Bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND là vấn đề mang tính cấp
thiết, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Một mặt, thể chế hóa chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ QCN, QCD được ghi nhận trong
nhiều Văn kiện, Nghị Quyết, Chỉ Thị .của Đảng và trong Hiến pháp, pháp luật hiện
hành. Mặt khác, nâng cao vai trò của VKSND trong hoạt động tố tụng trước yêu cầu cải
cách tư pháp và nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD.
Vai trò của VKSND trong bảo vệ QCN, QCD là hết sức cần thiết, quan trọng và
không cơ quan nào có thể thay thế được. Để bảo vệ QCN, QCD trong lĩnh vực tư pháp
nói chung, đặc biệt trong hoạt động tố tụng nói riêng một cách hiệu quả nhất, thì cần
phải nâng cao hơn nữa vai trò của VKSND, mà nhân tố quan trọng, mang tính then chốt
của thiết chế VKSND là phải nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ KSV để phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi mang tính cấp bách từ
thực tiễn giai đoạn hiện nay về việc đề cao nhân tố con người: “Con người là chủ thể,
nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 179 trang
179 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 864 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong hoạt động tố tụng của viện kiểm sát nhân dân ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
háng nghị phúc thẩm, xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng 
tâm của công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án này. 
Tóm lại, việc đổi mới phương thức quản lý, chỉ đạo điều hành trong ngành Kiểm 
sát nhằm góp phần đảm bảo việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của ngành kiểm sát 
trong công cuộc phòng chống tội phạm và bảo vệ QCN, QCD của người bị buộc tội, 
đương sự trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính một cách hiệu 
quả. 
143 
4.2.3.3. Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư 
pháp của Viện kiểm sát nhân dân 
Để tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát 
hoạt động tư pháp của VKND nhằm bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng, cần 
thực hiện những biện pháp sau: 
Tăng cường, đề cao, chú trọng thực hiện có hiệu quả hoạt động thực hành quyền 
công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét 
xử vụ án hình sự. Như vậy, việc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền 
công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét 
xử của VKSND sẽ bảo vệ có hiệu quả các quyền của người bị buộc tội, bị hại trong tố 
tụng hình sự, mang lại hiệu quả cao trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ 
án hình sự, bởi các quyết định, hành vi của CQĐT, VKSND, TAND có tác động rất lớn 
đến sinh mệnh chính trị, tự do, nhân phẩm của mỗi cá nhân. 
Để nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp 
của VKSND nhằm bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng, cần thực hiện các biện 
pháp cụ thể như sau: Tăng cường kiểm sát khởi tố vụ án, bảo đảm việc khởi tố vụ án, 
khởi tố bị can có căn cứ, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không bỏ lọt tội 
phạm; Kiểm sát chặt chẽ việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn đối với 
người phạm tội; Nâng cao chất lượng bản Cáo trạng; Nâng cao chất lượng tranh tụng của 
KSV tại phiên tòa, bảo đảm việc tranh tụng dân chủ, đúng pháp luật, luận tội sắc bén, có 
sức thuyết phục; Nâng cao chất lượng kháng nghị của VKSND các cấp theo thẩm 
quyền, khắc phục tình trạng bỏ lọt tội phạm hoặc làm oan người vô tội. 
Bên cạnh đó, cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa thực hiện có hiệu quả công kiểm sát 
xét xử vụ án hành chính, dân sự, thương mại, kinh doanh, lao động. Như đã phân tích ở 
phần trên, VKSND có quyền kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với hoạt động xét xử 
của Tòa án sẽ không làm mất đi tính độc lập trong hoạt động xét xử của Tòa án, hơn 
nữa, còn mang lại hiệu quả trong việc chấp hành và tuân thủ pháp luật trong hoạt động 
xét xử của Tòa án, góp phần quan trọng bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng. Để 
nâng cao chất lượng công tác kiểm sát xét xử, về bản chất chính là nâng cao chất lượng 
hoạt động giám sát (kiểm soát quyền lực) đối với Tòa án từ phía VKSND thông qua 
chức năng, nhiệm vụ kiểm sát hoạt động xét xử. Theo đó, cần tăng cường hiệu quả công 
tác kiểm sát trước, trong và sau phiên tòa xét xử dân sự, hành chính, kinh doanh, thương 
mại, lao động. Biện pháp tốt nhất chính là phải nâng cao chất lượng và số lượng các 
144 
kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các vụ án, dân sự, hành chính. 
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, VKSND tối cao nên xây dựng chỉ tiêu riêng cho ngành 
kiểm sát theo hướng nâng tỷ lệ kháng nghị số vụ án so với tổng số vụ án mà tòa án đã 
xét xử, chứ không chỉ so tỷ lệ kháng nghị được chấp nhận với tổng số kháng nghị của 
VKSND, vì thực tế tỷ lệ kháng nghị của VKS trên tổng số vụ án mà tòa án đã xét xử 
còn quá thấp. 
4.2.3.4. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân với cơ quan 
điều tra và Tòa án 
Để thực hiện tốt quan hệ phối hợp giữa VKSND cần chủ động, khẩn trương xây 
dựng, ký kết Quy chế phối hợp với Cơ quan điều tra, Tòa án, các cơ quan đơn vị liên 
quan. Quy chế phối hợp phải có nội dung thiết thực, cụ thể, không trái với các quy định 
của pháp luật, là cơ sở quan trong để giải quyết những vướng mắc, bất cập trong hoạt 
động tố tụng, đảm bảo sự độc lập, thực hiện đúng đắn chức năng tố tụng, tránh lạm 
quyền, bao biện, làm thay. Đặc biệt, cần tăng cường hoạt động phối hợp giữa VKSND 
với Cơ quan điều tra để thực hiện tốt công tác điều tra về chuyên môn, nghiệp vụ. Lãnh 
đạo liên ngành cần thường xuyên bàn bạc, trao đổi thông tin, yêu cầu cấp dưới thực hiện 
nghiêm túc quy chế phối hợp, qua đó cần xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan 
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, đâu là phạm vi hoạt động điều tra, KSV kiểm 
sát hoạt động điều tra cần được đảm bảo rõ ràng... Bên cạnh đó, cần tiếp tục phối hợp 
với Tòa án các cấp để tổ chức thực hiện tốt quy chế phối hợp liên ngành. Cần thường 
xuyên tiến hành tổng kết, đánh giá để tháo gỡ những bất cập, vướng mắc trong hoạt 
động của mình, đảm bảo tính thống nhất, phối hợp giải quyết án điểm, tổ chức phiên tòa 
theo tinh thần cải cách tư pháp. 
Việc Tăng cường quan hệ phối hợp giữa VKSND với CQĐT, Tòa án và các cơ 
quan, tổ chức có liên quan trong hoạt động tố tụng góp phần mang lại hiểu quả tích cực 
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, dân sự, hành chính. Mà còn tránh lạm quyền 
trong thực hiện chức năng tiến hành tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng qua đó 
bảo đảm việc xét xử vụ án hình sự đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 
công dân. 
4.2.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong ngành Kiểm sát 
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra là biện pháp quan trọng trong bảo vệ 
QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND, theo đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra 
bao gồm: Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác, kiểm tra theo chuyên 
145 
đề nghiệp vụ; thanh tra, kiểm tra cả việc tiến hành thủ tục tố tụng và áp dụng pháp luật 
nội dung, tính có căn cứ, tính hợp pháp và chất lượng, hiệu quả công tác thực hành 
quyền công tố và kiểm sát điều tra, xét xử. Qua thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện 
yếu kém, tồn tại trong công tác để đưa ra biện pháp khắc phục; kiên quyết xử lý trường 
hợp vi phạm phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp kỷ luật công tác. 
Để đảm bảo cho việc thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của ngành kiểm sát 
nhằm góp phần bảo vệ các QCN, QCD theo quy định của pháp luật cần chú trọng tới 
việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong ngành kiểm sát. Cần tăng cường công 
tác thanh tra, kiểm tra nghiệp vụ, công vụ và nội vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, kịp thời 
xử lý nghiêm minh những cá nhân vi phạm, tiêu cực, nhất là những trường hợp để xảy 
ra oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm, những cán bộ tham nhũng, thoái hóa, biến chất. VKS 
cấp trên cần tăng cường công tác kiểm tra việc xây dựng và triển khai thực hiện kế 
hoạch công tác của VKSND cấp dưới, chương trình công tác, hướng dẫn công tác của 
các phòng nghiệp vụ của các VKSND cấp trên gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ 
trọng tâm được nêu trong các chỉ thị của ngành và của từng địa phương. 
Chú trọng thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các công tác thực hiện chức năng 
thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Đây là công cụ kiểm soát bên 
trong đối với hệ thống VKSND mang lại hiệu quả cao. 
Bên cạnh đó, cần tăng cường hoạt động giám sát từ bên ngoài hệ thống VKSND 
như: Hoạt động giám sát của cơ quan dân cử: Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, 
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; Hoạt động 
giám sát dân chủ trực tiếp của nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội: Mặt trận tổ 
quốc Việt Nam và thành viên; Hoạt động giám sát của các cơ quan tư pháp theo cơ chế 
kiểm soát, chế ước trở lại như cơ quan điều tra, Tòa án; Hoạt động giám sát nội bộ được 
bảo đảm bởi chế độ thanh tra, kiểm tra của cấp trên trong ngành kiểm sát. 
Cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát cần được xây dựng đồng bộ, hợp lý là một 
trong những đảm bảo đảm cho việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và 
kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND có hiệu quả, hạn chế, tránh được tình trạng lạm 
quyền, làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền của người bị buộc tội trong TTHS và quyền 
của đương sự trong TTDS, TTHC. 
Qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện chức năng, 
nhiệm vụ của VKSND các cấp, nếu phát hiện vi phạm pháp luật, xâm hại đến QCN, 
QCD trong hoạt động tố tụng, thì các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền cần 
146 
phải nghiêm túc xử lý đối với cá nhân, đơn vị thuộc VKSND các cấp có hành vi vi 
phạm trên. 
4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân 
Để bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND có hiệu quả, bên 
cạnh việc đổi mới tổ chức và hệ thống VKSND, đồng thời tăng cường công tác quản lý, 
điều hành của lãnh đạo ngành kiểm sát, việc nâng cao chất lượng đội ngũ KSV cũng cần 
phải được đặc biệt chú trọng. Để nâng cao chất lượng đội ngũ KSV để thực hiện tốt 
nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng, cần: 
Thứ nhất, nâng cao ý thức, nhận thức, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo 
đức cho KSV khi thực hiện chức năng THQCT và KSHĐTP trong hoạt động tố tụng 
nhằm bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng, đây cũng là một đòi hỏi, yêu cầu 
khách quan trong giai đoạn hiện nay. Do đó, đòi hỏi mỗi KSV phải nâng cao nhận thức, 
nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, quán triệt và vận dụng đúng quan điểm của 
Đảng trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Đồng thời, trong điều kiện nền kinh tế thị 
trường, việc rèn luyện bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức cho KSV là một yêu cầu 
tất yếu khách quan, trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính..., 
cho thấy KSV thường xuyên tiếp xúc với những mặt trái của xã hội, nhiều đối tượng 
khác nhau, nhiều cám dỗ vật chất, quyền lợi và không loại trừ thân nhân của người 
phạm tội sẽ tìm đủ cách mua chuộc KSV giải quyết vụ án theo hướng có lợi cho họ. 
Nếu KSV không được trau dồi đạo đức và rèn luyện ý thức chính trị rất dễ bị những tiêu 
cực cám dỗ. Do đó, KSV phải tự rèn luyện ý thức, trách nhiệm, tu dưỡng phẩm chất đạo 
đức, biết cách khắc phục những khó khăn trước mắt, để hoàn thành tốt nhiệm vụ được 
giao mà không thụ động, không ỷ lại vào cấp trên, không đổ lỗi cho yếu tố khách quan. 
 Thứ hai, nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo về số lượng KSV 
thực hiện chức năng, nhiệm vụ để bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của 
VKSND một cách hiệu quả. Đây là hoạt động thuộc công tác tổ chức cán bộ trong 
ngành KSND, trước hết, cần sự quan tâm của lãnh đạo VKSND các cấp phải thường 
xuyên rà soát, kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ KSV đơn vị, cấp mình trực tiếp 
quản lý để đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trường hợp KSV nào để 
xảy ra nhiều án bị hủy, án bị trả hồ sơ điều tra nhiều lần, án VKS truy tố bị Tòa án tuyên 
không phạm tội, án bị oan sai, bỏ lọt tội phạm, do thiếu tinh thần trách nhiệm, do 
trình độ năng lực hạn chế, thì lãnh đạo cần kiên quyết điều chuyển sang thực hiện nhiệm 
vụ khác. Mặt khác, lãnh đạo VKSND các cấp cần quan tâm công tác bồi dưỡng đội ngũ 
147 
cán bộ, KSV trẻ có năng lực, những cán bộ, KSV có đủ điều kiện thi tuyển các ngạch 
KSV theo quy định, để bổ sung kịp thời đội ngũ KSV có chất lượng đáp ứng yêu cầu 
nhiệm vụ đặt ra. Bên cạnh đó, VKSND các cấp cần có kế hoạch đảm bảo số lượng 
KSV, bổ nhiệm KSV tương xứng với tính chất, mức độ công việc cụ thể của từng đơn 
vị. Trong đó, chú trọng tăng cường đội ngũ KSV có kinh nghiệm trong lĩnh vực này 
cùng với việc quan tâm bồi dưỡng, đào tạo những KSV trẻ tuổi có năng lực, hướng đến 
xây dựng, thực hiện tiêu chuẩn hoá KSV. 
Thứ ba, nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, 
quy hoạch cán bộ, KSV đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, bảo vệ QCN, QCD trong 
hoạt động tố tụng. Trước hết, cần phải thực hiện có hiệu quả công tác tuyển dụng vào 
ngành KSND phải đảm bảo đúng quy định tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức của 
Chính phủ và của Ngành kiểm sát, đồng thời phải đảm bảo công khai, minh bạch. Cần 
có chính sách xét tuyển đang được áp dụng cho một số tỉnh miền núi, việc xét tuyển chỉ 
nên áp dụng đối với đối tượng là người dân tộc ở các huyện vùng sâu, vùng xa. Số 
lượng hồ sơ thi tuyển phải có số dư nhiều hơn số người cần tuyển để có sự lựa chọn. 
Đặc biệt quan tâm tới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ KSV cả về trình độ 
chuyên môn, nghiệp vụ và về nhận thức, giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức nghề 
nghiệp. Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đội ngũ KSV cần chú trọng phân 
loại, bố trí công việc cho phù hợp với sở trường của KSV, cũng như đặc thù mỗi khâu 
công tác của VKSND. Cần phải tuyển chọn KSV có trình độ, năng lực trong công tác 
THQCT và kiểm sát xét xử. Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ, công tác kiểm sát hoạt 
động xét xử đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, trang bị đầy đủ phương tiện hỗ trợ tối ưu cho 
công việc, tạo điều kiện đê cán bộ công tác theo đúng sở trường, lĩnh vực đào tạo; Bố 
trí, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho KSV, KTV các 
cấp (sơ cấp, trung cấp, cao cấp, KSV VKSND tối cao) giải quyết vụ việc dân sự, vụ án 
hành chính theo hướng chuyên sâu, bảo đảm trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực 
kiểm sát giải quyết vụ án dân sự, hành chính nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm 
sát trong lĩnh vực này. Cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ năng tham 
mưu, xây dựng văn bản thực hiện kiến nghị, kháng nghị cho đội ngũ KSV, KTV, 
chuyên viên làm công tác kiểm sát giải quyết án dân sự. Đây cũng là một trong những 
yêu cầu cấp bách cần được ưu tiên hàng đầu, để đáp ứng kịp thời với chức năng, nhiệm 
vụ mới của VKS theo quy định của pháp luật. Mặt khác, để đảm bảo chất lượng công 
tác đào tạo, bồi dưỡng KSV, hàng năm, VKSND các cấp có kế hoạch cử các KSV biệt 
148 
phái sang một số cơ quan, đơn vị hoặc cử những cán bộ xuất sắc sang tập huấn nghiệp 
vụ tại một số nước như Liên Bang Nga, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Cộng hòa Liên 
bang Đức... để trang bị thêm kiến thức, nghiệp vụ phục vụ công tác nghiệp vụ ngành 
kiểm sát sau này. 
4.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, chế độ lương, phụ cấp 
ưu đãi đối với đội ngũ Kiểm sát viên 
Nghị quyết 49 – NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp đã 
chỉ rõ: Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan và hoạt động 
tư pháp theo hướng ngân sách tư pháp do Quốc hội phân bổ và giao cho các cơ quan tư 
pháp địa phương quản lý và sử dụng. Từng bước xây dựng trụ sở làm việc của các cơ 
quan tư pháp khang trang hiện đại, đầy đủ tiện nghi. Tăng cường áp dụng công nghệ 
thông tin vào hoạt động của các cơ quan tư pháp... Vì vậy, việc tăng cường cơ sở vật 
chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho ngành kiểm sát là vấn đề hết sức cần thiết 
và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Có cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị và phương 
tiện hiện đại thì sẽ đảm bảo tốt hoạt động nghiệp vụ của cán bộ kiểm sát. Để có đủ điều 
kiện thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của ngành kiểm sát cần tăng cường cơ sở vật 
chất, phương tiện làm việc đối với VKSND các cấp, xây dựng hệ thống trụ sở làm việc 
của Ngành kiểm sát nhân dân. Tăng cường nguồn kinh phí để mua sắm trang thiết bị, 
phương tiện phục vụ công tác của ngành kiểm sát. VKSND tối cao cần nghiên cứu xây 
dựng đề án tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho ngành kiểm sát trình các cơ quan 
có thẩm quyền phê duyệt để tạo điều kiện về vật chất hơn nữa cho hoạt động nghề nghiệp 
của kiểm sát viên góp phần mang lại hiệu quả công việc cao và đảm bảo chất lượng, góp 
phần đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu của chiến lược cải cách tư pháp đã đề ra. Chính vì 
vậy, đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho VKSND là sự đầu tư quan trọng cả về số lượng, 
quy mô cũng như chất lượng mang tính chiến lược cho hoạt động của hệ thống các cơ 
quan tư pháp nói chung và VKSND nói riêng. Đó là đầu tư vào việc xây dựng hệ thống 
các trụ sở làm việc, trang cấp các phương tiện công cụ nhằm phục vụ cho hoạt động 
thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND. Việc đảm bảo 
cơ sở vật chất kỹ thuật cho VKSND còn bao gồm sự đáp ứng kịp thời các trang thiết bị 
kỹ thuật hiện đại nhằm phục vụ cho hoạt động của VKSND hội nhập với công tác tư 
pháp quốc tế, phù hợp với sự phát triển chung của đất nước trong giai đoạn hiện nay. 
149 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 
 Chương 4 đã tập trung phân tích, làm rõ giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ 
QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND, xuất phát từ hạn chế, vướng mắc của 
hệ thống pháp luật hiện hành và nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc đó. Trong nội 
dung của giải pháp hoàn thiện pháp luật chủ yếu đi vào hoàn thiện BLTHS, BLTTDS, 
LTTHC, đó là cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ QCN, 
QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND. Bên cạnh đó, từ thực tiễn thi hành mang lại 
những kết quả đạt được và hạn chế, bất cập, thiếu sót của VKSND khi thực hiện nhiệm 
vụ bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng. Trong chương 4, tác giả cũng phân tích, 
chỉ rõ các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện việc bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố 
tụng của VKSND ở Việt Nam hiện nay. Cụ thể đó là: Đổi mới phương thức quản lý, chỉ 
đạo điều hành trong ngành Kiểm sát; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 
của VKS cấp trên đối với VKS cấp dưới trong ngành Kiểm sát; Tăng cường cơ sở vật 
chất, phương tiện làm việc, chế độ lương, phụ cấp ưu đãi đối với đội ngũ KSV; Tăng 
cường quan hệ phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa VKND với các cơ quan tiến hành 
tố tụng và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong bảo vệ QCN,QCD; Tăng cường công 
tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đối với 
cán bộ, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân. Tiếp tục đổi mới về tổ chức và hoạt động 
của Viện kiểm sát nhân dân. Như vậy, giải pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp 
trên luôn bám sát quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo vệ QCN, QCD trong nhà 
nước pháp quyền XHCN Việt Nam giai đoạn hiện nay. Nội dung cốt lõi trong các giải 
pháp này một mặt thể hiện rõ nguyên tắc Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo 
đảm QCN, QCD; mặt khác, khẳng định vị trí, vai trò của VKSND trong bộ máy nhà 
nước với nhiệm vụ hiến định – bảo vệ QCN, QCD. 
150 
KẾT LUẬN 
Bảo vệ QCN, QCD trong hoạt động tố tụng của VKSND là vấn đề mang tính cấp 
thiết, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Một mặt, thể chế hóa chủ 
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ QCN, QCD được ghi nhận trong 
nhiều Văn kiện, Nghị Quyết, Chỉ Thị ....của Đảng và trong Hiến pháp, pháp luật hiện 
hành. Mặt khác, nâng cao vai trò của VKSND trong hoạt động tố tụng trước yêu cầu cải 
cách tư pháp và nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD. 
Vai trò của VKSND trong bảo vệ QCN, QCD là hết sức cần thiết, quan trọng và 
không cơ quan nào có thể thay thế được. Để bảo vệ QCN, QCD trong lĩnh vực tư pháp 
nói chung, đặc biệt trong hoạt động tố tụng nói riêng một cách hiệu quả nhất, thì cần 
phải nâng cao hơn nữa vai trò của VKSND, mà nhân tố quan trọng, mang tính then chốt 
của thiết chế VKSND là phải nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức 
nghề nghiệp cho đội ngũ KSV để phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi mang tính cấp bách từ 
thực tiễn giai đoạn hiện nay về việc đề cao nhân tố con người: “Con người là chủ thể, 
nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”. 
Để thực hiện tốt nhiệm vụ hiến định bảo vệ QCN, QCD của VKSND trong hoạt 
động tố tụng, cần phải xây dựng, hoạch định chính sách pháp luật đồng bộ, cần đưa 
nhiệm vụ bảo vệ QCN, QCD vào mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện chức năng của VKSND 
các cấp, coi đó là kim chỉ nam, là tấm gương phản chiếu toàn bộ hoạt động của ngành 
kiểm sát nhân dân, để từng bước thực hiện nhiệm vụ hiến định bảo vệ QCN, QCD đi 
vào chiều sâu, mỗi cán bộ, KSV thấm nhuần về nhận thức, ý thức để đi đến hành động 
trong thực tiễn công tác. Bên cạnh đó, cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống pháp 
luật mang tính liên ngành, xuyên ngành về bảo vệ QCN, QCD đối với vai trò của 
VKSND trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đáp ứng yêu cầu tình hình 
mới trong cải cách tư pháp và hoàn thiện cơ sở lý luận về nhà nước pháp quyền XHCN 
Việt Nam trong thời gian tới. 
151 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Lê Ngọc Duy, Bàn về nền công tố mạnh trong thiết chế Viện kiểm sát nhân dân, 
Tạp chí Kiểm sát, số 13, tháng 7/2020, tr.26 – 35. 
2. Lê Ngọc Duy, Bàn về chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà 
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013, Tạp chí Kiểm 
sát, số 14, tháng 7/2019, tr.9 - 17. 
3. Lê Ngọc Duy, Một số vấn đề lý luận và pháp luật về quyền con người, quyền công 
dân trong hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân, Tạp chí Kiểm sát, số 19, 
tháng 10/2018, tr.22 – 29. 
4. Lê Ngọc Duy, Bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong tố tụng hành chính 
theo Luật tố tụng hành chính năm 2015, Tạp chí Tòa án, số 16, tháng 8/2018, tr.25 
– 31. 
5. Lê Ngọc Duy, Quyền con người, quyền công dân theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 
2015 và một số kiến nghị, Tạp chí Dân chủ pháp luật, số 7, tháng 7/2018, tr.9 – 13. 
6. Lê Ngọc Duy, Vai trò bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong tố tụng hành 
chính của Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí khoa học Kiểm sát, 
số 3/2018, tr.57 – 66. 
7. Lê Ngọc Duy, Vai trò của Viện kiểm sát/ viện công tố một số nước trên thế giới 
trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân, Tạp chí Kiểm sát, số 10, tháng 
5/2018, tr.54 – 62. 
8. Lê Ngọc Duy, Mối quan hệ giữa quyền con người, quyền công dân trong nhà nước 
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013, Tạp chí Kiểm 
sát, số 06, tháng 3/2018, tr.3 – 9. 
9. Lê Ngọc Duy, Bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong tố tụng dân sự theo 
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tạp chí Dân chủ pháp luật, số 7 tháng 7/2017, tr.4 
-9. 
10. Lê Ngọc Duy, Vai trò bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Viện kiểm sát 
nhân dân theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tạp chí Kiểm sát, số 13 tháng 
7/2017, tr10 – 15. 
11. Lê Ngọc Duy, Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người, 
quyền công dân, Tạp chí Khoa học Kiểm sát, số 01, tháng 01/2016, tr.49 – 53. 
152 
12. Lê Ngọc Duy, Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự nhằm bảo vệ quyền con người 
quyền công dân phù hợp Công ước chống tra tấn của Liên hợp Quốc, Tạp chí Nghề 
luật, số 01 tháng 01/2016, tr47 – 50. 
13. Lê Ngọc Duy, Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong đấu tranh phòng chống tội 
phạm theo Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Tạp chí Kiểm sát, số 
21, tháng 11/2015, tr.6 -11. 
14. Lê Ngọc Duy, Viện kiểm sát nhân dân là một trong những thiết chế kiểm soát 
quyền lực nhà nước, Tạp chí Khoa học kiểm sát, số 03 tháng 7/2015, tr.35 – 41. 
15. Lê Ngọc Duy, Mối quan hệ giữa nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo trong 
ngành với nguyên tắc độc lập trong tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân 
dân, Tạp chí Kiểm sát, số 11, tháng 6/2015, tr.21 – 27. 
153 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu bằng tiếng Việt 
1. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08- NQTW ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ 
trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội. 
2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQTW ngày 24/5 về chiến lược xây dựng và 
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà 
Nội. 
3. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQTW ngày 02/6 về chiến lược cải cách tư 
pháp đến năm 2020, Hà Nội. 
4. Bộ Chính trị (2010), Kết luận số 79-KL/TW của Bộ Chính trị về đề án đổi mới tổ 
chức hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát và cơ quan điều tra theo Nghị quyết số 49-
NQTW ngày 02/6 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà 
Nội. 
5. Lê Văn Cảm, Nguyễn Ngọc Chí, Trịnh Quốc Toản (đồng chủ trì) (2006), Bảo vệ 
quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn 
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia Hà 
Nội. 
6. Lê Cảm và Nguyễn Ngọc Chí (2004), Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn 
xây dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội; 
7. Nguyễn Ngọc Chí (2014), Tổ chức và hoạt động điều tra vụ án hình sự của Viện 
kiểm sát/Viện Công tố ở một số nước trên thế giới - Những kinh nghiệm rút ra đối với 
việc đổi mới Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, 
Luật học, Tập 30 (1). 
8. Đặng Công Cường (2013), Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở 
Việt Nam hiện nay, luận án tiến sỹ luật học, trường Đại học Luật Hà Nội. 
9. Đại từ điển Tiếng Việt (1999), Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội. 
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá 
độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991, Hà Nội. 
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, 
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá 
độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung, phát triển năm 2011), Hà Nội. 
154 
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XI, 
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. 
14. Trần Văn Độ (2003), Một số vấn đề về hoạt động tư pháp và kiểm soát các hoạt 
động tư pháp ở nước ta hiện nay, Kỷ yếu Đề tài cấp Bộ “Những giải pháp nâng cao chất 
lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp”, Hà Nội. 
15. Nguyễn Văn Động (2005), QCN,QCD trong Hiến pháp Việt Nam, Nxb. Khoa học 
xã hội, Hà Nội 
16. Nguyễn Minh Đức, Về chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát theo tinh thần cải 
cách tư pháp,  truy 
cập ngày 15/10/2017. 
17. Trần Ngọc Đường (2004), Bàn về QCN,QCD, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
18. Nguyễn Duy Giảng (2014), Chủ thể tiến hành tố tụng trong luật TTHS Việt Nam 
trước yêu cầu cài cách tư pháp, luận án tiến sỹ luật học, Khoa luật – Đại học quốc gia 
Hà Nội, Hà Nội. 
19. Phạm Hồng Hải (1998), mấy ý kiến về vấn đề bảo vệ quyền con người trong tố tụng 
hình sự nước ta, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 3. 
20. Nguyễn Quang Hiền (2008), Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt 
Nam, luận án tiến sỹ luật học, Viện nhà nước và pháp luật, Hà Nội. 
21. Ngô Diệu Hiền (2013), Đảm bảo pháp lý về quyền con người trong hoạt động tư 
pháp của Viện Kiểm sát nhân dân Việt Nam hiện nay, luận văn thạc sĩ luật học, Học viện 
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 
22. Nguyễn Huy Hoàng (2005), Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở 
Việt Nam hiện nay, luận án tiến sỹ luật học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 
23. Phạm Mạnh Hùng (2010), “Một số vấn đề về pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và 
hệ thống tư pháp của CHLB Đức”, Tạp chí Kiểm sát (01). 
24. Phạm Mạnh Hùng (2011), Bảo vệ quyền con người qua hoạt động thực hành quyền 
công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát, Tạp chí 
kiểm sát số 21. 
25. Trần Thanh Hương (2006), Những bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ 
bản của công dân trong lĩnh vực tự do cá nhân, Luận án Tiến sỹ, Hà Nội. 
26. Nguyễn Thị Việt Hương (2013), Báo cáo thường niên năm 2013 về Đổi mới tổ chức 
và hoạt động của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân trong năm 2013 theo 
155 
Nghị quyết số 49/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Đề 
tài khoa học cấp Bộ. 
27. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2009), Giáo trình lý luận và pháp luật về 
QCN, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. 
28. Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội (2010), Quyền con người - Tập hợp những 
bình luận/khuyến nghị chung của Ủy ban công ước Liên hợp quốc, Nxb. Công an nhân 
dân. 
29. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2012), Giới thiệu Công ước quốc tế về các 
quyền Dân sự và Chính trị ( ICCPR, 1966), NXB Hồng Đức, Hà Nội. 
30. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2012), Giới thiệu Công ước quốc tế về các 
quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa (ICESCR 1966), Nxb Hồng Đức, Hà Nội. 
31. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2012), Hỏi đáp về Quyền con người, Nxb 
Đại học Quốc gia Hà Nội, 
32. Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội (2012), Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 - 
Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập 1 Những vấn đề chung về Hiến pháp và Bộ máy 
nhà nước, Nxb Hồng Đức. 
33. Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội (2012), Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 – 
Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập 2 QCN,QCD, chế độ kinh tế, bảo hiến, Nxb 
Hồng Đức. 
34. Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội (2012), Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến: 
Một số tiểu luận của học giả nước ngoài, Nxb. Lao động – xã hội, Hà Nội. 
35. Liên hợp quốc (1948), Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948. 
36. Liên hợp quốc (1966), Công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị năm 1966. 
37. Liên hợp quốc (1966), Công ước quốc tế về quyền kinh tế, văn hóa, xã hội năm 
1966. 
38. Nguyễn Đức Minh, Khái quát về quyền tư pháp ở một số nước trên thế giới, Tạp chí 
Nhà nước và pháp luật, số 2/2011, từ trang 11-20. 
39. Nguyễn Thị Phương Nga (2014), Viện kiểm sát nhân dân với vai trò bảo vệ quyền 
con người trong tố tụng hình sự Việt Nam, luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại 
học Quốc Gia Hà Nội. 
40. Phạm Hữu Nghị và Bùi Nguyên Khánh (đồng chủ biên) (2012), Sửa đổi, bổ sung 
chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và các chế định khác 
trong Hiến pháp 1992, Nxb Khoa học xã hội. 
156 
41. Võ Thị Kim Oanh (chủ biên) (2010), Bảo đảm quyền con người trong tư pháp hình 
sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 
42. Nguyễn Như Phát, Mấy ý kiến về cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện 
nay, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 3/2004, trang 26. 
43. Hoàng Phê (chủ biên) (2007), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 
44. Nguyễn Thái Phúc (2007), Viện kiểm sát hay Viện công tố, Tạp chí Kiểm sát, số 14. 
45. Nguyễn Thái Phúc (2008), Vấn đề tranh tụng và tăng cường tranh tụng trong tố 
tụng hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp, tạp chí Nhà nước pháp luật, số 8, tr.58 – 76. 
46. Nguyễn Thái Phúc (2010), Báo cáo Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự 
trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Hội thảo 
quốc tế về quyền con người trong tố tụng hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao và 
Ủy ban nhân quyền Australia tổ chức. 
47. Nguyễn Thái Phúc (2015), Bình luận về nguyên tắc tranh tụng trong Dự thảo Bộ 
luật Tố tụng hình sự (sửa đổi), Tạp chí Kiểm sát, số 9. 
48. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, 
Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 
49. Quốc hội (2014), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Nxb Tư pháp, Hà 
Nội. 
50. Quốc hội (2015), Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà 
Nội. 
51. Quốc hội (2015), Bộ luật TTDS năm 2015, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
52. Quốc hội (2015), Bộ luật TTHC năm 2015, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
53. Bùi Ngọc Sơn (2005), Góp phần nghiên cứu Hiến pháp và nhà nước pháp quyền, 
Nxb Tư pháp. 
54. Lê Hữu Thể (chủ biên) (2008), Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư 
pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội; 
55. Lê Hữu Thể, Đỗ Văn Đương, Nguyễn Thị Thủy (Đồng chủ biên) (2013), Những 
vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của việc đổi mới thủ tục tố tụng hình sự đáp ứng 
yêu cầu cải cách tư pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
56. Lê Hữu Thể và Nguyễn Thị Hương (2017), Quy định của Hiến pháp năm 2013 về 
quyền của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự, Tạp chí Kiểm sát số 18. 
57. Trần Quang Tiệp (2004), Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng 
hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia. 
157 
58. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Quyết định giám đốc thẩm số 573/2013/DS – GĐT 
ngày 16/12/2013 về vụ án tranh chấp thừa kế tài sản. 
59. Tòa án nhân dân tối cao (2014), Quyết định giám đốc thẩm số 383/2014/DS – GĐT 
ngày 19/9/2014 về vụ án tranh chấp ngõ đi chung. 
60. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Quyết định giám đốc thẩm số 551/2013/DS – GĐT 
ngày 29/11/2013 về vụ án xin ly hôn. 
61. Tòa án nhân dân tối cao (2014), Quyết định giám đốc thẩm số 42/2014/DS – GĐT 
ngày 18/2/2014 về vụ án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 
62. Tòa án nhân dân tối cao (2016), Quyết định giám đốc thẩm số 17/2016/KDTM – 
GĐT ngày 10/11/2016 về vụ án tranh chấp mua bán hàng hóa. 
63. Tòa án nhân dân tối cao (2018), Báo cáo tổng kết công tác năm 2018 và phương 
hướng và nhiệm vụ công tác năm 2019 của ngành Tòa án. 
64. Lại Văn Trình (2011), Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị 
cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, luận án tiến sỹ luật học, trường Đại học luật thành 
phố Hồ Chí Minh. 
65. Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb 
Công an nhân dân, Hà Nội. 
66. Đào Trí Úc (2004), Chiến lược cải cách tư pháp – Những vấn đề lý luận và thực 
tiễn, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 9/2004, từ trang 14-20. 
67. Đào Trí Úc (2007), Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ 
nghĩa của dân, do dân, vì dân, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 
68. Đào Trí Úc, Phạm Hữu Nghị (đồng Chủ biên) (2009), Xây dựng Nhà nước pháp 
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay – Một số vấn đề lý luận và 
thực tiễn, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 
69. Đào Trí Úc (2010), Bàn về quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ 
nghĩa, Tạp chí Luật học, số 8 (123)/2010, từ trang 61. 
70. Đào Trí Úc (2013), Sửa đổi Hiến pháp 1992 và cơ chế kiểm soát quyền lực ở Việt 
Nam, Tạp chí Cộng sản số 844/2013. 
71. Ủy ban thẩm phán - Tòa án nhân dân cấp cao, Quyết định giám đốc thẩm số 
10/2017/HC - GĐT ngày 01/12/2017. 
72. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2015), Báo cáo kết quả giám sát về “Tình hình oan, 
sai trong việc áp dụng pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và việc bồi thường thiệt hại 
cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật”. 
158 
73. Ủy ban Tư pháp Quốc hội (2016), Báo cáo thẩm tra báo cáo của Viện trưởng 
VKSND tối cao về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII 
(2011 - 2016). 
74. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết công tác của ngành Kiểm 
sát nhân dân năm 2011, Hà Nội. 
75. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2012), Báo cáo tổng kết công tác của ngành Kiểm 
sát nhân dân năm 2012, Hà Nội. 
76. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Báo cáo tổng kết công tác của ngành Kiểm 
sát nhân dân năm 2013, Hà Nội. 
77. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2014), Báo cáo tổng kết công tác của ngành Kiểm 
sát nhân dân năm 2014, Hà Nội. 
78. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2015), Báo cáo tổng kết công tác của ngành Kiểm 
sát nhân dân năm 2015, Hà Nội. 
79. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2016), Báo cáo tổng kết công tác của ngành Kiểm 
sát nhân dân năm 2016, Hà Nội. 
80. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2017), Báo cáo tổng kết công tác của ngành Kiểm 
sát nhân dân năm 2017, Hà Nội. 
81. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2018), Báo cáo tổng kết công tác của ngành Kiểm 
sát nhân dân năm 2018, Hà Nội. 
82. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2019), Báo cáo tổng kết công tác của ngành Kiểm 
sát nhân dân năm 2019, Hà Nội. 
83. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Báo cáo về số lượng kháng nghị vụ án 
hành chính giai đoạn 2016 - 2018, Hà Nội. 
84. Viện Nghiên cứu Nhà nước và pháp luật (1995), Bình luận khoa học Hiến pháp 
nước CHXHCN Việt Nam năm 1992, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội; 
85. Nguyễn Tất Viễn (2007), Một số suy nghĩ về cơ quan Công tố ở Việt Nam trong thời 
kỳ cải cách tư pháp, Tạp chí Kiểm sát, số 14. 
86. Võ Khánh Vinh (2009), Một số ý kiến về sự thể hiện quan điểm xây dựng và hoàn 
thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam khi bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây 
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Tạp chí Nhà nước và pháp 
luật, số 3(251)/2009. 
87. Võ Khánh Vinh (2004), Chức danh tư pháp – Một số vấn đề lý luận, Tạp chí Nhà 
nước và pháp luật, số 6/2004, từ trang 3-12. 
159 
88. Võ Khánh Vinh (2003), Về quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ 
nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 8/2003, từ 
trang 3-10. 
89. Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2010), Quyền con người: Tiếp cận đa ngành và liên 
ngành luật học (quyển 1), Nxb khoa học xã hội, Hà Nội. 
90. Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2010), Quyền con người: Tiếp cận đa ngành và liên 
ngành luật học (quyển 2), Nxb khoa học xã hội, Hà Nội. 
91. Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2011), Quyền con người, Nxb Khoa học Xã hội, Hà 
Nội. 
92. Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2010), Giáo dục quyền con người – Những vấn đề lý 
luận và thực tiễn, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 
93. Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2011), Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người, 
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 
94. Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2011), Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm 
quyền dân sự và chính trị, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 
95. Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2011), Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm 
quyền kinh tế, văn hóa, xã hội, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 
96. Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2012), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về các quyền 
mới xuất hiện trong quá trình phát triển, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 
97. Võ Khánh Vinh và Lê Mai Thanh (đồng chủ biên) (2014), Pháp luật quốc tế về 
quyền con người, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 
98. Võ Khánh Vinh và Lê Mai Thanh (đồng chủ biên) (2014), Cơ chế quốc tế và khu 
vực về quyền con người, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 
99. Vụ pháp chế và quản lý khoa học, VKSND tối cao (2018), Quyền công tố và thực 
hiện quyền công tố ở Việt Nam trong giai đoạn mới – Nhận thức và thực tiễn, Đề tài 
khoa học cấp bộ, Hà Nội. 
100. Vụ pháp chế và quản lý khoa học, VKSND tối cao (2018), Chức năng kiểm sát hoạt 
động tư pháp của VKSND trong giai đoạn mới - Nhận thức và thực tiễn, Đề tài khoa 
học cấp bộ, Hà Nội. 
Tài liệu bằng Tiếng anh 
101. Amartya Sen (2002), Phát triển là quyền tự do, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế 
trung ương – Nxb. Thống kê, Hà Nội; 
160 
102. Goodhart Micheal (1988), Democracy as Human Rights freedom and equality in 
the Age of Globalization (Dân chủ là quyền tự do và công bằng trong kỷ nguyên toàn 
cầu hóa), Nhà xuất bản New York Routledge. 
103. Henry J.Steiner (2000), International human rights in context: Law, Politics, 
Morals, (Nhân quyền quốc tế trên các bình diện: Luật, Chính trị, Đạo đức), Nhà xuất 
bản Oxford. 
104. John William Stickels (2003), Victim satisfaction: A model of the Crimminal 
Justice System, (Sự bồi thường cho nạn nhân tội phạm: Một mô hình của hệ thống tư 
pháp hình sự), Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Texas, Hoa Kỳ. 
105. Larin A.M (1996), Bảo vệ quyền con người và công dân trong tố tụng hình sự, 
trong sách: Lý luận chung về quyền con người, Nxb Matxcowva, (tiếng Nga). 
106. Randal Peerenboom, Carole J. Peterson, Alber H.Y. Chen (2006), Human rights in 
Asia: A comparative legal study of twelve Asian jurisdictions, France and the USA, 
(Quyền con người ở châu Á: Nghiên cứu so sánh tư pháp của 12 quốc gia châu Á, Pháp 
và Hoa Kỳ), Nhà xuất bản NewYork Routledge. 
Tài liệu trên web site: 
107. 
de-mot-so-giai-phap-cong-tac-kiem-sat-nham-nang-cao-so-luong-chat-luong-k.html. 
108. 
724535.htm. 
161 
PHỤ LỤC 
Bảng 3.1. SỐ LƯỢNG TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ 
KHỞI TỐ DO CƠ QUAN ĐIỀU TRA THỰC HIỆN 
(Nguồn: Cục thống kê tội phạm và CNTT – VKSND tối cao) 
CQĐT Thụ lý Đã giải quyết Đang giải quyết 
Năm 2011 87.830 73.165 14.665 
Năm 2012 92.335 81.339 10.996 
Năm 2013 97.831 90.211 7.620 
Năm 2014 106.717 98.235 8.482 
Năm 2015 106.911 98.798 8.113 
Năm 2016 106.102 97.353 7.082 
Năm 2017 107.553 100.474 7.079 
Năm 2018 116.635 108.132 8.503 
Năm 2019 127.502 118.433 9.069 
Bảng 3.2. SỐ VỤ ÁN DO VKSND THQCT VÀ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT 
TỐ GIÁC, TIN BÁO VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ 
(Nguồn: Cục thống kê tội phạm và CNTT – VKSND tối cao) 
VKSND Yêu cầu 
CQĐT khởi 
tố 
(Vụ) 
Trực tiếp khởi tố 
và yêu cầu điều tra 
(Vụ) 
Hủy quyết định 
không khởi tố 
(Vụ) 
Hủy quyết 
định khởi tố 
(Vụ) 
Năm 2011 314 36 62 61 
Năm 2012 442 70 46 39 
Năm 2013 405 20 52 40 
Năm 2014 495 32 47 80 
Năm 2015 443 25 46 72 
Năm 2016 447 21 57 105 
Năm 2017 565 22 49 89 
Năm 2018 754 20 86 66 
Năm 2019 731 15 86 0 
Tổng 4.596 261 531 552 
162 
Bảng 3.3. SỐ LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT BẮT, TẠM GIỮ, TẠM GIAM 
CỦA VKSND 
(Nguồn: Cục thống kê tội phạm và CNTT – VKSND tối cao) 
VKSND 
Không phê 
chuẩn lệnh 
bắt khẩn cấp 
(Lệnh) 
Hủy quyết định 
tạm giữ và không 
phê chuẩn 
 gia hạn tạm giữ 
(Người) 
Không phê 
chuẩn lệnh 
tạm giam và 
lệnh bắt tạm 
giam 
(Bị can) 
Yêu cầu 
bắt 
tạm giam 
(Bị can) 
Năm 2011 96 345 405 48 
Năm 2012 120 443 402 98 
Năm 2013 93 l 227 387 119 
Năm 2014 117 361 321 94 
Năm 2015 105 501 303 88 
Năm 2016 74 472 468 49 
Năm 2017 91 159 392 30 
Năm 2018 130 158 496 57 
Năm 2019 126 609 447 69 
Tổng 952 3.275 3.621 652 
Bảng 3.4. SỐ LIỆU VKSND HỦY QUYẾT ĐỊNH KHỞI TỐ BỊ CAN 
VÀ YÊU CẦU KHỞI TỐ BỊ CAN 
(Nguồn: Cục thống kê tội phạm và CNTT – VKSND tối cao) 
VKSND 
VKS hủy quyết định khởi tố bị can 
không có căn, trái pháp luật 
(Quyết định) 
VKS yêu cầu Cơ quan 
điều tra khởi tố bị can 
(Bị can) 
Năm 2011 237 312 
Năm 2012 236 522 
Năm 2013 258 475 
163 
Năm 2014 308 530 
Năm 2015 263 440 
Năm 2016 358 430 
Năm 2017 271 450 
Năm 2018 233 703 
Năm 2019 153 648 
Tổng 2.317 4.510 
Bảng 3.5. SỐ LIỆU THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT TRONG 
GIAI ĐOẠN TRUY TỐ BỊ CAN 
(Nguồn: Cục thống kê tội phạm và CNTT – VKSND tối cao) 
Viện 
kiểm 
sát 
VKS thụ lý 
(Vụ/bị can) 
VKS đã xử lý, 
giải quyết 
(Vụ/bị can) 
Truy tố 
(tỷ lệ số vụ) 
(Vụ/bị can) 
VKS 
trả hồ 
sơ 
ĐTBS 
(Hồ 
sơ) 
Đình 
chỉ điều 
tra 
(Vụ/bị 
can) 
Tạm 
đình chỉ 
điều tra 
(Vụ/bị 
can) 
Năm 
2011 
63.178/112.73
0 
61.788/109.226 
61.227/107.940 
99,09% 
1.257 
561/1.28
6 
99/191 
Năm 
2012 
68.634/124.27
5 
67.589/122.377 
67.083/121.418 
99,25% 
1.216 
440/837 
66/122 
Năm 
2013 
69.202/124.94
3 
68.336/122.539 
67.836/121.566 
99,26% 
1.351 
443/869 
57/104 
Năm 
2014 
67.518/122.49
6 
66.556/119.932 
66.044/119.038 
99,23% 
1.050 
451/ 807 
61/87 
Năm 
2015 
63.933/113.83
0 
63.113/111.589 
62.585/110.785 
99,16% 
999 
380/951 
148/213 
164 
Năm 
2016 
62.052/105.96
9 
61.471/104.562 
60.736/102.629 
98,80% 
914 
647/801 
88/132 
Năm 
2017 
60.078/100.51
5 
59.617/99.215 
58.947/98.259 
98,87% 
757 
634/896 
36/60 
Năm 
2018 
59.062/100.15
1 
58.442/98.735 
57.885/97.963 
99,04% 
608 497/671 60/101 
Năm 
2019 
64.258/109.28
7 
63.647/107.487 
63.186/106.862 
99,27% 
769 398/524 72/101 
Tổng 8.921 
4.451/ 
7.642 
687/1.11
1 
165 
Bảng số 3.6: SỐ LƯỢNG VỤ ÁN DO VKSND THQCT VÀ KIỂM SÁT 
XÉT XỬ SỞ THẨM, PHÚC THẨM, GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM 
(Nguồn: Cục thống kê tội phạm và CNTT – VKSND tối cao) 
Số vụ 
VKS thực hành quyền 
công tố và kiểm sát 
xét xử sơ thẩm (vụ) 
Tỷ lệ % Tòa án đã xét 
xử 
VKS thực hành quyền 
công tố và kiểm sát xét 
xử phúc thẩm (vụ) 
Tỷ lệ Tòa án đã xét xử 
VKS thực hành quyền 
công tố và kiểm sát 
giám đốc thẩm, tái 
thẩm (vụ) 
Tỷ lệ Tòa án đã xét xử 
Năm 2011 67.840 16.356 237 
Năm 2012 75.123 16.613 216 
Năm 2013 76.772 17.585 299 
Năm 2014 75.724 17.607 275 
Năm 2015 71.804 16.101 117 
Năm 2016 71.291 16.317 225 
Năm 2017 68.362 14.490 527 
Năm 2018 66.994 13.574 454 
Năm 2019 67.497 14.533 308 
Bảng 3.7. SỐ LIỆU VKS KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM, 
GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM 
(Nguồn: Cục thống kê tội phạm và CNTT – VKSND tối cao) 
Viện 
kiểm sát 
Kháng 
nghị 
phúc 
thẩm 
Tỷ lệ % 
Toà án 
xét xử 
chấp 
nhận 
Kháng 
nghị giám 
đốc thẩm, 
tái thẩm 
tỷ lệ % 
toà án 
xét xử 
chấp 
nhận 
Kiến 
nghị 
yêu cầu 
khắc 
phục vi 
phạm 
Kiến 
nghị 
phòng 
ngừa vi 
phạm 
Thông 
báo rút 
 kinh 
nghiệm 
về 
nghiệp 
vụ 
Năm 
2011 
1.072 64,1% 116 83,1% 422 55 48 
Năm 
2012 
949 74% 101 89,58% 1036 173 748 
166 
Năm 
2013 
1.142 71,9% 146 96,5% 362 71 495 
Năm 
2014 
953 75,8% 133 80,7% 642 107 604 
Năm 
2015 
1.091 67,8% 29 85% 660 117 511 
Năm 
2016 
1.473 53,1% 82 95,8% 752 110 547 
Năm 
2017 
1.012 59,6% 114 93,9% 832 125 457 
Năm 
2018 
809 65,2% 135 82,6% 821 73 448 
Năm 
2019 
1.328 79,4%, 209 85,7% 789 97 485 
 6.316 928 4.343 
Bảng 3.8. BẢNG SỐ LIỆU THỤ LÝ, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VÀ 
VỤ ÁN CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA – VKSND TỐI CAO 
(Nguồn: Cục thống kê tội phạm và CNTT – VKSND tối cao) 
CQĐT 
VKSNDT
C 
Thụ 
lý 
(tố 
giác, 
tin 
báo) 
Giải 
quyết 
(tố giác, 
tin báo) 
Tỷ lệ % 
số thụ lý 
Thụ lý 
điều tra 
(vụ án/ 
bị can) 
Đã giải 
quyết 
(Vụ án/ bị 
can) 
Tỷ lệ % 
số thụ lý 
Kiến 
nghị 
Năm 2011 147 137 93,2% 45/34 32/22 71,1% 88 
Năm 2012 174 111 76% 66/68 40/50 64,5% 70 
Năm 2013 141 132 92,2% 50/33 33/31 66% 83 
Năm 2014 116 106 91,4% 46/35 34/28 73,9% 88 
Năm 2015 141 129 91,5% 42/26 27/22 64,3% 73 
167 
Năm 2016 147 137 93,2% 45/34 32/22 71,1% 88 
Năm 2017 150 141 94% 51/50 29/34 56,9% 90 
Năm 2018 143 131 91,6% 57/67 39/48 68,4% 101 
Năm 2019 180 154 85,6% 59/69 38/51 64,4% 121 
Tổng 
1.339 
1.178 
461/416 
304/286 
802 
Bảng 3.9. SỐ LIỆU KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM VÀ GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI 
THẨM VỤ VIỆC DÂN SỰ CỦA VKSND GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011 - 2019 
(Nguồn: Cục thống kê tội phạm và CNTT – VKSND tối cao) 
Năm 
Số 
kháng 
nghị 
phúc 
thẩm 
của 
VKS 
các cấp 
Số vụ án 
Tòa án 
chấp nhận 
kháng nghị 
phúc thẩm 
của VKS 
các cấp / Số 
vụ án Tòa 
án xét xử 
phúc thẩm 
do VKS các 
cấp kháng 
nghị 
Tỷ lệ % 
(*) Số kháng 
nghị 
giám đốc 
thẩm, tái 
thẩm của 
VKS các 
cấp 
Số vụ án Tòa 
án chấp nhận 
kháng nghị 
giám đốc 
thẩm, tái 
thẩm 
của VKS các 
cấp / Số vụ 
án Tòa án 
xét xử giám 
đốc thẩm, tái 
thẩm do 
VKS các cấp 
kháng nghị 
Tỳ lệ % 
(**) 
2011 
1.110 
821/995 
82,5% 
384 
386/416 
92,8% 
2012 
920 
924/1042 88,68% 
354 
259/294 88,1% 
168 
2013 
1.164 
1.039/1.216 85,4% 
314 
279/315 88,6% 
2014 
1.467 
1.130/1.252 90,3% 
261 
190/219 86,8% 
2015 
1.463 
1.060/1.179 89,9 103 63/73 86,3% 
2016 
1.385 
1.235/1.411 87,5% 
146 
102/123 82,9% 
2017 
1.418 
1.002/1.115 89,9% 
219 
151/189 79,9% 
2018 1.268 1.088/1.251 86,9% 224 197/239 82,4% 
2019 1.370 1.037/1.197 86,6% 232 193/247 78,1% 
Tổng 11.565 2.237 
(*) Tỷ lệ % Số vụ án Tòa án chấp nhận kháng nghị phúc thẩm của VKS các cấp / Số vụ 
án Tòa án xét xử phúc thẩm do VKS các cấp kháng nghị. 
(**) Tỷ lệ % Số vụ án Tòa án chấp nhận kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của VKS 
các cấp / Số vụ án Tòa án xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm do VKS các cấp kháng nghị. 
Bảng số 3.10. SỐ LIỆU KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM VÀ GIÁM ĐỐC THẨM, 
TÁI THẨM VỤ, VIỆC KINH DOANH, THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG 
CỦA VKSND GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011 - 2019 
(Nguồn: Cục thống kê tội phạm và CNTT – VKSND tối cao) 
169 
Năm 
Số kháng 
nghị 
phúc 
thẩm của 
VKS các 
cấp 
Số vụ án 
Tòa án 
chấp nhận 
kháng 
nghị phúc 
thẩm của 
VKS các 
cấp/ Số vụ 
án Tòa án 
xét xử 
phúc thẩm 
do VKS 
các cấp 
kháng 
nghị 
Tỷ lệ % 
(*) 
Số kháng 
nghị 
giám đốc 
thẩm, tái 
thẩm của 
VKS các 
cấp 
Số vụ án 
Tòa án 
chấp nhận 
kháng nghị 
giám đốc 
thẩm, tái 
thẩm của 
VKS các 
cấp/ Số vụ 
án Tòa án 
xét xử giám 
đốc thẩm, 
tái thẩm do 
VKS các 
cấp kháng 
nghị 
Tỷ lệ % 
(**) 
2011 
78 
39/46 84,7% 
42 
24/28 85,7% 
2012 
80 
49/62 79 % 
66 
25/34 73,5% 
2013 
106 
74/98 75,5% 58 25/34 89,5% 
2014 146 79/97 81,4% 56 48/58 82,8% 
2015 140 64/92 69,6% 32 16/17 94,1% 
2016 136 84/115 73% 60 42/55 76,4% 
2017 178 87/97 89,7% 37 32/43 74,4% 
2018 138 119/144 82,6% 80 55/78 70,5% 
2019 145 118/154 76,6% 68 47/60 78,3% 
Tổng 1.147 501 
170 
(*) Tỷ lệ % Số vụ án Tòa án chấp nhận kháng nghị phúc thẩm của VKS các cấp / 
Số vụ án Tòa án xét xử phúc thẩm do VKS các cấp kháng nghị. 
(**) Tỷ lệ % Số vụ án Tòa án chấp nhận kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của 
VKS các cấp / Số vụ án Tòa án xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm do VKS các cấp kháng 
nghị. 
Bảng số 3.11. SỐ LIỆU KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM VÀ GIÁM ĐỐC THẨM, 
TÁI THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA VKSND 
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011 – 2019 
(Nguồn: Cục thống kê tội phạm và CNTT – VKSND tối cao) 
Năm 
Số 
kháng 
nghị 
phúc 
thẩm 
của 
VKS 
các cấp 
Số vụ án 
Tòa án 
chấp nhận 
kháng 
nghị phúc 
thẩm của 
VKS các/ 
Số vụ án 
Tòa án xét 
xử phúc 
thẩm do 
VKS các 
cấp kháng 
nghị 
Tỷ lệ % 
(*) 
Số kháng 
nghị 
giám đốc 
thẩm, tái 
thẩm của 
VKS các 
cấp 
Số vụ án Tòa 
án chấp 
nhận kháng 
nghị giám 
đốc thẩm, tái 
thẩm của 
VKS các 
cấp/ Số vụ án 
Tòa án xét 
xử giám đốc 
thẩm, tái 
thẩm do 
VKS các cấp 
kháng nghị 
Tỷ lệ % 
(**) 
2011 
27 
14/26 
53,8% 
6 
4/4 
100% 
2012 
37 
20/26 
76,9% 
4 
7/10 
70% 
2013 
63 
37/51 
72,5% 6 
3/4 
75% 
2014 93 58/67 86,6% 13 9/9 100% 
171 
2015 82 31/45 68,9% 2 
4/6 
66,7% 
2016 57 39/42 92,9% 16 7/8 87,5% 
2017 98 34/44 77,3% 20 6/7 85,7% 
2018 82 69/80 86,2% 12 8/10 80% 
2019 100 42/56 75% 14 6/7 85% 
Tổng 639 91 
(*) Tỷ lệ % số vụ án Tòa án chấp nhận kháng nghị phúc thẩm của VKS các cấp / Số vụ 
án Tòa án xét xử phúc thẩm do VKS các cấp kháng nghị. 
(**) Tỷ lệ % Số vụ án Tòa án chấp nhận kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của VKS 
các cấp / Số vụ án Tòa án xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm do VKS các cấp kháng nghị 
Bảng 3.12. SỐ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH MÀ VKSND CẤP CAO TẠI HÀ NỘI 
KHÁNG NGHỊ TRONG THỜI GIAN 2016 - 2018 
(Nguồn: Báo cáo của VKSND cấp cao tại Hà Nội) 
Năm Số vụ kháng nghị Tòa án chấp nhận Tòa án không chấp 
nhận 
2016 3 3 0 
2017 3 3 0 
2018 6 3 3 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_bao_ve_quyen_con_nguoi_quyen_cong_dan_trong_hoat_don.pdf luan_an_bao_ve_quyen_con_nguoi_quyen_cong_dan_trong_hoat_don.pdf
 Trichyeu_LeNgocDuy.pdf Trichyeu_LeNgocDuy.pdf