Trên đây chỉ là số liệu nghiên cứu trong v ng 5 năm, từ năm 2008 đến năm
2012. Do việc xin số liệu của các cơ quan có thẩm quyền không phải lúc nào cũng
thực hiện được, hơn nữa đây không phải là những số liệu thống kê của các
CQTHTT mang tính công khai, vì vậy tác giả chỉ có thể lấy được số liệu trong vòng
5 năm. Tuy nhiên, nhìn vào số liệu của một địa phương lớn nhất cả nước nói trên
trong khoảng thời gian 5 năm cũng có thể phân tích, đánh giá để thấy rõ một phần
nào tình hình người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được yêu cầu trưng cầu
giám định ở các giai đoạn tố tụng, qua đó làm căn cứ để áp dụng biện pháp BBCB.
Trong tổng số các trường hợp yêu cầu trưng cầu giám định do có nghi ngờ về
tình trạng bệnh tâm thần của CQĐT ở bảng thống kê 5.2, các trường hợp có kết luận
mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi giảm xuống đáng kể, chỉ c n khoảng
1/3 trên tổng số các trường hợp yêu cầu trưng cầu giám định, chiếm 28,7%, thậm
chí có năm chỉ chiếm 1/4, 1/5. Trong khi đó, các trường hợp t a án yêu cầu trưng
cầu giám định thì kết luận giám định bị cáo bị mất khả năng nhận thức ho c điều
khiển hành vi chiếm t lệ cao nhất, gần như là tuyệt đối, chiếm 91,8%. Tình hình
các đối tượng bị mắc bệnh tâm thần làm mất khả năng nhận thức và khả năng điều
khiển hành vi có xu hướng giảm dần qua các năm ở các giai đoạn của quá trình tố
tụng
203 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chế định biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng chuyên môn cho những người trực tiếp làm việc với người dưới 18 tuổi phạm
tội như các quản giáo ở trường giáo dưỡng, cảnh sát khu vực, h a giải viên, các cán
bộ thuộc ban dân số, gia đình và trẻ em tại địa phương. ên cạnh đó, nên chăng nhà
nước và chính quyền cũng thống nhất trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách
riêng để tiếp xúc, g p gỡ, trao đổi với các em trong suốt quá trình cải tạo tại trường và
định hướng tham vấn cho các em sau khi các em cải tạo xong và tái h a nhập cộng
đồng. Họ có thể được ví như các chuyên gia về tâm l , thể chất của các em và giúp
đỡ các em khi c n đang ở trong trường giáo dưỡng. Một điều dễ nhận thấy rằng, hầu
hết các em đều chưa nhận thức được hành vi phạm tội cũng như hậu quả do hành vi
của mình gây ra. Việc đầu tư đào tạo đội ngũ này có thể s tốn kém nhưng rõ ràng là
nếu được giáo dục tốt, được sự tư vấn tốt của các chuyên gia thì các em s trở thành
con người tốt trong tương lai. Hay như PGS.TS Trần Văn Độ đã từng nói trong một
hội thảo về nghiên cứu sự cần thiết xây dựng hệ thống tư pháp người chưa thành niên
ở Việt Nam do ộ Tư pháp tổ chức đó là“c ng lý đắt đỏ lắm nhưng phải thực hiện, v
c được c ng lý th c được con người tốt tương lai ”
Các chủ thể có liên quan được giao nhiệm vụ thi hành các quyết định khác của
tòa án cần được tăng cường các kĩ năng nghiệp vụ nói riêng và kiến thức pháp luật
nói chung để việc thi hành PTP đạt được hiệu quả mong muốn, chẳng hạn như là kĩ
năng và kiến thức chuyên môn trong việc bảo quản, giữ gìn tài sản bị tịch thu để phục
172
vụ cho quá trình tố tụng. Ngoài ra, nhà nước cũng cần chú trọng việc tăng cường đào
tạo và trao đổi các chấp hành viên với các nước bạn để nâng cao trình độ và kĩ năng
làm việc của các chấp hành viên để có bản lĩnh và kinh nghiệm khi đối đầu với những
vụ án đ c biệt nghiêm trọng, số tài sản thi hành án đ c biệt lớn, khó có thể thu hồi.
3.4 Tă ƣờng sự phối hợp giữ ơ qu ó t ẩm quyền trong việc
áp dụng các biệ p p tƣ p p
Khác với hình phạt, PTP được áp dụng ở các giai đoạn của quá trình tố tụng, do
đó, CQĐT, VKS hay T a án đều có thể áp dụng các PTP đối với chủ thể thực hiện tội
phạm tùy thuộc vào tính chất của vụ án. Chính vì vậy, sự phối hợp giữa các cơ quan có
thẩm quyền trong việc giải quyết vụ án nói chung và trong việc áp dụng các PTP nói
riêng là điều rất cần thiết. giai đoạn khởi tố, điều tra, giữa VKS và CQĐT cần có sự
phối hợp ch t ch trong việc áp dụng biện pháp BBCB hay tịch thu vật, tiền trực tiếp
liên quan đến tội phạm. Sự phối hợp ch t ch thể hiện ở chỗ, VKS cần phải giám sát,
kiểm tra các yêu cầu trưng cầu giám định của CQĐT để đánh giá năng lực TNHS của
người phạm tội có dấu hiệu bị bệnh tâm thần, qua đó có quyết định áp dụng biện pháp
BBCB hay không; giám sát việc CQĐT tiến hành tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan
đến tội phạm có đúng trình tự, thủ tục không, có bảo quản tài sản có liên quan đến vụ
án đúng nơi, đúng quy định không. giai đoạn xét xử, T a án cũng phải phối hợp
với VKS và CQĐT trong việc xử lý vật chứng, xem xét việc áp dụng biện pháp tịch
thu tài sản có hay không và nếu cần thiết phải tuyên trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp,
xem xét việc áp dụng biện pháp C . Các cơ quan Công an, VKS, T a án phối hợp
ch t ch trong công tác thi hành án hình sự, thường xuyên trao đổi, thống nhất, từng
bước tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn công tác, nhìn nhận và rút ra
những điểm nào chưa phù hợp với quy định của pháp luật để kịp thời sửa đổi, bổ
sung, từ đó làm cơ sở để tăng cường mối quan hệ phối hợp nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp
Bên cạnh sự phối hợp giữa nội bộ các CQTHTT, các cơ quan này cũng cần có sự
phối hợp tích cực với các cơ quan có thẩm quyền khác như: cơ quan thi hành án dân sự
trong việc áp dụng biện pháp TTH, trung tâm giám định pháp y tâm thần, bệnh viện
tâm thần trong việc áp dụng biện pháp C , trường giáo dưỡng đối với biện pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng, các cơ quan, tổ chức khác đối với các PTP áp dụng
đối với pháp nhân thương mại phạm tội Ngoài ra, trong quá trình tổ chức thi hành
án hình sự, việc thi hành phải trải qua nhiều khâu, nhiều thủ tục, đ i hỏi cần sự phối
hợp ch t ch với các cơ quan, tổ chức liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi
173
hành án. Chính vì vậy, các ngành liên quan phải tiếp tục quán triệt, thực hiện đầy đủ
nội dung quy chế liên ngành đã ban hành, gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng
ngành để phối hợp, tổ chức thực hiện tốt, hiệu quả các nội dung quy chế đề ra.
3.5. Hoàn thiện tổ chứ ơ qu t i ói u v ơ qu t i
hành các biệ p p tƣ p p ói ri
Cơ quan thi hành các PTP hiện nay bao gồm nhiều cơ quan trực thuộc nhiều
hệ thống cơ quan khác nhau và chịu sự quản lý của nhiều đối tượng khác nhau và
các cơ quan này không phải đều thuộc hệ thống cơ quan thi hành án hình sự. Cụ thể
là, chủ thể thi hành biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm là
các CQTHTT; chủ thể thi hành biện pháp buộc trả lại tài sản, sửa chữa, buộc công
khai xin lỗi là tòa án; chủ thể thi hành biện pháp BTTH là cơ quan thi hành án dân
sự; chủ thể thi hành biện pháp BBCB là bệnh viện ho c các cơ sở y tế có thẩm
quyền; chủ thể thi hành biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng là Trường giáo
dưỡng thuộc Bộ Công an. Trong khi đó chủ thể thi hành các BPTP áp dụng riêng
đối với pháp nhân thương mại phạm tội là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của BLTTHS nhưng chưa được quy định cụ thể trong LTHAHS. Trên
cơ sở hệ thống các cơ quan thi hành án hình sự nói chung và thi hành các BPTP nói
riêng như hiện nay, chúng tôi thấy rằng cần phải hoàn thiện hệ thống các cơ quan
thi hành án hình sự một cách có tổ chức như Nghị quyết số 49-NQ/TW đã nêu:
“Chuẩn bị điều kiện về cán bộ, cơ s vật chất đ giao cho Bộ ư pháp giúp Chính
phủ thống nhất quản lý c ng tác thi hành án”.
Xuất phát từ bản chất, chức năng của hoạt động thi hành án hiện nay, đó là
hoạt động hiện thực hóa các bản án, quyết định của Tòa án, trong khi hành vi phạm
tội xâm hại đến nhiều quan hệ xã hội khác nhau và vì thế có thể phải chịu các chế
tài khác nhau, vừa chịu TNHS, vừa phải BTTH, khắc phục hậu quả, trả lại tài
sản ản án của tòa tuyên hàm chứa sự thống nhất và đầy đủ các biện pháp cưỡng
chế hình sự áp dụng đối với chủ thể phạm tội. Do đó, quá trình thi hành bản án cần
đ i hỏi có sự thống nhất về các chủ thể thi hành bản án, các việc thi hành án không
nên giao cho nhiều cơ quan thuộc nhiều hệ thống khác nhau thực hiện dễ dẫn tới khó
quản lý và nắm bắt thông tin cũng như khó có sự phối hợp thực hiện. Chúng tôi cho
rằng việc tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện mô hình hệ thống cơ quan thi hành án
hình sự nói riêng trong đó có cơ quan thi hành các PTP và hệ thống cơ quan thi
hành án nói chung một cách có hệ thống là điều cần được đ t ra trong thời gian tới.
Việc hoàn thiện mô hình này làm thế nào phải đảm bảo được yêu cầu của công tác
174
quản l nhà nước về thi hành án, đảm bảo sự tập trung, thống nhất và làm giảm bớt
đáng kể các khâu trung gian, đồng thời đảm bảo nguyên tắc mọi phán quyết của tòa
án có hiệu lực pháp luật đều được tôn trọng và thi hành nghiêm chỉnh. Hệ thống cơ
quan thi hành án hình sự cần được thành lập đồng bộ và giao cho một chủ thể quản lý
thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương. Điều này s đảm bảo được sự phối hợp
hiệu quả giữa hoạt động thi hành án hình sự và thi hành phần dân sự trong bản án
hình sự và các biện pháp khác mang tính chất dân sự. Mô hình này cũng s tạo ra sự
ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của các chủ thể thi hành án, giúp thúc đẩy hoạt
động thi hành án được diễn ra nhanh hơn, đúng thời hạn, tránh được án tồn đọng. Bên
cạnh đó, nó c n có nghĩa giúp gắn kết trách nhiệm của những người thân trong gia
đình và cộng đồng trong việc cải tạo, giáo dục người phạm tội, pháp nhân phạm tội.
3.6. Ti p tụ ầu tƣ â ấp hệ thố ơ sở vật chất, hạ tầ p ứng
việc thi hành các biệ p p tƣ p p iệu quả
Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại cho các tổ chức giám định
pháp y tâm thần cũng là điều cần được chú trọng bởi l , cơ sở vật chất và cơ sở hạ
tầng của các trung tâm giám định pháp y ở nhiều địa phương hiện nay còn thiếu thốn
và thậm chí đã lỗi thời. Phương tiện kĩ thuật hiện đại đóng vai tr hết sức quan trọng
góp phần đảm bảo tính chính xác của việc giám định và tránh được trường hợp có
nhiều kết luận giám định pháp y tâm thần sai lầm, dẫn đến án oan, sai như hiện nay.
Nhà nước và Chính phủ cần có sự quan tâm và đầu tư đúng mức về phương tiện kĩ
thuật hỗ trợ nghiệp vụ cho các cơ quan giám định pháp y tâm thần nhằm tạo điều kiện
cho quá trình giám định được tiến hành nhanh chóng và chính xác.
Nhà nước cần tiếp tục xây dựng ho c nâng cấp các cơ sở vật chất phục vụ việc
thi hành các PTP trong đó có biện pháp tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội
phạm. Để đảm bảo việc tịch thu vật, tiền được tiến hành ở các giai đoạn của quá trình
tố tụng phục vụ cho việc điều tra, truy tố ho c xét xử có thể diễn ra trong thời gian
dài, việc bảo quản vật chứng bị tịch thu là điều cần thiết. Vì vậy, cần phải trang bị
thêm các trang thiết bị cho các địa phương, các địa điểm có thực hiện việc thu giữ và
bảo quản vật chứng sao cho có thể bảo quản nguyên v n vật chứng, những nơi đã có
cơ sở trang thiết bị nhưng đã cũ ho c lỗi thời thì phải nâng cấp sửa chữa phục vụ cho
việc lưu giữ và bảo quản vật chứng tốt hơn.
Để đảm bảo các bệnh nhân là những người thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội được điều trị tốt, nhà nước cần quan tâm đến việc thiết lập ho c xây dựng
những cơ sở chữa bệnh chuyên biệt ở các địa phương nơi tập trung nhiều đối tượng
175
này. Điều này vừa giải quyết tốt tình trạng quá tải ở các bệnh viện tâm thần như
hiện nay nhưng đồng thời cũng đảm bảo được việc điều trị và giám sát ch t ch
được đối tượng bị bệnh, tránh tình trạng trốn viện do sự quản lý không ch t ch dẫn
đến đối tượng tiếp tục gây án. Tất nhiên, điều này cũng s dẫn tới tốn kém chi phí
cho việc đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng và đội ngũ y bác sĩ phục vụ chăm sóc, điều trị
và giám sát, nhưng thiết nghĩ sự chuyên nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động thi
hành án là điều cần thiết, trong đó không thể thiếu sự chuyên nghiệp đến từ sự đầu
tư cơ sở vật chất hạ tầng đủ và đồng bộ cho công tác thi hành biện pháp BBCB nói
riêng và các biện pháp khác nói chung.
Song song đó, Nhà nước cũng cần đ c biệt quan tâm đến cơ sở vật chất của
trường giáo dưỡng, nơi nuôi dạy và giáo dục những trẻ em hư hỏng và trẻ có hành vi
phạm tội. Hiện nay,trường giáo dưỡng là cơ sở giáo dục đ c biệt được Nhà nước
thành lập để giáo dục, cải tạo người dưới 18 tuổi phạm tội ho c vi phạm pháp luật
khác. Do đó, nơi cải tạo những đối tượng này phải có sự phân định rõ ràng, phải có
phân khu riêng. Bên cạnh đó, các tiện nghi, đồ dùng phải đáp ứng tiêu chuẩn để một
đứa trẻ được hưởng sự chăm sóc đầy đủ về sức khỏe, y tế, văn hóa, lao động trong
quá trình cải tạo ở nơi này. Các trường giáo dưỡng phải đạt được tiêu chí của một
môi trường thân thiện mang tính giáo dục hướng thiện cao để bản thân các em khi
chấp hành biện pháp này không thấy bị m c cảm, gia đình các em cảm thấy yên tâm
khi con em mình cải tạo ở nơi này.
Ngoài ra, các trường giáo dưỡng cần xem xét tăng cường trao đổi với các tổ
chức, doanh nghiệp địa phương để kết nối cho các em được học nghề và làm nghề
ngay trong quá trình cải tạo bởi l , việc liên kết với các cơ sở bên ngoài s đảm bảo
được cơ sở vật chất đầy đủ, đội ngũ giáo viên lành nghề, nhiều kinh nghiệm giúp
cho các em học nghề tốt hơn. Tất nhiên, khâu kiểm tra, giám sát và theo dõi sát sao
các em trong quá trình đến các cơ sở học nghề cần được đ c biệt chú để tránh tình
trạng bỏ trốn ho c tiếp tục có hành vi phạm tội.
3.7. Một số giải pháp khác
Để BLHS có tính khả thi và thực sự đi vào đời sống xã hội, đ c biệt là có những
quy định mới hoàn toàn cần phải có sự thận trọng khi áp dụng, các nhà lập pháp lẫn
các nhà áp dụng pháp luật cần tiếp tục tăng cường hợp tác và trao đổi kinh nghiệm
lập pháp và kinh nghiệm thi hành các biện pháp cưỡng chế hình sự khác của các
nước, đ c biệt là các BPTP áp dụng đối với pháp nhân thương mại. Trên cơ sở
nghiên cứu PLHS của các nước đã và đang quy định TNHS của pháp nhân trong
176
LHS cũng như thực tiễn áp dụng các biện pháp này, các cấp các ngành có liên
quan cũng cần thiết có các hội nghị, hội thảo tổng kết rút kinh nghiệm trong thực
tiễn áp dụng các BPTP, có các báo cáo cụ thể về tình hình áp dụng các BPTP trong
thực tiễn trong khoảng thời gian nhất định để qua đó làm cơ sở cho việc điều chỉnh,
bổ sung, sửa đổi những khiếm khuyết về m t lập pháp và về m t thực tiễn nếu có.
Nhà nước cần tăng cường hợp tác quốc tế, tương trợ tư pháp để thực hiện việc thu
hồi tài sản, xử lý vật chứng có yếu tố nước ngoài. Các cơ quan có thẩm quyền cần tổ
chức nhiều hơn các buổi hội thảo trao đổi hợp tác giữa các nước có sự tương đồng
trong quy định pháp luật về vấn đề này để học tập và rút ra những điểm khác biệt trong
quá trình áp dụng tại Việt Nam. Quốc Hội đã ban hành LTHAHS mới, trong đó lần đầu
tiên đã quy định về vấn đề thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại. Đây là
quy định mới, ở nước ta chưa có tiền lệ, chưa có kinh nghiệm thực tiễn, nên việc quan
sát và rút kinh nghiệm từ những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng để sửa đổi, bổ sung
một cách kịp thời là điều thực sự cần thiết trong thời gian tới. Việc tham khảo để có thể
bổ sung, hoàn thiện khi có điều kiện cho phép tất nhiên phải phù hợp với hoàn cảnh
kinh tế-chính trị-văn hóa-xã hội của nước ta chứ không áp dụng một cách máy móc,
rập khuôn theo những quy định của các nước có pháp luât tương đồng về vấn đề này.
Bên cạnh những giải pháp nói trên, việc tuyên truyền, phổ biến nội dung của
LHS nói chung và các PTP nói riêng cũng là điều cần thiết để cho người dân có
thể cập nhật và hiểu những quy định mới của LHS năm 2015, qua đó có thể tự bảo
vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp việc áp dụng các
BPTP làm ảnh hưởng đến quyền lợi của họ. Đối với những người có nguy cơ phạm
tội, người dưới 18 tuổi, việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật s giúp họ nâng cao
khả năng nhận thức và hiểu biết về PLHS, nội dung các quy định liên quan đến
BPTP. Đối với những cán bộ làm công tác thực tiễn áp dụng ho c thực tiễn thi hành
BPTP, việc tuyên truyền, giải thích giúp họ nắm rõ hơn các quy định của PLHS, tố
tụng hình sự phục vụ cho việc áp dụng pháp luật để xử l được chính xác, toàn diện,
đảm bảo đúng pháp luật, không làm oan người vô tội hay bỏ lọt tội phạm. Việc
tuyên truyền giáo dục có thể thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau như thông
qua đài phát thanh truyền hình, các phương tiện thông tin đại chúng để có thể hình
thành và tạo ra các thói quen tích cực chấp hành và tuân thủ pháp luật, qua đó tiến
tới ngăn ch n và đẩy lùi tội phạm ra khỏi đời sống xã hội.
177
K t uậ ƣơ 3
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng các PTP cũng như xác định yêu cầu
triển khai quy định mới về các BPTP trong BLHS năm 2015, luận án đã đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện BLHS bởi đó là văn bản có nghĩa quan trọng
trong đời sống xã hội nói chung và đời sống pháp l nói riêng. Trước tiên, Nhà
nước phải chú trọng xây dựng và triển khai thi hành tốt văn bản mới có hiệu lực
pháp luật này, đồng thời rà soát và tiếp tục hoàn thiện cho phù hợp với các văn bản
của các chuyên ngành khác. Chúng tôi hoàn toàn đồng ý với quan điểm cho rằng,
cần phải “định hướng cho việc tiếp tục hoàn thiện tốt hơn nữa Phần chung pháp
luật hình sự mà từ đ x y dựng trong tương lai một hệ thống pháp luật hình sựvới
các chế định và các quy phạm khoa học, khả thi và đáp ng được những yêu cầu
của thực ti n phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm Việt Nam”[32;370].
Luận án cũng đã nêu ra những vấn đề cần thiết trong quá trình áp dụng đúng
các quy định của LHS năm 2015. Trên cơ sở những vướng mắc, hạn chế và
nguyên nhân của những vướng mắc, hạn chế, nội dung chương 3 cũng đã đưa ra các
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nhằm tăng cường hiệu quả áp
dụng các BPTP, giúp cho việc phòng ngừa và chống tội phạm đạt được hiệu quả tối
đa trên cả bình diện lý luận và cả thực tiễn áp dụng như sau: Sửa đổi những điểm
vướng mắc, bất cập trong luật thực định đối với các PTP; tăng cường hướng dẫn
áp dụng PLHS, tố tụng hình sự, thi hành án hình sự về các PTP; nâng cao năng lực
và trách nhiệm nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ làm công tác điều tra, truy tố, xét xử
và thi hành án; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc
áp dụng các BPTP; hoàn thiện tổ chức các cơ quan thi hành án nói chung và thi
hành các BPTP nói riêng và tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, hạ
tầng đáp ứng việc thi hành các BPTP hiệu quả. Những giải pháp này vẫn đáp ứng
được chính sách hình sự của Đảng và nhà nước, đảm bảo được sự đồng bộ của
PLHS với Hiến pháp và các đạo luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam và
qua đó thể hiện được nguyên tắc nhân đạo của Nhà nước trong xử lý tội phạm
“nghiêm trị kết hợp với khoan h ng, trừng trị kết hợp với giáo dục, thuyết phục”.
178
D. KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về chế định các BPTP trong luật hình sự
Việt Nam, luận án đã rút ra những kết luận chung mang tính xuyên suốt dưới đây:
1. Các BPTP là những biện pháp cưỡng chế hình sự thể hiện sự lên án của nhà
nước đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và đối với tội phạm do các chủ thể gây ra.
Theo những tiêu chí khác nhau, PTP đã được phân loại thành các nhóm để phục vụ
cho việc làm sáng tỏ hơn về m t lý luận đ c điểm, vai tr và nghĩa của các BPTP.
Những điều trên nhằm để chỉ ra rằng, sự hiện diện của các BPTP trong luật hình sự
có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách hình sự của Nhà nước, góp phần
làm phong phú thêm chế tài xử l đối với các đối tượng phạm tội, là công cụ hữu hiệu
để hỗ trợ hình phạt, góp phần đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc phân hóa TNHS, tạo
ra sự linh hoạt trong việc áp dụng chế tài xử lý trong mọi trường hợp phạm tội và hơn
hết góp phần khẳng định rằng hình phạt không phải là công cụ duy nhất và hữu hiệu
nhất trong công cuộc đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
2. Nghiên cứu lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam qua các thời kỳ có thể thấy
rằng, trước khi có LHS đầu tiên ra đời, các PTP đã được đề cập trong các văn bản
khác nhau với các tên gọi khác nhau m c dù vẫn chưa đầy đủ và hoàn thiện. Tuy vậy
ở thời kỳ này, các biện pháp nói trên vẫn phản ánh được chính sách hình sự của nhà
nước, vẫn thể hiện được nguyên tắc trừng trị kết hợp với khoan hồng bằng việc quy
định các điều kiện ràng buộc trong khi thi hành. Đến khi có BLHS Việt Nam đầu tiên
ra đời vào năm 1985 và sau này là LHS năm 1999, LHS năm 2015, chế định các
BPTP mới được chính thức ghi nhận và ngày càng được hoàn thiện hơn.
3. Nghiên cứu PLHS một số nước trên thế giới có quy định về các BPTP,
trong đó có nước quy định các BPTP áp dụng đối với pháp nhân phạm tội, luận án
cũng chỉ ra được những nét tương đồng và khác biệt trong quy định của PLHS mỗi
nước, thấy được chính sách hình sự vừa linh hoạt, vừa đa dạng nhưng vẫn đảm bảo
được mục đích ph ng, chống tội phạm của các nước. Qua đó, luận án cũng đã rút ra
những điểm có thể tiếp thu dựa trên những kinh nghiệm lập pháp trong việc xử lý
tội phạm. Cũng qua việc nghiên cứu pháp luật các nước đã đề cập trong luận án,
chúng tôi nhận thấy rằng, hệ thống các BPTP trong BLHS Việt Nam hiện nay khá
đa dạng. Một số biện pháp tuy mới lần đầu được quy định nhưng về cơ bản vẫn đáp
ứng và theo kịp PLHS các nước trên thế giới. Vấn đề đ t ra là, một khi đã có hệ
thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ thì cần phải có một cơ chế toàn diện để có thể áp
179
dụng và xử l đối với các chủ thể phạm tội. Điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp
của các cơ quan ban ngành, sự chung tay của các chủ thể tiến hành tố tụng để những
quy định đó thực sự đi vào cuộc sống chứ không chỉ là những quy định trên giấy tờ,
không thể áp dụng trong thực tiễn.
4. Nghiên cứu quy định của BLHS hiện hành, có thể thấy được rằng, các
PTP được quy định rải rác trong các chương khác nhau của BLHS bao gồm: các
BPTP áp dụng chung cho các chủ thể phạm tội, các BPTP áp dụng riêng đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội và các BPTP áp dụng riêng đối với pháp nhân thương
mại phạm tội. Các PTP cũng rất đa dạng và hướng đến nhiều mục đích khác nhau,
nhưng tựu chung lại đều nhằm phòng ngừa tội phạm và hỗ trợ hiệu quả cho quá
trình xử lý tội phạm. Các BPTP có tác dụng hỗ trợ cho hình phạt ho c thậm chí có
thể áp dụng một cách độc lập với hình phạt nhưng vẫn đạt được tính răn đe, trừng
trị, giáo dục hay cải tạo mà nhà làm luật mong muốn hướng đến.
5. Các PTP được áp dụng ở tất cả các giai đoạn tố tụng: giai đoạn khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án; do nhiều chủ thể khác nhau áp dụng: CQĐT, VKS
và tòa án; do nhiều chủ thể khác nhau thi hành án: t a án, cơ quan thi hành án dân
sự, bệnh viện, trường giáo dưỡng và một số cơ quan khác được giao nhiệm vụ thi
hành các PTP. Chính sự đa dạng về phạm vi đối tượng, chủ thể áp dụng, chủ thể
thi hành đã khiến cho các PTP đáp ứng được nhu cầu đấu tranh phòng, chống tội
phạm trong nhiều giai đoạn khác nhau của quá trình tố tụng. Tuy nhiên cũng chính
sự đa dạng này đã dẫn đến những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng. Qua nghiên
cứu thực tiễn lập pháp hình sự đối với các biện pháp này, có thể nhận thấy, việc quy
định một số BPTP vẫn chưa đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả. Có biện pháp còn
mang n ng tính chất dân sự hay về bản chất đó là một biện pháp chịu TNDS nên ít
nhiều cũng bị chi phối bởi các trình tự, thủ tục và các thức thi hành. Điều này dường
như làm ảnh hưởng đến tính cưỡng chế vốn có của một biện pháp cưỡng chế hình sự.
Ngoài ra, có biện pháp mới hoàn toàn, lần đầu tiên được quy định trong BLHS nên
kinh nghiệm thực tiễn áp dụng chưa có và vì thế những vướng mắc là khó tránh khỏi.
Các chủ thể tiến hành tố tụng vẫn chưa có sự thống nhất trong việc áp dụng BPTP,
một số bản án của tòa án còn nhầm lẫn giữa việc áp dụng biện pháp này với biện
pháp khác. Ngoài ra, có những biện pháp rất ít được áp dụng trong thực tiễn ho c có
biện pháp chỉ áp dụng ở một số nhóm tội phạm nhất định.
6. Quá trình áp dụng các BPTP cũng cho thấy, các CQTHTT đã có nhiều cố
gắng trong việc áp dụng một cách hợp lý, khách quan nhằm đảm bảo việc xét xử
180
đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, qua đó góp phần tích cực vào công cuộc đấu
tranh phòng ngừa tội phạm và giáo dục, cải tạo các đối tượng phạm tội. Quá trình
thi hành án cũng cho thấy, các cơ quan ban ngành đã có sự phối hợp khá ch t ch và
hiệu quả để thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao cũng như tuân thủ đúng
các quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, bên cạnh những m t tích cực đã
đạt được, từ thực tiễn áp dụng này cũng c n cho thấy, vẫn còn tồn tại những bất
cập, vướng mắc khiến cho việc áp dụng các PTP không đạt được hiệu quả mong
muốn như: chưa làm rõ được vai trò của các PTP khi áp dụng, chưa có văn bản
hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền để tạo sự thống nhất trong quá trình áp
dụng, chưa có cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng việc thi hành các BPTP dẫn tới ảnh
hưởng chất lượng thi hành án.
7. Cùng với việc phân tích những điểm mới của LHS năm 2015 mới được
ban hành và có hiệu lực trong thời gian gần đây có liên quan đến chế định các
BPTP, luận án đã nêu ra những yêu cầu đảm bảo việc áp dụng đúng các quy định
của BLHS và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định mới này trong thực tiễn. Việc
tiếp tục hoàn thiện các quy định của LHS và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng có nghĩa chính trị - xã hội và nghĩa pháp l to lớn trong công cuộc
đấu tranh phòng ngừa tội phạm đồng thời cũng nâng cao vai tr , vị trí của BPTP
trong hệ thống PLHS Việt Nam. Những giải pháp cụ thể về m t lập pháp và những
giải pháp khác mang tính đồng bộ và tổng thể đã giúp cho các cơ quan ban ngành
liên quan có góc nhìn đầy đủ hơn về các BPTP, qua đó tạo ra kênh tham khảo hữu
ích cho quá trình tiếp tục hoàn thiện PLHS trong tương lai. Tuy nhiên, còn rất nhiều
vấn đề liên quan đến chế định các BPTP dưới cả góc độ lý luận, luật thực định cũng
như thực tiễn áp dụng các biện pháp được nói đến trong luận án nàycần có thời gian
để tiếp tục nghiên cứu. Trong phạm vi luận án này, việc nghiên cứu các BPTP s
không thể chuyên sâu và giải quyết đến tận cùng từng biện pháp cụ thể. Đó cũng
chính là những vấn đề mang tính gợi mở cho khoa học luật hình sự nước nhà tiếp
tục xem xét và nghiên cứu.
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG Ố CÓ NỘI UNG
LI N UAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hà Lệ Thủy (2015), Một số ý kiến về các biện pháp tư pháp trong luật h nh sự
iệt Nam, Tạp chí Khoa học kiểm sát, (1), tr.56-63.
2. Hà Lệ Thủy (2015), ề việc áp dụng biện pháp tư pháp thay thế h nh phạt đối
với người chưa thành niên phạm tội theo luật h nh sự iệt Nam hiện hành, Tạp
chí phát triển nhân lực, (4), tr.63-68.
3. Hà Lệ Thủy (2016), Các biện pháp tư pháp trong uật H nh sự một số nước
trên thế giới, Tạp chí T a án nhân dân (4), tr.32-36.
4. Hà Lệ Thủy (2017), H nh phạt và các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp
nh n phạm tội trong ộ luật h nh sự iệt Nam và pháp luật một số nước, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp (14), tr.60-64, 34.
5. Hà Lệ Thủy (2020), Đánh giá quy định của ộ luật h nh sự 5 về các biện
pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 8 tuổi phạm tội trong sự so sánh
với pháp luật nước ngoài, Tạp chí Toàn án nhân dân, (11), tr.1-8, 48.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A C vă kiệ ủ Đả v vă bả p p uật
1. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/05/2005 về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến , định
hướng đến 2020, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số
nhiệm vụ trọng t m c ng tác tư pháp thời gian tới, Hà Nội.
3. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 về chiến
lược cải cách tư pháp đến n m , Hà Nội.
4. Quốc hội (2016), Bộ luật dân sự nước CHXHCN Việt Nam, NXB Chính trị
Quốc gia,Hà Nội.
5. Quốc hội (1985), Bộ luật hình sự của nước CHXHCN Việt Nam, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự của nước CHXHCN Việt Nam, NXB Chính
trị Quốc gia,Hà Nội.
7. Quốc hội, (2010), Bộ luật hình sự của nước CHXHCN Việt Nam n m 999
được sửa đổi, bổ sung n m 9, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Quốc hội, (2016), Bộ luật hình sự của nước CHXHCN Việt Nam n m 5,
sửa đổi, bổ sung năm 2017, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự nước CHXHCN Việt Nam, Hà Nội.
10. Quốc hội (2016), Bộ luật tố tụng hình sự nước CHXHCN Việt Nam, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước CH HCN iệt Nam n m 3,NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Quốc hội (2017), uật sửa đổi, bổ sung một số điều của ộ luật h nh sự số
100/2015/QH13, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Quốc hội (2020), Luật Thi hành án h nh sự n m 9, NXB Chính trị Quốc
gia,Hà Nội.
14. Quốc hội (2002), Luật xử lý vi phạm hành chính n m , NXB Chính trị
Quốc gia,Hà Nội.
C t i iệu t m k ảo k
Ti Việt
15. Dương Thanh An (2011), rách nhiệm h nh sự đối với các tội phạm về m i
trường”, Luận án tiến sĩ, học viện Khoa học xã hội.
16. Trần Văn An, Xử lý vật ch ng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ
nhà nước: cần sự phối hợp ch t chẽ giữa cơ quan thi hành án dân sự và cơ
quan tài chính, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 4/2010, tr.55-56.
17. Vũ Hải Anh (2012), rách nhiệm h nh sự của pháp nh n theo quy định của
một số nước trên thế giới, tạp chí nghề Luật, số 2.
18. Nguyễn Hòa Bình, Về việc xác định trách nhiệm b i thường thiệt hại do người
chưa thành niên phạm tội gây ra, Tạp chí kiểm sát, số 6/2002, tr.29, 32.
19. Nguyễn Mai Bộ, Một số ý kiến về chính sách hình sự đối với người chưa
thành niên phạm tội trong Bộ luật hình sự 1999, tạp chí Nhà nước và pháp
luật, số 4/2001, tr.20- 27.
20. Bộ Tư pháp, Viện nghiên cứu khoa học pháp l (2001), nh luận khoa học ộ
luật h nh sự phần chung), NX Công an nhân dân, Hà Nội.
21. Bộ Tư pháp (1997), Bộ luật hình sự Cộng hòa Pháp 1992, bản dịch, Hà Nội.
22. Bộ Tư pháp (2011), Bộ luật hình sự Nhật Bản, bản dịch, Hà Nội.
23. Bộ Tư pháp (1999), Chuyên đề: ư pháp h nh sự so sánh, Thông tin Khoa học
pháp lý của Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) xuất bản, Hà Nội.
24. Bộ Tư pháp, Tạp chí Dân chủ và pháp luật (1998), Số chuyên đề về luật h nh
sự của một số nước trên thế giới, Hà Nội
25. Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2015), ham vấn về t ng cường
tư pháp cho người chưa thành niên trong dự thảo ộ luật h nh sự sửa đổi)
và ộ luật tố tụng h nh sự sửa đổi), tài liệu Hội thảo về chủ đề thực hiện Dự
án Hệ thống tư pháp thân thiện với người chưa thành niên giai đoạn 2012-
2016” do UNICEF tài trợ.
26. Lê Cảm (2001), Các nghiên c u chuyên khảo về Phần chung Luật hình sự
(tập III), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
27. Lê Cảm (2002), Các nghiên c u chuyên khảo về Phần chung Luật hình sự
(tập IV), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
28. Lê Cảm (2000), Chế định trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự Việt
Nam n m 999, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 4, tr.1- 4.
29. Lê Cảm (chủ biên) (2007), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung),
NX Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
30. Lê Cảm (2009), Hệ thống tư pháp h nh sự trong giai đoạn xây dựng nhà
nước pháp quyền, NX Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
31. Lê Cảm, Hình phạt và biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt Nam, Tạp
chí Dân chủ và pháp luật, số 11/2000, tr. 11-13.
32. Lê Văn Cảm (biên soạn) (2018), Nhận th c khoa học về phần chung pháp
luật hình sự Việt Nam sau pháp đi n hóa lần th ba, NX Đại học Quốc gia
Hà Nội.
33. Lê Văn Cảm (2005), Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự
(Phần chung), NX Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
34. Lê Cảm, Nghiên c u so sánh luật hình sự của một số nước Châu Âu, Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 20/2005, tr. 46-50.
35. Lê Cảm (2005), Sách chuyên khảo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong
khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
36. Lê Cảm, Phạm Mạnh Hùng, Trịnh Tiến Việt (2005), rách nhiệm h nh sự và
mi n trách nhiệm h nh sự, NX Tư pháp, Hà Nội.
37. Lê Cảm, Đỗ Thị Phượng, ư pháp h nh sự đối với người chưa thành niên:
những khía cạnh pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh
luật học, tạp chí Tòa án nhân dân, số 20/2004, tr.8- 12.
38. Lê Cảm, Đỗ Thị Phượng, ư pháp h nh sự đối với người chưa thành niên:
những khía cạnh pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh
luật học (tiếp theo kỳ trước), tạp chí Tòa án nhân dân, số 22/2004, tr.6- 10.
39. Lê Cảm, Mạc Minh Quang, Những kiến giải lập pháp cụ th về chế định
trách nhiệm hình sự, chế định hình phạt và chế định các biện pháp tư pháp
hình sự trong Dự thảo phần chung Bộ luật hình sự (sửa đổi), tạp chí Tòa án
nhân dân, số 4/2015, tr.4- 11.
40. Lưu Ngọc Cảnh (2010), Các hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với
người chưa thành niên phạm tội theo Luật hình sự Việt Nam trên cơ s
nghiên c u số liệu thực ti n địa bàn thành phố Hà Nội), Luận văn thạc sĩ
Luật học, Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội.
41. Nguyễn Ngọc Chí (2000), Trách nhiệm h nh sự đối với các tội xâm phạm s
hữu, Luận án tiến sĩ Luật học, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật.
42. Nguyễn Văn Chiến, Việc áp dụng biện pháp chữa bệnh đối với bị can bị tâm
thần, Tạp chí Kiểm sát, số 10/2003, tr.35, 40.
43. Đỗ Văn Chỉnh, Về bắt buộc chữa bệnh và những thiếu sót cần khắc phục,
Tạp chí Tòa án nhân dân, số 3/1999, tr 1-2.
44. Lê Thị Kim Dung, ướng mắc về xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà
nước,Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Số chuyên đề 7/2011, tr.29, 32.
45. Trần Văn Dũng, Những đ c đi m cơ bản về trách nhiệm hình sự của người
chưa thành niên phạm tội trong lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam, tạp chí
tòa án nhân dân, số 22/2005, tr.12- 20.
46. Trần Văn Dũng (2010), Tiếp cận so sánh TNHS của người chưa thành niên
trong luật hình sự Pháp và Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Rennes 1, Pháp.
47. Trần Đức Dương, Bàn thêm về biện pháp “ ịch thu công cụ, phương tiện
phạm tội”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 22/2009, tr.38- 39.
48. Nguyễn Thị Thùy Dương (2013), Biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền trực
tiếp liên quan đến tội phạm trong Luật Hình sự Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ
Luật hình sự, Khoa Luật- Đại học quốc gia Hà Nội.
49. Đỗ Văn Đại, Cần đưa ra quy định liên quan đến vấn đề tịch thu tài sản trong
Hiến pháp, tạp chí Kiểm sát, số 23/2012, tr.12- 16.
50. Trần Mạnh Đạt (2012), Các tội phạm về tham nhũng theo pháp luật h nh sự
iệt Nam, luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội.
51. Phạm Văn Đoàn Em (2014), Biện pháp tư pháp trả lại tài sản, sửa chữa
ho c b i thường thiệt hại trong luật hình sự hiện hành, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh.
52. Đinh ích Hà (2007), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa, bản dịch, NX Tư pháp, Hà Nội.
53. Nguyễn Sơn Hà, Cần sửa đổi khoản , điều 311 Bộ luật tố tụng hình sự về biện
pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, , Tạp chí Kiểm sát, số 21/2010, tr.36-39.
54. Phạm Hồng Hải, Các biện pháp tư pháp trong ộ luật hình sự n m 999 và
vấn đề Bộ luật tố tụng hình sự về trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp đ ,
Tạp chí Luật học, số 5/2000, tr.17- 22, 38.
55. Hình luật, NX Pháp l , Sài G n 1974.
56. Nguyễn Thị Phương Hoa, Phan Anh Tuấn (2017), nh luận khoa học những
đi m mới của ộ luật h nh sự n m 5 sửa đổi, bổ sung n m 7), NX
Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
57. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên) (2017), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự
n m 5, được sửa đổi, bổ sung n m 7 Phần chung), NX Tư pháp,
Hà Nội.
58. Nguyễn Ngọc H a (chủ biên) (2015), Sửa đổi ộ luật h nh sự: những nhận
th c cần thay đổi, NX Tư pháp, Hà Nội.
59. Nguyễn Ngọc Hòa (2015), Tội phạm và cấu thành tội phạm, NX Tư pháp,
Hà Nội.
60. Nguyễn Ngọc H a (chủ biên) (2001), rách nhiệm h nh sự và h nh phạt,
NX Công an nhân dân, Hà Nội.
61. Nguyễn Ngọc Hòa, Lê Thị Sơn, Về phần chung trong Bộ luật hình sự cộng
h a liên bang Đ c, Tạp chí Luật học, số 9/2011.
62. Nguyễn Thị Ánh Hồng (2012), Biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt
Nam và vấn đề bảo vệ quyền con người, tạp chí Khoa học pháp lý, số 3,
tr.24- 30.
63. Nguyễn Ánh Hồng (2011), Trả lại tài sản nhưng kh ng thuộc diện chủ động
thi hành, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 12, tr.56- 57.
64. Nguyễn Thanh Hồng (2001), rách nhiệm H trong các vụ tai nạn giao
th ng đường bộ, Luận án tiến sĩ , Đại học Luật Hà Nội.
65. Phạm Mạnh Hùng (2004), Chế định TNHS trong luật hình sự Việt Nam, Luận
án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
66. Phạm Mạnh Hùng, Một số vấn đề về pháp luật h nh sự, tố tụng h nh sự và hệ
thống tư pháp của Cộng h a liên bang Đ c, Tạp chí Kiểm sát, số 01/2010.
67. Phạm Mạnh Hùng (1999), Vấn đề người chưa thành niên phạm tội trong
Luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Kiểm sát, số 4, tr.21, 22.
68. Vũ Việt Hùng, Về áp dụng các biện pháp tư pháp phục h i đối với người
chưa thành niên vi phạm pháp luật, Tạp chí kiểm sát, số 15/2007, tr.43- 46.
69. Trần Thị Huyền(2017), Trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong luật hình
sự Việt Nam, luận văn thạc sĩ, Khoa Luật-Đại học quốc gia Hà Nội.
70. Trần Minh Hương (2002), Bình luận khoa học bộ luật hình sự 1999 (phần
chung), NXB Học viện cảnh sát nhân dân, Hà Nội.
71. Lưu Thị Thu Hương (2014), Các biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt
Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội.
72. Trần Minh Hưởng (chủ biên) (2007), Tìm hi u hình phạt và các biện pháp tư
pháp trong luật hình sự Việt Nam: những v n bản hướng dẫn thi hành hình
phạt trong Bộ luật hình sự 1999, NXBLao động, Hà Nội.
73. Nguyễn Minh Khuê (2016), Các h nh phạt chính kh ng tước tự do trong
uật h nh sự iệt Nam, luận án tiến sĩ, học viện Khoa học xã hội.
74. Jame B.Jacobs, Quá trình phát tri n của luật hình sự Hoa Kỳ, các vấn đề dân
chủ và xét xử hình sự tại Hoa Kỳ, Tạp chí điện tử của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ,
tháng 7/2001, tập 6, số 1, tr.9-14.
75. Trần Thúc Linh (1965), Danh từ pháp luật lược giải, NXB Khai Trí, Sài
Gòn.
76. Vũ Thành Long, Vũ Đình Nhất, Trách nhiệm liên đới trong trả lại tài sản và
b i thường thiệt hại ngoài hợp đ ng, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 20/2012,
tr.19- 21, 25.
77. Phạm Văn Lợi, Một số quy định về tội phạm trong luật hình sự của Nhật
Bản, Mỹ, Anh và một số nước đạo H i, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số
chuyên đề luật hình sự của một số nước trên thế giới, Bộ Tư pháp, tr. 32-44.
78. Lê Văn Minh (2007), Tiếp tục hoàn thiện các quy định đối với người chưa
thành niên phạm tội trong Bộ luật hình sự phù hợp với C ng ước quốc tế về
tư pháp người chưa thành niên - Một yêu cầu cấp thiết, Tài liệu hội thảo Bộ
Tư pháp - UNICEF, Hà Nội.
79. Phạm Thị Thanh Nga, Thực thi C ng ước Quyền trẻ em Việt Nam:Tuổi
chịu trách nhiệm hình sự và chế tài đối với người chưa thành niên phạm tội,
Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 18(274)/Kỳ 2, tháng 9/2014.
80. Dương Thị Tố Nga (2011), Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người
chưa thành niên phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự, Luận văn
thạc sĩ Luật, Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội.
81. Bùi Thị Nghĩa, "Buộc công khai xin lỗi" làm thế nào đ được thi hành án?,
tạp chí Dân chủ & pháp luật, số 1, 1/1999.
82. Cao Thị Oanh (2007), Hoàn thiện qui định về trách nhiệm hình sự của người
chưa thành niên phạm tội, tạp chí Luật học, số 10/2007.
83. Đ ng Quang Phương (1996), Cơ s lý luận và thực ti n n ng cao hiệu quả
của các biện pháp tư pháp và các h nh phạt kh ng phải là tù và tử h nh đề tài
Khoa học cấp ộ, Hà Nội.
84. Vũ Thị Phượng (2014), Biện pháp tư pháp: rả lại tài sản, sửa chữa ho c
b i thường thiệt hại theo Bộ luật hình sự n m 999, Luận văn thạc sĩ Luật,
Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội.
85. Đỗ Ngọc Quang (chủ biên) (1995), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần
chung), NXB Học viện cảnh sát nhân dân, Hà Nội.
86. Đỗ Ngọc Quang (1997), m hi u trách nhiệm h nh sự đối với các tội phạm
tham nhũng trong luật h nh sự iệt Nam, Hà Nội.
87. Đinh Văn Quế (2000), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 - Phần
chung, NXB thành phố Hồ Chí Minh.
88. Đinh Văn Quế (2001), ội phạm và h nh phạt trong luật h nh sự iệt Nam,
NX Đà Nẵng, Đà Nẵng.
89. Đ ng Thanh Sơn, Biện pháp giáo dục tại x , phường, thị trấn trong Dự án
Luật xử lý vi phạm hành chính, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 20/2011,
tr.36- 39.
90. Ngô Thanh Sơn (2013), Biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh trong luật
hình sự Việt Nam trên cơ s số liệu địa bàn Thành phố H Chí Minh), Luận
văn thạc sĩ Luật, Khoa Luật-Đại học Quốc gia Hà Nội.
91. Hồ S Sơn, Thi hành các biện pháp tư pháp kh ng phải là hình phạt, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật, số 4/2004, tr.72- 79.
92. Lê Thị Sơn, Về phần riêng Bộ luật hình sự cộng h a liên bang Đ c, Tạp chí
luật học, số 9/2011.
93. Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (1998), Chuyên đề: Luật hình sự của một số
nước trên thế giới, Hà Nội.
94. Dương Văn Thăng (1998), Vấn đề tịch thu và b i thường trong xét xử của
các tòa án quân sự, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
95. Lê Minh Thắng (2012), ảo vệ quyền của người chưa thành niên trong pháp
luật h nh sự và tố tụng h nh sự iệt Nam, luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị-
Quốc gia Hồ Chí Minh
96. Phạm Văn Thiệu, Trách nhiệm liên đới b i thường thiệt hại ngoài hợp đ ng
trong các vụ án hình sự, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 2/2001, tr.11-13.
97. Đào Lệ Thu (2011), Các tội phạm về hối lộ theo uật h nh sự iệt Nam trong
sự so sánh với pháp luật h nh sự hụy Đi n và ustralia, luận án tiến sĩ,
Trường Đại học Luật Hà Nội.
98. Nguyễn Đức Thuận, Điều kiện, thẩm quyền và thủ tục áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh, tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 118, 2/1998;
99. Phan Hồng Thủy, Bàn về áp dụng biện pháp “bắt buộc chữa bệnh”, tạp chí
Kiểm sát, số 4/2002, tr.33- 34.
100. Vũ Thị Thanh Thủy, Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng trong Dự án
Luật xử lý vi phạm hành chính, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 20/2011,
tr.51- 56.
101. Dương Thị Ngọc Thương (2013), Trách nhiệm hình sự của người chưa thành
niên phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam trên cơ s các số liệu địa bàn
Thành phố H Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Luật, Khoa Luật, Đại học quốc gia
Hà Nội.
102. Vũ Văn Tiếu, Thực ti n áp dụng các biện pháp tư pháp tịch thu vật, tiền bạc
trực tiếp liên quan đến tội phạm, tạp chí Tòa án nhân dân, số 13/2009, tr.28-
29, 34.
103. T a án nhân dân tối cao (1976), ập hệ thống h a luật lệ về h nh sự và tố
tụng h nh sự, Hà Nội.
104. Trịnh Quốc Toản (2011), Hình phạt bổ sung trong luật hình sự Việt Nam,
NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
105. Trịnh Quốc Toản (2009), Hình phạt tịch thu tài sản trong luật hình sự Việt
Nam, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 6/2009, tr.6-13.
106. Trịnh Quốc Toản (2015), Nghiên c u hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
dưới g c độ bảo vệ quyền con người, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
107. Trịnh Quốc Toản (2011), Những vấn đề lý luận và thực ti n về h nh phạt bổ
sung trong luật h nh sự iệt Nam, NX ĐHQG Hà Nội.
108. Trịnh Quốc Toản (2011), Trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong pháp
luật hình sự, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
109. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Bộ luật hình sự Cộng hòa liên bang
Đ c, bản dịch, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
110. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Bộ luật hình sự của nước Canada, bản
dịch, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
111. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Bộ luật hình sự Liên bang Nga, bản
dịch, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
112. Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Bộ luật hình sự Thụy Đi n, bản dịch,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
113. Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình luật hình sự Việt Nam phần
chung, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
114. Trường Đại học Luật Hà Nội (2001), rách nhiệm h nh sự và h nh phạt,NXB
Công an nhân dân, Hà Nội.
115. Trường Đại học luật Hà Nội (2013), Giáo trình Tội phạm học, NXB Công an
nhân dân, Hà Nội, 2016
116. Nguyễn Văn Trượng, Qui định của Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình
sự về việc trả lại tài sản cho chủ s hữu và thực ti n áp dụng, Tạp chí tòa án
nhân dân, số 12/2005, tr.5-7.
117. Nguyễn Thị Tuyết, Cần nhận th c thống nhất khi áp dụng biện pháp tư pháp
theo đi m a,b khoản điều 41 Bộ luật hình sự, Tạp chí Kiểm sát, số 06/2009,
tr.37-41.
118. Nguyễn Thị Tuyết, Phạm Thị Bích Ngọc, Tịch thu công cụ, phương tiện
phạm tội? Như thế nào cho đúng, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 12/2009,
tr.34- 35.
119. Từ đi n thuật ngữ pháp luật Pháp –Việt, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội,
2009.
120. Đào Trí Úc (2000), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Quy n 1- Phần
chung), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
121. Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên) (1994), Những vấn đề lý luận
của việc đổi mới pháp luật hình sự trong giai đoạn hiện nay, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội.
122. Viện khoa học pháp l (2009), ự án điều tra cơ bản t nh h nh thi hành án
h nh sự tại cộng đ ng án treo, một số h nh phạt kh ng phải là h nh phạt tù),
các biện pháp tư pháp và thi hành án hành chính từ n m đến nay, Đề
tài cấp bộ.
123. Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ đi n luật học, NXB Tư pháp Từ điển
Bách khoa, Hà Nội.
124. Viện Khoa học (2004), Vấn đề về “thẩm quyền của Viện ki m sát trong việc
áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh”, tạp chí Kiểm sát, số 7.
125. Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật (1993), M h nh lý luận về ộ luật
h nh sự iệt Nam phần chung), NX Khoa học xã hội, Hà Nội.
126. Viện Sử học (2013), Quốc triều Hình luật (Luật hình triều Lê), NX Tư
pháp, Hà Nội, tr.17
127. Nguyễn Việt, Xử lý tài sản, vật ch ng tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước, tạp
chí Dân chủ và pháp luật, số 12/2009, tr.53, 55.
128. Trịnh Tiến Việt (2012), Hoàn thiện các quy định của Phần chung Bộ luật
hình sự trước yêu cầu mới của đất nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
129. Trịnh Tiến Việt (2010), Những khía cạnh pháp lý hình sự về các hình phạt và
biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội (Kỳ I),
Tạp chí Tòa án nhân dân, Kỳ I tháng 7/ 2010 (Số 13), tr. 9-24.
130. Trịnh Tiến Việt (2010), Những khía cạnh pháp lý hình sự về các hình phạt và
biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội (Kỳ II),
Tạp chí Tòa án nhân dân, Kỳ II tháng 7/ 2010 (Số 14), tr. 2-10.
131. Trịnh Tiến Việt (2012), ội phạm và trách nhiệm h nh sự, NX Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
132. Trần Thị Quang Vinh (2001), Các t nh tiết giảm nh trách nhiệm h nh sự
trong luật h nh sự iệt Nam, luận án tiến sĩ luật học, Viện nghiên cứu Nhà
nước và pháp luật, Hà Nội.
133. Trương Quang Vinh (2006), Chuẩn bị tái hòa nhập cho người chưa thành
niên vi phạm pháp luật tại trại giam và các trường giáo dưỡng, Tạp chí luật
học, số 4, tr.48- 53.
134. Trương Quang Vinh (2010), Thực trạng qui định của pháp luật hình sự về
biện pháp tư pháp: hực ti n áp dụng và một số đề xuất, tạp chí Nhà nước và
pháp luật, số 2, tr.63- 67.
135. Trương Quang Vinh (2008), Tội phạm và hình phạt trong Hoàng Việt luật lệ,
NX Tư pháp, Hà Nội.
136. Quách Thành Vinh, Thực ti n áp dụng biện pháp tư pháp tịch thu, b i
thường và việc xử lý vật ch ng trong xét xử các vụ án hình sự, Tạp chí Nghề
Luật, số 3/2013, tr.67- 70.
137. Vụ pháp luật hình sự- Hành chính, ộ tư pháp(2015), ảo vệ quyền của
người chưa thành niên phạm tội trong pháp luật h nh sự và tố tụng h nh sự
iệt Nam, tài liệu Hội thảo.
138. Lưu Hải Yến (2015), rách nhiệm h nh sự của pháp nh n thương mại theo
quy định của ộ luật h nh sự 5, Tạp chí Luật học, số đ c biệt về LHS
2015/2016.
Ti ƣớc ngoài
139. Anne Jung (2008), Jeremy Bentham et les mesure de surêté en droit actuel:
Suisse et Belgique, Faculte de droit de Geneve, Schulthess.
140. Bernard Bouloc (1995), Droit pénal général, Précis – Dalloz.
141. Bernard Bouloc (1991), Pénologie, Précis – Dalloz.
142. Boitard (1876), econs de droit criminel: Contenant l’explication compl te
des codes p nal et d’instruction criminel, Cotillon et Cie, Libr. Du Conseil
d’Etat, Paris.
143. Bureau of Justice Statistics (1993), Performance Measure for the criminal
Justice system, Princeton University Study group on criminal justice
performance measures, Washington, D.C.
144. Cesare Becceria (2006), On Crimes and Punishments, Transaction Publisher,
New Brunswick, New Jersey.
145. Frieder Dunkel (2002), Der Jugendstrafvollzug in Deutschland: zwischen
einem Sicherheitssystem und Gerechtigkeit,Magazin und Sozial Deviance,
Band 26, No.3, Verlage Medizin und Hygiene, S. 297-313.
146. Gropp, Kuepper, Mitsch (2016), Fallsamlung zum Strafrecht, Sringer, Berlin.
147. Helmut Fuchs (2016), Strafrecht Allgemeine Teil, Verlag, Osterreic.
148. Jacques Leroy (2003), roit p nal g n ral, Précis – Dalloz.
149. Jean Larguier (2003), roit p nal g n ral, Mémentos Dalloz.
150. Jean Pradel (2002), Droit pénal comparé, 2eédition,Dalloz.
151. Jean Pradel (2010), Droit pénal général, 18eédition, Éditions Cujas, Paris.
152. Jenny Frinchaboy(2015), Les mesures de sûreté: étude comparative des
droits pénaux français et allemand, Thèse pour le doctorat, Strasbourg.
153. Kristen Kuehl (2017), Strafrecht Lehrbuch, Vahlen Jura, Baden-
Wuertenberg.
154. Kindhaeuser (2017), Strafrecht Allgemeiner Teil, Nomos, Bonn.
155. Lois G.Forer (1994), A Rage to Punish, W.W.Norton& Company New
York/London
156. Maizer Chankseliani (2012), Punishment and other penal measures,
European Scientific journal, february /special/ edition vol. 8, no.2, p.98-108.
157. Merle (R) et Vitu (A.) (1997), Problèmes généraux de la science criminelle,
7e edition, tome I.
158. Nicolas Queloz (2014), Les mesures thérapeutiques et de sûreté en droit
pénal suisse, Droit de la santé et médecine légale, Genève, Ed. Médecine et
Hygiène, p.629-636.
159. Ortolan (1867), Resume des éléments de droit pénal: Pénalité, Juridiction,
Procédure, Henri Pelon, Paris.
160. Penal Reform International (PRI) (2011), Alternatives to imprisonment in
East Africa: trends and challenges.
161. Poncela Pierette (2001), Droit de la peine, 2e éd. mise à jour.
162. Robert Jacques-Henri (2001), Droit pénal général, Editions Presses
Universitaires de France.
163. Schweizerische Eidgenossenschatt (2010), Les peines et mesures en Suisse -
Syst me et ex cution pour les adultes et les jeunes: une vue d’ensemble,
Suisse.
164. Sima, Constantin (2011), Safety measures in the new criminal code, Criminal
Law Review 1.1, Romanian Asociation of Penal Sciences.
165. Simonart (1995), a responsabilit morale en droit compar , Bruxelles,
Bruyant.
III. Trang web
166. https://www.bj.admin.ch/dam/data/bj/sicherheit/smv/.../smv-ch-f.pdf
167. https://www.lexmundi.com/Document.áp?DocID=1065
168.
169. https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=1865
170.
171.
Quan-Huyen/Tham-quyen-ap-dung-bien-phap-bat-buoc-chua-benh-trong-
giai-doan-giai-quyet-to-giac--tin-bao-toi-pham.aspx
172. https://tuoitre.vn/co-quan-to-tung-nhieu-tinh-cung-no-tien-mot-benh-vien-
1029946.htm, truy cập ngày 29/7/2017
173. https://plo.vn/an-ninh-trat-tu/gia-dien-khong-thoat-an-chung-than-
259641.html, truy cập ngày 29/7/2017.