Các nhân tố được đánh giá dựa trên thang điểm 1-5, trong đó 1- Rất thấp, 2-
Thấp, 3- Bình thường, 4- Cao, 5- Rất cao. Bảng 4.4 cho thấy giá trị nhỏ nhất và giá
trị lớn nhất của từng nhân tố là 1 và 5 (trừ ba nhân tố Kinhnghiem, CLKT và
Nganhang có giá trị nhỏ nhất là 1,8; 1,25 và 1,33). Xét về giá trị trung bình, biến độc
lập CLKT có giá trị trung bình lớn nhất là 4,2891. Các biến phụ thuộc có giá trị trung
bình thấp hơn biến độc lập và xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp lần lượt là các biến
KINHNGHIEM (3,9898), KSCL (3,9861), TUANTHU (3,9760), CHUYENMON
(3,9582), THANTRONG (3,9513), NANGLUC (3,9273), PHAPLY (3,8646),
NGANHANG (3,8358) DOCLAP (3,8246), PHUONG PHAP (3,8246), DKLV
(3,6248). Nhân tố NGOAIKHAC có giá trị trung bình thấp nhất là 2,6618. Như vậy,
giá trị trung bình cho thấy KTVNN đánh giá cao vai trò của kinh nghiệm làm việc,
hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán, tính tuân thủ của KTVNN, kỹ năng chuyên
môn ngành nghề, tính thận trọng nghề nghiệp và bảo mật thông tin, năng lực nghề
nghiệp của KTV trong việc đảm bảo chất lượng kiểm toán.
185 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các ngân hàng do kiểm toán nhà nước thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g. Hiện nay, trong nước và quốc tế cũng đã xuất hiện
nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này một cách hiệu quả với chi phí hợp lý.
5.3.5 Ứng dụng các xu hướng công nghệ thông tin hiện đại
Trong các báo cáo kiểm toán, KTNN luôn khuyến nghị các ngân hàng cần chú
trọng đầu tư và xây dựng hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại để đảm bảo hệ thống
được hoạt động an toàn, liên tục và hiệu quả, và để đáp ứng được sự thay đổi trong xu
hướng mua sắm, tiêu dùng các dịch vụ hiện nay. Một số các xu hướng công nghệ thông
tin mà các ngân hàng nên hướng tới như sau:
Một là, sử dụng công nghệ fintech. Sự gia nhập của các công ty fintech, trở
thành đối thủ, đồng thời cũng là đối tác của các NHTM trong việc cung cấp các dịch
vụ ngân hàng áp dụng công nghệ cao cho khách hàng.
Hai là, việc gia tăng sử dụng công nghệ đám mây đối với các dịch vụ cốt lõi
để thay thế cho công nghệ lưu trữ truyền thống. Xu hướng này đã trở nên rõ ràng
trong ngành ngân hàng thế giới những năm gần đây, giúp các ngân hàng tiết kiệm
được nhiều chi phí, mặt bằng, cũng như tăng cường tính bảo mật trong việc lưu trữ
và quản lý dữ liệu.
Ba là, đầu tư và nâng cấp hệ thống Core banking (phần mềm ngân hàng lõi),
công nghệ bảo mật, hệ thống quản lý rủi ro cũng là yêu cầu bắt buộc trong điều kiện
các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, hiện đại trong một môi trường ngày càng
bất trắc. Khác với nhiều doanh nghiệp, Core banking là ứng dụng bắt buộc với mỗi
ngân hàng, tuy nhiên việc đầu tư này không diễn ra một lần mà phải liên tục được
nâng cấp. Hiện thời gian giữa các lần nâng cấp Core banking đang bị rút ngắn bởi sự
phát triển nhanh chóng của các dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp, sự gia tăng
về khối lượng giao dịch cũng như yêu cầu về ghi nhận dữ liệu phục vụ cho việc tính
toán các tỷ lệ an toàn, hay cho việc ra các quyết định quản trị, điều hành của ban lãnh
đạo.
Bốn là, công nghệ sổ cái (General Ledger - GL) và data mining cùng các phân
tích chuyên sâu trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển dài
146
hạn là một xu hướng rất mới của hệ thống ngân hàng trên thế giới. Đầu tư theo hướng
này sẽ giúp các ngân hàng ghi nhận một cách chi tiết, đầy đủ các dữ liệu mà ngân
hàng muốn có về giao dịch, thói quen, hành vi khách hàngđể qua đó biến các dữ
liệu này trở thành nguồn thông tin hữu ích cho ngân hàng trong việc đánh giá, phân
tích hành vi của khách hàng nhằm đưa ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh một
cách thích hợp, hiệu quả.
5.4. Một số khuyến nghị khác nhằm thực hiện giải pháp
5.4.1. Khuyến nghị về việc tiếp tục nâng cao địa vị pháp lý của KTNN
Thời gian vừa qua, vị trí và vai trò của KTNN đã được nâng lên thông qua việc
KTNN được hiến định trong Hiến pháp năm 2013 và theo đó Luật KTNN năm 2005
đã được thay thế bằng Luật KTNN năm 2015. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động từ đầu
năm 2016 đến nay cho thấy hoạt động thanh tra, kiểm toán của nhà nước tại các đơn
vị, dự án vẫn còn chồng chéo; cùng một nội dung nhưng được nhiều cơ quan thanh
tra, kiểm tra và đưa ra các kết luận khác nhau, thậm chí trái ngược. Điều này gây
phiền toái cho đơn vị được kiểm toán và làm mất tính nghiêm minh của pháp luật. Để
giải quyết tình trạng này, KTNN với chức năng là cơ quan chuyên môn, kiểm tra tài
chính công, tài sản công, cơ quan do Quốc hội thành lập cần được tiếp tục nâng cao
địa vị pháp lý và vai trò trong việc kiểm tra tài chính công, tài sản công. Trong khi
chưa có điều kiện ban hành Luật, Quốc hội cần sớm có Nghị quyết quy định “KTNN
là cơ quan kiểm tra tài chính tối cao của Nhà nước”, để trong trường hợp cùng một
nội dung mà các cơ quan thanh tra, kiểm toán đưa ra các ý kiến khác nhau thì ý kiến
của KTNN là quyết định cuối cùng và có giá trị pháp lý cao nhất. Điều này không chỉ
nâng cao địa vị pháp lý của KTNN mà còn nâng cao tính nghiêm minh của pháp luật
thông qua các kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán.
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng kiểm toán nói chung, trước mắt cần có văn
bản hướng dẫn theo hướng nâng cao tính độc lập của Tổng Kiểm toán nhà nước bằng
hình thức miễn trừ như đối với Đại biểu Quốc hội; quyền sát nhập, chia tách, giải thể
các đơn vị trực thuộc; quyền quy định các nội dung, phạm vi kiểm toán mà các Luật
khác chưa có hướng dẫn cụ thể. Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền về chức
năng, nhiệm vụ, vai trò của Kiểm toán nhà nước để các cơ quan, đơn vị và nhân dân
hiểu và ủng hộ hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, làm hạn chế sự không
147
phối hợp hoặc phối hợp thiếu chặt chẽ của các đơn vị được kiểm toán. Cần có chế tài
xử lý nghiêm đối với các đơn vị không phối hợp trong hoạt động kiểm toán như cố
tình kéo dài thời gian cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc cung cấp hồ sơ, tài liệu không
trung thực.
5.4.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần phối hợp với Kiểm toán nhà nước, Bộ Tài chính, Ủy ban chứng
khoán Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng cũng như
việc thực hiện các kết luận kiểm toán đối với các ngân hàng hàng năm.
NHNN cần xây dựng cụ thể qui chế phối hợp giữa Cơ quan Giám sát ngân
hàng và KTNN trong việc báo cáo các sai phạm nghiêm trọng đã được phát hiện hoặc
nghi ngờ nhằm tăng cường vai trò của KTV và KTNN trong việc ngăn ngừa và phát
hiện, báo cáo các sai phạm nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ
thống Ngân hàng Việt Nam.
5.4.3 Khuyến nghị đối với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
toán trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
Một trong những yếu tố quan trọng nhất để nâng cao chất lượng kiểm toán của
KTNN là yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực, bao gồm trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và đạo đức của KTVNN. Do đó, Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm toán cần
tăng cường hơn nữa vai trò của mình, bao gồm: chức năng đào tạo bồi dưỡng, chức
năng nghiên cứu khoa học, chức năng tổ chức thực hiện các dịch vụ đào tạo và tư vấn
về tài chính, kế toán, kiểm toán, Trong thời gian sắp tới, Trường cần có định hướng
và lộ trình để trở thành Học viện Kiểm toán, hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhằm đáp ứng
nhu cầu đào tạo cho đội ngũ cán bộ, kiểm toán viên trong và ngoài ngành.
148
KẾT LUẬN
Các nội dung cơ bản của Khung Chiến lược phát triển KTNN giai đoạn 2020-
2030 và tầm nhìn đến 2035 gồm 8 nội dung: Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho tổ chức và
hoạt động của KTNN; Chiến lược phát triển hệ thống tổ chức bộ máy của KTNN;
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực; Chiến lược nâng cao chất lượng kiểm toán;
Chiến lược hội nhập và hợp tác quốc tế; Chiến lược phát triển cơ sở vật chất, thông
tin tuyên truyền và nghiên cứu khoa học; Chiến lược phát triển CNTT. Như vậy có
thể thấy được tầm quan trọng của hoạt động nâng cao chất lượng kiểm toán của
KTNN vì chất lượng có ý nghĩa quyết định trong việc khẳng định uy tín, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của KTNN.
Luận án “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các ngân hàng
do Kiểm toán nhà nước thực hiện” đã góp phần chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng kiểm toán các báo cáo tài chính tại các ngân hàng, bao gồm 3 nhóm nhân
tố: nhóm nhân tố thuộc về KTVNN (Năng lực nghề nghiệp, Kỹ năng chuyên môn
ngành nghề, Kinh nghiệm làm việc, Tuân thủ chuẩn mực KTNN, Thận trọng nghề
nghiệp và bảo mật, Tính liêm chính, độc lập và khách quan), nhóm nhân tố thuộc về
đơn vị kiểm toán (Điều kiện làm việc của KTVNN, Phương pháp/ Quy trình kiểm
toán, Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN) và các nhân tố khác ( Các
nhân tố thuộc về các ngân hàng được kiểm toán, các nhân tố thuộc về môi trường
pháp lý cho hoạt động kiểm toán). Kết quả phân tích định lượng cho thấy, các nhân
tố trên đều ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng kiểm toán của KTNN khi thực hiện các
cuộc kiểm toán tại các ngân hàng. Trong đó nhân tố về hệ thống kiểm soát chất lượng
của KTNN, phương pháp/ quy trình kiểm toán và nhân tố về chuyên môn của KTVNN
là ba nhân tố tác động mạnh mẽ nhất tới chất lượng kiểm toán.
Do đó, một số khuyến nghị đã được đề xuất để nâng cao chất lượng kiểm toán
BCTC tại các ngân hàng do KTNN thực hiện. Các giải pháp bao gồm: (1) nâng cao
chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, (2) hoàn thiện phương pháp và
quy trình kiểm toán, (3) xây dựng và tăng cường năng lực chuyên môn của đội ngũ
KTVNN, (4) nâng cao yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của KTVNN, (5) nâng cao
điều kiện làm việc của KTVNN. Đồng thời, các giải pháp cũng được đưa ra đối với
149
các ngân hàng nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị của mình dựa trên kết quả từ các
báo cáo kiểm toán, cụ thể: (1) thực hiện nghiêm túc các kiến nghị kiểm toán về việc
chấp hành pháp luật, quản lý tài chính, tài sản công, (2) nâng cao chất lượng các báo
cáo tài chính, (3) tăng cường quản lý hoạt động tín dụng, (4) xây dựng hệ thống kiểm
toán nội bộ, hệ thống quản trị nguồn lực hiện đại, (5) ứng dụng các xu hướng công
nghệ thông tin hiện đại. Kết quả nghiên cứu còn có những hạn chế, tuy nhiên đây sẽ
là định hướng để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về chất lượng kiểm toán.
150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII giai đoạn 2015-
2019.
2. Báo cáo chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước đến năm 2030 (giai đoạn 2020-
2030) và tầm nhìn đến năm 2035.
3. Bùi Thị Thủy, 2014, Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán
báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, Đại học Kinh tế quốc dân.
4. Đậu Ngọc Châu, 2013, Giáo trình kiểm toán báo cáo tài chính, Học viện tài chính,
Nhà xuất bản tài chính.
5. Đoàn Xuân Tiên, 2008, Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán
độc lập tại Việt Nam hiện nay, Đề tài cấp Bộ Giáo dục và đào tạo.
6. Hà Thị Ngọc Hà, 2011, Các giải pháp hoàn thiện, tăng cường kiểm soát chất lượng
công tác kiểm toán báo cáo tài chính các đơn vị có lợi ích công chúng, Đề tài cấp
Bộ Tài chính.
7. Kiểm toán nhà nước, 2016, Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước, Hà Nội:
Nhà xuất bản thống kê.
8. Lê Thị Thu Hà và cộng sự, 2014, Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán các
báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Đề tài cấp Bộ giáo
dục và đào tạo.
9. Lại Thị Thu Thủy và Phạm Đức Hiếu, 2017, Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập: Nghiên cứu khách
hàng kiểm toán là các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, Tạp chí Công thương.
10. Ngô Đức Long, 2002, Những giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập ở
Việt Nam, Luận án tiến sỹ Đại học Thương mại.
11. Nguyễn Thị Hương Liên và Nguyễn Thị Huyền Trang, 2016, Ảnh hưởng của giá
phí kiểm toán đến chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam, Tạp chí Khoa
học Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 4, 29 – 36.
151
12. Nguyễn Thị Lê Thanh, 2011, Bàn về chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm
toán nội bộ ngân hàng thương mại, Trang tin điện tử của Hội kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam.
Truy cập: 6/9/2018.
13. Nguyễn Quang Quynh và Nguyễn Thị Phương Hoa, 2008, Giáo trình lý thuyết
kiểm toán, Hà Nội: NXB tài chính.
14. Phan Văn Dũng, 2015, Các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán của các
doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam theo định hướng tăng cường năng lực cạnh
tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế, Đề tài cấp cơ sở Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh.
15. Phạm Tiến Hưng, 2009, Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính các công ty xây
lắp của các tổ chức kiểm toán độc lập, Luận án tiến sỹ.
16. Quốc Hội Việt Nam, 2011, Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12.
17. Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước, 2016.
18. Trần Khánh Lâm, 2015, Các yếu tố tác động đến chất lượng hoạt động kiểm toán
độc lập, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam.
19. Vũ Thị Duyên, 2014, Bàn về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp, Tạp chí tài chính, số 5, 21- 25.
20. Vương Đình Huệ, 2001, Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán độc lập ở Việt Nam, Đề tài cấp Bộ Giáo dục và đào tạo.
II. Tài liệu tiếng Anh
21. Aldhizer III, George R., John R. Miller, and Joseph F. Moraglio, 1995. Common
Attributes of Quality Audits, Journal of Accountancy, 61 – 68.
22. Anandarajan, A., Hasan, I., & Lozano-Vivas, A., 2003. The role of loan loss
provisions in earnings management, capital management and signaling: The
Spanish experience, Advances in International Accounting, Vol 16, 45-65.
23. Anandarajan, A., Hasan, I., & McCarthy, C., 2007. Use of loan loss provisions for
capital, earnings management and signaling by Australian banks, Accounting and
Finance, Vol 47, 357-379.
152
24. Basel Committee on Banking Supervision (BCBS), 2004. Basel II: International
Convergence of Capital Measurement and Capital Standards: A Revised
Framework - Comprehensive Version.
25. Beaver, W. H., Ryan, S. G., & Wahlen, J. M., 1997. When is ‘‘bad news” viewed
as ‘‘good news”?, Financial Analysis Journal, Vol 53, Issue 1, 45–54.
26. Boon, K., McKinnon, J., & Ross, P., 2008. Audit service quality in compulsory
audit tendering, Accounting Research Journal.
27. Behn, B.K., Carcello, J.V., Hermanson, D.R. and Hermanson, R.H., 1997. The
Determinants of Audit Client Satisfaction among Clients of Big 6 Firms,
Accounting Horizons, American Accounting Association, 7–24.
28. Bradshaw, M. T., Richardson, S. A., & Sloan, R. G., 2001. Do Analysts and
Auditors Use Information in Accruals?, Journal of Accounting and Research, Vol
39, Issue 1, 45 – 74.
29. Carcello, J. V., Hermanson, R. H., & McGrath, N. T., 1992. Audit Quality
Attributes: The Perceptions of Audit Partners, Preparers, and Financial Statement
Users, Auditing: A Journal of Practice and Theory, 11(1), 1- 15.
30. Chen, C. Y., Lin, C. J., & Lin, Y. C., 2008. Audit Partner Tenure, Audit Firm
Tenure, and Discretionary Accruals: Does Longterm Auditor Tenure Impair
Earnings Quality?, Contemporary Accounting Research, Vol 25, Issue 2, 415 –
445.
31. Coe, T. L., & Palmon, D., 1979. Some evidence of the magnitude of auditor
turnover, Unpublished manuscript, New York University, New York.
32. Collins, J. H., Shackelford, D. A., & Wahlen, J. M., 1995. Bank differences in the
coordination of regulatory capital, earnings, and taxes, Accounting Research, Vol
33, Issue 2, 263–291.
33. Craswell, A. T., Francis, J. R., & Taylor, S. L. , 1995. Auditor brand name
reputations and industry specialisations, Journal of Accounting and Economics,
20(3), 297-322.
34. Cushing, J. M., 1989. A competition model for size-structured species, SIAM
Journal on Applied Mathematics, 49(3), 838-858.
153
35. DeAngelo, L. E., 1981. Auditor Size and Audit Quality, Journal of Accounting
and Economics, 3, 183 – 199.
36. Duff, A., 2004. Auditqual: Dimensions of Audit Quality, The Institute of
Chartered Accountants of Scotland.
37. Financial Reporting Council (FRC), 2006. Promoting audit quality: Discussion
Paper, London.
38. Francis, J.R., 2011. A framework for understanding and researching audit quality,
Auditing: A Journal of Practice & Theory, 30 (2), 125 - 152.
39. Greenawalt, M. B., & Sinkey, J. F. , 1988. Bank loan-loss provisions and the
income-smoothing hypothesis: An empirical analysis, 1976 – 1984, Journal of
Financial Services Research, Vol 1, Issue 4, 301 – 318.
40. Healy, P. M., & Wahlen, J. M., 1999. A review of the earnings management
literature and its implications for standard setting, Accounting Horizons, Vol 13,
Issue 4, 365–383.
41. International Auditing and Assurance Standards Board (IAASB), 2013. A
framework for Audit Quality, New York.
42. International Auditing and Assurance Standards Board (IAASB), 2013. Audit
quality: An IAASB Perspective, New York.
43. Kanagaretnam, K., Krishnan, G. V., & Lobo, G. J., 2010. An empirical analysis of
auditor independence in the banking industry, The Accounting Review, Vol 85,
Issue 6, 2011 – 2046.
44. Knechel W. R., Krishnam, V., Pevzner, M., 2013. Audit quality: Insights from the
Academic Literature Auditing, A Journal of Practice & Theory, 32 (1), 385-421.
45. Lee T.H., Azham M.A., 2018. The evolution of auditing: An Analysis of the
Historical Development, Journal of Modern Accounting and Auditing, Vol 4, Issue
12, David Publishing Company, Inc.
46. Liu, C. C., & Ryan, S. G., 1995. The effect of bank loan portfolio composition on
the market reaction to and anticipation of loan loss provisions, Journal of
Accounting Research, Vol 3, Issue 1, 77 – 94.
154
47. Liu, C. C., Ryan, S. G., & Wahlen, J. M., 1997. Differential valuation implications
of loan loss provisions across banks and fiscal quarters, Accounting Review, Vol
72, Issue 1, 133–146.
48. Maines, L. A., Bartov, E., Fairfield, P., Hirst, D. E., Iannaconi, T. E., Mallett, R.
& Vincent, L., 2003. Evaluating concepts-based vs rules-based approaches to
standard setting, Accounting Horizons, Vol 17, Issue 1, 73 – 89.
49. Mock, T. J., & Samet, M., 1982. A multi atribute model for audit evaluation,
Journal of Accounting Research, 99 – 112.
50. Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H., 1987. Chapter 7: the assessment of
reliability, Psychometric theory.
51. Palmrose, Z.V., 2011. Review of studies on audit quality, International
Conference on Humanities, Society and Culture, IPEDR Vol.20, IACSIT Press,
Singapore.
52. Pérez, D., Salas-Fumas, V., & Saurina, J., 2008. Earnings and capital management
in alternative loan loss provision regulatory regimes, European Accounting
Review, Vol 17, 423-445.
53. Scholes, M. S., Wilson, G. P., & Wolfson, M. A., 1990. Tax planning, regulatory
capital planning, and financial reporting strategy for commercial banks, Review of
Financial Studies, Vol 3, Issue 4, 625–650.
54. Schroeder, M. S., Solomon, I., & Vickrey, D., 1986,. Audit quality: The
perceptions of Audit-Committee Chairpersons and Audit Partners, A Journal of
Practice and Theory, Vol 5, 86 – 94.
55. Schipper, K., 1989. Commentary on earnings management, Accounting Horizons,
Vol 3, Issue 1, 91 – 102.
56. Sherolli Jr, X., 2016. Determinants of Audit Quality in the USA Banking Sector,
International Hellenic University, USA.
57. Sutton, S. G., & Lampe, J. C., 1991. A framework for evaluating process quality
for Audit Engagements, Accounting and Business Research, Vol 21, 275 – 288.
58. Treadway, J. C., 1987. Report of the national commission on fraudulent financial
reporting, The Commission.
155
59. Warming-Rasmussen, B., & Jensen, L., 1998. Quality Dimensions in External
Audit Services – An External User Perspective, European Accounting Review, Vol
7, Issue 1, 65–82.
60. Wooten, T. C., 2003. Research about audit quality, The CPA Journal, 73(1), 48.
61. Yasar, A., 2013. Big Four Auditor’s Audit Quality and Earnings Management:
Evidence from Turkish Stock Market, International Journal of Business and
Social Science, Vol 4 (17).
156
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT DÀNH CHO CÁC THÀNH VIÊN
CỦA CÁC ĐOÀN KIỂM TOÁN CÁC NGÂN HÀNG DO KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC THỰC HIỆN
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN CÁC NGÂN HÀNG DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC
HIỆN
Lời giới thiệu
Tôi là Nguyễn Đăng Khoa, hiện là Nghiên cứu sinh Trường Đại học Ngoại
thương. Hiện nay, tôi đang làm luận án tiến sỹ với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm toán các ngân hàng do Kiểm toán nhà nước thực hiện”. Để
phục vụ cho nghiên cứu của mình, tôi rất cảm ơn sự tham gia của Ông/Bà vào cuộc
khảo sát này. Mục đích của cuộc khảo sát là để phát hiện, tìm kiếm các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các ngân hàng do Kiểm toán nhà
nước thực hiện, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán và
hoàn thiện hoạt động quản trị tại các ngân hàng.
Những thông tin mà Ông/Bà cung cấp chỉ nhằm phục vụ cho mục đích
nghiên cứu của đề tài mà không được cung cấp cho ai khác. Tất cả các câu trả lời sẽ
được hoàn toàn giữ kín.
Nếu Ông/Bà có điều gì cần trao đổi hoặc quan tâm tới kết quả tổng hợp của
nghiên cứu này, xin liên hệ: Nguyễn Đăng Khoa – Phó trưởng phòng Thư ký – Tổng
hợp - Văn phòng KTNN - Kiểm toán nhà nước; 116 Nguyễn Chánh - Hà Nội. Điện
thoại: 0903253199, Email: ndkhoa6@gmail.com
Xin chân thành cảm ơn sự tham gia/giúp đỡ của Ông/Bà!
157
THÔNG TIN CÁ NHÂN
(chỉ phục vụ cho mục đích phân loại đối tượng khảo sát - và được giữ kín)
1. Họ và tên: ................................................................................................
2. Chức vụ hiện tại: .....................................................................................
3. Đơn vị công tác: ......................................................................................
4. Số năm kinh nghiệm làm KTVNN/ Trình độ học vấn:
....
5. Chức vụ khi tham gia Đoàn kiểm toán: ..................................................
6. Tên Đoàn kiểm toán/Năm thực hiện kiểm toán: .
.................................................................................................................
***o0o***
CÂU HỎI KHẢO SÁT
A. Câu hỏi chung về chất lượng kiểm toán
1. Ông/Bà cho biết đánh giá của Ông/Bà về chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính các ngân hàng do Kiểm toán nhà nước thực hiện hiện nay? (mức
điểm từ 1-5: rất thấp - rất cao):
TT
Chất lượng kiểm toán BCTC các ngân
hàng do KTNN thực hiện
Mức độ đánh giá
1.Rất
thấp
2.Thấp
3.Bình
thường
4.Cao
5.Rất
cao
1.1
Báo cáo kiểm toán đáp ứng yêu cầu sử dụng
thông tin về các ngân hàng được kiểm toán của
các đối tượng có liên quan
1 2 3 4 5
1.2
Các kết quả và kết luận kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước về các ngân hàng đảm bảo
yêu cầu trung thực, khách quan và tin cậy
1 2 3 4 5
1.3
Các kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước khách quan, đúng đối tượng và khả thi
1 2 3 4 5
1.4
Các nguồn lực phân bổ, sử dụng cho hoạt
động kiểm toán toán của Kiểm toán nhà
nước hợp lý, phù hợp với quy mô, tính chất
và tầm quan trọng của cuộc kiểm toán, đảm
bảo tính tiết kiệm và hiệu quả
1 2 3 4 5
2. Ông/Bà có ý kiến như thế nào về thực trạng kiểm toán BCTC các ngân
hàng do KTNN thực hiện hiện nay?
- Ưu điểm:
158
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
- Hạn chế:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
- Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế (Cơ chế pháp lý? Trình độ, năng lực
của KTV? Điều kiện làm việc?..):
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Ông/Bà vui lòng cho biết một số giải pháp để hoàn thiện và nâng cao
chất lượng kiểm toán BCTC các ngân hàng hàng do KTNN thực hiện
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
B. Đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC các
ngân hàng do KTNN thực hiện
4. Xin cho biết đánh giá của Ông/Bà về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
dưới đây tới chất lượng kiểm toán BCTC các ngân hàng do Kiểm toán nhà
nước thực hiện hiện nay?
Xin Ông/Bà trả lời dưới hình thức khoanh tròn vào ô số phù hợp về mức độ
ảnh hưởng theo đánh giá của Ông/Bà (chọn vào ô phù hợp theo 5 mức độ ảnh hưởng
từ 1. Rất thấp đến 5. Rất cao).
TT
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán BCTC các ngân hàng do KTNN
thực hiện
Mức độ ảnh hưởng
1.Rất
thấp
2.Thấp
3.Bình
thường
4.Cao
5.Rất
cao
159
A Các nhân tố thuộc về kiểm toán viên
1. Năng lực nghề nghiệp (Technical
Competence)
1.1
Kiến thức được đào tạo cơ bản (bằng cấp) về các
chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính,
ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành
khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động
kiểm toán
1 2 3 4 5
1.2
Đã học các lớp đào tạo KTV của KTNN (có
chứng chỉ KTV nhà nước)
1 2 3 4 5
1.3 Cập nhật kiến thức hàng năm do KTNN tổ chức 1 2 3 4 5
1.4
Có các chứng chỉ kiểm toán uy tín như ACCA,
ICAEW, CPA,
1 2 3 4 5
1.5 Khác (chỉ rõ) 1 2 3 4 5
2
Kỹ năng chuyên môn ngành nghề
(Industry Expertise)
2.1
Sự hiểu biết về các ngân hàng KTNN đang thực
hiện kiểm toán/ lĩnh vực kinh doanh của các đơn
vị này
1 2 3 4 5
2.2
Khả năng tự nghiên cứu và trau dồi các kiến
thức liên quan đến lĩnh vực kiểm toán các ngân
hàng do KTNN thực hiện
1 2 3 4 5
2.3
Hiểu biết và có nhiều mối quan hệ xã hội (có thể
tham khảo vào hoạt động kiểm toán)
1 2 3 4 5
2.4
Phối hợp chặt chẽ với các KTV trong nhóm
kiểm toán
1 2 3 4 5
2.5 Khác (chỉ rõ) 1 2 3 4 5
3 Kinh nghiệm làm việc (Working Experience)
3.1
Kinh nghiệm làm việc liên tục từ 05 năm trở
lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có
thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở KTNN
từ 03 năm trở lên
1 2 3 4 5
3.2
Kinh nghiệm kiểm toán các ngân hàng do
KTNN thực hiện
1 2 3 4 5
3.3
Khả năng xét đoán và phát hiện các sai phạm
trọng yếu
1 2 3 4 5
3.4 Khả năng chọn mẫu kiểm toán 1 2 3 4 5
3.5
Khả năng và kinh nghiệm của Trưởng đoàn/ Tổ
trưởng kiểm toán
1 2 3 4 5
3.6 Khác (chỉ rõ) 1 2 3 4 5
4
Tuân thủ chuẩn mực Kiểm toán nhà nước
(Auditing Standards compliance)
4.1 Tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp 1 2 3 4 5
4.2 Tuân thủ kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt 1 2 3 4 5
4.3 Tuân thủ quy trình kiểm toán 1 2 3 4 5
160
4.4 Tuân thủ chuẩn mực nghiệp vụ kiểm toán 1 2 3 4 5
4.5
Tuân thủ pháp luật và các quy định pháp lý khác
có liên quan
1 2 3 4 5
4.6 Khác (chỉ rõ) 1 2 3 4 5
5
Thận trọng nghề nghiệp và bảo mật thông tin
(Due care and information security)
5.1 Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết đầy đủ, rõ ràng 1 2 3 4 5
5.2
Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp.
1 2 3 4 5
5.3
Thực hiện cuộc kiểm toán với thái độ hoài nghi
nghề nghiệp và sử dụng phương pháp chuyên
môn phù hợp
1 2 3 4 5
5.4
Thận trọng trong việc đưa ra ý kiến/kết luận
kiểm toán
1 2 3 4 5
5.5 Giữ bí mật nhà nước/ đơn vị được kiểm toán 1 2 3 4 5
5.6 Khác (chỉ rõ) 1 2 3 4 5
6
Tính liêm chính, độc lập và khách quan
(Integrity, independence and objectivity)
6.1
Công minh, chính trực, thẳng thắn, trung thực để
có chính kiến rõ ràng, công bằng, tôn trọng sự
thật, không thành kiến và thiên vị
1 2 3 4 5
6.2
Không nhận tiền, quà biếu và tránh các quan hệ
xã hội có thể dẫn đến việc phải nhân nhượng
trong kiểm toán
1 2 3 4 5
6.3
Độc lập với đơn vị được kiểm toán và các nhóm
lợi ích bên ngoài khác
1 2 3 4 5
6.4
Sử dụng kết quả công việc của chuyên gia thì
cần đánh giá khả năng và kết quả thực hiện của
chuyên gia đó
1 2 3 4 5
6.5 Khác (chỉ rõ) 1 2 3 4 5
B Các nhân tố thuộc về Kiểm toán nhà nước
Mức độ ảnh hưởng
1.Rất
thấp
2.Thấp
3.Bình
thường
4.Cao
5.Rất
cao
7 Điều kiện làm việc của KTVNN (Working
conditions)
7.1
Phương tiện làm việc cá nhân của KTVNN:
các thiết bị, phương tiện kiểm tra cơ bản đối
với công tác kiểm tra hiện trường, phương
tiện đi lại, ...
1 2 3 4 5
7.2
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động kiểm toán như nhật ký kiểm toán
1 2 3 4 5
7.3 Chế độ công tác phí đối với KTVNN 1 2 3 4 5
7.4 Chế độ khen thưởng đối với KTVNN 1 2 3 4 5
7.5 Chế tài xử lý đối với các sai phạm của KTV 1 2 3 4 5
161
7.6 Môi trường văn hóa trong Đoàn kiểm toán 1 2 3 4 5
7.7 Khác (chỉ rõ) 1 2 3 4 5
8
Phương pháp/ Quy trình kiểm toán (Audit
Approach)
8.1 Phương pháp chọn mẫu 1 2 3 4 5
8.2
Phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh
giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán
BCTC ngân hàng
1 2 3 4 5
8.3 Phương pháp thực hiện kiểm toán 1 2 3 4 5
8.4 Quy trình kiểm toán 1 2 3 4 5
8.5 Khác (chỉ rõ) 1 2 3 4 5
9
Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán
(Quality Control)
9.1
Trách nhiệm của Tổng kiểm toán NN, thủ
trưởng đơn vị, Trường đoàn kiểm toán và tổ
trưởng tổ kiểm toán
1 2 3 4 5
9.2 Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của KTVNN 1 2 3 4 5
9.3
Xây dựng các chính sách và thủ tục nhằm đảm
bảo chất lượng kiểm toán
1 2 3 4 5
9.4
Nguồn nhân lực đầy đủ, có năng lực và khả
năng đảm bảo chất lượng kiểm toán
1 2 3 4 5
9.5
Xây dựng và ban hành các chính sách, thủ tục
để đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm toán
1 2 3 4 5
9.6 Giám sát hoạt động kiểm toán 1 2 3 4 5
9.7 Khác (chỉ rõ) 1 2 3 4 5
C
Các nhân tố bên ngoài
Mức độ ảnh hưởng
1.Rất
thấp
2.Thấp
3.Bình
thường
4.Cao
5.Rất
cao
10
Các nhân tố thuộc về các ngân hàng được
kiểm toán
10.1
Sự hiểu biết của ban lãnh đạo các ngân hàng về
luật pháp, chuẩn mực và các quy định pháp lý
hiện hành có liên quan
1 2 3 4 5
10.2
Ban lãnh đạo các ngân hàng công bố thông tin
một cách trung thực và hợp lý
1 2 3 4 5
10.3
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng được xây dựng
mạch lạc, ổn định
1 2 3 4 5
10.4
Tính minh bạch của báo cáo tài chính của các
ngân hàng
1 2 3 4 5
10.5
Chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân
hàng
1 2 3 4 5
10.6 Sự hợp tác của các ngân hàng với KTNN 1 2 3 4 5
10.7 Khác (chỉ rõ) 1 2 3 4 5
11
Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý cho
hoạt động kiểm toán
162
11.1 Sự phù hợp của Luật Kiểm toán nhà nước 2015 1 2 3 4 5
11.2
Sự đầy đủ của Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán
nhà nước
1 2 3 4 5
11.3 Sự phù hợp của Quy trình kiểm toán 1 2 3 4 5
11.4 Sự phù hợp của Hướng dẫn kỹ năng kiểm toán 1 2 3 4 5
11.5 Khác (chỉ rõ): 1 2 3 4 5
12 Các nhân tố bên ngoài khác
12.1 Sự tăng trưởng của nền kinh tế 1 2 3 4 5
12.2 Tỷ lệ lạm phát 1 2 3 4 5
12.3 Văn hóa quốc gia 1 2 3 4 5
12.4 Khác (chỉ rõ): 1 2 3 4 5
Xin chân thành cảm ơn ý kiến trả lời của Ông/Bà
Kính chúc Ông/Bà nhiều sức khỏe, hạnh phúc và luôn luôn thành công!
163
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU DÀNH CHO LÃNH ĐẠO
CÁC NGÂN HÀNG ĐƯỢC KTNN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU
Về chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC các ngân hàng do Kiểm toán nhà
nước thực hiện và các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tại các ngân hàng
dựa trên báo cáo kiểm toán
Lời giới thiệu
Tôi là Nguyễn Đăng Khoa, hiện là Nghiên cứu sinh Trường Đại học Ngoại
thương. Hiện nay, tôi đang làm luận án tiến sỹ với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm toán các ngân hàng do Kiểm toán nhà nước thực hiện”. Để
phục vụ cho nghiên cứu của mình, tôi rất cảm ơn sự tham gia của Ông/Bà vào cuộc
khảo sát này. Mục đích của cuộc khảo sát là đánh giá về chất lượng hoạt động kiểm
toán báo cáo tài chính các ngân hàng do Kiểm toán nhà nước thực hiện và các giải
pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tại các ngân hàng dựa trên báo cáo kiểm toán.
Những thông tin mà Ông/Bà cung cấp chỉ nhằm phục vụ cho mục đích
nghiên cứu của đề tài mà không được cung cấp cho ai khác. Tất cả các câu trả lời sẽ
được hoàn toàn giữ kín.
Nếu Ông/Bà có điều gì cần trao đổi hoặc quan tâm tới kết quả tổng hợp của
nghiên cứu này, xin liên hệ: Nguyễn Đăng Khoa – Phó trưởng phòng Thư ký – Tổng
hợp - Văn phòng KTNN - Kiểm toán nhà nước; 116 Nguyễn Chánh - Hà Nội. Điện
thoại: 0903253199, Email: ndkhoa6@gmail.com
164
THÔNG TIN CÁ NHÂN
(chỉ phục vụ cho mục đích phân loại đối tượng khảo sát - và được giữ kín)
1. Họ và tên: .................................................................................................
2. Chức vụ hiện tại: ......................................................................................
3. Đơn vị công tác: .......................................................................................
4. Số năm kinh nghiệm làm việc: .....
5. Email: ....................................Điện thoại: ................
CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU
1. Ông/Bà cho biết đánh giá của Ông/Bà về chất lượng kiểm toán BCTC các
ngân hàng do Kiểm toán nhà nước thực hiện hiện nay? (mức điểm từ 1-5:
rất thấp - rất cao):
TT
Chất lượng kiểm toán BCTC các ngân
hàng do KTNN thực hiện
Mức độ đánh giá
1.Rất
thấp
2.Thấp
3.Bình
thường
4.Cao
5.Rất
cao
1.1
Báo cáo kiểm toán đáp ứng yêu cầu sử dụng
thông tin về các ngân hàng được kiểm toán của
các đối tượng có liên quan
1 2 3 4 5
1.2
Các kết quả và kết luận kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước về các ngân hàng đảm bảo
yêu cầu trung thực, khách quan và tin cậy
1 2 3 4 5
1.3
Các kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước khách quan, đúng đối tượng và khả thi
1 2 3 4 5
1.4
Các nguồn lực phân bổ, sử dụng cho hoạt
động kiểm toán toán của Kiểm toán nhà
nước hợp lý, phù hợp với quy mô, tính chất
và tầm quan trọng của cuộc kiểm toán, đảm
bảo tính tiết kiệm và hiệu quả
1 2 3 4 5
2. Ông/Bà có ý kiến như thế nào về thực trạng kiểm toán BCTC các ngân
hàng do KTNN thực hiện hiện nay?
- Ưu điểm:
- Hạn chế:
- Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế (Cơ chế pháp lý? Trình độ, năng lực
của KTV? Điều kiện làm việc?..):
165
3. Ông/Bà có đề xuất gì để hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm toán
BCTC các ngân hàng hàng do KTNN thực hiện?
4. Theo Ông/Bà, kết quả và kết luận kiểm toán BCTC của KTNN có ảnh
hưởng như thế nào đến hoạt động quản trị các ngân hàng hiện nay?
5. Dựa vào kiến nghị kiểm toán của KTNN, Ông/ Bà đã cải tiến hoạt động
quản trị ngân hàng như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn ý kiến trả lời của Ông/Bà
Kính chúc Ông/Bà nhiều sức khỏe, hạnh phúc và luôn luôn thành công!
166
PHỤ LỤC 3: HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(QĐ số 02/2016/QĐ- KTNN ngày 15/7/2016 Quyết định Ban hành hệ thống
chuẩn mực Kiểm toán nhà nước)
STT Số chuẩn mực Tên chuẩn mực
01 CMKTNN 30 Bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp
02 CMKTNN 40 Kiểm soát chất lượng kiểm toán
03 CMKTNN 100 Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước
04 CMKTNN 200 Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán tài chính
05 CMKTNN 300 Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán hoạt động
06 CMKTNN 400 Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán tuân thủ
07 CMKTNN 1200 Trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước khi thực
hiện cuộc kiểm toán tài chính theo chuẩn mực Kiểm
toán nhà nước
08 CMKTNN 1220 Kiểm soát chất lượng đối với cuộc kiểm toán tài chính
09 CMKTNN 1230 Tài liệu, hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính
10 CMKTNN 1240 Trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước liên quan
đến gian lận trong cuộc kiểm toán tài chính
11 CMKTNN 1250 Đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong
kiểm toán tài chính
12 CMKTNN 1260 Trao đổi các vấn đề với đơn vị được kiểm toán trong
kiểm toán tài chính
13 CMKTNN 1300 Lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính
14 CMKTNN 1315 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính
15 CMKTNN 1320 Xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm
toán tài chính
16 CMKTNN 1330 Biện pháp xử lý rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài
chính
17 CMKTNN 1402 Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử
dụng dịch vụ bên ngoài trong kiểm toán tài chính
18 CMKTNN 1450 Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm
toán tài chính
19 CMKTNN 1500 Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính
20 CMKTNN 1505 Xác nhận từ bên ngoài đối với cuộc kiểm toán tài
chính
21 CMKTNN 1510 Kiểm toán số dư đầu kỳ trong kiểm toán tài chính
22 CMKTNN 1520 Thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính
23 CMKTNN 1530 Lấy mẫu kiểm toán trong kiểm toán tài chính
24 CMKTNN 1540 Kiểm toán các ước tính kế toán trong kiểm toán tài
chính
167
25 CMKTNN 1550 Các bên liên quan trong kiểm toán tài chính
26 CMKTNN 1560 Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
27 CMKTNN 1570 Kiểm toán hoạt động liên tục của đơn vị trong kiểm toán
tài chính
28 CMKTNN 1580 Giải trình bằng văn bản trong kiểm toán tài chính
29 CMKTNN 1600 Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn
30 CMKTNN 1610 Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ trong
kiểm toán tài chính
31 CMKTNN 1620 Sử dụng công việc của chuyên gia trong kiểm toán tài
chính
32 CMKTNN 1700 Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán
trong kiểm toán tài chính
33 CMKTNN 1705 Ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn
phần trong báo cáo kiểm toán tài chính
34 CMKTNN 1706 Đoạn “Vấn đề cấn nhấn mạnh” và “Vấn đề khác”
trong báo cáo kiểm toán tài chính
35 CMKTNN 1710 Thông tin so sánh - Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài
chính so sánh, trách nhiệm của kiểm toán viên nhà
nước liên quan đến các thông tin khác trong kiểm toán
tài chính
36 CMKTNN 1800 Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho
mục đích đặc biệt
37 CMKTNN 1805 Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi
kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể
của báo cáo tài chính
38 CMKTNN 3000 Hướng dẫn kiểm toán hoạt động
49 CMKTNN 4000 Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ
Nguồn: Kiểm toán nhà nước, 2016
168
PHỤ LỤC 4: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC NGÂN HÀNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC ĐANG THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
1. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nаm (Аgribаnk)
Аgribаnk thành lập năm 26/3/1988 mаng tên Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nаm. Cuối năm 1996, ngân hàng này đổi tên thành Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nаm. Аgribаnk là một trоng bốn NHTMNN
lớn mạnh nhất từ năm 1990 đến nаy, và là NHTMNN duy nhất chưа cổ phần hóа
trоng giаi đоạn 2010-2017. Аgribаnk là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vаi trò
chủ đạо và chủ lực trоng phát triển kinh tế Việt Nаm, đặc biệt là đầu tư chо nông
nghiệp, nông thôn. Tính đến 31/10/2013, Аgribаnk là ngân hàng lớn nhất Việt Nаm
cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hоạt động và số lượng khách
hàng.
Năm 2019, Agribank được tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s công
bố mức xếp hạng của Agribank là Ba3, tương đương mức tín nhiệm quốc gia và là
mức xếp hạng cao nhất đối với các NHTM ở Việt Nam. Agribank được xếp hạng thứ
142/500 ngân hàng lớn nhất Châu Á về quy mô tài sản. Hiện Agribank đang tập trung
triển khai có hiệu quả Chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016- 2020, tầm nhìn 2030,
thực hiện thành công tái cơ cấu giai đoạn 2 gắn với nhiệm vụ đẩy nhanh tiến trình
thực hiện kế hoạch cổ phần hóa Agribank theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
tiếp tục giữ vững vị trí, vai trò chủ lực trên thị trường tài chính nông nghiệp, nông
thôn, đóng góp tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
2. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nаm (BIDV)
BIDV thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nаm,
trực thuộc Bộ Tài chính. Sаu đó đã đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nаm vàо năm 1990 và chuyển đổi mô hình hоạt động theо mô hình ngân hàng thương
mại từ tháng 12/1994.
BIDV là ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nаm tính theо tổng tài
sản và dоаnh thu tính đến năm 2016, đóng vаi trò quаn trọng trоng quá trình phát triển
kinh tế хã hội nước tа. Bên cạnh đó, BIDV có vаi trò quаn trọng trоng quá trình tái cấu
trúc hệ thống NHTM khi sáp nhập với ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng
169
Sông Cửu Lоng (MHB). Giữ vững vị thế là ngân hàng ứng dụng Công nghệ thông tin
hàng đầu trong hệ thống, năm 2018 là năm BIDV đẩy mạnh triển khai dự án ngân hàng
số, được tổ chức định hạng tín nhiệm S&P đánh giá là một trong những ngân hàng tích
cực hợp tác với các Fintech để thúc đẩy ứng dụng ngân hàng số, đặc biệt là trong lĩnh
vực bán lẻ.
3. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nаm (Vietinbаnk)
Vietinbаnk được thành lập vàо ngày 26/3/1988, trên cơ sở tách rа từ Ngân
hàng Nhà nước Việt Nаm theо Nghị định số 53/HĐBT củа Hội đồng Bộ trưởng với
tên giао dịch bаn đầu là IncоmBаnk. Là một trong bốn NHTMNN đầu tiên củа Việt
Nаm có vаi trò quаn trọng trụ cột củа ngành ngân hàng Việt Nаm.
Hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là thực hiện
các giao dịch ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các
tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thanh
toán giữa các tổ chức và cá nhân; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ
thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác và
các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép. Trоng
giаi đоạn 2010-nay, trоng khi nhiều ngân hàng trên thị trường gặp khó khăn trоng
huy động vốn thì Vietinbаnk vẫn thu hút được nguồn vốn, chủ yếu là tiền gửi củа
khách hàng. Điều đó chứng tỏ sự tin cậy củа khách hàng đối với Vietinbаnk.
4. Ngân hàng TMCP Ngоại Thương Việt Nаm (Vietcоmbаnk)
Ngân hàng TMCP Ngоại thương Việt Nаm (Vietcоmbаnk) được thành lập
ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngоại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nаm) và mаng tên gọi là Ngân hàng Ngоại Thương Việt Nаm.
Vietcоmbаnk với vаi trò củа một NHTMNN đã có những đóng góp quаn trọng chо
sự ổn định và phát triển củа kinh tế đất nước, đồng thời tạо những ảnh hưởng quаn
trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và tоàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên dоаnh phục vụ kinh tế đối ngоại, Vietcоmbаnk ngày
nаy đã trở thành một ngân hàng đа năng, hоạt động đа lĩnh vực, cung cấp đầy đủ các
dịch vụ tài chính hàng đầu trоng lĩnh vực thương mại quốc tế, trоng các hоạt động
truyền thống cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại. Vietcombank với tầm nhìn
170
đến năm 2020 trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam, phấn đấu trở thành một trong
100 Ngân hàng lớn nhất khu vực châu Á, một trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính
lớn nhất thế giới và được quản trị theo các thông lệ quốc tế tốt nhất.
5. Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB)
Ngày 19/5/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định thành lập Ngân
hàng Phát triển Việt Nam (VDB) trên cơ sở tổ chức lại hoạt động của Quỹ hợp tác
phát triển để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước.
Với vai trò là công cụ của Chính phủ trong thực hiện các chính sách tín dụng
đầu tư của Nhà nước, VDB đã tập trung cho vay các dự án tại các địa bàn khó khăn,
đặc biệt khó khăn ở các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên, Tây
Nam bộ góp phần tác động tích cực đến sự phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế các
vùng, miền và cả nước. Tiến hành cho vay các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp như
trồng rừng nguyên liệu, trồng các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, chăn nuôi,
nuôi trổng thủy sản và chế biến các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản,
các sản phẩm cơ khí phục vụ nông nghiệp. Nhiều dự án đã hoàn thành phát huy hiệu
quả; nâng cao đời sống nhân dân, tạo việc làm cho hàng vạn lao động, góp phần xóa
đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội các địa phương vùng biên giới.
Thực hiện mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, VDB luôn
chú trọng dành vốn cho các dự án thuộc lĩnh vực an sinh xã hội như: đầu tư xây dựng
các công trình cung cấp nước sạch, các nhà máy xử lý nước thải, rác thải, dự án nhà
ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê và người có thu nhập thấp;
dự án thuộc chương trình 18 bệnh viện công lập, xã hội hóa y tế giáo dục. Đối với tín
dụng xuất khẩu: VDB đã dành nguồn vốn tương đối lớn (khoảng 143 nghìn tỷ đồng
giai đoạn 2006-2015), để các doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng xuất khẩu (bằng
0,4% kim ngạch xuất khẩu), góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng cần
khuyến khích theo chủ trương của Chính phủ, dư nợ bình quân hàng năm VDB cho
vay hỗ trợ xuất khẩu là 10 nghìn tỷ đồng. VDB cũng đã và đang thực hiện quản lý,
cho vay lại vốn nước ngoài khá hiệu quả, giai đoạn 2006-2015, VDB quản lý 460 dự
án, với tổng số vốn đã giải ngân đạt hơn 138.000 tỷ đồng.
171
6. Ngân hàng chính sách xã hội (VBSP)
Việt Nam là nền kinh tế đang phát triển, trong thời kỳ đầu đổi mới, vào giữa thập
niên 90 của thế kỷ trước, Đảng và Chính phủ đã quyết định thành lập Ngân hàng phục vụ
người nghèo, đến năm 2003, thành lập riêng và độc lập Ngân hàng chính sách xã hội
(VBSP).
VBSP được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác. Hoạt động của VBSP không vì mục đích lợi
nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%
(không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các
khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. VBSP được thực hiện các nghiệp vụ như: huy
động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi
của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các
hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các
chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội.
Có thể nói rằng, VBSP là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà
nước nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp
cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải
thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển
kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân
giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh. Nhiều tổ chức quốc tế đã đánh
giá VBSP Việt Nam là định chế tài chính hoạt động tín dụng có chi phí thấp nhất, an
toàn và hiệu quả nhất, có tính xã hội hóa cao nhất. Do đó, nếu làm tốt công tác tuyên
truyền, công tác vận động, xây dựng được các dự án cụ thể và đàm phán hiệu quả, thì
kết quả giải ngân cho vay còn cao hơn, chắc chắn sẽ có nhiều tổ chức và doanh nghiệp
nước ngoài tin tưởng đưa vốn, đưa dự án qua VBSP Việt Nam.
7. Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam (Co-opBank)
Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam tiền thân là Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương được thành lập ngày 05/08/1995 và năm 2013 được chuyển đổi sang thành Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam theo giấy phép số 166/GP-NHNN ngày 04/06/2013 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Vốn điều lệ của ngân hàng là 3.000 tỷ
đồng với 32 Chi nhánh, 70 Phòng giao dịch và 1.200 Quỹ tín dụng nhân dân thành
172
viên ở các xã, phường. Ngân hàng hợp tác là một tổ chức tín dụng hợp tác nhằm
tương trợ và tăng cường hiệu quả cho hoạt động của hệ thống các quỹ tín dụng nhân
dân; làm đầu mối của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, giữ vai trò điều hoà vốn. Ngoài
ra, vai trò của ngân hàng hợp tác nhằm trao đổi thông tin, kinh nghiệm, tư vấn cho
các quỹ tín dụng nhân dân thành viên về tổ chức, quản trị và điều hành, quản lý các
quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước. Ngân hàng cũng có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ
ngân hàng: huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán, thẻ
Sứ mệnh của Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam là “Xây dựng và phát triển Quỹ
tín dụng nhân dân để góp phần đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở
khu vực nông nghiệp, nông thôn; đóng góp tích cực vào việc thực hiện mục tiêu
thiên niên kỷ về chống đói nghèo; giữ vững vai trò là “Ngân hàng của tất cả các Qũy
tín dụng nhân dân” hoạt động theo hướng tăng trưởng – an toàn – hiệu quả – bền
vững.
173
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Đăng Khoa, 2020, Nâng cao chất lượng hoạt động định giá doanh nghiệp
trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng, Tạp chí tài chính, số tháng 03/2020 (724), trang
77- 80. ISSN: 2615-8973 (đồng tác giả)
2. Nguyễn Đăng Khoa, 2020, Luận bàn về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm
toán, Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán, số 148 (tháng 2/2020), trang 63- 68.
ISSN: 1859- 1671.
3. Nguyễn Đăng Khoa, 2020, Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các
ngân hàng do Kiểm toán nhà nước thực hiện, Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán,
số 08 (205), trang 30-33. ISSN: 1859-4093 (đồng tác giả)