Luận án Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Viêng Chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tất yếu khách quan, các xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn có tính quy luật của quá trình phát triển kinh tế mà bắt đầu từ nhỏ đến lớn, thấp đến cao, từ đơn giản đến bối rối. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có vai trò quan trọng lớn đối với đời sống xã hội cũng như phát triển kinh tế quốc dân, cơ cấu nông nghiệp - lâm nghiệp - ngư nghiệp cũng là một thành phần nằm trong cơ cấu kinh tế quốc dân, vừa là cơ cấu kinh tế làm cơ sở phát triển nền kinh tế quốc dân. Bởi vì, lĩnh vực nông nghiệp làm sản xuất là chính, tạo ra sản phẩm cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, là thị trường bán sản phẩm cho công nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thúc đẩy sự phân công lao động, phân vùng sản xuất lại và có khả năng khai thác thế mạnh của địa phương, tạo nguồn thu nhập cho ngân sách, gia đình, làm cho đời sống của nông dân được nâng lên cao hơn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã thúc đẩy và mở lối cho các thành phần kinh tế được khai thác và sử dụng nguồn vốn trong sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng tăng về số lượng, để mở rộng quy mô và trình độ sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội. Thời gian qua, được sự quan tâm, tạo điều kiện của Đảng, Chính phủ và chính quyền địa phương, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Viêng Chăn đã có nhiều chuyển biến tích cực cả trên phương diện ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế; từng bước hiện đại hóa nền nông nghiệp, nâng cao đời sống cho nông dân, tạo ra những mặt hàng nông sản có giá trị gia tăng lớn. Tuy nhiên, nhìn chung quá trình đó diễn ra còn chậm, trình độ, tay nghề của nông dân phần lớn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt qua, quá trình chueyenr giao và ứng dụng khoa học - công nghệ cũng còn chậm khiến cho Viêng Chăn chưa khai thác được tốt tiềm năng, ưu thế về phát triển nông nghiệp của vùng.

pdf169 trang | Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 15/01/2024 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Viêng Chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nông sản (kể cả thực phẩm, các mặt hàng thủy sản, chăn nuôi) để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản xuất hàng hóa. Đẩy mạnh ứng dụng các dây chuyền sản xuất nông sản sạch, thân thiện với môi trường sinh thái nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững, từng bước thay đổi tập quán, thói quen của nông dân trong việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, chất kích thích, chất tẩm ướp nông sản Thứ tư, thành lập quỹ phát triển khoa học - công nghệ nhằm hỗ trợ nông dân, các doanh nghiệp nông nghiệp đẩy nhanh quá trình hình thành sản phẩm thương mại trong ngành nông nghiệp như: Hỗ trợ công nghệ chế biến bảo quản nông sản, các sản phẩm thực phẩm trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản từ đó ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào nông nghiệp nông thôn. Tập trung nghiên cứu triển khai ứng dụng, thúc đẩy hỗ trợ nghiên cứu khoa học và đáp ứng nhu cầu thực tiễn, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, áp dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp. Nâng cao ứng dụng khoa học - công nghệ trong nông nghiệp gắn trực tiếp với nông thôn; nông dân. Triển khai nghiên cứu ứng dụng và gắn kết với các chương trình triển khai của tỉnh như chương trình xây dựng nông thôn kiểu mới, làng xã kiểu mẫu... Phổ cập kiến thức và áp dụng những tiến bộ khoa học - công nghệ làm kinh tế hộ gia đình cho nông dân, chuyển giao công nghệ, truyền đạt kinh nghiệm cho nông dân nhằm nâng cao việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu, tận dụng khai thác các kinh nghiệm trong nông nghiệp cho nông dân nhằm nâng cao vai trò của kinh tế nông nghiệp, cải thiện và phát triển kinh tế nông thôn và kinh tế hộ gia đình. Thứ năm, tỉnh Viêng Chăn cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá các sản phẩm nông nghiệp. Đây là một giải pháp rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Viêng Chăn hiện nay. Chính quyền tỉnh cần chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Lâm nghiệp xây dựng 138 cổng thông tin điện tử để đăng tải, quảng bá các mặt hàng nông sản của tỉnh để thu hút sự quan tâm, chú ý của đông đảo nhân dân. Bên cạnh đó, cần giới thiệu các mô hình sản xuất nông sản có hiệu quả, áp dụng công nghệ mới hay các mặt hàng nông sản truyền thống ở các làng nghề lâu năm trên các phương tiên phát thanh, truyền hình, báo chí của tỉnh để tuyên truyền, lan tỏa cho nhân dân về cách thức chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh; từ đó có tinh thần ủng hộ chủ trương của tỉnh cũng như các mặt hàng nông sản được sản xuất theo quy trình mới. Ngoài ra, tỉnh cũng cần tích cực mở các cuộc xúc tiến thương mại để thúc đẩy buôn bán, trao đổi hàng hóa nông nghiệp nhằm tạo đà cho nông dân đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. 4.2.5. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản Kết cấu hạ tầng luôn có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế- xã hội. Xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng (cả hạ tầng kinh tế kỹ thuật và hạ tầng xã hội) góp phần để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn trong đó có việc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn. Do vậy, cần tạo lập và phát triển nhanh chóng kết cấu hạ tầng những vùng động lực có tiềm năng kinh tế hàng hóa lớn; đồng thời với việc ưu tiên cho những vùng kinh tế kém phát triển, vùng có điều kiện sản xuất và đời sống khó khăn. Do đó, thời gian tới, tỉnh Viêng Chăn cần có những biện pháp để phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo hướng: Một là, về xây kết cấu hạ tầng, chính quyền của tỉnh Viêng Chăn cần tập trung hỗ trợ các chủ đầu tư tập trung chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự án trọng điểm như Khu Nông nghiệp công nghệ cao, Trung tâm Giao dịch, Triển lãm nông sản Thành phố, Trung tâm Công nghệ sinh học, 139 Trung tâm Thủy sản Thành phố; các công trình phòng, chống lụt, bão, kết hợp giao thông nông thôn Hai là, Sở Nông nghiệp và Lâm nghiệp cần nghiên cứu, triển khai các giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác cơ sở vật chất đã được đầu tư của Trung tâm Quản lý, Kiểm định giống cây trồng, vật nuôi; Trạm Kiểm dịch thực vật nội địa...và các công trình phục vụ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi Tập trung thực hiện các chương trình giống cây, giống con, rau an toàn, hoa cây kiểng. Tập trung cho các xã ngoại thành, các xã thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt). Ba là, phối hợp, hỗ trợ các huyện đầu tư đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn theo tiêu chí quốc gia về nông thôn mới nông thôn kiểu mẫu, trọng tâm là công trình thủy lợi, điện, giao thông nông thôn, các cơ sở bảo quản và chế biến sau thu hoạch; kiên cố hóa hệ thống thủy lợi nội đồng tại các xã, phát triển nông thôn mới toàn diện. Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu; cải tạo, bồi dưỡng đất sản xuất; hạn chế ảnh hưởng xâm nhập mặn; chống xói lở. Các Sở ngành (nhất là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) và huyện thực hiện có hiệu quả chủ trương của tỉnh Viêng Chăn về tăng vốn ngân sách đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, tăng vốn phân cấp cho các vùng ngoại thành); xây dựng và triển khai chương trình bảo vệ, cải thiện môi trường tại các vùng sản xuất nông nghiệp. Bốn là, tăng cường đầu tư phát triển giao thông nông thôn: duy trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống giao thông, phương tiện vận tải, đầu tư xây dựng một số truyến đường trọng điểm đi vào các vùng kinh tế, nhất là vùng cao nguyên và rừng núi, tạo điều kiện cung cấp đủ, kịp thời lương thực, nhu yếu phẩm cần thiết và vật tư phục vụ cho nông nghiệp. Đồng thời thu mua vận chuyển nông sản hàng hóa từ các vùng này cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở công nghiệp chế 140 biến đã có ở các thành phố, thị xã. Tăng cường mở rộng nâng cao chất lượng, phương tiện vận tải và trình độ quản lý. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế, hợp tác với các thành phần kinh tế để phát triển hệ thống đường xã, nâng cấp phương tiện và xây dựng các xí nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa, đào tạo cán bộ cho ngành. Năm là, ưu tiên phát triển hệ thống thủy lợi là yếu tố hàng đầu của sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ phát triển hợp tác xã kiểu cũ với sức lao động tập thể nhân dân đã xây dựng được hệ thống thủy lợi tưới nước phục vụ sản suất. Nhờ đó nhiều diện tích đất đai đã tiến hành sản xuất được 2 vụ lúa và công nghiệp cũng phát triển. Bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng và Chính phủ Lào đã coi công tác thủy lợi là một trong những biện pháp chính để phấn đấu đạt sản lượng lương thực đủ tiêu dùng trong nước. Thời gian tới, để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại, tỉnh cần phát triển hơn nữa hệ thống thủy lợi bằng cách đầu tư xây dựng hệ thống mương máng lớn với máy móc công suất lớn để đảm bảo nhu cầu tưới tiêu trên quy mô rộng. Đây là yếu tố cần thiết để đảm bảo sản xuất nông nghiệp theo công nghệ cao. 4.2.6. Phát triển thị trƣờng và tổ chức tốt quá trình tiêu thụ nông sản Thị trường là nơi diễn ra các hành vi mua, bán các sản phẩm hàng hóa. Đó vừa là kết quả phân công lao động xã hội phát triển vừa có tác động trở lại rất lớn đối với quá trình phát triển sản xuất. Sản xuất suy cho cùng là phục vụ cho tiêu dùng, không có tiêu dùng thì không có sản xuất. Vì vậy, trong quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, vấn đề thị trường là một giải pháp có tầm quan trọng đặc biệt. Sở sĩ nói như vậy là vì trên thị trường thể hiện quy luật kinh tế được biểu hiện khá rõ như quy luật cung-cầu, quy luật giá trị và cạnh tranh. Người sản xuất có thể thông qua sự lên xuống của giá cả mà quyết định sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu và sản xuất như thế nào. 141 Trên thực tế có thể thấy rằng, nếu nông phẩm bán được thì lợi ích của người lao động sẽ phát triển.Những năm qua được sự đầu tư cuả Nhà nước, bằng các chính sách thích hợp sản xuất hàng hóa đã có bước phát triển rộng khắp. Khả năng tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế do hệ thống giao thông đi lại khó khan và thu nhập của xã hội còn thấp, mối quan hệ với thị trường bên ngoài chưa phát triển. Để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản trước hết cần hình thành hệ thống đô thị, phát triển mạnh ngành du lịch và dịch vụ, làm tăng nhu cầu về hàng hóa nông sản. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại tạo thị trường tiêu thụ ổn định sản phẩm hàng hóa ở các nước trong vùng và các nước khác. Nâng cao trình độ dự báo, cung cấp thông tin đầy đủ về thị trường để định hướng cho sản xuất cả về quy mô, chất lượng và tốc độ phát triển cho từng loại nông sản phẩm đặc biệt là các loại cây, con chủ lực có giá trị kinh tế cao. Thứ hai, tạo ra cơ chế lưu thông thông thoáng để sản phẩm có thể đến với thị trường có lợi nhất cho người sản xuất, khắc phục tình trạng ách tắc trong quá trình lưu thông hàng hóa trong nước; tìm kiếm, mở rộng khả năng liên kết thị trường thế giới. Tổ chức các hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tiêu thụ hàng hóa để hộ nông dân có thể thực hiện được giá trị hàng hóa nông sản thuận lợi. Thực hiện cơ chế thông thoáng, tự do hóa thương mại đối với các loại vật tư và sản phẩm nông nghiệp. Phát triển hệ thống hợp tác xã rộng khắp trên địa bàn tỉnh, gắn kết được với thị trường lớn trong và ngoài nước. Thứ ba, tỉnh Viêng Chăn cần phát huy “năng lực nội sinh” trên cơ sở phát huy tính chủ động của các chủ thể kinh tế: người sản xuất nguyên liệu và các công ty, nhà máy chế biến nông sản trên địa bàn, liên kết lâu dài thông qua các hợp đồng kinh tế hoặc các hình thức liên kết khác để tạo điều kiện tiền đề cho nhau trong phát triển sản xuất kinh doanh. Qua đó mở ra triển vọng ổn định thị trường tiêu thụ nông sản phẩm cho nông dân và nguồn cung 142 cấp “đầu vào” cho các cơ sở chế biến nông - lâm - ngư nghiệp, tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa nông nghiệp - công nghiệp chế biến - thương mại từng bước hình thành mô hình kinh doanh tổng hợp. Thứ tư, nâng cao chất lượng của sản phẩm đi đôi với khai thác tốt sử dụng mạng internet làm công cụ quảng bá, mở rộng các hoạt động tiếp thị để nâng cao năng lực canh tranh, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Tạo điều kiện để tổ chức các cuộc hội chợ triển lãm, đồng thời giúp cho sản phẩm nông nghiệp tham gia các hội chợ khu vực và quốc tế, qua đó tìm ra những đối tác để liên doanh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thứ năm, tỉnh cần xây dựng các chính sách khuyến khích sản xuất nông sản như chính sách phát triển kinh tế nông thôn, chính sách bảo hộ, bảo hiểm đối với nông nghiệp có lợi cho người sản xuất, để nông dân an tâm đầu tư mở rộng sản xuất tạo ra khối lượng lớn nông sản cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Trong đó đặc biệt là phát triển, mở rộng các vùng chuyên canh, tập trung quy mô lớn các loại cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày. Cùng với đó, liên kết với các doanh nghiệp chế biến, thương mại trong và ngoài tỉnh để thúc đẩy quá trình tiêu thụ nông sản của nông dân. Để làm cơ sở cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Viêng Chăn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2030. Những giải pháp trên góp phần khắc phục những hạn chế, từng bước giải quyết những vấn đề đang đặt ra nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Viêng Chăn tới năm 2030. 4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH VIÊNG CHĂN, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG NHỮNG NĂM TỚI Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải tiếp cận với cách mạng khoa học - công nghệ. Hiện nay cách mạng khoa học - công nghệ trong điều kiện toàn cầu hóa là quá trình kinh tế kỹ thuật năng động nhất, nó không 143 chỉ là làm thay đổi nhanh chóng về kinh tế của thế giới mà còn làm đảo lộn quan niệm truyển thống về sự vận động và bản chất của kinh tế. Do tác động của khoa học - công nhgệ, lực lượng sản xuất của thế giới trong thời đại ngày nay đã phát triển vượt bậc và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tác động vào mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Nhờ tiến bộ khoa học- công nghệ con người đã nâng cao được năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế. Để chuyển sang nền kinh tế thị trường hiện đại từ điểm xuất phát thấp. Tỉnh Viêng Chăn buộc phải lựa chọn con đường phát triển để có cơ hội tận dụng lợi thế của mình đi sâu vừa là thách thức đòi hỏi phải vượt qua. Muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhanh, phát triển nhanh nền kinh tế theo cơ chế thị trường, không thể không đẩy mạnh khoa học và công nghệ. Mặt khác sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đã làm các yếu tố truyền thống của lợi thế cạnh tranh thay đổi thì việc đẩy mạnh khoa học và công nghệ càng trở nên bức súc hơn. Thực tế cho thấy có những nước tuy giàu về tài nguyên nhưng vẫn không tạo dược nguồn lực phát triển. Trái lại, có nước không có nhiều nguồn tài nguyên nhưng biết phát huy các nguồn lực, vận dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới đã thành công trong việc phát triển kinh tế, hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa về bản chất là một kiểu định hướng tổ chức nền kinh tế-xã hội dựa trên nguyên tắc quy luật kinh tế thị trường và nguyên tắc mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Định hướng này không chỉ đòi hỏi phải xây dựng một xã hội công bằng dân chủ văn minh. Ở đó sự phát triển con người và phát triển xã hội bền vững được coi là trọng tâm. Đây là con đường phát triển chưa có tiền lệ. Muốn đạt tới chúng ta phải nỗ lực và sáng tạo rất cao. Phải biết tận dụng những thành tựu mới nhất của nhân loại, tránh sai lầm mà các nước khác mắc phải. Nếu không có đủ trình độ trí tuệ, không có đủ năng lực nội sinh thì khóa có thể thành 144 công. Đảy mạnh phát triển khoa học công nghệ. Vì vậy, càng trở nên quan trọng và bức thiết. Trong quá trình xây dựng tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2016-2020) của tỉnh Viêng Chăn cho rằng: “Xây dựng cơ sở kỹ thuật-công nghệ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa để góp phần sản xuất hàng hóa, hoạt động kinh doanh và dịch vụ có tiêu chuẩn, có kha năng cạnh tranh hoặc tham gia trong nước và ngoài nước có hiệu quả cao để chuyển sang cơ chế quản lý hành chính bằng Electronic (E-Government) tích cực thúc đẩy khuyến khích nghiên cứu và sử dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào trong phát triển các ngành có thế mạnh nhất là hạt giống, giống vật nuôi và v.v., thúc đẩy khuyến khích nghiên cứu-thí nghiệm, phương pháp giải quyết các vấn đề phát tiển của tỉnh Viêng Chăn đang đề cập” Việc hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và đưa các tiến bộ khoa học và công nghệ vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có ý nghĩa trực tiếp và to lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động toàn bộ các bộ phận của nông nghiệp và các ngành phi nông nghiệp gắn liền với nông nghiệp và tài nguyên đang khai thác. Do đặc trưng kinh tế-xã hội của tỉnh Viêng Chăn, nhiều mặt còn ở trình độ phát triển thấp, trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa, việc hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và việc ứng dựng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, trước hết là nông nghiệp, sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, có sức cạnh tranh trên thị trường. Vì thế đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật và ứng dựng các tiến bộ khoa hoc-công nghệ vào sản xuất, trước hết là nông nghiệp, là yếu tố quyết định tới việc thực hiện chuyên môn hóa trong sản xuất, đồng thời tạo điều kiện để phát huy vai trò của kinh tế nông nghiệp. Các nước tiến hành công nghiệp, hiện đại hóa đi từ nông nghiệp, nông thôn theo 4 quan niệm (thủy lợi hóa, hóa học hóa, cơ khí hóa, điện khí hóa). Quá trình công nghiệp 145 hóa, hiện đại hóa trải qua nhiều giai đoạn, chặng đường và có sự khác nhau về nội dung, phương pháp, công nghệ, bước đi, cách tổ chức và quản lý. Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nhờ tác động của các công nghệ mới như: công nghệ sinh học, công nghệ tin học sẽ mang lại những hiệu quả to lớn và nhanh chóng trong hoạt động kinh tế nông nghiệp. Thực chất của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp chính là áp dụng các thành tựu khoa học-công nghệ nhằm chuyển dịch hệ thống kinh tế-xã hội từ trạng thái năng suất, hiệu quả thấp, sử dụng thủ công là chính sang hệ thống có năng suất, hiệu quả cao dựa trên những phương pháp công nghiệp, công nghệ tiên tiến. Phát triển khoa học và công nghệ không chỉ là yếu tố khách quan mà còn là đòi hỏi của công cuộc phát triển đất nước, đó là yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như chúng ta đã đều biết công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi nền kinh tế-xã hội của đất nước từ trạng thái năng suất, chất lượng, hiệu quả thấp dựa vào sản xuất nông nghiệp, sử dụng lao động thủ công là chính sang chất lượng và hiệu quả cao dựa trên sản xuất công nghiệp, vận dụng những thành tựu mới của khoa học và công nghệ. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng là quá trình chuyển dịch kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành có hàm lượng khoa học và công nghệ cao. Muốn đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải đổi mới và phát triển công nghệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Không thể thực hiện thành côn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nếu không thúc đẩy khoa học và công nghệ. Việc tạo ra cũng như đưa vào sản xuất và đời sống các thành tựu khoa học - công nghệ tiến bộ có ý nghĩa cực kỳ to lớn trong điều kiện hiện nay của sự phát triển lực lượng sản xuất. Kết quả của việc sử dụng những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến là sự hoàn thiện về chất các tư liệu sản xuất, hoàn thiện về chất và mở rộng các mặt hàng cũng như tính phong phú, đa 146 dạng của các sản phẩm tiêu dùng, thay đổi tiến bộ các hình thức tổ chức và quản lý. Sự phù hợp cần thiết khách quan giữa các yếu tố vật chất và yếu tố con người trong quá trình lao động đồng thời cũng đò hỏi phải nâng cao trình độ khoa học, kỹ thuật và trình độ lành nghề của những người lao động. Áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và quản lý cho phép khai thác có hiệu quả những tiềm năng của đất nước, sức sáng tạo của con người, do đó cho phép tiết kiệm chi phí lao động xã hội, tăng thêm sự giàu có và tính đa dạng của các sản phẩm vật chất được sản xuất phục vụ cho nhu cầu con người. Sử dụng những tiến bộ khoa học-công nghệ vào sản xuất cho phép giảm chi phí sản phẩm và tăng chất lượng sản xuất, là điều kiện để mở rộng và nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Hai là. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải phù hợp với tiến hành liên tục vững bền, đảm bảo sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế với sự phát triển về văn hóa-xã hội và bảo vệ môi trường, xây dựng và phát triển thị trường hỗ trợ vững bền lâu dài với hàng hóa sản phẩm nông nghiệp mới có khả năng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, sảm phẩm mà sản xuất được phải đi bán trên thị trường, hàng hóa phải đảm bảo về chất lượng và số lượng tất yếu phải đưa tiến bộ về khoa học-công nghệ mới vào quá trình sản xuất ngày càng cao và có khả năng đáp ứng nhu cầu của tiêu dùng trong xã hội. Ba là, Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải tiến hành hợp lý giữa các ngành, trong cùng ngành, gữa các khu vực, giữa các huyện và nông thôn, giữa đồng bằng với cao nguyên. Đồng thời phát triển phải có sự kết hợp với nhau giữa các nhóm ngành có liên quan nhất là ngành giao thông vận tải, ngành thương nghiệp dịch vụ thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, nghĩa là có đường giao thông thuận lợi an toàn mới có khả năng lưu thông hàng hóa phục vụ sản xuất và phục vụ cho đời sống nông thôn vùng sâu vùng xa và đưa hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở nông thôn đi vào thành thị nhanh hơn. 147 Bốn là, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải coi sự phát triển nông nghiệp làm trọng tâm của sự phát triển nông thôn toàn diện, tập trung vào sản xuất hàng hóa ở từng khu vực. Khuyến khích từng làng, từng địa phương khai thác và sử dụng thế mạnh của mình, xây dựng nhóm tròng trọt, chăn nuôi, tổ chức hộ nông dân hoặc hộ dịch vụ của làng cho phù hợp gắn với xây dựng dự án thế mạnh của từng làng, quy định khu trọng điểm phát triển rõ rệt, trước hết là khu trọng điểm xóa đói giảm nghèo đảm bảo vốn và cán bộ chuyên nghiệp hướng dẫn làm thực tế, xây dựng mô hình sản xuất là điểm bắt đầu từ đó mới phát triển rộng rãi. Năm là. Muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tốt phải tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển mạng điện, mạng hệ thống thủy lợi cho đầy đủ để đáp ứng nước cho sự mở rộng thâm canh, trồng trọt và chăn nuôi, tăng mùa sản xuất để đảm bảo trình độ tăng trưởng phát triển sản phẩm nông nghiệp, giao quyền quản lý và sử dụng cho nhân dân và cơ quan có liên quan làm hành chính, đáp ứng hạt giống, giống vật nuôi cho nông dân bằng cách củng cố trung tâm nghiên cứu đã có để tạo mô hình và tập huấn môn trồng trọt-chăn nuôi cho nông dân tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao nhất. Sáu là, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải gắn với phát triển môi trường, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên đã có cho phù hợp có hiệu quả bằng cách tiến hành bảo vệ và củng cố nguồn lực, củng cố quy luật và tổ chức quản lý rừng, đặt chính sách khuyến khích đầu tư vào sự bảo vệ và khôi phục nguồn lực rừng và trồng rừng lại, giải quyết vấn đề chiếm lấy và sử dụng đất không đúng mục tiêu, tiến hành phân bổ nghề nghiệp cố định và tiếp tục giao đất giao rừng cho nhân dân quản lý và sử dụng lâu dài để bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường tự nhiên, hệ sinh thái và sinh học. Bảy là, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải gắn với nhu cầu của thị trường. Thị trường là nơi trao đổi mua-bán giữa người sản xuất sản phẩm hàng hóa với người tiêu dùng thông qua lưu thông, dịch vụ hai đầu mà là 148 ngành trọng tậm thương mại, trồng trọt và chăn nuôi thành hàng hóa là mục tiêu đáp ứng nhu cầu sử dụng xã hội đầy đủ. Cho nên nhu cầu của thị trường nội bộ gồm có: gạo, rau, hoa quả, thịt và cá; nhu cầu của thị trường nước ngoài gồm có: gạo, ngô.. Tám là, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải gắn với chính sách cơ cấu kinh tế. Bở vì chính sách cơ cấu kinh tế quyết định cơ chế quản lý kinh tế và là cơ sở nội dung của đường lối xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng. Cho nên để làm cho ngành nông nghiệp được tăng trưởng bền vững, phải có chính sách thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và kiểu thâm canh để đảm bảo về lương thực và hàng hóa xuất khẩu. Chín là, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải đi đôi với củng cố và xây dựng hệ thống chính trị dân chủ nhân dân vũng mạnh, tăng cường sự đoàn kết, huy động quy trình của nhân dân các bộ tộc thật rộng rãi để cho họ nhận biết rằng sản xuất nông nghiệp hàng hóa là tính tất yếu phải sản xuất đây cũng là một cách để thoát khỏi kém phát triển trước hết chúng ta phải nhận biết về công nghệ kỹ thuật, công nghệ mới và sản xuất thực tiễn của mình. Trong đó phải nghiên cứu phương pháp, hình thức hoạt động của sản xuất nào mà thấy rằng phù hợp với đặc điểm thế mạnh để làm cho nhân dân dễ hiểu và có khả năng sử dụng được. Mƣời là, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải gắn với quốc phòng-an ninh để đảm bảo sự vũng bền cũng như sự ổn định của đất nước. Đảng ủy các cấp cho đến các ngành, cơ quan, chuyên viên cũng như nhân dân các bộ tộc quyết định tham gia quá trình an ninh-quốc phòng toàn dân để ngăn chặn mọi tình huống xảy ra sẽ làm cho mất trật tự xã hội, phải thường xuyên kiểm tra cá nhân, cơ quan, cơ sở làng mà hoạt động thực hiện nghiệm vụ của mình tốt phải khên thưởng ngược lại nếu nếu ai mà vi phạm quy luật phải bị trừng phạt, để nhằm làm cho có sự an toàn ổn định, đảm bảo cho nhân dân các bộ tộc yên tâm làm ăn. 149 Mƣời một, sự đầu tư là một yếu tố quyết định thực hiện chiến lược sự phát triển nông nghiệp như: đảm bảo lương thực và sản xuất hàng hóa nó yêu cầu phải đầu tư vào các khâu sản xuất mà trong thời gian qua sự đầu tư trong ngành nông nghiệp gồm có nhiều nguồn vốn như: nguồn vốn từ ngân sách nhà nước phục vụ cho khuyến khích về kỹ thuật chuyên nghiệp, tạo sức mạnh vào cơ sở hạ tầng. Ngoài ra còn có nguồn vốn từ ngân hàng cho vây, vay vốn, vốn giúp đỡ, vốn từ nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Chiến lược từ 2020-2025 đã quy định để phát triển dự báo sẽ có con số tất cả là 5.750 tỷ kíp và quy định từng nguồn vốn như: Tóm lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở tỉnh Viêng Chăn phải dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại. Đây là quan điểm có ý nghĩa quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn của tỉnh. Sự thành công của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn trong đó then chốt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả, mục tiêu đề ra trên cơ sở ứng dụng những kết quả của khoa học công nghệ hiện đại cho phép phát huy tối đa các nguồn lực, tạo ra thị trường sản phẩm hàng hóa đa dạng, phong phú. Các sản phẩm làm ra có chất lượng cao sẽ là tiền đề góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm. Đồng thời còn là tiền đề quan trọng để phát huy những lợi thế so sánh của tỉnh. Quán triệt quan điểm này, cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau: Một là, nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ các cấp, các ngành và nhân dân về vai trò của khoa học công nghệ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của tỉnh Viêng Chăn. Nhận thức đúng là cơ sở cho hành động đúng vì vậy, cần phải nhất quán về nhận thức đối với việc ứng dụng khoa học, công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại là điều kiện tiên quyết để chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn đạt hiệu quả cao đáp ứng xu thế mở hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Thống nhất về nhận thức thì Đảng bộ, chính quyền, các sở, ban, ngành và nhân dân trên địa bàn 150 tỉnh Viêng Chăn mới hiểu rõ được vai trò ngày càng tăng và tính chất quyết định của khoa học, công nghệ đối với quá trình tăng trưởng, phát triển của các ngành kinh tế trong đó có nông nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay. Vì vậy, cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục làm cho người dân khu vực nông nghiệp, nông thôn tỉnh thấy được sự cần thiết, tầm quan trọng và vai trò to lớn của việc ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp; xóa bỏ tập tục, tập quán của nền kinh tế hiện vật, tự cấp tự túc với cách thức sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, thủ công; từ đó phát huy được tính năng động sáng tạo của họ trong sản suất kinh doanh, tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, đề án, dự án để thực hiện mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, bền vững có hàm lượng chất xám cao, công nghệ hiện đại, được đầu tư toàn diện và đồng bộ, mang lại năg suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, phù hợp đặc thù nông nghiệp của một đô thị lớn trước những yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, chính là thực hiện tốt mục tiêu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn của tỉnh. Theo quan điểm này thì cần phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn. Sử dụng những thành tựu của khoa học, công nghệ để đổi mới công nghệ sản xuất, chế biến, đổi mới các phương thức, biện pháp bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo đảm hiệu quả cao. Hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh nhằm tạo điều kiện thuận lợi để ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông phẩm. Cần phải làm tốt công tác quy 151 hoạch mà trọng tâm là quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, theo các chương trình giống cây, giống vật nuôi chất lượng cao, phát triển rau an toàn, bò sữa, thủy sản, hoa - cây cảnh...; các đề án nâng cao chất lượng quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông sản thực phẩm, đề án giám sát dịch tễ; bảo vệ và phát triển các loại rừng, cây xanh; chương trình khuyến nông, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cho các hộ sản xuất nông nghiệp Trên cơ sở đó mới khai thác lợi thế về thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn từng vùng để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nhằm phát triển nông nghiệp hàng hóa, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, tăng giá trị trên mỗi đơn vị diện tích, giảm hao phí lao động cá biệt để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. 152 Tiểu kết chƣơng 4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là khâu then chốt trong phát kinh tế nông nghiệp của tỉnh Viêng Chăn, là một vấn đề cần thiết cấp bách có ý nghĩa quan trọng to lớn cả về lý luận và thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế ngày càng hoàn thiện và hợp lý hơn trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực của tỉnh, đất nước và quốc tế. Trên cơ sở phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Viêng Chăn những năm gần đây, trong nội dung chương này, tác giả luận án đã đưa ra các quan điểm, phương hướng và đặc biệt là các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh trong thời gian tới. Những giải pháp được đưa ra là: Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện đồng bộ một số chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp như chính sách về đất đai, vốn, về đầu tư và hỗ trợ nông dân trong sản xuất nông nghiệp, cải cách thủ tục hành chính. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn, nhất là nguồn nhân lực tại chỗ, nguồn lao động trẻ vừa mới thôi học phổ thông hoặc tốt nghiệp đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh. Xây dựng tiềm lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ cho phát triển nông nghiệp, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin để hiện đại hóa quá trình sản xuất, tiêu thụ, quảng bá nông sản. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản và phát triển thị trường tiêu thu nông sản trên phạm vi toàn tỉnh và với các địa phương lân cận. Những giải pháp sẽ từng bước khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở tỉnh Viêng Chăn, làm cho quá trình này thực sự có hiệu quả nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực, góp phần hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn. 153 KẾT LUẬN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tất yếu khách quan, các xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn có tính quy luật của quá trình phát triển kinh tế mà bắt đầu từ nhỏ đến lớn, thấp đến cao, từ đơn giản đến bối rối. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có vai trò quan trọng lớn đối với đời sống xã hội cũng như phát triển kinh tế quốc dân, cơ cấu nông nghiệp - lâm nghiệp - ngư nghiệp cũng là một thành phần nằm trong cơ cấu kinh tế quốc dân, vừa là cơ cấu kinh tế làm cơ sở phát triển nền kinh tế quốc dân. Bởi vì, lĩnh vực nông nghiệp làm sản xuất là chính, tạo ra sản phẩm cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, là thị trường bán sản phẩm cho công nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thúc đẩy sự phân công lao động, phân vùng sản xuất lại và có khả năng khai thác thế mạnh của địa phương, tạo nguồn thu nhập cho ngân sách, gia đình, làm cho đời sống của nông dân được nâng lên cao hơn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã thúc đẩy và mở lối cho các thành phần kinh tế được khai thác và sử dụng nguồn vốn trong sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng tăng về số lượng, để mở rộng quy mô và trình độ sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội. Thời gian qua, được sự quan tâm, tạo điều kiện của Đảng, Chính phủ và chính quyền địa phương, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Viêng Chăn đã có nhiều chuyển biến tích cực cả trên phương diện ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế; từng bước hiện đại hóa nền nông nghiệp, nâng cao đời sống cho nông dân, tạo ra những mặt hàng nông sản có giá trị gia tăng lớn. Tuy nhiên, nhìn chung quá trình đó diễn ra còn chậm, trình độ, tay nghề của nông dân phần lớn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt qua, quá trình chueyenr giao và ứng dụng khoa học - công nghệ cũng còn chậm khiến cho Viêng Chăn chưa khai thác được tốt tiềm năng, ưu thế về phát triển nông nghiệp của vùng. 154 Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Viêng Chăn trong thời gian tới, cần phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp toàn quốc, tổ chức nhóm sản xuất, giao đất giao rừng, điều tra nghiên cứu đât đai của từng vùng, sử dụng kỹ thuật, sự thành công của về công nghệ vào sản xuất, phát triển công nghiệp chế biến, đáp ứng hạt giống thực phẩm, giống vật nuôi, thâm canh, đáp ứng nước, củng cố và phát triển mạng lưỡi giao thông, viễn thông, đáp ứng chuyên viên, đáp ứng tín dụng, sự đảm bảo, tìm thị trường và hợp tác với các tổ chức liên quan và chỉ đạo từ chính quyền địa phương các cấp. Để tiếp tục giải quyết các vấn đề đó, trước hết phải giải quyết khâu chính sách và khâu đặt kế hoạch, dự án phối hợp chặt chẽ giữa các ngành có liên quan có trách nghiệm như: đất sản xuất, vốn, lao động, chuyên viên, quản lý quy luật, chế biến, dịch vụ hai đầu, giải quyết đường giao thông và tìm thị trường đảm nhận sản phẩm nông nghiệp mà có ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Ngoài ra, phải lấy công việc sản xuất nông nghiệp làm nghiệm vụ trực tiếp của toàn đảng và toàn dân bằng cách “dựng tỉnh là đơn vị chiến lược, dựng huyện là đơn vị mạnh mẽ toàn diện và dựng làng là đơn vị phát triển” để làm cho tỉnh có hàng hóa và sản phẩm từ nông nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và xuất khẩu ngày càng nhiều nhằm xóa nghèo của nhân dân làm cho tỉnh Viêng Chăn từng bước thoái khỏi tình trạng kém phát triển và có khả năng xóa nghèo đến năm 2025. 155 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Đuông Chăn Năn Tha (2019), "Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay", Tạp chí Mặt trận, (192), tr.54-57. 2. Đuông Chăn Năn Tha (2019), "Đào tạo nghề cho người lao động nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Viêng Chăn Lào", Tạp chí Kinh tế và Quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, (31), tr.51-54. 3. Đuông Chăn Năn Tha (2022), "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Viêng chăn, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào - Thực trạng và giải pháp", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Bộ Công thương, (08), tr.67-70. 156 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Đăng Bằng (2001), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 2. Hà Xuân Bình (2021), “Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng xuất khẩu bền vững của một số địa phương ở trong và ngoài nước và bài học cho tỉnh Thái Bình”, Tạp chí Công thương, (5), tr.18-24. 3. Vũ Trọng Bình (2012), “Đặc trưng của nền nông nghiệp mới trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, toàn cầu hóa”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (182). 4. Buakhon Nammavông (2001), Vai trò của công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ đối với phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 5. Bùi Chí Bửu (2009), “Phát triển nông nghiệp ở Việt Nam thành tựu và thách thức”, Tạp chí Cộng sản, (7), tr.42-48. 6. Bun Thi Khưa Mi Xay (1999), Phát triển thị trường nông thôn ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Bunkhon Bunchit (2005), Vai trò nhà nước đối với sự phát triển kinh tế nông thôn ở Công hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 8. Bunlot Chănthachon (2009), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở tỉnh Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chi Minh, Hà Nội. 157 9. Nguyễn Sinh Cúc (2004), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn sau 2 năm thực hiện nghị quyết Trung ương 5”, Tạp chí Con số và sự kiện, (6), tr.22-28. 10. Trần Xuân Châu (2002), Đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 11. Trần Xuân Châu (2016), “Giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học xã hội, (8), tr.36-43. 12. Lê Kim Chi (2013), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2010, Luận án Tiến sĩ, trường Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 13. Lê Quốc Doanh (2004), Canh tác đất dốc bền vững, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Lê Quốc Doanh (2006), “Nghiên cứu luận cứ khoa học để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước, Mã số KX07.17, Hà Nội. 15. Phạm Ngọc Dũng (2002), Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở vùng lãnh thổ đồng bằng Sông Hồng - thực trạng và giải pháp, Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Nguyễn Hữu Đức (1996), Tác động của cơ chế quản lý kinh tế đối với việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, Luận án tiến sĩ khoa học kinh tế, quản lý và kế hoạch, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 158 19. Bùi Thanh Giang (2021), Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Công thương, (5), tr.37-42. 20. Ngô Thái Hà (2015), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam, Luận Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia, Hà Nội. 21. Lương Đình Hải (2019), “Tìm hiểu các tiếp cận hệ thống cấu trúc về kinh tế”, Tạp chí Khoa học xã hội, (4), tr.22-28. 22. Vương Đình Huệ (2012), “Định hướng, giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Tạp chí Tài chính, (8) (574); 23. Humpheng Xaynasin (2001), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Cộng hòa Dân Chủ Nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 24. Phạm Hùng (2001), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở miền Đông Nam bộ hiên nay, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 25. Nguyễn Lê Huy (2010), Phát triển sản xuất nông sản hàng hóa ở nông hộ thuộc 4 huyện vùng núi cao phía bắc tỉnh Hà Giang, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội. 26. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), “Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế”, 34228&print=true 27. Nguyễn Đức Hưởng (2013), “Cho vay ưu đãi nông nghiệp nông thôn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có bảo hiểm lãi suất giúp nông dân an tâm - ngân hàng an toàn”, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, (24). 159 28. Nguyễn Thị Mai Hương, Bùi Thị Sen (2020), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam”, Tạp chí Công thương, (8), tr.32-39. 29. Phan Ngọc Mai Hương (2006), “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Thái Nguyên theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (5). 30. Vũ Thị Thu Hương (2016), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 31. Phạm Thị Khanh (2003), Huy động vốn phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng song Hồng hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 32. Khăm Pao (1993), Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa- vận dụng những kinh nhgiệm của Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 33. Khiển Sy Thôn Thông Đam (1998), Những phương hướng và giải pháp nhằm đưa khoa học - công nghệ vào nông nghiệp của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận án Tiến sĩ khoa học kinh tế quản lý và kế hoạch, Đại học Quốc gia, Hà Nội. 34. Nguyễn Xuân Lai (1996), Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Tiền Hải - Tỉnh Thái Bình, Luận án Phó tiến sĩ, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 35. Đào Ngọc Lâm (2015), “Cơ cấu ngành kinh tế: mục tiêu, tiến độ và cảnh báo”, Tạp chí Cộng sản, (1), tr.62-69. 36. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t.13, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 37. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t.23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 38. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t.4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 160 39. C.Mác và Ph.Ăngghen (2002), Toàn tập, t.46, phần II, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Marsh S.P; T.G. MauAulay và Phạm Văn Hùng (2007), Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế của Ô-Trây-lia (ACIAR), Hà Nội. 41. Phan Sỹ Mẫn (2013), “Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Báo cáo khoa học tại hội thảo Chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu vùng kinh tế - Thực trạng, vấn đề và phương hướng, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 42. Trần Quang Minh (2010), “Nông nghiệp Hàn Quốc trên đường phát triển”, Báo cáo khoa học tại Hội thảo quốc tế Kinh tế Việt Nam - Hàn Quốc trong thời kỳ hội nhập, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 43. Đỗ Hoài Nam (1999), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển những ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 44. Nguyễn Đình Nam (1994), “Khái niệm, đặc trưng và xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn”, Hội thảo khoa học về Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, Ủy ban kế hoạch nhà nước - trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 45. Nguyễn Thị Hồng (2013), “Chính sách tiền tệ trong việc mở rộng tín dụng vùng Đồng bằng sông Cửu Long - Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ (24). 46. Nhiều tác giả, Từ điển bách khoa Việt Nam, Nxb Đại học Bách khoa, Hà Nội. 47. Phansay Pheangkhammy (2014), Vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chi Minh, Hà Nội. 161 48. Lê Du Phong, Lê Huỳnh Mai (2012), “Tăng đầu tư cho nông nghiệp - giải pháp bảo đảm cho khu vực kinh tế này thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (182). 49. Lê Du Phong, Nguyễn Thành Độ (1999), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 50. Phômma Phăntha Lăng Sỷ (2002), Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh Khăm Muộn Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - thực trạng và giải pháp, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 51. Phômma Phănthalăngsỷ (2002), Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh Khăm Muộn Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - Thực trạng và giải pháp, Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 52. Đức Phường (2008), “Nông nghiệp Thái Lan lời giải từ công nghệ và đổi mới chính sách”, Tạp chí Nông thôn mới, (226), tr.22-27. 53. Trần Anh Phương (2009), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - thực trạng và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Cộng sản, (9), tr.67-73. 54. Phạm Thị Quý, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong 30 năm đổi mới” Tạp chí Con số và Sự kiện, (12), tr.15-21. 55. Tạ Minh Sơn (2016), “Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp nước ta”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kỳ 2, (6), tr.41-44. 56. Lê Quốc Sử (chủ biên) (2001), Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong thời đại kinh tế tri thức, Nxb Thống kê, Hà Nội. 162 57. Lê Bá Tâm (2016), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vũng ở tỉnh Nghệ An, Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 58. Trương Thị Tiến (2009), Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 59. Hoàng Minh Thảo (2015), “Thách thức của toàn cầu hóa với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Đại học quốc gia, Hà Nội, (8), tr.44-49. 60. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 61. Bùi Tất Thắng (2007), Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 62. Lê Đình Thắng (1994), “Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông thôn”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, Ủy ban kế hoạch nhà nước - Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 63. Vũ Đình Thắng (2005), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 64. Phan Hải Thu (2014), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Gia Lai”, Tạp chí Ngoại thương, (34). 65. Đoàn Xuân Thủy (2011), Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 66. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2015), “Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu nông thôn Việt Nam”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. 67. Xanh Nguyễn Hoàng Xanh (2015), “Lối ra cho tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn”, Tạp chí Cộng sản, (22), tr.49-54. 163 II. Tài liệu tiếng Lào 68. Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Tổng kết đánh giá về việc tổ chức thực hiện phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp 5 năm lần thứ VII (2011-2015) và phương hướng kế hoạch 5 năm lần thứ VIII (2016-2020), Viêng Chăn. 69. Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Chiến lược phát triển nông nghiệp năm 2025 và phương hướng đến năm 2030, Viêng Chăn. 70. Cơ quan quản lý đất đai quốc gia (2019), Báo cáo kết quả khảo sát tình trạng thuê đất ở tỉnh Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Viêng Chăn. 71. Cục Thống kê Quốc gia Lào (2020), Báo cáo thống kê năm 2019, Viêng Chăn. 72. Đảng bộ tỉnh Viêng Chăn, Định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 (Báo cáo tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Viêng Chăn, nhiệm kỳ 2011 - 2015), Viêng Chăn. 73. Đảng bộ tỉnh Viêng Chăn, Định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016- 2020 (Báo cáo tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Viêng Chăn, nhiệm kỳ 2016 - 2020), Viêng Chăn. 74. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản cách mạng Lào lần thứ X, Viêng Chăn. 75. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản cách mạng Lào lần thứ XI, Viêng Chăn. 76. Sở Nông nghiệp và Lâm nghiệp tỉnh Viêng Chăn, Tổng kết 5 năm thực hiện kế hoạch phát triển Nông nghiệp và Lâm nghiệp của tỉnh Viêng Chăn (2016-2010) và kế hoạch năm 2021-2025, Viêng Chăn. 77. Sở Nông nghiệp và Lâm nghiệp tỉnh Viêng Chăn, Tổng kết 5 năm thực hiện kế hoạch phát triển Nông nghiệp và Lâm nghiệp của tỉnh Viêng Chăn (2010-2015) và kế hoach năm 2016-2020, Viêng Chăn. 164 III. Tài liệu tiếng Anh 78. Adelman I. and C.T. Morris (1967). Comparative pattern of economic development, 1850-1914. John Hopkins University Press, Baltimore. 79. CIMMYT (2010). Maize - Global Alliance for Improving Food Security and the Livelihoods of the Resource-poor in the Developing World. International Maize and Wheat Improvement Center. 80. Clark C. (2008), “Agriculture and Development”, London, Macmillan. 81. Chenery H. (1988). Structural transformation, Handbook of development economics. North-Holland. Vol 01. pp. 197-202. 82. Dovring F. (1959). The share of agriculture in a growing population, FAO, monthly bulletin of agricultural economics and statistics. (8). 83. Fisher A.G.B. (1935). The clash of progress and security. London, Macmillan. 84. Kuznets S. (1971). Economic growth of Nations: Total Output and Production Structure. Havard University Press, Cambridge. 85. Shin'schi Shigetomi (1998), Cooperation and Community in Rural Thailand: An Organizational Analysis of Participatory Rural Development. 86. Solon Barraclough, K. Ghimire, H. Meliczek.- Geneva (1997); Rural development and the environment: Towards ecologically and socially sustainable development in rural areas, Switzerland. 87. Todaro M.P. (1982). Economic development in the third world. Longman, Newyork-London. 88. Yifu and Yao (1999). Chinese rural industrialization in the context of the East Asian miracle. China center for economic research. Beijing University. Beijing.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_nong_nghiep_cua_tinh_vien.pdf
  • pdfScan Douangchanh Nantha.pdf
  • pdfTrang thong tin (T.Anh).pdf
  • pdfTrang thong tin (T.Viet).pdf
  • pdfTT nop QD cap HV.pdf
Luận văn liên quan