MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC HÌNH, BẢNG1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU2
1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty. 2
1.1.1Thông tin công ty. 2
1.1.2Sản phẩm2
1.1.3Thị trường tiêu thụ. 2
1.2Lý do chọn mặt hàng vú sữa để xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế. 2
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH4
2.1 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô. 4
2.1.1 Yếu tố tự nhiên. 4
2.1.2 Yếu tố văn hóa- xã hội4
2.1.2 Yếu tố kỹ thuật công nghệ. 5
2.1.3 Yếu tố kinh tế. 5
2.1.4 Yếu tố chính trị - pháp luật6
2.2. Phân tích môi trường vi mô. 7
2.2.1 Khách hàng. 7
2.2.2 Nhà cung cấp. 7
2.2.3 Sản phẩm thay thế. 7
2.2.4 Đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn. 7
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH9
3.1 Sứ mệnh. 9
3.2 Nhiệm vụ. 9
3.3 Mục tiêu chiến lược. 9
3.4 Mục tiêu cụ thể. 9
3.5 Xây dựng chiến lược. 9
3.6 Lựa chọn chiến lược. 10
3.7 Triển khai chiến lược. 11
3.8 Kiểm tra và đánh giá. 11
3.9 Ước lượng doanh thu. 11
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN12
TÀI LIỆU THAM KHẢO13
DANH MỤC HÌNH, BẢNG Hình 1: Mô hình xuất khẩu vú sữa của công ty Rồng Đỏ. 8
Bảng 1: Ma trận SWOT. 10
Bảng 2 : Dự kiến doanh thu và sản lượng cung ứng thị trường xuất khẩu vú sữa sang Philippines trong 3 năm 2011 – 201311 tỉnh Tiền Giang, vú sữa Bơ Hồng của tỉnh Bến Tre, và một số loại khác
13 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3117 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận án Chiến lược xuất khẩu vú sữa Lò Rèn sang Philippines cho Công Ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Rồng Đỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 1: Mô hình xuất khẩu vú sữa của công ty Rồng Đỏ 8
Bảng 1: Ma trận SWOT 10
Bảng 2 : Dự kiến doanh thu và sản lượng cung ứng thị trường xuất khẩu vú sữa sang Philippines trong 3 năm 2011 – 2013 11
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty
Thông tin công ty
Tên doanh nghiệp:
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ RỒNG ĐỎ
Địa chỉ: số 63/3 đường 20, phường 11, quận Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh
Website: www.reddragon.vn
Điện thoại: 39210467/68
Vốn điều lệ: 5 000 000 000 vnđ
Sản phẩm
Sản phẩm tiêu biểu của công ty như: Xoài, mía, nhãn, gấc, thanh long, vú sũa, khoai lang,măng cụt, hạt điều, susu…
Vú sữa Nhãn Măng cụt
Thị trường tiêu thụ
Công ty đang cung cấp nhiều loại rau, quả cho thị trường toàn cầu ở các nước như: Đức, Hà lan, Tây Ban Nha, các nước Đông Âu, Canada, Mỹ, Anh, Trung Đông, Xingapor, Malaysia và Thailand.
Lý do chọn mặt hàng vú sữa để xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế
Vú sữa là một trong những trái cây đặc sản của Việt Nam, nó chỉ trồng được ở những vùng đất thuộc đới khí hậu nhiệt đới, những vùng đất phù sa màu mở của các tỉnh miền nam. Đây là một loại trái cây bổ dưỡng được rất nhiều người trong và ngoài nước ưa chuộng.
Bên cạnh đó trái vú sữa có tiềm năng kinh tế rất lớn nếu biết cách xây dựng thương hiệu để xuất khẩu ra nước ngoài. Hiện nay giống vú sữa được ưa chuộng và nổi tiếng là vú sữa Lò Rèn của tỉnh Tiền Giang, vú sữa Bơ Hồng của tỉnh Bến Tre, và một số loại khác
Ta tìm hiểu chính là loại vú sữa Lò Rèn của tỉnh Tiền Giang. Với diện tích tự nhiên là 225,7 km2. Đặc điểm tự nhiên của huyện Châu Thành là được chia thành 2 vùng rõ rệt: vùng nam Quốc lộ 1A giáp với sông Tiền, nước ngọt quanh năm, đất phù sa màu mỡ, sông ngòi chằng chịt, thích hợp cho việc tưới tiêu, nuôi trồng. Vườn cây ăn trái xen kẽ với ruộng đồng tạo thành miệt vườn trù phú. Vùng này cũng là nơi tập trung dân cư đông đúc. Vùng bắc Quốc lộ 1A là vùng lúa về phía cực bắc đất hoang hoá, chua phèn, đường giao thông đi lại khó khăn, dân cư thưa thớt hơn. Huyện có địa hình tương đối phức tạp, thấp dần từ nam đến bắc, từ đông sang tây xen kẽ những giồng cát gò cao và những vùng trũng.
Ta có thể thấy điều kiện tự nhiên của tỉnh này rất thuận lợi và đường giao thông chính là quốc lộ 1A có thể vận chuyển hàng hóa từ tỉnh này lên TP Hồ Chi Minh rất tiện và nhanh.
Bên cạnh đó nguồn cung vú sữa chủ yếu là hợp tác xã Vĩnh Kim của huyện Châu Thành là vùng đất cội nguồn của vú sữa Lò Rèn.
Những điều kiện trên cho thấy huyện Châu Thành của tỉnh Tiền Giang hoàn toàn có khả năng cung ứng nguồn trái vú sữa cho xuất khẩu đê mang lại lợi nhuận kinh tế do đó chủ đề: “Chiến lược xuất khẩu vú sữa Lò Rèn sang Philippines cho Công Ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Rồng Đỏ” được chọn để nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô
2.1.1 Yếu tố tự nhiên
Vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim trồng tốt nhất ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang cho thu hoạch trái vào khoảng tháng 9, 10 âm lịch tức là vào tháng 11, 12 dương lịch. Huyện Châu Thành nằm ở trung tâm của tỉnh Tiêng Giang, phía đông giáp thành phố Mỹ Tho và huyện Chợ Gạo, phía tây giáp huyện Cai Lậy, phía bắc giáp huyện Tân Phước và tỉnh Long An, phía nam giáp Bến Tre ngăn cách bởi sông Cửu Long. Diện tích tự nhiên là 225,7 km2. Đặc điểm tự nhiên của huyện Châu Thành là được chia thành 2 vùng rõ rệt: vùng nam Quốc lộ 1A giáp với sông Tiền, nước ngọt quanh năm, đất phù sa màu mỡ, sông ngòi chằng chịt, thích hợp cho việc tưới tiêu, nuôi trồng. Vườn cây ăn trái xen kẽ với ruộng đồng tạo thành miệt vườn trù phú. Nơi đây có xã Vĩnh Kim với nguồn phù sa màu mở của Sông Tiền được dẫn vào bởi sông Rạch Rầm. Nơi đây là vùng đất thích hợp cho cây vú sữa phát triển.
Theo Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, Việt Nam hiện là nước đang giữ thế độc quyền về trái vú sữa hàng hóa, trong đó huyện Châu Thành (Tiền Giang) là vùng có đủ năng lực, trình độ sản xuất cây vú sữa với diện tích, sản lượng tập trung lớn nhất, đặc biệt là sản phẩm vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim từ lâu vốn đã nổi tiếng là trái ngon thương phẩm, được thị trường trong, ngoài nước ưa chuộng, chấp nhận. Từ vị thế này, Tiền Giang đang tập trung mở rộng vùng chuyên canh cây vú sữa Lò Rèn theo qui trình sản xuất trái an toàn, đồng thời đăng ký thương hiệu nhằm phát triển cây sữa theo hướng bền vững.
Khác với các loại vú sữa tím, vú sữa vàng, vú sữa Lò Rèn có đặc điểm trái to tròn, màu xanh ngà, vỏ mỏng, cơm dày, vị ngọt lịm, dòng nhựa trắng đục như sữa và thoang thoảng hương thơm. Chính đặc điểm hấp dẫn này đã tạo cho giống sữa Lò Rèn tồn tại và nổi tiếng trên thị trường hơn bảy mươi năm qua và được khách du lịch rất ưa chuộng.
Hiện nay, vú sữa Lò Rèn được trồng tại 13 xã phía Nam Quốc lộ I của huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang với diện tích khoảng 2.300 ha, năng suất bình quân đạt 13-15 tấn/ha. Với diện tích rọng như vậy nếu đảm bảo được khâu chăm sóc, bảo quản cho chất lượng cao thì sẽ đảm bảo được nguồn cung ứng dồi dào cho thị trường xuất khẩu.
Về phía quốc gia nhập khẩu vú sữa Philippines là một quần đảo bao gồm 7100 đảo nhỏ. Phía bắc Manila là thành phố núi Baguio và thị trấn cao nguyên Banaue và Sagada. Nơi đây rất hiếm các loại trái cây nhiêt đói và rất thích hợp cho việc tiêu thụ nguồn trái vú sữa Lò Rèn đặc sản của tỉnh Tiền Giang
2.1.2 Yếu tố văn hóa- xã hội
Về yếu tố văn hóa xã hội thì đất nước nhập khẩu Philippines là một quần đảo bao gồm 7100 đảo nhỏ. Người dân ở đây nói tiếng Anh. Quốc gia này có bờ biển dài cùng với một nền văn hóa đa dạng vốn là sự kết hợp giữa nền văn hóa bản địa, Tây Ban Nha, Mỹ và đạo Hồi với nhiều lễ hội diễn ra hằng năm là điều kiện thuận lợi để Việt Nam xuất khẩu đặc sản vú sữa sang nước này (Để kỷ niệm một mùa vụ bội thu hay mừng một sự kiện lịch sự nào đó, mỗi vùng đều có những lễ hội riêng. Truyền thống, tôn giáo, và chính trị tất cả được hòa quyện vào nhau trong những lễ hội đầy mầu sắc kéo dài trong nhiều ngày. Một vài lễ hội được cả thế giới biết đến như lễ hội Sinulog đảo Cebu), lễ hội Pahiyas Quezon], Ati-Atihan (Kalibo)...) với nền Văn hóa đa mầu sắc được thể hiện rõ nét với những lễ hội kéo dài (từ tháng 1-5) điều này càng thuận lợi cho ta phát triển sản phẩm trái cây nhiệt đới.
Đặc biệt là Manila, thủ đô của Philippines, là một thành phố hướng ngoại với nhiều mối liên hệ tới các vùng khác. Ðến đây có nhiều du khách có thể tham quan, mua hàng trong các shop, nhà hàng, hay tham quan thành phố cổ Intramuros và phía bắc Manila là thành phố núi Baguio và thị trấn cao nguyên Banaue và Sagada. Ta có thể cung cấp vú sữa cho các shop, nhà hàng nơi đó và cho cả du khách khi tham quan thành phố cổ Intramuros.
2.1.2 Yếu tố kỹ thuật công nghệ
Đối với yếu tố công nghệ thì cây vú sữa hiện nay với sự tiến bộ của khoa học ta có thể xử lý để nó cho trái nghịch mùa mang lại giá thành cao và đa dạng về thời gian sản xuất. Theo ông Nguyễn Văn Ngàn, Chủ nhiệm Hợp tác xã Vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim, Hợp tác xã hiện có 47 ha vú sữa Lò Rèn được trồng theo tiêu chuẩn GLOBALGAP đang cho trái để thu được lợi nhuận cao trên một đơn vị diện tích, nhiều nhà vườn ở nước ta, nhất là những nhà vườn ở các vùng sản xuất chuyên canh cây ăn trái ở các tỉnh Nam bộ thường tìm cách xử lý cho nhiều loại cây ăn trái ra trái nghịch mùa, một số nông dân ở xã Vĩnh Kim, Châu Thành (một trong những xã chuyên canh cây vú sữa Lò Rèn của tỉnh Tiền Giang).
Về mặt bảo quản vú sữa thì nên sữ dụng lá lụt bình để giữ tươi cho trái trong quá trình vận chuyển đay là biện pháp đơn giản mà hiệu quả cao.
Bên cạnh đó thì một yếu điểm của nông sản Việt Nam là việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế .Theo quan điểm của TS Nguyễn Hữu Đạt - Cục BVTV Bộ NNPTNT, để XK trái cây cũng không quá khó nếu DN hiểu được thị trường. Nhưng bù lại thì đối với trái vú sữa Lò Rèn thì hiện đã áp dụng thành công theo tiêu chuẩn GobalGap được hợp tác xã thu mua của xã viên với giá 28.000 đồng/kg, cao gần gấp đôi so với giá thị trường hiện nay. Theo ông Nguyễn Văn Ngàn, Chủ nhiệm Hợp tác xã Vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim, Hợp tác xã hiện có 47 ha vú sữa Lò Rèn được trồng theo tiêu chuẩn GLOBALGAP đang cho trái để thu được lợi nhuận cao trên một đơn vị diện tích, nhiều nhà vườn ở nước ta. Nếu tiếp tục xuất được với giá này, người trồng vú sữa theo qui trình GobalGap sẽ có lãi từ 12 đến 15 triệu đồng/công (1.000m2).
Như vậy nhờ áp dụng khoa học công nghệ nhà vườn sẽ có lợi nhiều hơn so với việc trồng bình thường và không theo tiêu chuẩn xuất khẩu và về phía các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có đuợc nguồn vú sữa đầu vào chất lượng ổn định để xuất khẩu.
2.1.3 Yếu tố kinh tế
Đối với thị trường xuất khẩu nông sản ở các nước ASEAN thì Việt Nam trúng thầu nhiều hợp đồng xuất khẩu gạo với giá tốt, dự báo cả năm giá cà phê ở mức cao, cao su có cơ hội bứt phá…, đó là những tín hiệu rất tốt cho một năm bội thu của ngành nông sản Việt Nam. Riêng tại thị trường Philipines, Việt Nam đã trúng thầu bốn lô liên tiếp với khối lượng trên 1,35 triệu tấn gạo. Trong gói mở thầu 250.000 tấn gạo mới đây, Tổng công ty Lương thực Miền Nam đã trúng thầu cung ứng 150.000 tấn với giá bán khá cao: 480 USD/tấn. Điều này cho thấy nông sản nói chung và trái vú sữa nói riêng đang được người tiêu dùng Philipine ưa chuộng.
Tuy nhiên theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận định xuất khẩu nông sản năm tới sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là do Việt Nam không còn được hưởng một số ưu đãi của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) dành cho một nước đang phát triển. Theo cơ quan này thì vào năm tới, những biện pháp bảo hộ phi thuế dành cho nông nghiệp gần như được bãi bỏ hết. Hầu hết hàng hóa đều được quản lý theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và không hạn chế định lượng. Điều này dẫn đến việc xuất khẩu nông sản năm 2011 khó có lợi thế về giá như năm nay. Do hạn chế về tài chính, các doanh nghiệp, hộ nông dân không đủ khả năng trữ lúa, cà phê…để chờ tăng giá nên cũng phần nào ảnh hưởng đến giá nông sản xuất khẩu. Điều đáng chú ý là việc thực hiện mục tiêu xuất khẩu của năm 2011 sẽ khó khăn hơn do các nước, các thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của Việt Nam có xu hướng gia tăng sử dụng các rào cản thương mại. Điều này phần nào làm trở ngạy cho việc xuất khẩu trái vú sữa ra nước ngoài nhưng nếu trái vú sũa của ta vẫn đảm bảo chất lượng thì việc nâng giá xuất khẩu là vấn đề không khó với loại trái cây đặc sản này.
2.1.4 Yếu tố chính trị - pháp luật
Tất cả thực phẩm và nông sản nhập khẩu đều phải tuân thủ các luật vệ sinh thực phẩm và vệ sinh thực vật của Philippin. Nói chung, không có sản phẩm nào được phép nhập vào Philippin nếu thấy rằng chúng sẽ gây nguy hiểm, trực tiếp hoặc gián tiếp, cho đời sống của con người hoặc sức khoẻ.
Tất cả sản phẩm thực phẩm và nông sản, kể cả sản phẩm thực vật, nhập vào Philippin đều phải qua các thủ tục kiểm tra để xem chúng có bị nhiễm sâu bệnh hay không và có phù hợp với mục tiêu sử dụng hay không.
Hiện tại Philippin vẫn chưa thiết lập tiêu chuẩn vi sinh quốc gia cho thực phẩm. Vì thế các quy định về thực phẩm của Philippin theo mẫu hướng dẫn của Hội đồng Codex Alimentarius hoặc của Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ hoặc các quy định tương tự ở các nước khác.
Các quy định về vệ sinh y tế và vệ sinh thực vật và thủ tục áp dụng cho nông sản thực phẩm nhập khẩu đại thể giống nhau cho tất cả các loại sản phẩm. Theo luật nhập khẩu của Philippin, nhà nhập khẩu có trách nhiệm đảm bảo rằng bất kỳ sản phẩm nào nhập vào lãnh thổ Philippin đều phải tuân thủ đầy đủ các quy định về y tế và vệ sinh thực vật của Philippin. Các cơ quan chức năng sẽ kiểm tra sự tuân thủ này bằng cách thanh tra hàng hoá và chứng từ nhập khẩu/xuất khẩu thích hợp, và quyết định liệu hàng hoá đó có thể được phép nhập hay không.
Về thủ tục Hải quan của Philippines
Cục hải quan sử dụng "luồng đường xanh" (SGL) - một phương thức tiên tiến để thông quan hàng hoá cho nhà nhập khẩu vào Philippines có đủ điều kiện áp dụng phương thức này thông qua Chỉ thị của Cục hải quan (CT số 2/2000 ban hành ngày 24/3/2000). Cơ quan uỷ quyền của hải quan sẽ ban hành những qui định đối với việc áp dụng điều kiện SGL. Người uỷ quyền cho cơ quan Hải quan sẽ đưa ra một nhóm các điều kiện SGL nhằm xét điều kiện cho các nhà nhập khẩu
Cục Hải quan hy vọng rằng, dự án SGL sẽ khuyến khích việc nộp thuế và các khoản lệ phí, đảm bảo làm tờ khai nhập khẩu an toàn và nhanh chóng hơn, giảm thiểu việc tắc nghẽn khi làm thủ tục điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu của Việt Nam. Như vậy chỉ cần tuân thủ các điều kiện SLG của Philippines là ta có thể xuất khẩu dễ dàng.
2.2. Phân tích môi trường vi mô
2.2.1 Khách hàng
Khách hàng của công ty là những nhà nhập khẩu trái cây nhiệt đới Philippines, chúng ta nhắm đến hai đối tượng tiêu dùng đó là người dân bản địa và nhiều khách du lịch (đặc biệt là ở thủ đô Manila và phía bắc Manila là thành phố núi Baguio và thị trấn cao nguyên Banaue và Sagada).
Vì đây là loại trái cây đặc sản nên giá cả có phần hơi đắt nên chủ yếu nhắm vào khách hàng có thu nhập cao.
2.2.2 Nhà cung cấp
Nhà cung cấp chính đó là HTX Vĩnh Kim (và các xã khác có trồng vú sữa của tỉnh Tiền Giang) nơi phù hợp mà đất đai thuận lợi cho việc trồng vú sữa. Tuy nhiên thách thức hiện nay là “Hàng loạt xã viên ở Tiền Giang trồng vú sữa Lò Rèn đúng theo tiêu chuẩn quốc tế Global GAP đang vào mùa thu hoạch rộ nhưng rất bức xúc vì không được HTX thu mua cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu như đã hứa, buộc lòng phải bán cho thương lái bên ngoài”.
Điều này cần giải quyết ổn thảo để đảm bảo nguồn cung ứng ổn định cho tương lai.
Bên cạnh đó phía công ty nên phối hợp với UBNN huyện Châu Thành và đặc biệt là xã Vĩnh Kim, giúp nhà vườn mở rộng diện tích trồng vú sữa và cũng phải hổ trợ nhà vườn về nhiều mặt như: tiến bộ kỹ thuật, vốn vay cho phân bón, thuốc trừ sâu,…
Điều này sẽ đảm bảo có nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định và chất lượng.
2.2.3 Sản phẩm thay thế
Trên thị trường có một số loại vú sữa khác như: vú sữa Bơ Hồng của tỉnh Bến Tre, vú sữa Long Khánh tuy sản phẩm này chưa thấy xuất khẩu nhưng đây cũng là một sản phẩm thay thế cho vú sữa Lò Rè, đặc biệt là giống vú sữa Bơ Hồng được đánh giá là trọng lượng trái lớn hơn vú sữa Lò Rèn, nếu giống vú sữa này được nhân rộng có thể cạnh tranh rất cao.
2.2.4 Đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn
Sản phẩm vú sữa Lò Rèn hiện nay nếu được công ty ký kết hợp đồng xuất khẩu dài hạn sẽ có thể chiếm vị trí độc tôn trên thị trường xuất khẩu trái vú sữa. Bên cạnh đó nếu đối thủ tiềm ẩn là các giống vú sữa khác như Bơ Hồng hay một số vú sữa tím được xuất khẩu sẽ là đối thủ cạnh tranh của công ty.
Hình 1: Mô hình xuất khẩu vú sữa của công ty Rồng Đỏ
Công ty Rồng Đỏ
Nhà nhập khẩu
Nhà phân phối
Siêu thị, nhà hàng, chợ
(Tại thủ đô Manila và phía bắc Manila)
Người tiêu dùng
Công ty sẽ xuất khẩu trực tiếp qua các nhà nhập khẩu ở Philippines và phân phối đến các đại lý, nhà phân phối. Tù đó phân phối đến các siêu thị, chợ, nhà hàng,.. và đến tay người tiêu dùng.
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
3.1 Sứ mệnh
Mang đến khách hàng sự tinh túy, ngọt ngào.
3.2 Nhiệm vụ
Xây dựng quy trình khép kín từ khâu thu mua đến khâu xuất khẩu sản phẩm.
Phát triển thương hiệu vú sữa Lò Rèn trên thị trường quốc tế.
Đảm bảo tiêu chất lượng cho sản phẩm, mang đến giá trị gia tăng cho khách hàng.
3.3 Mục tiêu chiến lược
Mục tiêu đặt ra là phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường Philippines.
3.4 Mục tiêu cụ thể
Phát triển thị phần tại Philippines.
Nâng cao trình độ quản lý có tầm chiến lược quốc tế.
Phát triển thương hiệu vú sữa Lò Rèn của Việt Nam.
3.5 Xây dựng chiến lược
Sử dụng ma trận SWOT để tìm ra điểm mạnh điểm yếu và xây dựng các chiến lược để phát triển sản phẩm.
Bảng 1: Ma trận SWOT
SWOT
CƠ HỘI – O
O1: Vú sửa Lò Rèn là đặc sản chỉ có ỏ Việt Nam.
O2: Khách du lịch rất ưa chuộng.
O3: Sự thuận lợi của điều kiện tự nhiên.
ĐE DỌA – T
T1: xuất khẩu nông sản năm 2011 khó có lợi thế về giá như năm nay.
T2: nông sản, nhập vào Philippin đều phải qua các thủ tục kiểm tra.
ĐIỂM MẠNH – S
S1: Việt Nam hiện là nước đang giữ thế độc quyền về trái vú sữa hàng hóa.
S2: Quan hệ tốt với nhà cung cấp
S3: Vú sữa Lò Rèn đạt tiêu chuẩn GLOBALGAP
S4: Yếu tố công nghệ rất có ích cho cây vú sữa.
CÁC CHIẾN LƯỢC S-O
S1S2S3S4 + O1O2 Phát triển mạnh việc xuất khẩu sang Philippines
=> SO: Phát triển thị trường Philippines.
CÁC CHIẾN LƯỢC S-T
S1S3 + T1T2 Xây dựng uy tín chất lượng cho sản phẩm trên thị trường quốc tế.
=> ST: Phát triển sản phẩm sang thị trường Philippines.
ĐIỂM YẾU – W
W1: Chưa đảm bảo nguồn cung cấp.
W2: Chưa am hiểu thị trường Philippines.
W3: Kênh phân phối chưa rộng
CÁC CHIẾN LƯỢC W-O
W1 + O1O2O3 xây dựng mối liên kết kết bền vững với các nhà vườn.
=> WO: Hạn chế sự xâm nhập ngành
CÁC CHIẾN LƯỢC W-T
W2W3 + T1T2 Xây dựng mối quan liên kết với các nhà nhập khẩu.
=> WT : Phát triển thị trường
3.6 Lựa chọn chiến lược
Chiến lược phát triển thị trường: Công ty tận dụng những điểm mạnh như Việt Nam hiện là nước đang giữ thế độc quyền về trái vú sữa hàng hóa, phía công ty có quan hệ tốt với nhà cung cấp, trái vú sữa Lò Rèn đạt tiêu chuẩn GLOBALGAP, sự tiến bộ của yếu tố công nghệ rất có ích cho cây vú sữa cùng với những cơ hội như Vú sửa Lò Rèn là đặc sản chỉ có ỏ Việt Nam và khách du lịch rất ưa chuộng từ đó mở ra hướng phát triển xuất khẩu cho sản phẩm này.
Chiến lược phát triển sản phẩm: cần thực hiện nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh của quốc gia nhập khẩu để nâng cao uy tín trên trường quốc tế.
Chiến lược hạn chế sự xâm nhập ngành: cần đảm bảo nguồn cung cấp ổn định và chất lượng bằng cách xây dựng mối liên kết kết bền vững với các nhà vườn và còn tận dụng sự thuận lợi của điều kiện tự nhiên để mở rộng quy mô tiến tế sản xuất theo hướng bền vững.
3.7 Triển khai chiến lược
Kiểm tra tính ổn định của nguồn trái vú sữa đầu vào.
Tuyển chọn nhũng giống bưởi có áp dụng tiêu chuẩn GLUBALGAP.
Ký kết hợp đồng với phía đối tác là các nhà nhập khẩu Philippines.
Thực hiện đúng các tiêu chuẩn, quy trình nhập khẩu của nước sở tại.
Liên doanh với các công ty nhập khẩu Philippines để nâng cao thương hiệu sản phẩm.
3.8 Kiểm tra và đánh giá
Kiểm tra hiệu quả thông qua sản lượng xuất khẩu và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để xác định sản lượng, doanh thu, đánh giá tiềm năng tiêu thụ sản phẩm vú sữa tại Philippines bằng cách khảo sát sự hài lòng của khách hàng từ các phiếu ý kiến khách hàng.
3.9 Ước lượng doanh thu
Bảng 2 : Dự kiến doanh thu và sản lượng cung ứng thị trường xuất khẩu vú sữa sang Philippines trong 3 năm 2011 – 2013
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
Sản lượng ( tấn )
2.6
3
5
Doanh thu ( USD )
3USD/kg x 2600kg = 7800 USD
3 x 3000 = 9 000 USD
3 x 5 = 15000 USD
Số liệu được phỏng theo nguồn tin sau: “Lần đầu tiên sau khi thực hiện quy trình sản xuất vú sữa Lò Rèn theo tiêu chuẩn Global GAP, ngày 23.2, HTX vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim (huyện Châu Thành, Tiền Giang) đã xuất khẩu lô hàng 2,6 tấn vú sữa đạt tiêu chuẩn sang thị trường Anh, thông qua Công ty TNHH thương mại - dịch vụ Rồng Đỏ TP.HCM. Theo Chủ nhiệm HTX Nguyễn Văn Ngàn, với loại vú sữa đạt chuẩn Global GAP, HTX đã mua của bà con xã viên giá 28.000 đ/kg, trong khi giá thị trường chỉ từ 13.000 - 15.000 đ/kg. Với giá xuất khẩu hiện nay, người trồng vú sữa Global GAP sẽ lãi từ 12-15 triệu đồng/công (1.000m2). Toàn HTX hiện có hơn 55 ha vú sữa được sản xuất theo quy trình Global GAP, đạt sản lượng hơn 400 tấn/năm.”
Với mỗi Kg vú sữa bán vào thị trường nhập khẩu với giá 3 USD thì có thể doanh thu 7800 USD vào năm 2011. Nếu thị trường tiêu thụ ổn định, đầu vào đạt chất lượng và phát triển thì doanh thu sẽ tăng nhanh qua các năm.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
Vú sữa là một loại trái cây đặc sản của Việt Nam, đặc biệt là đối với giống vú sữa Lò Rèn của xã Vĩnh Kim của tỉnh Tiền Giang. Hiện Nay nhu cầu tiêu thụ của khách hàng quốc tế còn rất nhiều tiềm năng. Để khai thác và sử dụng tiềm năng rộng lớn đó thì trước hết phải có vùng nguyên liệu ổn định để cung cấp sản phẩm cho xuất khẩu đạt chất lượng quốc tế GLOBALGAP.
Các doanh nghiệp xuất khẩu phải biết liên kết nhiều hướng với HTX tại địa phương, các nhà khoa học,.. để tạo điều kiện cho các nhà vườn mở rộng và canh tác giống vú sữa đặc sản và có thể nghiên cứu lai tạo ra nhiều giống khác phù hợp với các vùng đất khác nhau nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và hương vị đặc trưng.
Từ đó gây dựng nên hình ảnh và thương hiệu trái cây đặc sản của Việt Nam để vươn xa trên thị trường quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đọc ngày 08/12/2010
Đọc ngày 08/12/2010
Đọc ngày 09/12/2010
Đọc ngày 09/12/2010
Đọc ngày 10/12/2010
Đọc ngày 10/12/2010