Có thể nói, sự phát triển của các TĐTC luôn song hành cùng các thành
tựu kinh tế và những rủi ro tiềm tàng. Vấn đề QLTC của Nhà nước với TĐTC
luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Đổi mới cơ chế QLTC của Nhà nước trong thời gian qua đã mang lại
những thành công nhất định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục.
Trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển với tốc độ
cao, việc xây dựng được một cơ chế QLTC của Nhà nước với TĐTC để đảm
bảo hoạt động an toàn, quản lý rủi ro tổng thể của tập đoàn là điều cần thiết.
Muốn vậy, việc đầu tiên cần thực hiện là phải đưa ra được một khái niệm về
TĐTC ở Việt Nam. Từ đó, đi xem xét, đánh giá về cơ chế QLTC của Nhà
nước đối với TĐTC đã hiệu quả đến mức độ nào.
Thêm vào đó, bối cảnh tái cấu trúc nền kinh tế, tái cơ cấu ngân hàng,
tái cơ cấu thị trường chứng khoán và tái cơ cấu DNNN tiếp tục được triển
khai. Chúng có mối quan hệ ràng buộc với nhau, đó là: TĐTC được coi như
một dạng TĐKT, có vốn Nhà nước nắm quyền chi phối trong các TĐTC nên
cần phải được giám sát chặt chẽ. Việc thực hiện tái cơ cấu NHTM trong thời
gian qua thúc đẩy hình thành các TĐTC ở các NHTM cổ phần, do đó càng
cần phải có một TTCK phát triển.
Với mối quan hệ như vậy, cộng với hệ thống quy định về cơ chế QLTC
của Nhà nước đối với TĐTC ở Việt Nam thời gian qua chưa hoàn thiện. Luận
án đi đề xuất một số khuyến nghị hoàn thiện cơ chế QLTC của Nhà nước với
TĐTC theo 03 nhóm chính:
Một là, việc TĐTC đang được quản lý theo mô hình phân tán, NHNN
và Bộ Tài chính vừa thực hiện vai trò quản lý Nhà nước vừa thực hiện vai trò
chủ sở hữu nên việc chồng lấn, không rõ trách nhiệm giữa các cơ quan quản
lý. Do đó, đưa toàn bộ các TĐTC từ về quản lý tập trung, giám sát tài chính
dựa trên phần vốn chủ sở hữu, thông qua mô hình doanh nghiệp đầu tư, kinh215
doanh vốn Nhà nước trong lĩnh vực tài chính. Qua mô hình đó xây dựng cơ
chế quản lý, giám sát tài chính phù hợp.
Hai là, đối với cơ quan quản lý chuyên ngành, tiếp tục duy trì phương
thức giám sát riêng lẻ với các công cụ giám sát đặc trưng của từng ngành
ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm theo mô hình giám sát theo chức năng. Về
lâu dài tiến đến giám sát các TĐTC theo mô hình giám sát hợp nhất (một cơ
quan giám sát) khắc phục các hạn chế của mô hình giám sát theo chức năng.
Mô hình giám sát TĐTC này cần được đẩy mạnh khi các TĐTC được thoái
vốn hoặc Nhà nước chỉ nắm giữ một tỉ lệ nhỏ.
Ba là, hoàn thiện các văn bản quy phạm hiện hành còn bất cập để tăng
cường hiệu quả QLTC của Nhà nước đối với TĐTC, hướng đến tăng trưởng
xanh và bền vững.
Các giải pháp hỗ trợ và các điều kiện hỗ trợ cần thực hiện cho các giải
pháp trên bao gồm: hệ thống chỉ tiêu giám sát, báo cáo giám sát, yếu tố con
người, công nghệ thông tin và phối hợp chia sẻ thông tin là quan trọng để hỗ
trợ việc xây dựng mô hình QLTC của Nhà nước cũng như cơ chế QLTC đối
với TĐTC phù hợp, có lộ trình thực hiện./.
262 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Cơ chế quản lý tài chính của nhà nước với tập đoàn tài chính ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Việt Nam đến năm 2020”, Đề tài Độc lập cấp Nhà nƣớc, Hà Nội.
55. Phạm Quang Trung (2000), “Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính trong Tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam hiện nay”, LATS.
56. Phùng Thế Tính (2008), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong
các tổng công ty Nhà nƣớc theo mô hình tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”,
LATS.
57. Quyết định 678/QĐ-NHNN ngày 12/4/2017 về Ban hành quy chế
ngƣời đại diện chủ sở hữu trực tiếp, ngƣời đại diện phần vốn Nhà nƣớc tại Tổ
chức tín dụng , tổ chức tài chính và doanh nghiệp do NHNN Việt Nam quản
lý
58. Quyết định số 35/2014/QĐ-TTg ngày 12/6/2014 về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra, giám sát
ngân hàng trực thuộc NHNN Việt Nam
8
59. Quyết định số 1313/2014/QĐ-BTC ngày 11/6/2014 của Bộ trƣởng
Bộ Tài chính
60. Quyết định 112/2009/QĐ-TTg ngày 11/9/2009 quy định chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc
trực thuộc Bộ Tài chính
61. Quyết định 2123/QĐ-BTC ngày 26/8/2014 về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tài chính Doanh nghiệp.
62. Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2014 về tiêu chí phân
loại doanh nghiệp Nhà nƣớc
63. Quyết định 58/2016/QĐ-TTg tiêu chí phân loại DNNN
64. Quyết định 678/QĐ-NHNN ngày 12/4/2017 ban hành quy chế
ngƣời đại diện chủ sở hữu trực tiếp, ngƣời đại diện phần vốn Nhà nƣớc tại tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp do NHNN Việt Nam quản lý
65. Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN quy chế về tiền gửi tiết kiệm
66. PGS.TS. Thái Bá Cẩn (2003), “Luận cứ xây dựng cơ chế quản lý tài
chính đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc chuyển sang công ty TNHH một thành
viên”, ĐTCB, Hà Nội.
67. Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN quy định giới hạn tỷ lệ bảo đảm an
toàn của TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài do Thống đốc NHNN Việt
Nam ban hành
68. Thông tƣ 40/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 cấp giấy phép và tổ
chức hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
69. Thông tƣ số 21/2014/TT-BTC ban hành quy chế hoạt động của
ngƣời đại diện theo ủy quyền đối với vốn Nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp
70. Thông tƣ số 11/2013/TT-NHNN cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị
quyết 02/NQ-CP
9
71. Thông tƣ số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 hƣớng dẫn Nghị
định số 91/2015/NĐ-CP về đầu tƣ vốn Nhà nƣớc vào doanh nghiệp, quản lý,
sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
72.TS. Trần Tiến Cƣờng (2005), Tập đoàn kinh tế - Lý luận và kinh
nghiệm quốc tế ứng dụng vào Việt Nam, Nxb Giao thông Vận tải
73. Trần Kim Chung (2013), “Hệ thống giám sát tài chính: từ lý luận
đến thực tiễn”; Tạp chí Tài chính,
doi/trao-doi-binh-luan/he-thong-giam-sat-tai-chinh-tu-ly-luan-den-thuc-tien-
34558.html [truy cập 6/2015]
74. Trần Ái Phƣơng (2008), "Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và
mua lại ngân hàng theo định hƣớng hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng
tại Việt Nam", LVThS.
75. Trung tâm nghiên cứu BIDV (2016), "Báo cáo yêu cầu tăng cường
năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Nhà nước",
20160615054242272.htm [truy cập 2/2017]
76. Tùng Lâm (2016), "Ngân hàng nào đang "an toàn" vốn nhất", Báo
điện tử Trí thức trẻ,
von-nhat-4201631271427903.htm [truy cập 4/2017]
77. Tạp chí cộng sản số 119-2006, Chế độ, cơ chế, chính sách kinh tế
78. Từ điển Cambridge :
79. Từ điển Bách khoa Việt Nam
80. Từ điển Business English, Longman
81. Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng, tháng
5/2003
82.Trịnh Thanh Huyền (2004), “Cơ chế quản lý tài chính trong các tập
đoàn kinh tế ở Hàn Quốc”, ĐTCV, Hà Nội
10
83. Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, Tập đoàn Tài chính, Báo cáo,
[truy cập 12/2016]
84. Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BTC năm 2013 thông tƣ hƣớng dẫn
chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh
chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu kinh doanh chứng khoán
85. Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-NHNN ngày 25/11/2013 Danh mục
mức vốn pháp định của TCTD do NHNN ban hành
86. Vũ Hà Cƣờng (2006), “Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính
của tổng công ty hàng không Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế”,
LATS.
87. Vũ Anh Tuấn (2012), “Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của các tập đòan kinh tế Việt Nam”, LATS.
88. TS. Vũ Thành Tự Anh (2013), Mô hình tập đoàn kinh tế, Chƣơng
trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
89. TS. Vũ Nhữ Thăng (2014), Lựa chọn mô hình và vấn đề giám sát
các tập đoàn tài chính – ngân hàng ở Việt Nam, Tài chính Việt Nam 2013-
2014, NXB Tài chính, trang 449-461.
90. Viện khoa học tài chính (1996), Từ điển thuật ngữ tài chính-tín
dụng, NXB tài chính Hà Nội.
II. TIẾNG ANH
91. Andreas G. & Anastasion D. (2013), “Asessing the Efficiency of
Commercial Banks Greece during the Financial Crisis: A linear Approach in
Conjunction with Financial Analysis”, Journal of Money, Investment and
Banking, ISSN 1450 – 228X, Issue 28 September, 2013, pp 31-46.
92. Asli M. Colpan, Takashi Hikino and James R. Lincoln (2010),
Business groups in Turkey, Oxford Handbook of Business Groups,
eds., Oxford U.P.
11
93. Bộ Tài chính Trung Quốc (2002), Quy tắc đánh giá hiệu quả vốn
Nhà nước (sửa đổi), [truy cập
2/2017]
94. Barbara Casu & Claudia Girardone (2004), “Financial
Conglomeration: Efficiency, Productivity and Strategic Drive”, Journal ,
Volume 14, 2004 - Issue 10
95. Bank for International Settlements, Switzerland, (2012), Principles
for the supervision of financial conglomerates.
96. Christine A. Tate, (1998), Financial Conglomerates: New World,
New Challenges for Supervisors, Bank Accounting & Finance
97. Cathay (2005), Báo cáo khảo sát Tập đoàn tài chính Cathay Đài
Loan, tài liệu hội thảo về tập đoàn tài chính - bảo hiểm của Cathay, Báo cáo,
Hạ Long, 2005.
98. Changyuan Lin (2003), Financial Conglomerates in China, Working
Paper No. 2003020011, Center for International Law Studies
99. COM(2010), Proposal for a Directive of the European Parliament
and of the council – amending Directive 98/78/EC, 2002/87/EC and
2006/48/EC as regards the supplementary supervision of financial entities in
a financial conglomerate – European Commission, Brussels, 16.8.2010,
COM(2010) 433 final.
100. David & Yun dal Sung (2013), “understanding Korean
Capitalism: Cheasbol and their Corporate Governance”, ESADEgeo Position
Paper No.33
101. Eugeniu, Turleal (2011), “the “parent” company, part of the
accounting entity group, in the current national and international legislative
context”,
102. Edmund K.M. Chang (2002), “Storm Track Dynamics”, American
Meteorological Society, Vol. 15
12
103. EC (2002), Directive 2002/87/EC
104. Ernst & Young (2005), Những câu hỏi thường gặp về tập đoàn
kinh doanh.
105. Fabozzi et al. (2003), Foundations of Financial Markets and
Institutions, 4th Edition, ISBN-13: 978-0136135319
106. Financial Stability Analysis Group of the People’s Bank of China,
(2010),“China Financial Stability Report, 2010”
107.Fan Liao (2011), “Regulation of Financial Conglomerates in
China: De Facto to De Jure”, European Business Organization Law Review,
Volume 12, Issue 2, June 2011, pp. 267-313
108. Federal Reserve Bulletin (2012), “Legal Developments: Second
Quarter”, 2012; Vol.98, No.7
109. Gael Hauton (2015), “Interconnectedness of Financial
Conglomerates”, Statistics & Risk Modeling, Volume 33, Issue 3-4 (Dec
2016)
110. Granovetter, M. 1994. Business Groups. N. Smelser, R Swedberg
(Der.). Handbook of Economic Sociology: 453-475. Princeton, NJ: Priceton
University Pres.
111. Group 30 (2008), The structure of Financial Supervision
Approaches and Challenges in a Global Marketplace, Working Group on
Financial Supervision, ISBN: 1-56708-142-8
112. GROUP OF 10 (2001), Consolidation in the Financial Sector,
Report, IMF
113. Graeme Thompson and Brian Gray (2005), Supervising Financial
Institutions and Conglomerates, World Bank Policy Research, Working Paper
3553
114. Half Cameron (2002), Evolving Trends in the Supervision of
Financial Conglomerates, Joint Forum, papers outline.
13
115. Harold D. Skipper, Jr.,(2000), Rationales for Government
Intervention into Insurance Markets ..., IL: Irwin McGraw-Hill. 2000l. p.
478. 11. Ibid.. p538. 12. H. Felix Kloman.
116. Howell E. Jackson (1997), The Regulation of Financial Holding
Companies - Entry for New Palgrave Dictionary of Law and Economics, JEL
Class G20, K23, L29
117. Iman van Lelyveld and Arnold Schilder (2002), Risk in financial
conglomerates: management and supervision, Research Series Supervision
no. 49, Paper prepared for the Joint US-Netherlands Roundtable on Financial
Services Conglomerates Washington D.C., October 24-25, 2002
118. Isabel Sim et al. (2014), “The State as Shareholder: The Case of
Singapore”, Chartered Institute of Management Accountants (CIMA) &
Centre for Governance, Institutions and Organisations (CGIO), Singapore
119. Jin Sheng (2016), China's Financial Holding Companies: Mixed
Operation and Separate Supervision, Working Paper, National University of
Singapore.
120. Japan Financial Services Agency (2007), Guideline for Financial
Conglomerates Supervision
121. Khanna và Yafeh (2005), “Business Groups and Risk Sharing
around the World”, The Journal of Business, 2005, vol. 78, issue 1, pages
301-340
122. Khanna T. (2000), “Is Group Affiliation Profitable in Emerging
Markets? An Analysis of Diversified Indian Business Groups”, The Journal of
Finance, DOI: 10.1111/0022-1082.00229
123. Khanna T. and J. Rivkin (2001), “Estimating the Performance
Effects of Business Groups in Emerging Markets”, Strategic Management
Journal 22, no. 1 (January 2001): 45–74.
14
124. Kuhara Masaharu (2008), US and European Financial
Conglomerate Organizations and their Implications for Japan and Other Large
Diversified Financial Firms in Asia, Working Paper, Ritsumeikan Asia
Pacific University.
125. Nathaniel H Leff (1978), “Industrial Organization and
Entrepreneurship in the Developing Countries: The Economic Groups”,
Economic Development and Cultural Change, 1978, vol. 26, issue 4, pages
661-75
126. Nana Zhao (2012), “Analysis on Green Credit in China”,
Advances in Applied Economics and Finance (AAEF), Vol. 3, No. 1, 2012,
ISSN 2167-6348, Copyright © World Science Publisher, United States
127. Mike Wright et al. (2013), The Oxford Handbook of Corporate
Governance, Oxford University Press, ISBN 978-0-19-964200-7
128. Merton (1995), “A Functional Perspective of Financial
Intermediation”, Financial Management, Vol. 24, No. 2, Silver Anniversary
Commemoration (Summer,1995), pp. 23-41
129. Milo Melanie (2002), Financial Services Intergration and
Consolidated Supervision: Some issues to Consider for the Philippines,
Perspective Paper Series No.6, Philippines Institute for Development studies,
ISBN 971-564-069-9
130. L.I. Abankin, Một số vấn đề lí luận, nguyên tắc, phương pháp
quản lý kinh tế Xã hội chủ nghĩa, T495-593
131. Li Guo (2008), Financial Conglomerates in China: Legality,
Model and Concerns, Paper for Cornell-PKU Conference, June 9-10, 2008,
Ithaca
132. Luc Laeven &Ross Levine (2005), Is there a Diversification
Discount in Financial Conglomerates?, NBER Working Paper No. 11499
15
133. Prof.Dr. Mohi-ud-Din Sangmi (2010), “Analyzing Financial
Performance of Commercial Banks in India: Application of CAMEL
Modeal”, Pak.J. Commercial Social Science, Vol.4, pp 40-50, 2010.
134. Quốc hội Trung Quốc (2009), Luật tài sản nhà nƣớc trong doanh
nghiệp của Trung Quốc (Điều 59) - 中央国有资本经营预算编报试行办法,
.html [truy cập 2012]
135. Richard Herring & Jacopo Carmassi (2003), the theory of banking,
Chapter 8 “The corporate structure of international financial conglomerates:
Complexity and its implications for safety and soundness, Oxford University
Press.
136. Richard J. Herring & Robert E. Litan (2003), Financial
Conglomerates: The Future of Finance?, Policy Brief, Conference Report #14,
The Brookings Institution
137. Skipper (2000), Financial Services Integration Worldwide:
Promises and Pitfalls, OECD
138. Stanley D. Smith, “Measure and evaluating Performance of
Banks”, European Journal of Accounting Auditing and Finance Research,
Vol.2, No.6, pp. 162-177, August 2014,
Evaluating-Bank-Performance.aspx [truy cập 7/2016]
139. Tripartite Group (1995), The Supervision of Financial
Conglomerates, report, IOSCO,
https://www.iosco.org/library/pubdocs/pdf/IOSCOPD47.pdf [truy cập
12/2013]
140. The Treasury of New Zealand (2017), SOEs Disclosures,
[truy cập
4/2017]
16
141. The Treasury of New Zealand (2016), Commercial Operations
and Portfolio,
soes/msoe-22-r-findiv.pdf [truy cập 1/2017]
142. Ủy ban Điều tiết ngân hàng Trung Quốc - CBRC (2012), Green
Credit Guidelines,
B1D8D9FF8C4A [truy cập 3/2017]
143. Victor Ekpu (2014), Consolidated Supervision of Banks and
Financial Conglomerates: A handbook for Financial Regulators and
Supervisors, Mindset Resource Consulting, LLC, ISBN: 978-0-9929175-0-0
III. TRANG WEB:
144.
145.
146.
147.
148.
149.
150.
17
PHỤ LỤC
SỐ PHỤ LỤC TÊN PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Một số phƣơng thức giám sát tài chính trên thế giới
Phụ lục 2
Tình hình đầu tƣ vốn của Công ty TNHH Hồi Kim Trung
ƣơng
Phụ lục 3
Tổng hợp quy định cơ cấu tổ chức của TĐTC có công ty mẹ
là công ty cổ phần theo các luật
Phụ lục 4
Tổng hợp mô hình cơ cấu tổ chức tại công ty mẹ của một số
TĐTC ở Việt Nam
Phụ lục 5 Cơ cấu tổ chức của TĐTC Bảo hiểm – Bảo Việt
Phụ lục 6 Hƣớng dẫn Tín dụng Xanh
Phụ lục 7
Một số điểm khác nhau giữa Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
(VAS) và Chuẩn mực Quốc tế về báo cáo tài chính hợp nhất
(IFRS)
18
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
TRÊN THẾ GIỚI
Giám sát TTTC nhằm ba mục tiêu: (i) đảm bảo sự ổn định, vận hành
thông suốt của hệ thống tài chính và nền kinh tế; (ii) đảm bảo sự lành mạnh
và an toàn của các thể chế tài chính; (iii) đảm bảo đạo đức kinh doanh thị
trƣờng, tính liêm chính của thị trƣờng và bảo vệ ngƣời tiêu dùng. Trên cơ sở 3
mục tiêu đó, bài viết đƣa ra 4 mô hình hệ thống giám sát tài chính dƣới đây:
Mô hình hệ thống giám sát theo thể chế
Trong mô hình giám sát theo đặc điểm thể chế, cấu trúc giám sát đƣợc
phân chia theo mảng thị trƣờng, các cơ quan giám sát thực hiện chức năng
giám sát 3 lĩnh vực kinh tế lớn: ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm. Mô
hình này còn gọi là “ba đỉnh”, mỗi đỉnh tƣợng trƣng cho một cơ quan giám
sát một lĩnh vực kinh tế. Việc giám sát đƣợc tiến hành trên tất cả các mặt: ổn
định hệ thống, giám sát thận trọng, đạo đức thị trƣờng và bảo vệ khách hàng
(Sơ đồ 1).
Theo mô hình thể chế, các quốc gia đều xây dựng những bộ luật riêng,
điều chỉnh hoạt động kinh tế trong từng khu vực tài chính (Luật Ngân hàng,
Luật Chứng khoán, Luật Bảo hiểm) và Luật Giám sát điều chỉnh hoạt động cơ
quan giám sát trong từng lĩnh vực (Luật Giám sát ngân hàng, Luật Giám sát
19
chứng khoán, Luật Giám sát bảo hiểm). Mỗi bộ luật giám sát đều quy định rõ
ràng quyền và trách nhiệm của các cơ quan giám sát, mối quan hệ, tính tƣơng
hỗ và độc lập giữa các cơ quan để tránh sự chồng chéo nhiệm vụ và lãng phí
nguồn lực.
Cơ chế vận hành của mô hình giám sát theo thể chế rất đa dạng, tùy
thuộc vào đặc điểm cấu trúc của TTTC từng quốc gia, cũng nhƣ vấn đề về
lịch sử, văn hóa, chính trị. Tuy nhiên, có một vài điểm chung là luôn tồn tại 3
cơ quan chuyên biệt giám sát 3 mảng của thị trƣờng. Mỗi cơ quan này có kỹ
thuật, nghiệp vụ riêng và hoạt động dƣới quy định nguyên tắc, chuẩn mực
khác nhau nhƣng luôn có tính nhất quán trong hoạt động phối hợp, chia sẻ
thông tin. Điều này đƣợc quy định cụ thể và đƣợc đảm bảo bằng các văn bản
pháp luật.
Dƣới đây là một số hình thức phân phối giữa các chủ thể giám sát
chuyên ngành cơ bản sau: (i) thành lập nhóm giúp việc chuyên trách mảng thị
trƣờng tài chính của ngƣời đứng đầu đất nƣớc; (ii) giữa các cơ quan ký kết
các bản ghi nhớ song phƣơng về chia sẻ thông tin và phối hợp hành động theo
nguyên tắc tự nguyện; (iii) thiết lập ủy ban ổn định tài chính với vai trò là một
chủ thể điều tiết hoạt động phối hợp giữa các thành viên là các cơ quan giám
sát khác nhau; (iv) cơ cấu nhân sự chéo trong đó mỗi cơ quan giám sát sẽ cử
đại diện của mình tham gia ban điều hành của các cơ quan giám sát còn lại.
Những lợi thế của mô hình trên là: nhờ sự chuyên môn hóa nên các cơ
quan giám sát nắm bắt sâu sắc các đặc điểm về hoạt động của đối tƣợng giám
sát; việc giám sát sẽ diễn ra thƣờng xuyên hơn; cơ sở hạ tầng, cơ sở dữ liệu,
khung pháp lý cho hoạt động giám sát đƣợc tổ chức, quản lý nhất quán.
Bên cạnh lợi thế, mô hình cũng tồn tại những bất lợi: Một là, cơ quan
quản lý đƣợc thực hiện đồng thời quản lý hoạt động kinh doanh và quản lý
hoạt động giám sát nên làm giảm tính hiệu quả của hoạt động giám sát. Hai là,
mô hình này gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý yêu cầu giám sát sản phẩm
tài chính phức tạp, tích hợp nhiều tiện ích. Ba là, hạn chế trong việc chia sẻ
thông tin và sự phối hợp giữa các cơ quan trong giám sát thị trƣờng. Bốn
là, hệ thống giám sát tài chính theo mô hình thể chế không tận dụng đƣợc hiệu
quả theo quy mô trong việc giám sát thị trƣờng. Năm là, mô hình giám sát với
đa cơ quan sẽ tốn kém hơn so với hệ thống giám sát tài chính hợp nhất hoặc
bán hợp nhất.
Mô hình hệ thống giám sát theo chức năng
20
Đây là mô hình giám sát các tổ chức tài chính đƣợc xác định dựa trên
hoạt động kinh doanh mà không quan tâm tới hình thức pháp lý của tổ chức
tài chính đó (Sơ đồ 2). Nếu một tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ trên nhiều
lĩnh vực thì nó sẽ chịu sự giám sát từ nhiều cơ quan khác nhau.
Ở mô hình này, tồn tại ít nhất một cơ quan giám sát đối với từng hoạt
động ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm. Những cơ quan này độc lập với
nhau, thực hiện đồng thời nhiệm vụ giám sát và đảm bảo an toàn trong lĩnh
vực phụ trách. Giữa các cơ quan này có mối liên hệ hợp tác với nhau và chịu
sự chỉ đạo chung của cơ quan tƣ vấn quốc gia. Về cơ bản, cấu trúc hệ thống
luật giám sát trong mô hình giám sát thể chế và mô hình giám sát theo chức
năng không khác nhau. Sự khác nhau chủ yếu là một định chế có thể chịu sự
giám sát của các chủ thể giám sát với các bộ luật khác nhau.
Cơ chế vận hành của hệ thống giám sát theo chức năng của mỗi quốc
gia rất đa dạng, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế cũng nhƣ văn hóa, chính trị
đặc trƣng của nó. Tuy nhiên, có những đặc điểm chung nhƣ sau: Thứ nhất, có
sự phân định rõ ràng trách nhiệm trong việc giám sát của các cơ quan giám
sát đối với các hoạt động: ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm. Thứ hai, có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan giám sát nhằm nâng cao hiệu quả công tác
giám sát. Thứ ba, các cơ quan giám sát có toàn quyền trong thực thi giám sát
lĩnh vực của mình, từ việc cấp phép tới hoạt động kỷ luật.
Những lợi thế mà mô hình mang lại: (1) áp dụng quy tắc thống nhất với
cùng một loại hoạt động kinh doanh không liên quan đến hoạt động của thực
21
thể; (2) mô hình cho phép xác định và giám sát một cách đầy đủ các tổ chức
cung cấp dịch vụ tài chính.
Những bất lợi tồn tại là: (1) đôi khi khó phân định một hoạt động kinh
doanh thuộc về cơ quan giám sát nào quản lý; (2) mô hình này thƣờng làm
mất thời gian của các tổ chức tài chính do phải chịu sự giám sát của nhiều cơ
quan giám sát. Điều này đồng nghĩa với việc các cơ quan giám sát phải làm
việc nỗ lực hơn; (3) sự thiếu thông tin giữa các cơ quan giám sát dẫn đến có
những khoảng trống trong giám sát.
Mô hình giám sát lưỡng đỉnh
Đây là mô hình dựa trên nguyên tắc giám sát theo mục tiêu với sự phân
chia chức năng của hai cơ quan: cơ quan giám sát an toàn và cơ quan giám sát
hoạt động kinh doanh (Sơ đồ 3). Hai cơ quan này tham gia giám sát trên tất cả
các hoạt động: ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và chịu sự chỉ đạo chung
của cơ quan tƣ vấn cấp 1. Mỗi cơ quan này có thể thành lập các cơ quan tƣ
vấn cấp 2 cho riêng mình.
Cơ quan giám sát thận trọng đảm bảo sự an toàn của hệ thống tài chính
bằng việc đƣa ra các thủ tục hành chính và các chuẩn mực riêng. Cơ quan còn
lại thực hiện giám sát các hoạt động cụ thể của các tổ chức tài chính, đảm bảo
việc tiếp cận thị trƣờng, công bằng thị trƣờng và đảm bảo quyền lợi ngƣời
tiêu dùng. Hai cơ quan độc lập này có sự hợp tác chặt chẽ với nhau về chia sẻ
thông tin, hợp tác, phối hợp thông qua các hiệp ƣớc, biên bản ghi nhớ...
22
Những lợi thế mà mô hình này mang lại: (1) cách ly các cơ quan giám
sát thận trọng khỏi hƣớng vào ngƣời tiêu dùng một cách quá đáng; (2) mô
hình đƣợc coi là phƣơng pháp tối ƣu trong việc đảm bảo minh bạch, toàn vẹn
thị trƣờng.
Mô hình giám sát tài chính hợp nhất
Là mô hình chỉ tồn tại một cơ quan giám sát duy nhất thực hiện công
tác giám sát toàn bộ 3 lĩnh vực kinh tế là ngân hàng, tài chính và bảo hiểm.
Thực tế, đây là mô hình phù hợp trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển
hệ thống tài chính với lợi thế chi phí hoạt động thấp. Mô hình giám sát hợp
nhất chia làm 2 loại: hợp nhất hoàn toàn và hợp nhất một phần. Mô hình giám
sát hợp nhất chỉ gồm một cơ quan giám sát, thực hiện giám sát toàn bộ lĩnh
vực tài chính và thị trƣờng vốn. Còn trong mô hình giám sát hợp nhất từng
phần, cơ quan giám sát thực hiện giám sát 2 trên 3 lĩnh vực.
Mô hình giám sát này mang tới những lợi ích: (1) ngăn ngừa những
mâu thuẫn và khoảng cách trong việc giám sát các ngành thuộc lĩnh vực tài
chính; (2) tạo ra một “sân chơi” thống nhất cho các ngành thuộc lĩnh vực tài
chính; (3) góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát nhờ giảm chi phí
trong hoạt động giám sát; (4) việc tách bạch chức năng giám sát với đơn vị tổ
chức quản lý kinh doanh cũng nhƣ việc tách rời mục tiêu giám sát an toàn hệ
thống ra khỏi mục tiêu giám sát an toàn từng tổ chức và giám sát hoạt động
kinh doanh sẽ nâng cao tính khả thi và hiệu quả của cả 3 mục tiêu này.
Tuy nhiên, mô hình này vẫn tồn tại một số bất lợi: (1) tính khả thi
không cao khi thực hiện giám sát tất cả các cơ quan với cùng một phƣơng
pháp mà không quan tâm tới các tổ chức này thuộc ngành nghề nào;
(2) những mâu thuẫn về quan niệm, về văn hóa trong mô hình giám sát hợp
nhất; (3) cơ quan giám sát hợp nhất trở nên độc quyền và thiếu linh hoạt.
Tóm lại, mỗi mô hình giám sát đều có những ƣu, khuyết điểm riêng.
Việc lựa chọn mô hình giám sát nào phụ thuộc đặc điểm chính trị, văn hóa,
cũng nhƣ đặc điểm kinh tế từng quốc gia và là vấn đề khó khăn của các nhà
tạo lập chính sách.
Nguồn: TS. Trần Kim Chung (2013), Hệ thống giám sát tài chính, từ lý
luận đến thực tiễn.
binh-luan/he-thong-giam-sat-tai-chinh-tu-ly-luan-den-thuc-tien-34558.html
[truy cập 4/2014]
23
PHỤ LỤC 2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ VỐN CỦA CÔNG TY TNHH HỒI
KIM TRUNG ƢƠNG
(Tính đến cuối năm 2011 và đến tháng 6/2016)
Tên DN Loại
hình
DN
Lĩnh
vực kinh
doanh
chính
Thời điểm
đầu tƣ
Tỷ lệ vốn
Nhà nƣớc
đầu tƣ qua
Hồi Kim
31/12/2011
Tỷ lệ vốn
Nhà nƣớc
đầu tƣ qua
Hồi Kim
(đến 6/2016)
Ngân hàng phát
triển TQ
CTCP NHTM 31/12/2007 48,63% 34,68%
NH Công
thƣơng TQ1
CTCP NHTM 22/4/2005 35,43% 34,71%
*
NH Nông
nghiệp TQ2
CTCP NHTM 29/10/2008 40,12% 40,03%
*
NH Trung Quốc CTCP NHTM 30/12/2003 67,60% 64,02%*
NH Xây dựng
TQ
CTCP NHTM 30/12/2003 57,13% 57,11%
*
Tập đoàn
Everbright TQ
CTCP Đầu tƣ 55,7% (BTC:
44,3%)
NH Everbright
TQ
CTCP NHTM 30/11/2007 48,37% 21,96%
*
TĐ tái bảo hiểm
TQ
CTCP Bảo
hiểm
11/4/2007 84,91% 71,56%
Cong ty đầu tƣ
Jianyin TQ
DNNN NH đầu
tƣ
9/9/2004 100% 100%
Công ty TNHH
đầu tƣ tài chính
Galaxy TQ
TNHH NH đầu
tƣ
14/7/2005 78,57% 78,57%
Công ty Chứng
khoán Shenyin
và Wanguo
(Shenwan
Hongyuan)
CTCP Chứng
khoán
21/9/2015 37,23% 25,03%
Công ty quản lý
đầu tƣ Guotai
Junan
CTCP Quản lý
tài sản
14/10/2005 21,28% 14,54%
Công ty TNHH
Bảo hiểm nhân
thọ TQ
CTCP Bảo
hiểm
23/11/2009 31,26% 31,34%
Tập đoàn tài
chính quốc tế
TQ
CTCP Chứng
khoán
24/8/2010 43,35% 28,45%
24
Tên DN Loại
hình
DN
Lĩnh
vực kinh
doanh
chính
Thời điểm
đầu tƣ
Tỷ lệ vốn
Nhà nƣớc
đầu tƣ qua
Hồi Kim
31/12/2011
Tỷ lệ vốn
Nhà nƣớc
đầu tƣ qua
Hồi Kim
(đến 6/2016)
Công ty Chứng
khoán TQ
CTCP Chứng
khoán
2/11/2005 40% 40%
***
Công ty đầu tƣ
chứng khoán TQ
TNHH Chứng
khoán
28/9/2005 100% 100%
Công ty TNHH
chứng khoán
USB
Chứng
khoán
23/11/2011 14,01%
Tập đoàn Công
nghiệp
Everbright TQ
NH đầu
tƣ
30/11/2007 100%
Công ty quản lý
tài sản Jianton
Zhongxin
TNHH Quản lý
tài sản
70% 70%
TĐ Bảo hiểm
Tín dụng &
Xuất khẩu
TNHH Bảo
hiểm
73,63%
TĐTC Bình An CTCP Bảo
hiểm
2,65%
**
*: Công ty Hồi Kim chuyển một số cổ phần cho công ty con ở 4 NHTM Nhà nƣớc lớn
và Everbright cho công ty con là Công ty TNHH quản lý tài sản Hồi Kim Trung ƣơng
(ngày 31/12/2015).
**: Tính đến 31/12/2015. TĐTC Bình An có phần vốn của SASAC đầu tƣ lớn hơn so
với Hồi Kim Trung ƣơng.
***: Là công ty thành lập năm 2005 do TĐTC- Chứng khoán CITIC (60% vốn điều
lệ) và Công ty đầu tƣ Jianyin TQ (40% vốn điều lệ) liên doanh. Năm 2011, Công ty
Jianyin Trung Quốc chuyển cổ phần về công ty mẹ là Công ty Hồi Kim Trung ƣơng
(40%). Hiện tại, Công ty chứng khoán Trung Quốc có cả cổ phần của SASAC Bắc
Kinh và của cả Công ty đầu tƣ Hồi Kim Trung ƣơng.
1. Ngân hàng Công thƣơng có phần vốn Nhà nƣớc sở hữu 70,7% thông qua Hồi Kim
(35,3%), Bộ Tài chính và CIC (35,4%) tính đến năm 2011.
2. Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc có phần vốn Nhà nƣớc sở hữu 83%. Trong đó
Bộ Tài chính sở hữu 39%, Công ty Đầu tƣ Hồi Kim Trung ƣơng sở hữu 40%.
Nguồn: Mike Wright et al. (2013); tổng hợp từ
(truy cập 31/12/2016); Federal Reserve Bulletin (2012)
25
PHỤ LỤC 3 . TỔNG HỢP QUY ĐỊNH CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TĐTC
CÓ CÔNG TY MẸ LÀ CTCP THEO CÁC LUẬT
ĐHĐCĐ HĐQT
Ban Kiểm
soát
Ban Giám đốc
Luật DN
(68/2014/QH13)
10 quy định về
nhiệm vụ
16 quy định về
nhiệm vụ; 03-11
thành viên,
nhiệm kỳ 05 năm
12 quy định
về nhiệm vụ;
03 – 05 thành
viên, nhiệm
kỳ 05 năm
9 quy định về nhiệm
vụ; bổ nhiệm/ thuê;
nhiệm kỳ 05 năm;
quy định chung các
tiêu chuẩn, điều
kiện chức danh
Trong đó: thẩm
quyền đối với mua,
bán, đầu tƣ tài sản
Quyết định: TS
có giá trị từ
35% tổng giá
trị TS
Thông qua: TS
từ 35% tổng giá
trị TS
Luật các TCTD
(47/2010/QH12)
18 quy định về
nhiệm vụ
25 quy định về
nhiệm vụ; 05-11
thành viên; 01
thành viên độc
lập; nhiệm kỳ 05
năm
10 quy định
về nhiệm vụ;
ít nhất 03
thành viên;
nhiệm kỳ 05
năm
14 quy định về
nhiệm vụ TGĐ/
GĐ; bổ nhiệm hoặc
thuê; quy định chi
tiết các điều kiện,
tiêu chuẩn chức
danh
Trong đó: thẩm
quyền đối với mua,
bán, đầu tƣ tài sản
Quyết định: TS
có giá trị từ
20% trở lên so
với vốn điều lệ
HĐQT công ty
mẹ Thông qua
hoạt động trong
nội bộ: giá trị
đến 20% vốn
điều lệ
Luật kinh doanh
bảo hiểm
(24/2000/QH10)
Không quy
định
Không quy định Không quy
định
Không quy định
Luật Chứng khoán
(70/2006/QH11)
Không quy
định
Không quy định Không quy
định
Không quy định
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các văn bản Luật
1
PHỤ LỤC 4 . TỔNG HỢP MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY MẸ CỦA MỘT SỐ TĐTC Ở VIỆT NAM
Mô hình 1 Mô hình 2
TV đại diện
vốn CSH
Tầm nhìn chiến lƣợc Cổ đông Nhà nƣớc/ cổ đông tổ chức
Nhóm TĐTC Nhà nƣớc
BIDV
BKS, Ban
KTGS
10 TV, 01 TV
độc lập
Phát triển mô hình tổ chức hoạt động
theo hƣớng TĐTC - ngân hàng hiện
đại
95,28%
VCB
BKS, Ban
KTNB
7 TV, 1 TV
độc lập
Trở thành 1 trong 300 TĐTC lớn trên
Thế giới
77,11%
Vietinbank
BKS,
Phòng
KTNB
9 TV, 1 TV
độc lập
Hƣớng tới trở thành một TĐTC -
ngân hàng hiện đại, đa năng, theo
chuẩn quốc tế.
64,46%
Agribank* HĐTV 9 TV 100%
BVH**
BKS, Ban
KTNB
9 TV, 1 TV
độc lập
74,17% (SCIC: 3,26%)
BMI**
BKS, Ban
KTNB
7 TV, 1 TV
độc lập
50,7% (SCIC)
2
Mô hình 1 Mô hình 2
TV đại diện
vốn CSH
Tầm nhìn chiến lƣợc Cổ đông Nhà nƣớc/ cổ đông tổ chức
Nhóm TĐTC ngoài NN
MB
Ban KS,
Ban KTNB
11 TV, 1 TV
độc lập <
20%
2021: nằm trong top 5 NH hiệu quả
nhất VN
84,62% (Viettel, VCB, SCIC, Tân Cảng SG,
TCT trực thăng VN, Nhóm cổ đông lớn
nƣớc ngoài
ACB
Ban KS,
Ban KTNB
9TV, 1 TV
độc lập
Đến 2020, áp dụng các thông lệ quốc
tế
13,04% (Standard Chartered Bank Hong
Kong Ltd; Dragon Financial Holdings Ltd.)
SHB Ban KS 5TV
Trở thành TĐTC theo tiêu chuẩn
quốc tế
37,22% (cổ đông tổ chức)
*: Báo cáo thƣờng niên năm 2012; Agribank là trƣờng hợp duy nhất 100% vốn Nhà nƣớc đầu tƣ, công ty mẹ là công ty TNHH1TV, cơ
cấu tổ chức có Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, TGĐ, các phó TGĐ và các Ban chuyên môn.
**: Báo cáo thƣờng niên năm 2015
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các tập đoàn, NHTM, TCT
1
PHỤ LỤC 5: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TĐTC BẢO HIỂM - BẢO VIỆT
Cơ cấu tổ chức của TĐTC Bảo hiểm – Bảo Việt hiện hành bao gồm:
ĐHĐCĐ, HĐQT, TGĐ tập đoàn, Ban Kiểm soát, công ty mẹ (Tập đoàn Bảo
Việt) và các công ty con, công ty liên kết, bộ máy tổ chức ở công ty mẹ và
của các công ty con, công ty liên kết.
Nguồn: Bản cáo bạch của Tập đoàn Bảo Việt
Trong đó, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận trong tổ
chức đƣợc quy định cụ thể trong Điều lệ của Tập đoàn Bảo Việt và đảm bảo
tuân thủ đúng các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Cụ thể:
- ĐHĐCĐ: bao gồm tất các các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất.
- HĐQT: là cơ quan quản lý Tập đoàn, có toàn quyền nhân danh Tập
đoàn để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn không
thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ và/ hoặc quyết định các công việc khi đƣợc
Ban kiểm toán
nội bộ
2
ĐHĐCĐ giao/ ủy quyền. HĐQT chịu trách nhiệm quản lý Tập đoàn vì các
quyền lợi tốt nhất cho tất cả các cổ đông. HĐQT có từ 07 đến 11 thành viên
(hiện tại có 09 thành viên), tổng số thành viên độc lập tối thiểu chiếm 1/3 tổng
số thành viên HĐQT (hiện tại có 01 thành viên độc lập, theo quy định trong
Điều lệ thì số thành viên độc lập còn thiếu 02 thành viên). Các quyền và nghĩa
vụ của HĐQT theo quy định trong Luật Doanh nghiệp 2014 và các quy định
khác của TĐTC đƣợc ghi trong điều lệ. Trong đó, HĐQT có quyền đƣợc
quyết định đầu tƣ hoặc bán số tài sản có giá trị dƣới 35% tổng giá trị tài sản
của Tập đoàn.
- Hệ thống quản lý: Hệ thống quản lý của Tập đoàn phải đảm bảo bộ
máy quản lý chịu trách nhiệm trƣớc HĐQT và trực thuộc sự lãnh đạo của
HĐQT. Tập đoàn có TGĐ, các Phó TGĐ/ GĐ Khối/ Trung tâm/ Chi nhánh,
một Kế toán trƣởng và các chức danh khác do HĐQT bổ nhiệm.
+ TGĐ: đƣợc HĐQT bổ nhiệm một thành viên trong HĐQT đảm nhận.
TGĐ có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch kinh doanh, quyết định các vấn đề
trong phạm vi thẩm quyền. TGĐ làm việc có nhiệm kỳ 05 năm.
+ Thƣ ký tập đoàn: hỗ trợ HĐQT thực hiện các nghĩa vụ thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
- Ban kiểm soát: số lƣợng gồm 03-05 ngƣời (hiện tại có 03 thành viên),
có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp
và Điều lệ của Tập đoàn, chủ yếu tập trung vào các nhiệm vụ giám sát HĐQT,
TGĐ; kiểm tra tính hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý,
điều hành các hoạt động kinh doanh; thẩm tra báo cáo;...
Nguồn: Điều lệ của Tập đoàn Bảo Việt, Báo cáo thường niên
3
PHỤ LỤC 6 – HƢỚNG DẪN TÍN DỤNG XANH
(của Ủy ban Điều tiết Ngân hàng Trung Quốc, năm 2012)
Chƣơng I. Các quy tắc chung
1. Hƣớng dẫn này đƣợc xây dựng trên cơ sở Quy chế Ngành Ngân hang, Luật
Hành chính và Luật Ngân hàng Thƣơng mại của Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa với mục đích thúc đẩy tăng trƣởng tín dụng xanh trong các tổ chức tài
chính ngân hàng.
2. Hƣớng dẫn áp dụng cho ngân hàng chính sách, ngân hàng thƣơng mại,
ngân hàng hợp tác xã và các hiệp hội tín dụng nông thôn đƣợc thành lập trong
lãnh thổ Trung Quốc (sau đây gọi là ngân hàng).
3. Ngân hàng phải coi việc thúc đẩy tín dụng xanh là chiến lƣợc phát triển của
ngân hàng, hỗ trợ nền kinh tế phát triển theo mô hình xanh, lƣợng khí thải
carbon thấp và phát triển các sản phẩm tái sử dụng thông qua đổi mới kinh
doanh, quản lý rủi ro môi trƣờng và xã hội, cải thiện hoạt động kinh doanh,
cấu trúc tín dụng, cải thiện dịch vụ và góp phần chuyển đổi mô hình tăng
trƣởng kinh tế.
4. Ngân hàng xác định, đánh giá, giám sát, kiểm soát hoặc giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động kinh doanh, phát triển hệ thống quản lý rủi ro E & S, tăng
cƣờng các chính sách tín dụng và các quy trình có liên quan.
Các rủi ro về E & S trong Hƣớng dẫn đề cập đến tác động tiềm ẩn và rủi ro
mà môi trƣờng và cộng đồng gây ra cho khách hàng của ngân hàng và chuỗi
cung ứng thông qua các hoạt động xây dựng, sản xuất và vận hành, bao gồm
các vấn đề E & S nhƣ tiêu thụ năng lƣợng, ô nhiễm, tái định cƣ, bảo vệ hệ
sinh thái, biến đổi khí hậu ...
5. Ủy ban Điều tiết Ngân hàng Trung Quốc (CBRC) chịu trách nhiệm giám
sát và điều hành các hoạt động tín dụng xanh của ngân hàng và quản lý rủi ro
của E & S.
Chƣơng II. Cơ cấu tổ chức, Vai trò và Trách nhiệm
6. Hội đồng Quản trị Ngân hàng sẽ xây dựng các khái niệm liên quan đến tín
dụng xanh bao gồm khai thác và sử dụng tài nguyên có hiệu quả, bảo vệ môi
4
trƣờng và phát triển bền vững, nhấn mạnh vai trò của ngân hàng trong việc
đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội toàn diện, cân bằng, bền vững và
mang lại cho ngân hàng và toàn xã hội môi trƣờng phát triển bền vững.
7. Hội đồng Quản trị có trách nhiệm xác định chiến lƣợc tăng trƣởng tín dụng
xanh của mình, thông qua các mục tiêu và báo cáo tín dụng xanh của ngân
hàng do các nhà quản lý cấp cao, giám sát và đánh giá việc ngân hàng triển
khai chiến lƣợc tăng trƣởng tín dụng xanh.
8. Ban quản lý cấp cao của ngân hàng, sau khi có quyết định của Hội đồng
quản trị, xây dựng các mục tiêu về tín dụng xanh, thiết lập cơ chế và quy
trình, làm rõ trách nhiệm và thẩm quyền, kiểm soát nội bộ và đánh giá hiệu
quả, báo cáo hàng năm về các hoạt động tín dụng xanh cho HĐQT và báo cáo
với các nhà quản lý.
9. Quản lý cấp cao của ngân hàng sẽ xác định một ngƣời quản lý cấp cao và
một bộ phận để phụ trách và quản lý công việc liên quan đến tín dụng xanh,
đồng thời cung cấp các nguồn lực cần thiết. Nếu cần, có thể thành lập một ủy
ban tín dụng xanh để phối hợp.
Chƣơng III. Chính sách và tăng cƣờng năng lực hoạt động
10. Ngân hàng phải xây dựng và hoàn thiện các chính sách, hệ thống và quy
trình quản lý rủi ro tín dụng, xác định trọng tâm kinh doanh, các lĩnh vực ƣu
tiên đầu tƣ tín dụng xanh phù hợp với các văn bản luật và quy định về môi
trƣờng quốc gia, hƣớng dẫn ngành và chính sách cụ thể. Đối với các ngành (i)
thuộc loại hạn chế và chịu sự kiểm soát của quốc gia; Hoặc (ii) có rủi ro về E
& S lớn, ngân hàng sẽ xây dựng các hƣớng dẫn về tín dụng cụ thể, thực hiện
chính sách tín dụng đặc thù, linh hoạt và đƣa vào hệ thống kiểm soát rủi ro.
11. Ngân hàng phải xây dựng một tiêu chuẩn đánh giá rủi ro E & S của khách
hàng để đánh giá và phân loại các rủi ro. Kết quả đánh giá và phân loại sẽ là
cơ sở quan trọng để đánh giá khách hàng, phê duyệt tín dụng, quản lý danh
mục đầu tƣ và ra quyết định. Ngoài ra, dựa trên các kết quả đó, các ngân hàng
sẽ thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro khác nhau trong 3 nội dung kiểm
soát của chu kỳ cho vay (xem xét thận trọng, đánh giá tín dụng và xem xét
danh mục đầu tƣ) và định giá cho vay, xác định mục tiêu rủi ro và kế hoạch
phân bổ.
5
Ngân hàng xem xét danh sách khách hàng có rủi ro E & S lớn. Các khách
hàng này sẽ đƣợc yêu cầu xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động cho
những rủi ro trọng yếu, xây dựng một cơ chế truyền thông hiệu quả và có các
biện pháp giảm thiểu rủi ro.
12. Ngân hàng tạo ra một cơ chế khuyến khích đổi mới tín dụng xanh. Ngân
hàng sẽ thúc đẩy đổi mới trong quy trình kinh doanh tín dụng xanh, sản phẩm
và dịch vụ xanh trên cơ sở kiểm soát rủi ro hiệu quả và khả năng tồn tại trong
hoạt động kinh doanh.
13. Ngân hàng cải thiện hoạt động SXKD của mình, đƣa ra các hệ thống liên
quan, nhấn mạnh việc nâng cao nhận thức về tín dụng xanh, chuẩn hóa các
hoạt động kinh doanh, thúc đẩy văn phòng xanh và nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên.
14. Ngân hàng tăng cƣờng năng lực xây dựng tín dụng xanh, phát triển, phân
loại và thống kê kinh doanh tín dụng xanh, cải tiến hệ thống quản lý tín dụng
liên quan, tăng cƣờng đào tạo tín dụng xanh, tuyển dụng và đào tạo nhân viên
chuyên môn. Nếu cần, ngân hàng có thể sử dụng bên thứ ba đủ tiêu chuẩn và
độc lập để đánh giá rủi ro E & S hoặc các nhà cung cấp dịch vụ chuyên
nghiệp khác để thực hiện các dịch vụ có hiệu quả.
Chƣơng IV. Quản lý quy trình cho vay
15. Ngân hàng xác định phạm vi rủi ro của E & S dựa trên các lĩnh vực và đặc
điểm của khách hàng hoặc các dự án của họ để đảm bảo đánh giá toàn diện và
chi tiết. Nếu cần, ngân hàng có thể tìm kiếm sự hỗ trợ từ bên thứ ba đủ điều
kiện và độc lập và các nhà quản lý có liên quan.
16. Tiến hành yêu cầu mức độ tuân thủ nghiêm ngặt đối với khách hàng.
Ngân hàng phải lập danh sách các tài liệu về tuân thủ và danh sách đánh giá
rủi ro tuân thủ về các khía cạnh E & S dựa trên các đặc điểm riêng của từng
khách hàng, đảm bảo rằng các văn bản và giấy phép do khách hàng nộp hiệu
quả và đầy đủ, khách hàng có đủ hiểu biết và năng lực giám sát, kiểm soát các
rủi ro đƣợc xác định.
17. Tăng cƣờng quản lý tín dụng đƣợc phê duyệt. Ngân hàng xác định ủy
quyền phê duyệt tín dụng và các thủ tục dựa trên tính chất và mức độ nghiêm
6
trọng của các rủi ro về E & S mà khách hàng phải đối mặt. Không cung cấp
tín dụng cho khách hàng có hoạt động không đảm bảo tính tuân thủ về môi
trƣờng hoặc xã hội.
18. Cải tiến hợp đồng vay vốn để thúc giục khách hàng cải thiện công tác
quản lý rủi ro E & S. Đối với các khách hàng có rủi ro về E & S lớn, hiệp
định vay sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo Rủi ro về E & S, bao
gồm các đại diện và bảo đảm của khách hàng về việc cải thiện quản lý rủi ro
E & S, các điều khoản thiết kế để khách hàng phải chịu sự giám sát của bên
cho vay, và cung cấp các biện pháp khắc phục cho ngân hàng nếu khách hàng
có bất kỳ sự vi phạm nào về các vấn đề E & S.
19. Tăng cƣờng quản lý việc giải ngân vốn vay. Quản lý rủi ro E & S của
khách hàng trở thành một cơ sở quan trọng để ngân hàng quyết định giải
ngân. Trong suốt chu trình của dự án, bao gồm thiết kế dự án, chuẩn bị, xây
dựng, hoàn thiện, vận hành và đóng cửa, việc đánh giá rủi ro E & S phải đƣợc
kiểm tra một cách có hệ thống. Trong trƣờng hợp rủi ro tiềm ẩn lớn, ngân
hàng có thể phong tỏa hoặc thậm chí chấm dứt việc giải ngân vốn.
20. Tăng cƣờng quản lý danh mục đầu tƣ. Ngân hàng cần xây dựng và thực
hiện các biện pháp quản lý danh mục đầu tƣ cụ thể cho khách hàng có rủi ro E
& S lớn. Ngân hàng nên theo sát các tác động từ các chính sách của Nhà nƣớc
đối với hoạt động của khách hàng, duy trì hoạt động giám sát và phân tích,
điều chỉnh kịp thời để phân loại rủi ro tài sản, cho vay và bù đắp tổn thất.
Ngân hàng cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo nội bộ và trách
nhiệm giải trình cho các rủi ro về E & S của khách hàng. Trong trƣờng hợp
các vấn đề E & S lớn, ngân hàng nên thực hiện các biện pháp kịp thời và báo
cáo với cơ quan quản lý về các rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng gặp phải.
21. Ngân hàng tăng cƣờng quản lý rủi ro cho E & S cho các dự án đề xuất
thực hiện ở nƣớc ngoài, bảo đảm các nhà tài trợ dự án phù hợp với các luật và
quy định về môi trƣờng, đất đai, sức khoẻ và an toàn tại các quốc gia hoặc
khu vực của dự án. Ngân hàng phải cam kết công khai áp dụng các tiêu chuẩn
quốc tế thích hợp cho dự án ở nƣớc ngoài, đảm bảo dự án đƣợc đề xuất phù
hợp thông lệ quốc tế.
Chƣơng V. Quản lý nội bộ và công bố thông tin
7
22. Ngân hàng cần xác định các hoạt động tín dụng xanh là một bộ phận xem
xét tuân thủ nội bộ, tổ chức kiểm toán nội bộ thƣờng xuyên. Trong trƣờng
hợp các vấn đề chính đƣợc xác định trong các đánh giá, ngân hàng phải tuân
theo các quy định về trách nhiệm giải trình có liên quan.
23. Ngân hàng phải xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả tín dụng xanh, chính
sách khuyến khích và xử phạt, đảm bảo các biện pháp khuyến khích đƣợc đƣa
ra thực hiện và tín dụng xanh đƣợc thực hiện có hiệu quả.
24. Ngân hàng phải công bố chiến lƣợc và chính sách tín dụng xanh, tình hình
thực hiện tín dụng xanh. Đối với các thông tin về tín dụng liên quan đến rủi ro
E & S lớn, ngân hàng sẽ công bố thông tin theo yêu cầu của pháp luật và phải
tuân theo sự giám sát của thị trƣờng và các bên liên quan. Nếu cần thiết, ngân
hàng có thể mời bên thứ ba đủ điều kiện và độc lập tham gia đánh giá hoặc
kiểm toán về việc ngân hàng thực hiện các trách nhiệm về E & S.
Chƣơng VI. Giám sát và Kiểm tra
25. CBRC sẽ tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan quản lý khác, thiết lập và
cải tiến cơ chế chia sẻ thông tin dài hạn, cải tiến các dịch vụ thông tin, cung
cấp cho ngân hàng các cập nhật kịp thời về rủi ro E & S liên quan.
26. CBRC tăng cƣờng giám sát và quản lý bên ngoài, thiết lập và cải thiện các
chỉ số kiểm soát bên ngoài, tăng cƣờng giám sát và phân tích các rủi ro về E
& S mà ngân hàng phải đối mặt, hƣớng dẫn kịp thời cho ngân hàng để tăng
cƣờng quản lý rủi ro và điều chỉnh hƣớng đầu tƣ. Theo Hƣớng dẫn này, ngân
hàng sẽ thực hiện đánh giá toàn diện về hoạt động tín dụng xanh ít nhất hai
lần một năm và nộp báo cáo tự đánh giá cho CBRC.
27. Về kiểm tra tại chỗ, CBRC sẽ xem xét đầy đủ các rủi ro về E & S mà ngân
hàng phải đối mặt, xác định phạm vi và yêu cầu kiểm tra. Các khu vực hoặc
ngân hàng có rủi ro E & S lớn sẽ đƣợc thanh tra cụ thể và đƣợc yêu cầu thực
hiện các biện pháp cải tiến dựa trên kết quả kiểm tra.
28. CBRC tăng cƣờng hƣớng dẫn cung cấp cho ngân hàng tự đánh giá về các
hoạt động tín dụng xanh, đánh giá đầy đủ các kết quả tín dụng xanh của ngân
hàng dựa trên giám sát bên ngoài và kiểm tra tại chỗ, đồng thời sử dụng kết
8
quả nhƣ là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá, cấp phép, đánh giá hiệu quả
quản lý theo các luật và quy định có liên quan.
Chƣơng VII. Điều khoản bổ sung
29. Hƣớng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Ngân hàng hợp tác xã,
các tổ chức tín dụng, hợp tác xã nông thôn và các tổ chức tài chính phi ngân
hàng có thể tham khảo Hƣớng dẫn để thực hiện.
Nguồn: Ủy ban Điều tiết ngân hàng Trung Quốc - CBRC (2012), Green
Credit Guidelines,
1D8D9FF8C4A [truy cập 3/2017]
9
PHỤ LỤC 7 : MỘT SỐ ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN VIỆT NAM (VAS) VÀ CHUẨN MỰC QUỐC TẾ (IFRS) VỀ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
(Trong trƣờng hợp TĐTC – Bảo hiểm Bảo Việt)
Khoản
mục
VAS IFRS
Tài sản
tài chính
Các khoản đầu tƣ vào
chứng khoán và các
khoản đầu tƣ khác đƣợc
ghi nhận theo nguyên
giá.
Các khoản đầu tƣ ngắn
hạn là các chứng khoán
niêm yết và các chứng
khoán thanh khoản khác
luôn sẵn sàng để bán và
dự định nắm giữ ít hơn
một năm.
Các khoản đầu tƣ dài
hạn bao gồm các cổ
phiếu niêm yết và chƣa
niêm yết (“OTC”), trái
phiếu chính phủ, các
khoản cho vay và cho
vay ủy thác, tiền gửi có
kỳ hạn tại ngân hàng,
tất cả đều đƣợc dự định
nắm giữ hơn một năm.
Dự phòng giảm giá cổ
phiếu đƣợc ghi nhận
nếu nhƣ giá mua vƣợt
quá giá thị trƣờng tại
thời điểm báo cáo.
Tài sản tài chính theo FVTPL đƣợc ghi nhận ban đầu
tại giá trị hợp lý. Các khoản đầu tƣ không thuộc
nhóm tài sản tài sản tài chính đƣợc ghi nhận theo
FVTPL đƣợc ghi nhận ban đầu tại giá trị hợp lý cộng
với các chi phí giao dịch liên quan trực tiếp.
Ghi nhận giá trị tiếp theo của tài sản tài chính phụ
thuộc vào phân loại tài sản, cụ thể nhƣ sau:
(i) Tài sản tài chính ghi nhận theo FVTPL bao gồm
các tài sản nắm giữ với mục đích kinh doanh và tài
sản tài chính đƣợc chỉ định tại ngày ghi nhận ban đầu
theo FVTPL.
(ii) Tài sản tài chính sẵn sàng để bán: là các chứng
khoán có mục đích nắm giữ vô thời hạn và có thể bán
để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc do thay đổi
điều kiện thị trƣờng. Sau ghi nhận ban đầu, tại mỗi
lần khóa sổ, giá trị hợp lý đƣợc xác định lại, các
khoản lãi lỗ sẽ đƣợc ghi nhận vào khoản mục Các thu
nhập tổng hợp khác và lãi, lỗ lũy kế đƣợc trình bày
riêng rẽ ở mục quỹ dự trữ giá trị hợp lý thuộc vốn chủ
sở hữu cho đến khi khoản đầu tƣ đƣợc bán hoặc giảm
giá trị. Khi các khoản đầu tƣ sẵn sàng để bán đƣợc
bán, các thu nhập hoặc lỗ lũy kế đã đƣợc ghi nhận
vào vốn chủ sở hữu trƣớc đây sẽ đƣợc ghi nhận vào
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
(iii) Các khoản cho vay và phải thu là các tài sản tài
chính phi phái sinh với các khoản phải trả đã đƣợc
xác định trƣớc và không đƣợc báo giá trên thị trƣờng
tích cực. Sau khi ghi nhận ban đầu, các khoản cho
vay và phải thu đƣợc xác định giá trị theo giá trị phân
bổ, sử dụng phƣơng pháp lãi suất thực tế. Lãi và lỗ
đƣợc ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh khi các khoản đầu tƣ đƣợc dừng ghi nhận hoặc
bị giảm giá trị, cũng nhƣ qua việc phân bổ giá trị.
(iv) Các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn: là
các tài sản phi phái sinh với các khoản lãi và thời
gian đáo hạn cố định mà Tập đoàn có ý định và khả
năng nắm giữ đến ngày đáo hạn. Sau khi ghi nhận
ban đầu, các khoản đầu tƣ này đƣợc xác định giá trị
10
Khoản
mục
VAS IFRS
theo giá trị phân bổ tƣơng tự nhƣ các khoản cho vay
và phải thu.
Dự
phòng
giảm giá
trị
Dự phòng giảm giá cổ
phiếu đƣợc ghi nhận
nếu nhƣ chi phí mua
vƣợt quá giá thị trƣờng
tại ngày khóa sổ báo
cáo
Dự phòng đối với cho
vay và phải thu đƣợc
ghi nhận khi các khoản
phải thu đã quá hạn trên
6 tháng hoặc chƣa đến
hạn nhƣng có dấu hiệu
tổn thất
Dự phòng đƣợc ghi nhận đối với các tài sản tài chính
đƣợc ghi nhận theo giá trị phân bổ và các tài sản tài
chính sẵn sàng để bán.
Trong trƣờng hợp giá trị hợp lý của tài sản sẵn sàng
để bán tăng lên:
- lỗ dự phòng trƣớc đây của các công cụ nợ Sẵn sàng
để bán (tài sản tiền tệ) đƣợc ghi hoàn nhập vào thu
nhập.
- Đối với các công cụ vốn Sẵn sàng để bán (các tài
sản phi tiền tệ), các lỗ dự phòng trƣớc đây đƣợc ghi
hoàn nhập vào vốn chủ sở hữu
Công ty
liên
doanh,
liên kết
Các khoản đầu tƣ vào
các công ty liên doanh,
liên kết đƣợc ghi nhận
theo phƣơng pháp vốn
chủ sở hữu và không
đánh giá suy giảm giá
trị trên báo cáo tài chính
hợp nhất
Các khoản đầu tƣ vào các công ty liên doanh, liên kết
đƣợc ghi nhận theo phƣơng pháp vốn chủ sở hữu trên
báo cáo tài chính hợp nhất và đƣợc đánh giá tổn thất
nếu có bằng chứng về suy giảm giá trị.
Các
khoản
phải thu
Các khoản phải thu
phản ánh theo giá trị
phải thu đến hạn từ
khách hàng và các con
nợ khác và trừ đi dự
phòng nợ khó đòi. Các
khoản phải thu đƣợc
xem xét trích lập dự
phòng rủi ro theo tuổi
nợ quá hạn của khoản
nợ theo Thông tƣ số
228/2009/TT-BTC do
Bộ Tài Chính ban hành
ngày 07 tháng 12 năm
2009
Các khoản phải thu đƣợc ghi nhận theo nguyên giá
trừ đi các dự phòng nợ khó đòi. Giá trị ghi nhận này
sẽ bị ghi giảm khi có bằng chứng về tổn thất.
TSCĐ
hữu hình
Tài sản cố định đƣợc
ghi nhận theo nguyên
giá trừ đi khấu hao lũy
kế.
Định giá lại hoặc ghi
giảm khi có tổn thất là
không đƣợc phép, trừ
Tài sản cố định đƣợc ghi nhận theo nguyên giá trừ đi
khấu hao lũy kế và bất kỳ dự phòng giảm giá nào.
11
Khoản
mục
VAS IFRS
phi có quyết định riêng
từ Bộ Tài chính.
Các tài
sản vô
hình
Các tài sản vô hình
đƣợc ghi nhận theo
nguyên giá trừ đi khấu
hao lũy kế. Việc đánh
giá lại hoặc ghi giảm do
tổn thất là không đƣợc
phép.
Tài sản vô hình đƣợc ghi nhận theo nguyên giá trừ đi
khấu hao lũy kế và bất cứ tổn thất lũy kế nào.
Nếu tài sản vô hình có thời hạn sử dụng vô thời hạn
thì IAS 38 yêu cầu không tiến hành trích khấu hao
cho tài sản.
Dự
phòng
bảo hiểm
nhân thọ
Dự phòng đảm bảo cân
đối đƣợc trích dựa trên
lợi nhuận sau thuế của
Tổng Công ty Bảo Việt
Nhân Thọ
IFRS 4 không cho phép các khoản dự phòng cho các
hợp đồng chƣa tồn tại tại thời điểm kết thúc kỳ kế
toán (nhƣ dự phòng đảm bảo cân đối)
Dự
phòng
bảo hiểm
phi nhân
thọ
Quỹ dự phòng tổn thất
nhƣng chƣa báo cáo tại
Tổng Công ty Bảo hiểm
Bảo Việt đƣợc tính theo
công thức mà Bộ Tài
Chính ban hành.
Dự phòng dao động lớn
đƣợc trích dựa trên phí
giữ lại và kinh nghiệm
của lãnh đạo công ty
Toàn bộ dự phòng đƣợc trích cho các ƣớc tính về tổn
thất đã khiếu nại nhƣng chƣa giải quyết tại ngày khóa
sổ và các tổn thất đã phát sinh nhƣng chƣa khiếu nại.
IFRS 4 không cho phép các khoản dự phòng cho các
hợp đồng chƣa tồn tại tại thời điểm kết thúc kỳ kế
toán (nhƣ dự phòng giao động lớn)
Thuế thu
nhập
VAS 17 không quy định
về các chênh lệch tạm
thời và việc ghi nhận
thuế hoãn lại liên quan
đến hợp nhất kinh
doanh, lợi thế thƣơng
mại, các tài sản ghi
nhận theo giá trị hợp lý
và các khoản hỗ trợ từ
chính phủ
Các tài sản và nghĩa vụ thuế hoãn lại phát sinh từ các
chênh lệch đƣợc khấu trừ hoặc chịu thuế là các chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản, nghĩa vụ vì mục
đích báo cáo tài chính và mục đích tính thuế.
Các tài sản thuế hoãn lại cũng phát sinh từ các các
khoản lỗ thuế chƣa sử dụng hoặc các khoản khấu trừ
chƣa sử dụng của thuế, nếu có. Giá trị của khoản thuế
hoãn lại đƣợc ghi nhận dựa trên dự kiến về cách thức
thực hiện hoặc thanh toán giá trị ghi sổ của các tài sản
và nghĩa vụ, sử dụng các mức thuế đã ban hành hoặc
có hiệu lực ban hành vào thời điểm khóa sổ
Nguồn: Báo cáo thường niên 2016 của TĐTC – Bảo hiểm Bảo Việt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_co_che_quan_ly_tai_chinh_cua_nha_nuoc_voi_tap_doan_t.pdf