t -1.310 -2.736 -1.931
p-value 0.197 0.009 0.060
Vốn luân chuyển trên nợ
ngắn hạn
t -1.310 -2.736 -1.931
p-value 0.197 0.009 0.060
Vốn luân chuyển trên
tổng tài sản
t -4.012 -4.170 -2.982
p-value 0.000 0.000 0.005
Bảng 4c: Kiểm định giá trị trung bình (T-test) của tỉ số thanh khoản công ty phá sản
với không phá sản
Tỷ s k ả năn s n lờ
N ữn năm trƣớc k p á sản
1 2 3
EBIT trên nợ ngắn hạn
t -3.449 -3.528 -4.677
p-value 0.001 0.001 0.000
EBIT trên doanh thu
t -3.47 -0.018 -4.635
p-value 0.001 0.985 0.000
EBIT trên tổng tài sản
t -5.63 -4.444 -3.822
p-value 0.000 0.000 0.000
Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
t -3.523 -1.425 -4.651
p-value 0.001 0.161 0.000
Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
t -5.413 -4.791 -3.831
p-value 0.000 0.000 0.000
Lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản
t -5.404 -3.852 -3.643
p-value 0.000 0.001 0.001
62
Bảng 4d: Kiểm định giá trị trung bình (T-test) của tỉ số vòng quay công ty phá sản
với không phá sản
Tỷ s vòn qu y
N ữn năm trƣớc k p á sản
1 2 3
Chi phí trên doanh thu
t 3.55 1.056 4.705
p-value 0.001 0.302 0.000
Doanh thu trên tài sản cố định
t 0.007 -0.163 0.102
p-value 0.994 0.871 0.919
Doanh thu trên tổng tài sản
t -2.099 -1.621 -0.226
p-value 0.041 0.112 0.822
Vốn luân chuyển trên doanh thu
t -3.826 -2.111 -2.352
p-value 0.001 0.042 0.024
5.4. Kiểm định F cho Equality of Variances
Kiểm định F (phân tích phương sai – Anova) được thực hiện để xác định xem 22
biến tỷ số tài chính của nhóm công ty phá sản và không phá sản có phương sai khác nhau
trong ba năm trước khi xảy ra phá sản hay không. Hiển nhiên có thể thấy từ bảng 5a – 5d
rằng có 11 biến tài chính cho thấy phương sai đáng kể (p-value) trong cả ba năm và có 7
biến tài chính cho thấy phương sai đáng kể giữa hai nhóm trong 2 năm. Vì vậy, ta có thể
kết luận rằng khoảng 82% các biến tỷ số tài chính đã thể hiện đúng ý nghĩa giữa các
nhóm bị phá sản và không bị phá sản với phương pháp tiếp cận khoảng thời gian quan
trọng (tức là thời gian phá sản).
Bảng 5a: Kiểm định giá trị phương sai (F-test) của tỉ số đòn bẩy công ty phá sản với
không phá sản
Tỷ s đòn bẩy
N ữn năm trƣớc p á sản
1 2 3
Dòng tiền trên tổng nợ
F 0.994 7.142 5.763
p-value 0.324 0.010 0.020
Nợ ngắn hạn trên tổng tài
sản
F 11.913 9.666 7.953
p-value 0.001 0.003 0007
63
EBIT trên tài sản cố định
F 5.358 4.734 14.490
p-value 0.025 0.035 0.000
EBIT trên tổng nợ
F 11.097 14.381 17.482
p-value 0.002 0.000 0.000
Vốn chủ sở hữu trên nợ
dài hạn
F 0.350 0.052 0.433
p-value 0.558 0.821 0.514
Giá trị thị trường VCSH
trên giá trị sổ sách của nợ
F 1.899 1.520 1.612
p-value 0.176 0.224 0.211
Lợi nhuận sau thuế trên
tài sản cố định
F 12.41 2.029 21.629
p-value 0.001 0.161 0.000
Lợi nhuận sau thuế trên
tổng nợ phải trả
F 11.018 14.439 17.522
p-value 0.002 0.000 0.000
Tổng nợ trên tổng tài sản
F 17.692 13.831 9.142
p-value 0.000 0.001 0.004
Bảng 5b: Kiểm định giá trị phương sai (F-test) của tỉ số đòn bẩy công ty phá sản với
không phá sản
Tỉ s tà c n
N ữn năm trƣớc p á sản
1 2 3
Tài sản ngắn hạn trên nợ
ngắn hạn
F 1.717 7.484 3.729
p-value 0.197 0.009 0.06
Vốn luân chuyển trên nợ
ngắn hạn
F 1.717 7.484 3.792
p-value 0.197 0.009 0.06
Vốn luân chuyển trên
tổng tài sản
F 16.099 17.393 8.892
p-value 0.000 0.000 0.005
64
Bảng 5c: Kiểm định giá trị phương sai (F-test) của tỉ số thanh khoản công ty phá sản
với không phá sản
Tỷ s k ả năn s n lợ
N ữn năm trƣớc k p á sản
1 2 3
EBIT trên nợ ngắn hạn
F 11.893 12.447 21.874
p-value 0.001 0.001 0.000
EBIT trên doanh thu
F 12.043 0 21.481
p-value 0.001 0.985 0.000
EBIT trên tổng tài sản
F 31.697 19.746 14.609
p-value 0.000 0.000 0.000
Lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu
F 12.410 2.029 21.629
p-value 0.001 0.161 0.000
Lợi nhuận sau thuế trên
tổng tài sản
F 29.298 22.958 14.677
p-value 0.000 0.000 0.000
Lợi nhuận giữ lại trên tổng
tài sản
F 29.199 14.841 13.274
p-value 0.000 0.000 0.001
Bảng 5d: Kiểm định giá trị phương sai (F-test) của tỉ số vòng quay công ty phá sản
với không phá sản
Tỷ s vòn qu y
N ữn năm trƣớc k p á sản
1 2 3
Chi phí trên doanh thu
F 12.603 1.115 22.140
p-value 0.001 0.297 0.000
Doanh thu trên tài sản cố
định
F 0.000 0.027 0.010
p-value 0.994 0.871 0.919
Doanh thu trên tổng tài sản
F 4.408 2.629 0.051
p-value 0.041 0.112 0.822
Vốn luân chuyển trên doanh
thu
F 14.641 4.454 5.530
p-value 0.000 0.040 0.023
65
5.5. Kết quả thống kê phân tích biệt biệt số (MDA)
Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu là 22 tỷ số tài chính của mẫu 48 công ty trong
3 năm. Dữ liệu được phân tích với trung bình 3 năm của 48 quan sát gồm 24 công ty phá
sản và 24 công ty không phá sản. Thực hiện phân tích biệt số với dữ liệu là 22 biến là các
tỷ số tài chính của 48 công ty, từ đó xác định các biến có ý nghĩa và loại trừ các biến
không có ý nghĩa, kết quả được thể hiện trong bảng 6.
Bảng 6: Variables Entered/Removeda,b,c,d
Step Entered
Wilks' Lambda
Statistic df1 df2 df3
Exact F
Statistic df1 df2 Sig.
1
EBIT to total
assets
0.441 1 1 35 44.355 1 35 0.000
2
Working capital
to sales
0.303 2 1 35 39.033 2 34 0.000
At each step, the variable that minimizes the overall Wilks' Lambda is entered.
a. Maximum number of steps is 44.
b. Minimum partial F to enter is 3.84.
c. Maximum partial F to remove is 2.71.
d. F level, tolerance, or VIN insufficient for further computation.
Từ 22 biến ban đầu, chỉ có hai biến là tỷ lệ EBIT trên tổng tài sản và tỷ lệ vốn luân
chuyển doanh thu được tìm thấy là có ý nghĩa cao với mức ý nghĩa 5%. Cả hai biến là tỷ
lệ EBIT trên tổng tài sản và tỷ lệ vốn luân chuyển trên doanh thu phân biệt nhiều nhất với
p-value xấp xỉ 0.000.
Các hệ số hàm phân biệt chuẩn hóa (Standardized canonical discriminant function
coefficients) được xác định và xếp theo thứ tự phù hợp, thể hiện trong bảng 7. Các biến
có hệ số chuẩn hóa càng lớn thì càng đóng góp nhiều hơn vào khả năng phân biệt của
hàm. Từ bảng 7, ta có thể thấy được tỷ lệ EBIT trên tổng tài sản có đóng góp lớn nhất vào
66
khả năng phân biệt của hàm với với mức độ phân biệt cao nhất là 0.906 và theo sau là tỷ
lệ vốn luân chuyển trên doanh thu với mức độ phân biệt là 0.689.
Bảng 7: Standardized Canonical Discriminant Function Coefficients
Ratios
Function
1
EBIT to Total Assets 0.906
Working Capital to Sales 0.689
Để phân loại một công ty là phá sản hay không phá sản, chúng ta cần xác định một
điểm gãy (cutting point). Đây là nhiệm vụ của nhóm trọng điểm. Điểm gãy này được tính
theo công thức:
Trong đó:
ZCE = Điểm gãy
NB: Số công ty phá sản
NNB: Số công ty không phá sản
ZB: centroid của công ty phá sản
ZNB: centroid của công ty không phá sản
Nếu Z < ZCE thì công ty đó là đang dần tiến tới vùng phá sản, và khi giá trị Z của
công ty đạt ngưỡng ZB thì công ty đó sẽ phá sản.
Nếu Z > ZCE thì công ty đó đang tiến về vùng không phá sản, nhưng vẫn chưa có
gì là chắc chắn công ty không phá sản cho đến khi giá trị Z của nó đạt mức ZNB.
Trong trường hợp của bài nghiên cứu, sử dụng thông tin trong bảng 8 ta tính được
điểm ZCE:
67
( )
Những công ty ở Việt Nam nếu có giá trị Z < 0.08 thì đang có nguy cơ phá sản và
khi nào giá trị Z -1.434 thì công ty đó rơi vào phá sản.
Ngược lại, nếu công ty có Z > 0.08 thì công ty đó đang tiến về khu vực không phá
sản, khi giá trị Z 1.534 thì công ty đó chắc chắn được xếp vào loại không phá sản.
Bảng 8: Functions at Group Centroids
Group
Function
1
Bankrupt -1.434
Non – bankrupt 1.514
Unstandardized canonical discriminant functions evaluated at group means
5.6. Điểm Z/ Mô hình MDA
Điểm Z/điểm phân biệt có nguồn gốc lần lượt từ bảng 7 và 8, có dạng:
Z = 0.906 X1 + 0.689 X2
Trong đó: Z: điểm phân biệt
X1: tỷ lệ EBIT trên tổng tài sản (thuộc tỷ số khả năng sinh lợi)
X2: tỷ lệ vốn luân chuyển trên doanh thu (thuộc tỷ số vòng quay)
Kết quả phân loại được trình bày trong bảng 9 so sánh kết quả thực tế và dự đoán.
Bảng kết quả phân loại cho thấy 87.5% mẫu hiển thị được xếp đúng vào nhóm phá sản
hoặc không phá sản. Từ tổng số mẫu của 48 công ty, chỉ có 6 trường hợp đã bị phân loại
sai bao gồm 5 trường hợp công ty phá sản được xếp vào công ty không phá sản và 1
trường hợp ngược lại công ty không phá sản được xếp vào các công ty phá sản. Do vậy,
68
số công ty không phá sản thì được phân loại chính xác hơn một chút (95.8%) so với phá
sản (79.2%). Tỷ lệ chính xác mô hình vượt trội đạt được ngụ ý rằng nó có tiềm năng ứng
dụng thực tế trong việc dự báo phá sản của các công ty phi tài chính ở Việt Nam.
Bảng 9: Classification Resultsb,c
Group
Predicted Group
Membership
Total
Bankrupt Non - Bankrupt
Original
Count
Bankrupt 19 5 24
Non -
Bankrupt
1 23 24
%
Bankrupt 79.2 20.8 100
Non -
Bankrupt
4.2 95.8 100
Cross-validated
a
Count
Bankrupt 19 5 24
Non -
Bankrupt
1 23 24
%
Bankrupt 79.2 20.8 100
Non -
Bankrupt
4.2 95.8 100
a. Cross validation is done only for those cases in the analysis. In cross validation, each case is
classified by the functions derived from all cases other than that case.
b. 87.5% of original grouped cases correctly classified.
c. 87.5% of cross-validated grouped cases correctly classified.
Chúng ta có thể thấy hiển nhiên từ bảng 10 rằng mô hình được phát triển trong
nghiên cứu này của chúng tôi có độ chính xác khoảng 79,2% khi dự báo một công ty phá
sản.
69
Bảng 10: Casewise statistics
C
a
se
N
u
m
b
er
A
ct
u
a
l
G
ro
u
p
Highest Group Second Highest Group
Z-score
P
re
d
ic
te
d
G
ro
u
p
P(D>d |
G=g)
P
(G
=
g
|
D
=
d
) Squared
Mahalano
bis
Distance
to
Centroid
G
ro
u
p
P
(G
=
g
|
D
=
d
) Squared
Mahalano
bis
Distance
to
Centroid
p df
BAS 1 1 0.316 1 0.999 1.005 2 0.001 15.611 -2.437
SGC 2 2 0.04 1 1 4.234 1 0 25.063 3.572
CAD 1 1 0.089 1 1 2.885 2 0 21.596 -3.133
THB 2 2 0.985 1 0.988 0 1 0.012 8.802 1.532
VKP 1 1 0.77 1 0.995 0.086 2 0.005 10.505 -1.727
ALT 2 2 0.694 1 0.96 0.155 1 0.04 6.527 1.12
CSG 1 2
**
0.655 1 0.997 0.2 1 0.003 11.529 1.961
VHG 2 2 0.539 1 0.927 0.377 1 0.073 5.452 0.9
TRI 1 1 0.519 1 0.998 0.417 2 0.002 12.918 -2.08
SCD 2 2 0.3 1 0.999 1.074 1 0.001 15.879 2.55
VSP 1 1 0.183 1 0.603 1.777 2 0.397 2.61 -0.101
VTO 2 2 0.352 1 0.832 0.866 1 0.168 4.071 0.583
AGC 1 2
**
0.232 1 0.694 1.43 1 0.306 3.072 0.318
AAM 2 2 0.119 1 1 2.428 1 0 20.31 3.072
V11 1 2
**
0.253 1 0.726 1.307 1 0.274 3.258 0.371
CTN 2 2 0.385 1 0.856 0.754 1 0.144 4.326 0.646
DTC 1 1 0.678 1 0.996 0.172 2 0.004 11.314 -1.849
DTL 2 2 0.85 1 0.993 0.036 1 0.007 9.843 1.703
DDM 1 1 0.664 1 0.955 0.189 2 0.045 6.322 -1
VNA 2 2 0.201 1 0.641 1.633 1 0.359 2.791 0.236
SD8 1 2
**
0.144 1 0.51 2.134 1 0.49 2.213 0.053
DIH 2 2 0.948 1 0.985 0.004 1 0.015 8.317 1.449
S27 1 1 0.681 1 0.996 0.169 2 0.004 11.284 -1.845
NHA 2 2 0.943 1 0.99 0.005 1 0.01 9.119 1.585
VSG 1 1 0.442 1 0.999 0.591 2 0.001 13.818 -2.203
ILC 2 1
**
0.17 1 0.575 1.881 2 0.425 2.487 -0.063
TLC 1 1 0.465 1 0.998 0.533 2 0.002 13.533 -2.165
QHD 2 2 0.797 1 0.973 0.066 1 0.027 7.244 1.257
70
VCH 1 1 0.96 1 0.989 0.003 2 0.011 8.995 -1.485
SKS 2 2 0.8 1 0.994 0.064 1 0.006 10.253 1.768
VES 1 1 0.022 1 1 5.255 2 0 27.467 -3.727
HAS 2 2 0.503 1 0.998 0.448 1 0.002 13.09 2.184
SCC 1 1 0.204 1 0.647 1.61 2 0.353 2.821 -0.165
MCL 2 2 0.73 1 0.965 0.119 1 0.035 6.78 1.169
THV 1 1 0.982 1 0.988 0 2 0.012 8.825 -1.457
BHS 2 2 0.503 1 0.998 0.449 1 0.002 13.095 2.184
SHC 1 1 0.344 1 0.999 0.897 2 0.001 15.175 -2.381
PJT 2 2 0.724 1 0.995 0.124 1 0.005 10.898 1.867
FBT 1 1 0.692 1 0.996 0.157 2 0.004 11.186 -1.83
AAM 2 2 0.291 1 0.999 1.113 1 0.001 16.028 2.569
IFS 1 1 0.612 1 0.945 0.257 2 0.055 5.959 -0.927
SEC 2 2 0.397 1 0.999 0.717 1 0.001 14.405 2.361
VTA 1 1 0.479 1 0.998 0.5 2 0.002 13.365 -2.142
ACC 2 2 0.095 1 1 2.781 1 0 21.31 3.182
FPC 1 1 0.602 1 0.997 0.272 2 0.003 12.04 -1.956
LM8 2 2 0.554 1 0.931 0.35 1 0.069 5.554 0.922
BTC 1 2
**
0.523 1 0.922 0.407 1 0.078 5.338 0.876
CTB 2 2 0.965 1 0.989 0.002 1 0.011 8.954 1.558
5.7. Tham số thống kê kiểm tra chức năng phân biệt ước tính
5.7.1. Eigenvalue và hệ số tương quan canonical
Eigenvalue là tỷ số giữa các độ lệch bình phương giữa các nhóm và tổng các độ
lệch bình phương trong nội bộ nhóm. Eigenvalue càng lớn thì hàm phân biệt càng tốt. Hệ
số tương quan canonical đo lường mức độ liên hệ giữa các biệt số và các nhóm. Hệ số
tương quan canonical càng gần 1 thì cho thấy một mối tương quan càng mạnh mẽ. Bảng
11 cho ta thấy giá trị eigenvalue có được từ mô hình khá lớn là 2.296 và hệ số tương quan
canonical gần bằng 1 là 0.835. Từ đó ta có thể thấy được mô hình trong nghiên cứu này
là một hàm phân biệt khá tốt. Bình phương của hệ số này, (0.835)2 = 0.697, cho thấy
69.7% của phương sai biến phụ thuộc (phá sản) được giải thích bởi mô hình này.
71
Bảng 11: Eigenvalues
Function Eigenvalue % of Variance Cumulative %
Canonical
Correlation
1 2.296
a
100.0 100.0 .835
a. First 1 canonical discriminant functions were used in the analysis.
5.7.2. Wilks 'Lambda của mô hình MDA ước tính
Đại lượng Wilks’ Lambda dùng để đánh giá sự phù hợp của chức năng phân biệt
tổng thể. Wilks’ Lambda của mỗi biến là tỉ số giữa các độ lệch bình phương trong nội bộ
các nhóm và tổng các độ lệch bình phương toàn bộ. Giá trị của nó nằm trong khoảng từ 0
đến 1. Lambda càng lớn (càng gần 1) cho biết các trung bình nhóm dường như không
khác nhau, còn Lambda nhỏ (gần 0) cho biết các trung bình nhóm dường như khác nhau.
Tiêu chuẩn Wilks’ Lambda kiểm định giả thiết H0 là tổng thể các trung bình của các hàm
phân biệt trong các nhóm là bằng nhau có ý nghĩa thống kê hay không. Với Wilks
Lambda = 0.303, có ý nghĩa với độ tin cậy 99% được tìm thấy từ phân tích biệt số, ta có
thể bác bỏ giả thiết H0, sự phân biệt có ý nghĩa thống kê. Từ đó chúng ta có thể thấy được
bằng chứng cho thấy mô hình này có tiềm năng trong thực tế.
Bảng 12: Wilks' Lambda
Test of Function(s) Wilks' Lambda Chi-square df Sig.
1 0.303 40.552 2 0.000
72
6. K t luận
6.1. Kết luận.
Việc nghiên cứu một phương pháp dự báo có thể dự báo được chính xác phá sản
trước khi nó xảy ra là một chủ đề nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực tài chính và đã có
rất nhiều bài nghiên cứu thực hiện vấn đề này. Các bài nghiên cứu được thực hiện bằng
nhiều phương pháp, giữa những mô hình thống kê truyền thống, các mô hình dựa theo
nhân tố thị trường và mô hình dự báo phá sản dựa trên sự thông minh nhân tạo vẫn được
sử dụng trong lĩnh vực phá sản tài chính bởi vì chúng có thể giải quyết các vấn đề và đưa
ra các kết quả đầy hứa hẹn.
Các nghiên cứu dự báo phá sản đã chịu thiệt do thiếu một lý thuyết thống nhất từ
những năm 1930, khi những nghiên cứu đầu tiên trong lĩnh vực này xuất hiện. Mặc dù
vậy, kết quả dự báo lại khá khả quan. Không có cơ sở lý thuyết, nhưng những mô hình dự
báo tương lai của một công ty thường chính xác đến 80% trường hợp, thậm chí trong một
số nghiên cứu, số lượng phân loại chính xác còn cao hơn (Back và cộng sự, 1996). Vấn
đề là thậm chí trước khi việc xây dựng lý thuyết cho những công ty phá sản được giải
quyết, độ chính xác của dự báo phụ thuộc vào sự lựa chọn tốt nhất có thể của các biến
đưa vào mô hình và vào phương pháp thống kế được sử dụng.
Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi xác định các chỉ số tài chính quan trọng nhất
trong dự báo phá sản đối với khu vực phi tài chính của Việt Nam bằng cách sử dụng mẫu
của các công ty bị phá sản trong giai đoạn 2008 – đầu năm 2013. Bằng cách đó, 24 chỉ
tiêu tài chính đo lường các thuộc tính tài chính quan trọng của một công ty (phân thành 4
nhóm: tỷ số đòn bẩy, tỷ số thanh khoản, tỷ số khả năng sinh lợi và tỷ số vòng quay) đã
được dùng để kiểm tra sự phá sản trong thời gian ba năm trước khi phá sản. Phân tích biệt
số DA đưa ra một mô hình kinh tế của hai biến: EBIT trên tổng tài sản (thuộc nhóm tỷ số
khả năng sinh lợi) và Vốn luân chuyển trên doanh thu (thuộc nhóm tỷ số vòng quay).
Ước tính của chúng tôi cung cấp bằng chứng rằng các công ty có chỉ số Z < 0,08
có nghĩa là đang tiến dần vào vùng “ không phá sản” trong khi các công ty có chỉ số Z >
73
0,08 tức đang tiến vào vùng “phá sản”. Cuối cùng, công ty có chỉ số Z = -1.434 được xếp
vào “Phá sản” và công ty có chỉ số Z = 1.514 được xếp vào “Không phá sản”. Mô hình
đạt được độ chính xác dự báo 79.2% khi áp dụng để dự báo phá sản trên mẫu.
Ngoài việc đánh giá mô hình dự đoán phá sản đối với Việt Nam, nghiên cứu cho
thấy rằng hầu hết các công ty bị phá sản trong giai đoạn từ 2008 đến đầu 2013 đã cho
thấy dấu hiệu của khủng hoảng tài chính, ví dụ hiệu quả tài chính kém. Hơn nữa, nghiên
cứu của chúng tôi đã bổ sung các tài liệu hiện có bằng cách tìm hiểu hai biến tài chính
quan trọng ở Việt Nam cụ thể là tỷ lệ EBIT trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn luân chuyển trên
doanh thu có thể được sử dụng để tìm ra những nguy cơ phá sản ở Việt Nam
Cuối cùng, chúng tôi đề nghị các cơ quan quản lý Việt Nam nên đưa hai biến tài
chính quan trọng trong việc giám sát và đánh giá sức khỏe tài chính của công ty.
Dù mang lại những ý nghĩa nhất định cho lĩnh vực tài chính, tuy nhiên bài nghiên
cứu của chúng tôi vẫn còn bỏ ngỏ một nghi vấn lớn: Liệu rằng các phương pháp dự báo
bằng các nhân tố thị trường hay mô hình dự báo phá sản dựa trên sự thông minh nhân tạo
có đem lại độ chính xác dự báo cao hơn so với phương pháp truyền thống dựa vào sổ
sách kế toán ở tình hình kinh tế Việt Nam hay chăng? Chưa kể đến bên cạnh phương
pháp phân tích biệt số MA, phương pháp truyền thống còn bao gồm các phương pháp
khác như Logit, Probit và Xác suất tuyến tính; liệu rằng chúng có hiệu quả hơn? Bên
cạnh đó, mỗi ngành công nghiệp đều có những đặc tính riêng biệt, nên để có thể dự báo
chính xác hơn, mỗi ngành có thể chạy riêng cho mình một mô hình dự báo phá sản, để từ
đó đạt được độ chính xác cao hơn. Có thể thấy rằng lĩnh vực dự báo phá sản công ty vẫn
còn mở ra rất nhiều vấn đề để các nhà nghiên cứu tiếp tục tham gia vào.
6.2. Hạn chế
- Số lượng công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) còn rất nhỏ so với số lượng
công ty đang tồn tại, do đó số lượng công ty phá sản trong mẫu được xem xét cũng không
74
đầy đủ, không phản ánh hết được hết số lượng công ty phá sản đang ngày càng gia tăng
trong tình hình hiện nay.
- Việt Nam hiện nay vẫn chưa có một kênh thông tin chính thức lưu trữ và
đăng tải chính xác những thông tin tài chính của các công ty. Số liệu tài chính hiện nay
chủ yếu được thu thập từ báo cáo tài chính được công bố rộng rãi trên trang web của các
công ty chứng khoán, và một số thông tin trong đó được đưa ra không chính xác. Ngoài
ra, một số thông tin tài chính quá khứ của công ty hiện nay không được công bố rộng rãi,
gây khó khăn trong việc lấy dữ liệu nghiên cứu.
6.3. Biện pháp
6.3.1. Tăng EBIT
Cách 1: Tăng doanh thu
Doanh thu có thể được tăng bằng cách làm tăng giá bán. Thông thường tình hình
thị trường thì căng thẳng và nếu việc cạnh tranh đang khốc liệt thì công ty khó có thể
thực hiện cách thức này. Phương pháp chính là phải làm tăng những nhu cầu, tạo ra
những sản phẩm mới và giữ giá chứ không chiết khấu.
Cách 2: Giảm chi phí hàng hoá (COGS)
Bước 1: Thu thập dữ liệu
Tập trung các báo cáo tài chính và dữ liệu gần nhất (ít nhất sử dụng thông tin 3
năm gần nhất)
Bước 2: Phân tích chi phí
Xem xét các cách công ty có thể quản lí chi phí bên trong và chi phí bên ngoài.
Liệt kê danh sách các chi tiêu chính và kiểm tra các phương pháp làm giảm thiểu các chi
phí này.
- Nhân viên có thể bố trí lại hoặc tổ chức lại hay không?
- Các công cụ mới có thể cải thiện hiệu quả và năng suất hay không?
75
- Có thể đạt được nguyên liệu thô chất lượng tương đương với giá rẻ hơn?
- Có thể đạt được chiết khấu lớn hơn cho khối lượng nguyên liệu thô?
- Có thể đàm phán lại giá nguyên liệu thô?
Bước 3: Phân tích công việc kinh doanh.
Nghiên cứu các chiến lược mới bằng việc ước định chính xác vị trí hiện tại của
công việc kinh doanh. Phương thức hữu ích có thể được sử dụng là phân tích SWOT bao
gồm liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công việc kinh doanh
của công ty
Bước 4: Cắt xén lại chi phí
Xác định các cách để đưa ra công nghệ tiết kiệm chi phí dài hạn trong kiểm kê
hàng tồn kho, sản xuất và việc bán hàng hoặc các cách khác để tăng sự hiệu quả.
Bước 5: Phát triển kế hoạch
Dự tính chiến lược phối hợp trong việc giảm thiểu chi phí sau khi đã xem xét kết
quả từ phân tích SWOT và những việc đã đạt được hiện tại cũng như trong ngắn và dài
hạn.
Bước 6: Thực hiện kế hoạch.
Thông thường đây là bước khiến các kế hoạch thất bại do chúng không bao giờ
được thực hiện. Mục đích và tiêu chuẩn phải gạt qua một bên, bây giờ là việc thực hiện
kế hoạch. Thường kì kiểm tra sự tiến bộ và thời gian biểu của mỗi bước được thực hiện.
Kiểm soát sự tiến bộ và tiếp tục điều chỉnh.
6.3.2. Quản lý vốn lưu động
Vốn lưu động như cột sống của bất cứ ngành nghề kinh doanh nào, nên việc học
cách để duy trì hoặc tăng nhiều tiền mặt hơn trong công ty thì quan trọng để thành công.
“Về cơ bản, vốn lưu động chính là tiền mặt công ty để hoạt động, hoặc là tài sản ngắn
hạn trừ nợ ngắn hạn. Nếu không đủ vốn lưu động, công ty sẽ mất tính linh hoạt và sự tín
nhiệm với các tổ chức tài chính, nhà cung cấp và khách hàng.”
76
Việc giảm vốn lưu động cũng có thể giảm bớt tiềm lực công ty để khai thác những
cơ hội kinh doanh mới.
Giữ vốn lưu động hiệu quả là một thử thách cho người phụ trách tiền mặt, vì thế
hãy nhớ những điều cơ bản. Hãy đảm bảo công việc kinh doanh của công ty được trả tiền
hàng hoá và dịch vụ đầy đủ, đây là cách cơ bản nhất để tăng vốn lưu động. Cần phải chắc
chắn là khách hàng có lịch sử tín dụng tốt và họ lưu tâm đến hạn trả. Lưu ý với khách hàn
về thời hạn tín dụng tối đa mà công ty có thể chấp nhận được. Phân tích kĩ công ty có thể
sẵn sàng cho khách hàng mượn mà không làm kiệt quệ vốn lưu động.
Cần xác định (ước lượng) số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh doanh.
Như vậy sẽ đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành thường xuyên, liên tục, tránh ứ đọng vốn (phải trả lãi vay), thúc đẩy tốt độ luân
chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Tố chức khai thác tốt nguồn tài trợ vốn lưu động
- Về trình tự khai thác nguồn vốn: doanh nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn
vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách hợp pháp, thường xuyên.
- Nếu số vốn lưu động còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thác đến nguồn bên
ngoài doanh nghiệp như: Vốn liên doanh, vốn vay của ngân hàng, hoặc các công ty tài
chính, vốn phát hành cổ phiếu, trái phiếu… Khi khai thác các nguồn vốn bên ngoài, điều
đáng lưu ý nhất là phải cân nhắc yếu tố lãi suất tiền vay.
Phải luôn có những giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Cũng như vốn
cố định, bảo toàn được vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực của vốn hay
nói cách khác đi là bảo toàn được sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với ban
đầu. Điều này thể hiện qua khả năng mua sắm tài sản lưu động và khả năng thanh toán
của doanh nghiêp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua
các chỉ tiêu tài chính như: vòng quay toàn bộ vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu
77
động, hệ số nợ… Nhờ các chỉ tiêu này người quản lý tài chính có thể điều chỉnh kịp thời
các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Altman, E. (1968). Financial ratios, discriminant analysis and the prediction of corporate
bankruptcy. Journal of finance, 23(4), 589-609.
Altman, E., Eom, Y., & Kim, D. (1995). Failure prediction: evidence from Korea.
Journal of International Financial Management & Accounting, 6(3), 230-249.
Altman, E., & Saunders, A. (1997). Credit risk measurement: developments over the last
20 years. Journal of Banking & Finance, 21(11-12), 1721-1742.
Balcaen, S., & Ooghe, H. (2006). 35 years of studies on business failure: an overview of
the classic statistical methodologies and their related problems. The British Accounting
Review, 38(1), 63-93.
Bandyopadhyay, A. (2006). Predicting probability of default of Indian corporate bonds:
logistic and Z-score model approaches. Journal of Risk Finance, The, 7(3), 255-272.
Beaver, W. (1966). Financial ratios as predictors of failure. Journal of Accounting
Research, 4, 71-111.
Bidin, A. (1988). The development of a predictive model (PNBScore) for evaluating
performance of companies owned by the government of Malaysia. Studies in Banking &
Finance, 7, 91-103.
Black, F., & Scholes, M. (1973). The pricing of options and corporate liabilities. The
journal of political economy, 81(3), 637-654.
Bongini, P., Ferri, G., & Hahm, H. (2000). Corporate bankruptcy in Korea: only the
strong survive? Financial Review, 35(4), 31-50.
Brockman, P., & Turtle, H. (2003). A barrier option framework for corporate security
valuation. Journal of Financial Economics, 67(3), 511-529.
Chandler, G., & Hanks, S. (1998). An examination of the substitutability of founders
human and financial capital in emerging business ventures. Journal of Business
79
Venturing,13(5), 353-369. Charitou, A., Neophytou, E., & Charalambous, C. (2004).
Predicting corporate failure: empirical evidence for the UK. European Accounting
Review, 13(3), 465-497.
Cooper, A., Gimeno-Gascon, F., & Woo, C. (1994). Initial human and financial capital as
predictors of new venture performance. Journal of Business Venturing, 9(5), 371-395.
Crosbie, P., & Bohn, J. (1999). Modeling default risk. KMV corporation.
Dichev, I. (1998). Is the risk of bankruptcy a systematic risk? The Journal of Finance,
53(3), 1131-1147.
Eisenbeis, R. (1977). Pitfalls in the application of discriminant analysis in business,
finance, and economics. Journal of finance, 32(3), 875-900.
Eljelly, A., & Mansour, I. (2001). Predicting private companies failure in the Sudan.
Journal of African Business, 2(2), 23-43.
Etemadi, H., Anvary Rostamy, A., & Dehkordi, H. (2009). A genetic programming
model for bankruptcy prediction: empirical evidence from Iran. Expert Systems with
Applications, 36(2), 3199-3207.
Grice, J., & Ingram, R. (2001). Tests of the generalizability of Altman's bankruptcy
prediction model. Journal of Business Research, 54(1), 53-61.
Gu, Z. (2002). Analyzing bankruptcy in the restaurant industry: a multiple discriminant
model. International Journal of Hospitality Management, 21(1), 25-42.
Hall, G. (1992). Reasons for insolvency amongst small firms - a review and fresh
evidence. Small Business Economics, 4(3), 237-250.
Hillegeist, S., Keating, E., Cram, D., & Lundstedt, K. (2004). Assessing the probability
of bankruptcy. Review of Accounting Studies, 9(1), 5-34. Izan, H. (1984). Corporate
distress in Australia. Journal of Banking & Finance, 8(2), 303- 320.
80
Jo, H., & Han, I. (1996). Integration of case-based forecasting, neural network, and
discriminant analysis for bankruptcy prediction. Expert Systems with Applications, 11(4),
415-422.
Knox, K., Blankmeyer, E., Trinidad, J., & Stutzman, J. (2009). Predicting bankruptcy in
the
Texas nursing facility industry. The Quarterly Review of Economics and Finance, 49(3),
1047-1064.
Merton, R. (1974). On the pricing of corporate debt: the risk structure of interest rates.
Journal of finance, 29(2), 449-470.
Micha, B. (1984). Analysis of business failures in France. Journal of Banking & Finance,
8(2), 281-291.
Min, J., & Jeong, C. (2009). A binary classification method for bankruptcy prediction.
Expert Systems with Applications, 36(3), 5256-5263.
Newton, G. (2009). Bankruptcy and insolvency accounting: practice and procedure:
Wiley.
Ohlson, J. (1980). Financial ratios and the probabilistic prediction of bankruptcy. Journal
of Accounting Research, 18(1), 109-131.
Pongsatat, S., Ramage, J., & Lawrence, H. (2004). Bankruptcy prediction for large and
small firms in Asia: a comparison of Ohlson and Altman. Journal of Accounting and
Croporate Governance, 1(2), 1-13.
Reisz, A., & Perlich, C. (2007). A market-based framework for bankruptcy prediction.
Journal of Financial Stability, 3(2), 85-131.
Shumway, T. (2001). Forecasting bankruptcy more accurately: a simple hazard model.
Journal of Business, 74(1), 101-124.
81
Tavlin, E., Moncarz, E., & Dumont, D. (1989). Financial failure in the hospitality
industry. FIU Review, 7(1), 55–75.
Thornhill, S., & Amit, R. (2003). Learning about failure: bankruptcy, firm age, and the
resource-based view. Organization Science, 14(5), 497-509.
Ugurlu, M., & Aksoy, H. (2006). Prediction of corporate financial distress in an emerging
market: the case of Turkey. Cross Cultural Management: An International Journal,
13(4), 277-295.
Van Horne, J., Dipchand, C., & Hanrahan, J. (1980). Financial management and policy:
Prentice-Hall Englewood Cliffs, NJ.
Vassalou, M., & Xing, Y. (2004). Default risk in equity returns. The Journal of Finance,
59(2), 831-868.
Xu, M., & Zhang, C. (2009). Bankruptcy prediction: the case of Japanese listed
companies. Review of Accounting Studies, 14(4), 534-558.
Zanakis, S., & Zopounidis, C. (1997). Prediction of Greek company takeovers via
multivariate analysis of financial ratios. Journal of the Operational Research Society,
48(7), 678-687.
Trần Ngọc Thơ 2005, giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp Trường Đại học Kinh Tế
TP.HCM, Nhà xuất bản Thống Kê.
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
(tập 1 và 2).
Các website:
82
83
PHỤ LỤC : Danh sách những công ty phá sản và không phá sản
Ghi chú :
24 công ty phá sản thuộc các ngành:
Máy móc – Phương tiện vận tải: 1 công ty.
Thực phẩm – Đồ uống – Thuốc lá: 7 công ty
Vận tải đường thuỷ: 4 công ty
Xây dựng: 6 công ty
Thiết bị điện – Điện tử - Viễn thông: 2 công ty
Sản phẩm từ nhựa & cao su: 1 công ty
Kim loại và sản phẩm từ khoáng phi kim loại: 3 công ty
Các công ty thuộc nhiều ngành công nghiệp khác nhau, do đó theo phương pháp
lấy mẫu theo cặp của Beaver (1968), những công ty phá sản sẽ được xếp cùng cặp với
những công ty không phá sản trong cùng ngành và có tổng tài sản gần bằng nhau một
năm trước khi phá sản.
Những công ty phá sản là những công ty bị huỷ niêm yết trên sàn chứng khoán
Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX) bởi 3 nguyên nhân :
Kết quả sản xuất, kinh doanh bị lỗ trong ba năm liên tục
Tổng số lỗ luỹ kế vượt quá vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính
Tổ chức niêm yết bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành.
Cùng một số ít những công ty chưa bị huỷ niêm yết trên sàn nhưng có dấu hiệu lỗ
trầm trọng, được sự trợ giúp lớn từ Chính phủ hoặc được đưa vào dạng cảnh cáo nguy
hiểm của các sàn thời điểm hiện tại.
Năm * ở đây là năm được xét như “năm phá sản” của một công ty dựa vào số liệu
của 3 năm trước khi phá sản
84
STT Côn ty p á sản
Năm
*
Tổn tà sản
Công ty không phá
sản
Tổn tà sản
1
CTCP Hàng Hải Sài
Gòn (SHC)
2013 37,794.00
CTCP Vận Tải Xăng
Dầu Đường Thủy
Petrolimex (PJT)
140,639.00
2
CTCP Xi Măng Sông
Đà (SCC)
2013 38,261.00
CTCP Phát triển Nhà
& Sản Xuất VLXD
Chí Linh (MCL)
41,711.00
3
CTCP Cơ Khí & XD
Bình Triệu (BTC)
2009 85,697.00
CTCP Chế Tạo Bơm
Hải Dương (CTB)
62,783.00
4
CTCP Viễn Thông
Thăng Long (TLC)
2013 103,694.00
CTCP Que Hàn Điện
Việt Đức (QHD)
114,034.00
5
CTCP Sông Đà 27
(S27)
2013 136,008.00
CTCT ĐT PT Nhà &
Đô Thị Nam Hà
NộiNHA
118,324.00
6 CTCP Basa (BAS) 2012 142,801.00
CTCP Xuất Nhập
Khẩu Sa Giang (SGC)
142,282.00
7
CTCP ĐT & XD Điện
Mêca Vneco (VES)
2013 201,899.00 CTCP Hacisco (HAS) 206,182.00
8
CTCP Nước giải khát
Sài Gòn (TRI)
2012 219,611.00
CTCP Nước Giải Khát
Chương Dương (SCD)
231,843.00
9
CTCP Đầu Tư XD &
PT Hạ Tầng
Vinaconex (VCH)
2013 222,426.00
CTCP Công Trình
Giao Thông Sông Đà
(SKS)
180,860.00
10
CTCP Sông Đà 8
(SD8)
2013 232,287.00
Công ty Cổ phần Đầu
tư Phát triển Xây dựng
- Hội An (DIH)
226,508.00
11
CTCP Viglacera
Đông Triều (DTC)
2013 237,484.00
CTCP Đại Thiên Lộc
(DTL)
1,914,597.00
12 CTCP Vitaly (VTA) 2011 240,954.00
CTCP Bê Tông
Becamex (ACC)
240,124.00
85
13
CTCP Nhựa Tân Hoá
(VKP)
2012 247,972.00
CTCP Văn Hóa Tân
Bình (ALT)
246,333.00
14 CTCP FPT (FBT) 2013 286,431.00
CTCP Thủy Sản
MeKong (AAM)
285,761.00
15
CTCP Chế biến &
XNK Thuỷ sản
Cadovimex (CAD)
2012 345,510.00
CTCP Bia Thanh Hóa
(THB)
304,321.00
16
CTCP Cà Phê An
Giang (AGC)
2012 396,167.00
CTCP Thủy Sản
MeKong (AAM)
329,977.00
17
CTCP Container Phía
Nam (VSG)
2013 439,014.00
CTCP Hợp Tác LĐ
Với Nước Ngoài (ILC)
325,636.00
18
CTCP Cáp Sài Gòn
(CSG)
2012 559,912.00
CTCP Đầu Tư & Sản
Xuất Việt Hàn (VHG)
533,891.00
19
CTCP Thực Phẩm
Quốc Tế (IFS)
2013 652,646.00
CTCP Mía Đường -
Nhiệt Điện Gia Lai
(SEC)
669,350.00
20
CTCP Xây Dựng Số
11 (V11)
2012 698,609.00
CTCP Xây Dựng
Công Trình Ngầm
(CTN)
621,028.00
21
CTCP Full Power
(FPC)
2011 699,490.00
CTCP Lilama 18
(LM8)
702,003.00
22
CTCP Hàng Hải Đông
Đô (DDM)
2013 1,251,248.00
CTCP Vận Tải Biển
Vinaship (VNA)
1,311,008.00
23
CTCP Tập Đoàn Thái
Hòa Việt Nam (THV)
2013 1,943,674.00
CTCP Đường Biên
Hòa (BHS)
2,107,920.00
24
CTCP Vận Tải Biển
& BĐS Việt Hải
(VSP)
2012 2,916,042.00
CTCP Vận Tải Xăng
Dầu Vitaco (VTO)
2,857,180.00
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lap_mo_hinh_du_bao_pha_san_cong_ty_phi_tai_chinh_o_viet_nam_8309.pdf