Hoạt động nghiên cứu, triển khai và ứng dụng KHCN mới vào SX, phục vụ cho
chuyển dịch CCKT còn nhiều hạn chế, nhiều hoạt động triển khai chậm hoặc thiếu
hiệu quả. Nguyên nhân này cũng xuất phát từ những hạn chế về vốn đầu tư, CCCS kết
nối giữa các đơn vị nghiên cứu KHCN với các đối tượng SXKD, năng lực cán bộ, thói
quen và trình độ SX của người nông dân nên đã ảnh hưởng đến việc nắm bắt và áp
dụng các kỹ thuật mới vào SX. Công tác dồn điền, đổi thửa phục vụ SX quy mô lớn
tiến hành chậm. Các DN cũng không mạnh dạn đầu tư vào nghiên cứu, ứng dụng CNC
trong SX do hạn chế về nguồn lực nghiên cứu khoa học, nguồn vốn cũng hạn chế lại
khó tiếp cận, nguy cơ rủi ro trong đầu tư nhất là đối với SX NN làm cho tỷ lệ các sản
phẩm CNC còn thấp. DN bị yếu thế do công nghệ lạc hậu, khó cạnh tranh, chi phí cao
dẫn đến lợi nhuận thấp, không có kinh phí để mở rộng và nghiên cứu công nghệ mới
hơn, NSLĐ chậm được cải thiện, quá trình chuyển dịch CCKT vì thế cũng bị cản trở
207 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn hà nội trong xây dựng nông thôn mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảo nguồn vốn được sử dụng hợp lý, hiệu quả. Các nguồn vốn huy động được phải
được sử dụng đúng mục đích, hợp lý, hiệu quả, đặc biệt phải được công bố một cách
công khai, mình bạch cho người dân và các DN kiểm tra, giám sát. Có như vậy mới có
thể tiếp tục huy động nguồn vốn từ các DN và các tầng lớp dân cư.
4.4. Một số kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ
- Quốc hội cần xem xét sửa đổi lại một số quy định trong Luật Đất đai: xóa bỏ
chính sách hạn điền nhằm khuyến khích việc tích tụ và tập trung ruộng đất để tạo ra nền
NN SX hàng hóa tập trung, quy mô lớn với kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Bên cạnh
đó, Nhà nước cần phải áp dụng đánh thuế lũy tiến trong quản lý đất đai để đảm bảo đất
đai tích tụ được sử dụng có hiệu quả, tránh tình trạng đầu cơ đất. Điều quan trọng nhất
trong đánh thuế lũy tiến là xác định chính xác mốc để đánh thuế. Mở rộng thêm các
hình thức tiếp cận đất NN cho DN có vốn đầu tư nước ngoài.
- Chính phủ cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá lại tiềm năng, chất lượng đất đai,
hoàn thiện và củng cố hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát và có chế tài xử lý nghiêm khắc đối với những hành vi sử dụng đất sai mục
đích, trái quy hoạch.
165
- Chính phủ cần xem xét loại bỏ một số loại phí đối với các sản phẩm NN, quy
định giá sàn đổi với một số nông sản thiết yếu, thu mua nông sản cho nông dân khi giá
thấp để bình ổn giá cả.
- Chính phủ cần sớm ban hành các văn bản quy định và hướng dẫn việc thu hút
vốn đầu tư nước ngoài vào SX NN để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư phát triển SX NN.
Tiểu kết chương 4
Các nội dung chính trong chương 4 bao gồm:
Thứ nhất, xem xét xu hướng chuyển dịch CCKT của Việt Nam và thế giới trong
giai đoạn từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 trước sự phát triển nhanh của
KHCN, nhất là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, trước xu thế hội nhập và toàn cầu hóa
ngày càng sâu, rộng và bối cảnh XD NTM của Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Thứ hai, đưa ra quan điểm về chuyển dịch CCKT NT Hà Nội trong XD NTM gồm
5 nội dung: (i) Chuyển dịch CCKT NT Hà Nội phải phù hợp với cơ cấu chung của TP,
phù hợp với định hướng phát triển KT-XH Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến
2030, phù hợp với các QH chung của TP và các QH ngành; (ii) Chuyển dịch CCKT NT
Hà Nội phải đảm bảo sự phát triển hài hòa, hợp lý giữa các ngành, các lĩnh vực, khai
thác triệt để mọi tiềm năng thế mạnh của địa phương; sử dụng hiệu quả và bền vững các
nguồn lực phục vụ cho sản xuất và PTKT; (iii) Chuyển dịch CCKT NT ngoại thành cần
chú trọng KHCN, coi đây là chìa khóa thực hiện cơ giới hóa NT trong quá trình XD
NTM; (iv) Chuyển dịch CCKT NT cần chú trọng phát huy vai trò và tính chủ động và
sự đa dạng của các hộ nông dân, các chủ thể kinh tế ở NT và (v) Chuyển dịch CCKT
NT Hà Nội cần đảm bảo giải quyết tốt mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
Thứ ba, từ các quan điểm trên, luận án cũng đưa ra một số định hướng về chuyển
dịch CCKT NT Hà Nội trong XD NTM gồm các định hướng về chuyển dịch cơ CCKT
chung và các định hướng cụ thể cho từng ngành.
Thứ tư, trên cơ sở các quan điểm và định hướng, luận án đề xuất 7 nhóm giải pháp
thúc đẩy chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM gồm: (i) Đổi mới mạnh mẽ hơn, triệt để
hơn các chính sách của Đảng, Nhà nước và TP đối với NN - nông dân và NT trong XD
NTM; (ii) Quan tâm thỏa đáng đối với việc nghiên cứu hỗ trợ hoạt động của các chủ thể
kinh tế nhằm đổi mới các hình thức tổ chức SXKD trong khu vực NT, nhất là trong SX
NN và hoạt động thương mại; (iii) Chú trọng nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường sự
tham gia của người dân; (iv) Đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm và phát
166
triển thị trường; (v) Tăng cường đầu tư XD và hoàn thiện KCHT NT; (vi) Tập trung đầu
tư phát triển nguồn nhân lực NT đáp ứng nhu cầu chuyển dịch CCKT; (vii) Tăng cường
huy động nguồn vốn đầu tư cho chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM
167
KẾT LUẬN
Để đánh giá một cách toàn diện chuyển dịch CCKT NT Hà Nội trong XD NTM,
Luận án đã tập trung vào XD và hoàn thiện khung lý thuyết về chuyển dịch CCKT NT
trong XD NTM ở Hà Nội. Luận án tiếp cận chuyển dịch CCKT NT theo góc độ là một
danh từ để XD nội hàm về chuyển dịch CCKT còn cách tiếp cận theo góc độ một động
từ được xem xét như những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch CCKT NT. Từ
đó, luận án xem xét mối quan hệ giữa chuyển dịch CCKT NT và XD NTM trên cơ sở
coi chuyển dịch CCKT NT vừa là nội hàm, vừa là điều kiện để thực hiện XD NTM.
Luận án đã làm rõ được những yêu cầu chuyển dịch CCKT NT trong điều kiện XD
NTM gắn với những điều kiện đặc thù của một thủ đô và XD riêng một khung lý thuyết
về chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM của Hà Nội trên cơ sở xem xét khu vực NT
Hà Nội là một Thủ đô với nhiều những yêu cầu và đặc điểm khác biệt so với các khu
vực NT khác trên cả nước bao gồm: xu hướng chuyển dịch CCKT NT; các tiêu chí đánh
giá chuyển dịch CCKT NT; các nhân tố tác động đến chuyển dịch CCKT NT thông qua
mối tương quan về kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành trong quá trình
XD NTM và đặc thù của một thủ đô.
Căn cứ vào khung lý thuyết đã XD và qua phân tích thực trạng chuyển dịch
CCKT, luận án đã phát hiện ra những bất cập về chuyển dịch CCKT NT trong XD
NTM ở Hà Nội: (i) CCKT NT tuy đã dịch chuyển theo hướng tích cực nhưng tỷ trọng
ngành NN còn tương đối cao, tỷ trọng ngành DV tuy có tăng nhưng tăng chậm và chưa
tận dụng tốt các lợi thế của địa phương; (ii) Trong nội bộ các ngành, CCKT dịch chuyển
cũng chưa rõ nét theo các định hướng của TP về chuyển dịch CCKT NT trong XD NTM;
(iii) Xu hướng PTKT theo hướng tập trung quy mô lớn tuy đã hình thành nhưng cũng
chưa đạt yêu cầu về tốc độ dịch chuyển để hình thành nên các vùng SX tập trung thực
sự mang tính chất SX hàng hóa mũi nhọn; (iv) Quá trình dịch chuyển CCKT tuy đã
hướng theo việc gia tăng các yếu tố KHCN phù hợp với tiến trình CNH-HĐH nhưng
vẫn chưa đủ sức tạo nên sự thay đổi cơ bản về chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng đến
môi trường sống; (v) Năng suất đất đai, NSLĐ và TNBQĐN khu vực NT Hà Nội mặc
dù đã có những cải thiện rõ rệt nhưng chưa tương xứng với tiềm lực hiện có, còn có sự
chênh lệch khá lớn giữa TBNQĐN khu vực NT với TNBQĐN chung của Hà Nội và
khu vực thành thị. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này là: chính sách đất đai và
các CCCS khác còn chưa đồng bộ; các QH, KH còn mang tính bị động, thiếu cụ thể và
thiếu tính khả thi; Các chính sách, biện pháp huy động sự tham gia của các chủ thể kinh
tế còn hạn chế nhất là các HTX và các DN; thị trường các sản phẩm hàng hóa ở NT còn
hạn hẹp; hoạt động nghiên cứu, triển khai và ứng dụng KHCN mới vào SX còn hạn chế;
168
KCHT NT còn thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được nhu cầu PTKT; chất lượng nguồn
nhân lực còn hạn chế và phân bố không đồng đều; nguồn vốn huy động phục vụ XD
NTM còn ít và vẫn dựa chủ yếu vào nguồn ngân sách nhà nước.
Từ những đánh giá trên, luận án đề xuất các quan điểm, định hướng về chuyển
dịch CCKT NT trong XD NTM ở Hà Nội, theo đó chuyển dịch CCKT NT phải đảm bảo
phù hợp với định hướng phát triển, phù hợp với các quy hoạch; đảm bảo phát triển hài
hòa, chú trọng đầu tư KHCN, tăng cường tính chủ động và đảm bảo tính hiệu quả, bền
vững. Luận án cũng đưa ra 7 nhóm giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKT NT trong XD
NTM gồm: (i) Đổi mới mạnh mẽ hơn, triệt để hơn các chính sách của Đảng, Nhà nước và
TP đối với NN - nông dân và NT trong XD NTM; (ii) Quan tâm thỏa đáng đối với việc
nghiên cứu hỗ trợ hoạt động của các chủ thể kinh tế nhằm đổi mới các hình thức tổ chức
SXKD trong khu vực NT, nhất là trong SX NN và hoạt động thương mại; (iii) Chú trọng
nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường sự tham gia của người dân; (iv) Đẩy mạnh đầu tư
nghiên cứu phát triển sản phẩm và phát triển thị trường; (v) Tăng cường đầu tư XD và
hoàn thiện KCHT NT; (vi) Tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực NT đáp ứng nhu
cầu chuyển dịch CCKT; (vii) Tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư cho chuyển dịch
CCKT NT trong XD NTM
Tuy luận án đã đạt được những mục tiêu đề ra nhưng vì những lý do cả khách
quan và chủ quan nên mới chỉ tập trung nghiên cứu chuyển dịch CCKT NT Hà Nội trên
cơ sở xem xét mối quan hệ qua lại giữa chuyển dịch CCKT NT với XD NTM, chưa
lượng hóa được tác động của chương trình XD NTM đến chuyển dịch CCKT NT Hà
Nội. Đây là gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo. Tác giả rất mong nhận được sự đóng
góp và giúp đỡ của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu để hoàn thiện và phát triển thêm
nghiên cứu của mình.
169
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
1. Lê Huỳnh Mai, Lê Mai Loan (2015), ‘Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình xây dựng nông thôn mới nhìn từ
thành công của một số quốc gia trên thế giới’, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số
đặc biệt tháng 12/2015.
2. Lê Du Phong, Lê Huỳnh Mai (2017), ‘Chính sách đất đai - rào cản lớn cần tháo
dỡ để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển’, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số
240, tháng 06/2017.
3. Lê Huỳnh Mai (2016), ‘Ngành động lực cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn Hà Nội gắn với xây dựng nông thôn mới’, Kỷ yếu Hội
thảo khoa học quốc gia: Động lực phát triển kinh tế Việt nam giai đoạn 2016 –
2020, tầm nhìn đến 2035, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, tháng 08/2016.
4. Lê Du Phong & Lê Huỳnh Mai (2017), ‘Tháo gỡ các rào cản về thể chế kinh tế
đòi hỏi bức xúc của phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay’, Kỷ yếu hội
thảo khoa học quốc gia: Thể chế kinh tế và rào cản của thể chế kinh tế đối với
phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2017.
5. Lê Huỳnh Mai - tham gia (2016), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
ngoại thành Hà Nội theo hướng giá trị cao, kinh tế xanh và phát triển bền
vững”, Sách tham khảo, NXB Chính trị Quốc gia, tháng 01/2016.
6. Lê Huỳnh Mai - tham gia (2016), “Kinh tế Việt Nam 2016: Tái cơ cấu kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tang trưởng và vai trò Nhà nước kiến tạo phát triển”,
Sách tham khảo, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, tháng 04/2017.
170
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Becattini G. (1992), ‘Le district marshallien: une notion socio-économique in:
“Les régions quigagnent. Districts et réseaux: les nouveaux paradigmes de la
géographie économique’, Benko G. et Lipietz A. (éd.). PUF. Paris 1992. pp 35-
55.
2. Bùi Tất Thắng (1994), Sự chuyển dịch CCNKT trong thời kỳ CNH của các
NIES Đông Á và Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
3. Bùi Tất Thắng (1997), Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng tới quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam,
Đề tài KH cấp bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Hà Nội.
4. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
5. Bùi Tất Thắng (2011), ‘Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới’, Tạp chí Xã hội học, số 4(116), pp.22-30.
6. Cavallier G. (1996), De la ville à I’ urban, Urbanisme.
7. Chambers, Robert (1983), Rural development: Putting the last first. Vol. 198.
London: Longman.
8. Chenery H. (1988), ‘Structural transformation’, Handbook of development
economics, No(1), North – Holand, pp197-202.
9. Colin Clark (1940), The Conditions of Economic Progress, Macmillan,
London.
10. Colin I., Bradford J. (2003), Prioritizing Economic Growth: Enhancing
Macroeconomic Policy Choice, UNCTAD Press.
11. Colletis G., Pecqueur B. (2003), ‘Intégration des espaces et quasi intégration
des firmes: vers de nouvelles rencontres productives’, Revue d'Economie
Régionale et Urbaine, No(3), p.489-507.
12. Courlet C., Pecqueur B. (2001), ‘Systèmes locaux d'entreprises et externalités:
un essai detypologie’, Revue d’Economie Régionale et Urbaine, No3/4, pp.
391-406.
13. Đào Thế Tuấn và cộng sự (2003), Tổng kết lý thuyết, cơ sở lý luận về quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đề tài nhánh 1, Đề tài
nghiên cứu luận cứ khoa học để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Viện Khoa học kỹ thuật Nông
nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
171
14. David Mosse (2001), ‘'People's knowledge', participation and patronage:
operations and representations in rural development’, Cook. B and Kothari. U,
(eds.), Participation - the new tyranny?, Zed Press, pp. 16-35.
15. Đinh Trọng Thắng, Nguyễn Văn Tùng (2017), ‘Tái cơ cấu nền kinh tế và
những vấn đề đặt ra’, Tạp chí Tài chính kỳ 1+2 tháng 1/2017
16. Douglass, M. (2013), The Saemaul Undong: South Korea’s Rural
Development Miracle in Historical Perspective, Asia Research Institute.
17. Edward P. Reed (2011), ‘Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Hàn
Quốc’; Hội thảo về xây dựng nông thôn mới tháng 10/2011, Hà Nội.
18. Fei, John C. H. and Gustav Ranis (1964), Development of the Labor Surplus
Economy: Theory and Policy, Homewood, Illinois, Richard A. Irwin, Inc.
19. Fisher T., Allen G.B. (1935), The Clash of Progress and Security, Macmillan
Press, Lodon.
20. Frenkel S. (1988), ‘Containing Dualism through Corporatism: Changes in
Contemporaty Industrial Relations in Australia’, Bulletin of Comparative
Industrial Relations, Bulletin (20), pp 113-145.
21. G. Endrweit và G. Trommsdorff (2002), Từ điển xã hội học, NXB Thế Giới,
Hà Nội.
22. Gregory Veeck; Clifton W. Pannell (1989), ‘Rural Economic Restructuring
and Farm Household Income in Jiangsu’, People's Republic of China, Annals
of the Association of American Geographers 79 (2) (Jun., 1989), pp. 275-292.
23. Hải Lâm (2017), Mở rộng sản xuất rau an toàn vùng ngoại thành Hà Nội, Báo
Nhân dân điện tử, truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017, từ:
rau-an-toan-vung-ngoai-thanh-ha-noi.html.
24. Hill, C.W. (2013), International Business: Competing in the Global
Marketplace, McGraw-Hill. New York.
25. Hoa Hữu Lân (2013), Điều tra đánh giá kết quả thực hiện mô hình nông thôn
mới tại một số xã điển hình trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2013, Báo cáo
khoa học tổng kết đề tài cấp thành phố, Hà Nội.
26. Hoàng Sơn (2011), Kinh doanh nông nghiệp: Học gì từ người Mỹ, Dân Việt,
truy cập ngày 04 tháng 12 năm 2011, từ:
nong-nghiep-hoc-gi-tu-nguoi-my-88270.html.
27. Hoàng Tuấn (2014), Mỗi làng một sản phẩm?, An ninh Thủ đô, truy cập ngày
20 tháng 3 năm 2014, từ:
pham/542156.antd.]
172
28. Ibrahim Ngah (2011), ‘Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Malaysia’, Hội
Thảo về xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội tháng 10/2011.
29. Ishikawa, S. (1987), Structural Change, in Eatwell, J., Milgate, M. and
Newman, P. (eds), The Palgrave: A Dictionary of economic, V4 Macmillan.
30. John Page (1994), "The East Asian Miracle: Four Lessons for Development
Policy", NBER Macroeconomics Annual (9), pp: 219-269.
31. Jonhston B.F., Mellor J.W. (1961), The role of agriculture in economic
development, American economic Review, pp51: 566-593.
32. Joseph E. Stiglitz, Shahid Yusuf (2002), Suy ngẫm lại sự thần kỳ Đông Á, dịch
bởi Vũ Cương, Hoàng Thanh Dương, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
(Sách gốc xuất bản năm 2001).
33. K.Marx (1975), Phê phán khoa học kinh tế chính trị, quyển 1, tập 3, NXB Sự
thật, Hà Nội
34. Keynes J.M. (1936), The General Theory of Employment, Interest and Money,
Macmillan Press, London.
35. Khánh Phương (2017), Xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm thế giới, Báo
điện tử của bộ Xây dựng, truy cập ngày 05 tháng 5 năm 2017, từ:
kinh-nghiem-the-gioi.html.
36. Kuznets S. (1967), ‘Population and economic growth’, American
Philosophical Society Proceedings (3), pp 170-193.
37. Lê Đình Thắng (1998), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn – Những vấn đề
lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
38. Lê Du Phong – Lê Huỳnh Mai (2017), ‘Chính sách đất đai – Rào cản lớn cần
tháo gỡ để thúc đẩy kinh tê – xã hội phát triển’, Tạp chí Kinh tế và Phát triển
(240), pp 2-10.
39. Lê Du Phong - Nguyễn Thành Độ (1999), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
40. Lê Quốc Sử (2001), Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển kinh tế nông
nghiệp Việt Nam theo hướng CNH – HĐH từ thế kỷ XX sang thế kỷ XXI trong
thời kỳ đại kinh tế tri thức, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
41. Lê Vũ Anh (2001), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ, Học viện hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
173
42. Levine R. (1997), ‘Financial Development and Economic Growth: View and
Agenda’, Journal of Economic Literature (35), pp 688-726
43. Lewis, W. Arthur (1954), ‘Economic Development with Unlimited Supplies of
Labor’, Manchester School of Economic and Social Studies, Vol. 22, pp. 139-
91.
44. Locke J.M., Richard M. (1996), Remaking the Italian Economy, Ithaca:
Cornell University Press.
45. Machlup, Fritz (1991), Economic Semantics, New Brunswick, NJ:
Transaction.
46. Marshall A. (1890), Principles of Economics, Macmillan, London
47. Marshall A., Marshall M. P. (1979), Economics of industry, Macmillan,
London
48. Moe T. (1984), ‘The New Economics of Organization’, American Journal of
Political Science (28), pp 739-771.
49. Ngọc Quỳnh (2017), Tín dụng cho phát triển nông nghiệp, vẫn khó tiếp cận, ,
Báo mới.com truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017, từ: https://baomoi.com/tin-
dung-cho-phat-trien-nong-nghiep-van-kho-tiep-can/c/23551417.epi
50. Ngọc Quỳnh (2018), Gỡ rào cản trong đầu tư vào nông nghiệp, Báo mới.com
truy cập ngày 05 tháng 06 năm 2018, từ: https://baomoi.com/go-rao-can-
trong-dau-tu-vao-nong-nghiep/c/26291765.epi
51. Ngô Đình Giao (1994), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH
nền kinh tế quốc dân, tập II, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Ngô Doãn Vịnh (2005), Bàn về phát triển kinh tế: Nghiên cứu con đường dẫn
tới giàu sang, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
53. Nguyễn Thị Lan Hương (2011), Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành
của nền kinh tế tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
54. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2012) , Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh
Nam Định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ,
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
55. Nurkse, Ragnar (1961), Patterns of Trade and Development, The Wicksell
Lectures for 1959, New York: Oxford University Press.
56. OECD (1994), Creating rural indicators, OECD Publications , Paris
57. OECD (2006), New rural Policy: Linking up for growth, OECD Publications,
Paris
58. OECD (2006), The New Rural Paradigm, OECD Publishing, Paris
174
59. Phạm Ngọc Dũng (2001), Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng, thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sĩ, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
60. Phạm Thị Oanh (2011), ‘Phong trào làng mới Saemaul ở Hàn Quốc, quá trình
phát triển và thành tựu’, Xã hội học, 4(116), pp.104-110.
61. Porter, M. (1998), “Clusters and the new economics of competition”. In:
Harvard Business Review, Nov-Dec 1998. EUA. pp. 77-90
62. Quản Hải Yến và cộng sự (2010), “Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới hiện
đại tại thôn Hoa Tây tỉnh Giang Tô”, Tạp chí Nông nghiệp & Nông thôn, số
tháng 7/2011.
63. Rob Atkinson (2005), ‘The new rural development challenge: Rivitalizing
rural America’, The book of the States, pp. 582-584
64. Rostow, Walter W. (1960), The Stages of Economic Growth: A Non-
Communistic Manifesto, Cambridge: Cambridge University Press
65. Share, P., Lawrence, G., Boylin, C. (1994), ‘Educational Policy and the
Australian Rural Economy’, Journal of Research in Rural Education, Vol
(10), Issue.1,58-67
66. Sheng F. (2003), Calculating Economic Growth, Macroeconomic for
Sustainable Development Program Office (MPO), World Wide Fund For
Nature.
67. Smith A.D. (1776), An Inquiry Into the Nature and Causes of the Wealth of
Nations, Dublin Press.
68. Sorokin, P.A. and Zimmerman, C.C. (1929), Principles of Rural-Urban
Sociology, Henry Holt, New York, 16.
69. Spreng D. (1993), ‘Possibilities for substitution between energy, time and
information’, Energy Policy (21), pp. 13-23.
70. Stern D. I. (1994), Natural Resources as Factors of Production: Three
Empirical Studies, Geography Press, Boston.
71. Streeck W. (1988), ‘Industrial Relations in West Germany’, Labour, 2, No.3,
pp 344.
72. Syrquin M. (1988), ‘Patterns of structural change’, Handbook of development
economics, Volume 1, North – Holand, pp 275-331.
73. Tô Duy Hợp (1997), Xã hội học nông thôn (tuyển chọn tài liệu dịch), Nhà xuất
bản Khoa học Xã hội, Hà Nội.
175
74. Trần Anh Tuấn (2014), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ven biển Bắc Bộ theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội (2014).
75. Trần Hồng Quảng, Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh.
76. Trịnh Kim Liên và cộng sự (2016), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
ngoại thành Hà Nội theo hướng giá trị cao, kinh tế xanh và phát triển bền
vững, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
77. Từ Tinh Minh và cộng sự (2010), ‘5 kinh nghiệm quý báu trong quá trình xây
dựng nông thôn mới của tỉnh Triết Giang’, Tạp chí Nông nghiệp & Nông thôn,
số tháng 4/2011.
78. UBND Thành phố Hà Nội (2010), Đề án xây dựng nông thôn mới thành phố
Hà Nội giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030, ban hành ngày 21
tháng 4 năm 2010.
79. UBND Thành phố Hà Nội (2012), Đề án phát triển giống cây trồng vật nuôi
thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016, định hướng đến 2020, ban hành ngày
13 tháng 3 năm 2012.
80. UBND Thành phố Hà Nội (2012), Quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên
địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, ban hành
ngày 05 tháng 11 năm 2012.
81. UBND Thành phố Hà Nội (2013), Đề án phát triển cơ giới hóa nông nghiệp
Hà Nội đến năm 2016, định hướng đến năm 2020, ban hành ngày 03 tháng 7
năm 2013.
82. UBND Thành phố Hà Nội (2013), Đề án phát triển sản phẩm xuất khẩu chủ
yếu của làng nghề Hà Nội giai đoạn 2013-2020, ban hành ngày 09 tháng 12
năm 2013.
83. UBND Thành phố Hà Nội (2013), Quy hoạch phát triển nghề, làng nghề
Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, ban hành ngày
02 tháng 01 năm 2013.
84. Vanssay X., Spindler Z.A. (1994), ‘Freedom and Growth: Do Constitutions
Matter?’, Public Chice (78), pp 359-372.
85. Veronika D, Césaire M ( 2002), ‘Financial Structure and Economic Growth: A
Non-Technical Survey’, Staff Working Papers Bank of Canada, pp 02-24.
86. Việt Báo (2007), “Một làng, một sản phẩm”: Kinh nghiệm nào cho Việt
Nam?, Việt Báo, truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2007, từ:
176
Viet-Nam/65089390/87 .
87. Vũ Thị Thoa (1999), Phát triển công nghiệp nông thôn ở đồng bằng sông
Hồng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, Luận án
tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
88. Wei Xu, K.C Tan (2002), ‘Impact of reform and economic restructuring on
rural systems in China: a case study of Yuhang, Zhejiang’, Journal of Rural
Studies, (18) Issue 1, pp. 65-81
89. World Bank (1993), The East Asian Miracle, Economic Growth and Public
Policy, Published for the World Bank, Oxford University Press
90. Zhang, L.X., Liu, J. S.F., Yang, N.S., & Gardiner, P.R. (2003), Agricultural
development and the opportunities for aquatic resources research in China,
WorldFish Center.
91. Zhao Na (2016), ‘Study on the Construction of New Rural Communities in
China’, International Journal of Humanities and Social Sciences. ISSN 2250-
3226 Volume 6, Number 2 (2016), pp. 173-179
PHỤ LỤC 1
Các xã trên địa bàn 17 huyện và thị xã Sơn Tây ở Hà Nội
STT Huyện Tổng số xã Tên các xã
Cả Hà Nội 386
1 Thanh Oai 20 Bích Hòa, Bình Minh, Cao Dương, Cao Viên, Cự Khê, Dân
Hòa, Đỗ Động, Hồng Dương, Kim An, Kim Thư, Liên
Châu, Mỹ Hưng, Phương Trung, Tam Hưng, Tân
Ước, Thanh Cao, Thanh Mai, Thanh Thùy, Thanh
Văn, Xuân Dương.
2 Thường Tín 28 Chương Dương, Dũng Tiến, Duyên Thái, Hà Hồi, Hiền
Giang, Hòa Bình, Hồng Vân, Khánh Hà, Lê Lợi, Liên
Phương, Minh Cường, Nghiêm Xuyên, Nguyễn Trãi, Nhị
Khê, Ninh Sở, Quất Động, Tân Minh, Thắng Lợi, Thống
Nhất, Thư Phú, Tiền Phong, Tô Hiệu, Tự Nhiên, Văn
Bình, Vạn Điểm, Văn Phú, Vân Tảo, Văn Tự
3 Quốc Oai 20 Cấn Hữu, Cộng Hoà, Đại Thành, Đồng Quang, Đông
Xuân, Đông Yên, Hoà Thạch, Liệp Tuyết, Nghĩa
Hương, Ngọc Liệp, Ngọc Mỹ, Phú Cát, Phú Mãn, Phượng
Cách, Sài Sơn, Tân Hoà, Tân Phú, Thạch Thán, Tuyết
Nghĩa, Yên Sơn.
4 Hoài Đức 19 An Khánh, An Thượng, Cát Quế, Đắc Sở, Di Trạch, Đông
La, Đức Giang, Đức Thượng, Dương Liễu, Kim Chung, La
Phù, Lại Yên, Minh Khai, Sơn Đồng, Song Phương, Tiền
Yên, Vân Canh, Vân Côn, Yên Sở.
5 Thanh Trì 15 Đại Áng, Đông Mỹ, Duyên Hà, Hữu Hòa, Liên Ninh, Ngọc
Hồi, Ngũ Hiệp, Tả Thanh Oai, Tam Hiệp, Tân Triều, Thanh
Liệt, Tứ Hiệp, Vạn Phúc, Vĩnh Quỳnh, Yên Mỹ.
6 Gia Lâm 20 Bát Tràng, Cổ Bi, Đa Tốn, Đặng Xá, Đình Xuyên, Đông
Dư, Dương Hà, Dương Quang, Dương Xá, Kiêu Kỵ, Kim
Lan, Kim Sơn, Lệ Chi, Ninh Hiệp, Phù Đổng, Phú
Thị, Trung Mầu, Văn Đức, Yên Thường, Yên Viên.
7 Đông Anh 23 Bắc Hồng, Cổ Loa, Đại Mạch, Đông Hội, Dục Tú, Hải
Bối, Kim Chung, Kim Nỗ, Liên Hà, Mai Lâm, Nam
Hồng, Nguyên Khê, Tàm Xá, Thụy Lâm, Tiên Dương, Uy
STT Huyện Tổng số xã Tên các xã
Nỗ, Vân Hà, Vân Nội, Việt Hùng, Vĩnh Ngọc, Võng
La, Xuân Canh, Xuân Nộn.
8 Mê Linh 16 Chu Phan, Đại Thịnh (huyện lị), Mê Linh, Hoàng Kim, Kim
Hoa, Liên Mạc, Tam Đồng, Thạch Đà, Thanh Lâm, Tiền
Phong, Tiến Thắng, Tiến Thịnh, Tráng Việt, Tự Lập, Văn
Khê, Vạn Yên.
9 Ứng Hòa 28 Cao Thành, Đại Cường, Đại Hùng, Đội Bình, Đông
Lỗ, Đồng Tiến, Đồng Tân, Hoa Sơn, Hòa Lâm, Hòa
Nam, Hòa Phú, Hòa Xá, Hồng Quang, Ứng Hòa, Kim
Đường, Liên Bạt, Lưu Hoàng, Minh Đức, Phù Lưu, Phương
Tú, Quảng Phú Cầu, Sơn Công, Tảo Dương Văn, Trầm
Lộng, Trung Tú, Trường Thịnh, Vạn Thái, Viên An, Viên
Nội.
10 Ba Vì 30 Ba Trại, Ba Vì, Cẩm Lĩnh, Cam Thượng, Châu Sơn, Chu
Minh, Cổ Đô, Đông Quang, Đồng Thái, Khánh
Thượng, Minh Châu, Minh Quang, Phong Vân, Phú
Châu, Phú Cường, Phú Đông, Phú Phương, Phú Sơn, Sơn
Đà, Tản Hồng, Tản Lĩnh, Thái Hòa, Thuần Mỹ, Thụy
An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vân Hòa, Vạn Thắng, Vật
Lại, Yên Bài.
11 Mỹ Đức 21 An Mỹ, An Phú, An Tiến, Bột Xuyên, Đại Hưng, Đốc
Tín, Đồng Tâm, Hồng Sơn, Hợp Thanh, Hợp Tiến, Hùng
Tiến, Hương Sơn, Lê Thanh, Mỹ Thành, Phù Lưu Tế, Phúc
Lâm, Phùng Xá, Thượng Lâm, Tuy Lai, Vạn Kim, Xuy Xá
12 Chương Mỹ 30 Đại Yên, Đồng Lạc, Đồng Phú, Đông Phương Yên, Đông
Sơn, Hòa Chính, Hoàng Diệu, Hoàng Văn Thụ, Hồng
Phong, Hợp Đồng, Hữu Văn, Lam Điền, Mỹ Lương, Nam
Phương Tiến, Ngọc Hòa, Phú Nam An, Phú Nghĩa, Phụng
Châu, Quảng Bị, Tân Tiến, Thanh Bình, Thượng Vực, Thụy
Hương, Thủy Xuân Tiên, Tiên Phương, Tốt Động, Trần
Phú, Trung Hòa, Trường Yên, Văn Võ
13 Đan
Phượng
15 Đan Phượng, Đồng Tháp, Hạ Mỗ, Hồng Hà, Liên Hà, Liên
Hồng, Liên Trung, Phương Đình, Song Phượng, Tân
Hội, Tân Lập, Thọ An, Thọ Xuân, Thượng Mỗ, Trung Châu
STT Huyện Tổng số xã Tên các xã
14 Phúc Thọ 22 Cẩm Đình, Hát Môn, Hiệp Thuận, Liên Hiệp, Long
Xuyên, Ngọc Tảo, Phúc Hòa, Phụng Thượng, Phương
Độ, Sen Chiểu, Tam Hiệp, Tam Thuấn, Thanh Đa, Thọ
Lộc, Thượng Cốc, Tích Giang, Trạch Mỹ Lộc, Vân Hà, Vân
Nam, Vân Phúc, Võng Xuyên, Xuân Phú.
15 Sóc Sơn 25 Bắc Phú, Bắc Sơn, Đông Xuân, Đức Hòa, Hiền Ninh, Hồng
Kỳ, Kim Lũ, Mai Đình, Minh Phú, Minh Trí, Nam Sơn, Phú
Cường, Phù Linh, Phù Lỗ, Phú Minh, Quang Tiến, Tân
Dân, Tân Hưng, Tân Minh, Thanh Xuân, Tiên Dược, Trung
Giã, Việt Long, Xuân Giang, Xuân Thu.
16 Thạch Thất 22 Bình Phú, Bình Yên, Canh Nậu, Cẩm Yên, Cần
Kiệm, Chàng Sơn, Dị Nậu, Đại Đồng, Đồng Trúc, Hạ
Bằng, Hương Ngải, Hữu Bằng, Kim Quan, Lại Thượng, Phú
Kim, Phùng Xá, Tân Xã, Thạch Hòa, Thạch Xá, Tiến
Xuân, Yên Bình, Yên Trung
17 Phú Xuyên 26 Bạch Hạ, Châu Can, Chuyên Mỹ, Đại Thắng, Đại
Xuyên, Hoàng Long, Hồng Minh, Hồng Thái, Khai
Thái, Minh Tân, Nam Phong, Nam Triều, Phú Túc, Phú
Yên, Phúc Tiến, Phượng Dực, Quang Lãng, Quang
Trung, Sơn Hà, Tân Dân, Thụy Phú, Tri Thủy, Tri
Trung, Văn Hoàng, Văn Nhân, Vân Từ.
18 Sơn Tây 6 Cổ Đông, Đường Lâm, Kim Sơn, Sơn Đông, Thanh
Mỹ, Xuân Sơn.
PHỤ LỤC 2
BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
A. XÃ NÔNG THÔN MỚI
I. QUY HOẠCH
TT Tên tiêu
chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
chung
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN
phía Bắc
Đồng bằng
sông Hồng
Bắc
Trung bộ
Duyên hải
nam TB
Tây
Nguyên
Đông
nam bộ
ĐB Sông
Cửu Long
1
Quy
hoạch và
phát triển
theo quy
hoạch
1.1. Quy hoạch sử
dụng đất và hạ tầng
thiết yếu cho phát
triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá,
công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ
1.2. Quy hoạch phát
triển hạ tầng kinh tế -
xã hội - môi trường
theo chuẩn mới
1.3. Quy hoạch phát
triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang các
khu dân cư hiện có
theo hướng văn minh,
bảo tồn đượcbản
sắc văn hoá tốt đẹp
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
TT
Tên tiêu
chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN
phía Bắc
Đồng bằng
sông Hồng
Bắc Trung
bộ
Duyên hải
nam TB
Tây
Nguyên
Đông
Nambộ
ĐB Sông
Cửu Long
2
Giao thông
2.1. Tỷ lệ km đường trục
xã, liên xã được nhựa hoá
hoặc bê tông hoá đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT
100%
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
2.2. Tỷ lệ km đường trục
thôn, xóm được cứng hoá
đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ GTVT
70% 50% 100% 70% 70% 70% 100% 50%
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ,
xóm sạch và không lầy
lội vào mùa mưa. 100%
100%
(50%
cứng
hóa)
100%
cứng hóa
100%
(70%
cứng hóa)
100%
(70%
cứng hóa)
100%
(50%
cứng
hóa)
100%
cứng
hóa
100%
(30% cứng
hóa)
TT
Tên tiêu
chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN
phía Bắc
Đồng bằng
sông Hồng
Bắc Trung
bộ
Duyên hải
nam TB
Tây
Nguyên
Đông
Nambộ
ĐB Sông
Cửu Long
2.4. Tỷ lệ km đường trục
chính nội đồng được
cứng hóa, xe cơ giới đi
lại thuận tiện
65% 50% 100% 70% 70% 70% 100% 50%
3
Thủy lợi
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ
bản đáp ứng yêu cầu sản
xuất và dân sinh
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
3.2. Tỷ lệ km kênh
mương do xã quản lý
được kiên cố hóa
65% 50% 85% 85% 70% 45% 85% 45%
4
Điện
4.1. Hệ thống điện đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật của
ngành điện
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng
điện thường xuyên, an
toàn từ các nguồn.
98%
95%
99%
98%
98%
98%
99%
98%
TT
Tên tiêu
chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN
phía Bắc
Đồng bằng
sông Hồng
Bắc Trung
bộ
Duyên hải
nam TB
Tây
Nguyên
Đông
Nambộ
ĐB Sông
Cửu Long
5
Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp:
mầm non, mẫu giáo, tiểu
học,THCS có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia
80% 70% 100% 80% 80% 70% 100% 70%
6
Cơ sở
vậtchất văn
hoá
6.2. Nhà văn hóa và khu
thể thao xã đạt chuẩn
của Bộ VH-TT-DL
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
6.3. Tỷ lệ thôn có nhà
văn hóa và khu thể thao
thôn đạt quy định của
Bộ VH-TT-DL
100%
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
7
Chợ nông
thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ
Xây dựng
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
8 Bưu điện
8.1. Có điểm phục vụ bưu
chính viễn thông
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
8.2. Có Internet đến thôn Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
TT
Tên tiêu
chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN
phía Bắc
Đồng bằng
sông Hồng
Bắc Trung
bộ
Duyên hải
nam TB
Tây
Nguyên
Đông
Nambộ
ĐB Sông
Cửu Long
9
Nhà ở dân
cư
9.1. Nhà tạm, dột nát Không Không Không Không Không Không Không Không
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt
tiêu chuẩn Bộ Xây dựng
80% 75% 90% 80% 80% 75% 90% 70%
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
chung
Chia theo vùng
TDMN
phía
Bắc
Đồng bằng
sông Hồng
Bắc
Trung
bộ
Duyên hải
nam TB
Tây
Nguyên
Đông
Nambộ
ĐB sông
Cửu Long
10 Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu
người/năm so với mức bình
quân chung của tỉnh
1,4 lần 1,2 lần 1,5 lần 1,4 lần 1,4 lần 1,3 lần 1,5 lần 1,3 lần
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo <6% 10% 3% 5% 5% 7% 3% 7%
12 Cơ cấu lao
động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi
làm việc trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp
<30% 45% 25% 35% 35% 40% 20% 35%
13 Hình thứctổ
chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác
xã hoạt động có hiệu quả Có Có Có Có Có Có Có Có
IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
TT
Tên
tiêu
chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
Chia theo vùng
TDMN
phía
Bắc
Đồng bằng
sông Hồng
Bắc
Trung
bộ
Duyên
hải nam
TB
Tây
Nguyên
Đông
Nam bộ
ĐB sông
Cửu Long
14
Giáo
dục
14.1. Phổ cập giáo dục trung học Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THCS được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề)
85% 70% 90% 85% 85% 70% 90% 80%
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo >35% >20% >40% >35% >35% >20% >40% >20%
15 Y tế
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình
thức bảo hiểm y tế
30% 20% 40% 30% 30% 20% 40% 20%
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
16
Văn
hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt
tiêu chuẩn làng văn hoá theo quy
định của Bộ VH-TT-DL
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17
Môi
trường
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch
hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia 85% 70% 90% 85% 85% 85% 90% 75%
TT
Tên
tiêu
chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
Chia theo vùng
TDMN
phía
Bắc
Đồng bằng
sông Hồng
Bắc
Trung
bộ
Duyên
hải nam
TB
Tây
Nguyên
Đông
Nam bộ
ĐB sông
Cửu Long
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn
về môi trường
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17.3. Không có các hoạt động gây suy
giảm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo
quy hoạch
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17.5. Chất thải, nước thải được thu gom
và xử lý theo quy định Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
Chia theo vùng
TDMN
phía
Bắc
Đồng
bằng sông
Hồng
Bắc
Trung
bộ
Duyên
hải nam
TB
Tây
Nguyên
Đôngnam
bộ
ĐB Sông
Cửu Long
18
Hệ thống tổ
chức chính trị
xã hội vững
mạnh
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở theo quy định.
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu
chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của
xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
19
An ninh, trật
tự xã hội
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
B. HUYỆN NÔNG THÔN MỚI: có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới
C. TỈNH NÔNG THÔN MỚI: có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới
PHỤ LỤC 3
Một số mục tiêu chủ yếu trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Nội
2011-2015 2016-2020 2020-2030
Tốc độ tăng GTSX
Nông nghiệp 2,5-3% 3,5-4% 4%
Công nghiệp - tiểu thủ CN - làng nghề 19,5-20,5% 20-21% 21,5-22,5%
Thương mại - Du lịch 20-21% 21-22% 22-23%
Một số chỉ tiêu công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp - làng nghề
Tỷ trọng chiếm trong ngành công nghiệp toàn TP 20-25% 25%
Khôi phục làng nghề (làng) 10,0 11,0
Phát triển làng nghề kết hợp du lịch (làng) 10,0 7
Hạn chế phát triển, chuyển hướng, di dời vào
cụm CN (làng) 2 6,0 6
Xử lý ô nhiếm môi trường (làng) 30 30,0 20
Nâng cấp cơ sở hạ tầng (làng) 25 25 20
2015 2020 2030
Cơ cấu kinh tế nông thôn (%)
Nông nghiệp 19 9-10%
Công nghiệp – Xây dựng 43,95 69-70%
Dịch vụ 37,05 20-22%
Thu nhập BQĐN (triệu đồng/người/năm)
Nông nghiệp 20,0 25-30
Công nghiệp – Xây dựng 25-30 35-40 50-60
Dịch vụ
Cơ cấu nông nghiệp (%)
Trồng trọt 40,0 34,5
Chăn nuôi 50,0 54,0
Thủy sản 10,0 11,5
PHỤ LỤC 4
Diện tích cây lương thực có hạt (ha)
2010 2011 2014 2016
tỷ lệ năm
2016/2011 (%)
Tổng 224.474 224.995 219.598 214.297 95,25
Các huyện đạt chuẩn NTM 28.379 28.310 26.738 25.562 90,29
Hoài Đức 5.667 5.671 5.366 5.163 91,04
Thanh Trì 3.168 3.160 3.013 2.757 87,25
Đông Anh 14.512 14.690 14.476 14.119 96,11
Đan Phượng 5.032 4.789 3.883 3.523 73,56
Các huyện có trên 50% xã đạt chuẩn
NTM 122.427 122.699 119.769 117.808 96,01
Thanh Oai 13.877 13.839 13.728 13.415 96,94
Thường Tín 12.334 12.115 11.460 10.852 89,57
Quốc Oai 11.309 11.392 11.565 11.264 98,88
Gia Lâm 8.445 8.036 6.937 6.239 77,64
Mê Linh 10.990 11.538 10.861 10.835 93,91
Chương Mỹ 19.359 20.159 20.107 19.856 98,50
Phúc thọ 10.218 10.145 9.916 9.581 94,44
Sóc Sơn 21.890 21.566 21.083 21.677 100,51
Thạch Thất 9.982 9.835 10.193 10.060 102,29
Sơn Tây 4.023 4.074 3.919 4.029 98,90
Các huyện có dưới 50% xã đạt chuẩn
NTM 73.668 73.986 73.091 70.927 95,87
Ứng Hòa 22.643 22.527 21.049 19.906 88,37
Ba Vì 17.173 17.377 17.639 17.602 101,29
Mỹ Đức 15.842 15.966 16.233 16.017 100,32
Phú Xuyên 18.010 18.116 18.170 17.402 96,06
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2016
PHỤ LỤC 5
Diện tích trồng cây ăn quả khu vực nông thôn Hà Nội
Đơn vị tính (ha)
2010 2011 2014 2016
Tổng 13.121 13.025 14.096 15.715
Các huyện đạt chuẩn NTM 2.269 2.217 2.369 2.436
Hoài Đức 644 740 851 876
Thanh Trì 109 112 131 152
Đông Anh 744 695 620 640
Đan Phượng 772 670 767 768
Các huyện có trên 50% xã đạt chuẩn NTM 7.527 7.571 8.172 9.082
Thanh Oai 688 657 678 676
Thường Tín 565 662 776 676
Quốc Oai 697 710 740 1.033
Gia Lâm 682 706 853 1.020
Mê Linh 763 768 785 815
Chương Mỹ 1.080 1.033 1.131 1.483
Phúc thọ 639 606 700 753
Sóc Sơn 1.045 1.055 1.147 1.138
Thạch Thất 461 473 504 630
Sơn Tây 907 901 858 858
Các huyện có dưới 50% xã đạt chuẩn NTM 3.325 3.237 3.555 4.197
Ứng Hòa 376 355 420 487
Ba Vì 2.004 1.958 2.221 2.648
Mỹ Đức 547 527 551 612
Phú Xuyên 398 397 363 450
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2016
PHỤ LỤC 6
Số cơ sở kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ cá thể khu vực nông thôn Hà Nội
2010 2011 2014 2016
Số cơ sở Số lao động Số cơ sở Số lao động Số cơ sở Số lao động Số cơ sở Số lao động
Tổng 95.840 152.740 109.503 156.367 122.495 197.620 133.946 215.689
Các huyện đạt chuẩn NTM 24.694 39.455 28.428 40.376 32.317 50.494 35.192 52.566
Hoài Đức 6.368 11.297 7.296 11.353 7.408 12.912 7.617 12.878
Thanh Trì 5.749 9.322 6.985 9.359 8.129 13.730 8.892 13.525
Đông Anh 8.244 12.423 9.275 13.106 12.030 17.843 13.772 19.135
Đan Phượng 4.333 6.413 4.872 6.558 4.750 6.009 4.911 7.028
Các huyện có trên 50% xã đạt chuẩn NTM 54.176 86.478 62.016 88.284 69.641 115.023 76.403 126.485
Thanh Oai 5.585 9.932 6.207 10.374 6.828 11.606 6.490 11.597
Thường Tín 8.083 13.674 9.117 13.703 10.137 17.845 12.537 22.562
Quốc Oai 4.744 7.577 6.782 7.617 6.211 10.016 7.329 10.621
Gia Lâm 4.793 6.704 4.838 6.950 8.728 12.755 10.193 18.080
Mê Linh 4.945 8.256 6.976 8.518 7.176 11.661 7.113 11.243
Chương Mỹ 6.281 9.942 6.918 10.303 7.199 13.685 7.186 11.316
Phúc Thọ 3.896 5.926 4.209 5.563 4.554 7.473 4.786 7.663
Sóc Sơn 6.299 9.027 6.429 9.366 8.043 12.719 8.076 13.003
Thạch Thất 4.302 7.485 4.968 8.091 5.064 9.227 6.732 11.312
Sơn Tây 5.248 7.955 5.572 7.799 5.701 8.036 5.961 9.088
Các huyện có dưới 50% xã đạt chuẩn NTM 16.970 26.807 19.059 27.707 20.537 32.103 22.351 36.638
Ứng Hòa 4.004 6.330 4.576 6.401 4.981 7.000 5.467 8.669
Ba Vì 4.302 6.371 4.961 6.519 5.156 8.399 5.436 8.708
Mỹ Đức 3.229 5.340 3.336 5.481 3.328 5.981 4.013 7.331
Phú Xuyên 5435 8.766 6.186 9.306 7.072 10.723 7.435 11.930
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2016
PHỤ LỤC 7
Số doanh nghiệp đang hoạt động
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
2010 2011 2014 2016
Tổng 10.659 13.347 15.942 20.310
Các huyện đạt chuẩn NTM 4.062 5.224 6.512 8.663
Hoài Đức 599 875 1.163 1.632
Thanh Trì 1.464 1.831 2.498 3.353
Đông Anh 1.548 1.906 2.175 2.784
Đan Phượng 451 612 676 894
Các huyện có trên 50% xã đạt chuẩn
NTM 5.537 6.851 7.978 9.927
Thanh Oai 301 349 437 593
Thường Tín 594 675 868 1.067
Quốc Oai 270 464 493 628
Gia Lâm 981 1.162 1.539 2.032
Mê Linh 521 749 842 1.061
Chương Mỹ 775 1.051 1.159 1.087
Phúc Thọ 220 271 336 447
Sóc Sơn 794 929 1038 1.388
Thạch Thất 717 773 808 1.017
Sơn Tây 364 428 458 607
Các huyện có dưới 50% xã đạt chuẩn
NTM 1.060 1.272 1.452 1.720
Ứng Hòa 294 358 406 463
Ba Vì 273 323 397 501
Mỹ Đức 253 298 318 349
Phú Xuyên 240 293 331 407
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2016
Phụ lực 8
Số trang trại trên địa bàn nông thôn Hà Nội
2010 2011 2014 2016
Tổng 3.446 1.105 1.612 3.160
Các huyện đạt chuẩn NTM 748 89 109 272
Hoài Đức 255 6 12 126
Thanh Trì 216 36 38 37
Đông Anh 210 25 29 74
Đan Phượng 67 22 30 35
Các huyện có trên 50% xã đạt chuẩn NTM 2.041 842 1.030 1.674
Thanh Oai 351 57 31 45
Thường Tín 354 32 68 105
Quốc Oai 251 274 301 400
Gia Lâm 54 27 37 54
Mê Linh 134 7 25 43
Chương Mỹ 367 241 310 407
Phúc thọ 230 75 102 213
Sóc Sơn 93 14 40 174
Thạch Thất 70 13 14 95
Sơn Tây 137 102 102 138
Các huyện có dưới 50% xã đạt chuẩn NTM 657 174 473 1.214
Ứng Hòa 155 39 143 267
Ba Vì 154 61 175 698
Mỹ Đức 94 35 83 159
Phú Xuyên 254 39 72 90
Tiêu chí trang trại từ năm 2011 áp dụng theo thông tư 27/2011/ TT-BNNPTNT
ngày 13/4/2011
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2016
PHỤ LỤC 9
Số lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể
phi nông -lâm nghiệp và thủy sản khu vực NT Hà Nội
Đơn vị tính: Lao động
2010 2011 2014 2016
Tổng 408.270 417.129 432.629 460.269
Các huyện đạt chuẩn NTM 78.280 78.906 85.494 83.445
Hoài Đức 25.778 25.210 23.678 23.443
Thanh Trì 13.848 14.260 16.661 16.967
Đông Anh 22.826 23.312 29.015 27.721
Đan Phượng 15.828 16.124 16.140 15.314
Các huyện có trên 50% xã đạt chuẩn
NTM 240.709 246.651 259.651 276.281
Thanh Oai 38.844 38.430 39.858 40.926
Thường Tín 44.303 43.706 43.020 48.629
Quốc Oai 21.840 22.357 21.948 23.160
Gia Lâm 14.345 15.678 21.020 27.847
Mê Linh 14.628 17.279 20.581 18.314
Chương Mỹ 40.435 40.205 32.990 30.678
Phúc thọ 18.107 18.393 20.529 22.077
Sóc Sơn 15.592 16.348 20.194 21.943
Thạch Thất 20.651 22.410 20.410 30.167
Sơn Tây 11.964 11.845 19.101 12.540
Các huyện có dưới 50% xã đạt chuẩn
NTM 89.281 91.572 87.484 100.543
Ứng Hòa 20.349 20.884 15.969 20.276
Ba Vì 17.087 17.148 20.823 20.837
Mỹ Đức 20.383 20.723 19.804 18.585
Phú Xuyên 31.462 32.817 30.888 40.845
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2016
Lao động công nghiệp ngoài nhà nước
Đơn vị tính: Lao động
2010 2011 2014 2016
Tổng 295.292 311.551 282.284 317.336
Các huyện đạt chuẩn NTM 65.222 70.719 69.662 74.344
Hoài Đức 17.048 16.891 15.600 17.552
Thanh Trì 14.159 15.287 15.581 19.202
Đông Anh 22.395 26.261 26.217 26.806
Đan Phượng 11.620 12.280 12.264 10.784
Các huyện có trên 50% xã đạt chuẩn
NTM 175.435 182.504 163.855 184.137
Thanh Oai 26.720 26.455 25.755 28.710
Thường Tín 30.577 31.209 26.277 26.596
Quốc Oai 13.864 14.865 12.685 13.442
Gia Lâm 15.901 16.818 18.168 20.773
Mê Linh 14.846 15.285 16.102 17.625
Chương Mỹ 30.837 32.544 20.666 23.128
Phúc Thọ 11.059 11.956 12.010 12.203
Sóc Sơn 9.900 8.768 10.493 10.928
Thạch Thất 16.102 18.195 15.359 23.723
Sơn Tây 5.629 6.409 6.340 7.009
Các huyện có dưới 50% xã đạt chuẩn
NTM 54.635 58.328 48.767 58.855
Ứng Hòa 13.668 13.547 9.052 11.837
Ba Vì 9.131 9.174 9.867 12.048
Mỹ Đức 10.380 13.230 10.059 8.662
Phú Xuyên 21.456 22.377 19.789 26.308
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2016
Lao động kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ cá thể
Đơn vị tính: Lao động
2010 2011 2014 2016
Tổng 152740 156304 197620 215680
Các huyện đạt chuẩn NTM 39455 40376 50494 52566
Hoài Đức 11.297 11.353 12.912 12.878
Thanh Trì 9.322 9.359 13.730 13.525
Đông Anh 12.423 13.106 17.843 19.135
Đan Phượng 6.413 6.558 6.009 7.028
Các huyện có trên 50% xã đạt chuẩn
NTM 86478 88284 115023 126476
Thanh Oai 9.932 10.374 11.606 11.597
Thường Tín 13.674 13.703 17.845 22.562
Quốc Oai 7.577 7.617 10.016 10.612
Gia Lâm 6.704 6.950 12.755 18.080
Mê Linh 8.256 8.518 11.661 11.243
Chương Mỹ 9.942 10.303 13.685 11.316
Phúc thọ 5.926 5.563 7.473 7.663
Sóc Sơn 9.027 9.366 12.719 13.003
Thạch Thất 7.485 8.091 9.227 11.312
Sơn Tây 7.955 7.799 8.036 9.088
Các huyện có dưới 50% xã đạt chuẩn
NTM 26807 27644 32103 36638
Ứng Hòa 6.330 6.401 7.000 8.669
Ba Vì 6.371 6.519 8.399 8.708
Mỹ Đức 5.340 5.418 5.981 7.331
Phú Xuyên 8.766 9.306 10.723 11.930
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê TP Hà Nội năm 2016
PHỤ LỤC 10.
Các Quy hoạch trong từng lĩnh vực kinh tế của Hà Nội
Các QH trong lĩnh vực NN
- QĐ số 17/2012/QĐ-UBND ngày 9/7/2012 phê duyệt QH phát triển NN TP Hà
Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với mục tiêu Tập trung phát triển NN
theo hướng năng suất và chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh ATTP. Tạo ra những vùng
sản xuất hàng hóa tập trung lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu;
- QĐ số 4673/QĐ-UBND ngày 18/10/2012 phê duyệt QH phát triển thủy lợi TP
Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- QĐ số 5791/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 phê duyệt QH các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm trên địa bàn TP Hà Nội đến năm 2020;
- Quyết định số 1836/QĐ-UBND ngày 25/2/2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển
Thủy sản Hà Nội giai đoạn 2012-2015, định hướng đến 2020.
Bên cạnh các QH đã có, TP cũng đã rà soát, tổ chức XD QH phát triển các vùng
sản xuất RAT trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2012-2016, định hướng đến năm 2020
và triển khai hàng loạt các chương trình, đề án về phát triển NN theo hướng tập trung
quy mô lớn nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất của ngành NN như:
Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản; Chương trình phát triển chăn nuôi theo
vùng, xã trọng điểm và chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư; Đề án phát triển sản
xuất và tiêu thụ Chè an toàn TP; Đề án phát triển một số loại cây ăn quả giá trị kinh tế
cao; Chương trình phát triển sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao; Đề án sản xuất và
tiêu thụ RAT; Đề án phát triển sản xuất hoa, cây cảnh; Đề án cơ giới hóa NN...
Các QH trong lĩnh vực CN
- QĐ số 2261/QĐ-UBND ngày 25/5/2012 phê duyệt QH phát triển CN TP Hà
Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 xác định XD Hà Nội trở thành trung tâm
công nghệ cao của cả nước, phát triển CN gắn với KHCN, phát triển các sản phẩm có
chất lượng, giá trị cao, có khả năng cạnh tranh và đáp ứng các tiêu chuẩn tiên tiến của
các nước, ưu tiên phát triển các ngành CN sạch ít gây ô nhiễm môi trường; QH không
gian CN trong đó có QH các cụm CN, cụm CN làng nghề...;
- QĐ số 14/QĐ-UBND ngày 2/1/2013 về Phê duyệt QH phát triển nghề, làng
nghề TP Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 nhằm phát triển nghề, làng
nghề nhằm bảo tồn các giá trị truyền thống; đồng thời phát triển các làng có nghề mới;
Rà soát phân loại các nghề, làng nghề cần duy trì, bảo tồn hoặc chuyển nghề khác.
Phát triển các sản phẩm thủ công thế mạnh, gắn sản xuất làng nghề với các hoạt động
du lịch, văn hóa, lễ hội.
Trên cơ sở các QH được duyệt, TP đã và đang tiến hành XD và hoàn thiện QH
phát triển khu CN, cụm CN TP đến năm 2020, định hướng đến 2030, đồng thời triển
khai XD các khu, cụm CN trên địa bàn, XD các chính sách để thu hút và lấp đầy các
khu CN.
Các QH trong lĩnh vực DV
- QĐ số 2757/QĐ-UBND ngày 20/6/2012 phê duyệt QH phát triển thương mại
TP Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trong đó tập trung phát triển ở
khu vực NT các hình thức thương mại có quy mô lớn như các chợ đầu mối, các trung
tâm buôn bán và mua sắm cấp vùng, các siêu thị lớn, kho hàng, các cửa hàng bán lẻ;
xây mới và nâng cấp mạng lưới chợ truyền thống, phát triển các khu thương mại dịch
vụ gắn với hoạt động du lịch, giải trí;
- QĐ số 5058/QĐ-UBND ngày 5/11/2012 phê duyệt QH mạng lưới bán buôn,
bán lẻ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với mục tiêu đảm bảo có đủ chợ dân
sinh hạng 3 ở các xã NT, nâng cấp, xây mới các chợ thị trấn, thị tứ với quy mô lớn
hơn, xây dựng 5 chợ đầu mối nông sản tổng hợp cấp vùng tại các huyện Gia Lâm,
Quốc Oai, Mê Linh, Phú Xuyên và thị xã Sơn Tây, 4 trung tâm buôn bán cấp vùng tại
Gia Lâm, Sóc Sơn và Chương Mỹ.
- Trên cơ sở Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam và QH phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, Hà Nội cũng đã ban hành QĐ số 4597/QĐ-
UBND ngày 16/10/2012 phê duyệt QH phát triển du lịch TP Hà Nội đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030, mục tiêu đưa du lịch Hà Nội trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, XD Hà Nội trở thành điểm đến hấp dẫn, có đẳng cấp, là trung tâm du lịch của
khu vực và cả nước. Hình thành 6 cụm du lịch (1) Trung tâm Hà Nội, (2) Sơn Tây - Ba
Vì, (3) Hương Sơn - Quan Sơn, (4) Núi Sóc - hồ Đồng Quan, (5) Vân Trì - Cổ Loa, (6)
Hà Đông và các vùng phụ cận; hình thành 2 vành đai du lịch là vành đai sông Hồng và
vành đai sông Đáy, đồng thời XD và phát triển các khu vui chơi, giải trí đáp ứng nhu
cầu của người dân và khách du lịch bên cạnh nhu cầu tham quan, mua sắm.