Từ kết quả tổng hợp, xử lý, phân tích từ các tài liệu đã nghiên cứu của vùng
kết hợp với công tác khảo sát nghiên cứu của NCS về thành phần vật chất, môi
trường thành tạo, bối cảnh kiến tạo, đặc điểm biến dạng, quan hệ không gian các thể
địa chất, nguồn gốc thành tạo, NCS có một số kết luận sau:
1. Khu vực Hòa An có lịch sử phát triển địa chất phức tạp, đã trải qua ít nhất
05 giai đoạn kiến tạo. Trong đó, giai đoạn Paleozoi muộn - Mesozoi sớm khu vực
nghiên cứu thuộc kiểu rìa lục địa tích cực, có vai trò quan trọng trong thành tạo các
đá magma mafic, siêu mafic và quặng niken - đồng sulfua.
2. Các thành tạo địa chất trong khu vực đã bị tác động ít nhất bởi 05 pha biến
dạng kiến tạo chính, gồm: pha biến dạng thứ nhất (D1) diễn ra trong chế độ dẻo,
hình thành trong Paleozoi sớm; Pha biến dạng thứ hai (D2) diễn ra trong chế độ dẻo
đi kèm hoạt động trượt chờm nghịch hình thành vào khoảng cuối Trias sớm; Pha
biến dạng thứ ba (D3) diễn ra trong chế độ dẻo, dòn dẻo liên quan đến các đứt gãy
nghịch, chờm nghịch phát triển trong khoảng Trias muộn đến trước Jura; Pha biến
dạng thứ tư (D4) diễn ra vào khoảng Pliocen - Miocen, điển hình bằng các đới trượt
trái, trái nghịch phương tây bắc - đông nam; Pha biến dạng thứ năm (D5) trong giai
đoạn Miocen - Đệ Tứ, đặc trưng là các hệ thống đứt gãy trượt bằng phải, phải thuận.
3. Quặng niken - đồng trong khu vực Hòa An thuộc kiểu quặng có nguồn gốc
magma thật sự, quặng tồn tại dạng xâm tán trong các thể xâm nhập siêu mafic là chủ
đạo. Các đá magma xâm nhập siêu mafic khu vực Hoà An có vai trò sinh khoáng
niken-đồng, trong đó sinh khoáng niken trội hơn đồng, PGE.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 174 trang
174 trang | 
Chia sẻ: huydang97 | Lượt xem: 899 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đặc điểm kiến tạo khu vực Hòa An, Cao Bằng và mối liên quan với khoáng hóa Niken - đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ục phát triển trầm tích kế thừa bồn trũng rìa lục địa thụ động của giai đoạn trước và 
hoạt động kiến tạo tương đối bình ổn cho tới đầu Permi muộn. Vào khoảng đầu 
Permi muộn, giai đoạn này khu vực nghiên cứu nói riêng và đới kiến tạo Sông Hiến 
- An Châu nói chung được đánh dấu bằng sự thành tạo các trầm tích carbonat, lục 
nguyên carbonat và trầm tích giàu nhôm của hệ tầng Đồng Đăng, đặc trưng cho 
tướng biển nông, gần bờ. Đặc điểm trầm tích này cho thấy vào giai đoạn Permi 
muộn khu vực bắt đầu có sự nâng lên toàn bộ khu vực (Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 
2009; Trần Văn Trị và nnk., 2015). 
4.4.2.5. Giai đoạn Paleozoi muộn - Mesozoi sớm 
Trong giai đoạn Permi giữa đến đầu Trias sớm (khoảng 274-250tr.n), hoạt 
động magma diễn ra mạnh mẽ trên toàn bộ vùng nghiên cứu cũng như đới Sông 
Hiến - An Châu. Hoạt động magma giai đoạn này hình thành các tổ hợp magma 
granit, granodiorit và rhyolit (256-247tr.n) và tổ hợp magma xâm nhập, phun trào 
mafic, siêu mafic (274-250tr.n). Các kết quả của nghiên cứu này cho phép khẳng định 
tổ hợp magma giai đoạn 274-247tr.n trong khu vực thuộc kiểu magma rìa lục địa tích 
cực, liên quan đến một hoạt động hút chìm trong khu vực. Đồng thời, trong giai đoạn 
này cũng đánh dấu hoạt động sụt lún rìa lục địa tích cực liên quan đến kiểu bồn sau 
cung (kiểu Okinawa). Sự kiện tách giãn này đã tạo nên tổ hợp đá mafic, siêu mafic, 
trung tính, basalt cầu gối xen lẫn các tập trầm tích đá cát kết, phiến sét, bột kết, thấu 
kính đá vôi, sét vôi phát hiện trong khu vực. Hoạt động tách giãn bồn sau cung cũng đã 
tạo điều kiện cho quá trình nóng chảy manti có nguồn tương đối sâu đi lên hình thành 
nên các thể siêu mafic chứa quặng Ni-Cu trong khu vực Hòa An. 
Những phát hiện mới này kết hợp với các kết quả nghiên cứu của Trần 
Thanh Hải và nnk., (2011), Tran and Halpin (2011), Halpin et al (2015), Ngô Xuân 
Thành và nnk., (2014) trong khu vực Sông Hiến, tác giả đã xây dựng một mô hình 
kiến tạo liên quan đến hoạt động hút chìm giai đoạn 274-247tr.n (Hình 4.5). Hoạt 
động hút chìm của mảng đại dương cổ dưới lục địa Đông Dương trong giai đoạn 
Permi - Trias đã hình thành nên cung núi lửa Trường Sơn (Halpin et al (2015). Phân 
bố magma từ cung hút chìm đến sau cung (từ tây nam sang đông bắc) trong vùng 
121 
nghiên cứu cũng như vị trí của vùng nằm về phía tây nam đới khâu Dian - Qiong - 
Sông Hiến, tác giả cho rằng tổ hợp magma trong vùng nghiên cứu được hình thành 
liên quan đến hoạt động hút chìm của mảng đại dương cổ xuống dưới khối Nam 
Trung Hoa. 
Hình 4.5. Cấu hình kiến tạo khu vực nghiên cứu trong giai đoạn 270-250tr.n 
Theo nghiên cứu này, sự tách giãn sau cung có thể diễn ra từ 270tr.n, liên 
quan tới sự hình thành một cung magma lục địa. Theo mô hình này đòi hỏi phải có 
một đới hút chìm cằm về phía địa mảng Nam Trung Hoa, ngược với mô hình của 
Halpin et al (2015) và một số nghiên cứu khác đề xuất một đới hút chìm về phía địa 
mảng Đông Dương. Nghiên cứu này đề xuất rằng trong quá trình phát triển 
Paleotethys, sự ép nén của các địa mảng Đông Dương và Nam Trung Hoa trước khi 
bồn trũng bị phá hủy dẫn đến sự thành tạo một đới hút chìm về phía địa mảng Nam 
Trung Hoa và tạo nên một cung magma dọc theo rìa địa mảng cũng như tạo một 
trũng sau cung. 
4.4.2.5. Giai đoạn cuối Mesozoi sớm - Mesozoi giữa 
Sự kiện tạo núi, khép bồn trầm tích trong khu vực diễn ra khoảng 245tr.n 
trước (Trần Thanh Hải và nnk., 2011) và vùng tồn tại chế độ lục địa kéo dài đến tận 
Kainozoi, thể hiện bởi hàng hoạt pha biến dạng. 
Trong giai đoạn từ 245tr.n, sự hội nhâp của Nam Trung Hoa vào Đông 
Dương dẫn tới sự phá hủy của Paleotethys và hai rìa lục địa liên quan đại dương này 
đã dẫn tới sự phá hủy bồn sau cung trước khi sự kiện va chạm cực đại diễn ra 
(Hawkins, J.W., 1995). Sự phá hủy bồn này đã dẫn tới pha biến dạng thứ hai, tạo 
đai biến dạng uốn nếp - chờm nghịch, làm cho các thành tạo đáy đại dương và cung 
magma bị đẩy trồi, biến dạng và dịch chuyển trượt chờm lên nhau trong một đới 
khâu kiến tạo Dian Qiong - Sông Hiến. 
Như vậy, giai đoạn va chạm ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu khá tương 
đồng với sự kiện va chạm giữa khối Đông Dương và Nam Trung Hoa (Halpin và 
122 
nnk., 2015). Sự kiện va chạm tạo núi này đã hình thành các đới khâu Dian - Qiong - 
Sông Hiến và hình thành nên tổ hợp ophiolit kiểu vỏ đại dương (SH1, Trần Thanh 
Hải và nnk., 2011; Halpin và nnk., 2015) và tổ hợp magma cung và sau cung hút 
chìm (SH2) (Hình 4.6). 
Hình 4.6. Va chạm giữa khối Nam Trung Hoa và Đông Dương (bao gồm Đông Bắc) 
xảy ra khoảng 245-240tr.n hình thành nên các tổ hợp ophiolit (SH1) dọc đới khâu 
Dian - Qiong - Sông Hiến (Halpin và nnk., 2015) và các thành tạo 
magma cung, sau cung khu vực Sông Hiến - An Châu 
Tiếp theo, sự va chạm địa mảng tiếp tục diễn ra dọc rìa lục địa mới được 
hình thành Đông Dương - Nam Trung Hoa với sự khép của Mesotethys và hội nhập 
của mảng Sibumasu vào Đông Dương (Metcalfe, 2013) đã dẫn tới sự kiện biến 
dạng tiếp theo của pha biến dạng thứ 3. Pha biến dạng thứ 3 là các hệ thống đứt gãy 
nghịch, chờm nghịch diễn ra trong môi trường dòn - dẻo tới dòn tiếp tục làm các 
thành tạo địa chất và các cấu tạo cổ hơn bị biến dạng, tạo thành các đới chờm 
nghịch uốn nếp quy mô lớn và định hình khung cấu trúc khu vực. 
Như vậy, hai sự kiện biến dạng liên quan tới pha biến dạng thứ 2 và thứ 3 có 
vai trò quan trọng trong sự dich chuyển và đẩy trồi các thể địa chất dưới sâu và tạo 
nên các ranh giới kiến tạo phức tạp trong khu vực nghiên cứu. 
4.4.2.6. Giai đoạn Kainozoi 
Trong giai đoạn này, khu vực nghiên cứu tiếp tục tồn tại chế độ lục địa. Vào 
khoảng Oligocen vùng nghiên cứu bị tác động bởi hoạt động của đới đứt gãy Cao 
Bằng - Tiên Yên. Nguồn gốc của sự kiện biến dạng này được cho là liên quan tới sự 
kiện kiến tạo va chạm các mảng Ấn Độ vào mảng Á - Âu. Sự kiện va chạm này dẫn 
tới sự dịch trượt của các mảng đã cố kết vào Á - Âu, trong đó khối Đông Dương bị 
đẩy trượt trồi về phía đông nam dọc theo đới trượt trái Sông Hồng (khoảng 600-
700km) và các đứt gãy cùng phương (như đứt gãy Cao Bằng - Tiên Yên) đồng thời 
làm cho khối Đông Dương xoay theo chiều kim đồng hồ khoảng 20 - 30o 
(Tapponnier và nnk., 1982). Kết quả của chúng là sự chia cắt, dịch chuyển tái phân 
bố các thành tạo đá và các đới khâu Ailao Shan - Sông Mã - Dian - Qiong - Sông 
Hiến như vị trí hiện tại (Trần Thanh Hải và Halpin., 2011; Halpin và nnk., 2015). 
123 
Hệ thống đứt gãy Cao Bằng - Tiên Yên được ghi nhận hoạt động trong 
Kainozoi với tình chất đặc trưng là hệ thống đứt gãy trượt bằng trái, nghịch. Một số 
nghiên cứu gần đây và kết quả của nghiên cứu này cũng cho thấy đứt gãy cao Bằng 
- Tiên Yên (pha biến dạng thứ 4) trong pha này đã cắt qua và làm dịch chuyển đáng 
kể các thành tạo địa chất ở hai bên cánh đi hàng chục km đồng thới gây biến dạng, 
tái biến dạng các đá và các pha biến dạng có trước. Trong khu vực Đông Bắc, pha 
trượt trái, nghịch này được cho là có vai trò chính hình thành hàng loạt các bốn 
trũng kiểu kéo toạc ghi nhận tại Cao Bằng, Lạng Sơn. 
Trong giai đoạn Pliocen - Đệ Tứ, đới đứt gãy Cao Bằng - Tiên Yên chuyển 
sang chế độ hoạt động trượt bằng phải - thuận, pha trượt phải được xác nhận là xảy ra 
yếu, với cự li dịch chuyển không nhiều (pha biến dạng thứ 5). 
4.5. Vai trò của cấu trúc kiến tạo với sự hình thành quặng hoá 
Như đã trình bày trong phần trên, khu vực nghiên cứu đã xác định được năm 
pha biến dạng kiến tạo trong đó có bốn pha (D2-D5) có vai trò tác động đến sự 
thành tạo, phân bố các thành tạo địa chất và đặc điểm quặng niken - đồng trong thể 
siêu mafic khu vực nghiên cứu, cụ thể như sau: 
4.5.1. Vai trò của hoạt động biến dạng kiến tạo Trias sớm (D2) 
Như đã trình bày trong phần 4.3 trên, nghiên cứu đặc điểm thực địa, đặc 
điểm quặng niken - đồng trong các thành tạo siêu mafic chứa quặng trong khu vực, 
cho thấy pha biến dạng kiến tạo D2 hình thành trong khoảng cuối Trias sớm tác 
động lên toàn bộ các thành tạo địa chất vùng nghiên cứu và có vai trò khống chế sự 
phân bố các thành tạo magma chứa quặng Ni-Cu trong khu vực. 
Pha biến dạng thứ hai tác động làm phiến hóa các thành tạo siêu mafic chứa 
quặng đi kèm với hoạt động chia cắt, chờm trượt các thể siêu mafic chứa quặng. 
Tác động của pha biến dạng này khi các thể siêu mafic đang ở trạng thái dẻo, nóng 
tạo nên sự tập trung quặng dọc theo các đới phiến trong đá siêu mafic và trong các 
đới dăm kết kiến tạo của đá vây quanh. Kết quả của quá trình này là tạo nên các đới 
tập trung quặng cao trong đá siêu mafic và trong các đới dăm kết kiến tạo của đá 
vây quanh đã được tìm thấy trong khu vực Hòa An. Trong những cấu trúc thuận lợi, 
sự tập trung quặng này có thể tạo nên các ổ quy mô đáng kể như đã tìm thấy phần 
tây bắc khối Hà Trì. Hoạt động kiến tạo chờm nghịch quy mô khu vực trong giai 
đoạn này cũng đã làm dịch chuyển, đẩy trồi các khối siêu mafic và quặng với cường 
124 
độ lớn. Kết quả của chúng là tạo nên các quan hệ chờm nghịch của các khối siêu 
mafic với đá vây quanh trong khu vực Hòa An, đồng thời chúng cũng chia cắt dịch 
chuyển các thể siêu mafic thành các khối khác nhau chờm trượt và thay đổi thứ tự 
nguyên thủy của chúng (Hình 4.7, 4.8, 4.9). 
Hình 4.7. Tác động của pha biến dạng kiến tạo tạo ra ranh giới kiến tạo và đẩy trồi các 
thành tạo chứa khoáng hoá niken - đồng khu vực Hà Trì 
4.5.2. Vai trò của hoạt động biến dạng kiến tạo Mesozoi giữa - Jura (D3) 
Như đã mô tả trên, pha biến dạng thứ ba điển hình bằng các đới trượt nghịch, 
chờm nghịch (F3) trong chế độ biến dạng dẻo, dẻo dòn đi kèm với hoạt động uốn 
nếp trong khu vực. Hoạt động chờm nghịch của pha biến dạng thứ ba tiếp tục tác 
động đến các thành tạo siêu mafic chứa quặng, làm cho chúng bị tái biến dạng, dịch 
125 
chuyển, trong đó đáng chú ý các quặng bị biến dạng phiến hóa trong pha biến dạng 
thứ 2 đã bị tác động và uốn nếp phức tạp cấu trúc quặng. Pha biến dạng thứ ba đã 
tiếp tục đẩy trồi các thể siêu mafic làm tăng cường sự dịch chuyển của các khối siêu 
mafic và quặng về phía đông, đông nam. Quá trình này đã tạo nên các ranh giới 
kiến tạo giữa các đá siêu mafic với các đá khác trong khu vực Hòa An. Điển hình 
như ranh giới rìa đông bắc khối Suối Củn với các thành tạo gabbro phức hệ Cao 
Bằng, ranh giới rìa tây nam và đông bắc khối Nà Cạn vưới các thành tạo rhyolit 
Sông Hiến và gabbro phức hệ Cao Bằng. Các quan hệ này cũng được thể hiện bằng 
các đới chờm trượt ghi nhận được trong nội khối siêu mafic tạo nên sự chia cắt, dịch 
chuyển phức tạp thêm thứ tự, quan hệ nguyên thủy của đá (Hình 4.8, 4.9). 
Hình 4.8. Mô hình hoá khối siêu mafic khu vực Hà Trì sự phân bố hàm lượng niken không 
theo quy luật của dung ly do tác động do hoạt động kiến tạo pha biến dạng thứ D2, D3 
Hình 4.9 Mặt cắt T109 khối siêu mafic Phan Thanh bị tác động bởi pha biến dạng kiến 
tạo làm thay đổi quy luật phân bố hàm lượng quặng Ni-Cu 
126 
4.5.3. Vai trò của hoạt động biến dạng kiến tạo Kainozoi (D4, D5) 
Pha biến dạng thứ thứ tư (D4): Như đã trình bày trên, pha biến dạng D4 được 
đặc trưng bởi biến dạng dòn, dòn dẻo dọc các đới đứt gãy trượt bằng trái, trái nghịch. 
Pha biến dạng này với quy mô dịch chuyển theo phương ngang khá lớn là nguyên 
nhân tái sắp xếp, phân bố các thành tạo siêu mafic trong khu vực theo phương song 
song với hệ thống đứt gãy Cao Bằng - Tiên Yên. Hoạt động biến dạng nghịch của hệ 
thống đứt gãy thuộc pha biến dạng kiến tạo này một lần nữa đã chia cắt, đẩy trồi, tạo 
ranh giới kiến tạo giữa đá siêu mafic và các đá khác trong khu vực Hòa An như đã 
quan sát được ngoài thực địa và trên bình đồ cấu trúc khu vực (Hình 4.1, 4.7). 
Pha biến dạng thứ thứ năm (D5): Hoạt động của pha biến dạng thứ năm diễn 
ra khá yếu, đặc trưng bởi những mặt trượt, đới dăm kiến tạo, đới mùn đứt gãy được 
phát hiện hạn chế trong các thành tạo siêu mafic khu vực Hòa An. Nghiên cứu các 
mặt trượt, đới biến dạng trong khu vực Hòa An liên quan đến các đới trượt này gây 
ra dịch trượt không đáng kể tới các thành tạo địa chất chứa quặng trong khu vực 
nghiên cứu, điển hình như các đới cấu tạo quan sát trong các khối siêu mafic Suối 
Củn, Phan Thanh, Đông Sang Như vậy, pha biến dạng D5 ít có vai trò nhiều 
trong việc dịch chuyển, tái sắp xếp và tái cấu trúc các thành tạo quặng nói riêng và 
thành tạo địa chất nói chung trong khu vực Hòa An. 
127 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết luận 
Từ kết quả tổng hợp, xử lý, phân tích từ các tài liệu đã nghiên cứu của vùng 
kết hợp với công tác khảo sát nghiên cứu của NCS về thành phần vật chất, môi 
trường thành tạo, bối cảnh kiến tạo, đặc điểm biến dạng, quan hệ không gian các thể 
địa chất, nguồn gốc thành tạo, NCS có một số kết luận sau: 
1. Khu vực Hòa An có lịch sử phát triển địa chất phức tạp, đã trải qua ít nhất 
05 giai đoạn kiến tạo. Trong đó, giai đoạn Paleozoi muộn - Mesozoi sớm khu vực 
nghiên cứu thuộc kiểu rìa lục địa tích cực, có vai trò quan trọng trong thành tạo các 
đá magma mafic, siêu mafic và quặng niken - đồng sulfua. 
2. Các thành tạo địa chất trong khu vực đã bị tác động ít nhất bởi 05 pha biến 
dạng kiến tạo chính, gồm: pha biến dạng thứ nhất (D1) diễn ra trong chế độ dẻo, 
hình thành trong Paleozoi sớm; Pha biến dạng thứ hai (D2) diễn ra trong chế độ dẻo 
đi kèm hoạt động trượt chờm nghịch hình thành vào khoảng cuối Trias sớm; Pha 
biến dạng thứ ba (D3) diễn ra trong chế độ dẻo, dòn dẻo liên quan đến các đứt gãy 
nghịch, chờm nghịch phát triển trong khoảng Trias muộn đến trước Jura; Pha biến 
dạng thứ tư (D4) diễn ra vào khoảng Pliocen - Miocen, điển hình bằng các đới trượt 
trái, trái nghịch phương tây bắc - đông nam; Pha biến dạng thứ năm (D5) trong giai 
đoạn Miocen - Đệ Tứ, đặc trưng là các hệ thống đứt gãy trượt bằng phải, phải thuận. 
3. Quặng niken - đồng trong khu vực Hòa An thuộc kiểu quặng có nguồn gốc 
magma thật sự, quặng tồn tại dạng xâm tán trong các thể xâm nhập siêu mafic là chủ 
đạo. Các đá magma xâm nhập siêu mafic khu vực Hoà An có vai trò sinh khoáng 
niken-đồng, trong đó sinh khoáng niken trội hơn đồng, PGE. 
4. Các hoạt động biến dạng giai đoạn Mesozoi sớm đến Kainozoi có vai trò 
tái tập trung quặng, khống chế ranh giới các thành tạo chứa quặng trong khu vực 
nghiên cứu. Trong đó, pha biến dạng thứ hai có vai trò tập trung quặng tạo thành 
các đới quặng, ổ quặng có mật độ cao trong các khối siêu mafic và trong các đới 
dăm kết kiến tạo vây quanh. Hai pha biến dạng thứ hai và thứ ba có vai trò khống 
chế sự trồi lộ của các thành tạo quặng thông qua các dịch trượt chờm nghịch hướng 
128 
từ tây nam sang đông bắc. Pha kiến tạo thứ tư có vai trò chia cắt, tái dịch chuyển đá 
chứa quặng theo cả phương ngang và phương thẳng đứng. Các pha biến dạng kiến 
tạo này đã chúng tái sắp xếp, định hình lại khung cấu trúc khu vực như hiện tại. 
Kiến nghị 
1. Tiếp tục nghiên cứu chi tiết về thành tạo magma có tuổi Ordovic có mặt 
trong vùng (diện phân bố, thành phần thạch học, khoáng vật, đặc điểm địa hoá) 
để bổ sung vào dự liệu địa chất nhằm luận giải đúng đắn về lịch sử phát triển địa 
chất khu vực. 
2. Mở rộng nghiên cứu cho các đá magma trong đới Việt Trung, tìm kiếm 
nhận dạng các khối mafic, siêu mafic dọc theo đứt gãy Cao Bằng - Tiên Yên để làm 
rõ đặc điểm kiến tạo thành tạo nên chúng cũng như khoáng hóa liên quan phục vụ 
cho công tác quy hoạch điều tra, thăm dò khoáng sản nói chung và khoáng sản 
niken - đồng nói riêng. 
129 
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 
Tiếng Việt 
1. Vũ Mạnh Hào, Nguyễn Thanh Hương (2016), “Vai trò của đứt gãy Cao 
Bằng-Tiên Yên đối với các thành tạo chứa đồng niken khu vực Cao Bằng”, Tạp chí 
Địa chất, Loạt A (359, 9/2016), tr. 33-39. 
2. Vũ Mạnh Hào, Ngô Xuân Thành, Trần Mỹ Dũng, Trần Văn Miến, Trần 
Hải Nam, Đặng Hương Giang (2019), “Điều kiện magma và khả năng sinh khoáng 
Ni-Cu-PGE khối siêu mafic Phan Thanh, khu Hoà An, tỉnh Cao Bằng”, Tạp chí Địa 
chất Loạt A (368/2019), tr. 46-59. 
3. Nguyễn Văn Nguyên, Đồng Văn Giáp, Hà Xuân Bính, Vũ Mạnh Hào, 
Đinh Đức Anh, Nguyễn Thị Bích Thuỷ, Hồ Thị Thư (2019), “Một số kết quả 
nghiên cứu của Gossans muộn phía Bắc CHDCND Lào và ý nghĩa của chúng trong 
điều tra đánh giá và thăm dò khoáng sản”, Tạp chí Địa chất Loạt A (369-370/2020), 
tr. 66-77. 
Tiếng Anh 
1. Ngo Xuan Thanh, Tran Thanh Hai, Vu Manh Hao, Nguyen Quoc Hung, Le 
Xuan Truong (2016), Geodynamic setting and metallogenic potential of ultramafic 
massifs in Cao Bang area, NE VietNam. International conferences on earth sciences 
and sustainable geo-resources development, ESASGD, tr. 48-54. 
2. Vu Manh Hao, Nguyen Truong Tai, Tran Van Mien, Ngo Xuan Thanh, 
Tran Minh Quang (2018), Contribution of slab aqueous fluid and sediment melt 
components to the Permian mafic rocks in the Cao Bang area: Evidences from 
geochemical compositions and Nd, Pb, Sr isotope systematics, GEOSEA, tr. 89. 
3. Nguyen Thi Bich Thuy, Quach Duc Tin, Ho Thi Thu, Tran Dai Dung, 
Nguyen Duc Chinh, Bui The Anh, Nguyen Thi Xuan, Dang Van Long, Vu Manh 
Hao (2018), U-Bp zircon age of Dien Binh granitoid pluton in Bo Y, Ngoc Hoi, 
Kon Tum province and its geological implications, GEOSEA, tr. 328. 
130 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Tiếng việt 
1. N.V.Riandin (1960). Tìm kiếm niken tỉnh Cao Bằng, Trung tâm Thông tin, Lưu 
trữ và Tạp chí Địa chất. 
2. N.V.Riandin (1960). Giải luận công tác tìm kiếm niken tỉnh Cao Bằng, Trung 
tâm Thông tin, Lưu trữ và Tạp chí Địa chất. 
3. Giã Tấn Dĩnh (1960). Tìm kiếm niken Cao Bằng - Thanh Hoá, Trung tâm Thông 
tin, Lưu trữ và Tạp chí Địa chất. 
4. Poliakov.G.V và nnk (1996). Các thành tạo mafic - siêu mafic miền Bắc Việt 
Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 
5. Nguyễn Thế Cươngvà nnk (2001). Báo cáo đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm 
khoáng sản nhóm tờ Cao Bằng - Đông Khê tỷ lệ 1:50.000, Trung tâm Thông tin, 
Lưu trữ và Tạp chí Địa chất. 
6. Nguyễn Duy Tiêu (2004). Báo cáo kiểm tra và kiểm tra chi tiết dải dị thường từ 
vùng Cao Bằng, Thất Khê để tìm kiếm phát hiện quặng sắt, Trung tâm Thông tin, 
Lưu trữ và Tạp chí Địa chất. 
7. Nguyễn Công Thuận và nnk (2005). Lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản 
tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Trùng Khánh, Trung tâm Thông tin, Lưu trữ và Tạp chí Địa 
chất. 
8. Trần Trọng Hoà và nnk, 2005. Hoạt động magma nội mảng lãnh thổ Việt Nam và 
khoáng sản liên quan. Lưu trữ Trung tâm Khoa học công nghệ Quốc gia Hà Nội. 
7. Đinh Hữu Minh và nnk (2006). Báo cáo kết quả thăm dò mỏ niken Bản Phúc, xã 
Mường Khoa, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Lưu trữ Trung tâm Thông tin và Lưu trữ 
địa chất. 
9. Nguyễn Hoàng, Vũ Quang Lân, Trần Thanh Hải và nnk (2009). Tuổi đồng vị Rb-
Sr, đặc điểm địa hoá và nguồn gốc các tổ hợp đá magma khu vực Hoà An - Nguyên 
Bình, Cao Bằng. Địa chất và khoáng sản Việt Nam, Công trình kỷ niệm 50 năm 
thành lập Liên đoàn Bản đồ địa chất miền Bắc. 
10. Vũ Quang Lân, Bùi Thanh Hùng (2009). Địa tầng Peleozoi thượng -Trias hạ ở 
nhóm tờ Hà Quảng. Địa chất và khoáng sản Việt Nam, Công trình kỷ niệm 50 năm 
thành lập Liên đoàn Bản đồ địa chất miền Bắc. 
11. Trần Trọng Hoà và nnk (2011). Sinh khoáng Permi-Trias miền bắc Việt Nam, 
Tạp chí Khoa học về trái đất, số 33 (3ĐB), tr: 409 - 422. 
12. Vũ Quang Lân và nnk (2011). Báo cáo lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng 
sản tỷ lệ 1:50.000 nhòm Hà Quảng thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Trung tâm 
Thông tin, Lưu trữ và Tạp chí Địa chất. 
131 
13. Trần Văn Trị và nnk (2015). Báo cáo chỉnh lý bản đồ địa chất và khoáng sản 
Việt Nam tỷ lệ 1 :1.000.000 hội nhập chương trình “Một địa chất quốc tế”, Trung 
tâm Thông tin, Lưu trữ và Tạp chí Địa chất. 
14. Nguyễn Minh Quang và nnk (2017). Báo cáo kết quả thăm dò quặng niken - 
đồng tại khu vực thuộc xã Quang Trung và xã Hà Trì, huyện Hoà An, tỉnh Cao 
Bằng, Trung tâm Thông tin, Lưu trữ và Tạp chí Địa chất. 
II. Tiếng anh 
1. Elthon, D., Casey, J.E., Komor, S (1982). Mineral chemistry of ultramafic 
cumulates from the North Arm Mountain massif of the Bay of Islands ophiolite: 
evidence from high-pressure crystal fractionation of oceanic basalts, J. Geophys. 
Res. 87 (B), 8717 – 8734. 
2. Beard, J.S (1986). Characteristic mineralogy of arc-related cumulate gabbros: 
implications for the tectonic setting of gabbroic plutons and for andesite genesis, 
Geology (14). 
3. S.-s. Sun and W. F. McDonough (1989). Chemical and isotopic systematics of 
oceanic basalts:implications for mantle composition and processes. 
4. Bogatikov và nnk (1995). Petrology and Ni-Cu-Cr-PGE Mineralization of the 
Largest Mafic Pluton in Europe: The Early Proterozoic Burakovsky Layered 
Intrusion, Karelia, Russia, International Geology Review 37:509-525 
5. Burns, L.E (1985). The Border Ranges ultramafic and mafic complex, South 
CentralAlaska: cumulate fractionates and island arc volcanics, Can. J. Earth Sci. 
22, 1028 - 1038. 
6. Hawkins, J.W (1995). Evolution of the Lau Basin - insights from ODP Leg135. 
In: Taylor, B., Natland, J. (Eds.), Active Margins and Marginal Basins of the 
Western Pacific, Geophys. Monogr. Ser., vol. 88. AGU, Washington, D.C., pp. 125 
- 173. 
7. Himmelberg, G.R., Loney, R.A (1995). Characteristics and Petrogenesis of 
Alaskantype Ultramafic - Mafic Intrusions, Southeastern Alaska, US Geological 
Survey Professional Paper 1564, 47 p. 
8. Hoa, T.T., Anh, T.T., Phuong, N.T., Izokh, A.E., Polyakov, G.V., Balykin, P.A., 
Lan, C.Y., Thanh, H.H., Nien, B.A., Dung, P.T (2004). Gabbro - syenite 
associations of East Bac Bo structures: evidences of intra-plate magmatism?, 
Journal of Geology, (Series B 23), 12 - 25. 
132 
9. Hoang, N., Uto, K., (2003). Geochemistry of Cenozoic basalts in the Fukuoka 
district (northern Kyushu, Japan): implications for asthenosphere and lithospheric 
mantle interaction. Chem. Geol 198, 249 - 268. 
10. Ishizuka, O., Taylor, R.N., Milton, J.A., Nesbitt, R.W., (2003). Fluid–mantle 
interaction in an intra-oceanic arc: constraints from high-precision Pb isotopes. 
Earth Planet. Sci. Lett. tr. 211, 221 - 236. 
11. Hoang, N., Uto, K., (2006). Upper mantle isotopic components beneath the 
Ryukyu arc system: evidence for ‘back-arc’ entrapment of Pacific MORB mantle. 
Earth Planet. Sci. Lett. tr. 249, 229 - 240. 
12. Tran, H.T., Dang, B.V., Do, T.D., Nguyen, T.B.T., Fuken, C., Tran, T.V., 
(2007). Occurrence of pillow basalts in Cao Bang - Lang Son area and their 
implication to the tectonic setting of East Bac Bo region (in Vietnamese), Journal of 
Geology, (Series A 299), tr.10 - 24. 
13. Hoa, T.T., Anh, T.T., Phuong, N.T., Dung, P.T., Anh, T.V., Izokh, A.E., 
Borisenko, A.S., Lan, C.Y., Chung, S.L., Lo, C.H (2008). Permo-Triassic 
intermediate-felsic magmatism of the Truong Son belt, eastern margin of Indochina, 
Comptes Rendus Geoscience (340), tr.112 - 126. 
14. Hoa, T.T., Izokh, A.E., Polyakov, G.V., Borisenko, A.S., Anh, T.T., Balykin, 
P.A., Phuong, N.T., Rudnev, S.N., Van, V.V., Nien, B.A (2008). Permo-Triassic 
magmatism andmetallogeny of Northern Vietnam in relation to the Emeishan 
plume. Russian Geology and Geophysics, tr.49, 480 - 491 
15. Tran, H.T., Thanh, N.X., Halpin, J.A., Zaw, K., (2011). The occurrence of 
ophiolite-style assemblages along Sino-Vietnam border, northeastern Vietnam and 
its implication to the tectonic evolution of northeastern Indochina. International 
Conference on Geology, Geotechnology and Mineral Resources of Indochina 
(GEOINDO), Khon Kaen, Thailand. 
16. Tran Thanh Hai and Jacqueline Halpine (2011): Structural features of magmatic 
complexes in Ngan Son area, Bac Kan Province and their significance in regional 
tectonic framework. In Proceeding of the International Workshop on Advanced 
Research in Geosciences in Southeast Asia, Hanoi, Vietnam. Science and Technics 
Publishing House, Hanoi, pp. 18-31, 2011; Số làn trích dẫn: 3. 
17. N.X. Thanh, T. T. Hai, T.T., Hoang, N., Lan, V.Q., Kwon, S., Itaya, T., 
Santosh, M., (2014). Backarc mafic–ultramafic magmatism in Northeastern 
Vietnam and its regional tectonic significance. Journal of Asian Earth Sciences 
(90), tr. 45 - 60. 
133 
18. Jacqueline A. Halpin, Hai Thanh Tran, Chun-Kit Lai, Sebastien Meffre, 
Anthony J. Crawford, Khin Zaw (2015). U-Pb zircon geochronology and 
geochemistry from NE Vietnam: A ‘Tectonically disputed’ territory between the 
Indochina and South China blocks. 
19. Tatyana V. Svetlitskaya, Nadezhda, D. Tolstykh, Andrey E. Izokh & Phuong 
Ngo Thi, (2017). PGE geochemical constraints on the originof the Ni-Cu-PGE 
sulfide mineralization inthe Suoi Cun intrusion, Cao Bang province, Northeastern 
Vietnam., 109:161-180. 
20. S.J. Pehrsson, H. Sandeman, E. Martel, and T. Peterson, (2018). The Ferguson 
Lake deposit: an example of Ni-Cu-Co-PGE mineralization emplaced in a back-arc 
basin setting. Canadian Journal of Earth Sciences, 55. Doi 
ttps://doi.org/10.1139/cjes-2017-0185. 
21. E. Vandenburg, Chemistry, (2020). The E&L Magmatic Ni-Cu-(PGE) Deposit, 
Northwestern British Columbia: Preliminary Sulfide Petrology, Platinum-Group 
Element Mineralogy and Lead Isotope Systematics. Thesis for: B.Sc. (Hons) in 
Geological Sciences, Advisor: Dr. James S. Scoates. Doi: 10.14288/1.0390465. 
22. Maria Shapovalova, Nadezhda Tolstykh, Roman Shelepaev, Valery Kalugin, 
(2020). PGE-Cu-Ni Mineralization of Mafic-Ultramafic Massifs of the Khangai 
Upland, Western Mongolia. Minerals 10 (11), 942; 
https://doi.org/10.3390/min10110942. 
23. Lightfoot, P. C. (2007). Advances in Ni-Cu-PGE Sulphide Deposit Models and 
Implications for Exploration Technologies 
24. Sibuet, Jean-Claude, Benoit Deffontaines, Shu-Kun Hsu, Nicolas Thareau, Jean-
Pierre Le Formal, Char-Shine Liu, and ACT party JOURNAL OF GEOPHYSICAL 
RESEARCH, VOL. 103, NO. B12, PAGES 30,245-30,267, DECEMBER 10, 1998). 
25. Wu Gen-yao, Wu Hao-ruo, Zhong Da-lai, Kuang Guo-dun, Ji Jian-qing, 
2000. Volcanic rocks of Paleotethyan oceanic island and island-arc 
bordering Yunnan and Guangxi, China. Geoscience, 14: 393-400 (in Chinese with 
English abstract). 
26. Wu Haoruo, Kuang Guodun, Wang Zhoncheng, 1993. Reinterpretation of basic 
igneous rocks in western Guangxi and its tectonic implication. Sci. Geol. Sinica, 
Vol. 28 (in Chinese with English abstract). 
134 
PHỤ LỤC 
Bảng 1. Thành phần địa hoá nguyên tố trong các đá mafic khu vực Hoà An 
Số hiệu mẫu PT283 PT284 HT290 SC292 SC305 CB 304 HT287 PT 309 PT312 PT318 1090 1089 2750 SC303 
Số TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 
Thành phần địa hoá nguyên tố chính (%) 
SiO2 49,45 49,32 49,67 47,25 49,41 51,65 48,82 51,01 50,63 50,15 54,00 53,50 53,17 53,72 
TiO2 1,17 0,98 0,88 1,00 1,12 1,12 1,02 0,94 0,85 1,06 1,02 1,06 1,04 1,25 
Al2O3 14,83 15,47 16,45 12,75 14,38 14,40 14,52 16,71 14,23 15,45 12,82 13,44 14,55 12,99 
FeO 8,19 7,48 6,72 9,70 9,48 8,72 8,53 7,46 7,57 7,32 8,93 9,79 8,76 9,31 
Fe2O3 0,91 0,83 0,73 1,08 1,05 0,97 0,95 0,94 0,95 0,92 0,99 1,09 0,97 1,03 
Mn 0,12 0,10 0,12 0,16 0,17 0,15 0,13 0,19 0,14 0,15 0,18 0,16 0,16 0,17 
MgO 7,38 7,45 7,57 12,37 9,07 7,33 9,08 5,80 9,23 6,46 6,44 5,88 5,66 6,22 
CaO 9,96 10,00 11,80 10,00 9,46 9,47 9,91 10,84 9,35 10,19 9,42 9,06 9,91 9,70 
Na2O 1,39 2,96 2,08 1,40 2,09 2,65 2,25 1,57 1,16 1,81 2,31 2,22 1,81 2,16 
K2O 1,75 1,46 1,02 1,62 1,32 0,62 1,36 1,61 1,73 1,32 1,76 0,98 1,63 1,41 
P2O5 0,19 0,12 0,11 0,14 0,15 0,17 0,13 0,21 0,11 0,20 0,21 0,30 0,28 0,29 
MKN 3,67 2,56 2,03 2,50 2,36 2,81 3,33 2,51 3,00 2,12 1,39 1,37 1,86 1,82 
Tổng 98,89 98,63 99,06 99,81 99,88 99,90 99,90 99,59 98,81 97,01 99,29 98,69 99,65 99,90 
Mg# 61,62 63,96 66,77 69,43 63,03 59,97 65,48 62,17 71,77 61,51 56,47 51,69 53,50 54,36 
135 
Số hiệu mẫu PT283 PT284 HT290 SC292 SC305 CB 304 HT287 PT 309 PT312 PT318 1090 1089 2750 SC303 
Thành phần nguyên tố hiếm vết (ppm) 
Ti 7032,78 5902,05 5323,31 6013,74 6727,41 6689,52 6136,31 5634,44 5094,97 6353,73 8092,01 8151,95 6233,84 6463,62 
Cr 330,20 487,45 270,03 1327,14 631,43 404,60 733,36 281,11 275,11 345,11 150,86 62,21 18,43 694,86 
Ni 68,27 190,93 70,47 334,71 324,63 92,09 260,30 81,87 124,40 157,52 44,98 33,18 17,64 178,97 
Rb 84,40 64,01 40,25 24,16 37,70 24,55 47,47 62,65 39,89 78,55 40,28 39,89 199,31 143,61 
Sr 456,27 153,58 221,84 139,99 240,39 109,48 171,89 195,89 159,91 159,91 167,17 226,94 71,87 279,95 
Y 30,20 21,59 18,72 22,81 26,03 28,71 23,01 26,49 26,49 28,99 37,76 36,73 61,23 50,23 
Zr 91,82 84,36 75,37 95,01 105,55 128,00 92,32 74,08 69,97 96,93 131,66 122,21 197,24 165,10 
Nb 5,73 4,16 3,49 5,59 4,74 5,68 4,66 4,86 5,86 5,02 6,31 6,51 15,46 11,94 
Cs 3,93 3,27 2,97 4,26 3,29 4,31 3,52 1,43 1,29 2,36 1,68 1,29 3,44 3,22 
La 13,12 9,71 8,43 9,78 11,03 14,97 10,06 11,38 11,38 12,69 21,89 17,62 50,59 38,78 
Ce 28,30 20,66 17,66 21,49 23,91 31,38 21,68 23,80 23,80 26,74 44,42 36,30 90,60 70,75 
Nd 16,43 11,83 9,76 12,15 13,58 17,06 12,35 12,62 12,62 14,25 20,97 18,92 50,27 38,63 
Sm 4,06 2,96 2,43 3,02 3,37 4,10 3,08 3,26 3,26 3,72 5,06 4,81 11,86 9,16 
Eu 1,22 0,92 0,81 0,97 1,06 1,13 0,96 0,91 0,91 1,01 1,21 1,47 2,24 1,83 
Gd 5,06 3,73 3,09 3,80 4,33 5,07 3,90 3,72 3,72 4,31 5,73 5,35 11,40 9,07 
Tb 0,85 0,61 0,52 0,64 0,73 0,82 0,65 0,68 0,68 0,77 1,03 0,98 2,04 1,62 
Dy 5,58 4,06 3,48 4,31 4,98 5,50 4,35 4,35 4,35 5,06 6,55 6,32 12,27 9,85 
Ho 1,19 0,87 0,75 0,92 1,06 1,16 0,93 0,95 0,95 1,07 1,42 1,35 2,62 2,11 
Er 3,45 2,51 2,15 2,69 3,08 3,31 2,70 2,72 2,72 3,18 4,04 3,86 7,59 6,09 
136 
Số hiệu mẫu PT283 PT284 HT290 SC292 SC305 CB 304 HT287 PT 309 PT312 PT318 1090 1089 2750 SC303 
Tm 0,49 0,36 0,32 0,37 0,43 0,47 0,38 0,42 0,42 0,49 0,62 0,74 1,64 1,25 
Yb 3,26 2,43 2,11 2,55 2,91 3,17 2,58 2,58 2,58 3,11 3,89 3,70 7,66 6,11 
Lu 0,50 0,36 0,32 0,39 0,44 0,47 0,39 0,40 0,40 0,49 0,62 0,58 1,12 0,90 
Hf 2,54 2,30 2,07 2,62 2,88 3,41 2,52 2,01 2,01 2,78 3,77 3,30 6,98 5,62 
Ta 0,39 0,29 0,24 0,37 0,33 0,39 0,32 0,37 0,37 0,41 0,53 0,53 1,38 1,05 
Pb 1,07 1,50 1,27 1,79 1,45 3,09 1,56 10,89 4,10 4,10 19,17 6,33 22,46 18,35 
Th 4,82 3,83 2,97 3,64 3,95 5,42 3,81 3,92 3,92 5,74 7,05 7,33 27,35 19,90 
U 1,06 0,85 0,67 0,83 0,90 1,20 0,86 0,88 0,88 1,15 1,52 1,48 6,24 4,53 
V 245,12 219,14 224,57 234,81 244,81 250,31 229,48 246,91 223,45 251,12 
137 
Bảng 2. Thành phần địa hoá nguyên tố trong các đá siêu mafic khu vực Hoà An 
Số hiệu mẫu LK 63-2 LK 57.2 LK 49.2 LK 66.1/2 LK 15.1-1 LK 19.1 LK15.1-2 LK 32.1 LK 111-3 LK 111.2 CB281 CB308 CB315 
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 
Thành phần địa hoá nguyên tố chính (%) 
SiO2 38,90 39,24 39,80 42,66 40,21 43,85 41,43 39,59 40,33 37,02 41,28 41,37 45,19 
Al2O3 6,19 5,63 5,93 9,43 6,97 10,89 9,52 7,91 7,86 5,22 7,38 5,35 7,80 
Fe2O3 14,78 14,38 13,13 13,70 14,06 11,96 14,95 15,72 15,48 14,95 1,33 1,28 1,10 
FeO 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 11,96 11,56 9,87 
CaO 5,16 3,80 4,32 6,68 4,66 7,32 7,00 4,51 5,55 3,32 6,09 3,80 6,95 
MgO 25,65 28,73 27,90 18,96 25,06 18,63 17,57 20,38 22,65 28,20 25,85 30,64 23,14 
K2O 0,22 0,31 0,37 0,78 0,45 0,69 0,13 0,89 0,39 0,26 0,22 0,26 0,48 
Na2O 0,49 0,53 0,45 0,59 0,29 0,51 1,24 0,41 0,75 0,46 0,13 0,39 0,97 
TiO2 0,43 0,48 0,50 0,76 0,60 0,76 0,76 0,67 0,60 0,45 0,56 0,37 0,20 
MnO 0,20 0,20 0,18 0,18 0,20 0,18 0,19 0,17 0,19 0,20 1,66 1,60 1,39 
P2O5 0,06 0,07 0,08 0,11 0,09 0,10 0,10 0,10 0,09 0,07 0,09 0,06 0,10 
Mg# 98,04 97,00 96,62 95,56 96,50 96,57 99,24 94,06 97,29 97,28 97,20 97,70 97,41 
Thành phần nguyên tố hiếm vết (ppm) 
Cr 2168,99 3189,93 2686,06 1635,82 2553,46 1844,95 1584,57 1852,03 2740,50 134,28 2157,11 1862,99 1674,45 
Co 209,88 206,54 172,14 136,91 143,80 101,03 167,00 226,48 229,25 43,72 
Ni 8256,68 6381,81 3220,64 3145,47 1966,24 998,42 4422,94 13042,09 8784,45 180,39 1770,72 1057,34 610,88 
138 
Số hiệu mẫu LK 63-2 LK 57.2 LK 49.2 LK 66.1/2 LK 15.1-1 LK 19.1 LK15.1-2 LK 32.1 LK 111-3 LK 111.2 CB281 CB308 CB315 
Cu 1993,73 3090,48 1072,65 1261,22 526,56 205,76 2465,57 6975,41 4940,95 35,10 
Zn 115,02 131,03 99,27 96,90 125,82 109,65 106,82 110,87 114,09 42,53 
Sr 79,50 37,92 57,40 55,33 104,61 102,44 60,49 104,53 60,51 140,16 51,95 55,74 48,16 
Li 16,07 11,06 16,83 24,41 31,12 42,70 30,64 37,11 24,16 38,30 
Sc 23,95 20,04 20,97 27,32 23,01 31,83 26,66 25,72 26,47 60,19 
V 127,74 133,11 149,38 178,57 155,51 199,54 169,74 162,10 174,26 494,17 
Rb 11,54 18,46 21,96 40,71 28,50 52,81 6,04 45,73 24,30 71,20 13,65 12,60 14,70 
Y 9,32 10,74 11,15 18,00 13,07 17,90 16,17 15,14 12,69 25,51 10,87 8,55 13,19 
Zr 28,56 41,24 41,88 65,70 47,96 60,14 58,54 56,63 42,66 114,59 41,27 38,69 43,84 
Sn 0,41 0,95 0,63 0,70 1,49 0,94 0,96 0,54 0,77 1,45 
Sb 12,18 2,88 12,91 3,75 23,18 9,10 6,01 1,89 3,59 2,02 
La 4,78 5,53 8,02 8,65 7,00 7,59 7,66 7,44 6,22 11,98 4,41 4,19 4,63 
Ce 9,48 11,23 15,50 17,69 13,54 15,62 15,89 15,24 12,13 25,52 9,55 8,51 10,59 
Pr 1,11 1,40 1,85 2,28 1,53 2,04 2,03 1,97 1,48 3,20 1,12 1,08 1,16 
Nd 4,67 5,55 7,25 9,80 7,06 8,54 8,05 7,92 6,05 12,22 4,99 4,59 5,39 
Sm 1,18 1,47 1,71 2,25 1,48 2,35 2,32 1,94 1,57 2,64 1,33 1,14 1,53 
Eu 0,38 0,40 0,45 0,81 0,54 0,68 0,58 0,54 0,49 0,85 0,40 0,35 0,46 
Gd 1,41 1,67 1,76 2,57 2,05 2,66 2,47 2,11 1,95 3,93 1,58 1,41 1,76 
Tb 0,23 0,29 0,25 0,44 0,33 0,46 0,38 0,29 0,30 0,57 0,28 0,24 0,32 
Dy 1,83 1,72 2,18 3,17 2,17 3,30 2,81 2,51 2,19 4,45 1,87 1,63 2,11 
139 
Số hiệu mẫu LK 63-2 LK 57.2 LK 49.2 LK 66.1/2 LK 15.1-1 LK 19.1 LK15.1-2 LK 32.1 LK 111-3 LK 111.2 CB281 CB308 CB315 
Ho 0,40 0,46 0,45 0,66 0,46 0,63 0,64 0,51 0,45 0,86 0,40 0,35 0,46 
Er 1,17 1,21 1,16 1,91 1,25 1,90 1,87 1,66 1,34 2,88 1,21 1,02 1,40 
Tm 0,16 0,18 0,18 0,25 0,16 0,30 0,24 0,23 0,20 0,41 0,21 0,14 0,27 
Yb 0,79 1,09 1,08 1,69 1,29 1,96 1,70 1,38 1,32 2,57 1,18 1,00 1,35 
Lu 0,13 0,18 0,15 0,28 0,23 0,29 0,24 0,26 0,19 0,37 0,18 0,16 0,21 
Pb 7,50 9,28 7,87 3,23 15,50 5,26 6,45 2,57 13,50 2,31 6,58 7,92 5,23 
Th 1,44 1,94 2,48 3,04 2,17 2,61 2,67 2,86 1,85 5,23 1,69 1,48 1,90 
U 0,33 0,39 0,57 0,71 0,54 0,57 0,70 0,68 0,49 1,15 0,39 0,35 0,43 
140 
Bảng 3. Thành phần địa hoá nguyên tố trong các đá granit, rhyolit khu vực Hoà An 
Số hiệu mẫu CB1006 CB2666 HQ4511 HQTTD05 CB1029 CB1017 CB1009 
STT 1 2 3 4 5 6 7 
Thành phần địa hoá nguyên tố chính (%) 
SiO2 68,11 71,30 71,26 70,41 69,69 69,26 70,99 
TiO2 0,73 0,41 0,42 0,61 0,62 0,67 0,48 
Al2O3 14,48 12,83 12,90 12,63 13,36 13,56 12,79 
Fe2O3 0,36 0,39 0,38 0,30 0,34 0,33 0,35 
FeO 3,27 3,47 3,43 2,68 3,03 2,97 3,19 
MnO 0,09 0,06 0,05 0,00 0,04 0,05 0,04 
MgO 2,10 0,74 0,72 1,19 1,45 1,65 0,88 
CaO 3,78 1,45 1,45 1,92 2,54 2,85 1,61 
Na2O 3,41 2,59 2,60 3,96 3,53 3,69 3,05 
K2O 0,86 4,54 4,54 4,40 3,10 2,63 4,49 
P2O5 0,25 0,11 0,10 0,19 0,20 0,22 0,13 
Thành phần nguyên tố hiếm vết (ppm) 
Cs 1,35 2,61 2,00 2,03 1,82 1,69 2,21 
Rb 145,77 198,42 127,32 137,78 144,96 141,78 154,51 
Ba 220,95 883,08 656,83 866,45 608,30 543,70 802,12 
141 
Số hiệu mẫu CB1006 CB2666 HQ4511 HQTTD05 CB1029 CB1017 CB1009 
Th 23,17 25,25 22,13 17,96 20,87 20,57 21,78 
U 4,86 6,10 5,05 4,18 4,67 4,52 5,11 
Nb 11,36 15,53 13,12 12,47 12,36 11,92 13,71 
Ta 0,99 1,37 1,14 1,05 1,06 1,02 1,19 
La 39,75 43,18 37,04 28,19 34,51 33,97 36,14 
Ce 80,26 88,69 76,50 60,55 71,62 70,41 75,25 
Pb 28,95 19,09 20,66 13,95 20,56 21,45 17,90 
Pr 9,04 9,74 8,59 6,98 8,12 8,01 8,44 
Sr 467,09 89,35 229,36 131,65 262,06 299,37 150,12 
P 1091,05 480,06 436,42 829,20 865,57 960,13 581,89 
Nd 36,29 41,48 35,90 29,93 33,78 33,11 35,77 
Zr 219,09 201,19 197,93 173,52 194,95 196,31 190,88 
Sm 7,94 9,83 8,36 7,31 7,84 7,63 8,50 
Eu 1,33 1,81 1,67 1,87 1,65 1,60 1,78 
Ti 4375,68 2457,57 2517,51 3656,39 3731,32 4016,03 2877,16 
Dy 7,68 12,51 9,24 7,54 8,15 7,61 9,76 
Y 44,63 69,67 52,61 43,52 46,87 44,08 55,27 
Yb 4,20 7,80 5,42 4,25 4,62 4,23 5,82 
142 
Số hiệu mẫu CB1006 CB2666 HQ4511 HQTTD05 CB1029 CB1017 CB1009 
Lu 0,63 1,15 0,81 0,66 0,70 0,65 0,87 
Gd 7,93 10,38 8,57 7,39 7,94 7,66 8,78 
Tb 1,28 1,89 1,47 1,24 1,33 1,26 1,53 
Ho 1,60 2,68 1,96 1,59 1,72 1,60 2,08 
Er 4,57 7,95 5,66 4,47 4,90 4,52 6,03 
Tm 0,69 1,29 0,98 0,97 0,89 0,83 1,08 
Hf 6,24 7,27 6,21 5,12 5,81 5,68 6,20 
V 85,23 20,15 46,64 34,53 53,35 59,88 33,77 
Cr 103,35 9,61 39,45 5,38 45,31 54,37 18,15 
Ni 47,08 8,26 24,86 19,25 29,24 33,17 17,46 
Ga 18,41 16,88 19,61 14,73 16,70 16,57 17,07 
143 
Bảng 4. Kết quả phân tích các nguyên tố nhóm platin (PGE) 
STT Số hiệu mẫu 
Nguyên tố 
Ni_ppm Os_ppb Ir_ppb Ru_ppb Rh Pt_ppb Pd_ppb Au_ppb Cu_ppm Co_ppm 
1 LK 63-2 (13-14m) 3730,0 1,0 3,8 17,0 8,0 121,0 288,0 102,0 1260,0 170,0 
2 LK 57.2 (47m) 4040,0 1,0 3,8 18,0 8,3 121,0 272,0 99,1 1490,0 130,0 
3 LK 63.1-1 (83-84m) 2020,0 1,0 1,1 2,5 1,7 23,0 58,0 30,4 650,0 110,0 
4 LK 49.2 (40m) 1470,0 1,0 2,6 11,0 4,8 68,0 141,0 61,6 380,0 120,0 
5 LK 15.1-1 (10-11m) 4320,0 1,0 1,1 2,5 1,7 23,0 39,0 23,3 570,0 180,0 
6 LK 19.1 (19-20m) 1090,0 1,0 0,5 2,5 0,6 8,0 13,0 9,8 360,0 100,0 
7 LK 15.1-2 (32-33m) 2430,0 1,0 4,1 14,0 6,4 116,0 180,0 46,2 1150,0 130,0 
8 LK 32.1 (15-16m) 6220,0 1,0 5,5 25,0 11,1 127,0 278,0 87,1 3080,0 240,0 
9 LK 111.3 (31.7m) 5820,0 1,0 4,1 21,0 9,5 139,0 301,0 108,0 2760,0 280,0 
10 LK 111.2 (118-119m) 2760,0 1,0 4,3 20,0 9,7 163,0 347,0 135,0 2600,0 220,0 
11 LK 111.2 (42-43m) 1,0 0,1 2,5 0,1 2,5 3,0 3,3 
144 
Bảng 5. Kết quả phân tích tuổi U-Pb zircon mẫu CB168 
Điểm phân tích 
Hàm lượng 
(ppm) 
Tỷ số Tỷ số phóng xạ Tuổi (Trn) 
Điểm bắn U Th Th/U 238U/206Pb % err 207Pb/206U %err 207Pb/235U %err 206Pb/238U 1s err 
CB168_1.1 231 75 0.34 10.8 1.9 0.0638 0.5 0.809 2.0 253 5 
CB168_2.1 543 85 0.16 24.7 1.1 0.0522 1.7 0.256 3.9 254 4 
CB168_3.1 377 97 0.27 25.3 0.9 0.0522 1.2 0.265 2.3 249 5 
CB168_4.1 205 90 0.45 24.6 0.7 0.0527 3.0 0.295 3.1 257 4 
CB168_5.1 193 82 0.44 25.2 1.1 0.0528 1.6 0.271 2.9 250 4 
CB168_6.1 897 111 0.13 24.9 0.6 0.0519 1.2 0.271 2.0 253 4 
CB168_7.1 614 128 0.22 25.2 0.8 0.0511 2.9 0.244 4.9 249 5 
CB168_8.1 281 123 0.45 25.6 1.1 0.0536 1.8 0.239 4.9 244 4 
CB168_9.1 209 66 0.33 10.0 1.2 0.0609 1.1 0.801 2.0 610 4 
CB168_10.1 253 169 0.69 24.9 0.7 0.0531 1.5 0.285 2.1 253 5 
CB168_11.1 398 21 0.05 13.4 1.7 0.1200 7.6 1.173 8.3 461 4 
CB168_12.1 292 132 0.47 1.5 0.7 0.3265 9.0 30.862 9.1 3367 4 
CB168_13.1 233 98 0.43 25.8 2.4 0.0542 1.7 0.275 3.5 244 4 
145 
Bảng 6. Kết quả phân tích tuổi U-Pb zircon mẫu CB123 
Số hiệu 
mẫu 
U 
(ppm) 
Th 
(ppm) 
 Th/U 
Tỷ số đồng vị Tuổi đồng vị (tr.n) 
207
Pb/
235
U ± s.e 
206
Pb/U
238
 ± s.e 
207
Pb/
206
Pb ± s.e. 
207
Pb/
235
U ± 2s 
206
Pb/U
238
 ± 2s 
207
Pb/
206
Pb ± 2s 
CB168 464 123 0.27 0.27648 0.01104 0.03946 0.00057 0.05083 0.00205 247.9 17.56 249.5 7.0 233.2 181.3 
CB168 416 103 0.25 0.28611 0.00907 0.04045 0.00054 0.05132 0.00164 255.5 14.32 255.6 6.6 255 143.2 
CB168 401 98 0.25 0.27826 0.01048 0.04049 0.00056 0.04986 0.0019 249.3 16.64 255.9 7.0 188.3 172.3 
CB168 266 139 0.52 0.28802 0.01192 0.03961 0.00058 0.05276 0.00221 257 18.8 250.4 7.2 318.4 185.3 
CB168 422 90 0.21 0.29145 0.01097 0.03937 0.00056 0.0537 0.00204 259.7 17.24 248.9 6.9 358.6 167.0 
CB168 332 74 0.22 0.28498 0.01092 0.03955 0.00056 0.05228 0.00203 254.6 17.26 250 7.0 297.6 172.0 
CB168 568 126 0.22 0.28028 0.0096 0.03979 0.00054 0.05111 0.00176 250.9 15.22 251.5 6.7 245.7 155.1 
CB168 281 194 0.69 0.2761 0.01002 0.03899 0.00054 0.05137 0.00188 247.6 15.94 246.6 6.7 257.5 164.1 
CB168 431 139 0.32 0.27111 0.00974 0.03887 0.00054 0.0506 0.00183 243.6 15.56 245.8 6.6 222.8 163.4 
146 
Bảng 7. Kết quả phân tích tuổi U-Pb zircon mẫu HT 02 
Mẫu 
Nguyên tố vết 
Th/U 
Tỷ số Tuổi đồng vị (tr.n) 
U(ppm) Th(ppm) 207Pb/235U ± s.e. 206Pb/238U ± s.e. 207Pb/206Pb ± s.e. 206Pb/238U ± 2s 207Pb/206Pb ± 2s 
HT02 464 123 0.27 0.27648 0.01104 0.03946 0.00057 0.05083 0.00205 249.5 7.0 233.2 181.3 
HT02 341 77 0.23 0.31684 0.01875 0.04365 0.00077 0.05266 0.00318 275.4 9.5 314.3 262.7 
HT02 240 156 0.65 0.68497 0.01985 0.08577 0.00113 0.05794 0.00168 530.5 13.4 527.2 125.6 
HT02 7201 19215 2.67 0.25174 0.00494 0.03347 0.0004 0.05457 0.00105 251.2 7.0 394.6 84.3 
HT02 197 175 0.89 0.72871 0.02472 0.0896 0.00125 0.05901 0.00202 553.1 14.7 567.4 145.7 
HT02 416 103 0.25 0.28611 0.00907 0.04045 0.00054 0.05132 0.00164 255.6 6.6 255 143.2 
HT02 401 98 0.25 0.27826 0.01048 0.04049 0.00056 0.04986 0.0019 255.9 7.0 188.3 172.3 
HT02 296 131 0.44 0.27482 0.01442 0.0385 0.00063 0.05178 0.00276 253.6 7.8 275.9 235.6 
HT02 2478 3973 1.60 0.26719 0.00588 0.03626 0.00044 0.05345 0.00116 249.6 6.5 248.1 96.7 
HT02 102 172 1.68 0.77957 0.04931 0.08894 0.00175 0.06359 0.00412 549.3 20.7 728.1 263.0 
147 
Bảng 8. Kết quả phân tích tuổi U-Pb zircon mẫu SC501 và DC608 
Số hiệu mẫu 
Nguyên tố vết Tỷ số đồng vị 
U/ppm Th/ppm Th/U 206Pb/238U 
1s err 
207Pb/235U 
1serr 
207Pb/ 
206Pb 1s err 
206Pb/207Pb 
1s err 
Mẫu SC501 
 SC501-1.1 243.07 167.79 0.69031 0.06753 0.0018 0.50185 0.02624 0.05398 0.00226 18.52429 0.77539 
 SC501-2.1 348.26 157.81 0.45314 0.07131 0.00124 0.53305 0.01628 0.05432 0.00126 18.41084 0.426 
SC501-3.1 325.48 233.11 0.71621 0.07137 0.00104 0.52497 0.01255 0.0535 0.00092 18.69203 0.32226 
 SC501-4.1 890.89 828.54 0.93 0.29606 0.0089 4.38372 0.15209 0.10739 0.0015 9.31197 0.12981 
 SC501-5.1 1326.56 499.41 0.37647 0.23971 0.00425 2.83127 0.05354 0.08566 0.0004 11.67365 0.05509 
 SC501-6.1 484.66 128.19 0.2645 0.07065 0.00103 0.52215 0.01191 0.05373 0.00085 18.61192 0.29487 
 SC501-8.1 144.95 76.66 0.52887 0.0707 0.00197 0.41984 0.03602 0.04371 0.00339 22.87809 1.77595 
 SC501-9.1 711.71 136.29 0.1915 0.07041 0.00134 0.52451 0.01296 0.05413 0.00074 18.47335 0.25119 
SC501-10.1 279.98 235.7 0.84184 0.07021 0.00103 0.49507 0.02236 0.05141 0.0021 19.45333 0.79567 
 Mẫu CD608 
CD608-1.1 546.35 136.88 0.25054 0.07311 0.00096 0.52145 0.01395 0.05199 0.00113 19.23579 0.41747 
CD608-2.1 403.04 164.6 0.40839 0.07231 0.0011 0.5245 0.02013 0.05281 0.00176 18.93654 0.63206 
148 
Số hiệu mẫu 
Nguyên tố vết Tỷ số đồng vị 
U/ppm Th/ppm Th/U 206Pb/238U 
1s err 
207Pb/235U 
1serr 
207Pb/ 
206Pb 1s err 
206Pb/207Pb 
1s err 
CD608-3.1 401.12 82.28 0.20513 0.07191 0.00094 0.51343 0.01488 0.05203 0.00126 19.21879 0.46609 
 CD608-4.1 358.05 126.57 0.35349 0.07183 0.00108 0.51086 0.01524 0.05184 0.00124 19.29182 0.4617 
 CD608-8.1 482.98 312.9 0.64785 0.07333 0.00175 0.55396 0.01798 0.05487 0.00106 18.22336 0.35115 
CD608-1.1 734.29 154.8 0.21082 0.36557 0.00546 6.24664 0.09913 0.12393 0.00048 8.06901 0.03099 
CD608-2.1 831.65 97.38 0.11709 0.13758 0.00311 1.32111 0.03631 0.06942 0.00091 14.40479 0.18799 
149 
Bảng 8: Kết quả phân tích tuổi U-Pb zircon mẫu SC501 và DC608 (tiếp theo) 
Số hiệu mẫu 
Tuổi đồng vị (tr.n) 
206Pb/238U 1s err 207Pb/235U 1s err 207Pb/206Pb 1s err 
Mẫu SC501 
 SC501-1.1 443.24 10.85 422.96 17.9 370.35 97.14 
 SC501-2.1 444.02 7.44 433.83 10.84 384.17 52.84 
SC501-3.1 444.41 6.25 428.47 8.39 350.01 39.45 
 SC501-4.1 1671.75 44.44 1709.28 29.1 1755.57 25.72 
 SC501-5.1 1385.19 22.14 1363.86 14.29 1330.59 9.16 
 SC501-6.1 440.09 6.19 426.58 7.98 359.71 36.15 
 SC501-8.1 440.34 11.88 355.94 26.09 0 0 
 SC501-9.1 438.61 8.06 428.16 8.67 376.55 30.89 
SC501-10.1 437.44 6.23 408.36 15.3 259.04 96.79 
 Mẫu CD608 
CD608-1.1 454.89 5.78 426.12 9.35 284.81 50.41 
CD608-2.1 450.08 6.6 428.15 13.5 320.55 77.68 
CD608-3.1 447.63 5.66 420.75 10.03 286.83 56.41 
 CD608-4.1 447.2 6.51 419.03 10.3 278.16 55.74 
 CD608-8.1 456.16 6.5 447.59 11.81 407.12 43.71 
CD608-1.1 2008.5 25.81 2011 13.99 2013.58 6.83 
CD608-2.1 830.97 17.67 855 16.01 911.29 27.1 
150 
Bảng 9. Kết quả phân tích tuổi U-Pb zircon mẫu HT01 
Số hiệu mẫu 
Tỷ số 
207Pb/235U 2SE 206Pb/238U 2SE 238U/206Pb 2SE 207Pb/206Pb 2SE 
HT1-2/1 1.826 0.026 0.1795 0.0019 5.571031 0.05896913 0.0737 0.00052 
HT1-2/3 0.2831 0.0038 0.04063 0.00035 24.61236 0.2120188 0.05091 0.00042 
HT1-2/4 0.2926 0.0051 0.041 0.00035 24.39024 0.2082094 0.05167 0.0008 
HT1-2/5 2.721 0.055 0.2343 0.0041 4.268032 0.07468601 0.08465 0.00082 
HT1-2/6 0.3007 0.007 0.04137 0.00045 24.17211 0.2629308 0.05239 0.00064 
HT1-2/8 0.2902 0.0048 0.04101 0.0004 24.3843 0.2378376 0.05107 0.00052 
HT1-2/9 0.2884 0.0033 0.04077 0.00033 24.52784 0.1985329 0.05109 0.00056 
HT1-2/11 2.609 0.061 0.2124 0.004 4.708098 0.08866474 0.0895 0.0011 
HT1-2/12 0.295 0.011 0.04123 0.00081 24.25418 0.476495 0.0511 0.0012 
HT1-2/13 0.2855 0.0048 0.0406 0.00028 24.63054 0.1698658 0.05113 0.00078 
HT1-2/16 1.145 0.045 0.1286 0.0011 7.77605 0.06651364 0.0647 0.0024 
151 
Bảng 9. Kết quả phân tích tuổi U-Pb zircon mẫu HT01 (tiếp theo) 
Số hiệu mẫu 
Tỷ số địa hóa Tuổi đồng vị (tr.n) 
U Th Pb Th/U 207Pb/235U 2SE 206Pb/238U 2SE 
HT1-2/1 182 59.8 30.3 0.33 1054.4 9.2 1064 10 
HT1-2/3 595 273 31.4 0.46 251.2 3.2 256.5 2.2 
HT1-2/4 197.1 71.5 8.46 0.36 250.5 4.8 258.2 2.2 
HT1-2/5 410 263 157.3 0.64 1333 15 1357 22 
HT1-2/6 262 100.8 12.29 0.38 245.3 5 259.2 2.8 
HT1-2/8 702 276.1 33.17 0.39 255.2 3.8 258.7 2.4 
HT1-2/9 423 126 15.25 0.30 248.3 3.7 257 2.1 
HT1-2/11 278.3 374 246.4 1.34 1213 39 1229 26 
HT1-2/12 341 76.7 10.18 0.22 247.3 7.8 259.4 4.9 
HT1-2/13 783 131.2 15.87 0.17 247.9 4.8 255.9 1.5 
HT1-2/16 115.6 228.4 81 1.98 774 21 779.7 6.1 
152 
Bảng 10. Kết quả phân tích tuổi U-Pb zircon mẫu SC1 
Mẫu 
Nguyên tố vết Tỷ số Tuổi đồng vị (tr.n) 
U(ppm) Th(ppm Th/U 207Pb/235U ± s.e. 206Pb/238U ± s.e. 207Pb/206Pb ± s.e. 206Pb/238U ± 2s 207Pb/206Pb ± 2s 
SC01-1 528 56 0.11 0.50869 0.01273 0.06425 0.00081 0.05745 0.00143 401.4 9.8 508.3 108.6 
SC01-2 536 66 0.12 0.34297 0.01188 0.04665 0.00064 0.05334 0.00186 293.9 7.9 343.2 154.2 
SC01-3 266 139 0.52 0.28802 0.01192 0.03961 0.00058 0.05276 0.00221 250.4 7.2 318.4 185.3 
SC01-4 707 206 0.29 0.27902 0.00779 0.03874 0.0005 0.05226 0.00146 245 6.2 296.6 124.8 
SC01-5 422 90 0.21 0.29145 0.01097 0.03937 0.00056 0.0537 0.00204 248.9 6.9 358.6 167.0 
SC01-6 365 115 0.32 0.27716 0.01003 0.03839 0.00053 0.05238 0.00191 242.9 6.6 302 162.2 
SC01-7 332 74 0.22 0.28498 0.01092 0.03955 0.00056 0.05228 0.00203 250 7.0 297.6 172.0 
SC01-8 568 126 0.22 0.28028 0.0096 0.03979 0.00054 0.05111 0.00176 251.5 6.7 245.7 155.1 
SC01-9 420 103 0.25 0.27626 0.00931 0.03798 0.00052 0.05278 0.00179 240.3 6.4 319.3 150.8 
SC01-10 281 194 0.69 0.2761 0.01002 0.03899 0.00054 0.05137 0.00188 246.6 6.7 257.5 164.1 
SC01-11 431 139 0.32 0.27111 0.00974 0.03887 0.00054 0.0506 0.00183 245.8 6.6 222.8 163.4 
153 
Bảng 11. Kết quả phân tích tuổi U-Pb zircon mẫu SC2 
Điểm phân tích 
Nguyên tố Tỷ số đồng vị 
U 
(ppm) 
Th 
(ppm) 
232Th/238U 238/206 
% 
err 
207*/206* 
% 
err 
207*/235 
% 
err 
206*/238 
% 
err 
SC2_1.1 231 75 0.34 25.3 2.0 0.0455 6.4 0.245 6.7 0.0391 2.1 
SC2_2.1 543 85 0.16 25.1 2.0 0.0478 4.2 0.260 4.7 0.0394 2.0 
SC2_4.1 205 90 0.45 25.9 1.1 0.0491 6.7 0.259 6.8 0.0383 1.2 
SC2_6.1 897 111 0.13 25.0 1.2 0.0510 2.4 0.281 2.7 0.0399 1.2 
SC2_8.1 281 123 0.45 25.5 1.5 0.0478 5.7 0.256 5.9 0.0389 1.5 
SC2_10.1 253 169 0.69 25.3 1.6 0.0502 5.5 0.272 5.7 0.0393 1.7 
SC2_12.1 292 132 0.47 25.6 1.1 0.0490 4.9 0.263 5.0 0.0388 1.1 
SC2_13.1 233 98 0.43 25.5 1.1 0.0456 5.5 0.244 5.6 0.0387 1.2 
SC2_14.1 245 130 0.55 25.6 1.3 0.0459 5.7 0.246 5.8 0.0388 1.3 
SC2_16.1 993 958 1.00 25.3 1.2 0.0496 2.4 0.269 2.7 0.0394 1.2 
SC2_18.1 218 129 0.61 25.5 1.1 0.0504 5.8 0.270 5.9 0.0389 1.1 
154 
Bảng 11. Kết quả phân tích tuổi U-Pb zircon mẫu SC2 (tiếp theo) 
Điểm 
phân tích 
Tuổi đồng vị (tr.n) 
206Pb/238U 
1% err 
207Pb/206Pb 
1% err 
207Pb/206Pb 
1% err 
 SC2_1.1 249 5 -28 155 236 99 
SC2_2.1 250 5 91.8 100 276 70 
SC2_4.1 243 3 152 157 421 101 
SC2_6.1 252 3 242 56 312 47 
SC2_8.1 247 4 89.6 136 -89 125 
SC2_10.1 249 4 206 128 441 117 
SC2_12.1 246 3 150 115 362 83 
SC2_13.1 246 3 -21 134 314 55 
SC2_14.1 247 3 -6 137 246 94 
SC2_16.1 249 3 175 55 262 127 
SC2_18.1 246 3 214 135 704 79 
Bảng 12. Kết quả phân tich đồng vị S 
STT Mẫu δ34S Ghi chú 
1 LK 57.2 0,9 Pyrotine 
2 LK 63.1-1 -0,2 Pyrotine 
3 LK 49.2 0,4 Pyrotine 
4 LK 19.1 -0,1 Pyrotine 
5 LK 32.1 0,5 Pyrotine 
6 LK 111.2 0,1 Pyrotine 
Nhỏ nhất -0,2 
Lớn nhất 0,9 
155 
Bảng 13. Kết quả phân tích thành phần đia hoá đồng vị Sr, Nd và Pb 
STT Số hiệu mẫu 
Tỷ số đồng vị 
87Sr/86Sr 143Nd/144Nd eNdT 206Pb/204Pb 207Pb/204Pb 208Pb/204Pb 
1 CB283 0,710433 0,512359 -5,435 21,26158 15,91864 41,44216 
2 CB284 0,710562 0,512276 -7,05405 
 3 CB290 0,710124 0,512308 -6,42984 19,43491 15,82365 39,72078 
4 CB305 0,711467 0,512312 -6,35181 19,84505 15,85198 40,32335 
5 CB304 0,710085 0,512249 -7,58073 20,39269 15,88007 41,25204 
STT Số hiệu mẫu 
Tỷ số đồng vị ban đầu tính toán theo tuổi 250tr.n 
(87Sr/86Sr)i (143Nd/144Nd)T eNdT (206Pb/204Pb)o (207Pb/204Pb)o (208Pb/204Pb)o 
1 CB283 0,708583 0,512122 -3,9652 18,91928 15,79907 37,97612 
2 CB284 0,706393 0,512036 -5,64845 
3 CB290 0,708309 0,512069 -5,00478 18,1814 15,75966 37,91505 
4 CB305 0,709898 0,512074 -4,9008 18,37792 15,77708 38,2237 
5 CB304 0,707842 0,512018 -5,99205 19,47645 15,83329 39,90097 
156 
Bảng 14. Kết quả phân tích phân tích cặp đồng vị 87Sr/86Sr và 143Nd/144Nd 
STT Số hiệu mẫu 87Sr/86Sr 2σ SE 143Nd/144Nd 2s SE 
1 LK63-2 (13-14m) 0,710659 0,000007 0,512165 0,000003 
2 LK63.1-1 (83-84m) 0,714345 0,000007 0,512195 0,000004 
3 LK32.1 (15-16m) 0,714290 0,000005 0,512199 0,000003 
4 LK111-3 (31.7m) 0,713562 0,000007 0,512215 0,000006 
5 LK111.2 (42-43m) 0,714994 0,000009 0,512205 0,000003 
6 LK 111.2 (118-119m) 0,7 0,000007 0,512205 0,000004 
7 VL11/40 0,715184 0,000008 0,512171 0,000004 
8 LK49.2 (39-40m) 0,713098 0,000006 0,512186 0,000004 
9 LK15.1-1 (10-11m) 0,714282 0,000007 0,512206 0,000004 
10 LK15.1-2 (32-33m) 0,7128 0,000006 0,512193 0,000004 
11 LK19.1 (19-20m) 0,714282 0,000007 0,512206 0,000004 
12 LK19.2 (30-31m) 0,714580 0,000008 0,512197 0,000004 
13 LK57.2 (47-48m) 0,7 0,000007 0,512192 0,000003 
14 VL108/17 0,7139 0,000073 0,512191 0,000004 
15 LK108.3/2 (44-45) 0,714124 0,0000075 0,512199 0,000003