Luận án Can thiệp tăng cường hoạt động thể lực cho sinh viên của trường Đại học Tây Bắc

Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi Quốc tế về HĐTL Global Physical Activity Questionnaire (GPAQ) (90) để đánh giá thực trạng HĐTL của học sinh, sinh viên hay người trưởng thành (31–34,37,56) nhưng hiện tại chưa có nghiên cứu nào thử nghiệm và đánh giá kết quả can thiệp tăng cường HĐTL của sinh viên trong trường học. Trong nghiên cứu này, chương trình can thiệp được tiến hành nhằm tạo ra sự thay đổi về nhận thức, hành vi hoạt động thể lực của sinh viên bằng nhiều hoạt động truyền thông, hướng dẫn luyện tập, tạo môi trường, phong trào thúc đẩy HĐTL trong sinh viên. Đây là nghiên cứu hoàn toàn mới tại khu vực Tây Bắc nói riêng và Việt Nam nói chung. Bảng 3.27 cho thấy kiến thức về HĐTL của đối tượng can thiệp tăng lên rõ rệt, sau can thiệp, tỷ lệ có kiến thức tốt tăng từ 5,6% đến 80,2%, tỷ lệ sinh viên có kiến thức yếu giảm từ 66,7% xuống còn 7,1%. Nhóm đối chứng có tỷ lệ kiến thức khá tăng lên so với trước can thiệp (từ 4,8% đến 11,1%), tỷ lệ có kiến thức trung bình tăng (từ 17,5% đến 21,4%) và tỷ lệ kiến thức yếu giảm từ 67,5% xuống còn 59,5%. Trong khi đó tỷ lệ sinh viên có kiến thức tốt giảm so với trước trước can thiệp (từ 10,3% xuống còn 7,9%). So sánh giữa 2 nhóm cho thấy: trước can thiệp tỷ lệ sinh viên trong nhóm can thiệp có kiến thức tốt và khá thấp hơn nhóm đối chứng (5,6% so với 10,3% và 9,5% so với 11,1%) nhưng sau can thiệp, tỷ lệ sinh viên có kiến thức tốt của nhóm can thiệp tăng cao (từ 5,6% lên đến 80,2%) trong khi đó nhóm đối chứng thì lại giảm so với trước can thiệp (từ 10,3% xuống 7,9%) và thấp hơn nhiều so với nhóm can (7,9% so với 80,2% ). Tỷ lệ sinh viên có kiến thức yếu trong nhóm can thiệp giảm mạnh (từ 66,7% xuống còn 7,1%) trong khi nhóm đối chứng thì giảm nhẹ (từ 67,5% xuống còn 59,5%). Sau can thiệp, nhóm đối chứng có tỷ lệ sinh viên kiến thức yếu cao hơn rất nhiều so với nhóm can thiệp (59,5% so với 7,1%). Tính chung tỷ lệ sinh viên có kiến thức đạt (bao gồm trung bình, khá, tốt) của nhóm can thiệp trước can thiệp chỉ chiếm 33,3%, sau can thiệp tăng lên tới 92,9%. Ở nhóm đối chứng, tỷ lệ sinh viên có kiến thức đạt trước can thiệp là 32,5%, sau can thiệp chỉ tăng lên 40,5%. Điều này cho thấy hiệu quả rõ rệt của chương trình can thiệp tác động đến nhóm can thiệp đạt kết quả cao.

pdf173 trang | Chia sẻ: Kim Linh 2 | Ngày: 09/11/2024 | Lượt xem: 66 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Can thiệp tăng cường hoạt động thể lực cho sinh viên của trường Đại học Tây Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu tiên ở Việt Nam nói chung và tại Trƣờng Đại học Tây Bắc nói riêng khi sử dụng mô hình lý thuyết chẩn đoán hành vi PRECEDE – PROCEED trong can thiệp tăng cƣờng HĐTL cho sinh viên trong trƣờng đại học nhằm làm tăng tỷ lệ đủ HĐTL theo khuyến cáo của WHO của sinh viên. Áp dụng mô hình PRECEDE – PROCEED trong can thiệp, đây là mô hình có tác động vào 03 nhóm yếu tố nguyên nhân hành vi chính đó là: 1) Nhóm yếu tố tiền đề bao gồm: kiến thức, thái độ và hành vi HĐTL của sinh viên; 2) Nhóm yếu tố tăng cƣờng bao gồm: can thiệp dựa vào vai trò của bạn bè, thầy cô trong tƣ vấn, động viên, khích lệ, hỗ trợ, hƣớng dẫn về kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật; 3) Nhóm yếu tố tạo điều kiện: dựa trên việc tạo ra môi trƣờng rèn luyện chung nhƣ câu lạc bộ, phát động các cuộc thi, phát động các phong trào... Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phát triển đƣợc Bộ công cụ đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng đến HĐTL của sinh viên. Bộ công cụ này hoàn toàn có thể sử dụng để đánh giá về thực trạng HĐTL và các yếu tố ảnh hƣởng đến HĐTL của sinh viên trong các trƣờng đại học, cao đẳng trong cả nƣớc. Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên đánh giá đƣợc thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng đến HĐTL của sinh viên Trƣờng Đại học Tây Bắc, đặc trƣng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc; Xây dựng đƣợc Bộ giải pháp can thiệp tăng 147 cƣờng HĐTL cho sinh viên của Trƣờng Đại học Tây Bắc. Bộ giải pháp này hoàn toàn có thể sử dụng rộng rãi để can thiệp tăng cƣờng HĐTL cho sinh viên tại các trƣờng chuyên nghiệp trong cả nƣớc. Là nghiên cứu đầu tiên xây dựng và triển khai đa dạng, đồng thời các giải pháp can thiệp tăng cƣờng HĐTL trên đối tƣợng sinh viên trong trƣờng học. Nghiên cứu đã đóng góp thêm các bằng chứng về HĐTL, các giải pháp khả thi cho việc nâng cao HĐTL của sinh viên tại Việt Nam. Hiện tại, chúng tôi chƣa tìm thấy công bố nào liên quan đến hoạt động can thiệp tăng cƣờng HĐTL trên đối tƣợng học sinh, sinh viên. Vì thế, nghiên cứu can thiệp tăng cƣờng HĐTL trên đối tƣợng sinh viên Trƣờng Đại học Tây Bắc là hƣớng nghiên cứu mới ở Việt Nam. 148 KẾT LUẬN 1. Thực trạng hoạt động thể lực và các yếu tố ảnh hƣởng + Thực trạng hoạt động thể lực: - Tỷ lệ sinh viên đủ HĐTL là 54,4%, tỷ lệ thiếu HĐTL là 45,6%. Tỷ lệ thiếu HĐTL ở nữ (50,5%) cao hơn nam (38,1%). - Tỷ lệ sinh viên có kiến thức ở mức tốt chỉ chiếm 8,2%, mức khá 11,3%, mức trung bình là 16,3%, mức yếu là 64,2%. + Các yếu tố ảnh hưởng: - Các yếu tố tiền đề: giới tính (tỷ lệ thiếu HĐTL của nữ cao hơn nam), dân tộc (tỷ lệ thiếu HĐTL của sinh viên Lào cao nhất), năm học (sinh viên năm thứ 4 có tỷ lệ thiếu HĐTL cao nhất), việc sử dụng thời gian rảnh rỗi dành cho hoạt động TDTT nhiều cũng góp phần tăng cƣờng HĐTL cho sinh viên (p<0,05). Các yếu tố nhƣ phƣơng tiện đi lại, BMI (p>0,05), WHR (p>0,05) không có mối liên quan tới HĐTL. + Các yếu tố tăng cường: gia đình có ngƣời thƣờng xuyên tập TDTT, gia đình ủng hộ, bạn bè thƣờng xuyên tập TDTT đều có tác dụng tăng cƣờng HĐTL ở sinh viên (p<0,05). Trình độ học vấn của bố, mẹ hay kinh tế gia đình không có liên quan đến HĐTL của sinh viên (p>0,05). + Các yếu tố tạo điều kiện: việc sinh viên dễ dàng tiếp cận với nơi tập TDTT, sự sẵn có của điều kiện luyện tập, việc đƣợc tham gia các hoạt động tuyên truyền trong trƣờng học đều góp phần tăng cƣờng HĐTL của sinh viên. Sinh viên sống ở khu vực I có tỷ lệ thiếu HĐTL cao nhất. 2. Xây dựng các giải pháp can thiệp + Bộ giải pháp can thiệp đƣợc đề xuất bao gồm: Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách; Nhóm giải pháp huy động nguồn lực; Nhóm giải pháp giáo dục, truyền thông. + Chương trình can thiệp được thực hiện trong 6 tháng và thu được kết quả: - Truyền thông nâng cao nhận thức: gửi 73 email truyền thông đến nhóm sinh viên can thiệp, đăng bài 119 bài trên trang nhóm facebook với 8657 lƣợt like, 818 comment, phát 1000 tờ rơi tuyên truyền. 149 - Hoạt động giáo dục, tập huấn nâng cao kỹ năng, kỹ thuật: tổ chức 10 buổi báo cáo chuyên đề (2 buổi online, 2 báo cáo/nhóm); 24 buổi hƣớng dẫn luyện tập (5 buổi hƣớng dẫn tập bóng chuyền/nhóm, 1 buổi hƣớng dẫn đi bộ, chạy bộ/nhóm) huấn luyện trực tiếp kỹ thuật đánh bóng chuyền, đi bộ thể thao, chạy bộ thể thao; 4 buổi tập huấn kỹ năng xây dựng mục tiêu và kế hoạch HĐTL (01 buổi/nhóm). - Tạo môi trường rèn luyện: thành lập 01 câu lạc bộ sinh viên sống khỏe, phát động 01 phong trào và tổ chức 03 lần sinh hoạt CLB, tổ chức 01 cuộc thi thiết kế poster truyền thông với 71 tác phẩm dự thi, trao 15 giải cuộc thi. 3. Kết quả can thiệp: + Về kiến thức: Sau can thiệp sinh viên đã đƣợc nâng cao nhận thức, tỷ lệ có kiến thức tốt tăng từ 5,6% đến 80,2%. + Về tỷ lệ sinh viên đủ HĐTL so với khuyến cáo của WHO: Nhóm can thiệp có tỷ lệ sinh viên đủ HĐTL theo khuyến cáo của WHO tăng thêm 29,3% so với trƣớc can thiệp (từ 67,5% tăng lên 96,8%) với (p<0,0001, χ² = 30,4). Đạt và vƣợt so với mục tiêu can thiệp đề ra. Ở nhóm đối chứng tỷ lệ đủ HĐTL giảm 0,8% (từ 73,8% xuống còn 73,0%) và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05; χ² = 0,02). + Về năng lượng tiêu hao do HĐTL: tổng giá trị MET-phút/tuần sau can thiệp của nhóm can thiệp tăng lên rõ rệt so với trƣớc can thiệp (từ 2.597,4 lên 8.289,2), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê rõ rệt (p<0,0001). + Về thời gian tham gia HĐTL: ở nhóm can thiệp tổng thời gian HĐTL trung bình trong tuần tăng lên rõ rệt so với trƣớc can thiệp (từ 143,4 phút/tuần tăng lên 412,6 phút/tuần), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,0001). 150 KHUYẾN NGHỊ 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trƣờng đại học, cao đẳng nên triển khai các nghiên cứu về HĐTL với quy mô lớn trên đối tƣợng sinh viên làm cơ sở giúp đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến HĐTL của sinh viên, từ đó đề xuất đƣợc các giải pháp can thiệp phù hợp nhất giúp tăng cƣờng HĐTL cho sinh viên trong trƣờng học. Xây dựng và ban hành các kế hoạch đƣa việc giáo dục, tuyên truyền tăng cƣờng HĐTL trong trƣờng học thành một nhiệm vụ bắt buộc tại các cơ sở giáo dục. Ban hành các hƣớng dẫn, tài liệu, giải pháp can thiệp để các trƣờng sử dụng trong giáo dục, truyền thông tăng cƣờng HĐTL. 2. Trƣờng Đại học Tây Bắc và Cao đẳng Sơn La nên mở rộng áp dụng các giải pháp: truyền thông, hƣớng dẫn luyện tập, tạo môi trƣờng, phong trào rèn luyện thể lực giúp tăng cƣờng HĐTL cho sinh viên trong các khối ngành đào tạo của trƣờng. Nghiên cứu tăng thêm thời lƣợng học tập học phần giáo dục thể chất trong chƣơng trình đào tạo của các ngành học. Tăng cƣờng lồng ghép tuyên truyền, tổ chức HĐTL trong các hoạt động giảng dạy, các giờ nghỉ ra chơi, đầu và cuồi giờ học. 3. Đối với các tổ chức của sinh viên nhƣ Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên, Câu lạc bộ sinh viên cần đƣa nội dung tăng cƣờng HĐTL thành một nhiệm vụ trong giáo dục Đức, Trí, Thể, Mỹ cho sinh viên. Đƣa thành quy định bắt buộc trong sinh hoạt Đoàn - Hội thƣờng kỳ ít nhất 01 lần/tháng. Tổ chức các phong trào rèn luyện tăng cƣờng thể lực cho sinh viên. 4. Đối với sinh viên: - Sinh viên cần chủ động tìm hiểu về lợi ích của HĐTL và tác hại của ít HĐTL; có thể tăng cƣờng HĐTL bằng cách tăng làm việc, tham gia hoạt động giải trí - TDTT, đi bộ, đạp xe đạp, leo cầu thang bộ.... - Sinh viên nên thực hiện HĐTL ít nhất 30 phút/ngày cƣờng độ vừa phải và kéo dài ít nhất 5 ngày/tuần hoặc cƣờng độ cao ít nhất 75 phút/tuần. Hoặc kết hợp cả 2 để đạt mức tổng năng lƣợng ≥ 600 MET-phút/tuần theo khuyến cáo chung của WHO. 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Vũ Thị Đức, Phạm Việt Cƣờng, Lê Văn Tuấn, Lê Thị Nga, Bùi Khánh Hoà, Trần Thế Mạnh, Vƣơng Đức Tuấn, Phạm Quốc Thành. Thực trạng hoạt động thể lực của sinh viên trƣờng đại học Tây Bắc và một số yếu tố liên quan năm học 2020 - 2021 (Current Status of Students' Physical Activity in Tay Bac University and Some Factors Related School Year 2020 - 2021). Tạp chí Y học Cộng đồng, số 63, tập 4 (2022), tr178-185. 2. Vũ Thị Đức, Phạm Việt Cƣờng, Lê Văn Tuấn, Lê Thị Nga, Phạm Quốc Thành. Một số kết quả ban đầu can thiệp tăng cƣờng hoạt động thể lực cho sinh viên của trƣờng Đại học Tây Bắc năm học 2021 - 2022 (Interventions to increase physical activities among students of Tay Bac University in the school year 2021 - 2022: Initial results). Tạp chí Y học dự phòng, tập 32, số 6 - 2022, tr70-79. 152 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đức Hinh, Trần Thị Thanh Hƣơng. Hoạt động thể lực trong phòng và điều trị bệnh - Dịch nguyên bản từ cuốn “Physical Activity in the Prevention and Treatment of disease (FYSS)” xuất bản năm 2010, NXB Y học Hà Nội, 2012. 2. WHO. Physical activity (What is physical activity?How much of physical activity is recommended?) [Internet]. Available from: https://www.who.int/news- room/fact-sheets/detail/physical-activity 3. WHO. Global action plan on physical activity 2018–2030: more active people for a healthier world [Internet]. 2018 [cited 2022 Mar 26]. Available from: https://apps.who.int/iris/bitstream/handle/10665/272722/9789241514187- eng.pdf?sequence=1&isAllowed=y 4. WHO. Golbal recommendatinons on physical activity for health [Internet]. 2010 [cited 2020 Feb 7]. p. 58. Available from: https://apps.who.int/iris/bitstream/handle/10665/44399/9789241599979_eng.pdf?ua=1 5. WHO. Physical activity [Internet]. 2018 [cited 2020 Feb 7]. Available from: https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/physical-activity 6. Malm C, Jakobsson J, Isaksson A. Physical Activity and Sports-Real Health Benefits: A Review with Insight into the Public Health of Sweden. 2019 [cited 2022 Sep 15]; Available from: www.fyss.se 7. WHO. WHO STEPS surveillance Manual: The WHO STEP wise approach to chronic disease risk factor surveillance [Internet]. World Health Organization, Geneva. 2005 [cited 2020 Mar 6]. Available from: https://apps.who.int/iris/handle/10665/43376 8. Bộ Y tế, Cục Y tế Dự phòng. Điều tra Quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm Việt Nam 2015. Hà Nội; 2016. 9. Bộ Nội vụ & Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam (UNFPA), Báo cáo Quốc gia về Thanh niên Việt Nam, Hà Nội; 2015. 10. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Báo cáo Khảo sát hành vi sức khỏe học sinh toàn cầu tại Việt Nam năm 2019. Hà Nội; 2021. 153 11. Nguyễn Minh Tú, Trần Thị Hoa, Phạm Thị Kim Nhung, Nguyễn Thanh Gia, Trần Bình Thắng. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với trầm cảm, lo âu, và stress ở sinh viên ngành y đa khoa trƣờng đại học y dƣợc Huế năm 2018, Tạp chí Y học Dự phòng, 2018; ISSN: 0868–2836, 8 (28), 64-7. 12. Bộ Y tế và nhóm đối tác, Báo cáo chung Tổng quan ngành y tế năm 2014, Tăng cƣờng dự phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm. NXB Y học, Hà Nội; 2015. 13. Thủ tƣớng Chính Phủ, Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 04 năm 2011 về việc phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc con ngƣời Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030. Hà Nội; 2011. 14. Thủ tƣớng Chính phủ. Quyết định 376/QĐ-TTg ngày 20 tháng 03 năm 2015, phê duyệt Chiến lƣợc Quốc gia phòng, chống bệnh ung thƣ, tim mạch, đái tháo đƣờng, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 – 2025. Hà Nội; 2011. 15. Dorn JM, Fulton JE, Janz KF, Lee SM, McKinnon R a, Pate RR, et al. Physical activity guidelines for americans midcourse report: Strategies to increase physical activity among youth. US Dep Heal Hum Serv [Internet]. 2012;48. Available from: www.health.gov/paguidelines%0Ahttps://apha.confex.com/apha/141am/webprogra m/Paper280746.html 16. Mateja Bulc, Cecilia Bjorkelund, Carlos Broton, Elena Frolova E a. Guide on Promoting Health through Physical Activity A Guide to Physical Activity Counselling in Daily Practice. Europrev. 2007;(February 2014). 17. WHO. Information sheet: global recommendations on physical activity for health 18 - 64 years old [Internet]. 2011 [cited 2020 Feb 7]. Available from: https://www.who.int/dietphysicalactivity/physical-activity-recommendations-18- 64years.pdf?ua=1 18. WHO. Global Physical Activity Questionnaire (GPAQ) Analysis Guide [Internet]. Geneva: World Health Organization. 2012. p. 1–22. Available from: 154 +Activity+Questionnaire+(GPAQ)+Analysis+Guide#1 19. Lê Văn Lãm, Phạm Xuân Thành. Lý luận và phƣơng pháp giáo dục thể chất trong trƣờng học. NXB Thể dục thể thao; 2008. 20. Trƣơng Anh Tuấn. Giáo trình thể dục. Hà Nội: NXB ĐH Sƣ Phạm; 2004. 21. Bộ giáo dục và Đào tạo. Thông tƣ số 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 10 năm 2015, quy định về chƣơng trình môn học giáo dục thể chất thuộc các chƣơng trình đào tạo trình độ đại học. Hà Nội; 2015. 22. Organization WH. Physical inactivity: a global public health problem,2010. 2012. 23. PC Hallal, Andersen LB, Bull FC, Guthold R HW& EU. Global physical activity levels. Surveill progress, pitfalls, Prospect. 2012;380(247):57. 24. WHO. Physical Activity and Adults [Internet]. 2018 [cited 2020 Feb 7]. Available from: https://www.who.int/dietphysicalactivity/factsheet_adults/en/ 25. Sonam Shah, Kenneth R. Allison, Nour Schoueri‐Mychasiw, Beata Pach, Heather Manson KV. A Review of Implementation Outcome Measures of School‐Based Physical Activity Interventions”. J Sch Heal. 2017;87(6):474–486. 26. Apichai Wattanapisit, Krittanu Fungthongcharoen US et al. Physical activity among medical students in Southern Thailand: a mixed methods study. BMJ Open. 2016;6:e013479:page 1-7. 27. Swee TH, Hanafi NSHB, Mohamed NAB AA. Knowledge, Motivation Behavior and Level of Physical Activity for Medical Students. J Sport Med Doping. 2018;Stud 8: 20. 28. Souad Benaich, Slimane Mehdad ZA et al. Weight status, dietary habits, physical activity, screen time and sleep duration among university students. Nutr Health. 2021;Vol. 27(1):69–78. 29. Bộ Y tế và nhóm đối tác Y tế, Báo cáo chung tổng quan ngành y tế (JAHR) 2016, Hƣớng tới mục tiêu già hóa khỏe mạnh tại Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội; 2017. 30. Lê Văn Trụ và cộng sự. Thực trạng kiến thức, thái độ thực hành của ngƣời dân tại 6 vùng sinh thái của Việt Nam về bệnh đái tháo đƣờng. Tạp chí Y học thực 155 hành số. 2016;6 (1013):183 – 187 31. Nguyễn Nhật Cảm, Nguyễn Thị Thi Thơ, Nguyễn Thị Kiều Anh, Bùi Thị Minh Thái, Nguyễn Thị Diệu, Nguyễn Thị Phƣơng Thảo, Hoàng Đức Hạnh. Nghiên cứu Hành vi nguy cơ của bệnh không lây nhiễm ở ngƣời dân từ 18-69 tuổi tại thành phố Hà Nội, 2016. Tạp chí Y học Dự phòng. 2017;8 (27):27–34 31. Phạm Bích Diệp, Nguyễn Thị Hồng Diễm, Lê Thị Hoàn. Nghiên cứu thực trạng hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan của ngƣời dân ở một số tỉnh Việt Nam năm 2019. Tạp chí Y học dự phòng. 2020; Tập 30, số: 50–7. 32. Nguyễn Thị Kiều Anh, Nguyễn Thị Thi Thơ, Nguyễn Nhật Cảm. Thực trạng hoạt động thể lực của học sinh tuổi vị thành niên thành phố Hà Nội, năm 2016. Tạp chí Y học dự phòng. Tạp chí Y học dự phòng. 2016;7 (27): 110–9 34. Nguyễn Minh Tú, Phạm Thị Kim Nhung. Đánh giá hoạt động thể lực của học sinh một số trƣờng trung học cơ sở thành phố Huế năm 2017. Tạp chí Y học dự phòng. 2018;7 (27): 56–63. 35. Trần Thái Thạnh, Phạm Việt Cƣờng. Thực trạng hoạt động thể lực của sinh viên Trƣờng Cao đẳng Y tế Đăk Lắc và một số yếu tố liên quan năm 2018. Tạp chí Y học thực hành. 2018;8/2018,:42–5. 36. Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Thị Thu Hƣơng, Nguyễn Ngọc Hà, Mạc Thị Đình Thanh, Phạm Thanh Hải, Nguyễn Thị Thu Thảo. Thực trạng hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan ở sinh viên đa khoa Trƣờng Đại học Y Dƣợc Hải Phòng năm 2019. Tạp chí Y học Dự phòng. 2019; 9:173–80. 37. Đặng Thị Thu Hằng, Tạ Thị Nhƣ Quỳnh, Nguyễn Thị Hải Hà, Đặng Bảo Ngọc, Trần Công Minh, Nguyễn Quang Dũng. Hoạt động thể lực của sinh viên hệ cử nhân Dinh dƣỡng Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Y tế Công cộng. 2018;45: 24–32 38. Association ACH. American College Health Association-National College Health Assessment spring 2007 reference group data report (abridged). J Am Coll Heal J ACH [Internet]. 2008;56(5):469–80. Available from: https://www.tandfonline.com/doi/abs/10.3200/JACH.56.5.469-480?src=recsys 39. Trƣơng Quang Tiến. Truyền thông sức khỏe. Hà Nội: NXB Lao động xã hội; 2012. 1–69 p. 156 40. Kim Bảo Giang (chủ biên), Nguyễn Quang Chính, Phạm Bích Diệp và CS. Truyền thông giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe. Hà Nội: NXB Y học; 2020. 41–76 p. 41. Nguyễn Văn Mạn và cộng sự. Kỹ năng giao tiếp và giáo dục sức khỏe. NXB Y học; 2011. 25–36 p. 42. Trƣơng Quang Tiến, Hứa Thanh Thủy, Hoàng Khánh Chi, Nguyễn Thanh Hƣơng. Lập kế hoạch chƣơng trình nâng cao sức khỏe. NXB Lao động xã hội; 2012. 1–10 p. 43. Stith DL. Time commitment, self-efficacy, social environment and the physical activity participation of selected hypertensive African Americans. Virginia Tech. 2006; 44. Regina Guthold, Gretchen A Stevens, Leanne M Riley FCB. Worldwide trends in insufficient physical activity from 2001 to 2016: a pooled analysis of 358 population-based surveys with 1·9 million participants. Lancet Glob Heal [Internet]. 2018;6(e1077–86):e1077–86. Available from: www.thelancet.com/lancetgh Vol 6 October 2018 45. Turke E. The Relationship between Motivations for Physical Activity and Self-Esteem of College Women. All Theses [Internet]. 2012; Available from: https://tigerprints.clemson.edu/all_theses/1459 46. Feldman DE, Barnett T, Shrier I, Rossignol M, Abenhaim L. Is physical activity differentially associated with different types of sedentary pursuits? Arch Pediatr Adolesc Med. 2003;157(8):797–802. 47. Ming Li, Michael J Dibley, David Sibbritt HY. Factors associated with adolescents’ physical inactivity in Xi’an City, China. Med Sci Sport Exerc [Internet]. 2006;38(12):2075–85. Available from: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/17146313/ 48. So W-Y. Association between physical activity and academic performance in Korean adolescent students. BMC Public Health. 2012;`1:258. 49. Guthold R, Stevens GA, Riley LM, Bull FC. Global trends in insufficient physical activity among adolescents: a pooled analysis of 298 population-based surveys 157 with 1·6 million participants. Lancet Child Adolesc Heal [Internet]. 2020;4(1):23–35. Available from: 50. Trang Nguyen HHD, Hong K Tang, Patrick Kelly HP van der P& MJD. Association between physical activity and metabolic syndrome: a cross sectional survey in adolescents in Ho Chi Minh City, Vietnam. BMC Public Health. 2010;141. 51. Nguyễn Nhật Cảm, Nguyễn Thị Thi Thơ. Thực trạng hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan ở ngƣời trƣởng thành tại thành phố Hà Nội năm 2016. Tạp chí Y học dự phòng. 2017;6 (27):238–45 52. Trang NHHD, Hong TK, Dibley MJ, Sibbritt DW. Factors associated with physical inactivity in adolescents in ho chi minh city, vietnam. Med Sci Sports Exerc. 2009;41(7):1374–83. 53. Nguyen H H D Trang, Tang K Hong, Michael J Dibley DWS. Factors associated with physical inactivity in adolescents in Ho Chi Minh City, Vietnam. Med Sci Sport Exerc [Internet]. 2009;41(7):1374–83. Available from: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/19516164/ 54. N. Ng, Hakimi, M., Van Minh, H., Juvekar, S., Razzaque, A., Ashraf, A., ... & Huu Bich T. Prevalence of physical inactivity in nine rural INDEPTH Health and Demographic Surveillance Systems in five Asian countries. Global health action.; 2009. 55. Organization WH. Physical Activity: Fact Sheet, Geneva 2020 [Internet]. 2020 [cited 2020 Feb 22]. Available from: https://www.who.int/news-room/fact- sheets/detail/physical-activity 56. Phạm Bích Diệp, Nguyễn Thị Hồng Diễm, Lê Thị Hoàn. Nghiên cứu thực trạng hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan của ngƣời dân ở một số tỉnh Việt Nam năm 2019. Tạp chí Y học dự phòng. 2020; Tập 30, số:50–7. 57. Klaus Krickeberg và CS. Giáo dục sức khỏe. NXB Y học; 2014. 49–54 p. 58. Federation ID. Diabetes Atlas - Second edition. International Diabetes Federation, 19 Avenue Emile de Mot. B- 1000 Brussels, Belgium; 2003. 59. WHO. Global Physical Activity Surveillance [Internet]. 2010 [cited 2020 158 Feb 7]. Available from: https://www.who.int/ncds/surveillance/steps/GPAQ/en/ 60. André Fialho, Herjan van den Heuvel, Qonita Shahab et al. ActiveShare: sharing challenges to increase physical activities. CHI 2009. 2009;April 4– 9(Boston, Massachusetts, USA). 61. Hee Jin Kim; Kang Hyun Lee MJHL et al. The Effect of a Mobile and Wearable Device Intervention on Increased Physical Activity to Prevent Metabolic Syndrome: Observational Study. JMIR Mhealth Uhealth. 2022;10(2):e340. 62. David N. Cavallo, Deborah F. Tate, Amy V. Ries et al. A Social Media– Based Physical Activity Intervention:A Randomized Controlled Trial. Am J Prev Med [Internet]. 2012;43(5):527–532. Available from: https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S074937971200520X 63. Tom StQ, Ben M, Martin JB et al. Promoting physical activity through text messages: the impact of attitude and goal priority messages. Heal Psychol Behav Med. 2021;9 (1):165–81. 64. Yukihito Higashi, Shota Sasaki, Nobuo Sasaki, Keigo Nakagawa, Tomohiro Ueda, Atsunori Yoshimizu, Satoshi Kurisu, Hideo Matsuura GK& TO. Daily Aerobic Exercise Improves Reactive Hyperemia in Patients With Essential Hypertension. Hypertension. 1999;33:591–7. 65. Association AD. Diagnosis and Classification of diabetes. Diabetes Care. 2006;33(1):S63–9. 66. Association AD. Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus. Diabetes Care. 2013;36(1):S67–74. 67. Nguyễn Thanh Hƣơng và cộng sự. Đánh giá chƣơng trình nâng cao sức khỏe. NXB Lao động xã hội; 2013. 1–93 p 68. Fallon MB and E. Community-Based Interventions to Promote Increased Physical Activity A Primer. Appl Heal Econ Heal Policy 2008. 2008;6 (4):173–87. 69. Si-Jung Kim, Woodrow W. Winchester, Yun-Bum Choi et al. An Embodied User Interface for Increasing Physical Activities in Game. Conf Pap Proc / CVPR, IEEE Comput Soc Conf Comput Vis Pattern Recognit. 2007; 70. Anna-Karin L, Katarina M, Mats W et al. Moving From Idea to Action: 159 Promoting Physical Activity by Empowering Adolescens. Health Promotion Practice. Health Promot Pract. 2014;15, No. (6:812–818. 71. Nguyen TTO& ND. The prevalence and correlates of physical inactivity among adults in Ho Chi Minh city. Bio Med Cent Public Heal. 2008;2:204–14. 72. Thủ tƣớng Chính phủ. Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2016 phê duyệt Đề án “Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2025.” Hà Nội; 2016. 73. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XII về tăng cƣờng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới [Internet]. Hà Nội; 2017. Available from: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bch-trung- uong/khoa-xii/nghi-quyet-so-20-nqtw-ngay-25102017-hoi-nghi-lan-thu-sau-ban- chap-hanh-trung-uong-dang-khoa-xii-ve-tang-cuong-cong-tac-bao-570 74. Thủ tƣớng Chính phủ. Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XII về tăng cƣờng công tác bảo vệ, chăm sóc và [Internet]. Hà Nội; 2017. Available from: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Nghi- quyet-139-NQ-CP-2017-thuc-hien-Nghi-quyet-20-NQ-TW-ve-nang-cao-suc-khoe- nhan-dan-374736.aspx 75. Thủ tƣớng Chính phủ. Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình Sức khỏe Việt Nam [Internet]. Hà Nội; 2018. Available from: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet- dinh-1092-QD-TTg-2018-phe-duyet-Chuong-trinh-Suc-khoe-Viet-Nam- 393271.aspx 76. Thủ tƣớng Chính phủ. Quyết định 41/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2019 về việc phê duyệt Đề án "Bảo đảm dinh dƣỡng hợp lý và tăng cƣờng hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thƣ, tim mạch, đái tháo đƣờng, bệnh phổi tắc nghẽn mạ. Hà Nội; 2019. 160 77. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tƣ số 48/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 quy định về hoạt động thể thao trong nhà trƣờng. Hà Nội; 2020.. 78. Bộ Y tế. Thông tƣ số 33/2021/TT-BYT Quy định về công tác Y tế trong trƣờng học trong cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục chuyên nghiệp. 2021. 79. Bùi Công Đức, Nguyễn Ngọc Tâm, Nguyễn Thị Quế, Hà Trần Hƣng, Vũ Thị Bích Huyền, Nguyễn Thị Mỹ, Vũ Thị Thanh Huyền. Hiệu quả của hoạt động thể lực ở ngƣời tiền đái tháo đƣờng tại Hà Nội, năm 2015. Tạp chí Y học Dự phòng. 2016;2 (26):110–8. 80. Nguyễn Thị Tâm, Phạm Thắng, Vũ Thị Thanh Huyền. Hiệu quả hoạt động thể lực trên bệnh nhân đái tháo đƣờng tup 2 điều trị ngoại trú. Tạp chí nghiên cứu Y học. 2022;150(2):96–106. 81. Nguyễn Ngọc Tâm, Nguyễn Xuân Thanh, Nguyễn Thiện Thế, Bùi Công Đức, Vũ Thị Thanh Huyền. Hiệu quả mô hình can thiệp hoạt động thể lực tại cộng đồng ngƣời tiền đái tháo đƣờng. Tạp chí nghiên cứu của Hội Nội tiết - Đái tháo đƣờng và rối loạn chuyển hóa Miền Trung Việt Nam [Internet]. 2016;20. Available from: https://demacvn.com/hieu-qua-cua-mo-hinh-can-thiep-hoat-dong-the-luc-tai- cong-dong-o-nguoi-tien-dai-thao-duong/ 82. Nguyễn Văn Hiến. Khoa học hành vi và truyền thông giáo dục sức khỏe. Nhà xuất bản Y học; 2006. 22–49 p. 83. Trƣơng Quang Tiến, Hứa Thanh Thủy, Hoàng Khánh Chi, Nguyễn Thanh Hƣơng. Lập kế hoạch chƣơng trình nâng cao sức khỏe. NXB Lao động Xã hội; 2012. 84. Nguyễn Văn Hiến, Lê Thị Tài. Truyền thông giáo dục sức khỏe. NXB Y học; 2012. 85. Nguyễn Văn Hiến, Lê Cự Linh, Lê Thị Tài. Truyền thông giáo dục sức khỏe. Nhà xuất bản Y học; 2012. 25–86 p. 86. Phạm Việt Cƣờng (chủ biên), Lê Cự Linh, Lê Thanh Hà và cộng sự. Thống kê y tế công cộng. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2009. 174–176 p. 87. Bộ Y tế. Chỉ thị 06/CT-BYT về việc tăng cƣờng vận động thể lực trong ngành y tế, ngày 14/5/2019 [Internet]. 2019. Available from: 161 https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Chi-thi-06-CT-BYT-2019-tang- cuong-van-dong-the-luc-trong-nganh-y-te-413858.aspx 88. Bộ Y tế. Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp, Ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31/08/2010 của Bộ trƣởng Bộ Y tế, Bộ Y tế, Hà Nội. 2015. 89. Hồ Thị Hiền (chủ biên), Lê Minh Thi, Lê Thị Hải Hà, Lã Ngọc Quang, Nguyễn Thanh Hƣơng, Đặng Vũ Trung. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính. NXB Lao động Xã hội; 2014. 1–158 p 90. WHO. Global physical activity questionnaire (GPAQ) analysis guide [Internet]. 2012. Available from: ttps://www.who.int/ncds/surveillance/steps/GPAQ Instrument and Analysis Guide v2.pdf 91. Nguyễn Đức Hinh, Trần Thị Thanh Hƣơng và cộng sự. Hoạt động thể lực trong phòng và điều trị bệnh. Hà Nội: NNX Y học; 2012. 92. WHO. Ngƣỡng BMI dùng chẩn đoán béo phì cho ngƣời châu Á trƣởng thành". Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2005;9 (3):189. 93. Nguyễn Minh Tú, Trần Thị Hoa, Phạm Thị Kim Nhung, Nguyễn Thanh Gia Trần Bình Thắng. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với trầm cảm, lo âu, và stress ở sinh viên ngành y đa khoa trƣờng đại học y dƣợc Huế năm 2018. Tạp chí Y học dự phòng. 2018;8 (28):64–71. 94. Benaich S, Mehdad S, Andaloussi Z, Boutayeb S, Alamy M, Aguenaou H, et al. Weight status, dietary habits, physical activity, screen time and sleep duration among university students. Nutr Health. 2021;27(1):69–78. 95. Who WHO. Global recommendations on physical activity for health [Internet]. Geneva: World Health Organization. 2010. p. 60. Available from: ar.google.com/scholar?hl=en&btnG=Search&q=intitle:Global+Recomendations+on +physical+activity+for+health#0 96. Tan Van Bui, Christopher Leigh Blizzard, Khue Ngoc Luong et al. Physical Activity in Vietnam: Estimates and Measurement Issues. PLoS One. 2015;1–14. 97. Tripathy JP, Thakur JS, Jeet G, Chawla S, Jain S, Prasad R. Urban rural 162 differences in diet, physical activity and obesity in India: Are we witnessing the great Indian equalisation? Results from a cross-sectional STEPS survey. Vol. 16, BMC Public Health. 2016. 98. Klaus Greier, Clemens Drenowatz TB et al. Physical activity and sitting time prior to and during COVID-19 lockdown in Austrian high-school students. AIMS Public Heal. 2021;8(3): 531–. 99. Bộ Y tế. Báo cáo tổng quan ngành Y tế. 2015;1–40. 100. WHO. The WHO STEP wise approach to chronic disease risk factor surveillance (STEPS) - Instrument v2.1 [Internet]. 2009 [cited 2020 Mar 6]. Available from: www.who.int/chp/steps 101. Scheuer RB and C. The COVID-19 pandemic as a fortuitous disruptor in physical education: the case of active homework. AIMS Public Heal. 2021;Volume 9(Issue 2):423–439. 102. Quốc Hội. Luật giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 [Internet]. 2019. Available from: https://luatvietnam.vn/giao-duc/luat-giao-duc-2019-175003- d1.html 103. Quốc Hội. Luật thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29/11/2006 [Internet]. Hà Nội; 2006. Available from: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The- thao-Y-te/Luat-The-duc-The-thao-2006-77-2006-QH11-15870.aspx 104. Thủ tƣớng Chính phủ. Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trƣờng giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đƣờng [Internet]. 2017. Available from: https://luatvietnam.vn/giao-duc/nghi-dinh-80-2017-nd-cp-chinh-phu-115705- d1.html 105. Anna-Karin L, Katarina M, Mats W et al. Moving From Idea to Action: Promoting Physical Activity by Empowering Adolescens. Health Promot Pract. 2014;15 (6):812 – 818. 106. Tom St Quinton, Ben Morris, Martin J. Barwood et al. Promoting physical activity through text messages: the impact of attitude and goal priority messages. Heal Psychol Behav Med. 2021;vol.9,NO.1:165–81.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_can_thiep_tang_cuong_hoat_dong_the_luc_cho_sinh_vien.pdf
  • pdfqdhd cap co so Vu Thi Duc.pdf
  • docxTÓM TẮT LUẬN ÁN -Vu Thi Duc.docx
  • docxTrang thong tin luan an_Tieng Viet_Vu Thi Duc.docx
  • docxTrang thong tin luan an-Tieng anh-VuThi Duc.docx
Luận văn liên quan