Nghiên cứu của luận án sẽ đạt được tính khoa học về mặt lý thuyết và tính thực
tiễn cao hơn nếu khắc phục được các hạn chế sau đây:
Thứ nhất, do giới hạn về dữ liệu, mô hình nghiên cứu của luận án phân tích
tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đối với tăng trưởng xuất khẩu tôm chỉ có 5 biến
độc lập, bao gồm 2 biến giải thích chính là đa dạng hóa thị trường xuất khẩu tôm và
đa dạng hóa sản phẩm tôm xuất khẩu, và 3 biến kiểm soát là thu nhập thực tế của các
quốc gia nhập khẩu tôm, giá tôm xuất khẩu tương đối, và tỷ giá hối đoái thực hiệu
dụng. Nghiên cứu sẽ có nhiều thông tin và giá trị hơn khi bổ sung thêm biến giải thích
liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến cung xuất khẩu như sản lượng hoặc diện tích
nuôi tôm của Việt Nam, hay các yếu tố về tự do hóa thương mại như thuế nhập khẩu
mà các quốc gia áp dụng đối với sản phẩm tôm xuất khẩu của Việt Nam.
Thứ hai, cũng do giới hạn về dữ liệu nên nghiên cứu sự truyền dẫn giá từ giá
tôm xuất khẩu đến giá tôm tại ao của hai mặt hàng tôm sú và tôm thẻ chân trắng, luận
án sử dụng giá tôm trung bình cộng.
Thứ ba, do giới hạn nguồn lực và thời gian, luận án chưa thực hiện được những
phân tích định lượng về tác động của sự truyền dẫn giá từ giá tôm xuất khẩu đến giá
tôm tại ao đối với hoạt động sản xuất và xuất khẩu tôm của Việt Nam.
Do đó, tác giả kỳ vọng những nghiên cứu tiếp theo về tăng trưởng xuất khẩu
tôm của Việt Nam sẽ bổ sung thêm biến giải thích trong mô hình nghiên cứu; cũng
như mở rộng hướng nghiên cứu về đa dạng hóa xuất khẩu, phân tích vai trò của đa
dạng hóa xuất khẩu đối với các khía cạnh khác của hoạt động xuất khẩu tôm của Việt
Nam; và phân tích vai trò của sự truyền dẫn giá từ giá tôm xuất khẩu đến giá tôm tại
ao đối với hoạt động sản xuất và xuất khẩu tôm của Việt Nam. Chủ đề tiềm năng khác
cho các nghiên cứu trong tương lai là phân tích sự truyền dẫn giá dọc theo tất cả các
giai đoạn của chuỗi cung ứng quốc tế sản phẩm tôm Việt Nam. Cụ thể là điều tra sự
truyền dẫn từ giai đoạn bán lẻ của sản phẩm tôm Việt Nam ở thị trường nước ngoài
đến giai đoạn nuôi trồng ở Việt Nam. Bên cạnh đó, câu hỏi vẫn còn là sự truyền dẫn
giá từ giá tôm xuất khẩu đến giá tôm tại ao ở cấp độ chi tiết hơn liên quan đến các
thuộc tính của sản phẩm tôm về kích cỡ, dạng sản phẩm, thị trường xuất khẩu sẽ như
thế nào. Đây là những chủ đề mà các nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện giúp hiểu
biết một cách sâu rộng sự truyền dẫn giá dọc theo chuỗi cung ứng xuất khẩu tôm của
Việt Nam.
209 trang |
Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 16/01/2024 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đa dạng hóa xuất khẩu, truyền dẫn giá và tăng trưởng xuất khẩu tôm của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ia quyền thu nhập thực tế của các đối tác thương mại của quốc gia xuất
khẩu, PX là giá hàng hóa xuất khẩu của quốc gia xuất khẩu, PXW là giá hàng hóa xuất
khẩu bình quân trên thế giới hoặc của các quốc gia đối thủ cạnh tranh.
Trong các nghiên cứu thực nghiệm vận dụng mô hình cầu xuất khẩu của
GoldStein và Khan (1978) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của một
sản phẩm nông nghiệp của một quốc gia, ngoài hai yếu tố chính được GoldStein và
Khan (1978) đề xuất là thu nhập thực của quốc gia nhập khẩu và giá tương đối của
hàng hóa xuất khẩu thì các nghiên cứu còn bổ sung thêm những yếu tố khác tương
ứng với thực tiễn, mục tiêu của từng nghiên cứu. Tiêu biểu trong số đó là nghiên cứu
của Warr và Wollmer (1996) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu dầu dừa
của Philippines, mô hình nghiên cứu cho biết xuất khẩu dầu dừa phụ thuộc vào mức
thu nhập của quốc gia nhập khẩu, tỷ lệ giữa giá dầu dừa xuất khẩu của Philippines và
giá dầu dừa xuất khẩu của các quốc gia đối thủ cạnh tranh. Gunawardana và ctv
(2008) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bơ của Thái Lan sang Úc;
trong mô hình nghiên cứu, các biến giải thích bao gồm tỷ lệ giữa giá xuất khẩu của
Thái Lan sang Úc và giá xuất khẩu trung bình của các đối thủ cạnh tranh của Thái
Lan, mức thu nhập bình quân của Úc, và tỷ giá hối đoái song phương giữa hai quốc
gia. Một nghiên cứu khác của Abdullah (2011) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
xuất khẩu dầu cọ của Indonesia, mô hình nghiên cứu xem xét xuất khẩu dầu cọ của
Indonesia chịu ảnh hưởng của giá dầu cọ xuất khẩu của Indonesia, giá dầu cọ thế giới,
thu nhập quốc gia nhập khẩu và giá hàng hóa thay thế.
Bên cạnh đó, Zheng và ctv (2012) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất
khẩu hạt hồ trăn của Mỹ, các biến giải thích của mô hình nghiên cứu bao gồm giá
xuất khẩu của Mỹ, giá xuất khẩu của các quốc gia đối thủ, giá xuất khẩu trung bình
của hàng hóa thay thế, GDP của quốc gia nhập khẩu, tỷ giá hối đoái thực giữa đồng
tiền của quốc gia nhập khẩu với đồng đôla, và yếu tố an toàn vệ sinh thực phẩm. Djoni
và ctv (2013) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu dầu dừa của Indonesia
ra thị trường thế giới, mô hình ước lượng gồm các biến giải thích là giá dầu dừa xuất
khẩu của Indonesia, tỷ giá hối đoái thực giữa đồng tiền của Indonesia với đồng đôla
163
Mỹ, GDP bình quân đầu người của các quốc gia nhập khẩu, dân số quốc gia nhập
khẩu, giá xuất khẩu của mặt hàng thay thế, giá xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh.
Như vậy, giống như mô hình trọng lực, mô hình cầu xuất khẩu của GoldStein
và Khan (1978) có thể đưa ra những đánh giá kinh tế lượng về tác động của một biến
số vĩ mô hay một chính sách đối với xuất khẩu của một mặt hàng nông nghiệp của
một quốc gia thông qua việc sử dụng dữ liệu quá khứ. Sự hiểu biết tác động của một
biến số vĩ mô hay một chính sách trong quá khứ có thể được sử dụng để dự báo tác
động của việc thay đổi biến số vĩ mô hay chính sách này trong tương lai đến xuất
khẩu; từ đó đưa ra những giải pháp giúp cải thiện, thúc đẩy xuất khẩu. Tuy nhiên, khi
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của một mặt hàng nông nghiệp của
một quốc gia sang một nhóm các quốc gia hay ra thị trường thế giới thì mô hình trọng
lực của Tinbergen (1962) sử dụng dữ liệu bảng, cụ thể là dữ liệu của quốc gia xuất
khẩu với từng quốc gia nhập khẩu ở các biến số; trong khi mô hình cầu xuất khẩu của
GoldStein và Khan (1978) sử dụng dữ liệu chuỗi của các biến số phản ánh khái quát
chung, đo lường ở dạng tổng thể. Do đó, khi nghiên cứu tác động của một biến số vĩ
mô hay một chính sách đối với xuất khẩu của một mặt hàng nông nghiệp của một
quốc gia ra thị trường thế giới thì việc sử dụng mô hình trọng lực trở nên rất khó khăn
và phức tạp. Đồng thời, nếu biến số vĩ mô hay một chính sách được đo lường ở dạng
tổng thể với nhiều quốc gia thì mô hình trọng lực sẽ không thể thực hiện được. Vì
vậy, trong những trường hợp này thì việc sử dụng mô hình cầu xuất khẩu là phù hợp
và có tính khả thi cao.
Phụ lục 9. Cách thức xác định và nguồn thu thập dữ liệu của các biến trong
mô hình nghiên cứu (1)
Kim ngạch xuất khẩu tôm thực tế của Việt Nam (Xt): Là giá trị thực tế của tổng
kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam ra thị trường thế giới tại quý t, được tính
bằng cách chia kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam tại quý t cho chỉ số giá xuất
khẩu sản phẩm tôm Việt Nam tại quý t. Dữ liệu kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt
Nam hàng quý (triệu USD) được thu thập và tính toán từ cơ sở dữ liệu Trade Map
của Trung tâm Thương Mại Quốc tế (ITC) trực thuộc WTO. Dữ liệu chỉ số giá xuất
164
khẩu sản phẩm tôm của Việt Nam hàng quý được thu thập từ Tổng cục Thống kê Việt
Nam (GSO) với năm cơ sở là 2005.
Thu nhập thực tế của các quốc gia nhập khẩu tôm của Việt Nam (YWt): Nghiên
cứu sử dụng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD) đại diện cho biến YW. OECD bao gồm phần lớn các quốc gia
thuộc Liên minh châu Âu (EU), Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada, Australia
là những thị trường xuất khẩu tôm chủ lực của Việt Nam, và kim ngạch xuất khẩu
tôm của Việt Nam sang các quốc gia thuộc OECD chiếm khoảng 85% tổng kim ngạch
xuất khẩu tôm hàng quý. GDP thực hàng quý của OECD được đo lường bằng chỉ số
GDP, dữ liệu được thu thập và tính toán từ OECD.Stat với năm cơ sở là 2005.
Giá xuất khẩu tương đối của sản phẩm tôm Việt Nam (RPt): Được xác định
bằng tỷ lệ giữa giá tôm xuất khẩu của Việt Nam ở quý t chia cho giá tôm xuất khẩu
trung bình ở quý t của 4 quốc gia là Thái Lan, Ecuador, Indonesia và Ấn Độ; đây là
những đối thủ cạnh tranh chính của sản phẩm tôm Việt Nam trên thị trường thế giới.
Giá tôm xuất khẩu hàng quý của mỗi quốc gia (USD/kg) được tính bằng cách lấy
tổng kim ngạch xuất khẩu tôm sú và tôm thẻ chân trắng chia cho khối lượng tôm sú
và tôm thẻ chân trắng xuất khẩu trong cùng quý đó. Dữ liệu về kim ngạch và khối
lượng tôm tôm sú và tôm thẻ chân trắng xuất khẩu hàng quý của mỗi quốc gia được
thu thập và tính toán từ cơ sở dữ liệu Trade Map của ITC.
Tỷ giá hối đoái thực hiệu dụng (REERt): có dạng chỉ số và được tính theo
phương pháp trung bình hình học, có công thức như sau:
REERt = ∏(NERt
j CPIt
j
CPIt
VN)
wjt
n
j=1
Trong đó, REERt là tỷ giá hối đoái thực hiệu dụng của Việt Nam tại quý t; n
là số lượng các quốc gia đối tác thương mại; NERt
j
là tỷ giá hối đoái danh nghĩa song
phương giữa VND và tiền tệ của quốc gia j tại quý t, được đo bằng số lượng đơn vị
VND trên một đơn vị tiền tệ của quốc gia j và được biểu thị dưới dạng chỉ số; CPIt
j
và CPIt
VN lần lượt là chỉ số giá tiêu dùng tại quý t của quốc gia j và Việt Nam; và wjt
là tỷ trọng thương mại với quốc gia j tại quý t, ∑ wjt
n
j=1 = 1.
165
Khi thực hiện tính REERt, nghiên cứu chọn 11 đối tác thương mại lớn nhất của
Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2020, đó là: Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Anh, Australia, Canada, Singapore, Nga, và Thụy Sĩ. Luận
án chọn 11 đối tác thương mại này vì nó bao phủ gần 80% tổng kim ngạch thương
mại của Việt Nam (GSO, 2021); đồng thời, đây là những thị trường xuất khẩu tôm
chủ lực của Việt Nam, chiếm 90% - 92% tổng kim ngạch xuất khẩu tôm hàng quý
(VASEP, 2020). Đồng thời, tỷ giá hối đoái danh nghĩa (NER) giữa VND và những
ngoại tệ khác USD được tính thông qua đồng tiền trung gian USD. NER theo quý là
tỷ giá trung bình các tháng trong quý. Dữ liệu hàng tháng của NER giữa VND và
USD, giữa các ngoại tệ khác với USD, và chỉ số giá tiêu dùng hàng quý của các quốc
gia được thu thập và tính toán từ Thống kê Tài chính Quốc tế (IFS) của Quỹ Tiền tệ
Quốc tế. Dữ liệu về kim ngạch thương mại hàng quý của Việt Nam với các đối tác
được thu thập và tính toán từ cơ sở dữ liệu Trade Map của ITC.
Phụ lục 10. Một số thước đo đa dạng hóa xuất khẩu
Đã có nhiều nghiên cứu đề xuất các phương pháp và chỉ số khác nhau để đánh
giá mức độ đa dạng hóa xuất khẩu, bao gồm đa dạng hóa thị trường và đa dạng hóa
sản phẩm trong hoạt động xuất khẩu. Trong đó, ba thước đo được sử dụng rộng rãi
hiện nay là chỉ số Herfindahl-Hirschmann, chỉ số Theil Entropy và chỉ số đa dạng hóa
xuất khẩu do Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNCTAD) phát
triển (Cadot và ctv, 2011; EQuIP, 2015; và UNCTAD, 2011)
Chỉ số Herfindahl-Hirschmann (HHI) là thước đo đa dạng hóa xuất khẩu phản
ánh qua mức độ tập trung của xuất khẩu. Chỉ số Herfindahl-Hirschmann đo lường
mức độ tập trung thị trường của hàng hóa xuất khẩu được chuẩn hóa để có giá trị xếp
hạng từ 0 đến 1 (tập trung tối đa) tính theo công thức sau:
𝐻𝐻𝐼𝑚 =
√∑ (
𝑥𝑖
𝑋𝑖
)
2
𝑛
𝑖=1 − √
1
𝑛⁄
1 − √1 𝑛⁄
166
Trong đó, HHIm là giá trị của chỉ số tập trung thị trường xuất khẩu của một
quốc gia; 𝑥𝑖 là giá trị xuất khẩu của quốc gia đến thị trường i; 𝑋𝑖 = ∑ 𝑥𝑖
𝑛
𝑖=1 , và n là
số lượng tối đa các thị trường xuất khẩu.
Tương tự, chỉ số Herfindahl-Hirschmann đo lường mức độ tập trung sản phẩm
của giỏ hàng hóa xuất khẩu được chuẩn hóa để có giá trị xếp hạng từ 0 đến 1 (tập
trung tối đa) tính theo công thức sau:
𝐻𝐻𝐼𝑝 =
√∑ (
𝑥𝑗
𝑋𝑗
)
2
𝑛
𝑗=1 − √
1
𝑛⁄
1 − √1 𝑛⁄
Trong đó, HHIp là giá trị của chỉ số tập trung sản phẩm xuất khẩu của một quốc
gia; 𝑥𝑗 là giá trị xuất khẩu sản phẩm/dòng sản phẩm j của quốc gia ra thế giới; 𝑋𝑖 =
∑ 𝑥𝑗
𝑛
𝑗=1 , và n là số lượng sản phẩm/dòng sản phẩm xuất khẩu.
Chỉ số HHI được mô tả ở trên cũng có thể được sử dụng để đo lường mức độ
đa dạng hóa xuất khẩu của một ngành hoặc một tiểu ngành của quốc gia. Chỉ số này
cho biết mức độ tập trung xuất khẩu và có thể giúp xác định mức độ đa dạng hóa xuất
khẩu. Xuất khẩu càng đa dạng thì giá trị của HHI càng thấp (HHI = 0 cho biết xuất
khẩu có đa dạng hóa hoàn hảo)
Chỉ số Theil Entropy đo lường đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu phản ánh qua
sự bất bình đẳng trong tỷ trọng của giỏ hàng hóa xuất khẩu, công thức tính như sau:
𝑇 =
1
𝑛
∑
𝑥𝑘
𝜇
𝑛
𝑘=1
𝑙𝑛 (
𝑥𝑘
𝜇
)
Trong đó: n là số lượng sản phẩm/dòng sản phẩm xuất khẩu; 𝑥𝑘 là giá trị xuất
khẩu của sản phẩm/dòng sản phẩm k; 𝜇 là giá trị xuất khẩu trung bình, 𝜇 =
1
𝑛
∑ 𝑥𝑘
𝑛
𝑘=1 .
Chỉ số Theil Entropy cao đồng nghĩa với giỏ hàng hóa xuất khẩu có mức độ
bất bình đẳng lớn, tức là đa dạng hóa xuất khẩu thấp. Chỉ số Theil Entropy có thể
được sử dụng để đo lường đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu của một ngành hoặc một
167
tiểu ngành của quốc gia. Đồng thời, chỉ số này có thể phân tách thành các thành phần
bên trong và giữa các nhóm/dòng sản phẩm xuất khẩu
Chỉ số đa dạng hóa xuất khẩu do UNCTAD phát triển bao gồm: Chỉ số đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu phản ánh mức độ phụ thuộc của xuất khẩu của một quốc gia
vào những thị trường nhất định trong mối tương quan với tầm quan trọng của các thị
trường này trong nhập khẩu hàng hóa trên thế giới. Cụ thể là tỷ trọng xuất khẩu hàng
hóa của một nước tới mỗi quốc gia được so sánh với tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa của
quốc gia đó trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của thế giới. Mức độ đa dạng
hóa thị trường lý tưởng là khi cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa của quốc gia
giống với cơ cấu thị trường nhập khẩu hàng hóa của thế giới. Công thức tính của chỉ
số này được chuẩn hóa để có giá trị xếp hạng từ 0 đến 1 (đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu hoàn hảo) như sau:
EMDj = 1 −
∑(|hij − hi|)
2
Trong đó, EMDj là giá trị chỉ số đa dạng hóa thị trường xuất khẩu của quốc
gia j; hij là tỷ trọng xuất khẩu tới thị trường i trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
quốc gia j; và hi là tỷ trọng nhập khẩu của thị trường i trong tổng kim ngạch nhập
khẩu của thế giới.
Chỉ số đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu cho biết mức độ phụ thuộc của xuất
khẩu của một quốc gia vào các nhóm sản phẩm cụ thể trong mối tương quan với cơ
cấu xuất khẩu của các nhóm sản phẩm đó trên thế giới. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm
lý tưởng là khi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của quốc gia giống với cơ cấu sản phẩm
xuất khẩu của thế giới. Công thức tính của chỉ số này được chuẩn hóa để có giá trị
xếp hạng từ 0 đến 1 (đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu hoàn hảo) như sau:
EPDj = 1 −
∑(|xij − xi|)
2
Trong đó, EPDj là giá trị chỉ số đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu của quốc gia
j; xij là tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng i trong tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia
j; và xi là tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng i trong tổng kim ngạch xuất khẩu của thế
giới.
168
Chỉ số đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu
của UNCTAD cũng có thể được sử dụng để đo lường mức độ đa dạng hóa thị trường
và sản phẩm xuất khẩu của một ngành hoặc một tiểu ngành của quốc gia. Ưu điểm
của các chỉ số này là nó đo lường trực tiếp sự đa dạng hóa xuất khẩu, không phải gián
tiếp đo lường đa dạng hóa xuất khẩu thông qua mức độ tập trung của xuất khẩu như
chỉ số Herfindahl-Hirschmann và chỉ số Theil Entropy. Điều này đặc biệt có ý nghĩa
đối với các nghiên cứu tập trung vào phân tích sự đa dạng hóa xuất khẩu.
Hơn nữa, nếu một quốc gia hay một ngành có cơ cấu thị trường, sản phẩm xuất
khẩu tương tự với cơ cấu của thế giới thì xuất khẩu của nước đó hoặc ngành đó phù
hợp với nhu cầu thế giới. Sự phụ thuộc xuất khẩu nhiều vào một thị trường lớn có thể
không phải là lý tưởng, nhưng vẫn tốt hơn là phụ thuộc mạnh mẽ không kém vào một
thị trường nhỏ hơn nhiều. Nói cách khác, việc tập trung xuất khẩu vào một vài thị
trường trọng điểm có thể là do nhu cầu thế giới, sẽ không có ý nghĩa gì khi cố gắng
đa dạng hóa xuất khẩu sang các thị trường có ít nhu cầu hàng nhập khẩu. Logic tương
tự, mức độ tập trung sản phẩm xuất khẩu tương đối cao có thể được chứng minh bằng
nhu cầu thế giới, việc đa dạng hóa các dòng sản phẩm có ít hoặc không có nhu cầu
thị trường là vô nghĩa. Do đó, chỉ số đa dạng hóa thị trường và sản phẩm xuất khẩu
của UNCTAD đo lường đa dạng hóa xuất khẩu tinh tế hơn khi không chỉ khảo sát cơ
cấu xuất khẩu của một quốc gia hay một ngành của quốc gia mà còn tính đến cơ cấu
xuất khẩu của thế giới.
Phụ lục 11. Ưu điểm của mô hình phân phối trễ tự hồi quy (ARDL)
Thứ nhất, mô hình này có thể thực hiện ước lượng với các biến có độ trễ khác
nhau, đồng thời phương pháp kiểm định đường biên kiểm định mối quan hệ đồng liên
kết giữa các biến mà không yêu cầu các biến phải dừng cùng bậc như kỹ thuật kiểm
định đồng liên kết của Engle và Granger (1987) hay Johansen và Juselius (1990). Nói
cách khác, phương pháp kiểm định đường biên không phân biệt các chuỗi dừng bậc
0, bậc 1, hay hỗn hợp; đồng thời phương pháp kiểm định này sử dụng mô hình hiệu
chỉnh sai số không ràng buộc (UECM) sẽ cho những kết quả thống kê tốt hơn. Thứ
hai, mô hình ARDL hiệu quả với những nghiên cứu có kích thước dữ liệu nhỏ. Thứ
ba, từ kết quả ước lượng của mô hình ARDL, nghiên cứu có thể đo lường mối quan
169
hệ trong ngắn hạn giữa các biến thông qua mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) với biến
đổi tuyến tính mà không làm mất bậc tự do (Pesaran và ctv, 2001).
Phụ lục 12. Phương pháp phân tích truyền dẫn giá bất đối xứng
Do tầm quan trọng của truyền dẫn giá bất đối xứng (APT) trong kinh tế nông
nghiệp, nhiều phương pháp kinh tế lượng khác nhau đã được phát triển để xác định
và đo lường APT. Nghiên cứu của Meyer và von Cramon-Taubadel (2004) được xem
là một trong những công trình tiêu biểu nhất về các phương pháp nghiên cứu APT.
Trong nghiên cứu của Meyer và von Cramon-Taubadel (2004), tác giả đã phân biệt
các mô hình nghiên cứu APT dựa trên đặc điểm trước và sau khi có xét đến thuộc
tính đồng liên kết của chuỗi dữ liệu của các biến số, cụ thể như sau:
Với giả định mức giá p2 phụ thuộc vào mức giá p1, phương trình truyền dẫn
giá tuyến tính và đối xứng từ p1 đến p2 như sau:
𝑝𝑡
2 = 𝛼 + 𝛽𝑝𝑡
1 + µ𝑡 (i)
Trong đó: t = 1, 2,..., T;
µ𝑡 là phần dư của hồi quy OLS.
Nghiên cứu sợ bộ về APT được thực hiện bởi Farrell (1952) và Tweeten và
Quance (1969) thông qua phát triển một hệ thống hai phương trình, trong đó mỗi
phương trình đề cập đến các giai đoạn giá giảm hoặc tăng. Hệ hai phương trình là:
𝑝𝑡
2 = 𝛼 + 𝛽+𝑝𝑡
1+ + µ𝑡 (ii)
𝑝𝑡
2 = 𝛼 + 𝛽−𝑝𝑡
1− + µ𝑡
Trong đó: 𝑝𝑡
1+ = 𝑝𝑡
1 𝑛ế𝑢 𝑝𝑡
1 > 𝑝𝑡−1
1 ;
𝑝𝑡
1− = 𝑝𝑡
1 𝑛ế𝑢 𝑝𝑡
1 < 𝑝𝑡−1
1 .
Hai phương trình trong (ii) được kết hợp thành một phương trình để ước tính.
𝑝𝑡
2 = 𝛼 + 𝛽+𝐷𝑡
+𝑝𝑡
1 + 𝛽−𝐷𝑡
−𝑝𝑡
1 + µ𝑡 (iii)
Trong đó: 𝐷𝑡
+ = 1 𝑛ế𝑢 𝑝𝑡
1 ≥ 𝑝𝑡−1
1 𝑣à 𝐷𝑡
+ = 0 nếu ngược lại;
𝐷𝑡
− = 1 𝑛ế𝑢 𝑝𝑡
1 ≤ 𝑝𝑡−1
1 𝑣à 𝐷𝑡
− = 0 nếu ngược lại.
170
Nếu giả thuyết vô hiệu là các hệ số ước lượng của giá tăng và giá giảm là bằng
nhau (H0: 𝛽+ = 𝛽− trong phương trình (iii)) bị bác bỏ thì có thể kết luận truyền dẫn
giá từ p1 đến p2 là bất đối xứng.
Wolffram (1971) sau đó đã tính đến những thay đổi tích lũy để tránh sai lệch
khi ước lượng phương trình (iii). Phương trình (iv) bao gồm tổng của tất cả các thay
đổi tích cực (tăng) và tiêu cực (giảm) trong p1. Kiểm tra giả thuyết cho sự truyền dẫn
giá bất đối xứng vẫn không thay đổi. Nếu H0: 𝛽+ = 𝛽− ở phương trình (iv) bị bác bỏ
thì truyền dẫn giá là bất đối xứng.
𝑝𝑡
2 = 𝛼 + 𝛽 +(𝑝0
1 + ∑ 𝐷𝑡
+𝑇
𝑡=1 ∆𝑝𝑡
1) + 𝛽−(𝑝0
1 + ∑ 𝐷𝑡
−∆𝑝𝑡
1𝑇
𝑡=1 ) + µ𝑡 (iv)
Trong đó: 𝑝0
1 là quan sát đầu tiên của 𝑝𝑡
1;
𝐷𝑡
+ = 1 𝑛ế𝑢 ∆𝑝𝑡
1 ≥ 0 𝑣à 𝐷𝑡
+ = 0 nếu ngược lại;
𝐷𝑡
− = 1 𝑛ế𝑢 ∆𝑝𝑡
1 < 0 𝑣à 𝐷𝑡
− = 0 nếu ngược lại;
∆𝑝𝑡
1 = 𝑝𝑖
1 − 𝑝𝑡−1
1 .
Diễn tiến tiếp theo, Houck (1977) đã cải tiến phương trình (iv) để việc ước
lượng thuận tiện hơn, được thể hiện ở phương trình (v). Kiểm định 𝛽+ = 𝛽− trong
phương trình (v) nếu bị bác bỏ thì APT xuất hiện.
𝑝𝑡
2∗ = 𝛼𝑡 + 𝛽+ ∑ 𝐷𝑡
+𝑇
𝑡=1 ∆𝑝𝑡
1 + 𝛽− ∑ 𝐷𝑡
−𝑇
𝑡=1 ∆𝑝𝑡
1 + µ𝑡 (v)
Trong đó: 𝑝𝑡
2∗ = 𝑝𝑡
2 − 𝑝0
2
Các nghiên cứu trên chỉ khám phá tác động bất đối xứng của giá trong hàm
cầu và hàm cung của một hàng hóa tiêu dùng, tiếp theo đó Ward (1982) kiểm tra tính
bất đối xứng của sự truyền dẫn giữa giá bán lẻ, bán buôn và giá tại điểm giao hàng.
Ward (1982) bổ sung những thay đổi trước đó trong 𝑝𝑡
1 tác động lên 𝑝𝑡
2∗ bằng cách
đưa thêm một số độ trễ của các biến độc lập vào phương trình (v), cụ thể:
𝑝𝑡
2∗ = 𝛼𝑡 + ∑ (𝛽𝑗
+ ∑ 𝐷𝑡
+𝑇
𝑡=1
𝑃
𝑗=1 ∆𝑝𝑡−𝑗+1
1 ) + ∑ (𝛽𝑗
− ∑ 𝐷𝑡
−𝑇
𝑡=1 ∆𝑝𝑡−𝑗+1
1𝑁
𝑗=1 ) + µ𝑡 (vi)
Trong đó: P và N là độ trễ;
𝐷𝑡
+ = 1 𝑛ế𝑢 ∆𝑝𝑡−𝑗+1
1 ≥ 0 𝑣à 𝐷𝑡
+ = 0 nếu ngược lại;
𝐷𝑡
− = 1 𝑛ế𝑢 ∆𝑝𝑡−𝑗+1
1 < 0 𝑣à 𝐷𝑡
− = 0 nếu ngược lại;
171
∆𝑝𝑡−𝑗+1
1 = 𝑝𝑡−𝑗+1
1 − 𝑝𝑡−𝑗
1 .
Các giả thiết vô hiệu về truyền dẫn giá đối xứng từng giai đoạn và tích lũy ở
phương trình (vii) lần lượt là 𝛽𝑗
+= 𝛽𝑗
− và ∑ 𝛽𝑗
+𝑃
𝑗=1 = ∑ 𝛽𝑗
−𝑁
𝑗=1 .
Những mô hình nghiên cứu APT ở trên không tính đến thuộc tính của chuỗi
giá p1 và p2. Nếu các chuỗi giá không cố định, kết quả hồi quy của chúng sẽ có nhiều
khả năng là giả mạo. Do đó cách tiếp cận đồng liên kết, ngụ ý mối quan hệ dài hạn
giữa hai chuỗi giá, cung cấp một phương pháp chính xác hơn để kiểm tra APT.
Phương pháp phân tích APT dựa trên đồng liên kết lần đầu tiên được sử dụng
bởi von Cramon-Taubadel và Loy (1996). Các tác giả đã sử dụng quy trình hai bước
của Engle và Granger (1987) để kiểm tra sự đồng liên kết của hai chuỗi giá. Nếu
chúng có mối quan hệ đồng liên kết, phần dư trễ (µ𝑡−1trong phương trình (i)), hay
còn gọi là số hạng hiệu chỉnh sai số (𝐸𝐶𝑇𝑡−1) và các độ trễ của sai phân biến phụ
thuộc sẽ được đưa vào mô hình. Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) sử dụng kỹ thuật
của Houck (1977) và Ward (1982) để kiểm tra APT cho mối quan hệ giữa hai chuỗi
giá là:
∆𝑝𝑡
2 = 𝛼 + ∑ 𝛽𝑗
+𝐷𝑡
+∆𝑝𝑡−𝑗+1
1
𝑃
𝑗=1
+ ∑ 𝛽𝑗
−𝐷𝑡
−∆𝑝𝑡−𝑗+1
1
𝑁
𝑗=1
+ 𝛿+𝐸𝐶𝑇𝑡−1
+ + 𝛿−𝐸𝐶𝑇𝑡−1
− + ∑ 𝛾𝑗∆𝑝𝑡−𝑗
2
𝐿
𝑗=1
+ 𝜔𝑡
Trong đó: 𝐸𝐶𝑇𝑡−1 là phần dư trễ một giai đoạn của phương trình (i);
K và L là độ trễ;
𝐷𝑡
+ = 1 𝑛ế𝑢 ∆𝑝𝑡−𝑗+1
1 ≥ 0 𝑣à 𝐷𝑡
+ = 0 nếu ngược lại;
𝐷𝑡
− = 1 𝑛ế𝑢 ∆𝑝𝑡−𝑗+1
1 < 0 𝑣à 𝐷𝑡
− = 0 nếu ngược lại;
𝐸𝐶𝑇𝑡−1
+ = 𝐸𝐶𝑇𝑡−1 𝑛ế𝑢 𝐸𝐶𝑇𝑡−1 ≥ 0 𝑣à 𝐸𝐶𝑇𝑡−1
+ = 0 nếu ngược lại;
𝐸𝐶𝑇𝑡−1
− = 𝐸𝐶𝑇𝑡−1 𝑛ế𝑢 𝐸𝐶𝑇𝑡−1 < 0 𝑣à 𝐸𝐶𝑇𝑡−1
− = 0 nếu ngược lại.
Đặc điểm kỹ thuật của phương trình (vii) cho phép kiểm tra các loại APT khác
nhau. Giả thuyết vô hiệu 𝛿+= 𝛿− nếu bị bác bỏ thì sự truyền dẫn giá từ p1 đến p2 là
bất đối xứng trong dài hạn. Đồng thời, truyền dẫn giá trong ngắn hạn có đối xứng hay
không được kiểm định qua giả thiết ∑ 𝛽𝑗
+𝑃
𝑗=1 = ∑ 𝛽𝑗
−𝑁
𝑗=1 .
172
Phụ lục 13: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của các biến trong mô hình
nghiên cứu (1) bằng phương pháp ADF
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.2689
Z(t) -2.041 -3.565 -2.921 -2.596
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 61
. dfuller lnX, lag(1)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.1238
Z(t) -3.030 -4.126 -3.489 -3.173
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 61
. dfuller lnX, lag(1) trend
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.5678
Z(t) -1.430 -3.566 -2.922 -2.596
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 60
. dfuller lnYW, lag(2)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.5407
Z(t) -2.110 -4.128 -3.490 -3.174
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 60
. dfuller lnYW, lag(2) trend
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.5189
Z(t) -1.529 -3.572 -2.925 -2.598
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 56
. dfuller lnRP, lag(6)
173
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.5260
Z(t) -2.136 -4.137 -3.494 -3.176
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 56
. dfuller lnRP, lag(6) trend
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.1057
Z(t) -2.541 -3.570 -2.924 -2.597
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 57
. dfuller EMD, lag(5)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.3816
Z(t) -2.396 -4.135 -3.493 -3.176
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 57
. dfuller EMD, lag(5) trend
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.9881
Z(t) 0.621 -3.567 -2.923 -2.596
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 59
. dfuller EPD, lag(3)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.8972
Z(t) -1.261 -4.130 -3.491 -3.175
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 59
. dfuller EPD, lag(3) trend
174
Phụ lục 14: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của các biến trong mô hình
nghiên cứu (1) bằng phương pháp PP
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.4004
Z(t) -1.760 -3.566 -2.922 -2.596
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 60
. dfuller lnREER , lag(2)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0930
Z(t) -3.159 -4.128 -3.490 -3.174
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 60
. dfuller lnREER , lag(2) trend
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.4717
Z(t) -1.622 -3.563 -2.920 -2.595
Z(rho) -5.469 -19.116 -13.396 -10.772
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 1
Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 62
. pperron lnX, lag(1)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0182
Z(t) -3.768 -4.124 -3.488 -3.173
Z(rho) -23.515 -26.108 -20.016 -16.968
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 1
Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 62
. pperron lnX, lag(1) trend
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.6603
Z(t) -1.231 -3.563 -2.920 -2.595
Z(rho) -2.047 -19.116 -13.396 -10.772
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 2
Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 62
. pperron lnYW, lag(2)
175
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0840
Z(t) -3.202 -4.124 -3.488 -3.173
Z(rho) -18.821 -26.108 -20.016 -16.968
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 2
Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 62
. pperron lnYW, lag(2) trend
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.2826
Z(t) -2.009 -3.563 -2.920 -2.595
Z(rho) -6.949 -19.116 -13.396 -10.772
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 6
Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 62
. pperron lnRP, lag(6)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0431
Z(t) -3.467 -4.124 -3.488 -3.173
Z(rho) -21.408 -26.108 -20.016 -16.968
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 6
Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 62
. pperron lnRP, lag(6) trend
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0067
Z(t) -3.554 -3.563 -2.920 -2.595
Z(rho) -20.649 -19.116 -13.396 -10.772
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 5
Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 62
. pperron EMD, lag(5)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0007
Z(t) -4.715 -4.124 -3.488 -3.173
Z(rho) -34.354 -26.108 -20.016 -16.968
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 5
Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 62
. pperron EMD, lag(5) trend
176
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.9215
Z(t) -0.328 -3.563 -2.920 -2.595
Z(rho) -0.681 -19.116 -13.396 -10.772
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 3
Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 62
. pperron EPD, lag(3)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.2948
Z(t) -2.568 -4.124 -3.488 -3.173
Z(rho) -10.217 -26.108 -20.016 -16.968
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 3
Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 62
. pperron EPD, lag(3) trend
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.2757
Z(t) -2.025 -3.563 -2.920 -2.595
Z(rho) -3.708 -19.116 -13.396 -10.772
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 2
Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 62
. pperron lnREER, lag(2)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.2836
Z(t) -2.592 -4.124 -3.488 -3.173
Z(rho) -12.307 -26.108 -20.016 -16.968
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Newey-West lags = 2
Phillips-Perron test for unit root Number of obs = 62
. pperron lnREER, lag(2) trend
177
Phụ lục 15. Độ trễ tối ưu của các biến trong mô hình ARDL
_cons 5.518243 2.003773 2.75 0.009 1.454403 9.582084
L4. .5958688 .4193459 1.42 0.164 -.2546041 1.446342
L3. -.2042625 .585733 -0.35 0.729 -1.392184 .983659
L2. .3332031 .5631025 0.59 0.558 -.8088217 1.475228
L1. -.7379212 .5867986 -1.26 0.217 -1.928004 .4521616
--. 1.171314 .4250554 2.76 0.009 .3092615 2.033366
lnREER
L1. -1.699387 .4132773 -4.11 0.000 -2.537552 -.8612217
--. 1.200543 .4463749 2.69 0.011 .2952528 2.105833
EPD
L4. -.85062 .3987943 -2.13 0.040 -1.659412 -.0418276
L3. .359089 .3763883 0.95 0.346 -.4042618 1.12244
L2. .341369 .3775729 0.90 0.372 -.4243843 1.107122
L1. .7434418 .3917783 1.90 0.066 -.0511214 1.538005
--. 1.163066 .35887 3.24 0.003 .4352436 1.890888
EMD
L4. -.4715454 .1856018 -2.54 0.016 -.8479634 -.0951274
L3. -.3580256 .1835376 -1.95 0.059 -.7302571 .0142059
L2. -.1732906 .1997289 -0.87 0.391 -.5783597 .2317784
L1. -.2764691 .185302 -1.49 0.144 -.6522789 .0993408
--. -.0210462 .1557229 -0.14 0.893 -.3368669 .2947746
lnRP
lnYW 2.285948 .3858889 5.92 0.000 1.503329 3.068567
L4. -.251199 .093115 -2.70 0.011 -.4400449 -.062353
L3. .0158106 .1263561 0.13 0.901 -.2404514 .2720726
L2. -.0752876 .1278421 -0.59 0.560 -.3345634 .1839883
L1. .073566 .1392806 0.53 0.601 -.2089081 .3560401
lnX
lnX Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
Log likelihood = 112.27725 Root MSE = 0.0462
Adj R-squared = 0.9453
R-squared = 0.9661
Prob > F = 0.0000
F( 22, 36) = 46.60
Sample: 2006q1 - 2020q3 Number of obs = 59
ARDL(4,0,4,4,1,4) regression
. ardl lnX lnYW lnRP EMD EPD lnREER, aic maxlags(4)
r1 4 0 4 4 1 4
lnX lnYW lnRP EMD EPD lnREER
e(lags)[1,6]
. matrix list e(lags)
178
Phụ lục 16.Kiểm định đồng liên kết giữa các biến trong mô hình nghiên cứu (1)
bằng phương pháp Bound test
Critical values from Pesaran/Shin/Smith (2001)
k: # of non-deterministic regressors in long-run relationship
reject if t < critical value for I(1) regressors
accept if t > critical value for I(0) regressors
k_5 -2.57 -3.86 -2.86 -4.19 -3.13 -4.46 -3.43 -4.79
L_1 L_1 L_05 L_05 L_025 L_025 L_01 L_01
[I_0] [I_1] [I_0] [I_1] [I_0] [I_1] [I_0] [I_1]
Critical Values (0.1-0.01), t-statistic, Case 3
reject if F > critical value for I(1) regressors
accept if F < critical value for I(0) regressors
k_5 2.26 3.35 2.62 3.79 2.96 4.18 3.41 4.68
L_1 L_1 L_05 L_05 L_025 L_025 L_01 L_01
[I_0] [I_1] [I_0] [I_1] [I_0] [I_1] [I_0] [I_1]
Critical Values (0.1-0.01), F-statistic, Case 3
t = -7.270
H0: no levels relationship F = 10.240
Pesaran/Shin/Smith (2001) ARDL Bounds Test
(click to run)
as the prime procedure to test for a levels relationship.
note: estat btest has been superseded by estat ectest
179
Phụ lục 17. Kết quả hồi quy các hệ số dài hạn của mô hình ARDL(4, 0, 4, 4, 1, 4)
_cons 5.518243 2.003773 2.75 0.009 1.454403 9.582084
L3D. -.5958688 .4193459 -1.42 0.164 -1.446342 .2546041
L2D. -.3916063 .3932857 -1.00 0.326 -1.189227 .4060141
LD. -.7248094 .393789 -1.84 0.074 -1.52345 .0738317
D1. 1.171314 .4250554 2.76 0.009 .3092615 2.033366
lnREER
D1. 1.200543 .4463749 2.69 0.011 .2952528 2.105833
EPD
L3D. .85062 .3987943 2.13 0.040 .0418276 1.659412
L2D. .491531 .4869815 1.01 0.320 -.4961132 1.479175
LD. .150162 .5873337 0.26 0.800 -1.041006 1.34133
D1. 1.163066 .35887 3.24 0.003 .4352436 1.890888
EMD
L3D. .4715454 .1856018 2.54 0.016 .0951274 .8479634
L2D. .8295709 .189856 4.37 0.000 .4445252 1.214617
LD. 1.002862 .247094 4.06 0.000 .5017316 1.503991
D1. -.0210462 .1557229 -0.14 0.893 -.3368669 .2947746
lnRP
D1. 2.285948 .3858889 5.92 0.000 1.503329 3.068567
lnYW
L3D. .251199 .093115 2.70 0.011 .062353 .4400449
L2D. .2353884 .1277531 1.84 0.074 -.0237068 .4944836
LD. .310676 .1298833 2.39 0.022 .0472604 .5740916
lnX
SR
L1. .9362159 .2103415 4.45 0.000 .5096235 1.362808
lnREER
L1. -.4032332 .3069108 -1.31 0.197 -1.025677 .2192106
EPD
L1. 1.419717 .5356896 2.65 0.012 .3332877 2.506145
EMD
L1. -1.051141 .1794204 -5.86 0.000 -1.415022 -.6872595
lnRP
L1. 1.847813 .2390013 7.73 0.000 1.363096 2.33253
lnYW
LR
L1. -1.23711 .1701627 -7.27 0.000 -1.582216 -.892004
lnX
ADJ
D.lnX Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
Log likelihood = 112.27725 Root MSE = 0.0462
Adj R-squared = 0.6358
R-squared = 0.7739
Sample: 2006q1 - 2020q3 Number of obs = 59
ARDL(4,0,4,4,1,4) regression
. ardl lnX lnYW lnRP EMD EPD lnREER, ec1 lags(4 0 4 4 1 4)
180
Phụ lục 18. Kết quả các kiểm định chẩn đoán cho mô hình ARDL(4, 0, 4, 4, 1, 4)
ước lượng các hệ số trong dài hạn
ECT 59 0.6525 0.1634 2.24 0.3257
Variable Obs Pr(Skewness) Pr(Kurtosis) adj chi2(2) Prob>chi2
joint
Skewness/Kurtosis tests for Normality
. sktest ECT
H0: no serial correlation
1 1.154 1 0.2827
lags(p) chi2 df Prob > chi2
Breusch-Godfrey LM test for autocorrelation
. estat bgodfrey
Prob > chi2 = 0.6279
chi2(1) = 0.23
Variables: fitted values of D.lnX
Ho: Constant variance
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity
. hettest, iid
Prob > F = 0.8812
F(3, 33) = 0.22
Ho: model has no omitted variables
Ramsey RESET test using powers of the fitted values of D.lnX
. estat ovtest
181
Phụ lục 19. Kết quả ước lượng các hệ số ngắn hạn của mô hình ECM dựa trên
ARDL(4, 0, 4, 4, 1, 4)
_cons -.0013369 .0094095 -0.14 0.888 -.0203694 .0176956
L1. -.9866635 .2778541 -3.55 0.001 -1.548676 -.4246506
ECT
L3. .0169718 .4887604 0.03 0.972 -.9716395 1.005583
L2. .0769145 .4796931 0.16 0.873 -.8933565 1.047185
L1. -.5426533 .5314322 -1.02 0.313 -1.617576 .5322699
--. 1.44312 .5020396 2.87 0.007 .4276486 2.458591
DlnREER
DEPD 1.025668 .4984524 2.06 0.046 .0174532 2.033883
L3. 1.136796 .4471452 2.54 0.015 .2323591 2.041232
L2. 1.177109 .4965852 2.37 0.023 .1726708 2.181548
L1. .9733793 .4721461 2.06 0.046 .0183737 1.928385
--. 1.151944 .407611 2.83 0.007 .3274726 1.976415
DEMD
L3. -.3921021 .1790363 -2.19 0.035 -.7542371 -.029967
L2. -.1986131 .1898719 -1.05 0.302 -.5826652 .185439
L1. -.5455061 .1808201 -3.02 0.004 -.9112494 -.1797629
--. -.3348994 .1853391 -1.81 0.078 -.709783 .0399843
DlnRP
DlnGDP_F 1.622666 .5812902 2.79 0.008 .4468952 2.798436
L3. .1228344 .1288934 0.95 0.346 -.1378771 .3835459
L2. -.1893516 .1251421 -1.51 0.138 -.4424754 .0637722
L1. -.010441 .1426969 -0.07 0.942 -.2990727 .2781906
DlnX
DlnX Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
Total .339588202 57 .005957688 Root MSE = .06127
Adj R-squared = 0.3699
Residual .146400156 39 .00375385 R-squared = 0.5689
Model .193188046 18 .010732669 Prob > F = 0.0030
F(18, 39) = 2.86
Source SS df MS Number of obs = 58
. reg DlnX l(1/3).DlnX DlnGDP_F l(0/3).DlnRP l(0/3).DEMD DEPD l(0/3).DlnREER l.ECT
182
Phụ lục 20. Kết quả các kiểm định chẩn đoán cho mô hình ECM ước lượng
các hệ số trong ngắn hạn
uh 58 0.2239 0.6734 1.73 0.4215
Variable Obs Pr(Skewness) Pr(Kurtosis) adj chi2(2) Prob>chi2
joint
Skewness/Kurtosis tests for Normality
. sktest uh
H0: no serial correlation
1 1.505 1 0.2199
lags(p) chi2 df Prob > chi2
Breusch-Godfrey LM test for autocorrelation
. estat bgodfrey
Prob > chi2 = 0.8026
chi2(1) = 0.06
Variables: fitted values of DlnX
Ho: Constant variance
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity
. estat hettest
Prob > F = 0.5730
F(3, 36) = 0.68
Ho: model has no omitted variables
Ramsey RESET test using powers of the fitted values of DlnX
. estat ovtest
183
Phụ lục 21. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị biến lnPf và lnPe
bằng phương pháp ADF
Tôm sú
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.4317
Z(t) -1.699 -3.559 -2.918 -2.594
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 65
. dfuller lnPf_su, lag(4)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.4673
Z(t) -2.240 -4.117 -3.485 -3.171
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 65
. dfuller lnPf_su, lag(4) trend
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.1409
Z(t) -2.403 -3.555 -2.916 -2.593
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 68
. dfuller lnPe_su, lag(1)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.3965
Z(t) -2.368 -4.110 -3.482 -3.169
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 68
. dfuller lnPe_su, lag(1) trend
184
Tôm thẻ chân trắng
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000
Z(t) -6.899 -3.555 -2.916 -2.593
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 68
. dfuller DlnPf_su, lag(0)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000
Z(t) -6.848 -4.110 -3.482 -3.169
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 68
. dfuller DlnPf_su, lag(0) trend
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000
Z(t) -10.733 -3.555 -2.916 -2.593
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 68
. dfuller DlnPe_su, lag(0)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000
Z(t) -10.646 -4.110 -3.482 -3.169
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 68
. dfuller DlnPe_su, lag(0) trend
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.1439
Z(t) -2.392 -3.556 -2.916 -2.593
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 67
. dfuller lnPf_the, lag(2)
185
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.4269
Z(t) -2.313 -4.113 -3.483 -3.170
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 67
. dfuller lnPf_the, lag(2) trend
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.1763
Z(t) -2.287 -3.555 -2.916 -2.593
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 68
. dfuller lnPe_the, lag(1)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.1629
Z(t) -2.898 -4.110 -3.482 -3.169
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 68
. dfuller lnPe_the, lag(1) trend
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000
Z(t) -4.876 -3.556 -2.916 -2.593
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 67
. dfuller DlnPf_the, lag(1)
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0002
Z(t) -5.017 -4.113 -3.483 -3.170
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Augmented Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 67
. dfuller DlnPf_the, lag(1) trend
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000
Z(t) -8.163 -3.555 -2.916 -2.593
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 68
. dfuller DlnPe_the, lag(0)
186
Phụ lục 22. Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa lnPf và lnPe bằng
phương pháp Johansen
Tôm sú
Tôm thẻ chân trắng
MacKinnon approximate p-value for Z(t) = 0.0000
Z(t) -8.101 -4.110 -3.482 -3.169
Statistic Value Value Value
Test 1% Critical 5% Critical 10% Critical
Interpolated Dickey-Fuller
Dickey-Fuller test for unit root Number of obs = 68
. dfuller DlnPe_the, lag(0) trend
2 6 241.08212 0.12080 -6.619704 -6.736901 -6.813974
1 5 236.64045 0.19687 -6.552324* -6.649988* -6.714216
0 2 229.0768 -6.517179 -6.556245 -6.581936
rank parms LL eigenvalue SBIC HQIC AIC
maximum
2 6 241.08212 0.12080
1 5 236.64045 0.19687 8.8833 3.76
0 2 229.0768 . 15.1273 14.07
rank parms LL eigenvalue statistic value
maximum max critical
5%
2 6 241.08212 0.12080
1 5 236.64045 0.19687 8.8833 3.76
0 2 229.0768 . 24.0106 15.41
rank parms LL eigenvalue statistic value
maximum trace critical
5%
Sample: 2015m2 - 2020m10 Lags = 1
Trend: constant Number of obs = 69
Johansen tests for cointegration
. vecrank lnPf_su lnPe_su, max lag(1) ic
2 6 246.73575 0.02685 -6.783578 -6.900774 -6.977848
1 5 245.79666 0.18473 -6.817722* -6.915385* -6.979613
0 2 238.75042 -6.797574 -6.83664 -6.862331
rank parms LL eigenvalue SBIC HQIC AIC
maximum
2 6 246.73575 0.02685
1 5 245.79666 0.18473 1.8782 3.76
0 2 238.75042 . 14.0925 14.07
rank parms LL eigenvalue statistic value
maximum max critical
5%
2 6 246.73575 0.02685
1 5 245.79666 0.18473 1.8782* 3.76
0 2 238.75042 . 15.9707 15.41
rank parms LL eigenvalue statistic value
maximum trace critical
5%
Sample: 2015m2 - 2020m10 Lags = 1
Trend: constant Number of obs = 69
Johansen tests for cointegration
. vecrank lnPf_the lnPe_the, max lag(1) ic
187
Phụ lục 23. Kết quả hồi quy truyền dẫn giá trong dài hạn
Tôm sú
Tôm thẻ chân trắng
_cons 7.580137 1.430947 5.30 0.000 4.724727 10.43555
lnPe_su .3690072 .1139027 3.24 0.002 .1417179 .5962964
lnPf_su Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
Total .357347212 69 .005178945 Root MSE = .06747
Adj R-squared = 0.1210
Residual .309567049 68 .004552457 R-squared = 0.1337
Model .047780163 1 .047780163 Prob > F = 0.0019
F(1, 68) = 10.50
Source SS df MS Number of obs = 70
. reg lnPf_su lnPe_su
_cons 2.520446 1.466906 1.72 0.090 -.4067199 5.447612
lnPe_the .755098 .1205662 6.26 0.000 .5145118 .9956842
lnPf_the Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
Total .759187794 69 .011002722 Root MSE = .08414
Adj R-squared = 0.3565
Residual .481465213 68 .007080371 R-squared = 0.3658
Model .277722581 1 .277722581 Prob > F = 0.0000
F(1, 68) = 39.22
Source SS df MS Number of obs = 70
. reg lnPf_the lnPe_the
188
Phụ lục 24. Kết quả hồi quy mô hình ECM truyền dẫn giá trong ngắn hạn
Tôm sú
Tôm thẻ chân trắng
_cons -.001038 .004612 -0.23 0.823 -.0102543 .0081783
L1. -.2489087 .0739029 -3.37 0.001 -.3965918 -.1012256
ECT
L1. .0932485 .0959865 0.97 0.335 -.0985652 .2850621
--. .1229207 .0983687 1.25 0.216 -.0736534 .3194949
DlnPe_su
L1. .2720604 .116319 2.34 0.023 .0396153 .5045055
DlnPf_su
DlnPf_su Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
Total .117346963 67 .001751447 Root MSE = .03785
Adj R-squared = 0.1819
Residual .090273972 63 .00143292 R-squared = 0.2307
Model .027072991 4 .006768248 Prob > F = 0.0021
F(4, 63) = 4.72
Source SS df MS Number of obs = 68
. reg DlnPf_su l.DlnPf_su l(0/1).DlnPe_su l.ECT
_cons .0027917 .0042428 0.66 0.513 -.0056869 .0112703
L1. -.1793569 .0533731 -3.36 0.001 -.2860144 -.0726994
ECT
L1. .2710924 .0992807 2.73 0.008 .0726957 .4694891
--. .2927098 .0943577 3.10 0.003 .104151 .4812686
DlnPe_the
L1. .2100821 .1043916 2.01 0.048 .0014722 .418692
DlnPf_the
DlnPf_the Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
Total .121821563 67 .001818232 Root MSE = .03469
Adj R-squared = 0.3382
Residual .075810549 63 .001203342 R-squared = 0.3777
Model .046011014 4 .011502754 Prob > F = 0.0000
F(4, 63) = 9.56
Source SS df MS Number of obs = 68
. reg DlnPf_the l.DlnPf_the l(0/1).DlnPe_the l.ECT
189
Phụ lục 25. Kết quả các kiểm định chẩn đoán cho mô hình ECM
truyền dẫn giá trong ngắn hạn
Tôm sú
Tôm thẻ chân trắng
Prob > chi2(32) = 0.9900
Portmanteau (Q) statistic = 16.3602
Portmanteau test for white noise
. wntestq uh
H0: no serial correlation
1 0.338 1 0.5608
lags(p) chi2 df Prob > chi2
Breusch-Godfrey LM test for autocorrelation
. estat bgodfrey
Prob > chi2 = 0.5175
chi2(1) = 0.42
Variables: fitted values of DlnPf_su
Ho: Constant variance
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity
. hettest, iid
Prob > F = 0.1449
F(3, 60) = 1.87
Ho: model has no omitted variables
Ramsey RESET test using powers of the fitted values of DlnPf_su
. estat ovtest
Prob > chi2(32) = 0.9742
Portmanteau (Q) statistic = 18.3633
Portmanteau test for white noise
. wntestq uh
H0: no serial correlation
1 2.843 1 0.0918
lags(p) chi2 df Prob > chi2
Breusch-Godfrey LM test for autocorrelation
. estat bgodfrey
190
Phụ lục 26. Kết quả hồi quy mô hình ECM truyền dẫn giá bất đối xứng
Chú thích: DlnPe_plus là ∆lnPet
+; DlnPe_sub là ∆lnPet
−; ECT_plus là ECTt
+;
ECT_sub là ECTt
−.
Tôm sú
Prob > chi2 = 0.1266
chi2(1) = 2.33
Variables: fitted values of DlnPf_the
Ho: Constant variance
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity
. hettest, iid
Prob > F = 0.8795
F(3, 60) = 0.22
Ho: model has no omitted variables
Ramsey RESET test using powers of the fitted values of DlnPf_the
. estat ovtest
_cons -.0101606 .0132152 -0.77 0.445 -.036595 .0162738
L1. -.2617101 .1078671 -2.43 0.018 -.4774764 -.0459437
ECT_sub
L1. -.2395706 .1744016 -1.37 0.175 -.5884258 .1092847
ECT_plus
L1. .1251135 .1934933 0.65 0.520 -.2619308 .5121579
--. -.1126912 .2058385 -0.55 0.586 -.5244295 .2990471
DlnPe_su_sub
L1. .0217649 .2352175 0.09 0.927 -.4487402 .4922699
--. .3981108 .2317777 1.72 0.091 -.0655136 .8617352
DlnPe_su_plus
L1. .2656824 .118689 2.24 0.029 .0282691 .5030957
DlnPf_su
DlnPf_su Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
Total .117346963 67 .001751447 Root MSE = .03821
Adj R-squared = 0.1663
Residual .087611684 60 .001460195 R-squared = 0.2534
Model .029735279 7 .004247897 Prob > F = 0.0109
F(7, 60) = 2.91
Source SS df MS Number of obs = 68
. reg DlnPf_su l.DlnPf_su l(0/1).DlnPe_su_plus l(0/1).DlnPe_su_sub l.ECT_plus l.ECT_sub
191
Tôm thẻ chân trắng
Phụ lục 27. Kết quả các kiểm định tính bất đối xứng trong truyền dẫn giá
Chú thích: DlnPe_plus là ∆lnPet
+; DlnPe_sub là ∆lnPet
−; ECT_plus là ECTt
+;
ECT_sub là ECTt
−.
Tôm sú
_cons .0082399 .0118544 0.70 0.490 -.0154725 .0319523
L1. -.2033986 .0904186 -2.25 0.028 -.3842628 -.0225344
ECT_sub
L1. -.148507 .1305481 -1.14 0.260 -.4096421 .112628
ECT_plus
L1. .2925303 .1914348 1.53 0.132 -.0903963 .6754569
--. .4605156 .1825029 2.52 0.014 .0954555 .8255757
DlnPe_the_sub
L1. .2788424 .2196478 1.27 0.209 -.1605187 .7182035
--. .08378 .2119938 0.40 0.694 -.3402707 .5078308
DlnPe_the_plus
L1. .2072882 .1061835 1.95 0.056 -.0051104 .4196868
DlnPf_the
DlnPf_the Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
Total .121821563 67 .001818232 Root MSE = .03515
Adj R-squared = 0.3204
Residual .074144386 60 .00123574 R-squared = 0.3914
Model .047677177 7 .006811025 Prob > F = 0.0001
F(7, 60) = 5.51
Source SS df MS Number of obs = 68
. reg DlnPf_the l.DlnPf_the l(0/1).DlnPe_the_plus l(0/1).DlnPe_the_sub l.ECT_plus l.ECT_sub
Prob > F = 0.4582
F( 1, 60) = 0.56
( 1) DlnPe_su_plus + L.DlnPe_su_plus - DlnPe_su_sub - L.DlnPe_su_sub = 0
. test DlnPe_su_plus + l.DlnPe_su_plus = DlnPe_su_sub + l.DlnPe_su_sub
Prob > F = 0.9249
F( 1, 60) = 0.01
( 1) L.ECT_plus - L.ECT_sub = 0
. test l.ECT_plus=l.ECT_sub
192
Tôm thẻ chân trắng
Phụ lục 28. Kết quả các kiểm định chẩn đoán cho mô hình ECM
truyền dẫn giá bất đối xứng
Tôm sú
Prob > F = 0.4540
F( 1, 60) = 0.57
( 1) DlnPe_the_plus + L.DlnPe_the_plus - DlnPe_the_sub - L.DlnPe_the_sub = 0
. test DlnPe_the_plus + l.DlnPe_the_plus = DlnPe_the_sub + l.DlnPe_the_sub
Prob > chi2(32) = 0.9765
Portmanteau (Q) statistic = 18.1463
Portmanteau test for white noise
. wntestq uh1
H0: no serial correlation
1 1.039 1 0.3081
lags(p) chi2 df Prob > chi2
Breusch-Godfrey LM test for autocorrelation
. estat bgodfrey
Prob > chi2 = 0.5288
chi2(1) = 0.40
Variables: fitted values of DlnPf_su
Ho: Constant variance
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity
. hettest, iid
Prob > F = 0.2003
F(3, 60) = 1.59
Ho: model has no omitted variables
Ramsey RESET test using powers of the fitted values of DlnPf_su
. estat ovtest
P r o b > F = 0 . 7 7 4 0
F ( 1 , 6 0 ) = 0 . 0 8
( 1 ) L . E C T _ p l u s - L . E C T _ s u b = 0
. t e s t
l . E C T _ p l u s = l . E C T _ s u b
193
Tôm thẻ chân trắng
Prob > chi2(32) = 0.9786
Portmanteau (Q) statistic = 17.9363
Portmanteau test for white noise
. wntestq uh1
H0: no serial correlation
1 1.741 1 0.1870
lags(p) chi2 df Prob > chi2
Breusch-Godfrey LM test for autocorrelation
. estat bgodfrey
Prob > chi2 = 0.2342
chi2(1) = 1.42
Variables: fitted values of DlnPf_the
Ho: Constant variance
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity
. hettest, iid
Prob > F = 0.2886
F(3, 57) = 1.28
Ho: model has no omitted variables
Ramsey RESET test using powers of the fitted values of DlnPf_the
. estat ovtest