Lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển, trong đó, đội ngũ cán bộ, công chức là lực
lượng nòng cốt, cần được quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng
một cách hợp lý, khoa học, phục vụ tốt nhất cho công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước Lào ngày càng tiến bộ, văn minh, tiến nhanh, tiến chắc ngang
tầm khu vực và quốc tế, sớm đưa Lào ra khỏi tình trạng đói nghèo và lạc hậu.
Để hoàn thành một cách tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đòi hỏi mỗi cán bộ,
công chức phải có năng lực phù hợp. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ,
công chức đã được các nhà nghiên cứu đề cập trong các công trình nghiên cứu
khoa học dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Nhưng dù dưới góc độ nào,
các tác giả đều đi đến một nhận định chung là trong bối cảnh của thời đại, khi
mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển, tốc độ toàn cầu hóa gia tăng
nhanh chóng và tri thức khoa học ngày càng được bổ sung mạnh mẽ thì năng
lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức cũng phải được nâng lên ở mức
tương xứng để hoàn thành nhiệm vụ quản lý, đáp ứng yêu cầu phát triển của
đất nước
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 186 trang
186 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 824 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chất lượng thẩm phán tòa án nhân dân nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
diện. Cấp uỷ, 
tổ chức đảng, cơ quan tòa án nhân dân các cấp phải thực sự quan tâm đến 
 138 
từng bước đi của thẩm phán trong suốt quá trình phấn đấu của họ, phải dám 
giao việc, giao trách nhiệm, phải biết khen đúng lúc cũng như luôn giúp đỡ 
khi họ gặp khó khăn hay thậm chí phạm sai lầm. Thông qua việc nhận xét, 
đánh giá kết quả phấn đấu, năng lực công tác gắn với chức trách nhiệm vụ 
được giao của thẩm phán trẻ để định hướng, chỉ dẫn họ phát huy ưu điểm, sở 
trường, khắc phục những hạn chế yếu kém của mình. 
 Cần phải thông qua các tổ chức quần chúng, nhân dân để xác định tạo 
nguồn, xây dựng, quy hoạch và bố trí sử dụng thẩm phán trẻ. Cấp uỷ, tổ chức 
đảng và cơ quan tòa án nhân dân các cấp phải tiếp thu các ý kiến từ các tổ 
chức quần chúng, từ nhân dân về cán bộ, thẩm phán thuộc quyền quản lý. Đây 
là kênh thông tin quan trọng để cấp ủy, cơ quan tổ chức cán bộ tuyển chọn 
chính xác thẩm phán, nhất là phát hiện sớm được những tài năng để tạo nguồn 
sử dụng. Đối với các cấp uỷ, tổ chức đảng, nên có quy chế, phương pháp tiếp 
nhận ý kiến của cán bộ, công chức, nhân dân về việc tiến cử, giới thiệu những 
cán bộ, thẩm phán trẻ có triển vọng đưa vào quy hoạch, tạo nguồn. 
 Thứ ba, đề bạt, bổ nhiệm thẩm phán trẻ phải coi trọng cả đức lẫn 
tài. Việc lựa chọn, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm thẩm phán trước hết phải từ 
hai tiêu chí đạo đức và tài năng, trong đó đạo đức là gốc, chính nó định hướng 
cho tài năng phát triển đúng hướng, bền vững. Tiếp đến, phải chú trọng trình 
độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sở trường của thẩm phán để bố trí sử 
dụng, tạo điều kiện để thẩm phán phát huy thế mạnh về kiến thức, trình độ và 
kinh nghiệm. Cấp uỷ, tổ chức đảng và cơ quan tòa án nhân dân các cấp phải 
tuân thủ triệt để nguyên tắc này. Việc rà soát nhân sự, xác định tư cách đạo 
đức cán bộ trước khi bổ nhiệm là hết sức quan trọng, phải thông qua quần 
chúng để kiểm chứng và kết luận. Đối với cán bộ, thẩm phán trẻ đòi hỏi phải 
có sự quan tâm sâu sát của tổ chức để thường xuyên, kịp thời giáo dục, 
giúp đỡ, chấn chỉnh họ trong quá trình rèn luyện bản thân. 
 139 
 Một vấn đề hết sức quan trọng là, thẩm phán trẻ phải không ngừng học 
tập nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ; nâng cao bản 
lĩnh, phẩm chất đạo đức cách mạng để hoàn thiện nhân cách. Mỗi thẩm phán 
trẻ phải phấn đấu trở thành những người liêm chính, hết lòng tận tụy phục vụ 
công lý, phục vụ nhân dân, nói đi đôi với làm, dám chịu trách nhiệm trước các 
quyết định của mình. 
 4.3.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho thẩm 
phán tòa án nhân dân 
 Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thấm phán tòa án nhân dân ở CHDCND 
Lào mang một số đặc điểm cơ bản sau đây: 
 Thứ nhất, đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán là đào tạo, bồi dưỡng về chuyên 
môn nghiệp vụ, đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận để bổ nhiệm thẩm phán, làm 
nhiệm vụ xét xử. Đó là quá trình nâng cao trình độ, phương pháp, kỹ năng 
nghề nghiệp cho người được đào tạo, bồi dưỡng. Theo đó, đối tượng của đào 
tạo, bồi dưỡng thẩm phán phải là công chức của hệ thống cơ quan tòa án nhân 
dân các cấp đã tốt nghiệp cử nhân luật, có thâm niên công tác pháp luật từ ba 
năm trở lên và có khả năng đảm đương được công việc xét xử của thẩm phán, 
sẽ được bổ nhiệm sau quá trình đào tạo. Từ các tiêu chuẩn trên của đối tượng 
đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán, cho thấy đối tượng đào tạo, bồi dưỡng thẩm 
phán chỉ bó hẹp là những công chức đang đảm nhận nhiệm vụ thư ký, thẩm 
tra viên, chuyên viên... trong các bộ phận của các cơ quan tòa án nhân dân các 
cấp. Do bị bó hẹp về tiêu chuẩn phải là công chức của ngành Tòa án nhân dân 
và do vị trí công tác có yêu cầu chuyên môn và nhiệm vụ, thuộc các địa bàn 
hành chính khác nhau nên về trình độ, năng lực, độ tuổi của đội ngũ công 
chức là nguồn để đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán Tòa án nhân dân không 
đồng đều. 
 140 
 Đây là đặc điểm của đối tượng đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán, là một 
trong những yếu tố giữ vai trò trung tâm để các cơ quan quản lý thực hiện xây 
dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo cho phù hợp. 
 Thứ hai, đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán để thực hiện chuyên môn hóa, 
chuẩn xác chức năng xét xử nên nội dung, chương trình đào tạo luôn gắn với 
đặc trưng cơ bản của nghề nghiệp như tính chuyên nghiệp, kinh nghiệm trong 
hoạt động nghề nghiệp và nhu cầu phát triển của xã hội. Đặc biệt, phải xuất 
phát từ yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp và hội nhập, hợp tác quốc tế 
trong lĩnh vực tư pháp. Đặc điểm này thể hiện tính mục đích rõ nét của đào 
tạo, đồng thời đặt ra yêu cầu nội dung, chương trình của đào tạo, bồi dưỡng 
thẩm phán không chỉ trang bị và cập nhật đầy đủ những kiến thức, tri thức 
mới về chính trị, pháp lý, kinh tế, xã hội mà cần đặc biệt chú trọng rèn luyện 
kỹ năng, kỹ xảo về nghiệp vụ xét xử, tăng cường thực hành tác nghiệp, nâng 
cao trình độ nhận thức và trau dồi đạo đức nghề nghiệp cho học viên trong quá 
trình đào tạo. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán có các đặc thù sau đây: 
 Một là, nội dung đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán mang tính nghề nghiệp 
cụ thể. Đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán không chỉ cung cấp các kiến thức, kỹ 
năng về nghiệp vụ xét xử mà còn bao gồm các kiến thức, pháp luật chuyên 
ngành, đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh chính trị vững vàng, đáp ứng yêu cầu, 
nhiệm vụ được giao. 
 Hai là, nội dung đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán mang tính toàn diện. Nội 
dung đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán phải có kết cấu hợp lý giữa lý luận và 
thực tiễn, gắn thực hành với lý thuyết, giữa bổ sung kiến thức chuyên môn 
nghiệp vụ với nâng cao nhận thức trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp, kiến 
thức bổ trợ về tin học và kiến thức pháp luật chuyên ngành, hội nhập kinh tế 
quốc tế. 
 141 
 Ba là, cơ cấu chương trình và bố trí thời lượng phù hợp với đối tượng và 
từng nội dung đào tạo để đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả của việc đào tạo, 
phù hợp với yêu cầu của người học là những người đang đảm nhận công tác 
chỉ có thể tham gia trong một thời gian hữu hạn nhất định cho việc học tập 
nâng cao trình độ, bổ sung kiến thức. 
 Tóm lại, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán theo 
hướng đào tạo nghề, đảm bảo người học sau khi hoàn thành chương trình có 
thể đảm nhận được nhiệm vụ thực hành công tác xét xử của người thẩm phán, 
đạt được mục tiêu đã xác định. 
 Thứ ba, trong đào tạo chức danh tư pháp nói chung và chức danh thẩm 
phán nói riêng, xuất phát từ yêu cầu của hoạt động tư pháp, đặc biệt là hoạt 
động xét xử, luôn đòi hỏi công chức thực thi công vụ, nhiệm vụ phải tuân 
theo trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật và sự chủ động 
sáng tạo trong việc triển khai nhiệm vụ, áp dụng pháp luật vào thực tiễn sinh 
động một cách chính xác. Do đó, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán 
là những phương pháp đào tạo hiện đại, rèn luyện, tạo được sự chủ động cho 
người học không chỉ tiếp nhận kiến thức mà còn cả khả năng vận dụng kiến 
thức, nâng cao năng lực tư duy đánh giá độc lập trong công vụ, đặc biệt là giải 
quyết các tình huống cụ thể. Các phương pháp đào tạo được ưu tiên lựa chọn 
trong đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán là phương pháp giảng dạy tích cực, phát 
huy tính chủ động của người học và sự hướng dẫn, hỗ trợ đầy đủ về tri thức 
của người giảng dạy. Đặc điểm này, một mặt phản ánh tính đặc thù của đối 
tượng đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán là những cử nhân luật đã được trang bị 
đầy đủ hệ thống tri thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành, được tuyển dụng theo 
ngạch công chức của hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, có thời gian trải 
nghiệm của thực tiễn công tác; mặt khác, phản ánh yêu cầu của mục đích, nội 
dung, cũng như tính chất phong phú, đa dạng của quá trình đào tạo, bồi dưỡng 
thẩm phán là đào tạo nghề trong đó coi trọng rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo về 
 142 
nghiệp vụ xét xử, tăng cường thực hành tác nghiệp, nên đòi hỏi trong quá 
trình đào tạo, đội ngũ giảng viên phải có kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp, 
đồng thời phải vận dụng các hình thức, phương pháp đào tạo linh hoạt nhằm 
phát huy cao độ tính tính cực, độc lập của các học viên, gắn “học đi đôi với 
hành”, gắn phương pháp đào tạo với các thiết bị và phương tiện dạy học hiện 
đại để truyền tải nội dung đến đối tượng đào tạo nhằm đạt được mục tiêu đã 
đề ra. 
 Hoạt động đào tạo, bổ nhiệm thẩm phán trong thời gian qua đã có những 
đóng góp nhất định cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ có chức danh tư pháp 
trong sạch, vững mạnh. Tuy vậy, công cuộc cải cách tư pháp do Đảng Nhân 
dân cách mạng Lào khởi xướng và lãnh đạo đang đặt ra cho hoạt động đào 
tạo, bồi dưỡng cán bộ pháp luật nói chung và đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán 
Tòa án nhân dân nói riêng đặt ra những yêu cầu và nhiệm vụ nặng nề: 
 Thứ nhất, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phải cung cấp đủ nguồn bổ 
nhiệm thẩm phán cho Tòa án nhân dân các cấp. Đặc biệt, trong thời gian tới, 
khi thực hiện xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan tòa án theo Chương trình cải cách 
tư pháp. Dự báo để tạo nguồn bổ nhiệm thẩm phán đáp ứng nhu cầu thực tiễn. 
 Thứ hai, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải được đổi mới nhằm trang 
bị cho người học kiến thức chuyên môn và kỹ năng hành nghề đáp ứng yêu 
cầu công việc đảm nhận trong thực tế. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng những kỹ 
năng nghề nghiệp cần thiết mà trên thực tế thẩm phán còn đang yếu. Đảm bảo 
có đầy đủ chương trình, giáo trình hoàn toàn mang tính kỹ năng theo chương 
trình đã được duyệt. 
 Thứ ba, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với Bộ tiêu chuẩn 
kiểm định của Bộ Giáo dục ban hành và đáp ứng yêu cầu của cơ quan sử dụng 
lao động. Các học viên được đào tạo, bồi dưỡng sau khi hoàn thành chương 
trình được trang bị kiến thức nghiệp vụ sát với yêu cầu, đòi hỏi thực tiễn, 
 143 
được trang bị một cách có hệ thống kỹ năng hành nghề, đạo đức và bản lĩnh 
nghề nghiệp. 
 Thứ tư, xây dựng đội ngũ giảng viên bao gồm giảng viên cơ hữu và 
giảng viên kiêm chức giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức 
tốt, tâm huyết với nghề nghiệp. 
 Thứ năm, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, đáp ứng công nghệ thông 
tin và các điều kiện trang thiết bị kỹ thuật cần thiết hỗ trợ cho công tác đào 
tạo, bồi dưỡng. 
 Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho thẩm phán tòa án 
nhân dân cần được thực hiện theo một số phương hướng, yêu cầu như sau: 
 Một là, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán gắn với xây 
dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ của ngành Tòa án nhân dân 
 Để đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán, đáp ứng nhu cầu 
nhân lực đảm bảo số lượng và chất lượng cung cấp cho quá trình cải cách tư 
pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền, xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập 
kinh tế quốc tế. Thường xuyên tiến hành khảo sát, thống kê, lưu trữ các tài 
liệu liên quan đến đội ngũ thẩm phán hiện hành để rà soát, đánh giá thực trạng 
đội ngũ thẩm phán một cách toàn diện cả về số lượng và chất lượng, qua đó 
so sánh đối chiếu thực trạng đội ngũ thẩm phán đã qua đào tạo, bồi dưỡng với 
các yêu cầu, tiêu chuẩn chức danh thẩm phán, cũng như đòi hỏi thực tế của 
công tác xét xử. 
 Hai là, xây dựng, hoàn thiện chương trình, giáo trình, tài liệu theo 
hướng tăng cường trang bị kỹ năng nghề nghiệp, sát với yêu cầu thực tiễn 
 Công tác xét xử của Tòa án nhân dân trong thời gian qua cho thấy các 
thẩm phán thường yếu về kỹ năng thu thập, đánh giá, sử dụng chứng cứ; kỹ 
năng soạn thảo bản án, quyết định; kỹ năng điều khiển phiên tòa; kỹ năng 
phân tích pháp luật để áp dụng chính xác trong từng trường hợp cụ thể còn 
 144 
thiết hạn chế, vẫn còn tình trạng hiểu và áp dụng pháp luật một cách máy móc 
theo câu chữ chứ không theo tinh thần của pháp luật, thậm chí theo lối suy 
diễn chủ quan; trình độ am hiểu kiến thức pháp luật trong các lĩnh vực chuyên 
sâu, nhất là kiến thức về kinh tế thị trường, sử hữu trí tuệ, hội nhập kinh tế 
quốc tế; sự hiểu biết về các kỹ năng của luật sư, kiểm sát viên chưa sâu; trình 
độ tin học ngoại ngữ còn hạn chế. 
 Chương trình đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán hiện có được đánh giá là 
phù hợp với mục đích, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng nhưng theo tiến trình cải 
cách tư pháp và hợp tác quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế cần phải tiếp tục rà 
soát để chỉnh lý, bổ sung nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán 
nhằm đáp ứng các yêu cầu thực tiễn thực hiện công vụ, nhiệm vụ. 
 Chương trình đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán Tòa án nhân dân cần được 
hoàn thiện trên cơ sở khung chương trình chung với cấu thành phần chuyên 
đề chung, phần kỹ năng, thực tập và tốt nghiệp. Nội dung chương trình phải 
căn cứ vào yêu cầu thực tiễn, tiêu chuẩn các chức danh thẩm phán, trong đó 
quán triệt phương châm lý luận phải gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành 
đảm bảo hiệu quả, thiết thực. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải kết hợp 
trang bị kiến thức chuyên môn với việc nâng cao nhận thức chính trị, đạo đức 
nghề nghiệp và kỹ năng nghiệp vụ xét xử. Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ 
trang bị cần toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm tránh dàn trải. Trước 
mắt, cần bổ sung thêm các nội dung liên quan đến vị trí, vai trò và một số kỹ 
năng cơ bản của kiểm sát viên và luật sư trong quá trình tố tụng. Trong quá 
trình đào tạo cần tăng cường các hoạt động sinh hoạt chung giữa các lớp thẩm 
phán, kiểm sát viên, luật sư như diễn án chung, thi hùng biện, tham gia tư vấn, 
tham gia các hoạt động thực tiễn. Trên cơ sở chương trình đào tạo khung, cần 
tổ chức chỉnh lý, bổ sung hoặc biên soạn lại giáo trình, tài liệu tham khảo, hồ 
sơ tình huống cho phù hợp. Trong thời gian tới, cần đưa vào chương trình đào 
tạo bộ môn đạo đức nghề nghiệp cho học viên thẩm phán. Giảm thời lượng 
 145 
cập nhật văn bản pháp luật mới, pháp luật nội dung. Tập trung vào việc rèn 
luyện kỹ năng nghiệp vụ xét xử, kinh nghiệm và tác nghiệp cụ thể. Chương 
trình đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán phải đảm bảo thống nhất với chương trình 
đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp khác như kiểm sát viên, điều tra 
viên, luật sư; chương trình đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán phải đảm bảo tính 
thiết thực, hiện đại và có cơ cấu hợp lý. 
 Ba là, tăng cường phối hợp giữa Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân 
dân và Bộ Tư pháp trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán Tòa án 
nhân dân 
 Trong thời gian qua, giữa Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân các 
cấp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân địa phương và 
Bộ tư pháp đã có một số hoạt động phối hợp trong công tác tuyển chọn học 
viên được đào tạo, bồi dưỡng thẩm phán Tòa án nhân dân; xây dựng nội dung 
chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu tham khảo; tổ chức việc học tập cho 
học viên... Tuy vậy, nhiều hoạt động chưa có cơ chế phối hợp chính thức nên 
sự phối hợp chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. 
 Nhằm tăng cường hơn nữa sự phối hợp công tác đào tạo, bồi dưỡng các 
chức danh tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao 
và Bộ Tư pháp cần phối hợp ban hành văn bản liên tịch về công tác đào tạo, 
bồi dưỡng nhằm tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong tất cả các khâu: 
xây dựng chương trình, chuẩn bị chương trình, tài liệu; tuyển sinh; quản lý 
học viên; tổ chức thực tập; đánh giá điều kiện tốt nghiệp; điều động giảng 
viên tham gia giảng dạy. 
 4.3.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá thẩm phán tòa án nhân dân 
 Để đảm bảo hoạt động của tòa án nhân dân các cấp và đội ngũ thẩm 
phán hoạt động có hiệu quả hơn, kịp thời phát hiện những yếu kém, những 
hành vi vi phạm pháp luật của thẩm phán, đội ngũ cán bộ, công chức ngành 
 146 
tòa án nhân dân thì lãnh đạo các cơ quan tòa án, các đơn vị tòa án nhân dân 
phải không ngừng đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá thẩm phán. Đây là điều 
quan trọng quyết định đến sự thành công trong công tác xây dựng đội ngũ 
thẩm phán và nâng cao chất lượng thẩm phán tòa án nhân dân ở CHDCND 
Lào. Việc kiểm tra, đánh giá đối với thẩm phán vừa là yêu cầu có tính pháp lý 
theo các quy định của pháp luật, vừa là yêu cầu có tính đạo đức, nhân văn 
nhằm kịp thời đôn đốc, nhắc nhở đối với thẩm phán trong thực thi hoạt động 
công vụ. Đồng thời, thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá cũng có thể tìm 
hiểu, nắm bắt được điều kiện, hoàn cảnh và các yếu tố thuộc về cá nhân ảnh 
hưởng đến quá trình công tác của thẩm phán nhằm kịp thời đưa ra các biện 
pháp tác động, giải quyết, đảm bảo hoạt động của thẩm phán và tòa án nhân 
dân các cấp được thực hiện một cách hiệu lực, hiệu quả. 
 Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đối với thẩm phán tòa án nhân dân 
trong thời gian tới cần đảm bảo theo một số nguyên tắc và định hướng sau đây: 
 Thứ nhất, cần dựa trên các quan điểm trong Chiến lược cải cách tư pháp 
đến 2020 trong đó phải hướng đến trực tiếp phục vụ cho nâng cao chất lượng 
thẩm phán trên mọi phương diện, bao gồm: sức khỏe, trình độ năng lực, kỹ 
năng thực thi công vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ... 
 Thứ hai, hoạt động kiểm tra, đánh giá đối với thẩm phán tòa án nhân dân 
phải bao gồm cả phát hiện các dấu hiệu vi phạm cũng như các yếu tố tích cực 
trong hoạt động thực thi công vụ của thẩm phán nhằm ngăn chặn, khắc phục, 
xử lý hậu quả tiêu cực, đồng thời có cơ chế khuyến khích, mở rộng các tác 
động tích cực nhằm nâng cao chất lượng thẩm phán và hiệu quả hoạt động 
của ngành tòa án nhân dân. 
 Thứ ba, cần nghiên cứu, tổ chức nhiều phương thứ kiểm tra, đánh giá 
khác nhau và báo cáo tác động, hiệu quả của từng phương thức trong việc làm 
 147 
thay đổi chất lượng thẩm phán, cũng như tinh thần, thái độ, năng suất làm 
việc của đội ngũ thẩm phán. 
 Thứ tư, hoạt động kiểm tra, đánh giá thẩm phán tòa án nhân dân phải 
đảm bảo tính trung thực, khách quan, phải tạo ra động lực khuyến khích tinh 
thần hăng say trong thực thi công vụ của người thẩm phán. 
 4.3.6. Hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với thẩm phán tòa án 
nhân dân 
 Xây dựng và hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với thẩm phán 
tòa án nhân là một nội dung lớn trong chương trình cải cách công vụ, công 
chức và cải cách tư pháp được tiến hành trong giai đoạn hiện nay ở CHDCND 
Lào. 
 Biện pháp này nhằm vào quyền lợi của thẩm phán khi công tác trong cơ 
quan tòa án nhân dân các cấp. Do đó, có ảnh hưởng trực tiếp và được thẩm 
phán tòa án nhân dân quan tâm. 
 Cần phải xác định lại mức lương tương xứng với thành tích, công trạng 
và dựa trên ngạch bậc thẩm phán chứ không chỉ căn cứ vào thâm niên công 
tác và ngạch bậc công tác như hiện nay. Đồng thời, cần xóa bỏ hình thức xác 
định tiền lương dựa trên bằng cấp, trình độ vì bằng cấp không phải lúc nào 
cũng phản ánh chính xác năng lực làm việc của thẩm phán. 
 Đồng thời, cần có các chế độ đãi ngộ cao đối với những thẩm phán khi 
thực thi công vụ trong những vụ án lớn, có nhiều tình tiết phức tạp, những vụ 
án hình sự nghiêm trọng. Đặc biệt, cần có những phần thưởng tương xứng cho 
các thẩm phán có đóng góp tích cực trong việc tham gia xét xử các vụ án lớn, 
đem lại những tác động tích cực trong đời sống xã hội, làm giảm nguy cơ gia 
tăng tội phạm trên mọi lĩnh vực. 
 148 
 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 
 Nâng cao chất lượng thẩm phán tòa án nhân dân là một trong những 
nhiệm vụ cấp thiết, một nội dung quan trọng trong chương trình cải cách tư 
pháp mà Đảng và Nhà nước Lào quan tâm đặc biệt nhằm trực tiếp góp phần 
xây dựng nhà nước pháp quyền ở CHDCND Lào, phục vụ cho các mục tiêu 
phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong những giai đoạn tới. 
 Việc nâng cao chất lượng thẩm phán tòa án nhân dân cần được thực hiện 
dựa trên các quan điểm, nguyên tắc của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đưa 
ra, đồng thời bám sát các phương hướng thực hiện của Nhà nước Lào. Với 
các giải pháp cụ thể như hoàn thiện thể chế quản lý công chức ngành tòa án 
nhân dân, xây dựng đội ngũ thẩm phán có bản lĩnh chính trị và trình độ 
chuyên môn cao, trẻ hóa đội ngũ thẩm phán hay đổi mới công tác đào tạo, bồi 
dưỡng, kiểm tra, dánh gia, hoàn thiện chế độ đãi ngộ đối với thẩm phán... sẽ 
góp một phần quan trọng trong hiện thực hóa việc nâng cao chất lượng thẩm 
phán tòa án nhân dân trong những năm tới đây. 
 149 
 KẾT LUẬN 
 Lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra con người vừa là mục tiêu, 
vừa là động lực của sự phát triển, trong đó, đội ngũ cán bộ, công chức là lực 
lượng nòng cốt, cần được quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng 
một cách hợp lý, khoa học, phục vụ tốt nhất cho công cuộc xây dựng và phát 
triển đất nước Lào ngày càng tiến bộ, văn minh, tiến nhanh, tiến chắc ngang 
tầm khu vực và quốc tế, sớm đưa Lào ra khỏi tình trạng đói nghèo và lạc hậu. 
Để hoàn thành một cách tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đòi hỏi mỗi cán bộ, 
công chức phải có năng lực phù hợp. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ, 
công chức đã được các nhà nghiên cứu đề cập trong các công trình nghiên cứu 
khoa học dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Nhưng dù dưới góc độ nào, 
các tác giả đều đi đến một nhận định chung là trong bối cảnh của thời đại, khi 
mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển, tốc độ toàn cầu hóa gia tăng 
nhanh chóng và tri thức khoa học ngày càng được bổ sung mạnh mẽ thì năng 
lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức cũng phải được nâng lên ở mức 
tương xứng để hoàn thành nhiệm vụ quản lý, đáp ứng yêu cầu phát triển của 
đất nước. 
 Riêng với ngành tòa án nhân dân ở Lào, vấn đề chất lượng đội ngũ cán 
bộ, công chức nói chung, chất lượng thẩm phán càng trở nên bức thiết hơn 
hết. Điều này xuất phát từ đặc thù phát triển kinh tế - xã hội của Lào trong 
giai đoạn hiện nay, khi mà hệ thống pháp luật còn chưa đảm bảo tính đồng bộ 
và đầy đủ, bộ máy thực hiện quyền tư pháp quốc gia còn chưa được tổ chức 
hoàn bị, trong lúc tốc độ hội nhập gia tăng một cách nhanh chóng, các chủ thể 
kinh tế - xã hội không ngừng lợi dụng các kẽ hở của pháp luật để trục lợi một 
cách trái pháp luật. Với chất lượng đội ngũ thẩm phán tòa án nhân dân như 
hiện nay, công tác quản lý nhà nước về tư pháp tỏ ra kém hiệu lực, hiệu quả, 
 150 
gây nên những thiệt hại không nhỏ cho lợi ích của Nhà nước và của nhân dân. 
Đó là vấn đề cơ bản, cốt yếu khi nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân của thực 
trạng quản lý nhà nước còn nhiều bất cập như hiện nay. 
 Góp phần vào những nghiên cứu cơ bản với mục đích thúc đẩy công tác 
cán bộ, cũng như chính sách đào tạo, bồi dưỡng, không ngừng nâng cao chất 
lượng cán bộ, công chức ngành tòa án nhân dân nói chung và thẩm phán tòa 
án nhân dân ở Lào nói riêng, Luận án chỉ ra những vấn đề cơ bản còn tồn tại, 
hạn chế về chất lượng đội ngũ thẩm phán tòa án nhân dân và những nguyên 
nhân cơ bản, trực tiếp đưa đến thực trạng đó. Những nội dung được Luận án 
trình bày là sự nghiên cứu, đối chiếu, so sánh giữa những vấn đề có tính lý 
luận với thực tiễn kinh tế - xã hội ở nước CHDCND Lào giai đoạn tiến hành 
mạnh mẽ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thực hiện đổi mới trên nhiều lĩnh 
vực đời sống. 
 Các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 
ngành tòa án nhân dân được Luận án trình bày có tính cách hệ thống và được 
chọn lọc một cách có cân nhắc về tính khả thi và phù hợp điều kiện thực tiễn 
ở Lào, cụ thể là thực tiễn tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói 
chung và bộ máy tòa án nhân dân từ trung ương đến địa phương nói riêng. 
 Đào tạo, bồi dưỡng là công việc có vai trò then chốt, chủ đạo để thực 
hiện nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm phán tòa án nhân dân. Song, công tác 
đào tạo, bồi dưỡng cần được tiến hành phù hợp với từng giai đoạn phát triển 
sao cho vừa đảm bảo được đội ngũ thẩm phán đáp ứng được đòi hỏi của thực 
tiễn trước mắt, vừa đảm bảo đội ngũ kế cận, chuẩn bị cho những bước phát 
triển trong tương lai, mang tầm chiến lược, xuyên suốt. 
 Nâng cao chất lượng thẩm phán tòa án nhân dân cũng không thể tiến 
hành một cách thành công mà không có những chính sách đãi ngộ hợp lý 
 151 
trong điều kiện mức sống trung bình của cả nước Lào còn thấp, đời sống của 
người dân nói chung, của đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng còn gặp nhiều 
khó khăn. Đồng thời, các cơ quan chủ quản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền 
cần tạo điều kiện tối đa cho cán bộ, công chức không ngừng học tập, nâng cao 
kiến thức, hiểu biết chuyên môn cũng như kinh nghiệm công tác. 
 Nâng cao chất lượng thẩm phán tòa án nhân dân là một trong những 
nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách cần phải tập trung giải quyết. Trong đó, việc 
tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách xây dựng và quản lý từ việc quy hoạch, 
tạo nguồn, bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đến việc giải quyết chế độ đãi 
ngộ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để tạo ra hành lang pháp lý và môi 
trường thuận lợi để thu hút và nâng cao chất lượng thẩm phán tòa án nhân 
dân. Qua đó, không ngừng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt 
động quản lý nhà nước của ngành tòa án nhân dân nước CHDCND Lào. 
 152 
 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Khamphanh SOPHABMIXAY, Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng 
Thẩm phán Tòa án nhân ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Tạp chí Quản 
lý Nhà nước, số 234, tháng 7/2015, trang 96-99 
2. Khamphanh SOPHABMIXAY, Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm 
phán ở một số nước trên thế giới, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 242, tháng 
3/2016, trang 114-116 
3. Khamphanh SOPHABMIXAY, Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá chất 
lượng thẩm phán Tòa án nhân dân Lào, Tạp chí: Giáo dục, số 231, tháng 
1/2015, trang 181-183 
 153 
 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 I- Tiếng Việt 
1. Các Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 
 1995, t.1; 
2. Các Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 
 1995, t.6; 
3. Lê Cẩm, Nguyễn Ngọc Chí, Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây 
 dựng nhà nước pháp quyền, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2004; 
4. Ngô Thành Can, “Chất lượng cán bộ, công chức: Tốt đẹp phô ra, xấu 
 xa”,  Bài đăng ngày 13/10/2008; 
5. Ngô Thành Can, “Đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, 
 công chức”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, Hà Nội, Tháng 8/2010, Số 175; 
6. Lương Thanh Cường, “Một số vấn đề lý luận về chế định pháp luật cộng 
 vụ, công chức”, (Sách chuyên khảo), Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà 
 Nội, 2011; 
7. Nguyễn Đăng Dung, Thể chế tư pháp trong nhà nước pháp quyền, Nxb. 
 Tư pháp, Hà Nội, 2004; 
8. Vũ Ngọc Dương, Hội đồng liên nghị viện các quốc gia Đông Nam Á 
 (AIPA) – Vị trí, vai trò và triển vọng trong cộng đồng ASEAN, Tạp chí 
 Luật học số 7/2016; 
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược cải 
 cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội, 02/6/2005; 
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc 
 gia, Hà Nội, 2007, tập 54; 
 154 
11. Tô Tử Hạ, “Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức 
 hiện nay”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998; 
12. Tô Tử Hạ, Một số giải pháp để xây dựng đội ngũ công chức hành chính 
 nhà nước hiện nay, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Hà Nội, 5/2003; 
13. Trần Quốc Hải, Đổi mới và hoàn thiện tiêu chuẩn công chức trong giai 
 đoạn hiện nay, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Hà Nội, 4/2003; 
14. Phạm Hồng Hạnh, Cơ chế đảm bảo thực thi pháp luật của Liên minh 
 Châu Âu và kinh nghiệm đối với ASEAN, Tạp chí Luật học, số 9/2016; 
15. Nguyễn Ngọc Hiến, Các giải pháp thúc đẩy cái cách hành chính ở Việt 
 Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001; 
16. Học viện Hành chính Quốc gia, “Hành chính công”, Nxb. Chính trị quốc 
 gia, Hà Nội, 2003; 
17. Học viện Hành chính Quốc gia, Hành chính công, Nxb. Khoa học và Kỹ 
 thuật, Hà Nội, 2006; 
18. Học viện Hành chính Quốc gia, Lý luận hành chính nhà nước, Tập bài 
 giảng, Hà Nội, 2012; 
19. Học viện Hành chính Quốc gia, Về nền hành chính nhà nước Việt Nam: 
 Những kinh nghiệm xây dựng và phát triển, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, 
 Hà Nội, 1996; 
20. Trần Thị Lê, Rèn đức, luyện tài của cán bộ, công chức theo tư tường Hồ 
 Chí Minh, Tạp chí Quản lý Nhà nước, Hà Nội, Tháng 12/2011, Số 191; 
21. Lê-nin, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003, t.24; 
22. Lê-nin, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003, t.39; 
 155 
23. Nguyễn Hải Ninh, Cải cách tư pháp ở Canada, Trung Quốc và Nhật Bản, 
 Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 1/2008; 
24. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.5; 
25. Hồ Chí Minh, Về xây dựng Đảng, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1980; 
26. Hoàng Phê (Ch.b), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Từ điển bách khoa, Hà Nội, 
 2010; 
27. Bùi Đình Phong: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ, Hà 
 Nội, 2002; 
28. Phỏng Vấn Nhà Quản Lý, “Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức là cải 
 gốc của cải cách hành chính”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, Hà Nội, Tháng 
 6/2011, Số 185; 
29. Thang Văn Phúc (Chủ biên), Cải cách hành chính nhà nước – Thực trạng, 
 nguyên nhân và giải pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001; 
30. Thang Văn Phúc, Những định hướng đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng 
 cán bộ, công chức nhà nước theo yêu cầu cải cách hành chính tổng thể, 
 Tạp chí Tổ chức nhà nước, Hà Nội, 2001; 
31. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (Chủ biên): “Cơ sở lý luận và 
 thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, Nhà xuất bản Chính trị 
 quốc gia, Hà Nội, 2005; 
32. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật số 22/2008/QH12 về Cán bộ, 
 công chức, Hà Nội, ngày 13/11/2008; 
33. Võ Kim Sơn, “Đổi mới tư duy về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức”, 
 Tạp chí Quản lý Nhà nước, Hà Nội, Tháng 8/2010, Số 175; 
 156 
34. Nguyễn Phương Thảo, Quy định về tiêu chuẩn và tuyển chọn thẩm phán ở 
 một số nước,  23/5/2014. 
35. Phạm Tất Thắng, “Những đổi mới trong quy chế đánh giá cán bộ, công 
 chức”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, Hà Nội, Tháng 8/2010, Số 175; 
36. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (Chủ biên): “Luận cứ khoa học cho 
 việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện 
 đại hóa đất nước”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội, 2001; 
37. Nguyễn Văn Trung, “Về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số 
 nước”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, Hà Nội, Tháng 02/2009, Số 157; 
38. Đoàn Trọng Truyến, “So sánh hành chính các nước ASEAN”, (Sách tham 
 khảo), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998; 
39. Đào Trí Úc, Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay, 
 Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002; 
40. Viện nghiên cứu Khoa học Pháp lý – Bộ Tư pháp, Tổ chức và hoạt động 
 của chính quyền địa phương, Chuyên đề thông tin khoa học pháp lý, Hà 
 Nội, 10/2001; 
41. Nguyễn Cửu Việt, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb Chính trị 
 quốc gia, Hà Nội, 2008; 
42. Lê Bình Vọng, Yêu cầu cấp bách của việc đổi mới tổ chức và hoạt động 
 thanh tra theo hướng cải cách nền hành chính nhà nước,  
43. Lương Trọng Yêm, “Cán bộ, công chức”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà 
 Nội, 1997; 
44. Các khái niệm về chất lượng sản phẩm, 
 niem-ve-chat-luong-san-pham/6dc0718a, cập nhật ngày 12/2/2016; 
 157 
45. Các quy định hiện hành về tổ chức Tòa án nhân dân, Nxb. Chính trị quốc 
 gia, Hà Nội, 2003; 
46. Chất lượng, Wikipedia tiếng Việt, 
 https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%E1%BA%A5t_l%C6%B0%E1%BB%A
 3ng, cập nhật ngày 12/2/2016; 
47. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra tại các cơ quan, tổ 
 chức, doanh nghiệp, ngành nghề trong tình hình mới, Nxb. Lao động – Xã 
 hội, Hà Nội, 2007. 
48. Từ điển tiếng Việt, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994. 
49. 
 89/newsid/8794/seo/Khai-niem-chung-ve-nang-luc-va-nhung-yeu-cau-
 nang-luc-cua-nguoi-lanh-dao-quan-ly/Default.aspx, cập nhật: 01/12/2016; 
50.  cập 
 nhật: 01/12/2016; 
II- Tiếng Lào 
51. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào, “Hướng dẫn 
 việc tổ chức thực hiện Quy định của Bộ Chính trị về việc đánh giá phân 
 loại cán bộ, số 358/BTCTWĐ”, ngày 2/7/2004; 
52. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào, “Văn kiện Hội 
 nghị Tổng kết công tác tổ chức, xây dựng Đảng- cán bộ toàn quốc trong 
 năm 2007”, Viêng Chăn, 2008; 
53. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào, “Tổng kết đánh 
 giá về công tác tổ chức, xây dựng Đảng - Cán bộ năm 2003”, Viêng 
 Chăn, 2003; 
 158 
54. Bộ Chính trị Đảng Nhân dân cách mạng Lào, “Nghị quyết số 113/BCT về 
 tăng cường công tác tổ chức, xây dựng Đảng - Cán bộ trong điều kiện 
 mới”, Viêng Chăn, ngày 17/11/2003; 
55. Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, “Về công tác quản lý cán 
 bộ”, Quy định số 02/BCT, Viêng Chăn, ngày 17/10/2006; 
56. Bộ Chính trị Đảng Nhân dân cách mạng Lào, “Về đánh giá phân loại cán 
 bộ”, Quy định số 01/BCT, Viêng Chăn, ngày 07/7/2003; 
57. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Báo cáo Chuyên đề nghiệp vụ tư pháp 
 năm 2013, Viêng Chăn, 12/12/2013; 
58. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nước CHDCND Lào, Quyết định số 
 23/QĐ Quy định bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân ở địa phương, 
 Viêng Chăn, ngày 22/6/2006; 
59. Chính phủ nước CHDCND Lào, Nghị định số 77/NĐ-CP Về cán bộ trong 
 bộ máy nhà nước CHDCND Lào, Viêng Chăn, ngày 11/01/2003; 
60. Chính phủ nước CHDCND Lào, Nghị định số 82/NĐ-CP Về điều lệ công 
 chức nước CHDCND Lào, Viêng Chăn, ngày 19/5/2003; 
61. Chính phủ nước CHDCND Lào, “Quy chế công chức CHDCND Lào”, 
 Nghị định số 82, Viêng Chăn, ngày 19/05/2003; 
62. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, “Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc 
 lần thứ VII”, Nxb. Nhà nước, Viêng Chăn, 2001; 
63. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, “Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc 
 lần thứ VIII”, Nxb. Nhà nước, Viêng Chăn, 2006; 
64. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, “Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc 
 lần thứ IX”, Nxb. Nhà nước, Viêng Chăn, 2011; 
 159 
65. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Nghị quyết số 24/NQ-TW Hội nghị Ban 
 Chấp hành Trung ương lần thứ 7 khóa VIII Về Chương trình cải cách tư 
 pháp giai đoạn 2010 – 2020, Viêng Chăn, ngày 04/6/2009; 
66. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Văn kiện đại hội lần thứ IV, V,VI, 
 VII,VIII, IX, Nxb. Quốc gia Lào, Viêng Chăn, 2011; 
67. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Nghị quyết số 12/NQ-TW Hội nghị Ban 
 Chấp hành Trung ương lần thứ 6 khóa V Về cải cách nền hành chính 
 quốc gia Lào, Viêng Chăn, ngày 12/12/1994; 
68. Đẹt Ám Nạt Sít Thi Phon, “Tăng cường bồi dưỡng chính trị cho cán bộ 
 viên Đảng trong TAND Tối cao là sự cần thiết khách quan”, Tạp chí Xây 
 dựng Đảng NDCM Lào, Viêng Chăn, 2013, Số 141; 
69. Kay Xỏn Phôm Vi Hản, “Toàn tập”, Nxb. Nước CHDCND Lào, Viêng 
 Chăn, 1985, t.1; 
70. Kay Xỏn Phôm Vi Hản, “Toàn tập”, Nxb. Nước CHDCND Lào, Viêng 
 Chăn, 1985, t.3; 
71. Kay Xỏn Phôm Vi Han, 30 năm trong cuộc đấu tranh dưới ngọn cờ thắng 
 lợi của Đảng (Nhân dân Cách mạng Lào), Tạp chí Alunmai, Viêng 
 Chawnn, 1985, số 01; 
72. Nylaxay Tayphakhanh: “Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ công 
 chức lãnh đạo cấp huyện ở tỉnh Chăm Pa Sắc nước Cộng hòa Dân chủ 
 Nhân dân Lào”, Luận văn, Tp.HCM, 2010; 
73. Phện Xạ Vẳn Công Chăn Đi: “Nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo chủ 
 chốt cấp huyện ở tỉnh Viêng Chăn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 
 trong thời kỳ đổi mới”, Luận văn, Hà Nội, 2000; 
 160 
74. Quốc hội nước CHDCND Lào, “Hiến pháp nước CHDCND Lào”, năm 
 2003; 
75. Quốc hội nước CHDCND Lào, “Luật Tòa án Nhân dân”, Lào, 2003; 
76. Quốc hội nước CHDCND Lào, “Luật Tòa án Nhân dân”, Lào, 2009; 
77. Quốc hội nước CHDCND Lào, Hiến pháp, Viêng Chăn, 14/8/1991; 
78. Quốc hội nước CHDCND Lào, Hiến pháp, Viêng Chăn, 2003; 
79. Quốc hội nước CHDCND Lào, Luật số 32/PSA về Tòa án nhân dân, 
 Viêng Chăn, 23/12/1989; 
80. Quốc hội nước CHDCND Lào, Luật số 05/PSA về sửa đổi Luật Tòa án 
 nhân dân, Viêng Chăn, 21/10/2003; 
81. Quốc hội nước CHDCND Lào, Luật số 09/PSA về sửa đổi Luật Tòa án 
 nhân dân, Viêng Chăn, 16/11/2009; 
82. Say Ya Sít Su Phan La Đẹt,“Củng cố kiểu cách làm việc của cán bộ - 
 Đảng viên đề đáp ứng yêu cầu của trách nhiệm chính trị trong thời kỳ 
 mới”, Tạp chí Alunmai, Viêng Chăn, 2013, Số 02; 
83. Sin Na Khon Đoang Ban Đít,“Quan điểm và vai trò của chất lượng đội 
 ngũ cán bộ lãnh đạo-quản lý ở nước CHDCND Lào”, Tạp chí Xây dựng 
 Đảng (NDCM Lào), Viêng Chăn, 2013, Số 138; 
84. Thong Phút Sim Ma,“Một số giải pháp đề nâng cao chất lượng đội ngũ 
 cán bộ, công chức tổ chức”, Tạp chí Xây dựng Đảng (NDCM Lào), 
 Viêng Chăn, 2013, Số 136; 
85. Tạp chí của cơ quan tổ chức Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào 
 số đặc biệt năm 2002; 
86. Tạp chí Alun May số đặc biệt năm 2004; 
 161 
87. Tòa án nhân dân tối cao nước CHDCND Lào, “Công văn về lễ kỷ niệm 30 
 năm ngày tổ chức Tòa án nhân dân Lào”, Viêng Chăn, 2012; 
88. Toà án nhân dân tối cao nước CHDCND Lào (2014), “Báo cáo kết quả tổ 
 chức và thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xét xử hệ thống Toà án nhân 
 dân năm 2013”, Số 09/TATC/BC ngày 16/01/2014; 
89. Toà án nhân dân tối cao nước CHDCND Lào (2015), “Tình hình tổ chức 
 và thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xét xử hệ thống Toà án nhân dân năm 
 2014”, Số 15/TATC/BC ngày 19/01/2015; 
90. Toà án nhân dân tối cao nước CHDCND Lào (2016), “Tình hình tổ chức 
 và thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xét xử hệ thống Toà án nhân dân năm 
 2015”, Số 11/TATC/BC ngày 18/01/2016; 
91. Toà án nhân dân tối cao nước CHDCND Lào (2016), “Báo cáo sơ kết tổ 
 chức và thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xét xử hệ thống Toà án nhân 
 dân 06 tháng đầu năm 2016”, Số 58/TATC/BC ngày 21/07/2016; 
92. Vongsavan Xaynhavong, “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ 
 công chức hành chính cấp tỉnh theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp 
 quyền ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, Luận án, Hà Nội, 2013; 
93. Xaynha Xonophokham: “Nâng cao năng lực hoạt động QLNN của đội 
 ngũ công chức chính quyền thành phố Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân 
 chủ Nhân dân Lào”, Luận văn, Hà Nội, 2004. 
 162 
 PHỤ LỤC 
 PHỤ LỤC 1 
 PHIẾU KHẢO SÁT 
 CHẤT LƯỢNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN 
 Dành cho cán bộ, công chức các cơ quan toà án nhân dân 
 Kính thưa ông/bà, để đánh giá một cách khách quan, chính xác nhằm 
góp phần đánh giá đúng thực trạng, từ đó nghiên cứu, đề xuất các giải pháp 
nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ thẩm phán toà án nhân dân, chúng tôi 
đang tiến hành một cuộc khảo sát về vấn đề này. Chúng tôi rất mong được 
lắng nghe ý kiến của ông/bà để hoàn thành được khảo sát này. Do vậy, xin 
ông bà vui lòng cho biết ý kiến của ông/bà bằng việc trả lời một số câu hỏi cụ 
thể mà chúng tôi đưa ra sau đây: 
 Câu hỏi số 01. Ông/bà đánh giá mức độ đồng đều về chất lượng 
thẩm phán toà án nhân dân hiện nay như thế nào? 
  Rất cao 
  Khá cao 
  Trung bình 
  Thấp 
 Câu hỏi số 02. Theo ông/bà, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp 
vụ của thẩm phán toà án nhân dân hiện nay nhìn chung đang ở mức độ 
nào? 
  Rất cao 
  Khá cao 
  Trung bình 
 163 
  Thấp 
 Câu hỏi số 03. Theo ông/bà, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp 
vụ của thẩm phán đang có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện xét xử ở 
mức độ nào? 
  Rất cao 
  Khá cao 
  Trung bình 
  Thấp 
 Câu hỏi số 04. Ông/bà đánh giá những vướng mắc, lúng túng trong 
toàn bộ quá trình tố tụng, xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc của thẩm 
phán diễn ra ở mức độ nào? 
  Thường xuyên 
  Thỉnh thoảng 
  Rất hiếm khi 
  Chưa bao giờ 
 Câu hỏi số 05. Theo ông/bà, nguyên nhân nào là chủ yếu tạo nên 
những vướng mắc, lúng túng trong toàn bộ quá trình tố tụng, xét xử, giải 
quyết các vụ án, vụ việc của thẩm phán (nếu có)? 
  Do trình độ, kỹ năng chưa cao 
  Do ảnh hưởng tâm lý 
  Do áp lực công việc căng thẳng 
  Do chất lượng môi trường làm việc không đảm bảo (không gian chật 
hẹp, tiếng ồn, nóng bức...) 
 164 
 Câu hỏi số 06. Ông/bà đánh giá việc thực hiện nguyên tắc độc lập, 
chỉ tuân theo pháp luật trong quá trình xét xử, giải quyết các vụ án, vụ 
việc của thẩm phán ở mức độ nào? 
  Rất tốt 
  Khá tốt 
  Trung bình 
  Chưa đạt yêu cầu 
 Câu hỏi số 07. Theo ông/bà, các kỹ năng của thẩm phán toà án nhân 
dân hiện nay đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ ở mức độ nào? 
  Đáp ứng đầy đủ yêu cầu 
  Đáp ứng cơ bản yêu cầu 
  Đáp ứng một số yêu cầu 
  Chưa đạt yêu cầu 
 Câu hỏi số 08. Ông/bà đánh giá kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án, vụ 
việc của thẩm phán ở mức độ nào? 
  Rất tốt 
  Khá tốt 
  Trung bình 
  Chưa đạt yêu cầu 
 Câu hỏi số 09. Ông/bà đánh giá kỹ năng thu thập, xác minh chứng 
cứ vụ án, vụ việc của thẩm phán ở mức độ nào? 
  Rất tốt 
  Khá tốt 
 165 
  Trung bình 
  Chưa đạt yêu cầu 
 Câu hỏi số 10. Ông/bà đánh giá kỹ năng xét hỏi, xét xử của thẩm 
phán ở mức độ nào? 
  Rất tốt 
  Khá tốt 
  Trung bình 
  Chưa đạt yêu cầu 
 Câu hỏi số 11. Ông/bà đánh giá kỹ năng chủ toạ trong tranh luận tại 
phiên toà của thẩm phán ở mức độ nào? 
  Rất tốt 
  Khá tốt 
  Trung bình 
  Chưa đạt yêu cầu 
 Câu hỏi số 12. Ông/bà đánh giá kỹ năng trong quá trình nghị án, 
tuyên án của thẩm phán ở mức độ nào? 
  Rất tốt 
  Khá tốt 
  Trung bình 
  Chưa đạt yêu cầu 
 Câu hỏi số 13. Ông/bà đánh giá kỹ năng giao tiếp trong quá trình 
thực hiện tố tụng của thẩm phán ở mức độ nào? 
  Rất tốt 
 166 
  Khá tốt 
  Trung bình 
  Chưa đạt yêu cầu 
 Câu hỏi số 14. Ông/bà đánh giá mức độ ảnh hưởng của kiểm sát 
viên, luật sư bào chữa, bị can, bị cáo đối với thẩm phán như thế nào? 
  Rất cao 
  Khá cao 
  Trung bình 
  Thấp 
 Câu hỏi số 15. Ông/bà đánh giá phẩm chất chính trị của thẩm phán 
toà án nhân dân hiện nay ở mức độ nào? 
  Rất cao 
  Khá cao 
  Trung bình 
  Thấp 
 Câu hỏi số 16. Ông/bà đánh giá đạo đức nghề nghiệp của thẩm phán 
toà án nhân dân hiện nay ở mức độ nào? 
  Rất cao 
  Khá cao 
  Trung bình 
  Thấp 
 Câu hỏi số 17. Theo ông/bà, thẩm phán toà án nhân dân có biểu hiện 
nhận hối lộ, chạy án trong quá trình tố tụng hay không? 
 167 
  Có (Xin mời trả lời tiếp câu hỏi số 17a) 
  Không (Xin mời chuyển sang câu hỏi số 18) 
 Câu hỏi số 17a. Theo ông/bà, mức độ nhận hối lộ, chạy án của thẩm 
phán toà án nhân dân như thế nào? 
  Thường xuyên 
  Thỉnh thoảng 
  Rất hiếm khi 
 Câu hỏi số 18. Ông/bà đánh giá lối sống, phẩm chất đạo đức cá nhân 
của thẩm phán toà án nhân dân hiện nay đang ở mức nào? 
  Rất cao 
  Khá cao 
  Trung bình 
  Thấp 
 Câu hỏi số 19. Ông/bà đánh giá sức khoẻ, thể chất của thẩm phán 
toà án nhân dân hiện nay đang ở mức nào? 
  Rất cao 
  Khá cao 
  Trung bình 
  Thấp 
 Câu hỏi số 20. Ông/bà đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về sức 
khoẻ, thể chất của thẩm phán toà án nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ 
như thế nào? 
  Rất cao 
 168 
  Khá cao 
  Trung bình 
  Thấp 
 Câu hỏi số 21. Ông/bà đánh giá kết quả, hiệu quả thực thi công vụ 
của thẩm phán toà án nhân dân đáp ứng yêu cầu ở mức độ nào? 
  Rất cao 
  Khá cao 
  Trung bình 
  Thấp 
 Xin trân trọng cảm ơn ông/bà! 
 Nếu có thể, xin ông/bà vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân của 
ông/bà và những ý kiến khác của ông/bà: 
 Họ tên: ................................................................. Tuổi: ............................ 
 Chức vụ/bộ phận chuyên môn: ................................................................... 
 Những ý kiến đóng góp khác không có trong phiếu khảo sát này: 
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................................................................................................................. 
 169 
 PHỤ LỤC 2 
 PHIẾU TỔNG HỢP Ý KIẾN KHẢO SÁT 
 CHẤT LƯỢNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN 
 Đối tượng khảo sát: Thẩm phán, Thư ký toà án và công chức thuộc bộ 
máy giúp việc các cơ quan toà án nhân dân 
 Địa điểm khảo sát: 1) Toà án nhân dân tối cao: 20 phiếu; 2) Toà án 
nhân dân miền Bắc: 20 phiếu; 3) 02 Toà án nhân dân cấp tỉnh: 60 phiếu; 4) 
04 Toà án nhân cấp khu vực: 200 phiếu 
 Tổng số phiếu khảo sát: 300 phiếu = 100% 
 Câu hỏi số 01. Ông/bà đánh giá mức độ đồng đều về chất lượng 
thẩm phán toà án nhân dân hiện nay như thế nào? 
 Rất cao Khá cao Trung bình Thấp 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 33 11 215 71,67 47 15,67 05 1,66 
 Câu hỏi số 02. Theo ông/bà, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp 
vụ của thẩm phán toà án nhân dân hiện nay nhìn chung đang ở mức độ 
nào? 
 Rất cao Khá cao Trung bình Thấp 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 29 9,67 251 83,67 20 6,66 0 0 
 170 
 Câu hỏi số 03. Theo ông/bà, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp 
vụ của thẩm phán đang có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện xét xử ở 
mức độ nào? 
 Rất cao Khá cao Trung bình Thấp 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 45 15 201 67 16 5,33 38 12,67 
 Câu hỏi số 04. Ông/bà đánh giá những vướng mắc, lúng túng trong 
toàn bộ quá trình tố tụng, xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc của thẩm 
phán diễn ra ở mức độ nào? 
 Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất hiếm khi Chưa bao giờ 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 08 2,67 90 30 105 35 97 32,33 
 Câu hỏi số 05. Theo ông/bà, nguyên nhân nào là chủ yếu tạo nên 
những vướng mắc, lúng túng trong toàn bộ quá trình tố tụng, xét xử, giải 
quyết các vụ án, vụ việc của thẩm phán (nếu có)? 
 Do chất lượng 
 Do trình độ, kỹ Do ảnh hưởng Do áp lực công môi trường làm 
 năng chưa cao tâm lý việc căng thẳng việc không đảm 
 bảo 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 132 44 08 2,67 81 27 79 26,33 
 171 
 Câu hỏi số 06. Ông/bà đánh giá việc thực hiện nguyên tắc độc lập, 
chỉ tuân theo pháp luật trong quá trình xét xử, giải quyết các vụ án, vụ 
việc của thẩm phán ở mức độ nào? 
 Rất tốt Khá tốt Trung bình Chưa đạt yêu cầu 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 58 19,33 184 61,33 32 10,67 26 8,67 
 Câu hỏi số 07. Theo ông/bà, các kỹ năng của thẩm phán toà án nhân 
dân hiện nay đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ ở mức độ nào? 
 Đáp ứng đầy đủ Đáp ứng cơ bản Đáp ứng một số 
 Chưa đạt yêu cầu 
 yêu cầu yêu cầu yêu cầu 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 76 25,33 181 60,33 24 8 19 6,34 
 Câu hỏi số 08. Ông/bà đánh giá kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án, vụ 
việc của thẩm phán ở mức độ nào? 
 Rất tốt Khá tốt Trung bình Chưa đạt yêu cầu 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 64 21,33 197 65,67 36 12 03 1 
 172 
 Câu hỏi số 09. Ông/bà đánh giá kỹ năng thu thập, xác minh chứng 
cứ vụ án, vụ việc của thẩm phán ở mức độ nào? 
 Rất tốt Khá tốt Trung bình Chưa đạt yêu cầu 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 52 17,33 142 47,33 101 33,67 05 1,67 
 Câu hỏi số 10. Ông/bà đánh giá kỹ năng xét hỏi, xét xử của thẩm 
phán ở mức độ nào? 
 Rất tốt Khá tốt Trung bình Chưa đạt yêu cầu 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 58 19,33 179 59,67 50 16,67 13 4,33 
 Câu hỏi số 11. Ông/bà đánh giá kỹ năng chủ toạ trong tranh luận tại 
phiên toà của thẩm phán ở mức độ nào? 
 Rất tốt Khá tốt Trung bình Chưa đạt yêu cầu 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 91 30,33 127 42,33 76 25,34 06 2 
 173 
 Câu hỏi số 12. Ông/bà đánh giá kỹ năng trong quá trình nghị án, 
tuyên án của thẩm phán ở mức độ nào? 
 Rất tốt Khá tốt Trung bình Chưa đạt yêu cầu 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 77 25,67 154 51,33 67 22,33 02 0,67 
 Câu hỏi số 13. Ông/bà đánh giá kỹ năng giao tiếp trong quá trình 
thực hiện tố tụng của thẩm phán ở mức độ nào? 
 Rất tốt Khá tốt Trung bình Chưa đạt yêu cầu 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 94 31,33 156 52 47 15,67 03 1 
 Câu hỏi số 14. Ông/bà đánh giá mức độ ảnh hưởng của kiểm sát 
viên, luật sư bào chữa, bị can, bị cáo đối với thẩm phán như thế nào? 
 Rất cao Khá cao Trung bình Thấp 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 26 8,67 46 15,33 13 4,33 215 71,67 
 174 
 Câu hỏi số 15. Ông/bà đánh giá phẩm chất chính trị của thẩm phán 
toà án nhân dân hiện nay ở mức độ nào? 
 Rất cao Khá cao Trung bình Thấp 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 55 18,33 214 71,33 31 10,34 0 0 
 Câu hỏi số 16. Ông/bà đánh giá đạo đức nghề nghiệp của thẩm phán 
toà án nhân dân hiện nay ở mức độ nào? 
 Rất cao Khá cao Trung bình Thấp 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 11 3,67 194 64,67 72 24 23 7,66 
 Câu hỏi số 17. Theo ông/bà, thẩm phán toà án nhân dân có biểu hiện 
nhận hối lộ, chạy án trong quá trình tố tụng hay không? 
 Có Không 
 Số Số 
 % % 
 phiếu phiếu 
 56 18,67 244 81,33 
 175 
 Câu hỏi số 17a. Theo ông/bà, mức độ nhận hối lộ, chạy án của thẩm 
phán toà án nhân dân như thế nào? 
 Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất hiếm khi 
 Số Số Số 
 % % % 
 phiếu phiếu phiếu 
 05/300 1,67 34/300 11,33 17 5,67 
 Câu hỏi số 18. Ông/bà đánh giá lối sống, phẩm chất đạo đức cá nhân 
của thẩm phán toà án nhân dân hiện nay đang ở mức nào? 
 Rất cao Khá cao Trung bình Thấp 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 04 1,33 239 79,67 51 17 06 2 
 Câu hỏi số 19. Ông/bà đánh giá sức khoẻ, thể chất của thẩm phán 
toà án nhân dân hiện nay đang ở mức nào? 
 Rất cao Khá cao Trung bình Thấp 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 44 14,67 244 81,33 12 4 0 0 
 176 
 Câu hỏi số 20. Ông/bà đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về sức 
khoẻ, thể chất của thẩm phán toà án nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ 
như thế nào? 
 Rất cao Khá cao Trung bình Thấp 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 82 27,33 214 71,33 04 1,34 0 0 
 Câu hỏi số 21. Ông/bà đánh giá kết quả, hiệu quả thực thi công vụ 
của thẩm phán toà án nhân dân đáp ứng yêu cầu ở mức độ nào? 
 Rất cao Khá cao Trung bình Thấp 
 Số Số Số Số 
 % % % % 
 phiếu phiếu phiếu phiếu 
 07 2,33 254 84,67 14 4,67 25 8,33 
 177