Trước đây trong cơ chế bao cấp, Nhà nước can thiệp vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các đơn vị, trả lời thay họ tất cả các vấn đề kinh tế:
sản xuất cái gì và bao nhiêu? Bán ở đâu và giá cả như thế nào? Ngoài ra, Nhà
nước toàn quyền quyết định số lãi và việc thu nhập của doanh nghiệp hoặc
cấp bù khi lỗ Do vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
kể cả khâu tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh được thực hiện
theo kế hoạch, theo tính pháp lệnh và quan hệ ràng buộc giữa doanh nghiệp
với kết quả chỉ mang tình hình thức.
37 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2629 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong nền kinh tế thị trường có thể được hiểu là một tổ
chức kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Vì vậy, Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
7
doanh theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
- Nước ta hiện nay có các loại hình doanh nghiệp sau :
+ Dựa vào hình thức sở hữu về tài sản và vốn của doanh nghiệp được
chia thành :
Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công
ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Dựa vào mục đích kinh doanh được chia thành 2 loại: Một là các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, nghĩa là các
doanh nghiệp này hoạt động vì mục đích kinh doanh kiếm lợi (vì lợi nhuận)
Hai là các doanh nghiệp hoạt động công ích chủ yếu là các doanh
nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu vì sự phát triển của
nền kinh tế đất nước, đời sống của nhân dân.
2.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
Trong nền kinh tế thị trường, do các quan hệ cung cầu về hàng hoá,
dịch vụ, sức lao động, vốn, thông tin ... được phát triển rất mạnh, nên các loại
hình doanh nghiệp cũng trở nên hết sức phong phú. Vì vậy, ở nước ta tồn tại
rất nhiều loại hình kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và hoạt
động kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp bao gồm :
+ Chiến lược đầu tư; nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh.
+ Các doanh nghiệp đều là các tổ chức kinh tế tự chủ về sản xuất kinh
doanh và tự chủ về hoạt động tài chính.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn chịu sự tác
động, chi phối một cách bình đẳng bởi các quy luật của kinh tế thị trường
như: Quy luật cung cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh.
+ Kinh tế thị trường vừa là thời cơ vừa là nguy cơ đối với mọi doanh
nghiệp.
8
+ Phân tích, đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính để đảm bảo
trạng thái cân bằng tài chính.
Các hoạt động trên nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất, sản xuất
kinh doanh không ngừng tăng và ngày một phát triển.
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
Như trên đã nói, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đó chính là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí.
Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp thu được từ hoạt động
sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận;từ hoạt động;kinh doanh = Doanh;thu thuần -
Giá thành toàn bộ;của sản phẩm
hàng;hoá dịch vụ
Hoặc có thể được xác định bằng:
Ln = Dt - Gv - Cn - Cq
Trong đó:
Ln: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Dt: Doanh thu thuần
Gv: Giá vốn hàng bán
Cb: Chi phí bán hàng
Cq: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là số lợi nhuận trước thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Doanh thu thuần: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
trong kỳ sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu là giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại chiết khấu bán hàng, chiết khấu thanh toán, thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
9
+ Đối với đơn vị tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu
thuần là doanh thu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với đơn vị tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu thuần là
tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT (hay còn gọi là doanh thu trong thuế).
- Giá vốn hàng bán: đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất
của khối lượng sản phẩm tiêu thụ; của doanh nghiệp thương nghiệp kinh
doanh lưu chuyển hàng hoá là trị giá mua của hàng hoá bán ra.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: các chi phí này phát
sinh trong các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí bán hàng: là các chi phí phục vụ cho việc bán hàng gồm chi
phí nhân viên, chi phí vật liệu, đồ dùng, dụng cụ, khấu hao, chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí bằng tiền khác…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí phục vụ cho việc quản lý
và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hành chính và điều hành chung
toàn doanh nghiệp…
2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí về
hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có). Được xác định bằng
công thức sau:
Lợi nhuận;từ hoạt động;tài chính = Doanh thu;từ hoạt động;tài chính -
Thuế;(nếu có) - Chi phí về;hoạt động;tài chính
Trong đó:
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là khoản chênh lệch giữa các khoản
thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh
như: lợi nhuận từ hoạt động tham gia góp vốn liên doanh liên kết, lợi nhuận
về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, lợi nhuận thu
được từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, cho thuê tài sản, lợi nhuận về các
hoạt động đầu tư khác…
10
* Chi phí về hoạt động tài chính gồm chi phí dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán; chi phí khác có liên quan đến hoạt động tài chính.
3. Lợi nhuận khác
Là số chênh lệch giữa doanh thu khác với chi phí khác và khoản thuế
gián thu (nếu có).
Lợi nhuận;khác = Doanh thu;khác - Thuế;(nếu có) - Chi phí;khác
Trong đó:
* Doanh thu khác gồm có các khoản thu như: thu về nhượng bán tài sản
cố định, cho thuê tài chính cố định, thanh lý tài sản cố định, thu tiền nộp phạt
do vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ phải thu khó đòi nay đòi được…
* Chi phí khác gồm: chi phí thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản
cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế…
Như vậy, tổng hợp lại ta có lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
và được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận trước;thuế thu nhập;doanh nghiệp =
Lợi nhuận;từ hoạt động;kinh doanh + Lợi nhuận;khác
Từ đó, có thể xác định được lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp như
sau:
Lợi nhuận;sau thuế = Lợi nhuận;trước thuế -
Thuế thu nhập;doanh nghiệp
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN:
Lợi nhuận phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, song bản thân nó chưa nói lên được mối quan hệ giữa quy mô sản
xuất, giữa số lượng vốn bỏ ra với kết quả kinh doanh thu được. Vì vậy cần
đánh giá, xem xét kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tỷ lệ
sau đây:
1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất;lợi nhuận;doanh thu = Error! x 100%
11
Chỉ tiêu này cho biết, khi thực hiện một đồng doanh thu thuần thì doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất nâng càng cao càng tốt.
Qua công thức trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận tăng tỷ lệ thuận với khối
lượng, chất lượng sản phẩm tiêu thụ và tỷ lệ nghịch với giá thành sản xuất sản
phẩm cũng như các khoản chi phí liên quan khác như chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận;vốn kinh doanh = Error! x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng vốn sản xuất kinh doanh bình quân tham
gia vào kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
(Vốn kinh doanh bình quân bao gồm: Vốn lưu động bình quân + Vốn cố
định bình quân).
Chỉ tiêu này thể hiện rõ nhất kết quả công tác quản lý và hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là thông
qua tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân mà có kế hoạch đầu tư
đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, hợp lý hoá quy trình công nghệ, xác định
đúng hướng đầu tư tài sản cố định để tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, đồng
thời phải tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, thúc đẩy quá trình sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm bằng các biện pháp hợp lý khác nhau.
3. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành:
Tỷ suất;lợi nhuận;giá thành = Error! x 100
Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí giá thành thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt bởi mục tiêu của mỗi
doanh nghiệp là tăng lợi nhuận và hạ giá thành.
4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận;vốn chủ sở hữu = Error! x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu đem vào sản xuất
kinh doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
12
IV. CÁC BIỆN PHÁP GÓP PHẦN TĂNG LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP:
1. Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm:
- Để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì các doanh nghiệp cần quản lý
tốt các chi phí, phấn đấu giảm giá chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Muốn giảm
chi phí và hạ giá thành thì doanh nghiệp cần phải:
* Giảm tiêu hao về nguyên vật liệu:
+ Để tiết kiệm nguyên vật liệu cần giảm tỷ lệ hao hụt giảm mức tiêu hao
nguyên vật liệu trong một đơn vị sản phẩm. Để thực hiện được biện pháp này
cần làm tốt công tác quản lý, sử dụng vật liệu như quản lý chặt chẽ trong quá
trình thu mua, vận chuyển và bảo quản đến khi đưa vào sản xuất, cung ứng
nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu sản xuất…Từ đó giảm tỷ lệ hao hụt
xuống mức thấp nhất nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và hạ giá thành
sản phẩm.
+ Tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư cho phù hợp với kế hoạch sản
xuất, có thể cấp vật tư theo yêu cầu sản xuất.
+ Tăng cường kiểm tra và xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật
liệu đối với từng loại sản phẩm, giảm mức thấp nhất tỷ lệ hao hụt nguyên vật
liệu.
* Phấn đấu tăng năng suất lao động:
Tăng năng suất lao động là quá trình thực hiện các biện pháp để tăng
năng lực sản xuất của người lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay
tăng số lượng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian hoặc giảm hao
phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm. Vì vậy, năng suất
lao động phụ thuộc vào các nhân tố như:
+ Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để giảm mức tiêu hao máy móc thiết
bị; phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nâng cao trình độ tay nghề và luôn có ý thức trách nhiệm cho người
lao động.
13
+ Vận dụng triệt để năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
* Xây dựng định mức lao động.
* Thực hiện khoán các khoản chi đến từng bộ phận, từng khoản chi phí
một.
2. Lựa chọn, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả:
- Tích cực huy động các nguồn vốn chủ sở hữu (tức nguồn vốn tự có của
doanh nghiệp), giảm các khoản vốn vay mà không có hiệu quả, lựa chọn
phương pháp khấu hao tài sản cố định làm sao cho hợp lý.
- Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp: Huy động vốn kịp thời, sử dụng
vốn tiết kiệm và có hiệu quả, tránh ứ đọng vốn, thực hiện phân phối lợi nhuận
hợp lý để hài hoà lợi ích doanh nghiệp, Nhà nước và người lao động.
3. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm (bán hàng):
Đây là một biện pháp để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đi đôi với các
biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm. doanh nghiệp cần có biện pháp đẩy
nhanh tốc độ và tiêu thụ sản phẩm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy,
để thực hiện tốt phương hướng này nhằm góp phần tăng lợi nhuận thì doanh
nghiệp cần có một số biện pháp thúc đẩy nhanh cả hai quá trình sản xuất và
tiêu thụ. Muốn vậy đầu tiên phải:
* Nâng cao chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm hàng hoá hay dịch
vụ là mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng về những sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất và cung cấp phù hợp với mục đích của tiêu
dùng.
* Làm tốt công tác Marketing như:
+ Giới thiệu sản phẩm, hoạt động kinh doanh trên các cataloge,
brochure, trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên báo, ti vi, tạp chí…
+ Tham gia hội chợ triển lãm là hình thức mà các doanh nghiệp phải
quan tâm, mở các hội nghị khách hàng.
+ Mở rộng các kênh phân phối bằng cách mở quầy bán lẻ, mở cửa hàng.
+ Đa dạng hoá sản phẩm.
4. Thực hiện chính sách tiêu thụ hợp lý:
14
Điều kiện thanh toán như nới lỏng điều kiện thanh toán hay lựa chọn các
hình thức thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản, bằng trả góp, trả
chậm…Nhưng nếu lựa chọn phương thức thanh toán nhanh thì có thể thu hồi
vốn và đẩy nhanh vòng quay của vốn mà lại còn tránh bị khách hàng chiếm
dụng vốn và phát sinh nợ phải thu khó đòi.
Những vấn đề nêu trên là một số phương hướng, biện pháp cơ bản nhằm
nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp hoạt
động trong cơ chế thị trường buộc phải quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp
thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có thể hạ giá bán để tiêu thụ
và thu hồi vốn nhanh, đồng thời hạ giá thành là yếu tố quan trọng để tăng lợi
nhuận.
15
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
CUNG ỨNG VÀ DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG
DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt nam được thành lập theo quyết
định số 1076 QĐ/TCCB-LB ngày 26/05/1981 của Bộ giao thông Vận tải. Trụ
sở của Công ty đặt tại Số 1, ngõ 196 đường Nguyễn Sơn - Khu Sân bay Gia
lâm- Hà nội. Đây là một vị trí hết sức thuận lợi cho việc phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Hoạt động sản xuất ban đầu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là
cung cấp các dịch vụ (chủ yếu là các loại khăn bông, đại lý vé máy bay, đại lý
vận chuyển hàng hóa) cho Hãng Hàng không Quốc Gia Việt Nam. Bộ máy
quản lý ban đầu cũng chỉ bao gồm một số phòng ban chuyên đi giao dịch mua
bán các loại khăn nhằm phục vụ hành khách đi máy bay.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, với chủ trương mở cửa nền kinh tế
của Nhà nước đã đặt Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không trước những
thách thức và cơ hội mới. Cùng với sự chuyển mình của đất nước, ngành
Hàng không nói chung và Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không nói riêng
cũng phải tự đổi mới : đổi mới trong quản lý, đổi mới trong lĩnh vực kinh
doanh để hoà nhịp được với sự đổi mới của đất nước. Chính vì vậy mà ngày
19/09/1994 Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không được Bộ giao thông vận
tải ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước số 1507/ QĐ/TCCB-LĐ
với tên giao dịch là AIRSERCO.
Tổng số vốn kinh doanh: 8.262.644.000 đồng.
Trong đó: - Vốn cố định : 2.374.900.000 đ.
- Vốn lưu động : 5.887.744.000 đ.
Diện tích đất được giao: 3.462 m2.
16
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 100102 ngày 6/10/1994 thì ngành
nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là:
- Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc,dệt, hàng thủ công
mỹ nghệ, hàng dân dụng.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Sản xuất kinh doanh hàng giải khát, đồ hộp, ăn uống công cộng.
- Kinh doanh du lịch, đại lý vé máy bay.
Nhưng Công ty không chỉ bằng lòng với kết quả đã đạt được, để đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của Công ty, Công ty đã không ngừng hoàn thiện
bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh của mình. Công ty đã tích cực hoạt
động trong cả lĩnh vực sản xuất và trong cả lĩnh vực lưu thông. Để có thể mở
rộng được qui mô hoạt động Công ty đã 5 lần bổ sung ngành nghề kinh
doanh. Đó là:
- Lần thứ nhất vào ngày 29/5/1995 bổ sung thêm chức năng kinh doanh:
+ Dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách đường bộ.
+ Kinh doanh và cho thuê bất động sản.
- Lần thứ hai vào ngày 22/2/1997 bổ sung thêm chức năng: Kinh doanh và
chế biến hàng nông lâm sản.
- Lần thứ 3 vào ngày 13/4/1998 bổ sung thêm chức năng kinh doanh: đại
lý vận chuyển, giao nhận hàng hóa bằng đường không và đường biển.
- Lần thứ 4 vào ngày 23/9/1998 bổ sung thêm chức năng kinh doanh: kinh
doanh xuất nhập khẩu máy, thiết bị, vật tư nguyên liệu, phương tiện vận tải
phục vụ sản xuất và tiêu dùng, hàng công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng
thiết yếu phục vụ du lịch hàng không.
- Lần thứ 5 vào ngày 19/6/1999 bổ sung thêm chức năng kinh doanh: sản
xuất, gia công, kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng dân dụng; trực tiếp
tổ chức, tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng người lao động trước khi đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài.
17
Bắt nhịp với sự phát triển chung của đất nước, Công ty cung ứng dịch vụ
Hàng không đã và đang vươn lên trong mọi lĩnh vực hoạt động của mình.
Về lao động: Hiện nay Công ty có 247 CBCNV chủ yếu là hợp đồng dài
hạn và ngắn hạn Công ty có đội ngũ cán bộ với trình độ chuyên môn giỏi, có
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và đội ngũ công nhân viên có bề
dày kinh nghiệm đã trưởng thành trong quá trình sản xuất, thực sự vững vàng
trong nghề nghiệp.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng
không :
Tổ chức quản lý bộ máy quản lý của Công ty :
Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một đơn vị hạch toán độc lập,
bộ máy tổ chức theo cơ cấu kết hợp giữa tham mưu và chức năng được thể
hiện qua sơ dồ sau:
Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty :
- Như trên đã trình bày, Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một
công ty kinh doanh tổng hợp hoạt động trên cả lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh hàng hoá. Là một công ty trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt
Nam nhưng thị phần cung cấp cho ngành (Đại lý bán vé máy bay, cung cấp
khăn bông cho hành khách trên các chuyến bay của VIETNAM AIRLINE)
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Doanh thu chủ yếu
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
ĐẠI LÝ
BÁN VÉ
MÁY
BAY
XƯỞN
G MAY
XƯỞNG
CHẾ
BIẾN
GỖ
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
18
là do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ vận chuyển
hàng hoá, hành khách liên vận quốc tế; Du lịch trong nước và lữ hành quốc tế,
hoạt động chuyên doanh đưa chuyên gia và người lao động Việt Nam đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài. Trực tiếp tổ chức tuyển chọn, đào tạo người
lao động trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
4. Chiến lược kinh doanh của công ty:
- Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, triển khai
thực hiện mô hình kết hợp giữa sản xuất – kinh doanh và dịch vụ. Chú trọng
và đầu tư vào những ngành nghề mang lại hiệu quả, xem xét và đánh giá
những hoạt động ít hoặc không có hiệu quả tiến tới loại bỏ hoặc thay đổi
chiến lược hoạt động cho những hoạt động này;
- Đối với hoạt động cung ứng các sản phẩm, dịch vụ trong nội bộ ngành:
Duy trì và phát triển những sản phẩm, dịch vụ hiện đang cung ứng. Đẩy mạnh
đầu tư, mở rộng thêm một số sản phẩm, dịch vụ khác với mục tiêu chiếm lĩnh
toàn bộ thị phần nước giải khát phục vụ hành khách đi máy bay.
- Đẩy mạnh đầu tư, nâng cao chất lượng, chủ động hoàn toàn việc thay
đổi mẫu mã đối với các sản phẩm khăn bông các loại phục vụ hành khách đi
máy bay của Vietnam Airline và cung ứng các sản phẩm dịch vụ khác đáp
ứng cho nhu cầu cả trong và ngoài ngành hàng không.
- Với mặt hàng nước giải khát chế biến từ các loại rau quả, phục vụ hành
khách đi máy bay và thị trường trong và ngoài nước, Công ty đầu tư xây dựng
một khu sản xuất với diện tích gần 10 ha tại tỉnh Hưng Yên, nhằm tận dụng
ưu thế về địa điểm, nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, lao động tại chỗ.
- Củng cố, duy trì hoạt động kinh doanh các mặt hàng loại nguyên liệu
phục vụ sản xuất tại các thị trường truyền thống. Thăm dò, khai thác, mở rộng
thị trường mới ngoài nước đối với loại hình kinh doanh này.
- Trên lĩnh vực hoạt động dịch vụ: Đối với lĩnh vực này, trong chiến lược
phát triển, Công ty quyết tâm đưa lĩnh vực kinh doanh này trở thành những
ngành nghề mũi nhọn của Công ty.
19
- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển liên vận quốc tế và Lữ hành quốc tế:
Với đội xe vận chuyển hành khách AERO SPACE hiện đại, tiện nghi kết hợp
với chức năng lữ hành quốc tế, các dịch vụ này sẽ được thực hiện xuyên suốt
từ Việt Nam – Lào – Thái Lan – Trung quốc theo các hình thức trọn gói hoặc
theo từng chặng.
- Xuất khẩu lao động: Từ thị trường hoạt động được Cục Quản lý lao
động với nước ngoài - Bộ LĐ-TB&XH đánh giá cao tại Đài Loan, Công ty đã
từng bước thăm dò và triển khai thử các thị trường khác như Malaysia, Nhật Bản,
Hàn Quốc.
5. Tổ chức bộ máy kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh trên, để đáp ứng được yêu cầu về quản
lý đối với công tác kế toán nhằm cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin để
ban quản lý ra các quyết định tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt
khác để đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất và trực tiếp của
Kế toán trưởng và căn cứ vào phát sinh khối lượng công việc, Công ty cung
ứng dịch vụ Hàng không đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình Tổ chức bộ
máy kế toán tập trung.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, có phân công phân
nhiệm rõ ràng nhưng đồng thời vẫn đảm bảo có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
thông qua công tác thường xuyên kiểm tra đối chiếu. Việc bố trí các nhân
viên kê toán ở phòng bán vé máy bay và ở các phân xưởng sản xuất giúp cho
khâu tổng hợp chứng từ được kịp thời.
Hiện tại bộ máy kế toán của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không được
tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán.
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
vốn bằng
tiền và TT
Kế toán VT,
SP, HH,
CCDC
Kế toán
TSCĐ và
tiền lương
KT tập hợp
CP và tính
giá thành
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
20
II.THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG
KHÔNG VIỆT NAM
1. Khái quát chung về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty
Mục đích của việc phân tích khái quát tình hình thực hiện lợi nhuận của
công ty là để phân tích, đánh giá tình hình tăng, giảm tổng lợi nhuận của công
ty.
Như ta đã biết, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ, là một chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả
kinh tế của các hoạt động của công ty được xác định bằng tổng doanh thu trừ
tổng chi phí.
- Lợi nhuận của công ty được cấu thành bởi 3 bộ phận:
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Hoạt động sản xuất kinh doanh +
Hoạt động tài chính)
+ Lợi nhuận khác
+ Đối với từng chỉ tiêu cấu thành nên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, thường cần xác định số liệu thay đổi từ kỳ này so với kỳ trước
(năm nay so với năm trước) cả về số chênh lệch tuyệt đối lẫn tương đối cũng
như sự thay đổi tăng, giảm của từng chỉ tiêu so với doanh thu bán hàng thuần.
2. Phân tích tình hình lợi nhuận qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh
và qua bảng cân đối kế toán của công ty cung ứng và dịch vụ hàng không
21
2.1 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn qua bảng cân đối kế toán
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán năm 2002-2003
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2002 2003 So sánh 2003/2001
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối % tăng
TÀI SẢN 32.549 100 43.549 100 11.000 33,79
A. TSLĐ 24.383 74,91 31.643 72,66 7.260 29,77
1. Vốn bằng tiền 3.355 3.710 355 10,58
2. Phải thu 11.868 16.747 4.879 41,11
3. Hàng tồn kho 9.045 11.083 2.038 22,53
4. TSLĐ khác 115 103 -12 -10,43
B. TSCĐ 8.166 25,09 11.906 27,34 3.740 45,80
NGUỒN VỐN 32.549 100 43.549 100 11.000 33,79
A. Nợ phải trả 23.448 72,04 34.260 78,67 10.812 46,11
1. Nợ ngắn hạn 19.187 28.364 9.177 47,83
2. Nợ dài hạn 4.261 5.896 1.635 38,37
B. Vốn CSH 9.101 27,96 9.289 21,33 188 2,07
* Về Tài sản:
Theo bảng trên ta thấy giá trị tài sản năm 2003 tăng 11.000 triệu đồng
so với năm 2002 (tăng 33,79%) trong đó TSLĐ tăng 7.260 triệu đồng (tăng
29,77%) và TSCĐ tăng 3.740 triệu đồng ( tăng 45,80%). Như vậy sự gia tăng
của tổng tài sản chủ yếu là tăng TSLĐ vì tổng số vốn được huy động tăng lên
năm 2003 hầu hết đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động. Điều đó chứng tỏ công
ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là theo chiều rộng.
Trong cơ cấu tài sản thì năm 2002 TSLĐ chiếm 74,91% và TSCĐ
chiếm 25,09% nhưng sang năm 2003 tỷ trọng TSLĐ trong cơ cấu tài sản giảm
xuống còn 72,66% và TSCĐ tăng lên 27,34%.
22
Trong TSLĐ năm 2003 so với năm 2002 thì mức độ tăng các yếu tố
cấu thành không đồng đều: Khoản phải thu tăng 41,11% (4.879 triệu đồng),
hàng tồn kho tăng 22,53% (2.038 triệu đồng), vốn bằng tiền mặt tăng 10,58%
(355 triệu đồng), trong khi đó TSLĐ khác lại giảm 10,43% (-12 triệu đồng).
Như vây công ty đã để các khoản nợ gia tăng rất lớn điều đó làm ảnh hưởng
đến lượng vốn kinh doanh của công ty. Trong thời gian tới công ty phải tích
cực thu hồi các khoản nợ này.
* Về Nguồn vốn:
Trong nguồn vốn của công ty thì nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng
lớn: năm 2002 chiếm 72,04%, năm 2003 chiếm 78,67%. Còn vốn chủ sở hữu
năm 2002 chiếm 27,96%, năm 2003 chiếm 21,33%. Điều này cho thấy tình
hình tài chính của công ty không ổn định, mức độ tự chủ về tài chính thấp.
Nợ phải trả của công ty năm 2003 tăng 10,812 triệu đồng so với năm
2002 tương ứng 46,11%. Trong đó nợ ngắn hạn tăng 9.177 triệu đồng (tăng
47,83%) và nợ dài hạn tăng 1.635 triệu đồng (tăng 38,37%).
Vốn chủ sở hữu cũng tăng 188 triệu đồng (2,07%). Nhưng mức độ tăng
chậm.
2.2. Phân tích tình hình về lợi nhuận qua bảng kết quả sản xuất kinh
doanh trong 2 năm 2002 –2003
23
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cung ứng và dịch vụ
hàng không năm 2002-2003
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
So sánh 2003/2002
Số tiền % tăng
1 Tổng doanh thu 83.813 96.814 13.001 15,5
2 Các khoản giảm trừ 383 1.883 1.500 391,6
3 Doanh thu thuần 83.430 94.931 11.501 13,8
4 Giá vốn hàng bán 72.679 82.926 10.247 14,1
5 Lợi nhuận gộp 10.751 12.005 1.254 11,7
6 Chi phí bán hàng 7.918 8.184 266 3,3
7 Chi phí quản lý DN 2.362 2.883 521 22,1
8 Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 471 938 467 99,2
9 Thu nhập hoạt động TC 100 185 85 85
10 Chi phí hoạt động TC 664 1.123 459 69,1
11 Lợi nhuận từ hoạt động TC -564 -938 -374 (66,3)
12 Thu nhập khác 314 136
13 Chi phí khác 40 24
14 Lợi nhuận khác 274 112 -162 -59,1
15 Lợi nhuận trước thuế 181 112 -69 -38,1
16 Thuế TNDN 57 34
17 Lợi nhuận sau thuế 124 78 -46 -37,1
18 Nộp NSNN 98 48 -50 51
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2002 và 2003 của
Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không ta thấy tổng doanh thu của năm
2003 so với năm 2002 tăng 13.001tr.đ tương ứng với 15,5%; trong đó doanh
thu thuần của năm 2003 so với 2002 tăng là 11.500 tr.đ về số tuyệt đối tương
ứng với 13,8%. Như vậy mức tăng tổng doanh thu và doanh thu thuần chênh
24
lệch ít. Nhưng các khoản giảm trừ lại tăng nhanh, nguyên nhân chính là hàng
bán bị trả lại năm 2003 tăng mạnh so với năm 2002 (1.850 triệu đồng năm
2003 so với 330 triệu đồng năm 2002)
Lợi nhuận gộp của công ty năm 2003 đạt 12.005 triệu đồng tăng 1.254
triệu đồng (tương ứng 11,7%) so với năm 2002. Chi phí bán hàng năm 2003
tăng 3,3% so với năm 2002 (266 triệu đồng), chi phí quản lý doanh nghiệp
tăng 22,1% (521 triệu đồng). Lợi nhuận gộp tăng nhưng chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 đều tăng so với năm 2002, tuy nhiên
hai loại chi phí này có tốc độ tăng chậm hơn lợi nhuận gộp do đó lợi nhuận
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 tăng 467 triệu đồng so với
năm 2002 tương ứng với 99,2%.
Mặc dù lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng nhưng lợi
nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác năm 2003 đều giảm hơn so
với năm 2002, lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2003 giảm 374 triệu đồng
so với năm 2002 (66,3%), lợi nhuận khác năm 2003 giảm 162 triệu đồng so
với năm 2002 (59,1%). Do đó lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2003
giảm so với năm 2002 là 69 triệu đồng (38,1%) và lợi nhuận sau thuế năm
2003 giảm 46 triệu đồng (37,1%) so với năm 2002.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế hết sức quan trọng đối với, mỗi doanh
nghiệp nhưng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất
lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc để sử dụng nó để so sánh
chất lượng kinh doanh ở các doanh nghiệp khác nhau. Bởi vì, một mặt lợi
nhuận là kết quả của hoạt động tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố có những nhân tố thuộc về chủ quan có nhân tố thuộc về khách
quan và giữa chúng có sự bù trừ lẫn nhau. Mặt khác do điều kiện sản xuất
kinh doanh thị trường tiêu thụ khác nhau, nên làm lợi nhuận của các doanh
nghiệp cũng khác nhau. Ngoài ra các doanh nghiệp cùng loại nêu quy mô sản
xuất khác nhau thì lợi nhuận thu về cũng khác nhau ở những doanh nghiệp
sản xuất lớn nếu công tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận vẫn có thể lớn hơn
25
lợi nhuận ở các doanh nghiệp có công tác quản lý tốt hơn nhưng quy mô lại
nhỏ hơn.
Chính vì vậy để đánh giá, so sánh hoạt động của các doanh nghiệp phải
đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với các yếu tố khác như doanh thu, chi phí,
vốn, tài sản…
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của công ty
Bảng 3: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu Năm
2002
Năm
2003
So sánh 2002/2003
Tuyệt đối % tăng
1 Doanh thu thuần 83.430 94.931 11.501 13,8
2 Giá thành toàn bộ sản phẩm 82.959 93.993 11.034 13,3
3 Vốn KD bình quân 28.664 38.049,5 9.385,5 32,74
4 Lợi nhuận trước thuế 181 112 -69 -38,1
5 Tỷ suất LN/DT thuần(%) 0,217 0,118 -0,099 -45,6
6 Tỷ suất LN/giá thành (%) 0,218 0,119 -0,099 -45,4
7 Tỷ suất LN/vốn KD bình
quân (%)
0,63 0,29 -0,34 -53,9
- Về mặt giá thành toàn bộ sản phẩm năm 2002 là 82.959 triệu đồng,
năm 2003 là 93.993 triệu đồng tăng 11.034 triệu đồng so với năm 2002 (tăng
13,3%). Như vậy là chi phí để sản xuất ra sản phẩm tăng
- Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu năm 2002 là 0,217% tức là cứ 100 đồng
doanh thu thì thu được 0,217 đồng lợi nhuận, năm 2003 thì cứ 100 đồng
doanh thu thì thu được 0,118 đồng lợi nhuận giảm 0,099 đồng so với năm
2002 (giảm 45,6s%). Mặc dù tổng doanh thu năm 2003 có tăng so với năm
2002 nhưng chỉ tiêu lợi nhuận lại giảm mạnh điều này phản ánh tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty không tốt.
26
- Tỷ suất lợi nhuận/ giá thành năm 2002 là: 0,218% tức là cứ 100 đồng
chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm thu được 0,218 đồng lợi nhuận và năm
2003 thì thu được 0,119 đồng lợi nhuận giảm 0,099 đồng so với năm 2002.
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh năm 2002 là 0,63% tức là cứ 100
đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu được 0,63 đồng lợi
nhuận. Năm 2003 thì cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu được 0,29
đồng lợi nhuận tức là giảm 0,34 đồng lợi nhuận so với năm 2002.
2.3. Tình hình hiệu quả của việc sử dụng vốn của công ty
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kết quả của việc sử dụng vốn lưu
động ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh như ảnh hưởng đến doanh
thu, lợi nhuận của Công ty và nó được đánh giá thông qua chỉ tiêu số vòng
(lần) luân chuyển của vốn.
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu Đvt 2002 2003
So sánh 02/03
Tuyệt
đối
% tăng
1 Doanh thu thuần Trđ 83.430 94.930 11.500 13,8
2 VLĐ bình quân Trđ 20.478,5 28.012,5 7.534 36,8
3 VCĐ bình quân Trđ 8.185 10.036 1.851 22,6
4 VKD bình quân Trđ 28.664 38.049,5 9.385,5 32,7
5 Số vòng quay VLĐ Vòng 4,1 3,4 -0,7 -17
6 Số vòng luân chuyển
VLĐ
Ngày 88 106 18 20,4
7 Hiệu quả sử dụng VCĐ Vòng 10,19 9,45 -0,74 -7,3
8 Hiệu quả sử dụng VKD Vòng 2,9 2,5 -0,4 -13,8
Qua bảng trên ta thấy:
27
* Vốn lưu động bình quân sử dụng trong năm 2003 tăng 7.534 triệu
đồng so với năm 2002 tương ứng với 36,8%.
* Số vòng quay vốn lưu động năm 2002 cứ 1 đồng vốn lưu động tạo ra
4,1 đồng doanh thu thuần sang năm 2003 số vòng quay vốn lưu động giảm
xuống còn 3,4 vòng tức là 1 đồng vốn lưu động tạo ra 3,4 đồng doanh thu
thuần. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn giảm đi.
* Do vòng quay vốn lưu động giảm do đó đã làm số ngày chu chuyển.
Năm 2002 số ngày luân chuyển của vốn lưu động là 88 ngày và năm 2003
tăng lên 106 ngày. Việc giảm vòng quay và số ngày luân chuyển lại dài do đó
kéo theo lợi nhuận giảm xuống và công ty chưa tiết kiệm được vốn.
* Vốn cố định bình quân năm 2002 đạt 8.185 triệu đồng, năm 2003
tăng hơn so với năm 2002 1.851 triệu đồng tương ứng 22,6%. Hiệu quả sử
dụng vốn cố định cũng giảm: năm 2002 cứ 1 đồng vốn cố định tạo ra 10,19
đồng doanh thu nhưng năm 2003 thì 1 đồng vốn cố định chỉ tạo ra 9,45 đồng
doanh thu.
* Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng giảm: năm 2002 cứ 1 đồng
vốn kinh doanh tạo ra 2,9 đồng doanh thu thuần, sang năm 2003 cứ 1 đồng
vốn kinh doanh chỉ tạo ra 2,5 đồng doanh thu thuần.
28
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CUNG
ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
1. Những ưu điểm
Hoạt động trong cơ chế thị trường, ngay từ đầu ban lãnh đạo của Công
ty đã nhận thức và có chủ trương đúng đắn trong việc kiểm soát về chi phí, hạ
thấp giá thành sản phẩm để tạo được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Nhờ đó công ty đã có nhiều bước tiến trong quản lý và đặc biệt là kết quả sản
xuất kinh doanh tăng không ngừng.
Với bộ máy kế toán khoa học và tổ chức hợp lý, việc xử lý các thông
tin kinh tế được diễn ra khá nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Đội ngũ kế
toán của Công ty có kinh nghiệm lâu năm và trình độ về nghiệp vụ nhạy bén
với thị trường. Do vậy mà họ không chỉ đơn thuần là công cụ tính toán, ghi
chép mà còn là cố vấn đắc lực cho ban Giám đốc trong công tác chỉ đạo sản
xuất kinh doanh và trong việc quản lý và sử dụng tài chính.
Trong công tác kế toán hạch toán kế toán, nhìn chung công ty thực hiện
đúng chế độ, hệ thống sổ sách đầy đủ, tỉ mỉ, việc áp dụng hệ thống sổ sách
đúng chế độ quy định, phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Do vậy
mỗi chứng từ kế toán đều được hạch toán nhanh chóng.
Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty đã khẳng định
được mình trong nền kinh tế thị trường, quy mô của Công ty ngày càng phát
triển, bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động, hoàn thành nhiệm vụ
nộp ngân sách Nhà nước, có tích luỹ, tăng trưởng và phát triển.
2. Những tồn tại
Bên cạnh những mặt tích cực Công ty vẫn còn một số mặt tồn tại cần
sớm được khắc phục:
- Công tác kế hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Đội ngũ làm
công tác kế hoạch còn yếu, hầu hết là nhân viên trẻ mới ra trường, kinh
29
nghiệm còn thiếu, chưa có khả năng tổng hợp dẫn tới trong công việc còn
nhiều lúng túng, nhiều sai sót, hiệu quả công việc chưa cao, còn đuổi theo
công việc. Lực lượng làm công tác kế hoạch còn mỏng, chưa tự giác học hỏi
phấn đấu.
- Số lượng các phòng ban tuy đã được thu hẹp nhưng việc bố trí quá
nhiều nhân viên trong một phòng đã dẫn đến tình trạng số nhân viên quá đông
mà khối lượng công việc đảm nhận ít, gây nên trình trạng chi phí cho quản lý
cao ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Việc quản lý chi phí đầu
ra, đầu vào chưa chặt chẽ, đồng bộ,… Một số đơn vị, phòng ban chưa ý thức
được nhiệm vụ, quyền hạn chức năng của đơn vị mình gây thất thoát lãng phí
làm giảm hiệu quả kinh doanh của toàn công ty.
- Công tác tiền lương còn nhiều điều bất cập, quản lý chưa chặt chẽ
thống nhất và việc phối hợp chấm công giữa các bộ phận chức năng với các đội
tới việc trả lương chưa chính xác, trùng lặp và có trường hợp chưa công bằng.
Công tác thu hồi công nợ, công tác hạch toán còn kém. Công tác quyết
toán định kỳ thực hiện chưa tốt.
- Sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng có hiệu quả chưa cao.
Chẳng hạn sự phối hợp giữa phòng kinh tế kế hoạch và phòng tài vụ không
tốt dẫn đến tình trạng nợ đọng quá nhiều trong thanh toán hợp đồng với khách
hàng, cũng như thu hồi từ các chủ đầu tư.
- Các biện pháp kích thích tạo động lực cho người lao động còn đơn
điệu, ít tác dụng, nhiều biện pháp còn mang tính hình thức… Ngoài ra Công
ty chưa tạo được môi trường thuận lợi đầy đủ cho người lao động phấn khởi,
yên tâm lao động.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
1. Hạ giá thành sản phẩm
Hạ giá thành sản phẩm là giảm chi phí sản xuất và tiêu thụ các sản
phẩm đó. Thực chất là tiết kiệm các chi phí về lao động sống cũng như lao
động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy lợi nhuận của
30
doanh nghiệp sẽ tăng lên mà không phải tăng chi phí, nó không chỉ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tự bù đắp chi phi sản xuất và kinh doanh có lãi đồng
thời giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn để mở rộng quy mô sản xuất,
tăng khối lượng sản phẩm sản xuất. Các biện pháp để hạ giá thành sản
phẩm.
Thứ nhất: Tăng năng suất lao động.
Đây là quá trình áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp để tăng năng lực
sản xuất của người sao cho số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian tăng lên. Muốn vậy cần áp dụng những biện pháp sau:
- Cải tiến máy móc thiết bị cho phù hợp với sản xuất kinh doanh đối
với từng doanh nghiệp nhằm sử dụng triệt để công suất máy móc thiết bị.
Đây là biện pháp trực tiếp làm tăng năng suất lao động.
- Tăng cường sử dụng máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao
động. Các doanh nghiệp cần tăng sử dụng cả về thời gian và công suất, mặc
dù số tiền khấu hao tăng lên nhưng số sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn nên
số tiền khấu hao tính cho mỗi đơn vị sản phẩm lại giảm đi, tức là giảm
được giá thành đơn vị sản phẩm. Để nâng cao năng suất máymóc thiết bị
doanh nghiệp cần phải tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, sắp xếp lao
động hợp lý, giảm tối thiểu các giờ nghỉ chạy máy… đặc biệt để đảm bảo
quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục doanh nghiệp phải tiến
hành sửa chữa bảo quản máy móc thiết bị đúng kỳ và thực hiện nghiêm
chỉnh các yêu cầu về quy trình kỹ thuật khi vận hành máy.
Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động,
cần tổ chức sắp xếp lao động hợp lý như: bố trí lao động đúng nghề, đủ số
lao động ở mỗi công đoạn, giảm tối đa các lao động không cần thiết… để
giảm chi phí quản lý và hạ giá thành sản phẩm.
Thứ hai: Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao.
Đây cũng là một nhân tố góp phần đáng kể vào việc giảm giá thành
sản phẩm vì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá
31
thành sản phẩm sản xuất. Để tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao cần: giảm
tỷ lệ hao hụt, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong một đơn vị sản
phẩm.
Muốn giảm hao hụt và đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cần phải
có biện pháp bảo quản tốt, tức là cần phải có những quy định trách nhiệm
cụ thể cho từng cá nhân trong quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản.
Như vậy sẽ giảm được tỷ lệ hao hụt xuống mức thấp nhất, nhằm tiết kiệm
chi phí nguyên vật liệu và hạ gía thành sản phẩm.
Song song với việc giảm tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu cần tăng cường
việc giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm. Định
mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm là số nguyên vật
liệu cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm theo một yêu cầu kỹ thuật nhất
định nào đó. Mức tiêu hao thực tế so với định mức càng nhỏ bao nhiêu thì
vật tư được sử dụng càng tiết kiệm bấy nhiêu. Doanh nghiệp cần áp dụng
những biện pháp sau để giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị
sản phẩm:
- Đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động tốt.
- Tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư cho phù hợp với kế hoạch sản
xuất
-Tăng cường kiểm tra các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, giảm đến
mức thấp nhất tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu và tỷ lệ phế phẩm đồng thời
phải cải tiến công nghệ, nâng cao tay nghề công nhân và ý thức tự giác của
công nhân trực tiếp sản xuất, quy rõ trách nhiệm cho từng người ở từng
giai đoạn sản xuất.
2 .Tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm sản xuất-sản phẩm
tiêu thụ:
Có thể nói rằng tiêu thụ là khâu quan trọng cuối cùng của quá trình
sản xuất kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất
lượng và số lượng hàng hoá bán ra. Chỉ khi quá trình tiêu thụ sản phẩm kết
32
thúc thì doanh nghiệp mới có thể xác định được lợi nhuận. Do đó tăng chất
lượng và số lượng sản phẩm cũng là phương hướng chủ yếu để tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Muốn nâng cáo chất lượng sản phẩm doanh nghiệp cần tiến hành thăm
dò thị trường, tăng cường kiểm tra các khâu trong quá trình sản xuất, liên
tục nâng cao tay nghề cho công nhân và khi sản phẩm được tiêu thụ tốt với
một giá bán thích hợp chứng tỏ nó đã được chấp nhận về chất lượng. Mặt
khác, doanh nghiệp cũng cần phải linh hoạt trong các phương thức thanh
toán (như bán buôn, bán lẻ, bán trả góp..) để tiêu thụ sản phẩm với số
lượng nhiều nhất đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Để tăng số lượng sản phẩm sản xuất, doanh nghiệp phải có các biện
pháp quản lý và tổ chức lao động một cách thích hợp, cần phải có một đội
ngũ lao động với khả năng và trình độ tay nghề giỏi, đảm bảo tận dụng mọi
khả năng của người lao động cũng như của máymóc thiết bị… Như vậy,
doanh nghiệp phải đầu tư theo chiều rộng bằng cách mua thêm máy móc
thiết bị, tuyển thêm lao động để mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư theo
chiều sâu như hiện đại hoá các máy móc thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật.
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là một
hoạt động đơn thuần về mặt thu chi tài chính mà thực chất là một nghệ thuật
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nghĩa là
phải sử dụng vốn sao cho đem lại hiệu quả cao nhất.
Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực hiện một số biện pháp sau
đây:
- Xác định kịp thời chính xác nhu cầu vốn đặc biệt là vốn lưu động cần
thiết trong từng thời kỳ của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy
động vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hạn chế tình trạng thiếu vốn gây ra
tình trạng gián đoạn kinh doanh... Nếu thừa vốn doanh nghiệp phải có biện
33
pháp xử lý điều chỉnh kịp thời tránh tình trạng ứ đọng vốn làm cho vốn không
phát huy được vai trò của nó, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Lựa chọn các hình thức thu hút vốn phù hợp tổ chức khai thác triệt để,
có hiệu quả nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và đáp ứng kịp thời vốn cho
sản xuất vừa giảm được chi phí của việc sử dụng vốn vay tránh tình trạng
hàng hoá, tài sản tồn tại dưới hình dạng tái sản không cần dùng, hàng hoá
kèm phẩm chất.
Hạn chế tình trạng ứ đọng vốn, tính toán kỹ lưỡng vốn dự trữ nằm trong
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý.
- Lựa chọn phương án đầu tư kinh doanh có hiệu quả: các phương án có
quy trình công nghệ và sản phẩm phù hợp với sở thích, thị hiếu của người tiêu
dùng, kế hoạc hết cấu tài sản đầu tư hợp lý đảm bảo sử dụng tối đa công suất
máy móc thiết bị hạn chế hao mòn vô hình.
- Đối với tài sản cô định phải thường xuyên đánh giá lại tài sản cố định.
Đánh giá lại tài sản cố định để làm căn cứ tính khấu hao sao cho phù hợp
nhằm thu hồi vốn, đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định giúp cho người
quản lý nắm bắt được tình hình biến động của vốn cố định thích hợp. Lựa
chọn phương pháp khấu hau và mức khấu hao, từ đó tránh tình trạng "đội giá
bán" hoặc "Ăn vào vốn". Đối với vốn lưu động định kỳ kiểm kê, kiểm soát
đánh giá lại toàn bộ vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số vốn
lưu động hiện có. Xử ký kịp thời lượng hàng hoá tồn đọng. Đối với doanh
nghiệp thua lỗ phải tìm cách loại trừ lỗ. Ngoài ra trong điều kiện lạm phát, khi
phân phối lại lợi nhuận phải dành ra một phần lợi nhuận để bù đắp lượng vốn
hao hụt vì lạm phát. Thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần sử dụng
không mang lại hiệu quả kinh tế để tận dụng vốn tránh để tài sản bị hao hụt vô
hình và tiết kiệm chi phi bảo dưỡng.
- Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro
hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng bị chiếm dụng vốn, nếu có lượng vốn bị
chiếm dụng trở thành nợ khó đòi có thể dẫn đến tình trạng vốn của doanh
34
nghiệp bị thất thoát. Vì vậy doanh nghiệp cần phải mua bảo hiểm tài sản (nếu
có thể), lập quỹ dự phòng tài chính để phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra
để bù đắp thiết hụt.
4. Tích cực tìm kiếm thị trường và đẩy mạch tiêu thụ hàng hoá:
Thị trường tiêu thụ là một trong các vấn đề được các doanh nghiệp
quan tâm hàng đầu là một doanh nghiệp thương mại và dịch vụ nên kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào việc khai thác
chiếm lĩnh thị trường. Mọi biện pháp thực hướng tới hai mục tiêu chủ yếu là:
- Nâng cao uy tín với thị trường hiện tại.
- Phát triển tìm kiếm thị trường mới nhằm thực hiện các mục tiêu trên
đây công ty cần thực hiện các mục tiêu trên đây công ty .
4.1. Từng bước nâng cao thị trường bằng chất lượng.
Hiện nay đời sống ngày một được cải thiện tình trạng xếp hàng chở
mua hàng, bán theo chế độ tem phiếu đã không còn, hàng hoá trên thị trường
tràn ngập cả về số lượng mẫu mã và chủng loại. Người tiêu dùng có quyền tự
do lựa chọn và yêu cầu của người tiêu dùng ngày một tăng lên. Vậy điều gì sẽ
là điểm thu hút khách hàng đến với công ty đó chính là chất lượng hàng hoá.
Công ty cần quan tâm đúng mức chất lượng hàng hoá. Đề ra các biện pháp
quản lý chất lượng. Điều này sẽ nâng cao uy tín của công ty trên thị trường từ
đó thu hút khách hàng đến với mình.
4.2. Tăng cường công tác thu nhập và tìm kiếm thông tin.
Với quan điểm bán cái mà thị trường cần chứ không phải cái mình có
công ty cần chu động hơn phải nữa trong việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường.
Với lợi thế có mạng lưới các cửa hàng, chi nhánh trải rộng sẽ là đầu mối cung
cấp thông tin giúp công ty đánh giá về nhu cầu cũng như xu hướng nhu cầu
của người tiêu dùng để từ đó lập ra các kế hoạch cung ứng hàng hoá một cách
thích hợp. Từ đó nâng cao doanh thu và tìm kiếm được nhiều hơn nữa.
4.3. Nâng cao chất lượng đầu vào.
35
Một trong những vấn đề ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty chính là
tốc độ tăng của giá vốn hàng hoá quá cao. Công ty nên tìm kiếm thêm các nhà
cung cấp nhằm có những phương phương án dự phòng lập các kế hoạch mua
hàng một cách hợp lý vừa có thể tiết kiệm chi phí bảo quản vừa có giảm bớt
chi phí trong khâu vận chuyển hàng hoá, đồng thời tranh thủ tối đa các
khuyến mãi, giảm giá của nhà cung cấp.
5. Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp.
Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp là vấn đề có ý nghĩa sống
còn đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Xây dựng được
phương án kinh doanh đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển mạnh và
thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại sẽ dẫn đến thua lỗ thậm chí phá sản.
Do vậy phải xây dựng phương án kinh doanh một cách thận trọng, chính xác.
Vấn đề đặt ra trong việc xây dựng phương án kinh doanh phù hợp là phương
án phải khả thi, phải phù hợp với tính hình thị trường, khai thách được mọi
tiềm năng, thế mạnh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
thu về lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Để đạt được các yêu cầu trên khi xây dựng phương án kinh doanh ta phải
suất phát từ chiến lược của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
Xuất phát từ tiềm năng của doanh nghiệp chưa được khai thác từ tiềm năng
của doanh nghiệp để. Doanh nghiệp phải khắc phục những khó khăn và
những trở ngại trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng như trên bước
đường phát triển của doanh nghiệp để thực hiện ý đồ đầu tư.
Doanh nghiệp phải nghiên cứu một cách toàn diện, chi tiết ý đồ đầu tư đã
được lựa chọn trên tất cả các phương diện liên quan đến vấn đề kinh doanh,
tài chính, thương mại, tổ chức quản lý và thể chế của xã hội từ đó lập phương
án kinh doanh phù hợp điều kiện thị trường và của doanh nghiệp.
36
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là yếu tố vô cùng quan trọng, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, hoàn thành các trách nhiệm và
nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm bảo lợi ích kinh tế cho cán bộ công nhân viên.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, Nhà nước can thiệp vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các đơn vị, trả lời thay họ tất cả các vấn đề kinh tế:
sản xuất cái gì và bao nhiêu? Bán ở đâu và giá cả như thế nào? Ngoài ra, Nhà
nước toàn quyền quyết định số lãi và việc thu nhập của doanh nghiệp hoặc
cấp bù khi lỗ…Do vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
kể cả khâu tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh được thực hiện
theo kế hoạch, theo tính pháp lệnh và quan hệ ràng buộc giữa doanh nghiệp
với kết quả chỉ mang tình hình thức.
Nhưng do cơ chế hạch toán kinh doanh tự chủ hiện nay buộc các nhà
doanh nghiệp tự tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, lấy thu bù chi và có lợi nhuận, thu nhập của các đơn vị phụ thuộc
vào kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh còn mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp
đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường hoạt động dưới sự điều khiển của
"Bàn tay vô hình"…cùng với sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trưng
như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu…thị trường vừa là
cơ hội, vừa là thử thách đối với các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng
hoá.
Trước tính cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc chú trọng
tới vấn đề chi phí là một trong những phương pháp mang lại thành công cho
doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có giá thành hạ, chất lượng tốt
thì sẽ là điều kiện quan trọng giúp cho sản phẩm được thị trường chấp nhận
và cũng có nghĩa là sẽ mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Hay nói cách
khác, để đạt được lợi nhuận cao, doanh nghiệp phải tổ chức và quản lý được
những chi phí hình thành lên lợi nhuận.
Qua nhiều năm hoạt động sản xuất và kinh doanh, Công ty Cung ứng và
Dịch vụ hàng không. Công ty luôn luôn quan tâm đến công tác kế toán chi phí
sản xuất nhằm đạt được lợi nhuận. Công ty đã bỏ ra khá nhạy bén trong việc
37
đổi mới chế độ kế toán, vận dụng tương đối phù hợp với quy định chung của
Nhà nước, góp phần thúc đẩy cho Công ty ngày càng một phát triển.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam.pdf