Qua công việc mô phỏng, chúng tôi tính đƣợc độ rộng vùng cấm của TiO2
anatase là 3,0 eV và TiO2 rutile là 2,76 eV. So với số liệu đo đƣợc trực tiếp bằng thực
nghiệm tƣơng ứng là 3,15 eV và 2,87 eV, sai lệch khoảng 0,15 eV, tƣơng ứng
khoảng 5,2%. Việc sai lệch giữa mô phỏng tính toán bằng lý thuyết với thực nghiệm
là điều không thể tránh khỏi. Trên thực tế, mạng tinh thể luôn tồn tại các sai hỏng
mạng trong khi công việc mô phỏng đƣợc thiết lập và tính toán dựa trên các điều kiện
lý tƣởng của mạng tinh thể. Ở đây, độ sai lệch khoảng 5,2% cho cả TiO2 anatse và
TiO2 rutile là điều chấp nhận đƣợc. Qua đó, chứng tỏ có sự phù hợp tốt giữa việc tính
toán bằng mô phỏng và các thông số đo đƣợc trực tiếp từ thực nghiệm. Từ đó, chúng
tôi có thể sử dụng công việc mô phỏng nhằm đƣa ra những định hƣớng cho việc
nghiên cứu trong thực nghiệm và cả về mặt ứng dụng. Để giải quyết vấn đề này,
chúng tôi tiếp tục mô phỏng hệ vật liệu TiO2 pha tạp các ion đất hiếm
110 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 24/01/2022 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang học của vật liệu TiO2 có cấu trúc nano pha tạp ion đất hiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của DFT (Lý thuyết phiếm hàm mật độ) và nó mô tả các thuộc
tính của vật rắn. Các cơ sở lý thuyết của chƣơng trình này là: supercell, tập
hợp hàm sóng phẳng, giả thế, các hàm tƣơng tác trao đổi. Trên cơ sở năng
lƣợng toàn phần của hàm sóng phẳng theo phƣơng pháp giả thế, ta có thể khai
thác các thông số, mô hình phân tử cũng nhƣ các đặc tính khác từ chƣơng
trình Castep gồm: tối ƣu hóa cấu trúc, hằng số mạng, cấu trúc điện tử, mật độ
trạng thái, mật độ điện tích, hàm sóng, các đặc trƣng quang. Chƣơng trình cho
kết quả khả quan đối với những hệ gồm nhiều nguyên tử.
- Phân tích các kết quả.
Các công cụ trên hộp thoại CASTEP có thể đƣợc sử dụng để phân tích, hình
dung các kết quả của phép tính.
- Tính toán thiết lập.
Khi một mô hình đƣa vào thiết lập phù hợp với cấu trúc 3D đã đƣợc
xác định cần phải chọn kiểu của tính toán, lựa chọn hàm tính toán cho chƣơng
trình và thiết lập các thông số liên quan. Cuối cùng, máy chủ tính toán, tuyển
chọn và công việc bắt đầu đƣợc thực hiện.
3.4.3. Mô phỏng cấu trúc vùng năng lƣợng của TiO2
Để mô phỏng cấu trúc vùng năng lƣợng và hàm mật độ trạng thái của TiO2,
chúng tôi sử dụng phần mềm Material studio chạy trên máy tính SuperWorksation
7038Ai, tại khoa Vật lý, trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế. Các thông số ban
đầu nhƣ hằng số mạng đƣợc chọn từ thực nghiệm. Thiết lập tính toán cấu trúc vùng
64
năng lƣợng và mật độ trạng thái của TiO2 bằng cách chọn hàm gần đúng GGA
(Generalised Gradient Approximation). Đối với TiO2 anatase, chúng tôi chọn mẫu
TiO2 nung ở 550
oC, sau khi đƣợc phân tích bằng phép đo nhiễu xạ tia X, sử dụng
chƣơng trình Powder Cell version 2.4 [38]. Phƣơng pháp tối ƣu hóa toàn cục
hàm bậc 5 trên cơ sở số liệu thực nghiệm với sai số 0,0001 Å. Các thông số
đầu vào cho pha anatase đƣợc chọn là α = β = γ = 90o, giá trị thử ban đầu
ab3,7840 Å, c9,5140 Å, nhóm đối xứng không gian số 141. Chúng
tôi tính toán hằng số mạng của TiO2 chế tạo từ thực nghiệm là a = b = 3,7776
Å, c = 9,4733 Å. Sau khi thiết lập bài toán mô phỏng chúng tôi đƣa ra đƣợc
cấu trúc vùng năng lƣợng và hàm mật độ trạng thái của TiO2 trên hình 3.16.
Hình 3.16. Cấu trúc vùng năng lƣợng và hàm mật độ trạng thái của TiO2 anatase
Tƣơng tự, đối với các mẫu TiO2 nung ở 950
oC có cấu trúc pha tinh thể
rutile, các thông số đầu vào cho pha rutile đƣợc chọn là α = β = γ = 90o, giá trị
thử ban đầu ab4,5940 Å, c2,9590 Å nhóm đối xứng không gian số
136. Kết quả cuối cùng đƣợc lấy làm thông số mạng của tinh thể là a = b =
4,5891 Å,
c = 2,9575 Å. Kết quả mô phỏng cấu trúc vùng năng lƣợng và hàm mật độ
trạng thái của TiO2 rutile đƣợc chỉ ra trong hình 3.17.
65
Hình 3.17. Cấu trúc vùng năng lƣợng và hàm mật độ trạng thái của TiO2 rutile
Qua công việc mô phỏng, chúng tôi tính đƣợc độ rộng vùng cấm của TiO2
anatase là 3,0 eV và TiO2 rutile là 2,76 eV. So với số liệu đo đƣợc trực tiếp bằng thực
nghiệm tƣơng ứng là 3,15 eV và 2,87 eV, sai lệch khoảng 0,15 eV, tƣơng ứng
khoảng 5,2%. Việc sai lệch giữa mô phỏng tính toán bằng lý thuyết với thực nghiệm
là điều không thể tránh khỏi. Trên thực tế, mạng tinh thể luôn tồn tại các sai hỏng
mạng trong khi công việc mô phỏng đƣợc thiết lập và tính toán dựa trên các điều kiện
lý tƣởng của mạng tinh thể. Ở đây, độ sai lệch khoảng 5,2% cho cả TiO2 anatse và
TiO2 rutile là điều chấp nhận đƣợc. Qua đó, chứng tỏ có sự phù hợp tốt giữa việc tính
toán bằng mô phỏng và các thông số đo đƣợc trực tiếp từ thực nghiệm. Từ đó, chúng
tôi có thể sử dụng công việc mô phỏng nhằm đƣa ra những định hƣớng cho việc
nghiên cứu trong thực nghiệm và cả về mặt ứng dụng. Để giải quyết vấn đề này,
chúng tôi tiếp tục mô phỏng hệ vật liệu TiO2 pha tạp các ion đất hiếm.
3.4.4. Mô phỏng cấu trúc vùng năng lƣợng của TiO2 pha tạp RE
3+
Trong phạm vi luận án này, việc mô phỏng cấu trúc vùng năng lƣợng của
TiO2 nano pha tạp các ion đất hiếm nhằm định hƣớng cho các nghiên cứu về mặt ứng
dụng trong lĩnh vực quang xúc tác. Cụ thể, chúng tôi sử dụng TiO2 nano và TiO2
nano pha tạp RE ứng dụng vào việc phân hủy dung dịch thuốc nhuộm methylen xanh
(Methylen Blue - MB). Theo nhƣ một số nghiên cứu, chỉ có TiO2 anatase có tính chất
66
quang xúc tác tốt còn TiO2 rutile khả năng quang xúc tác kém. Vì vậy, công việc mô
phỏng chỉ dừng lại ở việc mô phỏng TiO2 anatase.
Hình 3.18. Cấu trúc vùng năng lƣợng và hàm mật độ trạng thái của TiO2 anatase
pha tạp 1% mol Eu3+
Hình 3.19. Cấu trúc vùng năng lƣợng và hàm mật độ trạng thái của TiO2 anatase
pha tạp 1% mol Sm3+
Hình 3.18 và 3.19 là cấu trúc vùng năng lƣợng và hàm mật độ trạng thái của
TiO2 pha tạp 1% mol Eu
3+
và TiO2 pha tạp 1% mol Sm
3+. Theo nhƣ những nghiên
cứu đã chỉ ra trong chƣơng 3, phần lớn ion Eu3+ định xứ gần bề mặt của TiO2 nên
trong bài toán mô phỏng này, chúng tôi chọn kiểu mô phỏng cho hệ vật liệu TiO2
nano pha tạp Eu3+ theo kiểu điền kẻ. Còn đối với hệ TiO2 nano pha tạp các ion Sm
3+
chúng tôi thiết lập bài toán mô phỏng theo kiểu thay thế. Tức là, ion Sm3+ sẽ thay thế
vào vị trí của ion Ti4+ (vị trí phối vị 6). Theo kết quả mô phỏng, độ rộng vùng cấm
67
của TiO2 nano pha tạp Eu
3+
là 2,84 eV đối với pha tạp Sm3+ là 2,81 eV, so với kết
quả đo đƣợc trực tiếp từ thực nghiệm tƣơng ứng là 3,0 eV và 2,95 eV.
Bảng 3. 1. So sánh giữa mô phỏng và thực nghiệm độ rộng vùng cấm của TiO2 và
TiO2: RE
3+
(1% mol)
Vật liệu Độ rộng vùng cấm (eV) Độ sai lệch (eV)
Thực nghiệm Mô phỏng
TiO2 (550
o
C) 3,15 3,00 0,15
TiO2: Eu (550
o
C) 3,00 2,84 0,16
TiO2: Sm (550
o
C) 2,95 2,81 0,14
TiO2 (950
o
C) 2,87 2,76 0,11
Một sự phù hợp khá tốt giữa lý thuyết và thực nghiệm khi tính toán mô
phỏng cấu trúc vùng năng lƣợng của TiO2 và TiO2 pha tạp RE
3+
. Vì thế, có
thể sử dụng chƣơng trình mô phỏng này để định hƣớng cho các nghiên cứu về
mặt thực nghiệm và ứng dụng.
Kết luận chƣơng 3
Các kết quả chính thu đƣợc trong chƣơng ba:
- Sự phát quang của các mẫu TiO2: Eu
3+
và TiO2: Sm
3+
phát bức xạ
vạch hẹp đặc trƣng cho chuyển dời của các ion RE3+ trong mạng nền, chúng
chịu ảnh hƣởng của điều kiện công nghệ và nồng độ pha tạp.
- Sự phát quang của ion Eu3+ trong mẫu TiO2: Eu
3+
đƣợc hình thành
chủ yếu do các ion Eu3+ phân bố ở bề mặt của các hạt tinh thể TiO2. Cƣờng độ
bức xạ tăng khi nồng độ ion Eu3+ tăng trong khoảng 1 – 15% mol.
- Sự phát quang của ion Sm3+ trong mẫu TiO2: Sm
3+
chủ yếu do bức xạ
của ion Sm3+ khi chúng thay thế ion Ti4+ trong mạng nền TiO2 nano. Cƣờng
độ bức xạ đạt cực đại ứng với nồng độ ion Sm3+ là 1% mol và giảm mạnh khi
nồng độ tăng.
68
- Mô phỏng, tính toán cấu trúc vùng năng lƣợng của TiO2 và TiO2 pha
tạp RE3+. Từ các kết quả của công việc mô phỏng cho thấy có sự phù hợp khá
tốt giữa tính toán mô phỏng lý thuyết với thực nghiệm.
69
CHƢƠNG 4
ỨNG DỤNG TiO2 NANO VÀO LĨNH VỰC QUANG XÚC TÁC
Từ các kết quả đã chỉ ra trong phần mô phỏng và thực nghiệm cho thấy,
TiO2 anatase có độ rộng vùng cấm khoảng 3,15 eV phù hợp để ứng dụng vào
lĩnh vực quang xúc tác. Hơn nữa, khi pha tạp vào hệ vật liệu này một số các
ion đất hiếm có khả năng làm giảm độ rộng vùng cấm của TiO2 do đó tăng
cƣờng khả năng quang xúc tác của TiO2 khi kích thích bức xạ vùng ánh sáng
khả kiến. Vì vậy, chúng tôi chọn lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng của TiO2 về
lĩnh vực quang xúc tác.
4.1. CƠ CHẾ QUANG XÚC TÁC CỦA TiO2
Chất xúc tác quang là chất làm tăng tốc độ phản ứng quang hoá. Khi
đƣợc chiếu ánh sáng với cƣờng độ thích hợp chất xúc tác quang sẽ đẩy nhanh
tốc độ phản ứng quang hoá bằng cách tƣơng tác với chất nền ở trạng thái ổn
định hay ở trạng thái bị kích thích hoặc với các sản phẩm của phản ứng quang
hoá tuỳ thuộc vào cơ chế của phản ứng.
TiO2 ở dạng anatase có hoạt tính quang hóa cao hơn hẳn các dạng tinh
thể khác, điều này đƣợc giải thích dựa vào cấu trúc vùng năng lƣợng. Nhƣ
chúng ta đã biết, trong cấu trúc của chất rắn có ba vùng năng lƣợng là vùng
hóa trị, vùng năng lƣợng cấm và vùng dẫn. Tất cả các hiện tƣợng hóa học xảy
ra đều là do sự dịch chuyển electron giữa các vùng với nhau. TiO2 anatase có
năng lƣợng vùng cấm là 3,2 eV, tƣơng đƣơng với một lƣợng tử ánh sáng có
bƣớc sóng 388 nm. TiO2 rutile có năng lƣợng vùng cấm là 3,0 eV tƣơng
đƣơng với một lƣợng tử ánh sáng có bƣớc sóng λ = 413 nm. Giản đồ năng
lƣợng của TiO2 anatase và rutile đƣợc chỉ ra nhƣ hình 4.6.
Vùng hóa trị của TiO2 anatase và rutile nhƣ chỉ ra trên giản đồ là xấp xỉ
bằng nhau và cũng rất dƣơng, điều này có nghĩa là chúng có khả năng oxy
70
hóa mạnh. Khi đƣợc kích thích bởi ánh sáng có bƣớc sóng thích hợp, cặp điện
tử (e-) và lỗ trống (h+) có thể tạo nên một cặp oxi hóa khử [86]. Các electron
hóa trị sẽ tách ra khỏi liên kết, chuyển lên vùng dẫn, tạo ra một lỗ trống mang
điện tích dƣơng ở vùng hóa trị. Các electron khác có thể nhảy vào lấp đầy vị
trí này để bão hòa điện tích tại đó, đồng thời tạo ra một lỗ trống mới ngay tại
vị trí mà nó vừa đi khỏi. Nhƣ vậy, lỗ trống mang điện tích dƣơng có thể tự do
chuyển động trong vùng hóa trị.
Hình 4. 1. Giản đồ năng lƣợng của pha anatase và pha rutile
Lỗ trống trong vùng hóa trị (VB) phải đủ dƣơng để thực hiện quá trình
oxi hóa ion OH- hoặc H2O và tạo ta các gốc OH* (tác nhân oxi hóa trong sự
khử chất hữu cơ) thông qua chuỗi phản ứng sau:
TiO2 + hν → TiO2 (h
+
VB + e
-
CB)
TiO2(h
+
) + H2Oabs → *OHabs + H
+
+ TiO2
Trong đó, H2Oabs, *OHabs là phần H2O và *OH đƣợc hấp thụ trên chất
xúc tác.
TiO2 (h
+
VB) + OH
-
surface → TiO2 + *OHads
TiO2 (h
+
VB) + Dads → TiO2 + D
+
ads
Trong đó, Dads là hợp chất hữu cơ đƣợc hấp thụ trên chất xúc tác và bị
oxi hóa thành D+ads khi tác dụng với lỗ trống trong TiO2.
71
*OH + Dads → Doxid + H2O
Vùng dẫn của rutile có giá trị gần với thế khử nƣớc thành khí hidro (thế
chuẩn là 0 V), trong khi với anatase thì cao hơn mức này một chút (hình 4.6),
đồng nghĩa với một thế khử mạnh hơn. Theo nhƣ giản đồ thì TiO2 anatase có
khả năng khử O2 thành O2
-, nhƣ vậy là ở dạng anatase các electron chuyển lên
vùng dẫn có khả năng khử O2 thành O2
-
.
TiO2(e
-
) + O2 TiO2 + O2
-
(ads)
Điều này đƣợc minh họa bằng hình 4.2.
Hình 4. 2. Sự hình thành gốc OH* và O2
-
Chính các gốc OH* và O2
-
với vai trò quan trọng ngang nhau có khả
năng phân hủy các hợp chất hữu cơ thành H2O và CO2.
Khi TiO2 ở dạng tinh thể anatase đƣợc hoạt hóa bởi ánh sáng có bƣớc
sóng (λ) thích hợp thì xảy ra sự chuyển điện tử từ vùng hóa trị lên vùng dẫn,
tại vùng hóa trị có sự hình thành các gốc OH* và RX+.
TiO2(h
+
) + H2O → OH* + H
+
+ TiO2
TiO2(h
+
) + OH → OH* + TiO2
TiO2(h
+
) + RX → RX+ + TiO2
Tại vùng dẫn có sự hình thành của các gốc O2
-
và HO2*:
TiO2(e
-
) + O2 → O2
-
(ads) + TiO2
72
O2
-
(ada) + H
+
→ HO2
*
2HO2
*
→ H2O2 + O2
TiO2(e
-
) + H2O2 → HO* + HO
-
+ TiO2
H2O2 + O2 → O2 + HO* + HO
-
H2O2 + hν → 2 OH*
Vậy sự khác biệt là do dạng anatase có khả năng khử O2 thành O2
-
còn
rutile thì không. Do đó TiO2 anatase có khả năng nhận đồng thời oxy và hơi
nƣớc từ không khí cùng ánh sáng tử ngoại để phân hủy các hợp chất hữu cơ.
Tinh thể TiO2 anatase dƣới tác dụng của ánh sáng tử ngoại đóng vai trò nhƣ
một cầu nối trung chuyển điện tử từ H2O sang O2, chuyển hai chất này thành
dạng O2
-
và OH* là hai dạng có hoạt tính oxy hóa cao có khả năng phân hủy
chất hữu cơ thành H2O và CO2.
Nhƣ vậy khi TiO2 anatase đƣợc chiếu sáng với photon có năng lƣợng
lớn hơn năng lƣợng Eg sẽ tạo ra cặp điện tử - lỗ trống linh động. Trong khí
quyển có rất nhiều hơi nƣớc, oxy; mà thế oxy hoá - khử của nƣớc và oxy thoả
mãn yêu cầu trên nên nƣớc đóng vai trò là chất cho và khí oxy đóng vai trò là
chất nhận để tạo ra các chất mới có tính oxy hoá - khử mạnh (OH* và O2
-) có
thể oxy hoá hầu hết các chất hữu cơ bị hút bám lên bề mặt vật liệu.
Nhờ tính chất quang xúc tác, TiO2 có triển vọng rất lớn trong xúc tác
quang làm sạch nƣớc, phân hủy chất bẩn hữu cơ, làm sạch không khí, khử
trùng, công nghệ điện cực quang xúc tác phân tách nƣớc tạo H2 và O2 làm
nguồn nguyên liệu siêu sạch cho pin nhiên liệu hydro, công nghệ chế tạo các
bề mặt tự làm sạch, ... . Cơ chế quang xúc tác đƣợc minh họa trên hình 4.3.
73
Hình 4. 3. Cơ chế phản ứng quang xúc tác của TiO2
4.2. ỨNG DỤNG QUANG XÚC TÁC CỦA TiO2 NANO
Để nghiên cứu khả năng ứng dụng vào lĩnh vực quang xúc tác của TiO2
nano, trong nội dung luận án này, chúng tôi sử dụng TiO2 nano làm chất khử
màu thuốc nhuộm (phân hủy Methylen Xanh). Thí nghiệm đƣợc bố trí nhƣ
sau: Cho 0,02 g TiO2 nano vào 200 ml dung dịch MB nồng độ 20 ppm, khuấy
không chiếu xạ trong vòng 30 phút để xác định khả năng hấp phụ của TiO2
nano. Sau đó, tiến hành chiếu xạ bằng đèn Philip ML 160 (công suất 160W)
trong vòng 1h. Trong suốt quá trình thí nghiệm, cứ 10 phút mẫu đƣợc lấy ra
một lần, mẫu đƣợc lọc qua pet lọc 0.4 m sau đó đƣợc đƣa vào máy li tâm
với tốc độ 2500 vòng/phút để loại bỏ các thành phần không mong muốn. Cuối
cùng, tất cả các mẫu đƣợc đo bằng phổ kế UV-Vis để xác định tốc độ phân
hủy MB theo thời gian của TiO2 nano.
250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
MB 0
MB 10
MB 20
MB 30
§
é
h
Ê
p
t
h
ô
(
®
v
t®
)
(a)
247
292
664
0 10 20 30
0.90
0.92
0.94
0.96
0.98
1.00
N
å
n
g
®
é
C
/C
0
Thêi gian (phót)
(b)
Hình 4. 4. Phổ hấp thụ của MB (a) và khả năng tự phân hủy của MB sau khi chiếu
xạ bằng đèn Philip ML 160 trong 30 phút (b)
74
Hình 4.4, mô tả khả năng phân hủy của MB theo thời gian khi không
dùng chất xúc tác và đƣợc chiếu xạ bằng đèn Philip ML 160 W trong thời
gian 30 phút chƣa dùng chất xúc tác. Phổ hấp thụ UV – Vis của dung dịch
MB có các đỉnh hấp thụ đặc trƣng tại 247 nm, 292 nm và 664 nm (hình 4.9 a).
Trong đó, đỉnh tại 664 nm có cƣờng độ mạnh nhất. Vì vậy, trong phạm vi của
nghiên cứu này, chúng tôi tập trung khảo sát khả năng phân hủy chất màu của
TiO2 đối với MB tại đỉnh hấp thụ 664 nm. Từ kết quả trên hình 4.4 b, lƣợng
MB bị phân hủy sau 30 phút khoảng 2%, bão hòa trong khoảng thời gian từ
20 đến 30 phút. Tiếp theo, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tác dụng phân hủy
MB của bột TiO2 nano đƣợc nung theo nhiệt độ từ 250
o
C đến 750oC.
250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
§
é
h
Ê
p
t
h
ô
(
®
v
t®
)
247
292
664
615
TiO2 250
o
C
-30 -20 -10 0 10 20 30 40 50 60 70
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
N
å
n
g
®
é
C
/C
0
)
Thêi gian (phót)
TiO2 250
o
C
Hình 4. 5. Phổ hấp thụ và khả năng phân hủy chất màu MB bởi TiO2 nung ở 250
o
C
kết hợp chiếu xạ
250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
§
é
h
Ê
p
t
h
ô
(
®
v
t®
)
TiO2 350
o
C
-30 -20 -10 0 10 20 30 40 50 60 70
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
N
å
n
g
®
é
C
/C
0
Thêi gian (phót)
TiO2 350
o
C
Hình 4. 6. Phổ hấp thụ và khả năng phân hủy chất màu MB bởi TiO2 nung ở 350
o
C
kết hợp chiếu xạ
75
250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
§
é
h
Ê
p
t
h
ô
(
®
v
t®
)
TiO2 450
o
C
-30 -20 -10 0 10 20 30 40 50 60
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
N
å
n
g
®
é
C
/C
0
Thêi gian (phót)
TiO2 450
o
C
Hình 4.7. Phổ hấp thụ và khả năng phân hủy chất màu MB bởi TiO2 nung ở 450
o
C
kết hợp chiếu xạ
250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
§
é
h
Ê
p
t
h
ô
(
®
v
t®
)
TiO2 550
o
C
-30 -20 -10 0 10 20 30 40 50 60
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
N
å
n
g
®
é
C
/C
0
Thêi gian (phót)
TiO2 550
o
C
Hình 4.8. Phổ hấp thụ và khả năng phân hủy chất màu MB bởi TiO2 nung ở 550
o
C
kết hợp chiếu xạ
250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
§
é
h
Ê
p
t
h
ô
(
®
v
t®
)
TiO2 750
o
C
-30 -20 -10 0 10 20 30 40 50 60
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
N
å
n
g
®
é
C
/C
0
Thêi gian (phót)
TiO2 750
o
C
Hình 4.9. Phổ hấp thụ và khả năng phân hủy chất màu MB bởi TiO2 nung ở 750
o
C
kết hợp chiếu xạ
Phổ hấp thụ và tốc độ phân hủy của MB theo thời gian khi sử dụng bột
TiO2 nano đƣợc nung từ 250
oC đến 750oC đƣợc mô tả trên các hình từ 4.5 đến
76
4.9. Trong thí nghiệm này, chúng tôi quy ƣớc khoảng thời gian hiển thị trên
trục đồ thị từ: -30 ÷ 0 phút là thời gian mẫu không đƣơc chiếu xạ. Trong thời
gian này, sự suy giảm nồng độ chất màu MB chủ yếu do sự hấp phụ của TiO2
nano. Trong khoảng thời gian đƣợc hiển thị trên trục từ: 0 ÷ 60, mẫu đƣợc
chiếu xạ, do đó, nồng độ của dung dịch MB giảm chủ yếu do hấp thụ. Từ các
sơ đồ trên cho thấy, trong khoảng thời gian không đƣợc chiếu xạ từ sau 10
phút hầu nhƣ sự hấp phụ đã đạt mức bão hòa. Cƣờng độ các đỉnh hấp thụ
giảm mạnh theo thời gian khảo sát đối với tất cả các mẫu TiO2 nung ở các
nhiệt độ khác nhau. Nhìn chung, khi nhiệt độ nung mẫu tăng, cùng với sự
tăng lên của kích thƣớc tinh thể (đã thảo luận trong các phần trƣớc của luận
án) khả năng phân hủy chất màu MB giảm. Tuy nhiên, khả năng hấp phụ và
hấp thụ của các mẫu khác nhau. Cụ thể, đối với mẫu nung ở 250oC khả năng
phân hủy chất màu chủ yếu do hấp phụ. Các mẫu đƣợc nung từ 350oC đến
550
o
C hấp phụ yếu hơn mẫu nung ở 250oC nhƣng chúng có khả năng hấp thụ
mạnh hơn. Đối với mẫu nung ở 750oC, với sự xuất hiện của pha rutile, kích
thƣớc hạt tăng nhanh, do đó, khả năng hấp phụ và hấp thụ yếu hơn so với các
mẫu còn lại. Các kết quả này đƣợc chỉ ra trong hình 4.10.
-30 -20 -10 0 10 20 30 40 50 60
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
250
o
C
350
o
C
450
o
C
550
o
C
750
o
C
N
å
n
g
®
é
C
/C
0
Thêi gian (phót)
hv
Hình 4. 10. So sánh khả năng phân hủy chất màu MB của TiO2 nung ở các nhiệt độ
khác nhau từ 250oC đến 750oC
77
Mặt khác, số lƣợng các phân tử MB bị phân hủy có thể đƣợc tính toán
nhƣ sau:
0PHN N N (4.1)
Trong đó, N0 là số phân tử MB lúc đầu trong dung dịch
N là số phân tử MB còn lại trong dung dịch
0
0
0
0
A
A
m
N N
M
m C
N N
M C
(4.2)
Trong đó, m0 là khối lƣợng MB lúc đầu trong dung dịch
M là khối lƣợng của 1 mol MB (319,85 g/mol)
NA là số Avogadro (6,022.10
23
)
C0 là nồng độ MB lúc đầu
C là nồng độ MB còn lại trong dung dịch
Dựa vào công thức (4.1), (4.2) và các kết quả thu đƣợc đã mô tả trong
các hình từ 4.5 đến 4.9, chúng tôi tính đƣợc số phân tử MB bị phân hủy theo
thời gian đƣợc liệt kê trong bảng 4.1.
78
Bảng 4. 1. Số phân tử MB bị phân hủy bởi tác dụng quang xúc tác của TiO2 nung
theo nhiệt độ từ 250oC đến 750oC
TiO2 250
o
C TiO2 350
o
C TiO2 450
o
C TiO2 550
o
C TiO2 750
o
C
10 phút 0,0454.1020 0.0258.1020 0.0258.1020 0.0194.1020 0.0143.1020
20 phút 0.0460.1020 0.0343.1020 0.0313.1020 0.0214.1020 0.0161.1020
30 phút 0.0466.1020 0.0349.1020 0.0322.1020 0.0225.1020 0.0167.1020
40 phút 0.0511.1020 0.0403.1020 0.0361.1020 0.0316.1020 0.0203.1020
50 phút 0.0551.1020 0.0448.1020 0.0406.1020 0.0368.1020 0.0242.1020
60 phút 0.0575.1020 0.0499.1020 0.0445.1020 0.0406.1020 0.0316.1020
70 phút 0.0608.1020 0.0529.1020 0.0499.1020 0.0436.1020 0.0374.1020
80 phút 0.0617.1020 0.0581.1020 0.0563.1020 0.0489.1020 0.0414.1020
90 phút 0.0656.1020 0.0617.1020 0.0603.1020 0.0542.1020 0.0439.1020
Từ các kết quả liệt kê trong bảng 4.1 chúng tôi đƣa ra đồ thị biểu diễn
số các phân tử chất màu MB bị phân hủy (hình 4.11).
-30 -20 -10 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
0.00
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
TiO2 250
o
C
TiO2 350
o
C
TiO2 450
o
C
TiO2 550
o
C
TiO2 750
o
C
N
.1
0
2
0
Thêi gian (phót)
hv
Hình 4. 11. Số phân tử MB bị phân hủy dƣới tác động của TiO2 nano nung ở các
nhiệt độ khác nhau
Từ các kết quả trên hình 4.11 cho thấy, TiO2 nano nung ở dƣới 350
o
C
có cấu trúc vô định hình với khả năng phân hủy MB tốt nhƣng chủ yếu là khả
năng hấp phụ. Khi nhiệt độ nung mẫu tăng lên, TiO2 có cấu trúc pha tinh thể
79
anatase từ khoảng 350 đến dƣới 650oC. Với TiO2 có cấu trúc anatase, khả
năng hấp phụ giảm nhƣng khi quan sát hình 4.10 chúng ta thấy trong khoảng
thời gian chiếu xạ (trên trục hoành bắt đầu từ 0 đến 60 phút), độ dốc của đồ
thị tăng lên. Điều này chứng tỏ TiO2 anatase giảm khả năng hấp phụ MB
nhƣng khả năng hấp thụ tăng. Khi nhiệt độ nung lên đến 750oC, với sự có mặt
của pha rutile, tính chất quang xúc tác của TiO2 giảm.
4.3. ỨNG DỤNG QUANG XÚC TÁC CỦA TiO2 NANO PHA TẠP RE
Trong mục này, chúng tôi nghiên cứu tính chất quang xúc tác của TiO2
pha tạp 1% mol RE đƣợc xử lí nhiệt ở 550oC trong 2h.
Hình 4. 12. Phổ hấp thụ và khả năng phân hủy MB của TiO2: Eu
3+
(1% mol)
nung ở 550oC trong 2h
Hình 4. 13. Phổ hấp thụ và khả năng phân hủy MB của TiO2: Sm
3+
(1% mol)
nung ở 550oC trong 2h
80
Sử dụng các công thức 4.1 và 4.2 để tính số phân tử MB bị phân hủy
bởi TiO2 pha tạp 1% mol Eu
3+
và TiO2 pha tạp 1% mol Sm
3+
, kết quả đƣợc
liệt kê trong bảng 4.2.
Bảng 4. 2. Số phân tử MB bị phân hủy bởi TiO2, TiO2: Eu
3+
(1% mol)
và TiO2: Sm
3+
(1% mol) nung ở 550oC
TiO2 550
o
C TiO2: 1% mol Eu
3+
550
o
C
TiO2: 1% mol Sm
3+
550
o
C
10 phút 0.019421.1020 0.020324.1020 0.02183.1020
20 phút 0.021453.1020 0.022583.1020 0.022959.1020
30 phút 0.022583.1020 0.023335.1020 0.023561.1020
40 phút 0.031616.1020 0.036885.1020 0.039896.1020
50 phút 0.036885.1020 0.044412.1020 0.048176.1020
60 phút 0.040649.1020 0.047423.1020 0.051187.1020
70 phút 0.04366.1020 0.052693.1020 0.056456.1020
80 phút 0.048929.1020 0.058715.1020 0.062478.1020
90 phút 0.054198.1020 0.063984.1020 0.067748.1020
Từ các kết quả liệt kê trong bảng 4.2 chúng tôi đƣa ra đồ thị so sánh số
các phân tử MB bị phân hủy theo thời gian dƣới tác động của chất xúc tác
TiO2 và TiO2 pha tạp 1% mol Eu
3+
, TiO2 pha tạp 1% mol Sm
3+
(hình 4.14).
Hình 4. 14. Đồ thị so sánh khả năng phân hủy chất màu MB của TiO2, TiO2: Eu
3+ (1%
mol) và TiO2: Sm
3+ (1% mol)
81
Từ các kết quả đã đƣợc đƣa ra trong bảng 4.2 đƣợc biểu diễn trên hình
4.14 cho thấy, khả năng phân hủy chất màu MB của TiO2 pha tạp RE
3+
tốt
hơn TiO2 tinh khiết. Điều này đƣợc giải thích nhƣ sau: Khi pha tạp các ion đất
hiếm, độ rộng vùng cấm của TiO2 giảm, do đó làm tăng khả năng hấp thụ ánh
sáng vào vùng khả kiến. Mặt khác, theo nhƣ các kết quả đã chỉ ra trong
chƣơng 2, ở cùng một nhiệt độ nung mẫu, các mẫu có pha tạp RE có độ kết
tinh pha anatase thấp hơn, đồng thời kích thƣớc hạt cũng nhỏ hơn dẫn đến
diện tích bề mặt tăng lên. Vì vậy, hiệu suất quang xúc tác của vật liệu TiO2
nano pha tạp RE3+ cao hơn so với TiO2 nano tinh khiết. Điều này đƣợc làm rõ
hơn thông qua việc sử dụng các kết quả trong bảng 4.2 để tính hiệu suất phân
hủy chất màu MB của TiO2 và TiO2 pha tạp RE.
Bảng 4. 3. So sánh hiệu suất phân hủy MB của TiO2 và TiO2 pha tạp 1% mol RE
3+
trong 90 phút
Hiệu suất phân hủy MB
trong 90 phút
Phân hủy MB do
hấp phụ
Phân hủy MB do
hấp thụ
TiO2 72% 30% 42%
TiO2:Eu
85% 32% 53%
TiO2:Sm 90% 33% 57%
Các kết quả đƣợc đƣa ra từ bảng 4.3 cho thấy, hiệu suất phân hủy chất
màu MB của TiO2 và TiO2 pha tạp RE khá cao (trên 70%). Trong đó, khả
năng phân hủy MB do hấp phụ khoảng 30%. Các mẫu pha tạp RE có hiệu
suất quang xúc tác (do hấp thụ) đạt đến trên 50%, cụ thể đối với mẫu pha tạp
1% mol Eu
3+
là 53% còn đối với mẫu pha tạp 1% mol Sm3+ là 57%. Điều này
hoàn toàn phù hợp với các kết quả nghiên cứu về cấu trúc, vi cấu trúc trong
chƣơng 2 và kết quả mô phỏng trong chƣơng 3.
Kết luận chƣơng 4
Các kết quả chính thu đƣợc trong chƣơng này thể hiện:
TiO2 và TiO2 pha tạp RE
3+
có khả năng ứng dụng tốt vào lĩnh vực quang
xúc tác xử lí môi trƣờng. Khả năng quang xúc tác của TiO2 pha tạp Sm
3+
tốt
82
hơn của TiO2 pha tạp Eu
3+
và tốt hơn mẫu TiO2 không pha tạp. Điều này phù
hợp với kết quả về sự ảnh hƣởng của việc pha tạp lên cấu trúc vùng năng
lƣợng của TiO2 đã đƣa ra trong chƣơng 2 và kết quả mô phỏng trong chƣơng
3. Một lần nữa đã khẳng định vị trí khác nhau của các ion Eu3+ và ion Sm3+
trong mạng tinh thể của TiO2 nano.
83
KẾT LUẬN
Hƣớng theo mục tiêu đặt ra cho luận án, chúng tôi đã giải quyết đƣợc
những vấn đề sau đây:
- Chúng tôi đã trình bày tổng quan lý thuyết vật liệu về vật liệu TiO2
nano và các phƣơng pháp tổng hợp TiO2 nano. Khái quát các đặc trƣng quang
phổ của các nguyên tố đất hiếm trên nền mạng TiO2 nano.
- Chúng tôi đã xây dựng quy trình công nghệ và chế tạo thành công TiO2
có cấu trúc nano bằng phƣơng pháp siêu âm - thủy nhiệt với NaOH và
phƣơng pháp sử dụng axit Sulfuric. Vật liệu TiO2 nano tổng hợp đƣợc bằng
phƣơng pháp siêu âm - thủy nhiệt có dạng thanh nano và có dạng hình cầu đối
với phƣơng pháp sử dụng axit Sulfuric với kích thƣớc từ vài nm đến vài chục
nm. Đây là điểm mới thứ nhất của luận án.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của các điều kiện công nghệ nhƣ nhiệt độ
nung ủ và phƣơng pháp chế tạo vật liệu lên cấu trúc và hình dạng của vật liệu
chế tạo đƣợc. Trên cơ sở vật liệu chế tạo đƣợc, chúng tôi tiến hành xây dựng
quy trình công nghệ chế tạo TiO2 nano pha tạp các ion đất hiếm. Từ đó,
nghiên cứu ảnh hƣởng của điều kiện công nghệ, nồng độ pha tạp các ion đất
hiếm lên cấu trúc vùng năng lƣợng và hình dạng, kích thƣớc của TiO2 pha tạp
RE
3+
(Eu
3+
, Sm
3+
). Khẳng định việc pha tạp các ion đất hiếm không những
hạn chế sự phát triển kích thƣớc hạt mà còn ngăn cản quá trình hình cấu trúc
pha tinh thể anatase cũng nhƣ rutile.
- Các nghiên cứu quang phổ của các mẫu TiO2: Eu
3+
và TiO2: Sm
3+
cho
thấy, sự phát quang của các mẫu TiO2: Eu
3+
và TiO2: Sm
3+
phát bức xạ vạch
hẹp đặc trƣng cho chuyển dời của các ion RE3+ trong mạng nền, chúng chịu
ảnh hƣởng của điều kiện công nghệ và nồng độ pha tạp.
- Giải thích cơ chế phát quang của các tâm đất hiếm (Eu3+, Sm3+) khi
pha tạp vào nền mạng TiO2 nano. Khẳng định sự phát quang của ion Eu
3+
trong
mẫu TiO2: Eu
3+
đƣợc hình thành chủ yếu do các ion Eu3+ phân bố ở bề mặt của
84
các hạt tinh thể TiO2. Cƣờng độ bức xạ tăng khi nồng độ ion Eu
3+
tăng trong
khoảng 1 – 15% mol. Ngƣợc lại, sự phát quang của ion Sm3+ trong mẫu TiO2:
Sm
3+
chủ yếu do bức xạ của ion Sm3+ khi chúng thay thế ion Ti4+ trong mạng
tinh thể TiO2 nano. Cƣờng độ bức xạ đạt cực đại ứng với nồng độ ion Sm
3+
là
1% mol và giảm mạnh khi nồng độ tăng. Đây là điểm mới thứ hai của luận án.
- Sử dụng phần mềm Material Studio để mô phỏng cấu trúc vùng năng
lƣợng của TiO2 có cấu trúc anatase và rutile, TiO2 pha tạp các ion đất hiếm hóa
trị 3 (Eu3+, Sm3+) với các thông số cấu trúc tinh thể xác định từ thực nghiệm.
Kết quả cho thấy, khi pha tạp RE3+, độ rộng vùng cấm của mẫu TiO2 giảm và
phù hợp với thực nghiệm. Khả năng quang xúc tác của TiO2 pha tạp Sm
3+
tốt
hơn của TiO2 pha tạp Eu
3+
và tốt hơn mẫu TiO2 không pha tạp. Đây là những
kết quả quan trọng bƣớc đầu khẳng định tính mới của luận án (điểm mới thứ
ba) tiến tới việc triển khai các ứng dụng của vật liệu TiO2 nano vào lĩnh vực
môi trƣờng.
Trên cơ sở các kết quả đạt đƣợc, chúng tôi đề xuất một số vấn đề sau
Nghiên cứu tính chất quang của các ion đất hiếm đồng pha tạp trên nền
TiO2 nano hoặc sử dụng những ion tạp chất khác nhƣ kim loại chuyển tiếp.
85
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Trùng Dƣơng, Nguyễn Mạnh Sơn, Trƣơng Văn Chƣơng
(2016), ― Cấu trúc và vi cấu trúc của TiO2 nano chế tạo bằng phƣơng
pháp axit Sulfuric‖, Tạp chí khoa học-Đại học Huế, tập 117, số 3, tr. 59-
69.
2. Nguyen Trung Duong, Nguyen Manh Son, Le Đai Vuong, Ho Van
Tuyen, Truong Van Chuong (2017), ―The synthesis of TiO2
nanoparticles using sulfuric acid method with the aid of ultrasound‖,
Nanomaterials and Energy, Vol.6(2), pp.82-88.
3. Nguyen Trung Duong, Le Dai Vuong, Nguyen Manh Son, Dang Anh
Tuan, Vo Thanh Tung, Ho Van Tuyen, Truong Van Chuong (2018),
―Photoluminescent Properties of Eu3+ Doped TiO2 Nanoparticles
Synthesized Using an Acid Sulfuric Method‖, Wulfenia, Vol.25, No. 8,
pp.137-146.
4. Nguyễn Trùng Dƣơng, Nguyễn Mạnh Sơn, Nguyễn Trƣờng Thọ,
Nguyễn Văn Thịnh (2018) ―Đặc trƣng quang phổ của TiO2 nano pha tạp
Sm
3+
tổng hợp bằng phƣơng pháp siêu âm - thủy nhiệt‖, Tạp chí Khoa học
và công nghệ trường Đại học Khoa học – Đại học Huế, tập 13, số 1, tr.
91-98.
5. Nguyễn Trùng Dƣơng, Nguyễn Mạnh Sơn (2018) ―Cơ chế phát quang
của các ion đất hiếm Eu3+ và Sm3+ trên nền TiO2 nano‖, Tạp chí Khoa học
Đại học Huế, tập 128, số 1A, tr. 27-38.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Huỳnh Duy Nhân, Trƣơng Văn Chƣơng, Lê Quang tiến Dũng (2012),
"Nghiên cứu và chế tạo vật liệu TiO2 nano bằng phƣơng pháp siêu âm -
thủy nhiệt", Tạp chí Thủ Dầu Một. 2 (4), tr. 20 - 27.
2. Mạc Nhƣ Bình, Hà Phƣơng Thƣ, Trần Nguyên Thảo, Lê Thị Kim Anh,
Nguyễn Thị Thanh Thủy, Đặng Đình Kim (2017), "Tổng hợp hệ vật
liệu nano tổ hợp (Ag-TiO2-Doxycycline-Alginate) và đánh giá hiệu lực
diệt khuẩn Vibrio Alginolyticus gây bệnh trên tôm", Tạp chí Khoa học
& Công nghệ nông nghiệp. 1 (2), tr. 237 - 246.
3. Nguyễn Thị Thanh Loan, Trần Quang Vinh, Nguyễn Thế Anh, Nguyễn
Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Nhiệm, Bùi Duy Du, Trần Thị Ngọc Dung,
Nguyễn Thúy Phƣợng, Chu Quang Hoàng, Lê Thị Hoài Nam (2010),
"Nghiên cứu chế tạo vật liệu khử khuẩn Ag/TiO2 Kích thƣớc nano và
đánh giá hiệu lực diệt khuẩn E.coli", Tạp chí Hóa Học. 48 (4), tr. 366 -
370.
4. Thái Thủy Tiên, Lê Văn Quyền, Âu Vạn Tuyền, Hà Hải Nhi, Nguyễn
Hữu Khánh Hƣng, Huỳnh Thị Kiều Xuân (2013), "Nghiên cứu tổng
hợp TiO2 ống nano bằng phƣơng pháp anod hóa ứng dụng trong quang
xúc tác", Tạp chí phát triển KH&CN 16(12), tr. 5 - 12.
Tài liệu tiếng Anh
5. A. Chitti Babu, T.Sambasiva Rao, D.V.Krishnareddy, M. Rami Reddy
(2018), "Spectroscopic Properties of Sm2O3-V2O5 Co-Doped Pbo-
As2O3 Glasses", International Journal of Engineering Science
Invention. 7 (3), pp. 2319 – 6726.
87
6. Aaron F Cipriano, Christopher T Miller and Huinan Liu (2014),
"Anodic Growth and Biomedical Applications of TiO2 Nanotubes",
Journal of Biomedical Nanotechnology. 10, pp. 2977–3003.
7. AishaMalik, S. Hameed, M. J. Siddiqui, M. M. Haque, andM.Muneer
(2013), "Influence of Ce Doping on the Electrical and Optical
Properties of TiO2 and Its Photocatalytic Activity for the Degradation
of Remazol Brilliant Blue R", International Journal of Photoenergy.
2013, p. 768348 (9).
8. Antić, Ţeljka, Krsmanović, Radenka M., Nikolić, Marko G.,
Marinović-Cincović, Milena, Mitrić, Miodrag, Polizzi, Stefano, and
Dramićanin, Miroslav D. (2012), "Multisite luminescence of rare earth
doped TiO2 anatase nanoparticles", Materials Chemistry and Physics.
135(2), pp. 1064-1069.
9. Arijita Chakraborty, Gouranga H. Debnath, Nayan Ranjan Saha,
Dipankar Chattopadhyay, David H. Waldeck, and Prasun Mukherjee
(2016), "Identifying the Correct Host - Guest Combination to Sensitize
Trivalent Lanthanide (Guest) Luminescence: Titanium Dioxide
Nanoparticles as a Model Host System", Journal of Physical Chemistry
C. 29, pp. 1-38.
10. Bao, Yan, Kang, Qiao Ling, Liu, Chao, and Ma, Jian Zhong (2018),
"Sol-gel-controlled synthesis of hollow TiO2 spheres and their
photocatalytic activities and lithium storage properties", Materials
Letters. 214, pp. 272-275.
11. Baraton, Marie-Isabelle (2012), "Nano-TiO2 for Dye-Sensitized Solar
Cells", Recent Patents on Nanotechnology. 6, pp. 10 - 15.
12. Cacciotti, Ilaria, Bianco, Alessandra, Pezzotti, Giuseppe, and Gusmano,
Gualtiero (2011), "Terbium and ytterbium-doped titania luminescent
88
nanofibers by means of electrospinning technique", Materials
Chemistry and Physics. 126(3), pp. 532-541.
13. Campus, F., Bonhôte, P., Grätzel, M., Heinen, S., and Walder, L.
(1999), "Electrochromic devices based on surface-modified
nanocrystalline TiO2 thin-film electrodes", Solar Energy Materials and
Solar Cells. 56(3), pp. 281-297.
14. Cao, Yuechan, Zhao, Zongyan, Yi, Juan, Ma, Chenshuo, Zhou,
Dacheng, Wang, Rongfei, Li, Chen, and Qiu, Jianbei (2013),
"Luminescence properties of Sm
3+
-doped TiO2 nanoparticles:
Synthesis, characterization, and mechanism", Journal of Alloys and
Compounds. 554, pp. 12-20.
15. Chengyu Fu, Jinsheng Liao, Wenqin Luo, Renfu Li, and Xueyuan Chen
(2008), "Emission of 1.53µm originating from the lattice site of Er3+
ions incorporated in TiO2 nanocrystals", Optics Letters. 33 (9), pp. 953
- 955.
16. Chi-Hwan Han, Hak-Soo Lee, Kyung-won Lee, Sang-Do Han, and
Ishwar Singh (2009), "Synthesis of Amorphous Er
3+
-Yb
3+
Co-doped
TiO2 and Its Application as a Scattering Layer for Dye-sensitized Solar
Cells", Bull. Korean Chem. Soc. 30 (1), pp. 219 - 223.
17. Cho, Er-Chieh, Huang, Jui-Hsiung, Li, Chiu-Ping, Chang-Jian, Cai-
Wan, Lee, Kuen-Chan, and Huang, Jen-Hsien (2015), "The
optoelectronic properties and applications of solution-processable
titanium oxide nanoparticles", Organic Electronics. 18, pp. 126-134.
18. Dariani, R. S., Esmaeili, A., Mortezaali, A., and Dehghanpour, S.
(2016), "Photocatalytic reaction and degradation of methylene blue on
TiO2 nano-sized particles", Optik. 127(18), pp. 7143-7154.
19. Das, Tapan Kumar, Ilaiyaraja, P., Mocherla, Pavana S. V., Bhalerao, G.
M., and Sudakar, C. (2016), "Influence of surface disorder, oxygen
89
defects and bandgap in TiO2 nanostructures on the photovoltaic
properties of dye sensitized solar cells", Solar Energy Materials and
Solar Cells. 144, pp. 194-209.
20. Dino A. Pardo, Ghassan E. Jabbour, and Nasser Peyghambarian (2000),
"Application of Screen Printing in the Fabrication of Organic Light-
Emitting Devices", Advanced Materials. 12 (17), pp. 1249 - 1252.
21. Enzhou, Liu, Limin, Kang, Yuhao, Yang, Tao, Sun, Xiaoyun, Hu,
Changjun, Zhu, Hanchen, Liu, Qiuping, Wang, Xinghua, Li, and Jun,
Fan (2014), "Plasmonic Ag deposited TiO2 nano-sheet film for
enhanced photocatalytic hydrogen production by water splitting",
Nanotechnology. 25(16), p. 165401.
22. Eraiah, K Keshavamurthy and B (2015), "Influence of europium (Eu
3+
)
ions on the optical properties of silver lead borate glasses", Bull. Mater.
Sci. 38 (5), pp. 1381–1384.
23. Erdogan, Nursev, Ozturk, Abdullah, and Park, Jongee (2016),
"Hydrothermal synthesis of 3D TiO2 nanostructures using nitric acid:
Characterization and evolution mechanism", Ceramics International.
42(5), pp. 5985-5994.
24. Eror, U. Balachandran and N. G. (1982), "Raman Spectra of Titanium
Dioxide", Journal of solid state chemistry. 2, pp. 276-282.
25. Fan Fan, Yueyang Yu, Seyed Ebrahim Hashemi Amiri, David Quandt,
Dieter Bimberg, and C. Z. Ning (2017), "Fabrication and room
temperature operation of semiconductor nano-ring lasers using a
general applicable membrane transfer method", Applied Physics letters.
110 (17), p. 171105.
26. Fan, Jiajie, Li, Zhenzhen, Zhou, Wenyuan, Miao, Yucong, Zhang,
Yaojia, Hu, Junhua, and Shao, Guosheng (2014), "Dye-sensitized solar
cells based on TiO2 nanoparticles/nanobelts double-layered film with
90
improved photovoltaic performance", Applied Surface Science. 319, pp.
75-82.
27. Fitra, M., Daut, I., Irwanto, M., Gomesh, N., and Irwan, Y. M. (2013),
"Effect of TiO2 Thickness Dye Solar Cell on Charge Generation",
Energy Procedia. 36, pp. 278-286.
28. Garcia-Segura, Sergi and Brillas, Enric (2017), "Applied
photoelectrocatalysis on the degradation of organic pollutants in
wastewaters", Journal of Photochemistry and Photobiology C:
Photochemistry Reviews. 31, pp. 1-35.
29. Hai Liu, Lixin Yu, Weifan Chen, and Yingyi Li (2012), "The Progress
of TiO2 Nanocrystals Doped with Rare Earth Ions", Journal of
Nanomaterials. 2012 (13), p. 235879.
30. Haro-González, P., Pedroni, M., Piccinelli, F., Martín, L. L., Polizzi, S.,
Giarola, M., Mariotto, G., Speghini, A., Bettinelli, M., and Martín, I. R.
(2011), "Synthesis, characterization and optical spectroscopy of Eu
3+
doped titanate nanotubes", Journal of Luminescence. 131(12), pp.
2473-2477.
31. J. A. García-Macedo, G. Valverde-Aguilar, S. Flores-Duran (2010),
"Eu
3+
as optical probe of the structure in amorphous and
nanocrystalline TiO2 films prepared by sol-gel method", Society for
Optical Engineering 7755, p. 775503.
32. Jaroniec, Jiaguo YuLifang and QiMietek (2010), "Hydrogen
Production by Photocatalytic Water Splitting over Pt/TiO2 Nanosheets
with Exposed (001) Facets", Journal of Physical Chemistry C. 114, pp.
13118–13125.
33. Jia, Changchao, Dong, Tao, Li, Meng, Wang, Peng, and Yang, Ping
(2018), "Preparation of anatase/rutile TiO2/SnO2 hollow
91
heterostructures for gas sensor", Journal of Alloys and Compounds.
769, pp. 521-531.
34. Jia, Changchao, Zhang, Xiao, and Yang, Ping (2018), "Construction of
anatase/rutile TiO2 hollow boxes for highly efficient photocatalytic
performance", Applied Surface Science. 430, pp. 457-465.
35. Jinsoo, Kim, Jonghyun, Kim, and Myeongkyu, Lee (2010), "Laser
welding of nanoparticulate TiO2 and transparent conducting oxide
electrodes for highly efficient dye-sensitized solar cell",
Nanotechnology. 21(34), p. 345203.
36. Jiu, Jinting, Isoda, Seiji, Adachi, Motonari, and Wang, Fumin (2007),
"Preparation of TiO2 nanocrystalline with 3–5nm and application for
dye-sensitized solar cell", Journal of Photochemistry and Photobiology
A: Chemistry. 189(2), pp. 314-321.
37. Kiisk, V., Reedo, V., Sild, O., and Sildos, I. (2009), "Luminescence
properties of sol–gel-derived TiO2:Sm powder", Optical Materials.
31(9), pp. 1376-1379.
38. Kraus W, Nolze G (1996), "POWDER CELL - a program for the
representation and manipulation of crystal structures and calculation of
the resulting X-ray powder patterns", Journal of Applied
Crystallography. 29, pp. 301-303.
39. Krishnapuram, Pavani, Jakka, Suresh Kumar, Thummala, Chengaiah,
and Lalapeta, Rama Moorthy (2012), "Photoluminescence
characteristics of Eu2O3 doped calcium fluoroborate glasses", Journal
of Molecular Structure. 1028, pp. 170-175.
40. Kulkarni, M., Mazare, A., Gongadze, E., Š, Perutkova, Kralj-Iglič, V.,
Milošev, I., Schmuki, P., Iglič, A., and Mozetič, M. (2015), "Titanium
nanostructures for biomedical applications", Nanotechnology. 26(6), p.
062002.
92
41. Leng, Y. X., Huang, N., Yang, P., Chen, J. Y., Sun, H., Wang, J., Wan,
G. J., Tian, X. B., Fu, R. K. Y., Wang, L. P., and Chu, P. K. (2002),
"Structure and properties of biomedical TiO2 films synthesized by dual
plasma deposition", Surface and Coatings Technology. 156(1), pp. 295-
300.
42. Li, Ying, Wang, Guofeng, Meng, Lingrong, Zhao, Yuzhen, Jiang,
Baojiang, Liu, Shuai, Xu, Bingyu, Wang, Yuping, and Su, Jiamin
(2014), "Photoluminescence and photocatalytic activity of flowerlike
hierarchical TiO2:Sm
3+
microspheres", Materials Research Bulletin. 50,
pp. 203-208.
43. Linggen Kong, Inna Karatchevtseva, Mark Blackford, Ilkay Chironi,
and Gerry Triani (2012), "Synthesis and Characterization of Rutile
Nanocrystals Prepared in Aqueous Media at Low Temperature",
Journal of the American Ceramic Society. 95 (2), pp. 816-822.
44. Liu, Wenwu, Zhang, Huanyu, Wang, Hui-gang, Zhang, Mei, and Guo,
Min (2017), "Titanium mesh supported TiO2 nanowire
arrays/upconversion luminescence Er
3+
-Yb
3+
codoped TiO2
nanoparticles novel composites for flexible dye-sensitized solar cells",
Applied Surface Science. 422, pp. 304-315.
45. Liu, Yongsheng, Luo, Wenqin, Zhu, Haomiao, and Chen, Xueyuan
(2011), "Optical spectroscopy of lanthanides doped in wide band-gap
semiconductor nanocrystals", Journal of Luminescence. 131(3), pp.
415-422.
46. Loan, Trinh Thi, Huong, Vu Hoang, Tham, Vu Thi, and Long, Nguyen
Ngoc (2018), "Effect of zinc doping on the bandgap and
photoluminescence of Zn
2+
-doped TiO2 nanowires", Physica B:
Condensed Matter. 532, pp. 210-215.
93
47. M. Malekshahi Byranvand, A. Nemati Kharat, L. Fatholahi, Z.
Malekshahi Beiranvand (2013), "A Review on Synthesis of Nano-TiO2
via Different Methods", Journal of Nanostructures. 3(1), pp. 1-9.
48. Mahsa, Pashazadeh, Elnaz, Irani, Mir Maqsood, Golzan, and Rasoul,
Sadighi-Bonabi (2018), "Controlling the properties of TiO2
nanoparticles generated by nanosecond laser ablation in liquid
solution", Laser Physics. 28(8), p. 085601.
49. Ming Luo, Kui Cheng, Wenjian Weng, Chenlu Song, Piyi Du, Ge
Shen, Gang Xu, Gaorong Han (2009), "Enhanced Luminescence of Eu-
Doped TiO2 Nanodots", Nanoscale Res Lett 4, pp. 809 - 813.
50. Mizusawa, Kenji Sakurai and Mari (2010), "X-ray Diffraction Imaging
of Anatase and Rutile", Analytical Chemistry. 82, pp. 3519–3522.
51. Mosaddeq-ur-Rahman, Md, Murali Krishna, K., Miki, Takeshi, Soga,
Tetsuo, Igarashi, Kazuo, Tanemura, Sakae, and Umeno, Masayoshi
(1997), "Investigation of solid state Pb doped TiO2 solar cell", Solar
Energy Materials and Solar Cells. 48(1), pp. 123-130.
52. Noor Mohammadi, Navid, Pajootan, Elmira, Bahrami, Hajir, and
Arami, Mokhtar (2018), "Magnetization of TiO2 nanofibrous spheres
by one-step ultrasonic-assisted electrochemical technique", Journal of
Molecular Liquids. 265, pp. 251-259.
53. Ohsaki, Hisashi, Tachibana, Yuko, Mitsui, Akira, Kamiyama,
Toshihisa, and Hayashi, Yasuo (2001), "High rate deposition of TiO2
by DC sputtering of the TiO2−X target", Thin Solid Films. 392(2), pp.
169-173.
54. Ortega-Díaz, D., Fernández, D., Sepúlveda, S., Lindeke, R. R., Pérez-
Bueno, J. J., Peláez-Abellán, E., and Manríquez, J. (2018), "Preparation
of nanoparticulate TiO2 containing nanocrystalline phases of anatase
94
and brookite by electrochemical dissolution of remelted titanium
components", Arabian Journal of Chemistry.
55. Philip Colombo, D., Roussel, Kirsten A., Saeh, Jamal, Skinner, David
E., Cavaleri, Joseph J., and Bowman, Robert M. (1995), "Femtosecond
study of the intensity dependence of electron-hole dynamics in TiO2
nanoclusters", Chemical Physics Letters. 232(3), pp. 207-214.
56. Ramteke, D. D., Ganvir, V. Y., Munishwar, S. R., and Gedam, R. S.
(2015), "Concentration Effect of Sm
3+
Ions on Structural and
Luminescence Properties of Lithium Borate Glasses", Physics
Procedia. 76, pp. 25-30.
57. Ranfang Zuo, Gaoxiang Du, Weiwei Zhang, Lianhua Liu, Yanming
Liu, Lefu Mei, and Zhaohui Li (2014), "Photocatalytic Degradation of
Methylene Blue Using TiO2 Impregnated Diatomite", Advances in
Materials Science and Engineering. 2014, p. 170148.
58. Razavi, Faezeh-sadat, Shabani-Nooshabadi, Mehdi, and Behpour,
Mohsen (2018), "Sol-gel synthesis, characterization and
electrochemical corrosion behavior of S-N-C-doped TiO2 nano coating
on copper", Journal of Molecular Liquids. 266, pp. 99-105.
59. Russell, Joshua A. (2011), Measurement of Optical Bandgap Energies
of Semiconductors, Science in Physics, pp. 1-73.
60. S. L. N. Zulmajdi, S. N. F. H. Ajak, J. Hobley, N. Duraman, M. H.
Harunsani, H. M. Yasin, M. Nur, A. Usman (2017), "Kinetics of
Photocatalytic Degradation of Methylene Blue in Aqueous Dispersions
of TiO2 Nanoparticles under UV-LED Irradiation", American Journal
of Nanomaterials. 5 (1), pp. 1-6.
61. Saif, Mona and Abdel-Mottaleb, M. S. A. (2007), "Titanium dioxide
nanomaterial doped with trivalent lanthanide ions of Tb, Eu and Sm:
95
Preparation, characterization and potential applications", Inorganica
Chimica Acta. 360(9), pp. 2863-2874.
62. Sakthivel, T., Kumar, K. Ashok, Rajajeyaganthan, Ramanathan,
Senthilselvan, J., and Jagannathan, K. (2017), "Silver doped TiO2 nano
crystallites for dye-sensitized solar cell (DSSC) applications",
Materials Research Express. 4(12), p. 126310.
63. Sergio Valencia, Juan Miguel Marín and Gloria Restrepo (2010),
"Study of the Bandgap of Synthesized Titanium Dioxide
Nanoparticules Using the Sol-Gel Method and a Hydrothermal
Treatment", The Open Materials Science Journal. 4, pp. 9-14.
64. Shang, Qingkun, Yu, Hui, Kong, Xianggui, Wang, Hongdan, Wang,
Xin, Sun, Yajuan, Zhang, Youlin, and Zeng, Qinghui (2008), "Green
and red up-conversion emissions of Er
3+–Yb3+ Co-doped TiO2
nanocrystals prepared by sol–gel method", Journal of Luminescence.
128(7), pp. 1211-1216.
65. Su, Zi Fei YinLong WuHua Gui YangYong Hua (2013), "Recent
progress in biomedical applications of titanium dioxide", Physical
Chemistry Chemical Physics 15 (14).
66. Tahereh Jafari, Ehsan Moharreri , Alireza Shirazi Amin, Ran Miao,
Wenqiao Song and Steven L. Suib (2016), "Photocatalytic Water
Splitting—The Untamed Dream: A Review of Recent Advances",
Molecules. 21 (7), p. 29.
67. Tan, Zhenquan, Sato, Kazuyoshi, and Ohara, Satoshi (2015),
"Synthesis of layered nanostructured TiO2 by hydrothermal method",
Advanced Powder Technology. 26(1), pp. 296-302.
68. Tofail, Karrina McNamara & Syed A. M. (2017), "Nanoparticles in
biomedical applications", Advances in Physics. 2 (1), pp. 54–88.
96
69. Tsai, Shi-Jane and Cheng, Soofin (1997), "Effect of TiO2 crystalline
structure in photocatalytic degradation of phenolic contaminants",
Catalysis Today. 33(1), pp. 227-237.
70. Th.Nando Singh, Th.Gomti Devi and Sh.Dorendrajit Singh (2016),
"Photoluminescence study of TiO2:Eu
3+
@ SiO2 core-shell and pre
phases of TiO2 nanoparticles", International Journal of Luminescence
and applications. 6 (3), pp. 172‐182.
71. Thoudam Nando Singhi, Thongam Gomti Devi and Shougaijam
Dorendrajit Singh (2017), "Synthesis and photoluminescence study on
europium ion activated titania nanoparticle", Advanced Materials
Letters. 8 (4), pp. 557-564.
72. Vesna ĐorđevićBojana, Bojana Milićević and Miroslav D Dramicanin
(2017), Rare Earth‐Doped Anatase TiO2 Nanoparticles, INTECH open
science.
73. Vranješ, M., Kuljanin-Jakovljević, J., Radetić, T., Stoiljković, M.,
Mitrić, M., Šaponjić, Z. V., and Nedeljković, J. (2012), "Structure and
luminescence properties of Eu
3+
doped TiO2 nanocrystals and prolate
nanospheroids synthesized by the hydrothermal processing", Ceramics
International. 38(7), pp. 5629-5636.
74. Wei, Xu, Cai, Huidong, Feng, Qingge, Liu, Zheng, Ma, Dachao, Chen,
Kao, and Huang, Yan (2018), "Synthesis of co-existing phases Sn-TiO2
aerogel by ultrasonic-assisted sol-gel method without calcination",
Materials Letters. 228, pp. 379-383.
75. Wenqin Luo, Renfu Li, Guokui Liu, Mark R. Antonio, and Xueyuan
Chen (2008), "Evidence of Trivalent Europium Incorporated in Anatase
TiO2 Nanocrystals with Multiple Sites", J. Phys. Chem. C 112 (28), pp.
10370–10377.
97
76. Wu, Xue-Wei, Wu, Da-Jian, and Liu, Xiao-Jun (2009), "Silver-Doping
Induced Lattice Distortion in TiO2 Nanoparticles", Chinese Physics
Letters. 26(7), p. 077809.
77. Yan, Yige, Keller, Valérie, and Keller, Nicolas (2018), "On the role of
BmimPF6 and P/F- containing additives in the sol-gel synthesis of TiO2
photocatalysts with enhanced activity in the gas phase degradation of
methyl ethyl ketone", Applied Catalysis B: Environmental. 234, pp. 56-
69.
78. Yaru, Ni, Chunhua, Lu, Yan, Zhang, Qitu, Zhang, and Zhongzi, Xu
(2007), "Study on Optical Properties and Structure of Sm2O3 Doped
Boron-Aluminosilicate Glass", Journal of Rare Earths. 25, pp. 94-98.
79. Yeniyol S, He Z, Yüksel B, Boylan RJ, Urgen M, Ozdemir T, Ricci JL
(2014), "Antibacterial Activity of As-Annealed TiO2 Nanotubes Doped
with Ag Nanoparticles against Periodontal Pathogens", Bioinorganic
Chemistry and Applications. 2014, pp. 829496-829503.
80. Yilmaz, Mehmet, Cirak, Burcu Bozkurt, Aydogan, Sakir, Grilli, Maria
Luisa, and Biber, Mehmet (2018), "Facile electrochemical-assisted
synthesis of TiO2 nanotubes and their role in Schottky barrier diode
applications", Superlattices and Microstructures. 113, pp. 310-318.
81. Yu, Hai Liu and Lixin (2013), "Preparation and Photoluminescence
Properties of Europium Ions Doped TiO2 Nanocrystals", Journal of
Nanoscience and Nanotechnology. 13, pp. 5119–5125.
82. Zanatta, A. R. (2017), "A fast-reliable methodology to estimate the
concentration of rutile or anatase phases of TiO2", American Institute of
Physics. 7, pp. 075201-075207.
83. Zhang, Jie, Wang, Xin, Zheng, Wei-Tao, Kong, Xiang-Gui, Sun, Ya-
Juan, and Wang, Xin (2007), "Structure and luminescence properties of
98
TiO2:Er
3+
nanocrystals annealed at different temperatures", Materials
Letters. 61(8), pp. 1658-1661.
84. Zhang, Jinju, Li, Lei, Li, Yanxiang, and Yang, Chuanfang (2017),
"Microwave-assisted synthesis of hierarchical mesoporous nano-
TiO2/cellulose composites for rapid adsorption of Pb
2+
", Chemical
Engineering Journal. 313, pp. 1132-1141.
85. Zhang, Jinju, Li, Lei, Li, Yanxiang, and Yang, Chuanfang (2018),
"H2SO4 induced mesoporous TiO2 nano-photocatalyst synthesized free
of template under microwave", Powder Technology. 335, pp. 54-61.
86. Zheng, Wen, Zou, Hai-Feng, Lv, Shao-Wu, Lin, Yan-Hong, Wang,
Min, Yan, Fei, Sheng, Ye, Song, Yan-Hua, Chen, Jie, and Zheng, Ke-
Yan (2017), "The effect of nano-TiO2 photocatalysis on the antioxidant
activities of Cu, Zn-SOD at physiological pH", Journal of
Photochemistry and Photobiology B: Biology. 174, pp. 251-260.
87. Zou, Kaishun, Dong, Guangzong, Liu, Juncheng, Xu, Boxu, and Wang,
Danping (2018), "Effects of calcination temperature and Li+ ions
doping on structure and upconversion luminescence properties of
TiO2:Ho
3+
-Yb
3+
nanocrystals", Journal of Materials Science &
Technology.
88. Zwijnenburg, Enrico Berardo and Martijn A (2015), "Modeling the
Water Splitting Activity of a TiO2 Rutile Nanoparticle", Journal of
Physical Chemistry C. 119 (24), p. 13384−13393.