Kết quả chính của luận án là:
1. Đã thiết lập đƣợc các phƣơng trình đặc trƣng tƣờng minh cho tần số cộng
hƣởng và tần số phản cộng hƣởng trong dao động dọc trục và dao động uốn của
kết cấu một chiều (thanh, dầm) có nhiều vết nứt [Công bố số 1 và số 2].
2. Đã xây dựng đƣợc công thức Rayleigh mở rộng và các xấp x bậc nhất, bậc hai
biểu diễn mối liên hệ tƣờng minh dạng đa thức giữa tần số dao động dọc trục
với các tham số vết nứt, phục vụ việc tính toán và chẩn đoán vết nứt trong thanh
[Công bố số 3].
3. Sử dụng các phƣơng trình đã đƣợc thiết lập trong luận án này, đã nghiên cứu
chi tiết ảnh hƣởng của tham số vết nứt đến tần số cộng hƣởng và tần số phản
cộng hƣởng của kết cấu thanh, dầm có vết nứt [Công bố số 4].
4. Đã giải bài toán chẩn đoán vết nứt trong thanh, dầm bằng tần số phản cộng
hƣởng và khẳng định tính ƣu việt của tần số phản cộng hƣởng so với tần số
cộng hƣởng (tần số riêng) [Công bố số 1 và số 5].
Những đóng góp mới của luận án là:
1. Phƣơng trình tần số cộng hƣởng và phƣơng trình tần số phản cộng hƣởng dạng
tƣờng minh lần đầu tiên đƣợc xây dựng, cung cấp một công cụ mới để chẩn
đoán vết nứt trong thanh, dầm bằng tần số cộng hƣởng và phản cộng hƣởng.
2. Công thức Rayleigh, một biểu thức tƣờng minh của tần số dao động dọc trục
trong thanh thông qua tham số vết nứt lần đầu tiên đƣợc xây dựng trong luận án
này. Kết quả này góp phần đ ng g p một công cụ mới khác phục vụ việc chẩn
đoán vết nứt trong thanh bằng các tần số riêng.
3. Đã nghiên cứu bài bản ảnh hƣởng của vết nứt đến tần số phản cộng hƣởng của
thanh, dầm và khẳng định rằng tần số phản cộng hƣởng là một đặc trƣng số dễ
dàng đo đƣợc nhƣ tần số riêng, nhƣng lại chứa các thông tin cục bộ nhƣ dạng
dao động riêng. Vì vậy, tần số phản cộng hƣởng là một ch số hữu hiệu hơn tần
số riêng trong việc để chẩn đoán vết nứt trong kết cấu thanh, dầm.
119 trang |
Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chẩn đoán vết nứt trong kết cấu thanh, dầm dựa trên phương trình tần số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của phƣơng trình (4.27) có dạng
0 0 0
0
0 0 0
, , ,
, , ,
x
x x H x s Q s x ds
x Q H x x
(4.30)
trong đ hàm H(x,) có dạng
72
3
0, khi 0
( , ) ; , / 2 .
, khi 0
x
H x h x sinh x sin x
h x x
(4.31)
Nhƣ đã biết, nếu 1 2( , ), ( , )L x L x là hai nghiệm của phƣơng trình thuần
nhất (4.1) thỏa mãn điều kiện biên ở đầu trái của dầm (x = 0), Bảng 4.3, thì
0 1 2( , ) ( , ) ( , )x C x D x , (4.32)
trong đ
1 1 1
1
2 2 2
1
( , ) ( , ) ( , ) ;
( , ) ( , ) ( , )
n
j j
j
n
j j
j
x L x K x e
x L x K x e
(4.33)
với các véc tơ tham số 1 11 1 2 21 2( ,..., ) , ( ,..., )
T T
n n đƣợc xác định từ hệ
thức truy hồi
1
1 1 1
1
1
2 2 2
1
[ ( , ) ( , ) ];
[ ( , ) ( , ) ]
j
j j j k j k
k
j
j j j k j k
k
L e S e e
L e S e e
(4.34)
và
0, 0
( , ) ; ( , ) [sinh sin ] / 2
( , ), 0
x
K x S x x x
S x x
. (4.35)
Bây giờ, giả sử điều kiện biên của dầm ở đầu phải có dạng
( ) ( )(1, ) (1, ) 0p q ,
trong đ p,q là cấp các đạo hàm của hàm số theo biến x, các phƣơng trình này cùng
với (4.29) và (4.31) sẽ cho hệ phƣơng trình để xác định các hằng số tích phân ,C D
nhƣ sau
( ) ( ) ( )
0 01 2
( ) ( ) ( )
0 01 2
(1, ) (1, ) ( ) (1 , );
(1, ) (1, ) ( ) (1 , ).
p p p
q q q
C D Q h x
C D Q h x
(4.36)
trong đ p, q c giá trị nhƣ trong bảng 4.3. Phƣơng trình xác định C và D là
0 1 0 0 1 0( ) ( ) / ( ); ( ) ( ) / ( )C Q C x D D Q D x D (4.37)
với
1 2 1 2( ) (1) (1) (1) (1)
p q q pD (4.38)
73
và
2
0 0
0
( ) ( )
1 0 2 2
( ) (
0
)
1 0 2
( ) (1 (1) (1 (1) ;
( ) (1 (1) (1 (1) .
) )
) )
q p p q
p q q p
C x h h
D
x x
x xx h h
(4.39)
Bảng 4.3. Điều kiện iên và các đạo hàm
STT Điều kiện biên L1(x,) L2(x,) p q
1 Dầm hai đầu ngàm sinhλx–sinλx coshλx–cosλx 0 1
2 Dầm hai dầu tự do sinhλx+sinλx coshλx+cosλx 2 3
3 Dầm tựa đơn sinhλx sinλx 0 2
4 Dầm công xôn sinhλx–sinλx coshλx–cosλx 2 3
Do đ nghiệm của phƣơng trình (4.29) có dạng
0 0 1 0 1 1 0 2 0( , , ) ( ) / ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )x x Q D C x x D x x D H x x ,
hàm đáp ứng tần số của dầm có nhiều vết nứt là
0 0 0
1 0 1 1 0 2 0
( , , ) ( , , ) / ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) / ( )
FRF x x x x Q
C x x D x x D H x x D
(4.40)
4.2.2. Phương trình tần số phản cộng hưởng của dầm có vết nứt
Theo định nghĩa, tần số phản cộng hƣởng là tần số làm cho hàm đáp ứng tần
số bằng không, tức
0 1 0 1 1 0 2 0( , , ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) 0A x x C x x D x x D H x x . (4.41)
Tần số cộng hƣởng và tần số phản cộng hƣởng đều liên hệ với tham số tần
số 2 44 /FL EI . Do đ nghiệm của phƣơng trình (4.41) đƣợc gọi là tần số
phản cộng hƣởng. Trong khi tần số cộng hƣởng ch phụ thuộc vào điều kiện biên thì
tần số phản cộng hƣởng còn phụ thuộc vào cả điều kiện biên lẫn vị trí đo đáp ứng
(x) và vị trí đặt lực tác dụng (x0). Không phải bất cứ vị trí đặt tải trọng cƣỡng bức
nào cũng đo đƣợc tần số phản cộng hƣởng. Do đ để đơn giản trong phƣơng trình
tần số cộng hƣởng giả thiết vị trí điểm đo trùng với vị trí đặt lực kích động x = x0.
Vì vậy phƣơng trình tần số phản cộng hƣởng có dạng :
1 1 1 2( , ) ( ) ( , ) ( ) ( , ) 0A x C x x D x x
hay
74
( ) ( )1 1( , ) (1 ) ( , ) (1 ) ( , ) 0
q p
p qA x h x A x h x A x (4.42)
trong đ
( ) ( )1 1
1 22 1
( ) ( )1 1
1 22 1
( , ) (1) ( ) (1) ( ) ;
( , ) (1) ( ) (1) ( ) ;
p p
p
q q
q
A x x x
A x x x
Sử dụng phƣơng trình (4.33), các hàm số ( , )pA x , ( , )qA x có thể viết dƣới dạng
1 20 2 1
1
1 2
1
1 20 2 1
,
1
;
( , ) ( , ) ( , , ) ( , , )
( , , , )
( , ) ( , ) ( , , ) ( , , )
n
j
n
j
j k
n
j
p p p
p j j j j
p j k j k
q q q
q j j j
A x A x A x e A x e
SK x e e
A x A x A x e A x e
1 2
, 1
, ( , , )q j k
n
k
k
j
j
SK x e e
(4.43)
trong đó
, ( , ) ( , )
1 20 2 1
, ( , ) ( , )
( , ) ( , )
,
( , ) ( ) ( ) ( ) ( );
( , , ) ( ) ( ) (1 ), 1,2;
( , , , ) ( ) (1 ) ( ) (1 ).
( )
p q p q p q
p q p q p q
i j i j j
p q p q
p q j k k
i
j k j
L x
A x L L x L L x
A x e L K x e S e i
SK x e e K x e S e K x e S e
Thay (4.43) vào (4.42) nhận đƣợc phƣơng trình:
0 2 1 1 2
1
1 2
, 1
,
( , ) ( , ) ( , , ) ( , , )
( , , , ) 0
j j j j
j k
j
j
n
k
k
n
j
A x A x A x e A x e
SK x e e
(4.44)
trong đ
( ) ( )1 1 1 1
0 0 0
( ) ( ), 1 1 11
0
( , ) (1 ) ( , ) (1 ) ( , );
( , , ) (1 ) ( , , ) (1 ) ( , , ), 1,2;
q p p q
q p qpp q
i j i j j
A x h x A x h x A x
A x e h x A x e h x A x e i
(4.45)
( ) ( )1 1
1 1
( , , , ) (1 ) ( , , , ) (1 ) ( , , , )
q p
j k p j k q j kSK x e e h x SK x e e h x SK x e e .
Dễ dàng nhận thấy
1
( , , , ) 0q j kK x e e và tần số phản cộng hƣởng của dầm
c dạng
2
,
0 2 1 1 2 1
1 1
( ) ( ) ( ) ( ) 0j
n n
j j
j j j jk j k
k
R R R Q
,
(4.46)
75
trong đ
0 0 1 1
2 2
( ) ( , ); ( ) ( , , );
( ) ( , , ); ( ) ( , , , ).
j j
j j jk j k
R A x R A x e
R A x e Q SK x e e
(4.47)
Các tham số vết nứt xác định trong công thức (4.34) có thể viết cụ thể dƣới
dạng
11 1 1 1 12 2 1 2 1 2 2 1 1 1
21 1 2 1 22 2 2 2 1 2 2 1 2 1
3 3 3 3 2 3 2 2 3 1 3 1 1
3 2 1 3 2
( ); ( ) ( ) ( );
( ); ( ) ( ) ( );
( ) ( ) (
(
(
) ( )
)
)
i i i i
L e L e S e e L e
L e L e S e e L e
L e S e e L e S e e L e
S e e S
1
1
2 1
1 2
1
( ) ( ); 1,2;
...............................................................................
..............
....
[ ( ) )
(
)
(
+
i
ij j i j k j k i
k
j
k
k
k
e e L e i
L e S e e L e
11 1
11 2
1 11 1 2
1 2 3
1 2 3 1
1 1 2 2
2
1 2 3 1 1 2 2 3 3
3 2 1
1
...
( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
..... ( ) (
j k k k i k
k k k j k k k k i
k
k
k k
j
k k
kj
k k k
jj j j jj
S e e S e e L e
S e e S e e S e e L e
S e e S e
2 1 12)... ( ) ( )]
1,2; 1,2,..., .
ije S e e L e
i j n
(4.48)
Thay (4.48) vào (4.46) có
2
1
1
0 1 0
21 1
3
1
1
3 1
+
. .
)
.. .
( ) ( , ( , , )
( , , , )
( , , ,.... ...
k j j j k j k
j j
j k r
j
jn n
k
kjn
k
j k r
r
n n n
R R e R e e
R e e e
R e e
1 1 1, ) .... 0,n ne
(4.49)
trong đ
'' ''1 2 1 1 2, ;j j j j jR e R L e R L e
2 2 1 1 2
1 2 1 2
( , , ) ( )[ ( ) ( ) ( ) ( )]
;
j k j k k k k k
jk j k k j
R e e S e e R L e R L e
Q L e L e L e L e
76
3 2 1 1 2
1 2 1 2
2 1 2 1
, , ,
[ ]
;
......................................................
j k r j k r r r r
j r r k k r
jk
k r r j j r
R e e e S e e R L e R L e
S e e L e L e L e L e
Q
S e e L e L e L e L e
1 1
1 1 2 1 21 1 1 11 2 1
............................................
, , , ,
= [ ].
n n n
n n n n
R e e e
S e e S e e S e e R L e R L e
Phƣơng trình (4.9) là phƣơng trình tần số phản cộng hƣởng dao động uốn của
dầm dạng tƣờng minh theo các tham số vết nứt. Trong trƣờng hợp dầm c một, hai
hoặc ba vết nứt thì phƣơng trình (4.49) là:
Trường hợp dầm có một vết nứt:
0 1 , 0;R R e (4.51)
Trường hợp dầm có hai nứt:
0 1 1 1 2 1 2 2 1 2 2 1, , , , 0;R R e R e R e e (4.52)
Trường hợp dầm có ba nứt:
0 1 1 1 2 1 2 3 1 3 3 2 2 3 2
2 1 2 2 1 3 1 2 3 1 3 2 1 3 3 2 1
, , , , ,
, , , , , , , 0
R R e R e R e R e e
R e e R e e R e e e
(4.53)
với các hệ số 1 1 2 2 1 3 3 2 1, , , , , , , ,R e R e e R e e e đƣợc xác định từ phƣơng trình
(4.50).
Trong trƣờng hợp các vết nứt với độ lớn nhỏ, phƣơng trình xấp x bậc nhất
và bậc hai là:
0 1
1
, , , 0;
n
j j
j
R x R x e
(4.54)
10 1 21
1 2
, , , , , , 0.
n n
j
j j j k j kk
j j
R x R x e R x e e
(4.55)
Với mục đích sử dụng phƣơng trình (4.55) để chẩn đoán vết nứt bằng tần số
phản cộng hƣởng viết lại các hàm số 21 2 1 3 2 10 1, , , , , , , ,R e R e e R e e e nhƣ
sau:
77
1 11
0 1 22 1
1 11
2 11 2
'' ''1 1
1 22 1
1
1
'' ''1
2 1 1 2
1
, 1
1 ;
, , 1
1
1
p pq
q qp
p p
j j j
q
j
p
j j j
j
p
R x h x L L x L L x
h x L L x L L x
K x e L L e L L e
R x e h x
S e L e L x L e L x
K x e L
h x
'' ''1 1
2 11 2
'' ''1
1 2 2 1
2
1
1 2
'' '' '' ''
1 2 2 1
;
1
, , ,
, , , , 1
, , , ,
q q
j j
q
j j j
j k
p
j k k k k k
j k k j j k j k
L e L L e
S e L e L x L e L x
R x e e
S e e M x e K x e M x e S e
N x e K x e N x e K x e L e L e L e L e
(4.56)
với
1 11
1 1 22 1
(( ) 111
11 2
1
2 1 2 2 1
2
)
1
, , 1
(1 )[ ( )( ) ];
, , 1
1 [
p pq
k k k
qp
k
q
k k k
p
q
k
M x e h x L L e L L e
h x L e L L e
M x e h x L x L e L x L e
h x L x
1 2
1 1 1
1
1
];
, , 1 1 1 1 .
k k
q p p q
L e L x L e
N x e h x S e h x S e
(4.57)
4.2.3. Ảnh hưởng của vết nứt đến tần số phản cộng hưởng của dầm đàn hồi
Bây giờ nghiên cứu chi tiết sự thay đổi của tần số phản cộng hƣởng của dầm
với các điều kiện biên khác nhau phụ thuộc vào vị trí, chiều sâu vết nứt và sau đ
tính toán tần số phản cộng hƣởng phụ thuộc vào vị trí điểm đo tần số phản cộng
hƣởng (là điểm đo đáp ứng trùng với điểm đặt lực). Kết quả giải phƣơng trình tần
số phản cộng hƣởng (4.51) phụ thuộc vào vị trí và chiều vết nứt đƣợc trình bày
trong các Hình 4.4 – 4.7. Các đồ thị trong các hình biểu diễn tỷ số tần số phản cộng
hƣởng của dầm bị nứt trên tần số phản cộng hƣởng của dầm không nứt (
0
/ , gọi
tắt là tỷ số tần số) là hàm của vị trí vết nứt tƣơng ứng với các chiều sâu khác nhau.
Các tần số phản cộng hƣởng của dầm công xôn (Hình 4.4−4.6) đƣợc đo tại đầu tự
78
do và tần số phản cộng hƣởng của dầm tựa đơn (Hình 4.7) đƣợc đo tại điểm giữa
dầm.
Hình 4.5. Sự phụ thuộc của tỷ số tần số phản cộng hưởng thứ nhất tính toán cho
dầm công xôn vào vị trí và chiều sâu vết nứt (điểm đo tại đầu tự do)
Hình 4.6. Sự phụ thuộc của tỷ số tần số phản cộng hưởng thứ hai tính toán cho dầm
công xôn vào vị trí và chiều sâu vết nứt (điểm đo tại đầu tự do)
79
Hình 4.7. Sự phụ thuộc của tỷ số tần số phản cộng hưởng thứ ba tính toán cho dầm
công xôn vào vị trí và chiều sâu vết nứt (điểm đo tại đầu tự do)
Hình 4.8. Tỷ số tần số cộng hưởng và phản cộng hưởng thứ nhất tính toán cho dầm
tựa đơn phụ thuộc vào vị trí và chiều sâu vết nứt (điểm đo tại giữa dầm)
80
Hình 4.9. Sự thay đổi của tỷ số tần số phản cộng hưởng thứ nhất do vết nứt phụ
thuộc vào vị trí đ t lực khi vị trí vết nứt khác nhau tính toán cho dầm công xôn với
chiều sâu vết nứt 40%.
Khảo sát đồ thị cho trong các hình vẽ thấy sự thay đổi tần số phản cộng
hƣởng theo vị trí và chiều sâu vết nứt tƣơng tự nhƣ tần số cộng hƣởng. Điều khác
biệt quan trọng so với tần số cộng hƣởng ch là tần số phản cộng hƣởng c nhiều
hơn một điểm nút. Cụ thể, nếu tần số cộng hƣởng thứ nhất của dầm không c điểm
nút thì tần số phản cộng hƣởng thứ nhất c một điểm nút hay tần số cộng hƣởng thứ
hai c một điểm nút thì tần số phản cộng hƣởng thứ hai c hai điểm nút.
Tần số phản cộng hƣởng thứ nhất của dầm c một, hai và ba vết nứt đƣợc
tính từ các phƣơng trình xấp x bậc nhất và bậc hai phụ thuộc vào vị trí đo hàm đáp
ứng đƣợc trình bày trong các Bảng 4.4 – 4.6. Kết quả tính toán đƣợc so sánh với tần
số phản cộng hƣởng theo phƣơng trình chính xác nhằm đánh giá khả năng sử dụng
các phƣơng trình xấp x để nghiên cứu và chẩn đoán vết nứt bằng tần số phản cộng
hƣởng.
81
Bảng 4.4. Tần số phản cộng hưởng thứ nhất của dầm tựa đơn
Vị trí vết
nứt
Vị trí đặt lực, x
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
Một vết nứt với a/h = 0.4
0.25 4.0459 4.3697 4.9132 5.5918 5.8422 5.2865 4.7410 4.3180 3.9912 –
0.5 5.6063 5.1937 5.3612 5.8069 6.2832 5.7800 5.0608 4.4792 4.0545 –
0.75 4.2638 4.5419 4.8497 5.1363 5.4813 5.3950 4.8152 4.4572 4.1906 –
Hai vết nứt với a/h = 0.4
0.25–0.5 4.5533 4.8006 4.9016 4.9028 4.9428 4.9683 4.9043 4.6353 4.2153 –
0.25–0.75 3.8681 4.0130 4.1103 4.1830 4.2701 4.3731 4.4881 4.4304 4.1046
0.5–0.75 4.2292 4.4742 4.7430 5.0035 5.3045 5.6294 5.0165 4.7342 5.4074 –
Ba vết nứt có vị trí (0.2; 0.5; 0.75) với các chiều sâu
a/h = 0.4
0.2
0.5
0.75
EX 3.8545 3.9964 4.0938 4.1711 4.2636 4.3326 4.3884 4.2657 3.9511 –
A2 3.8538 3.9955 4.0931 4.1704 4.2624 4.3303 4.3845 4.2627 3.9500
A1 4.2879 4.5368 4.7290 4.8378 4.9965 5.2234 4.6298 4.2329 3.9275
a/h = 0.3
0.25
0.5
0.75
EX 4.1154 4.3144 4.4612 4.5629 4.6650 4.7625 4.8756 4.7855 4.3716 –
A2 4.1150 4.3138 4.4607 4.5625 4.6643 4.7610 4.8729 4.7832 4.3709
A1 4.5010 4.8578 5.1713 5.2830 5.4565 5.3820 4.7800 4.3550 4.0307
a/h = 0.2
0.20.
5
0.75
EX 4.4387 4.7547 4.9777 5.0751 5.1575 5.3357 5.1894 4.6385 4.4313 –
A2 4.4385 4.7544 4.9774 5.0750 5.1572 5.3350 5.1902 4.6386 4.4314
A1 4.7528 5.3700 5.7306 6.0375 6.1116 5.5563 4.9386 4.4773 4.1259
a/h = 0.1
0.25
0.5
0.75
EX 4.9526 4.8838 5.3378 6.0485 5.7991 5.7825 5.0899 4.5879 4.2153
A2 4.9527 4.8838 5.3378 6.0486 5.7991 5.7826 5.0899 4.5879 4.2153
A1 4.7470 4.8332 5.2663 5.8508 6.2282 5.7117 5.0730 4.5763 4.1974
a/h = 0 (không có vết nứt)
0.25-0.5-
0.75
4.2264 4.6183 5.1318 5.7826 6.2832 5.7826 5.1318 4.6183 4.2264
Lƣu ý: EX – Phƣơng trình chính xác; A2 –xấp x bậc hai; A1 – xấp x bậc nhất
82
Bảng 4.5. Tần số phản cộng hưởng thứ nhất của dầm hai đầu ngàm
Vị trí vết
nứt
Vị trí đặt lực, x
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
Một vết nứt a/h = 0.4
0.3 5.2058 5.4726 5.9770 6.9441 7.4069 6.6894 6.0080 5.4708 5.0371 –
0.5 7.7053 6.9407 6.7904 7.2324 7.8532 7.1305 6.1353 5.3930 4.8767 –
0.7 5.4897 5.7393 6.1137 6.5252 7.0038 6.7182 5.9770 5.5969 5.1262 –
Hai vết nứt a/h = 0.4
0.3 – 0.5 5.4386 5.6143 5.8218 5.9382 6.0333 5.9959 5.8122 5.4422 4.5699 –
0.3 – 0.7 5.0999 5.1811 5.2869 5.3647 5.4445 5.4582 5.4057 5.2335 5.0602
0.5 – 0.7 5.3669 5.5630 5.8354 6.1544 6.5452 7.1475 6.3643 6.8946 5.8087 –
Ba vết nứt có vị trí (0.3; 0.5; 0.7) với các chiều sâu:
a/h = 0.4
0.3
0.5
0.7
EX 5.0999 5.1811 5.2869 5.3647 5.4445 5.4582 5.4057 5.2335 5.0602 –
A2 5.0994 5.1803 5.2858 5.3637 5.4432 5.4565 5.4039 5.2324 5.0597
A1 5.5890 5.8824 6.3009 6.5906 6.9944 6.5889 5.8239 5.3504 4.8880
a/h = 0.3
0.3
0.5
0.7
EX 5.2564 5.3750 5.5332 5.6609 5.7714 5.8014 5.7468 5.5278 5.2652 –
A2 5.2562 5.3746 5.5327 5.6605 5.7708 5.8005 5.7458 5.5272 5.2650
A1 5.6816 6.0364 6.5651 6.8828 7.5523 6.7368 5.9527 5.4402 4.9687
a/h = 0.2
0.3
0.5
0.7
EX 5.4461 5.6591 5.9243 6.1192 6.2523 6.3228 6.3199 6.0536 5.6077 –
A2 5.4459 5.6590 5.9241 6.1190 6.2521 6.3224 6.3194 6.0533 5.6076
A1 5.8004 6.3104 7.4263 7.5617 7.4865 6.9097 6.1012 5.5322 5.0458
a/h = 0.1
0.25
0.5
0.75
EX 5.8050 6.4030 7.0549 7.1095 7.0413 7.4390 6.2920 5.6362 5.1311
A2 5.8050 6.4029 7.0549 7.1095 7.0413 7.4391 6.2920 5.6362 5.1311
A1 6.0605 6.0129 6.5015 7.2592 7.7938 7.0726 6.2382 5.6076 5.1052
a/h = 0 (không có vết nứt)
0.3 -0.5 -
0.7
5.1296 5.6399 6.3015 7.1494 7.8532 7.1494 6.3015 5.6399 5.1296
Lƣu ý: EX – Phƣơng trình chính xác; A2 –xấp x bậc hai; A1 – xấp x bậc nhất
83
Bảng 4.6. Tần số phản cộng hưởng thứ nhất của dầm xông xôn
Vị trí
vết nứt
Điểm đặt lực, x
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0
Một vết nứt a/h =0 .4
0.3 2.8176 1.8623 2.1441 2.5948 3.0666 3.6402 4.3296 4.6185 4.3154 3.9190
0.5 2.6316 1.8443 2.1045 2.3950 2.7547 3.3905 4.0964 4.3626 4.0846 3.7437
0.8 2.3773 2.0489 2.2926 2.5805 2.9479 3.4435 4.1211 4.6202 4.2714 3.7811
Hai vết nứt a/h = 0.4
0.3–0.5 2.6318 2.3695 1.9411 2.3542 2.7930 3.4969 4.2356 3.9214 4.0506 3.6756
0.3–0.8 2.5796 2.4101 1.8897 2.2592 2.6605 3.2596 3.9400 3.7127 3.9065 3.6748
0.5–0.8 2.5849 2.3488 2.0292 2.3093 2.6520 3.2511 3.9931 3.8732 4.0459 3.6482
Ba vết nứt với các chiều sâu
a/h = 0.4
0.3
0.5
0.8
EX 2.6776 2.4611 1.8911 2.3044 2.7614 3.7039 3.5696 3.5878 3.8007 3.6067
A2 2.6782 2.4615 1.8911 2.3044 2.7614 3.7045 3.5697 3.5881 3.8011 3.6065
A1 2.5796 2.4101 1.8897 2.2592 2.6605 3.2596 3.9400 3.7127 3.9065 3.6748
a/h = 0.3
0.3
0.5
0.8
EX 2.6772 1.8102 2.0777 2.4490 2.8685 3.5271 3.9972 3.9167 4.2079 3.7459
A2 2.6773 1.8102 2.0777 2.4490 2.8685 3.5272 3.9971 3.9167 4.2080 3.7459
A1 2.6263 1.8098 2.0767 2.4307 2.8303 3.4151 4.1057 4.0303 4.1660 3.7696
a/h = 0.2
0.3
0.5
0.8
EX 2.5997 1.9905 2.2513 2.5888 2.9921 3.5747 4.3255 4.2655 4.2686 3.8443
A2 2.5997 1.9905 2.2513 2.5888 2.9921 3.5747 4.3255 4.2655 4.2686 3.8443
A1 2.5822 1.9904 2.2509 2.5839 2.9822 3.5492 4.2438 4.3602 4.2582 3.8495
a/h = 0.1
0.3
0.5
0.8
EX 1.9188 2.1453 2.3892 2.6994 3.0964 3.6472 4.3439 4.6594 4.3228 3.9047
A2 1.9188 2.1453 2.3892 2.6994 3.0964 3.6472 4.3439 4.6594 4.3228 3.9047
A1 1.9188 2.1453 2.3891 2.6989 3.0955 3.6452 4.3379 4.6527 4.3219 3.9051
a/h = 0 (không có vết nứt)
0.0 2.0291 2.2160 2.4484 2.7462 3.1416 3.6830 4.3737 4.6826 4.3465 3.9266
Lƣu ý: EX – Phƣơng trình chính xác; A2 –xấp x bậc hai; A1 – xấp x bậc nhất
84
Kết quả tính toán đƣa ra trong Bảng 4.4 – 4.6 cho thấy rằng đối với dầm c
điều kiện biên đối xứng c một vết nứt ở giữa dầm thì tần số phản cộng hƣởng
không thay đổi so với dầm nguyên vẹn khi đo tại vị trí giữa dầm. Tuy nhiên, các vết
nứt đối xứng tạo ra những thay đổi khác nhau về tần số phản cộng hƣởng đƣợc đo
tại vị trí bất kỳ. Hơn nữa, phƣơng trình tần số phản cộng hƣởng xấp x bậc hai
(4.15) cho một nghiệm gần giống với nghiệm của phƣơng trình chính xác ngay cả
khi chiều sâu vết nứt lên tới 40% chiều dày dầm. Điều này cho phép sử dụng
phƣơng trình tần số phản cộng hƣởng gần đúng thứ hai để xác định nhiều vết nứt
trong dầm bằng các tần số phản cộng hƣởng đo đƣợc.
4.3. Chẩn đoán vết nứt trong dầm bằng tần số phản cộng hƣởng
4.3.1. Thuật toán chẩn đoán
Giả thiết dầm đàn hồi có m tần số phản cộng hƣởng 1( ), , m đƣợc xác
định tại các vị trí 1 )( , , mx x . Bài toán đặt ra là cần xác định vị trí và chiều sâu vết
nứt. Rõ ràng tần số phản cộng hƣởng đã biết có thể xác định đƣợc tham số tần số
2 44 / , 1, ,k k FL EI k m (4.58)
Nguyên lý chẩn đoán vết nứt như au: một vết nứt giả định tại vị trí e đƣợc
xác nhận là thực sự tồn tại nếu chiều sâu a của n đƣợc dự đoán chắc chắn lớn hơn
0. Dựa trên nguyên lý này trong công trình [19] đã xây dựng đƣợc một quy trình
chẩn đoán vết nứt bằng phƣơng pháp quét để xác định vết nứt trong kết cấu dầm sau
đây:
Bƣớc 1: Giả thiết các vết nứt tại các vị trí đã biết trong lƣới chia (e1,...,en)
với chiều sâu chƣa biết (a1,...,an) để thiết lập mối quan hệ giữa các thông số vết nứt
với tần số phản cộng hƣởng thông qua phƣơng trình tần số phản cộng hƣởng.
Bƣớc 2: Sử dụng hệ phƣơng trình tần số phản cộng hƣởng đã thiết lập ở trên,
véc tơ chiều sâu vết nứt 1, ,
T
na a a tƣơng ứng với các vị trí vết nứt đã chọn
đƣợc tính toán dựa trên các tần số phản cộng hƣởng đã cho.
Bƣớc 3: Loại bỏ các vị trí vết nứt trong lƣới chia tƣơng ứng với các chiều
sâu nhận đƣợc ở bƣớc 2 nhỏ hơn hoặc bằng không, đƣợc một lƣới chia mới
1 ', , ; 'ne e n n tƣơng ứng với chiều sâu vết nứt đƣợc dự đoán lớn hơn không.
85
Bƣớc 4: Sử dụng lƣới chia mới, thiết lập mô hình mới nhƣ trong bƣớc 1 và
bƣớc 2 để phỏng đoán một vectơ chiều sâu vết nứt mới và quá trình này đƣợc lặp lại
cho đến khi không c đƣợc lƣới chia vết nứt mới ở bƣớc 3.
Bƣớc 5. Lƣới vị trí vết nứt thu đƣợc cuối cùng và véc tơ độ lớn vết nứt đƣợc
dự đoán tƣơng ứng cho vị trí và chiều sâu vết nứt cần tìm.
Hình 4.10. Sơ đồ thuật toán chẩn đoán vết nứt trong dầm bằng phương trình tần số
phản cộng hưởng
Lƣu ý, nhiệm vụ quan trọng nhất trong quy trình đƣợc cung cấp là ƣớc tính
chiều sâu vết nứt từ các tần số phản cộng hƣởng đã cho, đặc biệt, khi lƣới vị trí vết
nứt phải đủ dầy hay số lƣợng vết nứt phải đủ lớn so với số lƣợng tần số phản cộng
hƣởng nhất định thƣờng bị giới hạn (m < n). Do vậy bài toán thƣờng là thiếu số liệu
phải cần đến các phƣơng pháp điều ch nh.
86
Xét phƣơng trình (4.15) tần số phản cộng hƣởng c thể viết lại dạng
γ A γ b (4.59)
trong đ [A] là ma trận m × n với các phần tử
11 21, , , , , , 1, , ; 1, ,jkj k k j k k j r rra R x e R x e e k m j n (4.60)
và vec tơ
1 1 0, , , , , , ,, , 1 ,
T T
n m k k kb b b R x k m γ b (4.61)
C thể giải phƣơng trình (4.19) bằng phƣơng pháp lặp:
1 ii A γ b (4.62)
với 1 01 0; 1,2,3,....,i i A A γ γi và quá trình lặp sẽ dừng lại khi sai số
cho phép
1
tolerance
γ γ
i i
(4.63)
Vì lƣới quét vết nứt lớn nên hệ phƣơng trình (4.62) thƣờng không đƣợc xác
định, do đ hệ phƣơng trình này cần giải bằng phƣơng pháp điều ch nh (xem Phụ
lục). Nghiệm điều ch nh của phƣơng trình (4.62) c dạng:
2
1
TNR
i r r
r
r r
γ
u b
v (4.64)
trong đ , , , 1,2, .,,r r rNR r u v là hạng, giá trị kỳ dị và các véc tơ kỳ dị phải và
trái của ma trận , hệ số điều ch nh đƣợc xác định từ phƣơng trình
2
2
2
1 1
TNR n
Tr
r
r r NRr
u b
u b (4.65)
với là mức nhiễu trong vế phải phƣơng trình (4.59).
Sau khi xác định đƣợc thông số độ lớn vết nứt, chiều sâu của các vết nứt xác
định đƣợc tính từ phƣơng trình
2
0
2 2 3
4 5 6 7 8
6 1 ( / ) /
(0.6272 1.04533 4.5948 9.9736
20.2948 33.0351 47.1063 40.7556 19.6 ).
j c
c
h L f a h
f z z z z z
z z z z z
(4.66)
87
4.3.2. Kết quả thử nghiệm số
Để kiểm chứng thuật toán đƣợc đề xuất ở trên, thử nghiệm chẩn đoán một và
ba vết nứt trong dầm công xôn bằng các tần số phản cộng hƣởng đƣợc xác định tại
các vị trí khác nhau. Kết quả chẩn đoán với số lƣợng điểm đo và số lƣợng vị trí vết
nứt giả thiết khác nhau đƣợc trình bày trên các Hình 4.6 – 4.9. Đầu vào là số liệu
tính toán đƣợc coi là số liệu đo đạc không có nhiễu.
+ Trường hợp1 : Chẩn đoán một vết nứt trong dầm công xông tại vị trí 0.2, chiều
sâu 10%
Hình 4.11. Chẩn đoán một vết nứt trong dầm công xông bằng các tần số phản cộng
hưởng với số lượng điểm đo ằng 10 và số lượng vết nứt giả thiết là 15.
Hình 4.12. Chẩn đoán một vết nứt trong dầm công xông bằng các tần số phản cộng
hưởng với số lượng điểm đo ằng 13 và số lượng vết nứt giả thiết là 15.
88
Hình 4.13. Chẩn đoán một vết nứt trong dầm công xông bằng các tần số phản cộng
hưởng với số lượng điểm đo ằng 14 và số lượng vết nứt giả thiết là 15.
Hình 4.14. Kết quả chẩn đoán một vết nứt trong dầm công xôn bằng các tần số
phản cộng hưởng với số lượng điểm đo bằng 15 và số lượng vết nứt giả thiết là 15.
Vết nứt thực tại e = 0.2 có chiều sâu a/h=10%.
89
+ Trường hợp 2: Chẩn đoán một vết nứt trong dầm công xôn tại vị trí e = 0.5,
chiều sâu 30%.
Hình 4.15. Chẩn đoán một vết nứt trong dầm công xôn bằng các tần số phản cộng
hưởng với số lượng điểm đo ằng 10 và số lượng vết nứt giả thiết là 20.
Hình 4.16. Chẩn đoán một vết nứt trong dầm công xôn bằng các tần số phản cộng
hưởng với số lượng điểm đo ằng 16 và số lượng vết nứt giả thiết là 20.
90
Hình 4.17. Chẩn đoán một vết nứt trong dầm công xôn bằng các tần số phản cộng
hưởng với số lượng điểm đo ằng 18 và số lượng vết nứt giả thiết là 20.
Hình 4.18. Kết quả chẩn đoán một vết nứt trong dầm công xôn bằng các tần số
phản cộng hưởng với số lượng điểm đo ằng 20 và số lượng vết nứt giả thiết là 20.
Vết nứt thực tại e =0.5 có chiều sâu a/h=30%.
91
+ Trường hợp 3: Chẩn đoán ba vết nứt trong dầm công xôn tại ba vị trí khác
nhau là e = 0.2 ; 0.5 ; 0.9 và có cùng chiều sâu 10%.
Hình 4.19. Chẩn đoán a vết nứt trong dầm công xôn bằng các tần số phản cộng
hưởng với số lượng điểm đo ằng 10 và số lượng vết nứt giả thiết là 20.
Hình 4.20. Chẩn đoán a vết nứt trong dầm công xôn bằng các tần số phản cộng
hưởng với số lượng điểm đo ằng 16 và số lượng vết nứt giả thiết là 20.
92
Hình 4.21. Chẩn đoán a vết nứt trong dầm công xôn bằng các tần số phản cộng
hưởng với số lượng điểm đo ằng 18 và số lượng vết nứt giả thiết là 20.
Hình 4.22. Kết quả chẩn đoán a vết nứt trong dầm công xôn bằng các tần số phản
cộng hưởng với số lượng điểm đo ằng 20 và số lượng vết nứt giả thiết là 20.
Vết nứt thực tại e = 0.2;0.5; 0.9 có cùng chiều sâu a/h=10%
93
+ Trường hợp 4: Chẩn đoán ba vết nứt trong dầm công xôn tại các vị trí khác
nhau e = 0.2 ; 0.5 ; 0.9 có các chiều sâu tương ứng là a/h = 20% ; 30%; 50%.
Hình 4.23. Chẩn đoán a vết nứt trong dầm công xôn bằng các tần số phản cộng
hưởng với số lượng điểm đo ằng 10 và số lượng vết nứt giả thiết là 20.
Hình 4.24. Chẩn đoán a vết nứt trong dầm công xôn bằng các tần số phản cộng
hưởng với số lượng điểm đo ằng 16 và số lượng vết nứt giả thiết là 20.
94
Hình 4.25. Chẩn đoán a vết nứttrong dầm công xôn bằng các tần số phản cộng
hưởng với số lượng điểm đo ằng 18 và số lượng vết nứt giả thiết là 20.
Hình 4.26. Kết quả chẩn đoán a vết nứt trong dầm công xôn bằng các tần số
phản cộng hưởng với số lượng điểm đo ằng 20 và số lượng vết nứt giả thiết là 20.
Vết nứt thực tại các vị trí e = 0.2;0.5; 0.9 có chiều sâu tương ứng là
a/h=30%;20%;50%.
Khảo sát các hình vẽ cho thấy: vết nứt đơn c chiều sâu 10% luôn đƣợc chẩn
đoán chính xác bằng tần số phản cộng hƣởng đo đạc đƣợc ở 10 vị trí khác nhau,
nhƣng n ch đƣợc chẩn đoán một cách duy nhất bằng tần số phản cộng hƣởng đo
đƣợc ở 15 vị trí (Hình 4.6). Tuy nhiên, để chẩn đoán chính xác và duy nhất vết nứt
95
đơn c chiều sâu 30% thì cần đến số lƣợng tần số phản cộng hƣởng ở 18 điểm và
lƣới chia gồm 20 điểm (Hình 4.16). Việc chẩn đoán ba vết nứt đƣợc thực hiện với
hai kịch bản: cả ba vết nứt có cùng chiều sâu (Hình 4.21) và ba vết nứt có các chiều
sâu khác nhau (Hình 4.25). Trong kịch bản thứ nhất, ba vết nứt đƣợc chẩn đoán
chính xác và ổn định bằng 10 tần số phản cộng hƣởng và lƣới chia 20 điểm. Trong
kịch bản thứ hai cả ba vết nứt đƣợc chẩn đoán chính xác với 20 điểm đo tần số phản
cộng hƣởng.
Rõ ràng là để chẩn đoán càng chính xác một số lƣợng vết nứt nào đ cần số
lƣợng tần số phản cộng hƣởng càng nhiều và số lƣợng điểm chia trong lƣới dò tìm
vết nứt cần xấp x số lƣợng tần số phản cộng hƣởng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Nhƣ vậy, trong Chƣơng này:
1. Đã thiết lập đƣợc phƣơng trình đặc trƣng để tính toán tần số cộng hƣởng và
phản cộng hƣởng trong dao động uốn của dầm có nhiều vết nứt ở dạng tƣờng
minh đối với tham số vết nứt và đã ch ra các xấp x tiệm cận và khả năng
ứng dụng trong tính toán tần số công hƣởng và phản cộng hƣởng của dầm.
2. Đã nghiên cứu sự thay đổi của tần số phản cộng hƣởng phụ thuộc vào vết nứt
và vị trí đo đạc tần số phản cộng hƣởng và ch ra rằng sự thay đổi tần số phản
cộng hƣởng do vết nứt tƣơng tự nhƣ sự thay đổi của tần số phản cộng hƣởng,
nhƣng số lƣợng điểm nút của tần số phản cộng hƣởng nhiều hơn tần số phản
cộng hƣởng. Đồng thời cũng ch ra sự phụ thuộc của tần số phản cộng hƣởng
của dầm có vết nứt cũng phụ thuộc đáng kể vào vị trí đo đạc các tần số phản
cộng hƣởng này. Đây là một dấu hiệu rất hữu ích để chẩn đoán vết nứt bằng
tần số phản cộng hƣởng.
3. Đã thử nghiệm giải bài toán chẩn đoán một và ba vết nứt trong dầm công xôn
bằng tần số phản cộng hƣởng. Kết quả chẩn đoán minh chứng cho tính hiệu
dụng cao của tần số phản cộng hƣởng so với tần số cộng hƣởng.
96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả chính của luận án là:
1. Đã thiết lập đƣợc các phƣơng trình đặc trƣng tƣờng minh cho tần số cộng
hƣởng và tần số phản cộng hƣởng trong dao động dọc trục và dao động uốn của
kết cấu một chiều (thanh, dầm) có nhiều vết nứt [Công bố số 1 và số 2].
2. Đã xây dựng đƣợc công thức Rayleigh mở rộng và các xấp x bậc nhất, bậc hai
biểu diễn mối liên hệ tƣờng minh dạng đa thức giữa tần số dao động dọc trục
với các tham số vết nứt, phục vụ việc tính toán và chẩn đoán vết nứt trong thanh
[Công bố số 3].
3. Sử dụng các phƣơng trình đã đƣợc thiết lập trong luận án này, đã nghiên cứu
chi tiết ảnh hƣởng của tham số vết nứt đến tần số cộng hƣởng và tần số phản
cộng hƣởng của kết cấu thanh, dầm có vết nứt [Công bố số 4].
4. Đã giải bài toán chẩn đoán vết nứt trong thanh, dầm bằng tần số phản cộng
hƣởng và khẳng định tính ƣu việt của tần số phản cộng hƣởng so với tần số
cộng hƣởng (tần số riêng) [Công bố số 1 và số 5].
Những đóng góp mới của luận án là:
1. Phƣơng trình tần số cộng hƣởng và phƣơng trình tần số phản cộng hƣởng dạng
tƣờng minh lần đầu tiên đƣợc xây dựng, cung cấp một công cụ mới để chẩn
đoán vết nứt trong thanh, dầm bằng tần số cộng hƣởng và phản cộng hƣởng.
2. Công thức Rayleigh, một biểu thức tƣờng minh của tần số dao động dọc trục
trong thanh thông qua tham số vết nứt lần đầu tiên đƣợc xây dựng trong luận án
này. Kết quả này góp phần đ ng g p một công cụ mới khác phục vụ việc chẩn
đoán vết nứt trong thanh bằng các tần số riêng.
3. Đã nghiên cứu bài bản ảnh hƣởng của vết nứt đến tần số phản cộng hƣởng của
thanh, dầm và khẳng định rằng tần số phản cộng hƣởng là một đặc trƣng số dễ
dàng đo đƣợc nhƣ tần số riêng, nhƣng lại chứa các thông tin cục bộ nhƣ dạng
dao động riêng. Vì vậy, tần số phản cộng hƣởng là một ch số hữu hiệu hơn tần
số riêng trong việc để chẩn đoán vết nứt trong kết cấu thanh, dầm.
Hƣớng nghiên cứu tiếp theo là nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng các
kết quả lý thuyết đã đạt đƣợc, làm cơ sở để ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào
thực tế.
97
DANH MỤC CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC
1. Tran Thanh Hai, Nguyen Tien Khiem, Pham Thi Ba Lien, Characteristic
equation for antiresonant frequencies of multiple cracked bars and
application for crack detection, Nondestructive Testing and Evaluation,
2019, VOL. 34, NO. 3, 299–323. DOI:10.1080/10589759.2019.1605604
(ISI)
2. Phạm Thị Ba Liên, Nguyễn Tiến Khiêm, Phƣơng trình đặc trƣng chính xác của
dầm Euler–Bernoulli c nhiều vết nứt và ứng dụng, Tuyển tập báo cáo Hội
nghị Cơ học kỹ thuật toàn quốc 9/04/2019, pp.149–156.
3. Nguyen Tien Khiem, Nguyen Minh Tuan, Pham Thi Ba Lien, Rayleigh
quotient for longitudinal vibration of multiple cracks bar and application./
Modern Mechanics and Applications, N.T. Khiem et al. (Eds) Select
Proceedings of ICOMMA 2020, pp. 13–25. DOI: 10.1007/978–981–16–
3239–6_2. (SCOPUS)
4. Pham Thi Ba Lien, Nguyen Tien Khiem, Resonant and antiresonant
frequencies of multiple cracked bar. Vietnam Journal of Mechanics, VAST,
Vol. 41, No. 2 (2019), pp. 157 – 170. DOI: 10.15625/0866–7136/13092
5. Nguyen Tien Khiem, Nguyen Minh Tuan, Pham Thi Ba Lien, Crack
Identification in Beams by Antiresonant Frequencies. Vietnam Journal of
Mechanics, 2021, Vol. 43, No 4, pp. 389–405. DOI: 10.15625/0866–
7136/16710.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] S.W. Doebling, C.R Farrar, M.B. Prime, D.W. Shevitz, Damage Identification
and Health Monitoring of Structural and Mechanical Systems from Changes in
Their Vibration Characteristics: A Literature Review. Report LA–13070–MS,
Los Alamos National Laboratory, 1996, New Mexico.
[2] H. Sohn, C.R. Farrar, F.M. Hemez, D.D. Shunk, D.W. Stinemates, B.R.
Nadler, J.J. Czarnecki, A Review of Health Monitoring Literature 1996–2001.
Report No LA–13976–MS, Los Alamos National Laboratory, 2004, New
Mexico.
[3] W. Fan and P.Z. Qiao, Vibration–based Damage Identification Methods: A
Review and Comparative Study. Structural Health Monitoring, 10 (1) (2011)
83–111.
[4] R. Hou and Y. Xia, Review on the new development of vibration–based
damage identification for civil engineering structures: 2010–2019. Journal of
Sound and Vibration, Vol. 491, 20 January 2021, 115741. DOI:
10.1016/j.jsv.2020.115741.
[5] R.D. Adams, P. Cawley, C.J. Pye, B.J. Stone, A vibration technique for non–
destructively assessing the integrity of structures. Journal of Mechanical
Engineering Science, 20 (1978) 93–100.
[6] T. G. Chondros, A.D. Dimarogonas, J. Yao. Longitudinal vibration of a
continuous cracked rod. Engineering Fracture Mechanics, 61 (1998) 593–606.
[7] R. Ruotolo, C. Surace. Natural frequencies of a rod with multiple cracks.
Journal of Sound and Vibration 272 (2004) 301–316.
[8] Y. Narkis, Identification of crack location in vibrating simply supported
beams. Journal of Sound and Vibration, 172 (1994) 549–558.
[9] R.Y. Liang, J. Hu and F. Choy, Theoretical Study of Crack–Induced
Eigenfrequency Change on Beam Structures, Journal of Engineering
Mechanics 118 (2) (1992) 384–395.
[10] R.Y. Liang, J. Hu and F. Choy, Quantitive NDE Technique for Assessing
Damages in Beam Structures, Journal of Engineering Mechanics 118 (7)
(1992) 1468–1487.
99
[11] A. Morassi, Crack–Induced Changes in Eigenparameters of Beam Structures,
Journal of Engineering Mechanics 119(9) (1993) 1798–1803.
[12] Nguyen Tien Khiem and Dao Nhu Mai. Natural Frequency Analysis of
Cracked Beam. Vietnam Journal of Mechanics, Vol 19(2), 1997, pp. 28–38.
[13] T. G. Chondros, , A. D. Dimarogonas and J. Yao. A continuous cracked beam
vibration theory. Journal of Sound and Vibration, Vol 215, 1998, pp. 17–34.
[14] E.I. Shifrin and R. Ruotolo, Natural frequencies of a beam with an arbitrary
number of cracks, Journal of Sound and Vibration 222(3) (1999) 409–423.
[15] N.T. Khiem and T.V. Lien, A simplified method for natural frequency analysis
of multiple cracked beam, Journal of Sound and Vibration 245(4) (2001) 737–
751.
[16] K. Aydin, Vibratory Characteristics of Euler–Bernoulli Beams with an
Arbitrary Number of Cracks Subjected to Axial Load, Journal of Vibration
and Control 14(4) (2008) 485–510.
[17] J. Fernandez–Saez, L. Rubio, C. Navarro. Approximate calculation of the
fundamenl frequency for bending vibration of cracked beams. Journal of
Sound and Vibration 225(2) (1999) 345–352.
[18] Nguyen Tien Khiem and Tran Thanh Hai, The Rayleigh quotient for multiple
cracked beam and application. Vietnam Journal of Mechanics, 33(1) (2011) 1–
12.
[19] N.T. Khiem, L.K. Toan. A novel method for crack detection in beam–like
structures by measurements of natural frequencies. Journal of Sound and
Vibration 333 (2014) 4084–4103.
[20] N.T. Khiem, H.T. Tran, V.T.A. Ninh. A closed–form solution to the problem
of crack identification for a multistep beam base on Rayleigh quotient.
International Journal of Solids and Structures 150 (2018) 154–165.
[21] A. Morassi. Identification of a crack in a rod based on changes in a pair of
natural frequencies. Journal of Sound and Vibration, 242(4) (2001) 577–596.
[22] M. Dilena, A. Morassi, Detecting cracks in a longitudinal vibrating beam with
dissipative boundary conditions. Journal of Sound and Vibration 267 (2003)
87–103.
100
[23] L. Rubio, J. Fernandez–Saez, A. Morassi, Identification of two cracks in rod.
Journal of Sound and Vibration 339 (2015) 99–111.
[24] L. Rubio, J. Fernandez–Saez, A. Morassi. Crack identification in non–uniform
rods by two frequency data. International Journal of Solids and Structures 75–
76 (2015) 61–80.
[25] L. Rubio, J. Fernandez–Saez, A. Morassi, The full nonlinear crack detection
problem in uniform vibrating rods. Journal of Sound and Vibration 339 (2015)
99–111.
[26] E.J. Shifrin, Inverse spectral problem for a rod with multiple cracks.
Mechanical Systems and Signal Processing 56–57 (2015) 181–196.
[27] E.I. Shifrin. Identification of a finite number of small cracks in a rod using
natural frequencies. Mechanical Systems and Signal Processing 70–71 (2016)
613–624.
[28] A. Morassi, Identification of two cracks in a simply supported beam from
minimal frequency measurements, Journal of Vibration and Control 7 (2001)
729–739.
[29] D.P. Patil, S.K. Maiti, Detection of multiple cracks using frequency
measurements”, Engineering Fracture Mechanics. 70 (2003) 1553 – 1572.
[30] N.T. Khiem and T.V. Lien, Multi–crack detection for beam by the natural
frequencies. Journal of Sound and Vibration 273 (2004) 175–184.
[31] J. Lee, Identification of multiple cracks in beam using natural frequencies.
Journal of Sound and Vibration 320 (2009) 482–490.
[32] L. Rubio, An Efficient Method for Crack Identification in Simply Supported
Euler–Bernoulli Beams, Journal of Vibration and Acoustics, 131 (2009)
051001(1–6).
[33] M. Attar, A transfer matrix method for free vibration analysis and crack
identification of stepped beams with multiple edge cracks and
different boundary conditions. International Journal of Mechanical Sciences.
57 (2012) 19–33.
[34] Trần Văn Liên, Bài toán ngƣợc của cơ học và một số ứng dụng. Luận án tiến
sỹ kỹ thuật, Trƣờng Đại học Xây dựng Hà Nội, 2003.
101
[35] Đào Nhƣ Mai, Độ nhạy cảm của các đặc trƣng động lực học và ứng dụng
trong chẩn đoán kỹ thuật công trình. Luận án tiến sỹ cơ học, Viện Cơ học,
2004.
[36] Trần Thanh Hải, Chẩn đoán vết nứt trong dầm đàn hồi bằng phƣơng pháp đo
dao động. Luận án tiến sỹ cơ học, Viện Cơ học, 2012.
[37] Phí Thị Hằng, Phƣơng pháp phổ tần số trong nghiên cứu dao động của dầm
đàn hồi có nhiều vết nứt chịu tải trọng di động. Luận án tiến sỹ cơ kỹ thuật,
Viện Cơ học, 2016.
[38] Nguyễn Ngọc Huyên, Phân tích dao động và chẩn đoán vết nứt trong dầm
FGM. Luận án tiến sỹ, Viện Cơ học, 2017.
[39] Vũ Thị An Ninh, Dao động và chẩn đoán dầm bậc có vết nứt. Luận án tiến sỹ,
Viện Cơ học, 2018.
[40] Lê Khánh Toàn, Chẩn đoán vết nứt trong kết cấu thanh, dầm bằng hàm đáp
ứng tần số. Luận án Tiến sỹ kỹ thuật cơ khí và Cơ kỹ thuật, Học Viện Khoa
học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội,
2019.
[41] Đặng Xuân Trọng, Chẩn đoán vết nứt trong cần cẩu tháp bằng phƣơng pháp
thử nghiệm động. Luận án tiến sỹ kỹ thuật, Học Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam. Hà Nội, 2021.
[42] Lƣu Quỳnh Hƣờng, ứng dụng vật liệu áp điện trong đánh giá trạng thái kỹ
thuật công trình. Luận án tiến sỹ kỹ thuật. Học Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam. Hà Nội, 2021.
[43] Nguyễn Tiến Khiêm, Nhập môn Chẩn đoán kỹ thuật công trình. NXB
KHTN&CN, Hà Nội, 2008.
[44] Trần Văn Liên, Nguyễn Tiến Khiêm, Phƣơng pháp độ cứng động lực trong
phân tích và chẩn đoán kết cấu, NXB Xây dựng, Hà Nội 2017. ISBN: 978–
604–82–2163–8.
[45] Nguyễn Tiến Khiêm, Trần Thanh Hải. Dao động trong kỹ thuật. NXB
ĐHQGHN, Hà Nội, 2020.
102
[46] J.E. Monttershead, On the zeros of Structural Frequency Response Functions
and Their Sensitivities. Mechanical Systems and Signal Processing 12(5)
(1998) 591–597.
[47] J.E. Mottershead, Y.M. Ram, Inverse eigenvalue problems in vibration
absorption: passive modification and active control, Mech. Syst. Signal
Process. 20 (2006) 5–44. doi: 10.1016/j.ymssp.2005.05.006.
[48] J.E. Mottershead, M.G. Tehrani, S. James, Y.M. Ram, Active vibration
suppression by pole–zero placement using measured recepnces, J. Sound Vib.
311 (2008) 1391–1408, doi: 10.1016/j.jsv.2007.10.024.
[49] D. Richiedei, I. mellin, Active control of linear vibrating systems for
antiresonance assignment with regional pole placement. Journal of Sound and
Vibration 494 (2021) 115858. doi: 10.1016/j.jsv.2020.115858.
[50] J.E. Monttershead, On the zeros of Structural Frequency Response Functions
and Their Sensitivities. Mechanical Systems and Signal Processing 12(5)
(1998) 591−597.
[51] W. D’Ambrogio, A. Fregolent, The use of antiresonance for robust model
updating. Journal of Sound and Vibration 236 (2000) 237–243.
[52] K. John and J. Turcotte, Finite element model updating using antiresonant
frequencies. Journal of Sound and Vibration 252 (2002) 717–727.
[53] V. Meruane, Model updating using antiresonant frequencies identified from
transmissibility functions. Journal of Sound and Vibration 332(4) (2013) 807–
820.
[54] F. Wahl, G. Schmitt and L. Forrai. On the significance of antiresonance
frequencies in experimenl structure analysis. Journal of Sound and Vibration
219(3)(1999) 379−394.
[55] D. Hanson et al., The role of antiresonance frequencies from operational
modal analysis in finite element model updating. Mechanical Systems and
Signal Processing 21 (2007) 74–97.
[56] T. Inada, Y. Shimamura, A. Todoroki and H. Kobayashi, Development of
Two–step Delamination Identification by Resonant and Antiresonant
103
Frequency Changes. Key Engineering Material, Vols 270–273 (2004) 1852–
1858.
[57] N. Dharmaraju and J.K. Sinha, Some comments on use of antiresonance for
crack identification in beams. Journal of Sound and Vibration 286 (2005)
669–671.
[58] F.Q. Wang, X.L. Han and Y.Z. Guo. Analysis of the Characteristics of
Pseudo−Resonance and Anti−Resonance. Journal of Vibration and Acoustics
Vol. 118(4) (1996) 663−667.
[59] Y. Bamnios, E. Douka, A. Trochidis, Crack Identification in Beam Structures
Using Mechanical Impedance. Journal of Sound and Vibration 256(2) (2002)
287–297.
[60] D.S. Wang and H.P. Zhu. Wave Propagation Based Multi–Crack Identification
in Beam Structures Through Anti–Resonance Information. Key Engineering
Material, Vols 293–294 (2005) 557–564.
[61] D.S. Wang, H.P. Zhu, C.Y. Chen and Y. Xia, An impedance analysis for crack
detection in Timoshenko beam based on the anti–resonance technique. Ac
Mechanica Solida Sinica 20(3) (2007) 228–235.
[62] M. Dilena, A. Morassi, Detecting cracks in a longitudinal vibrating beam with
dissipative boundary conditions. Journal of Sound and Vibration 267 (2003)
87–103.
[63] M. Dilena and A. Morassi, The use of antiresonance for crack detection in
beams. Journal of Sound and Vibration 276 (2004) 195–214.
[64] M. Dilena, A. Morassi. Structural Health Monitoring of Rods Based on
Natural Frequency and Antiresonant Frequency. Structural Health Monitoring
8(2) (2009) 149–173.
[65] M. Delina and A. Morassi, Reconstruction Method for Damage Detection in
Beams Based on Natural Frequency and Antiresonant Frequency
Measurements. ASCE Journal of Engineering Mechanics 136(4) (2010) 329–
344.
104
[66] Fernandez−Saez, J., L. Rubio, C. Navarro. Approximate calculation of the
fundamenl frequency for bending vibration of cracked beams. Journal of
Sound and Vibration 225(2) (1999) 345−352.
[67] L. Rubio, J. Fernandez–Saez, A. Morassi. Identification of two cracks in a rod
by minimal resonant and anti–resonant frequency da. Mechanical System and
Signal processing 60–61 (2015) 1–13.
[68] V. Meruane and W. Heylen, Structural damage assessment with antiresonanes
versus mode shapes. Structural Control and Health Monitoring 18 (2011)
825–839.
[69] Chondros, T. G., Dimarogonas, A. D. and Yao, J. “A continuous cracked
beam vibration theory”. Journal of Sound and Vibration, Vol 215, 1998, pp.
17−34.
[70] Nguyen Tien Khiem, Hai Thanh Tran, A procedure for multiple crack
Identification in beam–like structures from natural vibration mode. Journal of
Vibration and Control, Vol. 20 No. 19 (2014) 1417–1427.
105
PHỤ LỤC
KHAI TRIỂN KỲ DỊ MA TRẬN VÀ ỨNG DỤNG
Trƣớc hết xét một ma trận hằng A c kích thƣớc m × n. Ma trận A đƣợc một
khai triển ở dạng:
T A = U Σ V ,
trong đ ,U V là các ma trận trực giao cấp m và n: ,T Tm n U U I V V I và Σ là
ma trận có cùng kích cỡ nhƣ A và ch có phần tử đƣờng chéo là khác 0 và không
âm, ký hiệu là 1( ) { ,...., }, min( , )qm n diag q m n Σ . Các số 1,...., r đƣợc
gọi là là giá trị kỳ dị của ma trận A và biểu diễn nêu trên đƣợc gọi là khai triển kỳ dị
của ma trận A.
Ngoài ra còn có thể chứng minh đƣợc rằng
2 2, , , , 1,...,T T Tk k k k k k k k k k k k k r Av v A u v AA u u A Av v .
Tức các véc tơ cột , , 1,...,k k k ru v của các ma trận U, V là các véc tơ riêng
và bình phƣơng các giá trị kỳ dị của ma trận A chính là các trị riêng của các ma trận
T
AA ,
T
A A .Nếu ma trận A đối xứng thì U = V. Khi đ c thể viết lại biểu thức
của khai triển kỳ dị nêu trên ở dạng
1
,
r
T
k k k
k
r rank
A u v A .
Hơn nữa, ma trận nghịch đảo suy rộng, hay còn gọi là ma trận nghịch đảo
Moore-Penzoe của ma trận A sẽ có khai triển kỳ dị
1( )T T T A A A A VΣ U ,
trong đ ma trận nhận đƣợc từ ma trận bằng cách thay các giá trị khác
0 bằng giá trị nghịch đảo, còn các giá trị 0 vẫn giữ nguyên và sau đ đổi hàng thành
cột (chuyển vị).
Bây giờ xét phƣơng trình Ax = 0 trong trƣờng hợp A vuông (m = n) nhƣng
c định thức bằng 0, tức có giá trị kỳ dị bằng 0. Giả sử các giá trị kỳ dị của ma trận
A khác 0 là 1,...., ,r r n , tức 0, 1,...,k k r n . Khi đ
1 1
( ) 0, 1,...,
r r
T T
k k k k k k k k k
k k
k r n
Av u v v v v u .
106
Nhƣ vậy, nghiệm khác 0 của phƣơng trình thuần nhất nêu trên chính là (n-r)
véc tơ kỳ dị phải của ma trận A tƣơng ứng với các giá trị kỳ dị bằng 0. Chúng tạo
thành không gian Null của ma trận A. Không gian Null có số chiều (dimension) là
(n-r) với cơ sở trực giao là các véc tơ , 1,...,kv k r n . Điều này c nghĩa là một
nghiệm bất kỳ của phƣơng trình thuần nhất Ax = 0 luôn có thể biểu diễn bằng
1
n r
nul k r k
k
x c v
với các hằng số kc bất kỳ. Trong trƣờng hợp ma trận A không
vuông, giải sử rankA r m n , thì không gian Null của ma trận A cũng sẽ là các
véc tơ , 1,...,k k r n v .
Xét phƣơng trình không thuần nhất Ax = 0, khi đ có
1 1
( ) ( ) / , 1,...,
r r
T T T T
k k k k k k k k k k
k k
x k r
Ax u v x v x u b v x u b .
Nhƣ vậy, một nghiệm riêng của phƣơng trình không thuần nhất bằng
1
Tr
k
k
k k
u b
x v
và nghiệm tổng quát của nó sẽ là
1
n r
k r k r
k
c
x x v x V c ,
trong đ Vr là ma trận tạo thành từ n-r véc tơ cột và c là véc tơ các hằng số tùy ý
{ , 1,..., }jc j n r . Nếu chọn các hằng số c bằng một ràng buộc nào đ , ví dụ
0( ) minx x L với L là một ma trận trọng số đã chọn và x là một thông tin cho
trƣớc về nghiệm của phƣơng đã cho (nếu không có thông tin gì cho
0x =0), sẽ đƣợc
một nghiệm riêng khác của phƣơng trình không thuần nhất. Trong trƣờng hợp cuối
sẽ đƣợc
( ) ( ' ) ( ) ( )r r r r r r
x x V LV L x x V LV Lx I V LV L x
Thực chất đây là nghiệm của bài toán bình phƣơng tối thiểu có ràng buộc
dạng phƣơng trình 0min{ ( ) : }x xL Ax = b , nhƣng đồng thời là nghiệm đúng của
phƣơng trình không thuần nhất.
Tìm nghiệm đã điều ch nh của phƣơng trình không thuần nhất tổng quát :
107
2 2 0( )T Tx A A I A b x
với λ là tham số điều ch nh Tikhonov. Sử dụng các khai triển
2
1 1
,
r n
T T T
k k k k k
k k
A A v v I v v
có
2 2 2 2 2 0 2 2 0
1 1 1
( ) ( )
r n r
T T T T T
k k k k k k k
k k r k
x x
A A I v v x v v A b x u bv x
.
Do đ
22
0 02 2 2 2
, 1,..., ; , 1,...,
T
T Tk k
k k k k
kk k
v k r k r n
u b
x x v x x
hay
2
0
0 ' '2 2
1 ' 1
Tr n
k k k
k k k
k k rk
x u b
x v x v
Đây là biểu thức tổng quát của nghiệm đa đƣợc điều ch nh theo Tikhonov.
Nếu
0 0x , thì nghiệm này bằng
2 2
1
ˆ
Tr
k k
k
k k
u b
x v
, đƣợc xác định ngay cả khi
giá trị kỳ dị rất nhỏ. Từ công thức tổng quát nêu trên cho thấy nếu tham số điều
ch nh chọn quá lớn, nghiệm điều ch nh tiến đến thông tin cho trƣớc x , lúc này vế
phải đ ng vai trò rất nhỏ. Ngƣợc lại nếu tham số điều ch nh chọn quá nhỏ so với giá
trị kỳ dị bé nhất thì sẽ nhận đƣợc nghiệm chƣa điều ch nh x. Vấn đề chọn tham số
điều ch nh làm sao để cân bằng giữa hai trƣờng hợp tới hạn này, nghĩa là không quá
lớn nhƣng cũng không quá nhỏ. Độ lớn của tham số điều ch nh sẽ đƣợc quyết định
bởi sai số của đầu vào b.