Tranh tụng trong tố tụng hình sự có một ý nghĩa rất đặc biệt, nó chính là
biểu hiện của tố tụng hình sự nói chung, thể hiện rõ nét trong giai đoạn xét xử tại
Toà và là phương tiện hữu hiệu để các chủ thể tham gia vào tiến trình tố tụng
hình sự thực hiện đầy đủ và đúng đắn các chức năng của mình. Tranh tụng chính
là công cụ quan trọng nhất để xác định sự thật khách quan của vụ án. Do vậy,
bảo đảm chất lượng tranh tụng trong phiên toà nói chung và chất lượng tranh
tụng của KSV Viện kiểm sát nhân dân trong phiên toà tại phiên toà xét xử các vụ
án hình sự là nhiệm vụ đang đặt ra cấp bách hiện nay.
Chất lượng tranh tụng của KSV VKSND cấp tỉnh tại phiên toà xét xử các
vụ án hình phụ thuộc nhiều yếu tố: Sự hoàn thiện của hệ thống các văn bản pháp
luật có liên quan; Năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức, tinh
thần trách nhiệm của kiểm sát viên tham gia tranh tụng tại phiên toà xét xử các
vụ án hình sự; Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Viện kiểm sát; Cơ sở vật
chất, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ đối với kiểm sát viên 
Luận án chỉ ra được các tiêu chí đánh giá chất lượng tranh tụng của KSV
Viện kiểm sát tại phiên toà xét xử các vụ án hình sự. Đây là cơ sở để đánh giá
thực trạng chất lượng tranh tụng của KSV, bao gồm: kỹ năng nghiên cứu hồ sơ
vụ án hình sự; kỹ năng xây dựng đề cương và tham gia thẩm vấn (xét hỏi ); kỹ
năng trình bày bản luận tội; kỹ năng tranh luận; Phương pháp đối đáp và tranh
luận của KSV tại phiên toà xét xử vụ án hình sự.
Chất lượng tranh tụng của KSV VKSND cấp tỉnh trong thời gian qua,
nhất là từ khi có Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về
một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới, đã được chú
trọng và nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt
động thực hành quyền công tố nói chung và hoạt động tranh tụng của KSV
VKSND cấp tỉnh còn nhiều hạn chế, chất lượng tranh tụng của một số KSV tại
phiên toà chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp. Thực145
tiễn đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu do HTPPL về TTHS
Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, những quy định về tranh tụng còn những hạn
chế; đồng thời trình độ, kỹ năng tranh tụng của KSV VKSND cấp tỉnh còn hạn
chế; v.v.
Để nâng cao chất lượng tranh tụng của KSV VKSND cấp tỉnh, bên cạnh
khẳng định bảo đảm chất lượng tranh tụng của KSV VKSND tại phiên toà sơ
thẩm các vụ án hình sự phải trên cơ sở các quan điểm của Đảng về cải cách tư
pháp, từ đó, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật
liên quan đến tranh tụng của KSV; giải pháp về nâng cao năng lực tranh tụng của
KSV; các giải pháp hoàn thiện về cơ chế, chính sách, cơ sở vật chất; v.v. Thực
hiện các biện pháp đó phải vừa mang tính khẩn trương, vừa phải lâu dài, thuộc
trách nhiệm của nhiều cấp nhiều ngành. Có như vậy mới có thể nhanh chóng
nâng cao chất lượng tranh tụng của KSV VKSND cấp tỉnh tại phiên toà xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 208 trang
208 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 941 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tại phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của kiểm sát viên 
viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 
Đơn vị tính: % 
Nguồn: [Phụ lục 4]. 
Bảng 3.1: Số lượng cán bộ viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh theo trình độ 
đào tạo 
Đơn vị tính: người 
Năm Tiến sỹ Thạc sỹ Cử nhân Cao đẳng Trung cấp 
2011 2 75 2162 13 1 
2012 2 99 2227 12 3 
2013 2 122 2660 11 2 
2014 2 204 2705 10 1 
2015 2 295 2651 4 0 
2016 2 344 3095 4 0 
6/2017 2 344 3095 4 0 
Nguồn: [Phụ lục 4]. 
162 
Bảng 3.2: Mức độ thuần thục các kỹ năng được sử dụng trong tranh tụng 
Đơn vị tính: % 
Mức độ thuần thục 
Các kỹ năng được 
sử dụng tranh tụng 
Thành 
thục 
Chưa 
Thành 
Thục 
Thiếu 
kỹ năng 
này 
Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự 80,3 19,5 0,2 
Kỹ năng trình bày bản luận tội 76,1 21,6 2,3 
Kỹ năng xây dựng đề cương và tham gia 
thẩm vấn xét hỏi 
73,9 24,1 2 
Kỹ năng tranh luận 65,9 32,4 1,7 
Khả năng lắng nghe 69,4 29 1,7 
Kỹ năng quan sát 69,1 28 2,9 
Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ 64,9 32,2 2,9 
Kỹ năng đặt câu hỏi 63,9 33,8 2,3 
Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể 38,4 52,5 9,2 
Kỹ năng đối đáp, phản bác các quan điểm 
sai trái 
57,3 36,9 5,7 
Kỹ năng thuyết phục 52,4 43 4,4 
Kỹ năng xử lý đối với các tình huống đột 
xuất, bất thường 
47,2 46,8 6 
Kỹ năng duy trì sự tự tin 60,7 36,9 2,4 
Kỹ năng từ chối giao tiếp 52 40,7 7,3 
Kỹ năng ghi nhớ và đảm bảo sự nhất quán 
trong trình bày các nội dung đã chuẩn bị từ 
trước 
66,7 29,3 4 
Kỹ năng thay đổi trạng thái giao tiếp 52,8 42,3 4,9 
Kỹ năng ghi nhận những điểm tương đồng 61,5 34,9 3,6 
Kỹ năng sử dụng các công cụ, phương tiện 
kỹ thuật hỗ trợ 
43,8 51,7 4,5 
Nguồn: [Phụ lục 4]. 
163 
Bảng 3.3: Số lượng vụ án và bị cáo bị kháng nghị, hủy án, xét xử lại, và số 
vụ đình chỉ vụ án 
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng 
Số bị cáo VKS 
kháng nghị 
1.148 1.390 1.217 1.382 1.391 1.413 1.212 9.153 
Số bị cáo Tòa án 
không chấp nhận 
KC, KN giữ 
nguyên án sơ 
thẩm 
7.703 7.864 8.258 6.997 6.633 5.897 5.168 48.520 
Số bị cáo Tòa 
PT hủy án để 
điều tra lại 
328 335 319 402 445 433 372 2.634 
Số bị cáo Tòa 
PT hủy án để xét 
xử lại 
108 106 76 128 81 67 37 603 
Số bị cáo Tòa 
PT hủy và đình 
chỉ vụ án 
5 6 1 7 8 9 26 62 
Số vụ Tòa án 
đình chỉ 
2.718 2.634 2.964 3.311 3.034 2.882 2.699 20.242 
Số bị cáo Tòa án 
đình chỉ 
3.473 3.549 3.981 4.441 3.916 781 3.424 23.565 
Nguồn: [Phụ lục 4]. 
164 
Bảng 3.4: Đánh giá mức độ đảm bảo nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà 
xét xử sơ thẩm án hình sự cấp tỉnh 
Đơn vị tính: % 
 Đảm bảo tốt 
Đảm bảo một 
phần 
Chưa đảm bảo 
Đảm bảo quyền bào 
chữa của bị can, bị 
cáo 
77,2 22,0 0,8 
Nguyên tắc suy đoán 
vô tội 
47,4 44,3 8,3 
Bảo vệ pháp luật, 
không làm oan người 
vô tội, không lọt tội 
phạm 
68,4 29,9 1,7 
Nguyên tắc xác định 
sự thật vụ án 
69,0 28,9 2,1 
Kết quả tranh tụng là 
một trong những căn 
cứ để Toà án ra bản 
án 
98,1 0,72 1,14 
Nguyên tắc pháp chế 
XHCN 
71,9 24,5 3,6 
Tính có căn cứ và hợp 
pháp 
72.5 25.8 1.7 
Tính khách quan, 
đúng đắn 
69,6 27,5 2,9 
Tính thuyết phục 63,5 32,0 4,4 
Nguồn: [Phụ lục 4]. 
165 
Bảng 3.5: Đánh giá hoạt động nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự của kiểm sát 
viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 
Đơn vị tính: % 
Tất cả 
KSV thực 
hiện tốt 
Phần 
lớn KSV 
thực 
hiện tốt 
Chỉ có 
một số 
KSV thực 
hiện tốt 
Tất cả 
KSV chưa 
thực hiện 
tốt 
Nắm vững nội dung vụ án 38 51,8 9,8 0,3 
Nắm vững hành vi phạm tội của 
các bị cáo 
39,2 50,1 10,7 0 
Nắm vững các chứng cứ buộc tội, 
gỡ tội 
37,1 50,1 10,7 0 
Nắm vững các tình tiết tăng nặng, 
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 
41,9 47,1 11 0 
Phân tích đánh giá tổng hợp vụ án 30,9 47,6 20,8 0,7 
Áp dụng các điều, khoản của 
BLHS để chuẩn bị thực hành quyền 
công tố và tham gia tranh tụng 
40,1 48,8 11,1 0 
Trích cứu đầy đủ lời khai của bị 
can, của những người tham gia tố 
tụng và các tài liệu, chứng cứ liên 
quan 
36,1 47,6 16,1 0,1 
Nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị tài liệu 
trước khi mở phiên toà 
41,9 49,1 9 0 
Theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung 
xét hỏi của HĐXX, của người bào 
chữa và ý kiến trả lời của người 
được xét hỏi 
37,1 46,2 16,4 0,3 
Nguồn: [Phụ lục 4]. 
166 
PHỤ LỤC 2 
Hộp 1: Vụ án Đoàn Văn Vươn 
Tranh luận Vụ án Đoàn Văn Vươn cùng đồng bọn bị khởi tố về tội 
"Giết người" "Chống người thi hành công vụ" xảy ra tại Hải Phòng 
Nội dung vụ án: Với mục đích chống đối để không phải giao lại đất, chuyển 
từ vụ việc dân sự hành chính sang vụ án hình sự, Đoàn Văn Vươn, Đoàn Văn 
Quý, Đoàn Văn Sịnh, Đoàn Văn Thoại, Đoàn Văn Vệ, Phạm Thái đã bàn bạc 
làm hàng rào, trải rơm, làm mìn tự tạo, chuẩn bị súng bắn đạn hoa cải và đã sử 
dụng mìn, súng bắn vào những nguời làm nhiệm vụ theo sự phân công của Uỷ 
ban nhân dân huyện Tiên Lãng, hậu quả làm 07 người đang thực thi công vụ bị 
thương. Các bị can nhận thức rõ việc sử dụng mìn tự tạo, súng bắn đạn hoa cải là 
vũ khí, vật liệu nổ gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ người khác, nhưng để 
đạt được mục đích các bị can đã cố ý thực hiện hành vi giết những người thi 
hành công vụ. Ngay từ khi bàn bạc, Đoàn Văn Quý đã thể hiện mong muốn giết 
người qua lời nói: "bắn chết mẹ chúng nó đi" và được Vươn, Sịnh tán thành, góp 
tiền mua thêm súng, chuẩn bị kỹ lưỡng việc sử dụng mìn tự tạo, súng để bắn vào 
bất kỳ người nào thi hành lệnh cưỡng chế. Ý chí quyết tâm thực hiện tội phạm 
đến cùng được thể hiện rõ thông qua hành vi: kích mìn nổ nhưng không đạt hiệu 
quả thì tiếp tục sử dụng súng bắn, thấy có người trong tổ công tác bị trúng đạn 
vẫn tiếp tục bắn nhiều phát nữa. Hậu quả chết người chưa xảy ra nằm ngoài ý 
muốn của các bị can. Như vậy có đủ cơ sở xác định các bị can đã có hành vi 
đồng phạm tội giết người theo quy định tại Điều 93 BLHS 1999 (sửa đổi, bổ 
sung 2009). 
Tranh tụng 
1. Các bị cáo không phạm tội giết người, chỉ phạm tội giết người trong 
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo quy định tại Điều 95 BLHS 
1999 (sửa đổi, bổ sung 2009) 
- Lập luận của Luật sư đưa ra: 
167 
+ Bị cáo Vươn bỏ ra nhiều công sức để cải tạo khu đất bồi ven biển được 
Ủy ban nhân dân Huyện Tiên Lãng giao từ năm 1993, tổng cộng là 40,3ha trở 
thành đầm nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế. Đến năm 2007 Ủy ban nhân dân 
Huyện ra quyết định thu hồi đất là trái pháp luật đã được Thanh tra Chính phủ 
kết luận, bị cáo đã khởi kiện ra tòa hành chính nhưng Tòa hành chính hai cấp 
đều bênh vực Ủy ban nhân dân dẫn đến các bị cáo bức xúc kéo dài, mệt mỏi vì 
khiếu kiện, đến khi có quyết định cưỡng chế đã đẩy bức xúc đến đỉnh điểm, các 
bị cáo mất đất không còn nơi sản xuất, không còn chỗ ở, nên dẫn đến việc các bị 
cáo chống lại đoàn cưỡng chế hậu quả làm bị thương nhiều người. Chính các 
hành vi trái pháp luật của Ủy ban nhân dân như quyết định cưỡng chế, thu hồi 
đất là nguyên nhân khiến các bị cáo bị kích động mạnh. Vì vậy các bị cáo chỉ 
phạm tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo quy định 
tại Điều 95 BLHS. 
- KSV tranh luận: 
Muốn xác định các bị cáo phạm tội gì trước hết phải căn cứ vào các yếu tố 
cấu thành tội phạm, theo quan điểm của Luật sư thì các bị cáo phạm tội giết 
người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, như vậy điều đầu tiên các 
Luật sư khẳng định hành vi của các bị cáo là giết người, nhưng trong trạng thái 
tinh thần bị kích động mạnh, Điều 95 BLHS quy định: "người nào giết người 
trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm 
trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc người thân thích của người đó thì bị 
phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm" 
+ Theo quan điểm của Luật sư thì khi phạm tội các bị cáo ở trong trạng thái 
tinh thần bị kích động mạnh bởi các quyết định trái pháp luật của Ủy ban nhân 
dân khiến cho các bị cáo bức xúc, kéo dài, không kiềm chế được dẫn đến sử 
dụng súng, mìn bắn vào lực lượng cưỡng chế. Căn cứ vào các tài liệu điều tra, 
lời khai của các bị cáo thấy rằng: từ khi có các quyết định thu hồi cho đến ngày 
bị cáo Vươn rút đơn kháng cáo tại Tòa án thành phố Hải Phòng, mọi hành vi, thủ 
168 
tục khiếu kiện của bị cáo thực hiện một cách bình thường, không có biểu hiện 
nào tỏ ra bức xúc. Ngay sau khi nhận được quyết định và thông báo cưỡng chế bị 
cáo vẫn bình tĩnh bàn bạc nhiều lần với các bị cáo khác về việc ngăn cản, chống 
trả lực lượng cưỡng chế, phân công cho từng người thực hiện từng hành vi phù 
hợp với từng thời điểm, do vậy có thể đánh giá các bị cáo thực hiện hành vi 
phạm tội một cách có tính toán và bình tĩnh. 
+ Điều luật quy định bị cáo bị kích động mạnh phải do hành vi trái pháp 
luật nghiêm trọng của nạn nhân tuy nhiên trong vụ án này nạn nhân là những 
người đang thi hành công vụ, họ chỉ làm nhiệm vụ rà phá vật liệu chất nổ, chất 
cháy và bảo vệ an toàn cho lực lượng cưỡng chế, hành vi thực tế của họ tại hiện 
trường không có sự xâm hại nào đến con người, tài sản của các bị cáo. Các bị 
cáo đều thừa nhận nạn nhân đều là những người thi hành công vụ, không có mâu 
thuẫn thù tức gì đối với các bị cáo. 
Do vậy, không có cơ sở xác định nạn nhân là những người có hành vi trái 
pháp luật nghiêm trọng đối với bị cáo và cũng không có việc các bị cáo phạm tội 
trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, nên hành vi của các bị cáo không 
thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại Điều 95 BLHS. 
2. Các bị cáo không phạm tội giết người, chỉ phạm tội cố ý gây thương 
tích theo quy định tại Điều 104 BLHS 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009) 
- Lập luận của Luật sư đưa ra: 
 Các bị cáo sử dụng mìn kích nổ bình ga, dùng súng bắn đạn hoa cải bắn 
không nhằm mục đích giết người mà chỉ nhằm gây thương tích biến vụ án từ 
hành chính dân sự sang vụ án hình sự, VKS truy tố các bị cáo về tội giết người là 
không có căn cứ vì: 
+ Nếu các bị cáo muốn giết người thì các bị cáo có thể chờ mọi người đến 
sát mìn mới kích nổ chắc chắn sẽ gây hậu quả chết người; 
+ Khi sử dụng súng bắn đạn hoa cải các bị cáo cho rằng súng này khi bắn sẽ 
không gây chết người, thường ngày các bị cáo vẫn dùng bắn chim, hậu quả thực 
169 
tế chỉ bị thương 07 người, không có hậu quả chết người xảy ra. 
+ Đánh giá về ý thức chủ quan dù các bị cáo có nhận thức mìn, súng khi sử 
dụng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe người khác nhưng các bị 
cáo không mong muốn mà chỉ để mặc cho hậu quả xảy ra, đây là lỗi cố ý gián 
tiếp, hậu quả đến đâu thì chịu đến đó, hậu quả những người bị hại chỉ bị thương 
nên các bị cáo chỉ chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích. 
- kiểm sát viên tranh luận: 
+ Căn cứ lời khai của các bị cáo, các bị cáo nhận thức được việc sử dụng 
mìn tự tạo, súng bắn đạn hoa cải là những vũ khí nguy hiểm nếu nổ, bắn có thể 
gây nguy hiểm đến tính mạng cho lực lượng cưỡng chế và ngay cả cho các bị 
cáo. 
+ Căn cứ kết quả giám định thì hai khẩu súng bắn đạn hoa cải bắn ở khoảng 
cách khoảng 30m thì có thể gây sát thương (chết hoặc bị thương). 
+ Mong muốn cho hậu quả chết người xảy ra thể hiện bằng lời nói của các 
bị cáo trong những lần bàn bạc: bị cáo Vươn nói phải chuyển từ tranh chấp dân 
sự sang vụ án hình sự, bị cáo Quý nói - bắn chết mẹ chúng nó đi, lời khai của bị 
cáo Vươn: nếu đoàn cưỡng chế tiến vào khi nổ mìn mà còn sống thì nổ súng bắn 
vào lực lượng cưỡng chế. 
Do vậy hành vi của các bị cáo sử dụng vũ khí nguy hiểm với ý thức mong 
muốn tước đoạt tính mạng của những người tham gia cưỡng chế là phạm tội với 
lỗi cố ý trực tiếp, hậu quả chết người không xảy ra là ngoài ý muốn của các bị 
cáo, vì vậy hành vi của các bị cáo phạm tội giết người. 
170 
Hộp 2: Vụ án Hoa hậu Trương Hồ Phương Nga 
Toàn cảnh vụ hoa hậu Phương Nga bị tố lừa 16,5 tỷ của ông Cao Toàn 
Mỹ 
Phiên tòa xét xử vụ hoa hậu Phương Nga bị tố lừa đảo 16,5 tỷ đồng của 
"đại gia" Cao Toàn Mỹ đang gây chú ý của dư luận. Sau 4 ngày xét xử, rất nhiều 
tình tiết vụ án được bộc lộ khiến dư luận bất ngờ. 
Theo hồ sơ vụ án, năm 2014, Trương Hồ Phương Nga (Hoa hậu người Việt 
tại Nga 2007) và Nguyễn Đức Thùy Dung (bạn thân) bị Viện KSND TP HCM 
truy tố về hành vi chiếm đoạt của ông Cao Toàn Mỹ 16,5 tỉ đồng thông qua việc 
lừa mua nhà giá rẻ. Đầu năm 2015, Nga và Dung bị bắt tạm giam. 
Ngày 29-6-2017, TAND TP HCM sau nhiều ngày xét xử cho rằng vụ án có 
nhiều tình tiết mới, phản bác cáo trạng truy tố Phương Nga lừa ông Cao Toàn 
Mỹ 16,5 tỉ đồng, nên quyết định cho Phương Nga và Thùy Dung tại ngoại. 
HĐXX cũng trả hồ sơ, yêu cầu cơ quan điều tra làm rõ những tình tiết mâu 
thuẫn, căn cứ buộc tội 2 cô gái. 
Ngày 10-8-2017, Công an TP HCM quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án 
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản liên quan đến Trương Hồ Phương Nga và Nguyễn 
Đức Thùy Dung. 
Theo báo Công an Nhân dân, chiều 29/6, TAND TP Hồ Chí Minh đã ký 
quyết định thay đổi biện pháp ngăn chặn, cho hai bị cáo Trương Hồ Phương Nga 
(30 tuổi và Nguyễn Đức Thùy Dung (30 tuổi, ngụ TP Hồ Chí Minh) bị VKS truy 
tố về tội "lừa đảo chiếm đoạt tài sản" được tại ngoại. 
Quyết định nêu, qua diễn biến vụ án tại toà, HĐXX xét thấy không cần 
thiết tạm giam hai bị cáo Nga, Dung nên cho các bị cáo được tại ngoại, cấm khỏi 
nơi cư trú và khi có lệnh triệu tập của toà các bị cáo phải có mặt. 
Sau khi công bố quyết định cho bị hai bị cáo được tại ngoại, HĐXX tuyên 
bố trả hồ sơ điều tra bổ sung những vấn đề còn mâu thuẫn trong vụ án như lời 
khai của các bị cáo, bị hại, nhân chứng và những người liên quan; đồng thời cần 
171 
xác định thời gian tạo lập các giấy tờ nhà được Nga cho là giả... 
Hoa hậu Phương Nga từ chối khai 16,5 tỷ đồng ở đâu 
The Vnexpress, tại phiên tòa ngày 29/6, HĐXX dành nhiều thời gian lần 
lượt thẩm vấn lại các bị cáo, nhân chứng và bị hại về các căn cứ mấu chốt của vụ 
án nhưng đang bị mâu thuẫn nghiêm trọng. Hơn chục lần chủ tọa Vũ Thanh Lâm 
yêu cầu Phương Nga "xác định lại một lần nữa" những nội dung về việc mua bán 
nhà, mối quan hệ tình cảm với ông Mỹ. 
Nga cho biết, những giấy tờ liên quan mua bán nhà đều do bà Mai Phương 
làm, hoặc cô làm theo hướng dẫn của bà ta. Tất cả đều được tạo lập sau khi Nga 
bị ông Mỹ tố cáo lừa đảo. Nếu lời khai của Nga là sự thật đồng nghĩa với việc cô 
bị truy tố oan. 
Về việc này, Nga khẳng định "Dung không hay biết". 
Nga khẳng định quan hệ với ông Mỹ là tình cảm. Họ đã nhiều lần đi du lịch 
nước ngoài và ở khách sạn cùng nhau. Sau khi kể tên hàng loạt địa điểm, khách 
sạn hạng sang, Nga nói: "Những lần đi như vậy ông Mỹ là người đặt vé máy bay, 
đều khai báo hải quan... Các chứng cứ liên quan đến mối quan hệ này bị cáo đều 
đã xóa theo hướng dẫn của Mai Phương, cũng có thể còn trong máy tính". 
Tuy nhiên, khi chủ tọa hỏi về số tiền 16,5 tỷ đồng nhận của ông Mỹ hiện ở 
đâu, ai giữ, Phương Nga bảo lưu quan điểm từ xuyên suốt phiên tòa, chưa từng 
hé lộ số tiền còn lại ở đâu. "Bị cáo xin không trình bày vấn đề này", cô nói. 
Luật sư kiến nghị triệu tập điều tra viên ghi lời khai của Phương Nga 
Theo Vnexpress, sáng 29/6, TAND TP Hồ Chí Minh tiếp tục phiên xử 
Trương Hồ Phương Nga (30 tuổi, Hoa hậu người Việt tại Nga) và Nguyễn Đức 
Thùy Dung (bạn Nga) về cáo buộc lừa ông Cao Toàn Mỹ 16,5 tỷ đồng mua bán 
nhà. 
Luật sư Nguyễn Văn Quynh (bảo vệ Phương Nga) gửi văn bản cho HĐXX, 
kiến nghị triệu tập điều tra viên ghi lời khai của Phương Nga và ông Cao Toàn 
Mỹ trong quá trình điều tra. Hai biên bản được ghi cách nhau 20 ngày nhưng nội 
172 
dung trình tự rất giống nhau; kể cả dấu chấm, phẩy, chỉ khác ở tên người được 
thẩm vấn là Nga và Mỹ. Thậm chí, trong bản ghi lời khai của Nga còn có chỗ 
quên đổi tên mà ghi là "tôi (tức Mỹ)". 
Luật sư kiến nghị cho bị cáo Phương Nga tại ngoại 
Theo báo Tuổi trẻ, ngày 28/6, luật sư Nguyễn Văn Quynh cho biết các luật 
sư bào chữa cho bị cáo Trương Hồ Phương Nga đã ký đơn kiến nghị khẩn cấp 
gửi TAND TP.HCM và HĐXX, đề nghị thay đổi biện pháp ngăn chặn đối với bị 
cáo Phương Nga. 
Theo đó, các luật sư cho rằng, bằng những bằng chứng do các luật sư giao 
nộp và các thông tin được xét hỏi công khai tại tòa cho thấy vụ án có dấu hiệu 
oan sai. Trong khi đó, bị cáo Trương Hồ Phương Nga đã bị tạm giam từ ngày 
19/3/2015 đến nay (2 năm 3 tháng). 
Đồng thời, bị cáo Trương Hồ Phương Nga không có dấu hiệu bỏ trốn, cản 
trở hoạt động điều tra hoặc cản trở việc xét xử của tòa án, do đó, việc tiếp tục 
tạm giam bị cáo Nga là không cần thiết. 
Các luật sư cùng kiến nghị HĐXX thay thế biện pháp "tạm giam" đối với bị 
cáo Phương Nga bằng biện pháp "cấm đi khỏi nơi cư trú" nếu xét thấy cần thiết. 
Trong đơn kiến nghị này, các luật sư cũng đề nghị HĐXX áp dụng biện 
pháp bảo vệ người làm chứng Lữ Minh Nghĩa, ông Nguyễn Văn Yên và bà Hồ 
Mai Phương (mẹ bị cáo Trương Hồ Phương Nga) bởi những người này e ngại sẽ 
gặp nguy hiểm đến tính mạng và cần thiết phải bảo vệ an toàn với tư cách một 
nhân chứng của vụ án. 
Các luật sư cũng đề nghị HĐXX áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh đối với 
bà Nguyễn Mai Phương bởi theo các luật sư, trong những ngày diễn ra phiên tòa, 
bà Nguyễn Mai Phương có vai trò rất rõ trong vụ án. 
Nhân chứng "bí ẩn" trả lời thẩm vấn từ phòng cách ly 
Theo báo Vnexpress, chiều 27/6, nhân chứng Nguyễn Mai Phương (39 tuổi) 
lần đầu xuất hiện trong phiên xử. 
173 
Theo yêu cầu của bà, HĐXX chấp thuận cho nhân chứng này trả lời thẩm 
vấn trong phòng cách ly để đảm bảo quyền nhân thân. Do lần đầu ra tòa, HĐXX 
và các luật sư liên tục hỏi bà Mai Phương về những mâu thuẫn trong lời khai của 
các bị cáo, người liên quan và nhân chứng Lữ Minh Nghĩa... khiến phiên xử 
căng thẳng ngay từ đầu. 
Trả lời luật sư Trần Thu Nam (bảo vệ ông Cao Toàn Mỹ) về lời khai của 
Dung và Nga trước đó, bà Mai Phương phủ nhận đã đưa cho 2 cô tờ giấy A4 
hướng dẫn khai khi làm việc với cơ quan điều tra. "Tôi còn chẳng bao giờ làm 
cho mình một văn bản nào nữa là làm cho Nga", bà nói bằng giọng chậm rãi từ 
phòng cách ly. 
Bà Mai Phương cũng phủ nhận đứng ra dàn xếp vụ việc hay giúp Lữ Minh 
Nghĩa thông cung với người yêu trong trại giam. 
Liên quan đến lời khai của Dung về việc đưa cho bà Mai Phương 200 triệu 
đồng để nhờ chạy án, nhân chứng này cũng phủ nhận. 
Bà Mai Phương nói chỉ là bạn bè bình thường, không thân thiết với Phương 
Nga. Bà biết vụ việc của Nga là do cô nhiều lần kể rằng "có nhận tiền và làm ăn 
với ông Mỹ", đã trả hết tiền cho ông này nhưng vẫn bị kiện. Vì vậy bà khuyên cô 
đi kiện lại. 
Nhân chứng này cũng khẳng định không biết ông Mỹ là ai cho đến khi đọc 
trên báo. Bà Mai Phương khẳng định chưa từng gặp trực tiếp hay đi cà phê với 
Lữ Minh Nghĩa nhưng lúc sau lại trả lời luật sư "có thì cũng chỉ gặp chưa đầy 
một phút ngoài đường". Còn với Dung bà chỉ biết chứ không thân quen. 
Đặc biệt, nhân chứng Nguyễn Mai Phương tố bà Hồ Mai Phương (mẹ Nga) 
là người nói đưa 50 triệu đồng cho quản giáo để nhờ thông cung cho Nga và 
Dung. Bà này mở đoạn ghi âm cho mọi người cùng nghe nhưng không rõ nội 
dung, nói sẽ cung cấp cho tòa. 
Được cho phép trả lời thẩm vấn tại tòa, bà Hồ Mai Phương phản ứng gay 
gắt trước lời khai của nhân chứng Phương, cho rằng người này "bịa đặt". Bà 
174 
khẳng định chính nhân chứng Phương đã cung cấp cho bà 4 bức thư bằng nylon 
do Dung viết khi bị giam. 
Trả lời luật sư của Nga, lúc đầu bà Mai Phương thừa nhận gửi ảnh 4 bức 
thư bằng nylon cho mẹ của Nga qua viber, sau đó phủ nhận và cho rằng cả hai 
bên có gửi qua lại để dịch giúp mẹ Nga vì mắt bà kém "trong khi thư này chỉ đọc 
được khi soi dưới ánh sáng". 
Mẹ Phương Nga khẳng định không có chuyện mắt kém. Bà nhiều lần đề 
nghị được giữ bức thư này nhưng Mai Phương từ chối với lý do phải mang về 
cho quản giáo. Theo bà, Mai Phương còn biết hết lời khai của Nga, Dung và 
Nghĩa với cơ quan điều tra. 
Phiên toà sẽ tiếp tục vào ngày 29/6. 
Xuất hiện bức thư viết trên nylon trong suốt 
Theo báo Tri thức trực tuyến, phiên tòa ngày 27/6 chủ yếu tập trung vào 
phần xét hỏi giữa luật sư của Cao Toàn Mỹ với các bị cáo Phương Nga, Thuỳ 
Dung và nhân chứng Lữ Minh Nghĩa. Cả hai bên đã cung cấp thêm một số bằng 
chứng mới. 
Trong đó, nhân chứng Lữ Minh Nghĩa nộp lên những lá thư trên nylon 
được cho là của Thuỳ Dung gửi ra khi bị giam. 
Những bức thư được viết trên tấm nylon trong suốt đang thu hút sự quan 
tâm của người đến dự phiên tòa, luật sư và các phóng viên. 
Trong khi đó, luật sư của Cao Toàn Mỹ cũng đưa ra bằng chứng về cuộc 
đối thoại giữa Phương Nga và người đàn ông tên Yên. 
Áp giải nhân chứng đến phiên tòa xử hoa hậu Phương Nga 
Theo báo Vnexpress, sáng 26/6, lần đầu xuất hiện tại tòa, nhân chứng Lữ 
Minh Nghĩa - bạn trai của Dung, được thẩm vấn đầu tiên. 
Nghĩa nhận là bạn trai sống chung với Dung suốt 4 năm, biết mối quan hệ 
tình cảm của Hoa hậu Phương Nga và đại gia Cao Toàn Mỹ. Lời khai trái ngược 
hẳn với những gì anh này khai tại cơ quan điều tra. 
175 
Nghĩa cho biết từng cùng bạn gái và Phương Nga đến gặp bà Mai Phương 
(nhân chứng trong vụ án - người bị Phương Nga tố là dàn dựng kịch bản, cài bẫy 
hoa hậu bị công an bắt). "Lần đó bà Mai Phương có dẫn theo con gái", Nghĩa 
nói. 
Anh này khai thấy Mai Phương đưa cho Dung và Nga tờ giấy A4 nhưng 
không rõ nội dung. Trên trên đường về anh được người yêu nói chị Mai Phương 
đang đứng ra dàn xếp mọi việc giúp Nga và Dung. 
Nghĩa thừa nhận được Nga nhờ sao chép bản di chúc liên quan đến căn nhà 
trên đường Nguyễn Trãi và giấy xác nhận di chúc này là thật, song không biết để 
làm gì và có chuyện mua bán nhà hay không. Lúc đầu Nghĩa không nhớ chính 
xác làm giấy tờ này vào thời gian nào, nhưng sau nhiều lần chủ tọa truy vấn anh 
cho biết khoảng tháng 4-5/2014... 
Khẳng định những lời khai trước đây tại cơ quan điều tra (gây bất lợi cho 
Nga và Dung) là không chính xác, Nghĩa cho biết "trước khi lên cơ quan điều tra 
làm việc, ông Mỹ đến gặp hướng dẫn cách khai thế nào". Ông Mỹ còn nhờ anh 
đưa tên luật sư Duy - người được cho là Nga thuê để tư vấn tạo lập chứng cứ giả, 
vào bản khai dù Nghĩa chưa gặp người này. 
Nghĩa cho rằng đã bị ông Mỹ tác động và đe dọa. "Lúc đó anh Mỹ còn nói 
tôi bảo Nga và Dung trả tiền anh ấy sẽ lo cho hai người tại ngoại", Nghĩa nói và 
khẳng định với VKS thời điểm đó có người đàn ông gọi cho mình tự xưng là bạn 
trai Nga và đe dọa anh. 
Nguyễn Đức Thùy Dung xác nhận nội dung bạn trai nói trước tòa là sự thật. 
Phương Nga được gọi thẩm vấn ngay sau đó và không còn giữ im lặng. Cô 
nói nhiều lần đi nước ngoài với ông Mỹ, xác nhận toàn bộ nội dung email về 
thỏa thuận tình ái phát tán trên mạng là do ông Mỹ gửi cho mình. 
Giải thích về lý do im lặng trong quá trình điều tra Nga cho biết sợ khai ra 
sẽ bị cơ quan điều tra hủy hết các chứng cứ. 
Nga đề nghị HĐXX cho mình xem tài liệu thể hiện cô nhận tiền của Cao 
176 
Toàn Mỹ. Cầm văn bản trên tay, cô nói "đây là nội dung chị Mai Phương hướng 
dẫn bị cáo viết" để chống lại cáo buộc lừa đảo của ông Mỹ. 
Sau đó, HĐXX thông báo đã ra lệnh áp giải bà Mai Phương đến tòa. 
Hai bản khai giống nhau 
Theo báo Tuổi trẻ, cũng trong phiên tòa ngày 23/6, luật sư bào chữa cho 
Trương Hồ Phương Nga đã cung cấp tình tiết mới cho tòa, đó là bản ghi lời khai 
của người bị hại Cao Toàn Mỹ (được ghi ngày 9/9/2014) và bị cáo Trương Hồ 
Phương Nga (ghi ngày 29/9/2014). 
Hai bản khai này do hai người khai khác nhau, khác về thời điểm (cách 
nhau 20 ngày) nhưng có những nội dung rất giống nhau. 
Khi nêu bút lục này tại tòa, luật sư Phạm Công Hùng nói rằng cảm quan 
của ông thì hai bản khai giống nhau đến gần như tất cả, giống cả dấu chấm, dấu 
phẩy, chỉ khác nhau ở đại từ nhân xưng tôi (Mỹ) và tôi (Nga). 
Nội dung bản khai này nói về quan hệ của hai người và việc mua bán nhà. 
Thậm chí, trong bản ghi lời khai của bị cáo Nga còn có chỗ ghi "tôi (Mỹ)". 
"Tôi cho rằng có dấu hiệu của việc sao chụp lời khai của Cao Toàn Mỹ để 
đưa vào bản khai của bị cáo Nga. Cụ thể về vấn đề pháp lý, vi phạm của bản 
khai này tôi sẽ nói rõ trong phần tranh luận", luật sư Hùng cho biết. 
Hoa hậu Phương Nga quyết sử dụng quyền im lặng 
Theo báo Tri thức trực tuyến, trong 2 ngày đầu của phiên xét xử sơ thẩm 
lần hai (ngày 22/6 và 23/6) bị cáo Trương Hồ Phương Nga (30 tuổi, ngụ TP Hà 
Nội), người bị cáo buộc trong vụ án lừa đảo 16,5 tỷ đồng của ông Cao Toàn Mỹ 
(40 tuổi, ngụ quận 3 TP.HCM), quyết sử dụng quyền im lặng. 
"Bị cáo không có nghĩa vụ phải bào chữa cho bản thân. Nhưng im lặng 
không có nghĩa là đồng ý hay nhận tội, im lặng chỉ là im lặng", - Phương Nga 
nói. 
"Tất cả lời khai của bị cáo tại cơ quan điều tra trước ngày 21/9/2016 là 
hoàn toàn sai sự thật. Bị cáo không tin tưởng điều tra viên, bị cáo không tin 
177 
VKS", hoa hậu Phương Nga nói trước vành móng ngựa. 
Tuy nhiên, cô khẳng định lời khai của mình tại tòa và bản khai nhận của cô 
với luật sư bào chữa cho mình đã được trình lên HĐXX là hoàn toàn chính xác. 
Sáng 23/6, khi chủ tọa hỏi về mối quan hệ với Phương Nga, ông Cao Toàn 
Mỹ cho biết vẫn giữ nguyên ý kiến ban đầu. Ông nói: "Giữa tôi và cô Phương 
Nga là mối quan hệ bạn bè thân thiết". Tiếp đó, trong phần chất vấn, luật sư 
Phạm Công Hùng nói: "Ông Mỹ, ông nói giữa ông và cô Nga có tình cảm bạn 
bè". Lúc này ông Cao Toàn Mỹ giật mình, khẳng định: "Tôi không nhớ mình đã 
khai báo như vậy, nhưng đó không phải là tình cảm trai gái". 
Khi được HĐXX hỏi: "Trong các chuyến đi nước ngoài, có khi nào ông và 
cô Nga ở khách sạn cùng nhau không?", ông Mỹ trả lời: "Có thể tôi cùng cô Nga 
ở chung khách sạn nhưng không ở cùng phòng". 
Tại phiên xét xử ngày 22/6, khi được HĐXX thẩm vấn, Nguyễn Đức Thùy 
Dung khai giữa Cao Toàn Mỹ và Trương Hồ Phương Nga có mối quan hệ tình 
cảm. "Số tiền 16,5 tỷ Nga nhận được từ ông Mỹ chính là số tiền để thực hiện hợp 
đồng tình ái", Dung khai. 
(Tổng hợp) [16] 
178 
PHỤ LỤC 3 
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN 
Kính thưa Quý Ông/Bà! 
Để đánh giá đúng thực trạng chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên viện 
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tại các phiên tòa hình sự sơ thẩm ở Việt Nam, nhằm 
đề xuất và luận chứng các giải pháp tăng cường Chất lượng tranh tụng của kiểm 
sát viên VKSND cấp tỉnh tại phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự ở Việt Nam, 
theo định hướng cải cách tư pháp đến năm 2020. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
đề tài "Chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên VKSND cấp tỉnh tại phiên 
tòa xét xử sơ thẩm án hình sự ở Việt Nam". Những ý kiến đóng góp của 
Ông/Bà là ý kiến vô cùng quý giá đối với chúng tôi. 
Xin Ông/Bà vui lòng trả lời những câu hỏi sau bằng cách đánh dấu X vào ô 
  thích hợp và điền thông tin vào chỗ trống .. 
Thông tin ông/Bà cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu và 
được ghi dưới dạng khuyết danh, được gữi bí mật. 
A. ĐỊA BÀN PHÁT PHIẾU 
1. Xã/Phường.. 
2. Huyện/Quận 
3. Tỉnh/ Thành phố 
B. NỘI DUNG 
Câu 1. Ông/Bà đã từng tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự hay 
chưa? 
1. Thường xuyên tham gia 
2. Thỉnh thoảng có tham gia 
3. Chưa bao giờ tham gia 
Câu 2. Ông/Bà đánh giá như thế nào về việc thực hiện các nguyên tắc trong 
hoạt động tranh tụng của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tại phiên 
tòa xét xử sơ thẩm án hình sự diễn ra tại đại phương? 
179 
Nguyên tắc tranh tụng Đảm 
bảo 
tốt 
Đảm 
bảo 
một 
phần 
Chưa 
đảm 
bảo 
1. Đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo 
2. Nguyên tắc suy đoán vô tội 
3. Bảo vệ pháp luật, không làm oan người vô tội, 
không lọt tội phạm 
4. Nguyên tắc xác định sự thật vụ án 
5. Kết quả tranh tụng là một trong những căn cứ để 
Toà án ra bản án 
6. Nguyên tắc pháp chế XHCN 
7. Tính có căn cứ và hợp pháp 
8. Tính khách quan, đúng đắn 
9. Tính thuyết phục 
Câu 3. Ông/Bà đánh giá như thế nào về thực hành các kỹ năng sau của 
kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh? 
Kỹ năng 
Thành 
thục 
Chưa 
thành thục 
Thiếu kỹ 
năng này 
1. Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án 
hình sự 
2. Kỹ năng trình bày bản luận tội 
3. Kỹ năng xây dựng đề cương và 
tham gia thẩm vấn (xét hỏi); 
4. Kỹ năng tranh luận 
5. Khả năng lắng nghe 
6. Kỹ năng quan sát 
7. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ 
8. Kỹ năng đặt câu hỏi 
180 
9. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể 
10. Kỹ năng đối đáp, phản bác các 
quan điểm sai trái 
11. Kỹ năng thuyết phục 
12. Kỹ năng xử lý đối với các tình 
huống đột xuất, bất thường 
13. Kỹ năng duy trì sự tự tin 
14. Kỹ năng từ chối giao tiếp 
15. Kỹ năng ghi nhớ và đảm bảo sự 
nhất quán trong trình bày các nội 
dung đã chuẩn bị từ trước 
16. Kỹ năng thay đổi trạng thái giao 
tiếp 
17. Kỹ năng ghi nhận những điểm 
tương đồng 
18. Kỹ năng sử dụng các công cụ, 
phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. 
Câu 4. Ông/Bà cho ý kiến đánh giá về hệ thống các văn bản pháp luật liên 
quan đến hoạt động tranh tụng của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 
tại phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự? 
 Có Không 
1. Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động 
tranh tụng của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 
tại phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự có đảm bảo tính toàn 
diện hay không? 
2. Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động 
tranh tụng của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 
tại phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự có đảm bảo tính đồng 
bộ hay không? 
3. Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động 
181 
tranh tụng của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 
tại phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự có đảm bảo tính phù 
hợp hay không? 
4. Các quy định của luật liên quan đến lĩnh vực này có cụ thể, 
rõ ràng, dễ áp dụng, thực hiện hay không? 
5. Các quy định pháp luật liên quan có mẫu thuẫn chồng chéo 
hay không? 
Câu 5. Xin Ông/Bà cho ý kiến đánh giá về hoạt động tranh tụng của kiểm 
sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tại phiên tòa xét xử án hình sự? 
 Được 
đảm 
bảo tốt 
Đảm 
bảo một 
phần 
Chưa 
đảm 
bảo 
1. Sự bình đẳng giữa kiểm sát viên và người bào 
chữa trong tranh tụng. 
2. Hoạt động tranh luận giữa kiểm sát viên với 
người bào chữa. 
3. Tính chủ động, sáng tạo, độc lập và tự chịu 
trách nhiệm của kiểm sát viên trong tranh tụng. 
4. Vai trò của người bào chữa trong tranh tụng. 
5. Việc kiểm sát viên cập nhật diễn biến tại phiên 
toà để đánh giá, phân tích, chứng minh và đưa ra 
quan điểm về vụ án. 
Câu 6. Ông/Bà đánh giá như thế nào về số lượng của kiểm sát viên viện 
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh? 
 Đồng ý Không 
đồng ý 
1. Đội ngũ kiểm sát viên có cơ cấu hợp lý so với yêu cầu, 
nhiệm vụ đặt ra 
2. Đội ngũ kiểm sát viên chưa có cơ cấu hợp lý so với yêu 
182 
cầu, nhiệm vụ đặt ra 
3. viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh cần tuyển thêm kiểm sát 
viên 
4. viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh cần giảm bớt số lượng 
kiểm sát viên 
5. viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh cần cơ cấu lại đội ngũ 
kiểm sát viên 
Câu 7. Ông/Bà cho ý kiến đánh giá về hoạt động nghiên cứu hồ sơ vụ án 
hình sự của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh? 
 Tất cả 
KSV 
thực 
hiện tốt 
Phần lớn 
KSV thực 
hiện tốt 
Chỉ có 
một số 
KSV 
thực hiện 
tốt 
Tất cả 
KSV 
chưa 
thực 
hiện tốt 
1. Nắm vững nội dung vụ án 
2. Nắm vững hành vi phạm tội 
của các bị cáo 
3. Nắm vững các chứng cứ buộc 
tội, gỡ tội 
4. Nắm vững các tình tiết tăng 
nặng, giảm nhẹ trách nhiệm 
hình sự 
5. Phân tích đánh giá tổng hợp 
vụ án 
6. Áp dụng các điều, khoản của 
Bộ luật hình sự để chuẩn bị thực 
hành quyền công tố và và tham 
gia các hoạt động tranh tụng tại 
phiên toà 
183 
7. Trích cứu đầy đủ lời khai của 
bị can, của những người tham 
gia tố tụng và các tài liệu, chứng 
cứ liên quan đến vụ án 
8. Nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị 
tài liệu trước khi mở phiên toà 
9. Theo dõi, ghi chép đầy đủ nội 
dung xét hỏi của HĐXX, của 
người bào chữa và ý kiến trả lời 
của người được xét hỏi để chủ 
động tham gia xét hỏi làm sáng 
tỏ hành vi của bị cáo, xác định 
sự thật khách quan của vụ án 
Câu 8. Ông/Bà đánh giá như thế nào về trình bày lời luận tội của kiểm sát 
viên của viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tại phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự 
diễn ra tại đại phương? 
 Có Không 
1. Chặt chẽ, đủ cơ sở thuyết phục 
2. Phân tích, đánh giá chứng cứ đầy đủ, khách quan, toàn diện 
3. Phân tích nguyên nhân, điều kiện phạm tội 
4. Nêu đủ tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ 
5. Đề xuất hình phạt có phù hợp với tính chất, mức độ phạm tội 
của bị cáo hay không? 
6. Đề xuất hình phát có phù hợp với quy định pháp luật hiện 
hành không? 
7. Phân tích nhân thân của bị cáo 
Câu 9. Ông/Bà đánh giá như thế nào về khả năng đối đáp của kiểm sát viên 
của viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tại phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự diễn 
ra tại đại phương? 
184 
 Có Không 
1. Tôn trọng tính khách quan, tính tối thượng của pháp luật 
2. Làm rõ tất cả những vấn đề bị cáo, luật sư và người tham gia 
tố tụng đưa ra tại phiên toàn 
3. Lập luận có đủ sức thuyết phục, lý lẽ có đủ sắc bén để đối 
đáp hay không? 
4. Nêu đủ tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ 
5. Có bình tĩnh, tự tin trong tranh luận không? 
6. Có bình đẳng, dân chủ, tôn trọng người tham gia tố tụng 
không? 
7. Có sử dụng ngôn từ miệt thị, thái độ cay cú, cắu gắt, quát nạt 
không? 
 Câu 10. Ông/Bà đánh giá như thế nào về công tác bổ nhiệm và bổ nhiệm 
lại KSV tại viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh? 
 Đúng Đúng một 
phần 
Khôn
g 
đúng 
1. Các tiêu chí, tiêu chuẩn để đề bạt, bổ nhiệm, 
bổ nhiệm lại KSV đã rõ ràng, cụ thể 
2. Công tác bổ nhiệm và bổ nhiệm lại kiểm sát 
viên diễn ra công khai, minh bạch 
3. Công tác bổ nhiệm và bổ nhiệm lại KSV cấp 
tỉnh chưa chú trọng đến năng lực chuyên môn 
của người được bổ nhiệm 
4. Công tác bổ nhiệm và bổ nhiệm lại KSV cấp 
tỉnh chưa chú trọng đến phẩm chất đạo đức, tinh 
thần trách nhiệm trong công việc của người 
được bổ nhiệm 
Ý kiến khác (ghi rõ) 
..................................................................................................................................
185 
....................................................... 
Câu 11. Ông/Bà cho ý kiến đánh giá về cơ sở vật chất, điều kiện làm việc 
của kiểm sát viên tại viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh? 
 Đảm 
bảo tốt 
cho công 
việc 
Đảm 
bảo 
một 
phần 
Chưa 
đảm 
bảo 
1. Trụ sở làm việc 
2. Các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho việc 
phát hiện, cập nhật, lưu giữ các thông tin về tội 
phạm 
3. Các thông tin phục vụ cho công tác nghiệp vụ 
khác 
4. Các phương tiện đi lại 
5. Phương tiện thông tin 
Câu 12: Ông (bà) vui lòng cho biết để nâng cao hiệu quả hoạt động tranh 
tụng của kiểm sát viên VKSND cấp tỉnh tại phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình 
sự chúng ta cần thực hiện những giải pháp nào sau đây? (có thể lựa chọn nhiều 
phương án) 
 1. Đào tạo, nâng cao trình độ cho kiểm sát viên 
 2. Hiện đại hóa phương tiện, thiết bị phục công việc của kiểm sát viên 
 3. Tăng chế độ trợ cấp cho kiểm sát viên 
 4. Tăng cường kiểm tra của cấp trên 
 5. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tranh 
tụng của kiểm sát viên VKSND cấp tỉnh tại phiên tòa xét xử sơ thẩm án 
hình sự 
6. Các giải pháp khác (ghi rõ) 
................................. 
186 
Câu 13. Ông/Bà cho ý kiến đánh giá về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng kỹ 
năng tranh tụng của kiểm sát viên tại hiện nay? 
 Có Không 
1. Nội dung có đáp ứng yêu cầu thực tế hay không? 
2. Phương pháp có phù hợp hay không? 
Câu 14. Theo Ông/Bà, thực tế Việt Nam hiện nay, việc tranh tụng của kiểm 
sát viên VKSND cấp tỉnh tại phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự chủ yếu 
nhằm mục đích gì? 
1. Buộc tội cho bị cáo   
2. Gỡi tội cho bị cáo   
3. Vừa buộc tội, vừa gỡ tội cho bị cáo   
C.THÔNG TIN CÁ NHÂN 
Câu 15. Xin ông/ bà vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân ông/bà? 
(đánh dấu X vào ô bên cạnh) 
1. Gới tính của ông /bà 
1. Nam 2. Nữ 
2. Trình độ học vấn cao nhất ở thời điểm hiện tại 
1. Có bằng thạc sỹ trở lên 
2. Có bằng đại học 
3. Có bằng Cao đẳng 
4. Có bằng Trung cấp 
5. Có bằng tốt nghiệp THPT 
6. Tốt nghiệp THCS trở xuống 
3. Nghề nghiệp hiện tại của ông bà 
1. Là kiểm sát viên tại viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 
2. Là luật sư 
187 
3. Là cán bộ tòa án 
4. Ngề nghiệp khác 
4. Số năm công tác trong nghề 
1. Dưới 5 năm 
2. Từ 5 đến 10 năm 
3. Trên 10 năm 
5. Độ tuổi hiện tại 
1. Dưới 18 tuổi 
2. Từ 18 đến 35 tuổi 
3. Từ 35 đến 50 
4. Từ 50 đến 60 
5. Trên 60 tuổi 
188 
PHỤ LỤC 4 
BÁO CÁO XỬ LÝ SỐ LIỆU KHẢO SÁT Ý KIẾN 
Câu 1. Ông/ bà đã từng tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự hay 
chưa? 
 Số Lượng người 
trả lời 
Tỷ lệ (%) 
Thường xuyên tham gia 652 46,7 
Thỉnh thoảng có tham gia 703 50,3 
Chưa bao giờ tham gia 42 3,0 
Tổng 1397 100 
Câu 2. Ông/ bà đánh giá như thế nào về việc thực hiện các nguyên tắc 
trong hoạt động tranh tụng của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tại 
phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự diễn ra tại địa phương? 
Nguyên tắc tranh 
tụng 
Hoạt động 
tranh tụng 
đảm bảo tốt 
nguyên tắc 
này 
Hoạt động 
tranh tụng chỉ 
đảm bảo một 
phần nguyên 
tắc này 
Hoạt động 
tranh tụng 
chưa đảm bảo 
nguyên tắc này 
 Số 
người 
Tỷ lệ Số 
người 
Tỷ lệ Số 
người 
Tỷ lệ 
Tổng 
số 
người 
trả lời 
1 Đảm bảo quyền 
bào chữa của bị 
can, bị cáo 
1079 77.2 307 22.0 12 0.8 1398 
2 Nguyên tắc suy 
đoán vô tội 
662 47.4 620 44.3 116 8.3 1398 
3 Bảo vệ pháp luật, 954 68.4 417 29.9 24 1.7 1395 
189 
không làm oan 
người vô tội, không 
lọt tội phạm 
4 Nguyên tắc xác 
định sự thật vụ án 
963 69.0 403 28.9 30 2.1 1396 
5 Kết quả tranh 
tụng là một trong 
những căn cứ để 
Toà án ra bản án 
808 57.8 518 37.1 72 5.2 1398 
6 Nguyên tắc pháp 
chế XHCN 
1006 7.2 342 24.5 50 3.6 1398 
7 Tính có căn cứ và 
hợp pháp 
1013 72.5 361 25.8 24 1.7 1398 
8 Tính khách quan, 
đúng đắn 
973 69.6 384 27.5 41 2.9 1398 
9 Tính thuyết phục 888 63.5 448 32.0 62 4.4 1398 
Các ý kiến đánh giá về việc thực hiện nguyên tắc trong hoạt động tranh 
tụng của kiểm sát viên cũng rất khác nhau ở các địa bàn khác nhau. Ví dụ Phần 
lớn người trả lời rằng rằng hoạt động tranh tụng chưa đảm bảo nguyên tắc suy 
đoán vô tội Thuộc tỉnh Lâm Đồng 27/116 người chiếm 27% ; Bắc Ninh 18/116 
người chiếm 15,5% Bình Thuận 19/116 người chiếm 16% Một số tỉnh như 
:Vũng Tàu và Hải Phòng không có người trả lời rằng hoạt động tranh tụng không 
đảm bảo nguyên tắc suy đoán vô tội. Hơn 80% số người của TP.HCM cho rằng 
hoạt động tranh tụng của kiểm sát viên viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tại phiên 
tòa sơ thẩm xét sử án hình sự đảm bảo tốt nguyên tắc suy đoán vô tội nhưng tỷ lệ 
này ở Bình thuận chỉ có 25,2%; Đà Nẵng 26%; Quảng Ninh 34%... 
Câu 3. Ông /bà đánh giá như thế nào về việc thực hành một số kỹ năng sau 
của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi ông bà công tác? 
190 
Thành thục Chưa thành 
thục 
Thiếu kỹ 
năng này 
Kỹ năng 
Số 
người 
Tỷ lệ Số 
người 
Tỷ lệ Số 
người 
Tỷ lệ 
Tổng 
1. Kỹ năng nghiên 
cứu hồ sơ vụ án hình sự 
1116 80.3 271 19.5 3 0.2 1390 
2. Kỹ năng trình bày 
bản luận tội 
1059 76.1 301 21.6 32 2.3 1392 
3. Kỹ năng xây 
dựng đề cương và tham 
gia thẩm vấn xét hỏi 
1029 73.9 335 24.1 28 2.0 1392 
4. Kỹ năng tranh 
luận 
917 65.9 451 32.4 24 1.7 1392 
5. Khả năng lắng 
nghe 
966 69.4 403 29.0 23 1.7 1392 
6. Kỹ năng quan sát 962 69.1 390 28.0 40 2.9 1392 
7. Kỹ năng sử dụng 
ngôn ngữ 
904 64.9 448 32.2 40 2.9 1392 
8. Kỹ năng đặt câu 
hỏi 
890 63.9 470 33.8 32 2.3 1392 
9. Kỹ năng sử dụng 
ngôn ngữ cơ thể 
532 38.4 728 52.5 127 9.2 1387 
10. Kỹ năng đối đáp, 
phản bác các quan điểm 
sai trái 
798 57.3 514 36.9 80 5.7 1392 
11. Kỹ năng thuyết 
phục 
730 52.4 599 43.0 61 4.4 1392 
12. Kỹ năng xử lý đối 
với các tình huống đột 
xuất, bất thường 
657 47.2 652 46.8 83 6.0 1392 
13. Kỹ năng duy trì 
sự tự tin 
839 60.7 510 36.9 33 2.4 1382 
14. Kỹ năng từ chối 
giao tiếp 
717 52.0 561 40.7 101 7.3 1379 
15. Kỹ năng ghi nhớ 
và đảm bảo sự nhất quán 
trong trình bày các nội 
dung đã chuẩn bị từ 
trước 
926 66.7 406 29.3 56 4.0 1388 
191 
16. Kỹ năng thay đổi 
trạng thái giao tiếp 
734 52.8 588 42.3 68 4.9 1390 
17. Kỹ năng ghi nhận 
những điểm tương đồng 
855 61.5 485 34.9 50 3.6 1390 
18. Kỹ năng sử dụng 
các công cụ, phương 
tiện kỹ thuật hỗ trợ, 
607 43.8 717 51.7 63 4.5 1387 
Câu 4. Ông/ bà cho ý kiến đánh giá về hệ thống các văn bản pháp luật liên 
quan đến hoạt động tranh tụng của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 
tại phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự? 
 Có Không 
 Số 
người 
Tỷ lệ Số 
người 
Tỷ lệ 
Tổng 
1. Hệ thống các văn bản pháp luật 
liên quan đến hoạt động tranh 
tụng của kiểm sát viên viện 
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tại 
phiên tòa xét xử sơ thẩm án 
hình sự có đảm bảo tính toàn 
diện hay không? 
1098 78.7 297 21.3 1395 
2. Hệ thống các văn bản pháp luật 
liên quan đến hoạt động tranh 
tụng của kiểm sát viên viện 
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tại 
phiên tòa xét xử sơ thẩm án 
hình sự có đảm bảo tính đồng 
bộ hay không? 
1089 78.1 306 21.9 1395 
3. Hệ thống các văn bản pháp luật 
liên quan đến hoạt động tranh 
tụng của kiểm sát viên viện 
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tại 
phiên tòa xét xử sơ thẩm án 
hình sự có đảm bảo tính phù 
hợp hay không? 
1149 82.4 246 17.6 1395 
4. Các quy định của luật liên quan 
đến lĩnh vực này có cụ thể, rõ 
ràng, rễ áp dụng, thực hiện hay 
không? 
994 71.3 401 28.7 1395 
192 
5. Các quy định pháp luật liên 
quan có mẫu thuẫn chồng chéo 
hay không? 
891 63.9 503 36.1 1394 
Câu 5. Xin ông/ bà cho ý kiến đánh giá về hoạt động tranh tụng của kiểm 
sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tại phiên tòa xét xử án hình sự? 
Được đảm 
bảo tốt 
Đảm bảo một 
phần 
Chưa đảm 
bảo 
Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Tổng 
số 
người 
trả 
lời 
1. Sự bình đẳng 
giữa kiểm sát viên và 
người bào chữa trong 
tranh tụng. 
823 59.0 540 38.7 32 2.3 1395 
2. Hoạt động tranh 
luận giữa kiểm sát 
viên với người bào 
chữa 
906 64.9 462 33.1 27 1.9 1395 
3. Tính chủ động, 
sáng tạo, độc lập và tự 
chịu trách nhiệm của 
kiểm sát viên trong 
tranh tụng 
793 56.8 477 34.2 125 9.0 1395 
4. Vai trò của 
người bào chữa trong 
tranh tụng 
651 46.7 660 47.3 84 6.0 1395 
5. Việc kiểm sát 
viên cập nhật diễn 
biến tại phiên toà để 
845 60.6 512 36.7 38 2.7 1395 
193 
đánh giá, phân tích, 
chứng minh và đưa ra 
quan điểm trước 
những diễn biến đó 
Câu 6. Ông bà đánh giá như thế nào về số lượng của kiểm sát viên viện 
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh? 
Đồng ý Không đồng ý 
 Số 
người 
Tỷ lệ 
Số 
người 
Tỷ lệ 
Tổng 
Đội ngũ KSV có cơ cấu 
hợp lý so với yêu cầu, nhiệm 
vụ đặt ra 
954 69.2 424 30.8 1378 
Đội ngũ KSV chưa có 
cơ cấu hợp lý so với yêu cầu, 
nhiệm vụ đặt ra 
535 38.8 843 61.2 1378 
viện kiểm sát nhân dân 
cấp tỉnh cần tuyển thêm kiểm 
sát viên 
982 71.6 390 28.4 1372 
viện kiểm sát nhân dân 
cấp tỉnh cần giảm bớt số 
lượng kiểm sát viên 
253 18.4 1124 81.6 1377 
viện kiểm sát nhân dân 
cấp tỉnh cần cơ cấu lại đội 
ngũ kiểm sát viên 
911 66.2 466 33.8 1377 
194 
Câu 7. Ông/ Bà cho ý kiến đánh giá về hoạt động nghiên cứu hồ sơ vụ án 
hình sự của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh? 
Tất cả KSV 
thực hiện tốt 
Phần lớn KSV 
thực hiện tốt 
Chỉ có một số 
KSV thực hiện 
tốt 
Tất cả KSV 
chưa thực 
hiện tốt 
Tổng 
Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Số 
người 
Tỷ 
lệ % 
Nắm vững 
Nội dung vụ 
án 
526 38.0 718 51.8 137 9.9 4 0.3 1385 
Nắm vững 
hành vi phạm 
tội của các bị 
cáo 
547 39.2 700 50.1 149 10.7 0 0 1396 
Nắm vững 
các chứng cứ 
buộc tội, gỡ tội 
518 37.1 700 50.1 177 12.7 1 0.1 1396 
Nắm vững 
các tình tiết 
tăng nặng, 
giảm nhẹ trách 
nhiệm hình sự 
584 41.9 656 47.1 153 11.0 0 0 1393 
Phân tích 
đánh giá tổng 
hợp vụ án 
432 30.9 664 47.6 290 20.8 10 0.7 1396 
Áp dụng 
các điều, 
khoản của Bộ 
luật hình sự để 
560 40.1 681 48.8 155 11.1 0 0 1396 
195 
chuẩn bị thực 
hành quyền 
công tố và và 
tham gia các 
hoạt động 
tranh tụng tại 
phiên toà 
Trích cứu 
đầy đủ lời khai 
của bị can, của 
những người 
tham gia tố 
tụng và các tài 
liệu, chứng cứ 
liên quan đến 
vụ án 
504 36.1 665 47.6 225 16.1 2 0.1 1396 
Nghiên cứu 
hồ sơ, chuẩn bị 
tài liệu trước 
khi mở phiên 
toà 
585 41.9 686 49.1 125 9.0 0 0 1396 
Theo dõi, 
ghi chép đầy 
đủ nội dung 
xét hỏi của 
HĐXX, của 
người bào 
chữa và ý 
kiến trả lời 
518 37.1 645 46.2 229 16.4 4 0.3 1396 
196 
của người 
được xét hỏi 
để chủ động 
tham gia xét 
hỏi làm sáng 
tỏ hành vi 
của bị cáo, 
xác định sự 
thật khách 
quan của vụ 
án 
Câu 8. Ông/ Bà đánh giá như thế nào về trình bày lời luận tội của kiểm sát 
viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tại phiên tòa sơ thẩm án hình sự diễn ra tại 
địa phương 
 Có Không 
 Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Tổng 
Chặt chẽ đủ cơ sở thuyết phục 1180 84.5 216 15.5 1396 
Phân tích đánh giá chứng cứ đầy đủ, 
khách quan, toàn diện 
1170 83.8 226 16.2 1396 
Phân tích nguyên nhân, điều kiện 
phạm tội 
1208 86.5 188 13.5 1396 
Nêu đủ tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ 1189 85.4 204 14.6 1396 
Đề xuất hình phạt phù hợp với tính 
chất, mức độ phạm tội của bị can, bị 
1186 85.0 210 15.0 1396 
197 
cáo 
Đề xuất hình phạt phù hợp với quy 
địn của pháp luật hiện hành 
1235 88.5 161 11.5 1396 
Phân tích nhân thân của bị cáo 1201 86.3 190 13.7 1391 
Câu 9. Ông/Bà đánh giá như thế nào về khả năng đối đáp của kiểm sát viên 
viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tại phiên tào xét xử sơ thẩm án hình sự diễn ra 
tại địa phương? 
 Có Không 
 Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Tổng 
Tôn trọng tính khách quan, tính tối 
thượng của Pháp luật 
1254 90.5 131 9.5 1385 
Làm rõ tất cả những vấn đề bị cáo, 
luật sư và người tham gia tố tụng đưa 
ra tại phiên tòa 
1040 74.5 356 25.5 1396 
Lập luận đủ sức thuyết phục 1027 73.6 369 26.4 1396 
Nêu đủ tình tiết tăng nặng, giảm 
nhẹ 
1173 84.0 223 16.0 1396 
Bình tĩnh tự tin trong tranh luận 1162 83.2 234 16.8 1396 
Tôn trọng người tham gia tố tụng 1179 84.5 217 15.5 1396 
Sử dụng ngôn từ miệt thị, thái độ 
cay cú, cáu gắt, quát nạt 
352 25.2 1044 74.8 1396 
198 
Câu 10. Ông bà đánh giá như thế nào về Công tác bổ nhiệm và bổ nhiệm 
lại KSV tại viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh? 
Đúng 
Đúng một 
phần 
Không đúng 
 Số 
ngườ
i 
Tỷ lệ 
% 
Số 
ngườ
i 
Tỷ lệ % 
Số 
ngườ
i 
Tỷ lệ 
% 
Tổng 
Các tiêu chí, tiêu chuẩn 
để đề bạt, bổ nhiệm, bổ 
nhiệm lại KSV đã rõ ràng, 
cụ thể 
949 69.2 420 30.6 3 .2 1372 
Công tác bổ nhiệm và 
bổ nhiệm lại KSV diễn ra 
công khai, minh bạch 
939 68.4 414 30.2 19 1.4 1372 
Công tác bổ nhiệm và 
bổ nhiệm lại KSV cấp tỉnh 
chưa chú trọng đến bằng 
cấp, năng lực chuyên môn 
của người được bổ nhiệm 
337 24.7 662 48.5 365 26.8 1364 
Công tác bổ nhiệm và 
bổ nhiệm lại KSV cấp tỉnh 
chưa chú trọng đến phẩm 
chất đạo đức, tinh thần 
trách nhiệm trong công 
việc của người được bổ 
nhiệm 
321 23.4 501 36.5 550 40.1 1372 
Câu 11. Ông/ bà cho ý kiến đánh giá về cơ sở vật chất, điều kiện làm việc 
của kiểm sát viên tại viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh? 
199 
 Đảm bảo tốt 
cho công việc 
Đảm bảo một 
phần 
Chưa đảm 
bảo 
 Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Tổng 
Trụ sở làm việc 893 64.1 472 33.9 29 2.1 1394 
Các phương tiện kỹ 
thuật phục vụ cho 
việc phát hiện, cập 
nhật, lưu giữ các 
thông tin về tội 
phạm 
624 44.8 706 50.7 63 4.5 1393 
Các thông tin phục 
vụ cho công tác 
nghiệp vụ khác 
643 46.2 683 49.0 67 4.8 1393 
Các phương tiện đi 
lại 
652 46.8 656 47.1 85 6.1 1393 
Phương tiện thông 
tin 
715 51.4 596 42.8 80 5.8 1391 
Câu 12: Ông (bà) vui lòng cho biết để nâng cao hiệu quả hoạt động tranh 
tụng của kiểm sát viên VKSND cấp tỉnh tại phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình 
sự chúng ta cần thực hiện những giải pháp nào sau đây? (có thể lựa chọn nhiều 
phương án) 
 Lựa chọn thực 
hiện giải pháp 
Không lựa chọn 
thực hiện giải 
pháp 
Tổng 
200 
 Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
 1. Đào tạo, nâng cao trình độ 
cho kiểm sát viên 
1190 88.6 153 11.4 1343 
 2. Hiện đại hóa phương tiện, 
thiết bị phục công việc của 
kiểm sát viên 
944 70.3 399 29.7 1343 
 3. Tăng chế độ trợ cấp cho 
kiểm sát viên 
1004 74.8 339 25.2 1343 
 4. Tăng cường kiểm tra của 
cấp trên 
897 66.9 443 33.1 1340 
 5. Hoàn thiện hệ thống văn 
bản pháp luật liên quan đến 
hoạt động tranh tụng của kiểm 
sát viên VKSND cấp tỉnh tại 
phiên tòa xét xử sơ thẩm án 
hình sự 
1060 79.3 276 20.7 1336 
6. Các giải pháp khác (ghi rõ) 
Câu 13. Ông/ bà cho ý kiến đánh giá về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng 
tranh tụng cho kiểm sát viên hiện nay? 
 Có Không 
 Số người Tỷ lệ % 
Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Tổng 
Nội dung đào tạo đáp ứng 
yêu cầu thực tế 
1033 75.0 344 25.0 1377 
201 
Phương pháp đào tạo phù 
hợp 
1001 72.8 374 27.2 1375 
Câu 14. Theo ông bà, thực tế ở Việt Nam hiện nay, việc tranh tụng của 
kiểm sát viên VKSND cấp tỉnh tại phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự chủ yếu 
nhằm mục đích gì? 
Lựa chọn đáp án 
Không lựa chọn 
đáp án 
 Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Số 
người 
Tỷ lệ % 
Tổng 
Buộc tội cho bị cáo 561 40.8 813 59.2 1374 
Gỡ tội cho bị cáo 44 3.2 1330 96.8 1374 
Vừa buộc tội, vừa gỡ tội 816 59.4 558 40.6 1374 
Thông tin cá nhân của người trả lời phiếu 
Đặc điểm cá nhân Số người Tỷ lệ % 
Nam 781 56.1 
Gới tính 
Nữ 611 43.9 
Có bằng thạc sỹ trở lên 201 14.4 
Có bằng đại học 1070 76.7 
Có bằng Cao đẳng 60 4.3 
Có bằng Trung cấp 23 1.6 
Có bằng tốt nghiệp THPT 36 2.6 
Trình độ 
học vấn 
Tốt nghiệp THCS trở xuống 5 .4 
202 
Là kiểm sát viên tại viện kiểm 
sát nhân dân cấp tỉnh 
508 36.6 
Là luật sư 182 13.1 
Là cán bộ tòa án 364 26.2 
Nghề 
nghiệp 
hiện tại 
Nghề nghiệp khác 333 24.0 
Dưới 5 năm 244 17.5 
Từ 5 đến 10 năm 475 34.1 
Số năm 
công tác 
trong nghề 
Trên 10 năm 673 48.3 
Dưới 18 tuổi 5 .4 
Từ 18 đến 35 tuổi 550 39.5 
Từ 35 đến 50 575 41.3 
Từ 50 đến 60 239 17.2 
Độ tuổi 
hiện tại 
Trên 60 tuổi 24 1.7 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_chat_luong_tranh_tung_cua_kiem_sat_vien_vien_kiem_sa.pdf luan_an_chat_luong_tranh_tung_cua_kiem_sat_vien_vien_kiem_sa.pdf