Việc quản lý chi phí của công ty chƣa tốt, hiệu quả mang lại chƣa cao cho nên để tăng
tỷ suất lợi nhuận, công ty cần thực hiện cắt bỏ những khoản chi phí không đáng có để có thể
tiết kiệm chi phí.
Trƣớc tiên ta phải chú trọng tới chi phí nguyên vật liệu bởi nó có tác động trực tiếp tới
tổng chi phí, giá thành sản phẩm cũng nhƣ hiệu quả sản xuất. Để giảm thiểu chi phí nguyên
vật liệu công ty cần tỡm nguồn cung cấp nguyên liệu với chi phí thấp và chất lƣợng. Cần
xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu hiệu quả, để có thể phản ứng với biến động của
thị trƣờng, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu nguyên liệu khi cần thiết. Công ty cần tìm nguồn
cung ứng nguyên vật liệu ổn định và lâu dài, và tốt nhất là tìm nguồn cung cấp trực tiếp,
tránh qua trung gian để giảm thiểu chi phí, tăng lợi nhuận. Ngoài ra, cần sử dụng triệt để
nguồn nguyên vật liệu, tránh để lâu hƣ hỏng hoặc để lãng phí và nên áp dụng công nghệ tiên
tiến vào trong khâu sản xuất để giảm thiểu những chi phí nguyên liệu không đáng có.
33 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2872 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty Hanel Mirolin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mirolin của công
ty CP Hanel xốp nhựa hoạt động từ năm 1998 (Một trong những đơn vị trực thuộc có hoạt
động kinh doanh rất hiệu quả của Tổng Công ty Điện tử Hà Nội Hanel).
Do yêu cầu phát mở rộng và phát triển kinh doanh Trung Tâm Mirolin, Công ty CP
HANEL MIROLIN chính thức đƣợc thành lập ngày 25 tháng 08 năm 2005 theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103008991 do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế
hoạch và đầu tƣ thành phố Hà Nội cấp.
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN HANEL MIROLIN.
Tên tiếng Anh: HANEL MIROLIN JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HANEL MIROLIN JSC
Mã số thuế: 0101760550
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc: ễng Phạm Quang Anh
Trụ sở chính: Số 551 Nguyễn Văn Cừ, Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 14
Từ khi đƣợc thành lập, Công ty CP Hanel Mirolin không ngừng phát triển và đạt đƣợc
những thành tự to lớn nhƣ: trở thành Nhà phân phối, đại lý độc quyền của Công ty Sứ Namh
Umi - Laufen Thái Lan tại Việt Nam; đƣa thêm nhiều sản phẩm bồn tắm, thiết bị vệ sinh mới
ra thị trƣờng; xây dựng nhà máy sản xuất composite, vật liệu xây dựng; ký kết sản xuất bồn
tắm cho TOTO Việt Nam; liên kết với Công ty Metan Dawoo Korea để sản xuất sen vòi; hợp
tác với Công ty Jmcon Enginering – Son Bhd Malaysia; thành lập hai công ty con là công ty
CP Mirolin Miền Trung và công ty CP Mirolin Miền Nam; tham gia góp vốn thành lập công
ty CP Gạch Khang Minh, xõy dựng nhà máy Khang Minh tại Hà Nam; mở rộng chuỗi các
dịch vụ khác về thƣơng mại nhƣ liên kết với Khu Liên Hợp thể thao Quốc Gia, cho ra đời
Trung Tâm dịch vụ thƣơng mại Mỹ Đình với hàng loạt dự án dịch vụ kèm theo...
Nhƣ vậy, với việc mở rộng sản xuất, tăng cƣờng mở thờm cỏc showroom trƣng bày,
sản phẩm mang nhãn hiệu Mirolin đã phân bố rộng khắp ba miền Bắc, Trung, Nam và đã
xuất khẩu sang một số nƣớc khác. Công ty Hanel Mirolin đang trên đƣờng trở thành một
trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực: Sản xuất, kinh doanh, các sản phẩm thiết bị vệ
sinh, nội thất phòng tắm tại Việt Nam.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Với tầm nhìn chiến lƣợc của lãnh đạo Công ty và sự nỗ lực không biết mệt mỏi của
đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn đồng lòng gắng sức, phát triển Công ty từ những ngày
đầu chỉ có 10 cán bộ nhân viên, với trang thiết bị đơn sơ, cơ sở vật chất thiếu thốn. Đến cuối
năm 2010, số lƣợng công nhân viên của Công ty đó lờn con số 152 ngƣời (trong đó có 58
ngƣời có trình độ ĐH trở lên), chƣa tính hàng nghìn cán bộ nhân viên ở hai công ty liên kết
và ba công ty thành viên.
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty gồm có: đứng đầu công ty là chủ tịch hội đồng quản
trị kiêm giám đốc. Tiếp đó là các phó giám đốc phụ trách cỏc phũng ban thuộc các mảng lĩnh
vực khác nhau. Trong cỏc phũng ban có trƣởng phòng, phó phòng và nhân viên. Cuối cùng
là các công nhân trong các bộ phận sản xuất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty: xem phụ lục 1 và 2
2.2.3. Sản phẩm kinh doanh của công ty
Công ty CP Hanel chuyên kinh doanh các lĩnh vực sau:
Sản xuất, lắp ráp, phân phối thiết bị vệ sinh phòng tắm nhãn hiệu Mirolin và các
sản phẩm ứng dụng vật liệu composite nhƣ sen vòi, nắp bệt thông minh, bình nƣớc nóng trực
tiếp, bồn tắm, phụ kiện phòng tắm
Nhập khẩu, phân phối độc quyền sản phẩm thiết bị vệ sinh (Bệt, chậu)từ nƣớc
ngoài nhƣ Thái Lan, Hàn Quốc...
Với cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ sản xuất cũng nhƣ hỗ trợ tốt nhất cho cán bộ công
nhân viên để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc, Công ty Hanel Mirolin đang trên đƣờng
trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, các sản
phẩm thiết bị nội thất nhà tắm tại Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 15
2.2.4. Tình hình tài chính tổng quan của công ty
Từ một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty trong các năm từ 2007 đến 2010 (Phụ lục
3) ta thấy:
Tổng doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ tăng là không đều.
Năm 2008, doanh thu tăng lên 20,787% so với năm 2007, đến năm 2009 doanh thu tăng đột biến
với tỷ lệ lên tới 70,8%, nhƣng đến năm 2010, doanh thu chỉ tăng 27,5% so với năm 2009. Cùng
với sự gia tăng của tổng doanh thu thì tổng chi phí cũng tăng lên nhanh chóng, thậm chí tỷ lệ
tăng của chi phí hầu nhƣ là lớn hơn so với tỷ lệ tăng của doanh thu. Cụ thể, năm 2008 tổng chi
phí tăng 25,29%, năm 2009 là 68% và năm 2010 là 33%. Cho dù tốc độ tăng chi phí của công ty
có lớn hơn tốc độ tăng doanh thu nhƣng tổng doanh thu các năm đều lớn hơn tổng chi phí chứng
tỏ rằng công ty làm ăn vẫn có lãi, do đó lợi nhuận vẫn dƣơng qua các năm. Tuy nhiên năm 2010,
lợi nhuận lại bị giảm đi chút ít so với năm 2009. Đó là do trong năm này công ty mới bắt đầu mở
rộng sản xuất, đầu tƣ thành lập thờm cỏc công ty con và công ty liên kết nên chi phí là rất lớn,
trong khi tỷ lệ tăng doanh thu thấp hơn nên lợi nhuận bị giảm đi nhƣng không đáng kể.
Như vậy, qua các năm hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt, lợi nhuận tăng qua
các năm từ 2007 tới năm 2009, tuy nhiên đến năm 2010 thì hơi chững lại vì tỷ lệ tăng chi phí
lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu nên lợi nhuận có bị giảm đi chút ít.
2.3. Thực trạng sử dụng vốn và lao động tại công ty Hanel Mirolin giai đoạn
2007- 2010
2.3.1. Thực trạng sử dụng vốn của công ty
Vốn của công ty tồn tại dƣới hai hình thức, đó là vốn cố định và vốn lƣu động. Vốn cố
định dùng để trang trải cho tài sản nhƣ mua sắm trang bị máy móc, đầu tƣ xây dựng cơ bản,
phƣơng tiện vận tải, dây chuyền sản xuất… Vốn lƣu động chủ yếu đảm bảo cho tài sản lƣu động
nhƣ mua nguyên, nhiên, vật liệu, trả lƣơng cho nhân viên… Để thấy rõ hơn tình hình biến động
và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty ta xem xét bảng số liệu:
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của công ty CP Hanel Mirolin
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng số vốn (triệu đồng) 11.990,075 100% 16.890,872 100% 25.502,435 100% 53.469,174 100%
Vốn cố định (Triệu đồng) 6.415,889 53,51% 8.460,638 50,09% 11.208,32 43,95% 22.291,299 41,69%
Vốn lƣu động (Triệu đồng) 5.574,186 46,49% 8.430,234 49,91% 14.294,115 56,05% 31.177,875 58,31%
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty CP Hanel Mirolin)
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 16
Qua bảng số liệu ta thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng đƣợc mở
rộng, thể hiện ở số vốn của công ty tăng lên qua từng năm, kể cả vốn cố định, vốn lƣu động hay
tổng số vốn. Đặc biệt năm 2010 tăng nhanh nhất khi mà tổng số vốn của công ty tăng lên đột
biến, gấp hơn hai lần so với năm 2009. Không chỉ gia tăng mạnh về số lƣợng mà cơ cấu vốn của
công ty cũng đó cú sự thay đổi đáng kể theo xu hƣớng giảm dần tỷ trọng vốn cố định và tăng
dần tỷ trọng vốn lƣu động. Từ năm 2008 trở về trƣớc, vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn,
nhƣng bắt đầu từ năm 2009 thì lƣợng vốn lƣu động lại tăng nhanh chóng và chiếm nhiều hơn
trong tổng số vốn.
Sự thay đổi trong tổng số vốn cũng nhƣ cơ cấu nguồn vốn là do công ty là một DN vừa
sản xuất vừa kinh doanh, trong những năm đầu mới thành lập cần phải đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng
nhƣ xây dựng nhà máy, mua sắm dây chuyền sản xuất, máy móc kỹ thuật, phƣơng tiện vận tải...
nên tỷ trọng vốn cố định lớn hơn so với vốn luu động. Khi đã ổn định về cơ sở hạ tầng, công ty
tập trung vào việc sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trƣờng, phát triển sản phẩm... cho nên tỷ
trọng vốn lƣu động tăng lên.
Cụ thể, bắt đầu từ cuối năm 2006, công ty bắt đầu tiến hành xây dựng nhà máy sản xuất
và đến năm 2007 thỡ đã hoàn thiện nhà máy và công ty đã tiến hành mua sắm trang thiết bị phục
vụ sản xuất kinh doanh nhƣ mua dây chuyền mỏy đúc, mạ, lắp ráp và nhập khẩu thiết bị sản xuất
của hãng Paco – Italy với công suất lên tới 15.000 sản phẩm/năm, do vậy trong năm này vốn cố
định chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng cơ cấu vốn. Trong năm 2008 và năm 2009, vốn cố định
chỉ tăng nhẹ, sự gia tăng trong tổng số vốn chủ yếu là do vốn lƣu động tăng nhiều hơn. Điều đó
là do trong trong những năm này khi mà tài sản cố định vẫn chƣa tới thời gian khấu hao lớn, việc
mua sắm trang thiết bị cũng ít đi, vốn cố định chỉ tăng lên chút ít do công ty mở thờm cỏc
showroom để trƣng bày sản phẩm, trang bị thêm phƣơng tiện vận tải... Nguồn vốn trong thời
gian này chủ yếu công ty tập trung cho sản xuất kinh doanh nhƣ mua nguyờn, nhiờn, vật liệu,
quảng cáo giới thiệu sản phẩm... cho nên vốn lƣu động tăng dần và đã chiếm tỷ trọng cao hơn.
Trong năm 2010, cả vốn cố định và vốn lƣu động của công ty đều tăng nhanh chóng làm
cho tổng số vốn tăng đột biến. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công ty tiến hành mở rộng
quy mô sản xuất, tiến hành di chuyển từ nhà máy cũ lên nhà máy mới và thành lập thêm hai
công ty con ở miền trung và miền nam; tiếp đến là tham gia góp vốn thành lập công ty CP
Gạch Khang Minh, xõy dựng nhà máy Khang Minh tại Hà Nam. Để có thể thực hiện tốt tất
cả những việc đú thỡ sự gia tăng nguồn vốn kinh doanh là một yêu cầu tất yếu. Hơn nũa, do
có nhiều dự án xây dựng mới nhƣ vậy nên công ty cần đầu tƣ thêm về cơ sở hạ tầng, mua thờm
cỏc công cụ, dụng cụ quản lý, phƣơng tiện vận tải để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Công ty đã đầu tƣ để mua sắm thêm dây chuyền sản xuất mới ngoài những trang bị
sẵn có, mua thêm xe tải để vận chuyển sản phẩm... Mặt khác, để đảm bảo đủ nguồn lực cho việc
sản xuất với quy mô mới, công ty cũng đã đầu tƣ nhiều vốn hơn để mua nguyên, nhiên, vật liệu
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh bởi cần tăng thêm số lƣợng mới có thể tận dụng
đƣợc hiệu suất tăng theo quy mô.
Ngoài ra, một trong những lý do khiến tổng số vốn của công ty tăng mạnh là trong
giai đoạn này luôn xảy ra tình trạng lạm phát, kéo theo đó là giá cả nguyên vật liệu đầu vào
ngày càng tăng cao, chi phí vận chuyển tăng... làm cho công ty phải bỏ ra nhiều vốn hơn để
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc ổn định và thuận lợi.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 17
2.3.2. Thực trạng sử dụng lao động của công ty
2007
36%
24%
40%
2008
36%
33%
31%
ĐH
CĐ-TC
Đào tạo khác
2009
36%
24%
40%
2010
32%
30% 38%
Đối với bất kỳ một DN nào thì lực lƣợng lao động luôn là yếu tố đóng vai trò quan
trọng, then chốt trong việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Nhận thức rõ điều đó
ngay từ khi thành lập, công ty đã chú trọng vấn đề tổ chức sắp xếp lao động một cách hợp lý,
không ngừng đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao
động của công ty. Qua đó, số lƣợng và cơ cấu lao động theo trình độ của công ty đó cú sự
thay đổi.
Số lƣợng lao động tại công ty tăng lên liên tục qua các năm. Năm 2007, số lao động
của công ty mới chỉ có 33 ngƣời, trong đó số lao động có trình độ ĐH và trên ĐH là 8 ngƣời,
chiếm tỷ trọng thấp nhất (24%). Lao động có trình độ CĐ- TC là 12 ngƣời và còn lại 13
ngƣời có trình độ đào tạo khác.
Năm 2008, với việc mở thêm showroom mới để trƣng bày và giới thiệu sản phẩm,
công ty đã tuyển thêm 15 lao động ở cả ba nhóm trình độ làm cho số lao động ở cả ba nhóm
này đều tăng lên, nâng tổng số lao động của công ty lên 48 ngƣời. Tuy nhiên tỷ trọng lao
động lại có sự thay đổi, trong đó tỷ trọng lao động có trình độ ĐH đã tăng lên chiếm, tỷ trọng
lao động có trình độ CĐ – TC và đào tạo khác đều giảm xuống. Đó là do yêu cầu của công
việc cần phải là những ngƣời có trình độ để có thể giới thiệu sản phẩm đến khách hàng và
giải đáp những khúc mắc của khách hàng tốt hơn nên công ty tuyển lao động có trình độ ĐH
nhiều hơn.
Năm 2009, công ty hoàn thành xây dựng nhà máy sản xuất tại cụm công nghiệp
Thạch Thất – Quốc Oai, Hà Nội. Để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất tại đây nên công ty đã
tuyển thêm 26 lao động. Do lao động tuyển thêm chủ yếu để đào tạo và làm việc trong các cơ
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động công ty CP Hanel Mirolin
Nguồn: phòng hành chính- nhân sự CP Hanel Mirolin
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 18
sở sản xuất nên số ngƣời có trình độ CĐ – TC và trình độ đào tạo khác chiếm phần lớn. Cụ
thể số lƣợng lao động có trình độ CĐ- TC đƣợc tuyển thêm trong năm này tăng 11 ngƣời,
tăng 3,15% so với năm 2008. Lao động nhóm có trình độ đào tạo khác tăng 12 ngƣời, tỷ
trọng chiếm 39,19%. Tỷ trọng lao động có trình độ ĐH bị giảm xuống còn.
Đến cuối năm 2010 tổng số lao động của công ty là 152 ngƣời, tỷ trọng lao động
trong cỏc nhúm cú sự thay đổi lớn. Đội ngũ cán bộ có trình độ ĐH trở lên tăng đột biến với
số lƣợng là 58 ngƣời, chiếm 38% tổng số lao động. Lao động có trình độ CĐ- TC và trình độ
chuyên môn đào tạo khác cũng tăng lên nhanh chóng với số lao động tƣơng ứng là 49 ngƣời và 45
ngƣời. Trong năm này do công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, chính thức rời nhà máy cũ đến
nhà máy mới, thành lập thờm cỏc công ty con... nên công ty đã tuyển thêm rất nhiều lao động ở
các vị trí khác nhau làm cho lao động trong cỏc nhúm đều tăng lên. Trong đó lao động có trình độ
ĐH và trên ĐH tăng mạnh nhất, đó là do những vị trí công ty tuyển dụng chủ yếu là hành chính
văn phòng, điều hành, quản lý... nên yêu cầu về trình độ là khá quan trọng. Mặt khác, công ty đã
chú trọng hơn tới trình độ của lao động và để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nờn đó
tạo điều kiện cho một số lao động cũ của công ty tiếp tục học lên cao hơn nên số lƣợng có trình độ
ĐH và cả CĐ đều tăng lên nhanh chóng.
Nhƣ vậy việc không ngừng mở rộng quy mô dẫn đến công ty cần phải gia tăng số
lƣợng lao động, tuy có sự biến đổi về tỷ trọng lao động trong cỏc nhúm xét theo trình độ nhƣng
nhìn chung tỷ trọng của ba nhóm vẫn khá là đồng đều. Công ty cũng đã ngày càng chú trọng
hơn đến việc đào tạo, bồi dƣỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao
động để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đó cũng là yêu cầu tất yếu trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trƣờng đầy biến động nhƣ hiện nay.
2.4.Thực trạng chi phí sản xuất của công ty Hanel Mirolin giai đoạn 2007- 2010
0
5
10
15
20
25
30
35
40
tỷ đồng
2007 2008 2009 2010 Năm
Cùng với việc liên tục mở rộng sản xuất, tăng quy mô thì tổng chi phí của công ty
cũng tăng lên nhanh chóng. Năm 2007, tổng chi phí thực hiện của công ty là hơn 12.890
triệu đồng. Năm 2008 tổng chi phí tăng lên là hơn 16.150 triệu đồng, năm 2009 là 27.137
Bảng 2.3: Cơ cấu chi phí của công ty CP Hanel Mirolin
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty CP Hanel Mirolin)
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 19
triệu đồng và đến cuối 2010 thì tổng chi phí đã tăng lên hơn 36.148 triệu đồng. Để biết chính
xác tổng chi phí của công ty tăng lên nhƣ thế nào ta xem xét sự gia tăng ở một số khoản mục
chính sau:
Chi phí sản xuất chung
Qua số liệu ta thấy chi phí sản xuất chung của năm 2008 tăng so với năm 2007 là hơn
740 triệu đồng, tƣơng ứng với tỉ lệ tăng là 16,12%. Năm 2009, chi phí sản xuất chung tăng
59,37% so với năm 2008. Đến năm 2010, chớ phớ sản xuất chung tiếp tục tăng thêm hơn
1.864 triệu đồng. Nhƣ vậy chi phí sản xuất chung của công ty ngày càng tăng cao. Nó có mối
liên hệ mật thiết với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vì vậy khi công ty đẩy mạnh hoạt động
sản xuất sẽ kéo theo chi phí sản xuất chung tăng cao, là một trong những yếu tố góp phần
vào sự gia tăng của tổng chi phí, nhất là khi mà giá cả nguyên vật liệu đang tăng cao nhƣ
hiện nay.
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của công ty cũng ngày càng gia tăng, năm 2010 chi phí bán hàng
của công ty là hơn 9.634 triệu đồng, tăng 7.060 triệu đồng, gấp gần 3 lần so với năm 2007.
Điều đó là do công ty liên tục mở rộng thị trƣờng, ra mắt các sản phẩm mới nên sẽ mất thờm
cỏc khoản chi phí nhƣ chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm, chi phí hỗ trợ marketing và phát
triển (khoản chi phí cho việc nghiên cứu thị trƣờng, làm cho việc thị trƣờng của công ty mở
rộng) và chi phí cho hoạt động trƣng bày, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm… nhằm thu hút
ngƣời mua để mở rộng thị trƣờng và đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Chi phí
bán hàng cũng tác động trực tiếp đến sự gia tăng về tổng chi phí của công ty.
Chi phí quản lý DN
Chi phí quản lý DN là các khoản chi phí phục vụ cho việc điều hành và quản lý chung
cho toàn DN trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí liên quan đến quản lý DN bao gồm: trả
lƣơng cho nhân viên, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế và
các khoản phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và một số chi phí bằng tiền khác.
Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghệp trong tổng chi phí của công ty giảm dần theo
từng năm. Cụ thể năm 2007, tỷ trọng của nó là 40,59%, năm 2008 giảm xuống còn 39,26%,
năm 2009 và 2010 tiếp tục giảm xuống còn lần lƣợt là 38,334% và 36,36%. Cho dù vậy chi
phí quản lý DN vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của công ty. Điều này cho
thấy ngoài việc đầu tƣ sản xuất, mở rộng thị trƣờng thì công ty vẫn chú trọng đến các điều
kiện hoạt động của mình, vẫn có sự đầu tƣ về trang thiết bị, đồ dùng văn phòng và luôn quan
tâm đến lƣơng bổng, thƣởng cho các nhân viên trong công ty. Tuy có sự giảm đi về tỷ trọng
nhƣng xét về giá trị thì chi phí quản lý DN vẫn tăng lên và cũng tác động đến sự gia tăng của
tổng chi phí.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 20
Chi phí khác
Ngoài ba khoản chi phớ chớnh trờn thỡ công ty còn một số khoản chi phớ khỏc nhƣ
chi phí nộp phạt, nhƣợng bán hay thanh lý tài sản, chi phí dự phòng và chi phí cho các hoạt
động bên ngoài... Các khoản chi phí này cũng chiếm một tỷ trọng nhất định trong tổng chi
phí và ngày càng tăng lên.
Đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện chi phí
Để đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chi phí ta xét sự gia tăng của tổng chi phí so
với sự gia tăng của tổng doanh thu (tỷ suất chi phí trên doanh thu)của công ty. Qua phụ lục 3
ta thấy:
Việc tăng thêm chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đã mang lại lƣợng doanh thu
lớn cho công ty. Doanh thu của công ty tăng dần lên cùng với sự gia tăng của tổng chi phí.
Tuy nhiên tỷ suất chi phí trên doanh thu vẫn còn cao và hầu nhƣ ngày càng tăng lên, cho
thấy tốc độ gia tăng doanh thu của công ty thấp hơn so với tốc độ gia tăng của tổng chi phí,
điều đó dẫn tới sự gia tăng của lọi nhuận chƣa đƣợc nhƣ mong muốn, thậm chí lợi nhuận
năm 2010 lại giảm đi chút ít so với năm 2009 (khoảng 70 triệu đồng, tƣơng đƣơng 1,32%).
Nhƣ vậy, việc thực hiện chi phí của công ty vẫn chƣa thực sự đem lại hiệu quả. Mặc
dù Công ty đã đƣợc đầu tƣ trang thiết bị kỹ thuật hiện đại ngay từ khi mới thành lập nhƣng
trong quá trình hoạt động cũng cần phải đầu tƣ thêm công nghệ ứng dụng để sản phẩm sản
xuất ra đạt chất lƣợng cao. Tuy nhiên chi phí để mua công nghệ ứng dụng hiện nay rất cao
cùng với việc công ty vẫn đang áp dụng công nghệ hiện có theo kinh nghiệm sản xuất thực tế
nên hiệu quả sản xuất vẫn cầm chừng, chƣa phát huy đƣợc các nguồn lực sẵn có, đôi khi gây
lãng phí về chi phí vận hành dây chuyền sản xuất. Mặt khác, chi phí đầu vào tăng cao khiến
cho chi phí tăng nhanh trong khi công ty lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng
cho nên doanh thu và lợi nhuận nhiều khi không đƣợc nhƣ mong muốn.
2.5. Các nhân tố tác động đến tình hình sử dụng vốn, lao động và thực hiện chi
phí sản xuất tại công ty Hanel Mirolin
2.5.1. Nhân tố chủ quan
Sản phẩm của công ty: đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định hoạt động sản xuất
kinh doanh của mọi DN. Các yếu tố liên quan đến sản phẩm của công ty có ảnh hƣởng tới việc
sử dụng vốn, lao động và thực hiện chi phí của công ty nhƣ tính chất, chất lƣợng, mẫu mã, chu
kỳ sống của sản phẩm. Sản phẩm của công ty là thiết bị vệ sinh, nội thất phòng tắm, thƣờng có
hàm lƣợng kỹ thuật cao, đƣợc sản xuất trên dây chuyền hiện đại và thời gian sử dụng khá dài
nên nguồn vốn đầu vào ban đầu là tƣơng đối lớn, nhƣng đổi lại thời gian thu hồi vốn là khá
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 21
nhanh. Chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh cần rất nhiều nhƣng doanh thu và lợi nhuận
mang lại là không nhỏ.
Các sản phẩm của công ty hầu nhƣ là có thiết kế sang trọng, độc đáo, chất lƣợng sản
phẩm là khá tốt, lắp đặt đơn giản và có độ bền cao nên có rất nhiều khách hàng ƣa chuộng. Điều
này cũng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng quy mô, tăng thêm vốn và tuyển dụng thêm lao
động phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, một số sản phẩm nhập khẩu mà
công ty phân phối nhƣ của hãng NAHM lại chƣa thực sự phù hợp với nguồn nƣớc ở Việt Nam,
lại không có linh kiện thay thế khi hỏng hóc nên công ty cũng tốn khá nhiều chi phí cho việc bảo
hành, sửa chữa và tìm cách khắc phục những hạn chế đó. Mặt khác, thƣơng hiệu Mirolin mới
xâm nhập thị trƣờng nên ngƣời tiêu dùng chƣa biết đến nhiều và giỏ thành vẫn chƣa thực sự
cạnh tranh với cỏc hóng lớn làm cho công ty phải bỏ ra không ít chi phí cho hoạt động quảng
cáo, trƣng bày giới thiệu sản phẩm.
Khối lượng sản phẩm mà công ty sản xuất: đây là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp tới việc
sử dụng vốn và lao động của công ty. Khi quy mô của công ty lớn thì công ty sẽ sản xuất ra khối
lƣợng sản phẩm lớn, khi đó công ty sẽ sử dụng nhiều vốn và lao động. Trong thực tế, tùy vào số
vốn và lao động mà công ty đã dùng trong những năm qua mà sản lƣợng ở mỗi năm lại khác
nhau và tăng dần cùng với sự gia tăng của hai yếu tố này và của cả chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra cũng ảnh hƣởng tới kế hoạch sử dụng nguồn vốn của
công ty. Công ty phải có kế hoạch sử dụng sao cho hợp lý, tránh lãng phí.
Năng lực quản lý của công ty: việc quản lý ở đây bao gồm cả quản lý bộ máy nhân
sự, quản lý nguồn vốn và quản lý cả chi phí. Về công tác quản lý bộ máy nhân sự, công ty ngày
càng hoàn thiện bộ máy quản lý, cỏc phũng ban dần dần đƣợc hợp lý hoá, số lao động tham gia
vào quá trình sản xuất đƣợc công ty sử dụng tăng lên theo quy mô tuy nhiên vẫn chƣa tối ƣu,ở
một số bộ phận nhƣ bộ phận marketing còn hơi ít nhân viên, trong khi đó lao động trong sản
xuất vẫn thừa ở một số khâu do công ty dã sử dụng dây chuyền tự động. Ngoài ra việc kết hợp,
phân bổ nguồn lực vốn và lao động chƣa hợp lý khiến chi phí của công ty vẫn còn cao.
2.5.2. Nhân tố khách quan
Môi trường vĩ mô
Tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới: nền kinh tế thế giới đang trong xu hƣớng hội
nhập và giao lƣu quốc tế, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hƣớng đó. Điều đó tạo điều kiện
cho các DN nói chung, cho công ty Hanel Mirolin nói riêng có cơ hội phát triển, mở rộng thị
trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ hƣớng tới xuất khẩu. Nắm bắt đƣợc cơ hội đó, công ty đã đầu tƣ
nhiều nguồn vốn và lao động hơn để mở rộng quy mô sản xuất, tăng cƣờng hợp tác quốc tế để
tranh thủ nguồn lực. Có thể thấy rõ rằng kể từ khi nƣớc ta gia nhập WTO thì lƣợng vốn và lao
động mà công ty sử dụng đã tăng dần lên, công ty đã ký kết với nhiều đối tác nƣớc ngoài hơn
nhƣ hợp tác với Công ty Dawoo Metal – Korea (Hàn Quốc), Hợp tác với Công ty JMCON
ENGINERING– SON BHD Malaysia... việc đó cũng đã kích thích tăng cƣờng sử dụng đầu vào
của công ty. Mặt khác, khi nền kinh tế thế giới và kinh tế trong nƣớc có dấu hiệu của sự suy
giảm, lạm phát, lãi suất tăng khiến cho giỏ nguyờn nhiờn vật liệu tăng cao đã làm cho chi phí
sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên, tác động tới tổng chi phí của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 22
Tình hình chính trị – pháp luật: Nƣớc ta luụn cú tình hình chính trị ổn định, hệ thống
chính sách và pháp luật ngày càng hoàn thiện và thông thoáng hơn, phù hợp với xu thế phát triển
kinh tế của đất nƣớc cũng nhƣ xu hƣớng chung của thế giới. Điều này đã ra một môi trƣờng an
toàn và ổn định cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tạo điều kiện cho công ty
mở rộng quy mô sản xuất, sử dụng thờm cỏc yếu tố đầu vào vốn và lao động.
Đối thủ cạnh tranh
Sản phẩm chủ yếu của công ty Hanel Mirolin là Nahm và Mirolin là sản phẩm trung và
cao cấp nên đối thủ cạnh tranh chủ yếu là những hãng thiết bị vệ sinh lớn tại Việt Nam nhƣ:
Toto, America, Inax, caesar... Trong đó TOTO và Inax là hai hãng chiếm thị phần hàng đầu tại
Thị trƣờng Việt Nam về thiết bị vệ sinh. Các hãng này là cỏc hóng đi đầu trong kinh doanh lĩnh
vực này tại nƣớc ta và đã tạo đƣợc thƣơng hiệu từ khỏ lõu, các sản phẩm rất đa dạng và phong
phú, điều này đòi hỏi công ty phải có những biện nâng cao chất lƣợng sản phẩm, áp dụng máy
móc trang thiết bị hiện đại để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh. Chính do vậy
mà chính sách chung của công ty hiện nay và trong thời gian tới là tìm cách tối đa hóa giá trị đầu
tƣ, nâng cao trình độ, tay nghề của nhân viên, tăng cƣờng hiệu quả sử dụng đầu vào để đạt đƣợc
lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh với cỏc hóng này, công ty cũng tốn không ít
chi phí cho những chiến lƣợc, chính sách của mình.
Yếu tố khách hàng
Thị trƣờng của công ty là thƣờng ngắm vào phân khúc ngƣời trung và cao cấp, có thu
nhập tƣơng đối cao, nhu cầu hiện tại và dự báo trong tƣơng lai tại thị trƣờng nƣớc ta là rất
lớn. Mặt khác, Đối với các sản phẩm mang nhãn hiệu Mirolin đƣợc sản xuất trực tiếp tại Việt
Nam nên ngƣời tiêu dùng hoàn toàn tin về nguồn gốc xuất xứ và rất ƣu chuộng sản phẩm.
Điều này đã tác động không nhỏ tới những quyết định đầu tƣ, tăng cƣờng nguồn lực của
công ty nhằm tối đa hóa giá trị đầu vào đã sử dụng.
2.6. Phõn tớch trờn mô hình về thực trạng sử dụng vốn và lao động tại công ty
CP Hanel Mirolin giai đoạn 2007- 2010
2.6.1. Kết quả ước lượng hàm sản xuất
2.6.1.1. Thu thập, xử lý số liệu
Để có thể phân tích trên mô hình về tình hình sử dụng vốn và lao động của công ty Hanel
Mirolin ta ƣớc lƣợng hàm sản xuất trong dài hạn của công ty: Q= A.Kα .Lβ
Trƣớc hết, ta thu thập các số liệu về sản lƣợng, lƣợng vốn lƣu động và số lao động hoạt
động trong khâu sản xuất của công ty theo từng quý trong 4 năm từ năm 2007 đến năm 2010.
Sở dĩ ta chỉ thu thập vốn lƣu động là vì chỉ có vốn lƣu động mới ảnh hƣởng trực tiếp
tới quá trình sản xuất của công ty. Còn vốn cố định chỉ là để xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ
mua sắm trang bị máy móc, đầu tƣ xây dựng cơ bản, phƣơng tiện vận tải... do đó nó không
ảnh hƣởng nhiều tới quá trình hoạt động sản xuất của công ty. Đối với lao động số lƣợng lao
động trong công ty có hai bộ phận chính là bộ phận hành chính và bộ phận sản xuất nhƣng ta
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 23
chỉ tính đến lao động mà DN sử dụng trong khâu sản xuất vì đây là bộ phận trực tiếp tạo ra
sản phẩm và tác động đến hiệu quả sản xuất. Sau khi thu thập và tiến hành xử lý dữ liệu ta có
bảng số liệu (Phụ lục ).
2.6.1.3. Kết quả ước lượng hàm sản xuất
Sử dụng phần mềm eviews để ƣớc lƣợng ta đƣợc kết quả sau:
Từ kết quả ƣớc lƣợng trên ta có: Y = 4,99 + 0,515X + 0,719Z
Ln Q = 4,99 + 0,515.lnK + 0,719.ln L
Nhƣ vậy hàm sản xuất Cobb- Douglas trong dài hạn của công ty là:
Q = 146,9364 . K
0,515
. L
0,719
Ta có: α +β = 0,515 + 0,719 = 1,234 >1 Hàm sản xuất tăng theo quy mô.
*) Với mức ý nghĩa α = 0,06 ta kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số.
Nhìn vào bảng kết quả ƣớc lƣợng ta thấy:
Pvalue(C) = 0,0000 < 0,06
Pvalue(X) = 0,0526 < 0,06
Pvalue(Z) = 0,0216 < 0,06
Hệ số α = 0.515 tức là nếu giữ nguyên lao động không đổi thì khi ta tăng lƣợng vốn lên
1% thì sản lƣợng sẽ tăng lên 0,515%.
Hệ số β = 0,719 có nghĩa là nếu giữ nguyên số vốn không đổi thì khi ta tăng lao động lên
1% thì sản lƣợng sẽ tăng lên 0,719%.
Với R2 = 0,990207 < 1 có nghĩa rằng 99,0207% sự thay đổi của sản lƣợng có thể đƣợc
giải thớch bởi sự thay đổi của vốn và lao động.
Nhƣ vậy hàm sản xuất Cobb- Douglas trong dài hạn đã ƣớc lƣợng đƣợc hoàn toàn phù
hợp về ý nghĩa thống kê.
Các biến ƣớc lƣợng có ý nghĩa về mặt
thống kê với mọi mức ý nghĩa α = 6%
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 24
2.6.2. Kết luận rút ra từ mô hình hàm sản xuất
Hàm sản xuất Cobb- Douglas trong dài hạn của công ty CP Hanel Mirolin là:
Q = 146,9364 . K
0,515
. L
0,719
Trong dài hạn, công ty lựa chọn các yếu tố đầu vào tối ƣu để giảm thiểu chi phí sản xuất
với mức sản lƣợng nhất định theo nguyên tắc:
K
L
MP
MP
=
r
w
Q= f (K, L)
Trong đó: w là tiền lƣơng bình quân mà công ty trả cho mỗi ngƣời lao động.
r là giỏ thuờ vốn trung bình (Tính theo lãi suất ngắn hạn mà ngân hàng cho
vay trong các năm từ 2007đến 2010).
Dựa vào điều kiện tối thiểu hóa chi phí, ta tính lƣợng vốn và lao động tối ƣu của công ty
trong quý 1 năm 2007, với w = 0,0216 tỷ đồng/năm, r = 12%/ năm, Tƣơng đƣơng với w =
0,0054 triệu đồng/quý và r = 3 %/quý, ta giải hệ phƣơng trình:
L
K
=
0.0054
0.03
*
0.515
0.719
Q = 146,9364 . K
0,515
. L
0,719
Với mức sản lƣợng Q quý1-2007 = 1050 (sản phẩm) thay vào hệ trên ta tính đƣợc số lao động
và vốn tối ƣu nhƣ sau:
Kquý1-2007 = 1,5471 (tỷ đồng)
L quý1-2007 = 12 (ngƣời)
Tƣơng tự cỏch tớnh nhƣ trên ta có thể tính đƣợc lao động và vốn tối ƣu cho từng quý trong
những năm còn lại (xem phụ lục 4), Với lãi suất (r) và tiền lƣơng (w) mà công ty trả cho ngƣời lao
động trong từng năm nhƣ sau:
Năm 2008: w = 0.0057 tỷ đồng/quý và r = 3,65%/quý.
Năm 2009: w = 0.0066 tỷ đồng/quý và r = 4,1%/quý.
Năm 2010: w = 0.0075 tỷ đồng/quý và r = 4,5%/quý.
Từ phụ lục 4 ta thấy lƣợng vốn và lao động mà công ty đã sử dụng chƣa hợp lý, lƣợng
vốn cho sản xuất kinh doanh cũn ớt, chƣa tƣơng xứng với quy mô, lƣợng lao động cũng chƣa đạt
mức tối ƣu.
Trong năm 2008, cụng ty đã sử dụng hợp lý hơn năm 2007, tuy nhiên vẫn chƣa đạt mức
tối ƣu. Lần này số vốn mà công ty sử dụng vẫn ít hơn số vốn cần thiết, lƣợng lao động thỡ đó
gần với mức tối ƣu hơn.
L
K
=
r
w
.
0.515
0.719
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 25
Năm 2009, số lao động công ty sử dụng lại nhiều hơn mức cần thiết, gây lãng phí, trong
khi đó vấn đề thiếu nguồn vốn vẫn chƣa đƣợc giải quyết gây tình trạng mất cân đối rong việc
phân bổ các đầu vào.
Trong năm này công ty mở rộng sản xuất kinh doanh nên số vốn và lao động tăng đột biến
so với các năm trƣớc. Tuy nhiên số lao động công ty tuyển dụng cho bộ phận sản xuất quá nhiều,
trong khi việc tăng thêm nguồn vốn lớn vẫn chƣa đủ so với yêu cầu để có thể đạt mức tối ƣu.
Nhƣ vậy từ kết quả ƣớc lƣợng mô hình hàm sản xuất trong dài hạn của công ty CP
Hanel Mirolin ta thấy việc sử dụng đầu vào vốn và lao động của công ty là chƣa hiệu quả.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 4 năm hầu nhƣ đều trong tình trạng
thiếu nguồn vốn, trong khi lƣợng lao động sử dụng lại quá nhiều, tạo ra một khoản chi phí
không thực sự cần thiết, gây lãng phí.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 26
CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP LỰA CHỌN ĐẦU VÀO
VỐN VÀ LAO ĐỘNG TỐI ƢU ĐỂ GIẢM THIỂU CHI PHÍ SẢN
XUẤT KINH DOANH NHẰM TỐI ĐA HểA LỢI NHUẬN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN HANEL MIROLIN
3.1. Một số kết luận rút ra qua nghiên cứu
Từ kết quả mô hình xây dựng hàm sản xuất Cobb- Douglas trong dài hạn của công ty
CP Hanel Mirolin và tình hình sử dụng vốn và lao động của công ty trong giai đoạn 2007-
2010 thấy công ty đã đạt đƣợc những thành công và vẫn còn những hạn chế nhất định.
3.1.1. Những thành tựu đạt được của công ty trong việc sử dụng đầu vào vốn và lao
động giai đoạn 2007- 2010
Công ty CP Hanel Mirrolin đƣợc thành lập năm 2005 trên nền tảng Trung tâm thƣơng
mại Hanel Mirolin. Từ khi thành lập, công ty không ngừng phát triển và đã gặt hái đƣợc khá
nhiều thành công.
Thứ nhất, qua việc phân tích số liệu của bốn năm từ năm 2007 đến năm 2010 cho ta
thấy quy mô sản xuất của công ty liên tục tăng lên. Công ty không ngừng mở rộng sản xuất
kinh doanh, tăng cƣờng đầu tƣ, thể hiện ở việc nguồn vốn cũng nhƣ lao động của công ty
tăng lên qua từng năm. Trong đó vốn lƣu động chiếm tỷ trọng ngày càng lớn thể hiện công ty
ngày càng dành nhiều vốn cho sản xuất kinh doanh. Từ năm 2007, công ty liên tục mở thờm
cỏc showroom trƣng bày, giới thiệu sản phẩm, xây dụng nhà máy, thành lập công ty con và
liên kết với nhiều công ty khác...
Thứ hai, Việc tăng quy mô và đầu tƣ kéo theo doanh thu của công ty tăng lên liên tục,
lợi nhuận tăng lên tƣơng đối, khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra qua các năm cũng tăng nhanh
chúng. Đú cũng là kết quả của việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhờ đó công ty đã tạo
đƣợc uy tín với khách hàng và ký kết đƣợc rất nhiều hợp đồng với các đối tác trong nƣớc
cũng nhƣ nƣớc ngoài nhƣ Thái Lan, Hàn Quốc, Malaysia...
Thứ ba, trình độ lao động trong công ty ngày càng đƣợc nâng cao. Số lao động có
trình độ đại học, cao đẳng ngày càng tăng (đặc biệt là trình độ đại học), tỷ lệ số lao động có
trình độ khác ngày càng giảm và chủ yếu đƣợc sử dụng trong khâu sản xuất không cần có
trình độ cao mà chỉ cần tay nghề giỏi. Công ty cũng luụn có sự quan tâm tới đời sống của
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 27
ngƣời lao động, thể hiện ở việc số tiền lƣơng mà công ty trả cho ngƣời lao động tăng dần qua
các năm. Điều này đã tạo cho ngƣời lao động sự tin tƣởng, an tâm làm việc, gắn bó lâu dài
với công ty.
3.1.2. Một số hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc thì vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại đã làm
ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty nhƣ:
Thứ nhất, việc lựa chọn và sử dụng các đầu vào đã tạo ra mức tăng tuyệt đối về doanh
thu cũng nhƣ lợi nhuận nhƣng tốc độ gia tăng của chúng lại thấp hơn tốc độ gia tăng của chi
phí. Đặc biệt trong năm 2010, lợi nhuận lại có sự giảm đi tƣơng đối so với năm 2009 thể
hiện sự phân bổ chi phí và nguồn lực là chƣa thật sự hợp lý, công ty chƣa tận dụng đƣợc tính
hiệu quả nhờ quy mô. Quy mô đƣợc mở rộng nhƣng hiệu quả mang lại chƣa tƣơng xứng với
sự đầu ta đó. Nhƣ vậy sự tăng trƣởng là chƣa bền vững.
Thứ hai, việc sử dụng lao động vẫn chƣa đƣợc hợp lý, công ty chƣa xác định đƣợc
đúng số lao động cần thiết, nhất là trong khâu sản xuất. Số lƣợng lao động mà công ty đó
dựng chƣa đạt mức tối ƣu mà lớn hơn so với số lƣợng cần thiết và số tuyển thêm để đáp ứng
việc mở rộng sản xuất kinh doanh cũng lớn hơn so với nhu cầu cần thêm. Điều đó dẫn tới
việc dƣ thừa lao động, theo đó là mức tiền lƣơng trả cho công nhân viên ngày càng tăng gây
lãng phí về chi phí mà đáng lẽ ra có thể dùng để đầu tƣ thêm cho kinh doanh hoặc dùng vào
mục đích khác có lợi hơn.
Thứ ba, nguồn vốn lƣu động của công ty sử dụng chƣa hợp lý, chƣa tƣơng xứng với
quy mô sản xuất của công ty. Lƣợng vốn đầu tƣ vào việc sản xuất kinh doanh vẫn còn thấp,
nhỏ hơn lƣợng vốn tối ƣu, khi mở rộng quy mô tuy đã có sự gia tăng đáng kể nhƣng vẫn là
chƣa đủ so với nhu cầu thực tế của công ty.
Thứ tư, tình hình thực hiện chi phí của công ty vẫn còn nhiều bất cập. Công ty vẫn
chƣa thực hiện đƣợc việc cắt giảm chi phí nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh. Trong khi đó, tiền lƣơng trả cho nhân viên ngày càng tăng khiến chi phí nhân công
trực tiếp tăng khá nhiều và chi phí quản lý DN chung cũng tăng lên và luôn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng chi phí. Do vậy tốc độ gia tăng của chi phí là rất nhanh trong khi tốc độ
gia tăng của doanh thu và lợi nhuận lại nhỏ hơn.
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Có thể thấy rằng công ty Hanel Mirolin đã có đƣợc những thành công nhƣng vẫn còn
rất nhiều hạn chế trong việc sử dụng vốn và lao động. Những hạn chế đó xuất phát từ những
nguyên nhân sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 28
Thứ nhất, công ty đôi khi còn thiếu mạnh dạn trong việc đầu tƣ vốn kinh doanh (vốn
lƣu động) cho nên luôn rơi vào tình trạng thiếu nguồn vốn để có thể tối ƣu hóa hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mình. Tuy rằng nguồn vốn qua mỗi năm tăng khá nhanh nhƣng vẫn
chƣa đủ so với quy mô có thể đạt đƣợc của công ty. Điều này làm cho tỷ suất tăng lợi nhuận
là không cao so với tỷ suất tăng chi phí.
Thứ hai, Đội ngũ maketing của công ty là chƣa mạnh. Hình thức marketing chủ yếu
của công ty chỉ là giới thiệu sản phẩm tại các showroom trƣng bày sản phẩm. Với hình thức
này, công ty còn thụ động trong việc quảng cáo sản phẩm đến với khách hàng, chỉ chờ khách
hàng đến với công ty rồi giới thiệu tới khách hàng sản phẩm của mỡnh. Cỏc hình thức
marketing khác nhƣ quảng cáo trên truyền hình, báo chí, tờ rơi hay có nhân viên đi tới từng
khu vực...cũng đã đƣợc công ty sử dụng nhƣng cũn ớt, hiệu quả chƣa thực sự cao, lại mất
thêm chi phí trong khi lợi nhuận đem về lại thấp.
Thứ ba, công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trƣờng còn yếu nên chƣa đánh giỏ
đỳng nhu cầu về sản phẩm của công ty, chƣa có những chính sách phát triển sản phẩm một
cách phù hợp, công tác giới thiệu sản phẩm thì chƣa đƣợc tốt. Chính vì vậy đã dẫn đến việc
phân bổ nguồn lực vốn và lao động trong sản xuất chƣa hợp lý, năng lực sản xuất chƣa cao.
Thứ tư, năng lực quản lý chi phí của công ty chƣa tốt. Chi phí quản lý DN quá lớn,
khiến cho chi phí sản xuất kinh doanh bị hạn chế. Điều này làm cho quá trình mở rộng quy
mô của công ty vẫn chƣa đem lại hiệu quả, chƣa tận dụng đƣợc tính hiệu suất tăng theo quy
mô.
Thứ năm, thị trƣờng của công ty thƣờng nhắm vào phân khúc ngƣời trung và cao cấp
nên giỏ thành thƣờng cao, thƣơng hiệu mới xâm nhập thị trƣờng nên ngƣời tiêu dùng chƣa
biết đến nhiều, lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng của các hãng thiết bị vệ sinh
lớn tại Việt Nam nhƣ Toto, America, Inax, caesar... Chính vì vậy doanh thu tuy có tăng
nhƣng lại mất chi phí lớn khiến cho lợi nhuận trong một số năm không đƣợc nhƣ mong
muốn. Một số sản phẩm nhập khẩu chƣa thực sự phù hợp với nguồn nƣớc Việt nam, mặt
khác theo tâm lý ngƣời mua hàng thƣờng là phải có linh kiện thay thế khi hỏng hóc (trong
khi hàng nhập khẩu thƣờng không có sẵn linh kiện thay thế), do đó công tác mở rộng thị
trƣờng gặp nhiều khó khăn, mất chi phí lớn để giới thiệu, vận chuyển sản phẩm.
Thứ sáu, do ảnh hƣởng của sự biến động tình hình trong nƣớc cũng nhƣ tình hình thế
giới khiến tỷ lệ lạm phát tăng cao, giá cả cỏc nguyờn nhiờn vật liệu đầu vào phục vụ cho sản
xuất tăng lên làm cho chi phí sản xuất gia tăng nhanh chóng. Ngoài ra, nú cũn gây ra sự biến
động bất thƣờng của lãi suất cho vay làm ảnh hƣởng đến việc sử dụng nguồn vốn vay của
công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 29
3.2. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới
3.2.1. Chiến lược phát triển của công ty
Chiến lược phát triển của Hanel Mirolin tập trung vào 4 định hướng lớn:
Nhân sự giỏi và bền vững.
Phát triển định hƣớng đầu tƣ hiệu quả và mạnh mẽ.
Thƣơng hiệu đẩy mạnh và đứng đầu.
Thúc đẩy việc quản trị DN theo chuẩn mực quốc tế.
Về quản trị: Công ty Hanel Mirolin và các công ty thuộc hệ thống của Hanel Mirolin
được quản trị tốt, minh bạch theo chuẩn mực quốc tế:
Khả năng cạnh tranh và phát triển thuộc top đầu trong lĩnh vực.
Lợi nhuận đạt tỷ trọng cao và minh bạch tài chính.
Tổ chức quản lý khoa học.
Đội ngũ lãnh đạo, nhân viên có năng lực.
Áp dụng các quy trình tiên tiến và tiêu chuẩn quốc tế.
Áp dụng tiến bộ công nghệ.
Phương châm của công ty Hanel Mirolin trong thời gian tới:
Kỷ luật hƣớng vào tính chuyên nghiệp.
Hoàn thiện tổ chức để sản xuất sản phẩm chất lƣợng hàng đầu.
Năng động hƣớng tới tính sáng tạo tập thể.
Cam kết nội bộ và với cộng đồng, xã hội.
Làm việc và hành động trung thực.
Quan điểm nhân sự của công ty: Nhân sự là giá trị tiên phong và đi đầu của tổ chức.
Đóng vai trò mục tiêu chiến lƣợc và sự thành công của cả công ty.
"Thành công của chúng tôi luôn gắn liền với sự hài lòng của khách hàng" là những gì
mà toàn thể nhân viên công ty Hanel Mirolin đang ngày đêm tâm niệm và phấn đấu.
3.2.2. Mục tiêu của công ty
Từ những thành công và hạn chế của công ty trong thời gian qua cùng với nền tảng
chiến lƣợc phát triển đã đề ra, công ty Hanel Mirolin hƣớng đến các mục tiêu:
Tối đa hóa giá trị đầu tƣ.
Tăng trƣởng giá trị bền vững.
Đạt tỷ suất lợi nhuận cao.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 30
Trong những năm tới công ty tiếp tục phấn đấu khẳng định thƣơng hiệu của mình, xây
dựng công ty ngày càng lớn mạnh, hoàn thiện hệ thống quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng cƣờng công tác nghiên cứu, dự báo thị trƣờng, hoàn thiện công tác
hoạch định chiến lƣợc, tạo dựng đƣợc uy tín không chỉ trong nƣớc mà cả nƣớc ngoài, không
ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm. Bên cạnh duy trì mạng lƣới
tiêu thụ truyền thống công ty còn tạo dựng thờm cỏc mạng lƣới tiêu thụ mới ở Miền Trung
và Miền Nam, mở rộng xuất khẩu.
Mục tiêu cụ thể của công ty đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kinh tế cụ thể của công ty CP Hanel Mirolin giai đoạn
2011 - 2020
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2015 Năm 2020
Tổng doanh thu (Tỷ đồng) 55 90 160
Lợi nhuận (Tỷ đồng) 7 18 40
Tổng nguồn vốn (Tỷ đồng) 70 100 150
Sản lƣợng (Sản phẩm) 50.000 70.000 120.000
Thu nhập bình quân nhân viên (Triệu
đồng/ tháng)
3 5 8-10
Nguồn: Phòng Hành chính- nhân sự công ty CP Hanel Mirolin
3.3. Một số giải pháp lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ƣu để giảm thiểu chi
phí sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty Hanel Mirolin
Từ những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc sử dụng đầu vào vốn
và lao động ở công ty ta có thể đƣa ra một số giải pháp sau:
3.3.1. Giải pháp lựa chọn đầu vào vốn và lao động
Từ mô hình hàm sản xuất Cobb - Douglas của công ty đã đƣợc ƣớc lƣợng ta dự báo
lƣợng vốn và lao động tối ƣu mà công ty nên sử dụng trong khâu sản xuất trong năm 2011.
Với mục tiêu về sản lƣợng là đạt 50.000 sản phẩm/năm (tức sản lƣợng trung bình mỗi quý là
12.500 sản phẩm), lƣợng trung bình của lao động ở khâu sản xuất trong năm là 2,8 triệu
đồng/thỏng, lãi suất cho vay ngắn hạn dự báo là khoảng từ 16-18%/năm (tức khoảng
4,5%/quý). Khi đó để giảm thiểu chi phí sản xuất công ty lựa chọn các yếu tố đầu vào vốn và
lao động thoả mãn điều kiện:
L
K
=
0.0084
0.045
*
0.515
0.719
Q = 146,9364 . K
0,515
. L
0,719
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 31
Giải hệ trên ta có lƣợng vốn và lao động trung bình tối ƣu mà công ty nên sử dụng
trong các quý năm 2011 là: K = 11,365 tỷ đồng
L = 85 ngƣời
Nhƣ vậy sang năm 2011, số lao động trong khâu sản xuất trung bình mà công ty nên
sử dụng trong bốn quý là 85 ngƣời, số vốn cần thiết là 11,465 tỷ đồng. Tính đến cuối năm
2010, số lao động công ty đang sử dụng trong ngành này là 91 ngƣời, do đó công ty không
nên tuyển thêm lao động nữa, số lao động bị thừa (6 ngƣời) có thể chuyển sang bộ phận
marketing, bán hàng. Công ty nên tập trung đầu tƣ thêm vốn (khoảng 14,282 tỷ đồng trong
năm 2011) để tăng quy mô, giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nguồn vốn kinh doanh của công ty hiện nay thấp hơn so với lƣợng vốn tối ƣu và hiệu
quả sử dụng vốn cũng chƣa cao, vì vậy trong những năm tới công ty phải mạnh dạn tăng
cƣờng huy động thêm nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh để có thể tận dụng tối đa tính hiệu
quả nhờ quy mô nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Ngoài nguồn vốn sẵn có cùng với những đối tác
cho vay quen thuộc, công ty có thể huy động thêm vốn từ các cổ đông và tìm thêm những
nguồn vay mới nhƣ tỡm cỏc ngân hàng hay tổ chức tài chính khác.
Với nguồn vốn đi vay (ngân hàng và tổ chức tài chính), công ty cần có kế hoạch sử
dụng sao cho hiệu quả để có thể đem lại lợi nhuận cao nhất. Lập kế hoạch thu chi một cách
chi tiết, đầu tƣ hợp lý phục vụ cho quá trình mua nguyên, nhiên, vật liệu và cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, đồng thời kiểm tra chặt chẽ hơn nữa tình hình thanh toán, thu hồi nợ;
nhanh chóng đƣa vốn vào sản xuất kinh doanh để đẩy nhanh tốc độ lƣu chuyển vốn, tránh
tình trạng để nguồn vốn tồn đọng quỏ lõu gây ra sự lãng phí, mất khả năng thanh toán.
3.3.3. Giải pháp về lao động
Hiệu quả sử dụng lao động của công ty là chƣa cao cho nên công ty cần có các chiến
lược, biện pháp nâng cao trình độ, chuyên môn của nhân viên mà bắt đầu là từ khâu tuyển
dụng. Để tuyển chọn đƣợc đội ngũ lao động giỏi, công ty cần giám sát chặt chẽ khâu này,
phát triển đội ngũ quản lý trung và cao cấp (những ngƣời chịu trách nhiệm tuyển dụng cho
công ty) để tăng cƣờng chất lƣợng tuyển dụng. Cần phải đặt ra các yêu cầu, các tiêu chuẩn
đòi hỏi cụ thể cho từng vị trí tuyển dụng trên cơ sở đánh giá kết quả đạt đƣợc của các nhân
viên trong công ty. Việc tuyển chọn cũng cần trên cơ sở cân đối nguồn lực, tránh tình trạng
tuyển dụng quá nhiều không sử dụng hết hoặc không bố trí đƣợc công việc trong khi lại mất
một khoản chi phí để trả lƣơng cho họ mà thiếu đi nguồn vốn để đầu tƣ cho sản xuất kinh
doanh hay tuyển dụng những lao động có trình độ quá thấp lại không có tay nghề, mất chi
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 32
phí đào tạo lại. Cần theo dõi, hƣớng dẫn những ngƣời đang trong quá trình thử việc, giúp họ
học hỏi và nâng cao tay nghề.
Ngoài ra, Công ty tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý đảm bảo đủ năng lực lãnh đạo.
Phải luôn tạo điều kiện cho các nhân viên có cơ hội trau dồi, bồi dƣỡng nghiệp vụ để có thể
theo kịp xu thế thị trƣờng bằng việc xây dựng các chƣơng trình phát triển nhân lực cụ thể, tổ
chức các lớp đào tạo, tập huấn... Bố trí nhân viên làm việc tại các bộ phận, các công việc phù
hợp với trình độ chuyên môn, năng lực sở trƣờng của từng ngƣời để họ có thể phát huy tốt sở
trƣờng của mình, từ đó tăng năng suất lao động.
Luôn quan tâm tới đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên trong công ty. Có chế
độ lƣơng thƣởng hợp lý, nhƣng cũng nghiêm khắc phê bình những sai phạm. Cải thiện điều
kiện làm việc, ăn ở, sinh hoạt chung cho ngƣời lao động. Chẳng hạn nhƣ tổ chức cho toàn
thể cán bộ công nhân viên đi thăm quan, đi nghỉ các dịp nghỉ lễ trong năm, có phần thƣởng
cho lao động tiên tiến theo định kỳ. Từ đó mới khuyến khích lao động làm việc tích cực và
trung thành với công ty.
3.3.4. Nâng cao năng lực quản lý chi phí để tối đa hóa lợi nhuận
Việc quản lý chi phí của công ty chƣa tốt, hiệu quả mang lại chƣa cao cho nên để tăng
tỷ suất lợi nhuận, công ty cần thực hiện cắt bỏ những khoản chi phí không đáng có để có thể
tiết kiệm chi phí.
Trƣớc tiên ta phải chú trọng tới chi phí nguyên vật liệu bởi nó có tác động trực tiếp tới
tổng chi phí, giá thành sản phẩm cũng nhƣ hiệu quả sản xuất. Để giảm thiểu chi phí nguyên
vật liệu công ty cần tỡm nguồn cung cấp nguyên liệu với chi phí thấp và chất lƣợng. Cần
xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu hiệu quả, để có thể phản ứng với biến động của
thị trƣờng, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu nguyên liệu khi cần thiết. Công ty cần tìm nguồn
cung ứng nguyên vật liệu ổn định và lâu dài, và tốt nhất là tìm nguồn cung cấp trực tiếp,
tránh qua trung gian để giảm thiểu chi phí, tăng lợi nhuận. Ngoài ra, cần sử dụng triệt để
nguồn nguyên vật liệu, tránh để lâu hƣ hỏng hoặc để lãng phí và nên áp dụng công nghệ tiên
tiến vào trong khâu sản xuất để giảm thiểu những chi phí nguyên liệu không đáng có.
Chi phí quản lý DN luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong đó chi phí nhân công chiếm tỷ
lệ khá lớn, làm hạn chế nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, công ty cần giảm thiểu
chi phí nhân công, từ đó mới có thể giảm đƣợc chi phí quản lý DN. Tuy nhiên, không thể
giảm chi phí này bằng cách giảm tiền lƣơng nhân viên, mà chỉ có thể thực hiện quản lý nhân
viên hiệu quả, kết hợp với việc sử dụng vốn một cách hợp lý để giảm thiểu chi phí nhân
công.
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại
Đinh Công Inh_K43F3 Page 33
Một số khoản chi phớ khỏc nhƣ điện, nƣớc, điện thoại, mạng internet tăng lên do sự
lạm dụng của nhân viên trong công ty. Nhân viên tranh thủ gọi điện với mục đích cá nhân, sử
dụng điện nƣớc không tiết kiệm... Mặc dù chi phí này không nhiều nhƣng nó cũng ảnh
hƣởng không nhỏ đến việc quản lý chi phí của công ty. Vì vậy công ty cần đƣa ra quy định
để sử dụng vật dụng của công ty một các hợp lý nhất nhƣ: cỏc phũng ban tự bảo quản đồ
dùng trƣớc khi ra về, tắt toàn bộ hệ thống điện nhằm đảm bảo an toàn cho DN chống cháy nổ
gây tổn thất cho DN, tiết kiệm tiền điện thoại không sử dụng vào mục đích cá nhân. Có thể
quy định kèm theo sử phạt hành chính nếu không thực hiện.
3.4. Một số kiến nghị và đề xuất với Nhà nƣớc
Nhà nƣớc cần tạo lập môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho các DN nói chung. Đơn
giản hoỏ cỏc thủ tục hành chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tránh mất thời gian
và cơ hội của các DN, có những chính sách thông thoáng hơn trong kinh doanh khuyến khích
các DN.
Trong giai đoạn thị trƣờng đầy cạnh tranh và biến động nhƣ hiện nay, Nhà nƣớc cần
có biện pháp ổn định nền kinh tế, kiềm chế lạm pháp, bình ổn giá cả nguyên, nhiên, vật liệu,
kiểm soát lãi suất cho vay của các ngân hàng thƣơng mại... tạo điều kiện thuận lợi cho các
công ty ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng vững trên thị trƣờng.
Phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông vận tải, xúc tiến thƣơng mại, hoàn thiện
chính sách xuất nhập khẩu, hƣớng dẫn và hỗ trợ các DN áp dụng công nghệ hiện đại trong
kinh doanh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lua_chon_dau_vao_von_va_lao_dong_toi_uu_1527.pdf