Một số kết luận chính được rút ra như sau:
- Các phương pháp học máy không giám sát rất hữu dụng trong phân nhóm đơn vị dòng chảy một cách khách quan và chính xác. Phương pháp học máy K-means đã được lựa chọn áp dụng để phân chia đá chứa cacbonat tuổi Mioxen giữa mỏ CX thành 5 đơn vị dòng chảy.
- Trên cơ sở phương pháp học máy có giám sát, độ thấm đã được dự báo trực tiếp từ tài liệu ĐVLGK đo trên lát cắt cacbonat tuổi Mioxen giữa mỏ CX với độ tương quan cao so với kết quả phân tích mẫu lõi.
- Việc áp dụng 5 đơn vị dòng chảy thủy lực kết hợp với độ thấm dự báo trực tiếp từ tài liệu đo ĐVLGK nhằm tăng tính chính xác kết quả dự báo độ bão hòa nước theo mô hình dự báo độ bão hòa nước theo chiều cao là hoàn toàn phù hợp đối với đá chứa cacbonat.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả thấy rằng:
- Đá chứa cacbonat mỏ CX có tính bất đồng nhất cao, độ thấm thay đổi lớn từ rất kém đến rất tốt (trong khoảng dưới 1mD cho đến hơn 2.000 mD), quan hệ rỗng - thấm không tuyến tính, phụ thuộc vào từng đơn vị dòng chảy thủy lực.
- Độ bão hòa nước giảm dần theo chiều cao so với mực nước tự do; giá trị độ bão hòa nước, chiều cao của đới chuyển tiếp chịu ảnh hưởng của các đơn vị dòng chảy thủy lực.
Áp dụng kĩ thuật học máy vào mô tả đặc tính tầng chứa có rất nhiều ưu điểm, tuy nhiên cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Phương pháp học máy thường yêu cầu một lượng lớn dữ liệu đầu vào để có thể tạo ra mô hình dự báo tốt. Các dữ liệu đầu vào cần được lựa chọn, làm sạch một cách cẩn thận để đảm bảo chất lượng. Với số liệu mẫu lõi, cần có đủ số liệu đại diện cho từng nhóm ĐVDC thì kết quả phân chia và dự báo ĐVDC mới đủ chính xác và khách quan.
117 trang |
Chia sẻ: Kim Linh 2 | Ngày: 11/11/2024 | Lượt xem: 41 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đặc tính tầng chứa đá cacbonat tuổi mioxen giữa mỏ CX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực là nhỏ nhưng chất lượng mô hình được đánh giá trên
nhiều tập xác thực khác nhau. Một cách thường đường sử dụng là chia tập
huấn luyện ra k tập con không có phần tử chung, có kích thước gần bằng nhau.
Tại mỗi lần kiểm thử, được gọi là run, một trong số k tập con được lấy ra
làm bộ xác thực. Mô hình sẽ được xây dựng dựa vào hợp của k-1 tập con còn
lại. Mô hình cuối được xác định dựa trên trung bình của các sai số huấn
luyện và sai số xác thực. Cách làm này còn có tên gọi là k-fold cross
validation.
- Regularisation là kỹ thuật làm thay đổi mô hình một ít, giảm độ phức tạp của
mô hình, từ đó tránh được hiện tượng quá khớp trong khi vẫn giữ được tính
tổng quát của nó (tính tổng quát là tính mô tả được nhiều dữ liệu, trong cả tập
huấn luyện và tập thử) [8].
4.2. Kết quả dự báo nhóm ĐVDC/Độ thấm
Tác giả lần lượt thực hiện việc dự báo giá trị Chỉ báo dòng chảy FZI_pred, dự
báo nhóm ĐVDC HFU_pred, dự báo độ thấm K_pred trên các đường đo ĐVLGK cơ
bản (Gamma ray - GR, Điện trở sâu - RD, Điện trở nông - RS, Vi điện trở - MSFL,
Mật độ - RHOB, Độ rỗng Neutron - NPHI, Siêu âm sóng nén - DTC, Siêu âm sóng
ngang - DTS) với số liệu giám sát là Chỉ báo dòng chảy FZI_core, ĐVDC HFU_core
và độ thấm K_core từ tài liệu phân tích mẫu lõi và số liệu phân nhóm HFU_core từ
bước 1 của chu trình nghiên cứu.
Các bước thực hiện được tóm tắt như sau:
72
i) Chuẩn bị số liệu đầu vào: Ở bước này, các tài liệu phân tích mẫu lõi và tài
liệu đo ĐVLGK được kiểm tra kĩ để loại bỏ các điểm ngoại lai, đưa về cùng
độ sâu (depth matching) và kiểm tra tính tương quan của các đường logs với
số liệu cần dự báo ...
Việc đưa số liệu phân tích mẫu lõi và tài liệu đo ĐVLGK về cùng độ sâu được
thực hiện chủ yếu dựa vào việc so sánh đường đo GR trên mẫu lõi GR_Core với
đường GR đo trong giếng khoan. Có thể kết hợp thêm với so sánh số liệu minh giải
độ rỗng PHIT từ tài liệu ĐVLGK với số liệu phân tích độ rỗng mẫu lõi PHI_Core để
chắc chắn rằng độ sâu của mẫu lõi đã đưa về cùng độ sâu với các phương pháp đo
ĐVLGK. Hình 4.1 dưới đây là ví dụ kết quả đưa về cùng độ sâu đã thực hiện cho
giếng khoan GK2.
Hình 4.1: Đưa số liệu mẫu lõi về cùng độ sâu với tài liệu đo ĐVLGK GK2
73
Loại bỏ những điểm dữ liệu ngoại lai là một phần quan trọng trong quá trình
làm sạch dữ liệu, để đảm bảo phân tích đầu ra chính xác. Trong nghiên cứu của luận
án, sau khi kiểm tra trực quan trên các biểu đồ và trong bảng dữ liệu để nhận biết các
giá trị bất thường của số liệu, tác giả đã sử dụng công cụ học máy với thuật toán Nhân
tố ngoại lai cục bộ (Local outlier factor) để làm sạch các điểm ngoại lai. Code sử
dụng được mô tả chi tiết trong phần phụ lục của luận án.
Các đường đo ĐVLGK từ 3 GK đều được chuẩn hóa trước khi đưa vào Dạy
máy (Training). Hệ số tương quan giữa các đường đo ĐVLGK và kết quả phân tích
mẫu lõi được thể hiện ở bảng 4.1 dưới đây.
Bảng 4.1: Hệ số tương quan giữa các đường đo ĐVLGK và kết quả phân tích
mẫu lõi
Có thể thấy mức độ tương quan giữa các đường đo ĐVLGK với các giá trị có
được từ phân tích mẫu lõi rất khác nhau, thay đổi từ yếu đến rất mạnh. Giá trị K_core
có mức độ tương quan với các đường đo ĐVLGK tốt hơn giá trị FZI_core và
HFU_core. Trên các hình 4.2 – 4.4 cho thấy trực quan sự tương quan tốt giữa các
đường đo logs với giá trị K_core.
PHI_CORE K_CORE FZI_CORE HFU_CORE GR RD RS MSFL RHOB NPHI DTC DTS
PHI_CORE 1
K_CORE 0.758 1
FZI_CORE 0.024 0.614 1
HFU_CORE 0.269 0.789 0.796 1
GR -0.204 -0.515 -0.478 -0.616 1
RD 0.291 0.461 0.305 0.498 -0.497 1
RS 0.194 0.387 0.295 0.469 -0.431 0.936 1
MSFL -0.422 0.029 0.481 0.453 -0.455 0.426 0.494 1
RHOB -0.845 -0.762 -0.192 -0.367 0.339 -0.496 -0.384 0.210 1
NPHI 0.668 0.480 -0.084 0.122 -0.275 0.055 0.004 -0.399 -0.567 1
DTC 0.835 0.711 0.126 0.303 -0.314 0.451 0.368 -0.259 -0.928 0.663 1
DTS 0.627 0.604 0.222 0.359 -0.412 0.487 0.429 -0.042 -0.715 0.439 0.769 1
74
Hình 4.2: Kiểm tra độ tương quan giữa độ thấm từ mẫu lõi K_core và các đường đo
ĐVLGK GK2
75
Hình 4.3: Kiểm tra độ tương quan giữa độ thấm từ mẫu lõi K_core và các đường đo
ĐVLGK GK3
76
Hình 4.4: Kiểm tra độ tương quan giữa độ thấm từ mẫu lõi K_core và các đường đo
ĐVLGK GK4
ii) Dạy máy:
Đầu vào là các đường cong ĐVLGK: Gamma GR, Điện trở sâu RD, Điện trở
nông RS, Vi điện trở MSFL, Mật độ RHOB, độ rỗng neutron NPHI, Sóng nén DTC,
sóng ngang DTS.
77
Số liệu giám sát (Supervised data): FZI_core/HFU_core/K_core
Số liệu xác thực (Validation): 25% số liệu mẫu
Số liệu thử (Testing): 15% số liệu mẫu
Số liệu đầu ra: FZI_pred/HFU_pred/K_pred
Các phương pháp học máy khác nhau lần lượt sẽ được sử dụng và phương
pháp học máy có giá trị R2 cao nhất, RMSE tốt nhất sẽ được lựa chọn. Kết quả dạy
máy được kiểm tra bằng cách so sánh kết quả dự báo số liệu xác thực và số liệu thử:
So sánh các giá trị R2, giá trị RMSE để đảm bảo R2 đạt giá trị cao, RMSE thấp và
các giá trị này tương đồng giữa số liệu xác thực và thử để tránh hiện tượng quá khớp
overfitting hay chưa khớp underfitting.
Bảng 4.2, 4.3 là bảng kết quả xác thực và thử các thuật toán sử dụng để dự báo
Chỉ bảo dòng chảy FZI_Pred, độ thấm K_Pred và nhóm ĐVDC HFU_Pred.
Bảng 4.2: Bảng kết quả sử dụng các thuật toán Học máy để dự báo FZI_Pred,
K_Pred
No Mô hình
DỰ BÁO CHỈ BÁO DÒNG
CHẢY FZI_PRED
DỰ BÁO ĐỘ THẤM
K_PRED
Căn bậc 2
trung bình
phương sai số
RMSE
Độ tương quan
R2
Căn bậc 2
trung bình
phương sai số
RMSE
Độ tương
quan R2
Xác
thực
Thử
Xác
thực
Thử
Xác
thực
Thử
Xác
thực
Thử
1
Hồi quy
tuyến tính
Linear 0.895 0.732 0.502 0.484 0.516 0.463 0.679 0.717
2 Interactions 0.933 0.678 0.459 0.557 0.504 0.418 0.693 0.77
3 Robust 1.120 0.843 0.220 0.315 0.518 0.459 0.677 0.723
4 Stepwise 0.905 0.687 0.491 0.545 0.512 0.463 0.684 0.718
5
Cây quyết
định
Fine 0.616 0.549 0.764 0.709 0.481 0.332 0.722 0.855
6 Medium 0.736 0.615 0.663 0.636 0.481 0.355 0.721 0.834
7 Coarse 0.816 0.672 0.587 0.564 0.543 0.437 0.644 0.749
8
Máy vec-tơ
hỗ trợ
SVM
Linear 1.002 0.755 0.376 0.450 0.518 0.461 0.676 0.72
9 Quadratic 0.872 0.609 0.527 0.642 0.489 0.394 0.712 0.795
10 Cubic 0.904 0.490 0.492 0.769 0.614 0.32 0.546 0.865
11 Fine 0.802 0.453 0.600 0.803 0.432 0.282 0.775 0.896
12 Medium 0.871 0.567 0.528 0.690 0.457 0.35 0.748 0.839
13 Coarse 1.026 0.761 0.345 0.442 0.523 0.454 0.67 0.729
14 Boosted 0.583 0.507 0.789 0.752 0.428 0.343 0.779 0.845
78
No Mô hình
DỰ BÁO CHỈ BÁO DÒNG
CHẢY FZI_PRED
DỰ BÁO ĐỘ THẤM
K_PRED
Căn bậc 2
trung bình
phương sai số
RMSE
Độ tương quan
R2
Căn bậc 2
trung bình
phương sai số
RMSE
Độ tương
quan R2
Xác
thực
Thử
Xác
thực
Thử
Xác
thực
Thử
Xác
thực
Thử
15
Thuật toán
kết hợp
Ensemble
Bagged 0.605 0.494 0.773 0.764 0.416 0.287 0.792 0.892
16
Hồi qui quá
trình
Gaussian
Square
Exponential
0.539 0.487 0.819 0.772 0.416 0.286 0.791 0.892
17 Matern 5/2 0.494 0.479 0.848 0.779 0.361 0.267 0.843 0.906
18 Exponential 0.459 0.395 0.869 0.850 0.320 0.235 0.870 0.927
19
Rational
Quadratic
0.463 0.423 0.867 0.828 0.323 0.235 0.860 0.927
20
Mạng nơ-
ron
Narrow 0.694 0.593 0.701 0.661 0.454 0.352 0.752 0.837
21 Medium 0.669 0.555 0.722 0.703 0.452 0.337 0.754 0.851
22 Wide 0.632 0.458 0.752 0.798 0.5 0.341 0.699 0.846
23 Bilayered 0.882 0.593 0.517 0.661 0.449 0.38 0.757 0.81
24 Trilayered 0.654 0.834 0.734 0.329 0.481 0.315 0.721 0.869
Theo kết quả dạy máy như ở bảng 4.2 và Hình 4.5, phương pháp Hồi qui quá
trình Gaussian số mũ (Gaussian Process Regression Exponential) cho kết quả tốt nhất.
Kết quả dự báo Chỉ báo dòng chảy FZI_Pred từ bộ số liệu thử sẽ được sử dụng tính
giá trị độ thấm từ công thức (2.8), kết quả được thể hiện ở hình 4.6.
Hình 4.5: Kết quả xác thực và thử mô hình dự báo FZI sử dụng thuật toán Gaussian
Processing Regression Exponential
79
Hình 4.6: So sánh kết quả dự báo độ thấm K từ kết quả dự báo FZI và độ thấm từ
mẫu lõi, R2 =0.8974
Theo bảng 4.2 và Hình 4.7, phương pháp Hồi qui quá trình Gaussian
Exponential cho kết quả dự báo độ thấm K_Pred tốt nhất và được lựa chọn để thực
hiện các bước tiếp theo.
Hình 4.7: Kết quả xác thực và thử dự báo độ thấm K sử dụng thuật toán Hồi qui quá
trình Gaussian Exponential
80
Bảng 4.3: Kết quả sử dụng các thuật toán Học máy để dự báo HFU_Pred
STT Mô hình
Độ chính xác (%)
Số liệu xác
thực
Số liệu thử
1
Cây quyết định
Fine 70.7 79.1
2 Medium 63.1 64.7
3 Coarse 54.9 51.4
4 Phân tích biệt số
Discriminant
Linear 55.9 55.8
5 Quadratic 58.7 60.6
6 Hồi quy Logistic Efficient Logistic Regression 40.8 45.0
7 Thuật toán phân
lớp Naive Bayes
Gaussian 52.1 57.0
8 Kernel 58.2 63.9
9
Máy vec-tơ hỗ trợ
SVM
Linear 57.4 58.6
10 Quadratic 69.8 77.5
11 Cubic 78.9 80.3
12 Fine Gaussian 75.8 82.3
13 Medium Gaussian 64.4 66.3
14 Coarse Gaussian 51.1 52.2
15
Láng giềng gần
nhât
KNN
Fine 80.5 85.9
16 Medium 62.7 67.5
17 Coarse 49.2 51.8
18 Cosine 65.4 67.9
19 Cubic 63.0 69.9
20 Weighted 80.7 85.9
21
Kết hợp
Ensemble
Boosted tree 69.1 73.9
22 Bagged tree 81.7 84.3
23 Subspace discriminant 55.2 55.0
24 Subspace KNN 78.7 85.1
25 RUSBoosted tree 67.6 70.3
26 Optimizable 82.5 85.9
27
Mạng nơ-ron
Narrow 69.0 70.7
28 Medium 77.0 81.5
29 Wide 79.4 85.9
30 Bilayered 72.2 77.5
31 Trilayered 78.1 79.5
Theo bảng 4.3 và Hình 4.8 – 4.9, phương pháp Ensemble Optimizable cho kết
quả dự báo chính xác nhất, kết quả dự báo Đơn vị dòng chảy theo phương pháp này
được sử dụng để tính giá trị độ thấm, sau đó so với độ thấm từ mẫu lõi với mục đích
xem xét khả năng áp dụng phương pháp này cho toàn bộ lát cắt cacbonat khu vực
nghiên cứu.
81
Hình 4.8: Kết quả xác thực và thử mô hình dự báo ĐVDC sử dụng thuật toán
Ensemble Optimizable
Hình 4.9: Kết quả tính độ thấm K_PRED_HFU từ HFU dự báo từ số liệu thử so với
độ thấm từ mẫu lõi K_CORE
82
Kết quả dạy máy của các phương pháp được thể hiện ở bảng 4.4 dưới đây:
Bảng 4.4: Kết quả xác thực và thử của các phương pháp dự báo FZI, độ
thấm K và HFU
Dự báo FZI
Dự báo Độ
thấm trực tiếp K
Dự báo HFU
Xác
thực
Thử
Dự báo
độ thấm
Xác
thực
Thử
Xác
thực*
Thử
*
Dự báo
độ thấm
R2 (dec.)/Độ
chính xác (%)*
0.869 0.85 0.8974 0.87 0.927 82.5 85.9 0.8691
RMSE 0.459 0.395 - 0.329 0.235 - - -
Theo như bảng trên, kết quả dự báo FZI, độ thấm K, HFU đều cho kết quả tốt
với R2 cao và RMSE thấp, kết quả tính độ thấm trên số liệu thử của từng phương án
cũng cho thấy mức độ tin tưởng cao với hệ số tương quan tất cả đều trên 0.8. Do đó,
các mô hình được lựa chọn để dự báo FZI, K và HFU sẽ được sử dụng để áp dụng
cho toàn bộ lát cắt giếng khoan đi qua đối tượng nghiên cứu và tiếp tục tính toán độ
thấm theo bước 2 ở Chu trình nghiên cứu.
iii) Áp dụng mô hình cho toàn bộ lát cắt cacbonat
Hệ số tương quan giữa độ thấm dự báo từ các phương pháp khác nhau theo
chu trình ở bước 2 của chu trình nghiên cứu được thể hiện ở các hình 4.10- 4.12 và
bảng 4.5 dưới đây:
83
Hình 4.10: Hệ số tương quan giữa độ thấm tính theo kết quả dự báo FZI
K_pred_FZI và độ thấm mẫu lõi K_core
Hình 4.11: Hệ số tương quan giữa độ thấm tính theo kết quả dự báo HFU
K_pred_HFU và độ thấm mẫu lõi K_core
84
Hình 4.12: Hệ số tương quan giữa độ thấm dự báo trực tiếp từ học máy K_pred và
độ thấm từ mẫu lõi K_core
Bảng 4.5: Bảng so sánh hệ số tương quan giữa độ thấm dự báo từ các phương pháp
khác nhau so với giá trị độ thấm từ mẫu lõi K_core
Phương pháp
Dự báo độ thấm
K_Pred trực tiếp
dùng Học máy
(K_Pred)
Dự báo độ thấm
từ giá trị FZI dự
báo dùng Học
máy
(K_Pred_FZI)
Dự báo độ thấm
từ kết quả dự báo
nhóm HFU dùng
Học máy
(K_Pred_HFU)
Hệ số tương
quan
0.876 0.780 0.803
Độ tương quan từ kết quả tính độ thấm từ các phương pháp khác nhau so với
độ thấm từ mẫu lõi đều cao, trong đó độ thấm tính được từ kết quả dự báo chỉ báo
dòng chảy K_Pred_FZI, từ kết quả dự báo ĐVDC K_Pred_HFU và độ thấm dự báo
trực tiếp từ học máy K_Pred lần lượt là 0.780, 0.803 và 0.876. Trong khuôn khổ luận
án, kết quả dự báo độ thấm trực tiếp từ phương pháp học máy sẽ được sử dụng tại các
bước tiếp theo của nghiên cứu vì cho độ tương quan cao nhất.
85
Kết quả dự báo độ thấm K_pred trực tiếp từ các đường đo ĐVLGK sử dụng
phương pháp học máy theo thuật toán Hồi qui quá trình Exponential được thể hiện ở
các hình 4.13 – 4.16 dưới đây:
Hình 4.13: Kết quả dự báo độ thấm K, nhóm ĐVDC tại giếng GK2
86
Hình 4.14: Kết quả dự báo độ thấm K, nhóm ĐVDC tại giếng GK3
Hình 4.15: Kết quả dự báo độ thấm K, nhóm ĐVDC tại giếng khoan GK4
87
Hình 4.16: Biểu đồ tần suất độ thấm mẫu lõi K_core và độ thấm dự báo K_pred
Trên hình 4.16 có thể thấy sự tương đồng trong dải biến đổi giá trị độ thấm dự
báo và độ thấm theo mẫu lõi. Độ thấm thay đổi trong khoảng rộng từ dưới 1mD cho
đến hơn 2.000 mD cho thấy tính phức tạp, tính không đồng nhất của đá chứa cacbonat
tuổi Mioxen giữa mỏ CX.
Hình 4.17 so sánh kết quả dự báo độ thấm dự báo từ học máy và độ thấm dự
báo từ quan hệ tuyến tính rỗng thấm với độ thấm mẫu lõi. Với hệ số tương quan R2
= 0.876, các phương pháp học máy cho kết quả dự báo tốt hơn rất nhiều so với phương
pháp truyền thống (R2 = 0.433).
Hình 4.17: So sánh kết quả dự báo độ thấm từ học máy với phương pháp truyền
thống
88
CHƯƠNG 5
DỰ BÁO ĐỘ BÃO HÒA NƯỚC DỰA TRÊN ĐƠN VỊ DÒNG CHẢY
VÀ KẾT QUẢ DỰ BÁO ĐỘ THẤM
5.1 Xây dựng mô hình tính độ bão hòa nước theo chiều cao
Để xây dựng mô hình tính độ bão hòa nước theo chiều cao (Saturation Height
Function) so với mực nước tự do cho khu vực nghiên cứu tác giả sử dụng số liệu đo
áp suất mao dẫn từ kết quả phân tích mẫu đặc biệt, cụ thể như sau:
GK2: 10 mẫu tấm xốp - porous plate; 50 mẫu bơm thủy ngân áp suất cao –
MICP;
GK3: 10 mẫu tấm xốp; 62 mẫu bơm thủy ngân áp suất cao;
GK4: 20 mẫu bơm thủy ngân áp suất cao.
Mối quan hệ độ bão hòa nước Sw với áp suất mao dẫn Pc tại đối tượng nghiên
cứu được phân chia một cách chi tiết theo từng đơn vị dòng chảy. Kết quả được thể
hiện như hình dưới đây.
Hình 5.1: Tổng hợp kết quả đo áp suất mao dẫn và Sw cho các mẫu theo từng
ĐVDC
Tổng cộng 5 mô hình được thử áp dụng bao gồm Leverett-J, Brook Corey,
phương pháp Lamda, phương pháp Thomeer và phương pháp Skelt-Harrison. Kết quả
khớp mô hình cho các phương pháp được thể hiện như hình dưới đây.
89
Hình 5.2: Kết quả khớp theo mô hình Brook Corey
Hình 5.3: Kết quả khớp theo mô hình J-function
Hình 5.4: Kết quả khớp theo mô hình Lamda
90
Hình 5.5: Kết quả khớp theo mô hình Thomeer
Hình 5.6: Kết quả khớp theo mô hình Skelt Harrison
Theo kết quả khớp mô hình, mô hình Skelt Harrison cho sai số bé nhất, do đó
mô hình này được sử dụng để xây dựng mô hình tính Sw cho từng đơn vị dòng chảy
thủy lực (Bảng 5.1).
Bảng 5.1: Bảng sai số kết quả khớp mô hình dự báo Sw
Mô hình
Brook Corey
Mô hình
J-function
Mô hình
Lamda
Mô hình
Thomeer
Skelt
Harrison
Sai số 0.0428 0.039 0.0359 0.0878 0.0349
91
Mô hình Skelt Harrison được mô tả theo công thức sau:
𝑆𝑤 = 1 − 𝐴. 𝑒𝑥𝑝(− [
𝐵
ℎ+𝐷
]
𝐶
) (5.1)
Trong đó:
Sw= độ bão hòa nước
A, B, C, D là các hằng số và hệ số có được bằng cách khớp số liệu với
mô hình.
h = độ cao so với mực nước tự do.
Mực nước tự do (Free Water Level - FWL) được xác định dựa trên tài liệu đo
áp suất vỉa và tài liệu đo ĐVLGK.
Chi tiết kết quả xây dựng phương trình tính Sw được thể hiện trong các hình
5.7-5.11 dưới đây:
Hình 5.7: Kết quả xây dựng phương trình tính Sw cho HFU 1 theo mô hình Skelt
Harrison
92
Hình 5.8: Kết quả xây dựng phương trình tính Sw cho HFU 2 theo mô hình Skelt
Harrison
Hình 5.9: Kết quả xây dựng phương trình tính Sw cho HFU 3 theo mô hình Skelt
Harrison
93
Hình 5.10: Kết quả xây dựng phương trình tính Sw cho HFU 4 theo mô hình Skelt
Harrison
Hình 5.11: Kết quả xây dựng phương trình tính Sw cho HFU 5 theo mô hình Skelt
Harrison
94
5.2 Kết quả dự báo độ bão hòa nước từ mô hình độ bão hòa theo chiều cao
Áp dụng giá trị độ thấm dự báo được ở bước 2 của chu trình nghiên cứu, kết
hợp với giá trị độ rỗng có được từ minh giải log thông thường, có thể suy ra được
nhóm ĐVDC từ kết quả phân nhóm ĐVDC từ bước 1.
Sử dụng các mô hình tính độ bão hòa nước xây dựng cho 5 ĐVDC ở trên, có
thể tính được độ bão hõa nước cho các điểm nằm phía trên Mực nước tự do mà không
phụ thuộc vào các thông số như hệ số xi-măng m hay hằng số bão hòa n trong công
thức Archie.
Hình dưới đây thể hiện kết quả tính Sw từ các mô hình xây dựng cho 5 ĐVDC
cho các giếng khoan mỏ CX.
Hình 5.12: Kết quả dự báo Sw dựa trên mô hình độ bão hòa theo chiều cao xây
dựng trên 5 ĐVDC (Sw_SHF) cho lát cắt cacbonat tuổi Mioxen giữa mỏ CX
95
Hình 5.13: Biểu đồ tổng hợp giếng GK2
Hình 5.14: Biểu đồ tổng hợp GK3
96
Hình 5.15: Biểu đồ tổng hợp GK4
Kết quả dự báo độ bão hòa nước theo chiều cao so với mực nước tự do
Sw_SHF được so sánh với kết quả tính độ bão hòa nước theo phương pháp truyền
thống SwT. Ở phía trên đới chuyển tiếp, giá trị Sw_SHF và SwT có nhiều điểm gần
như tương đồng, chỉ khác nhau ở những điểm có giá trị độ rỗng thấp. Tuy nhiên, giá
trị độ thấm ở các điểm này theo kết quả phân tích mẫu lõi thì vẫn có thể cho khí lưu
thông được (mặc định khí có thể lưu thông ở đá có độ thấm >0.1 mD), SwT lại cho
kết quả khá cao (>0.7), điều này khá không phù hợp. Như vậy, kết quả tính Sw_SHF
ở đới này tối ưu hơn phương pháp truyền thống.
Ở đới chuyển tiếp có sự khác biệt tương đối lớn giữa Sw_SHF và SwT, đặc
biệt ở giếng khoan 3. Việc xác định chính xác độ bão hòa nước ở đới chuyển tiếp này
từ lâu này vẫn là thách thức đối với các nhà nghiên cứu. Giá trị SwT tính theo công
thức Archie mang nhiều rủi ro do thường không có thông tin về các giá trị hằng số
xi-măng m hay hằng số bão hòa n trong công thức Archie và các giá trị này biến đổi
97
do sự phức tạp của đá chứa cacbonat. Ngoài ra ở đới chuyển tiếp, việc xác định giá
trị thực của điện trở cũng mang nhiều rủi ro (theo Kamel Zahaf và nnk, 2014) [27].
Sự phân bố của độ bão hòa nước trong đới chuyển tiếp được kiểm soát bởi sự
phân bố của nhóm đá, ở đây là nhóm ĐVDC, thể hiện chất lượng đá chứa. Độ cao
của đới chuyển tiếp phụ thuộc vào nhóm ĐVDC. Thông thường ở nhóm ĐVDC có
chất lượng kém, đới chuyển tiếp có xu hướng dày hơn. Ở GK3, đới chuyển tiếp bao
gồm HFU 1-3, chủ yếu là HFU 2, do đó độ bão hòa nước sẽ có xu hướng biến đổi
dần dần, giảm dần theo chiều cao so với mực nước tự do, chứ không biến đổi giảm
đột ngột như kết quả tính theo phương pháp truyền thống. Do đó, kết quả xác định
giá trị Sw_SHF hợp lý hơn so với SWT.
Hiện tại vẫn không có phân tích mẫu để có giá trị Sw tại đới chuyển tiếp này,
tuy nhiên, kết quả tính toán từ mô hình độ bão hòa nước theo chiều cao cho thấy cần
lưu tâm nghiên cứu và đánh giá sau này:
1. Giúp chính xác hóa kết quả tính toán trữ lượng, mô hình địa chất, mô hình
khai thác;
2. Giúp dự báo được lượng nước khi mở vỉa.
98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Một số kết luận chính được rút ra như sau:
- Các phương pháp học máy không giám sát rất hữu dụng trong phân nhóm đơn
vị dòng chảy một cách khách quan và chính xác. Phương pháp học máy K-means đã
được lựa chọn áp dụng để phân chia đá chứa cacbonat tuổi Mioxen giữa mỏ CX thành
5 đơn vị dòng chảy.
- Trên cơ sở phương pháp học máy có giám sát, độ thấm đã được dự báo trực
tiếp từ tài liệu ĐVLGK đo trên lát cắt cacbonat tuổi Mioxen giữa mỏ CX với độ tương
quan cao so với kết quả phân tích mẫu lõi.
- Việc áp dụng 5 đơn vị dòng chảy thủy lực kết hợp với độ thấm dự báo trực
tiếp từ tài liệu đo ĐVLGK nhằm tăng tính chính xác kết quả dự báo độ bão hòa nước
theo mô hình dự báo độ bão hòa nước theo chiều cao là hoàn toàn phù hợp đối với đá
chứa cacbonat.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả thấy rằng:
- Đá chứa cacbonat mỏ CX có tính bất đồng nhất cao, độ thấm thay đổi lớn từ
rất kém đến rất tốt (trong khoảng dưới 1mD cho đến hơn 2.000 mD), quan hệ rỗng -
thấm không tuyến tính, phụ thuộc vào từng đơn vị dòng chảy thủy lực.
- Độ bão hòa nước giảm dần theo chiều cao so với mực nước tự do; giá trị độ
bão hòa nước, chiều cao của đới chuyển tiếp chịu ảnh hưởng của các đơn vị dòng
chảy thủy lực.
Áp dụng kĩ thuật học máy vào mô tả đặc tính tầng chứa có rất nhiều ưu điểm,
tuy nhiên cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Phương pháp học máy thường yêu cầu một lượng lớn dữ liệu đầu vào để có
thể tạo ra mô hình dự báo tốt. Các dữ liệu đầu vào cần được lựa chọn, làm sạch một
cách cẩn thận để đảm bảo chất lượng. Với số liệu mẫu lõi, cần có đủ số liệu đại diện
cho từng nhóm ĐVDC thì kết quả phân chia và dự báo ĐVDC mới đủ chính xác và
khách quan.
99
- Các phương pháp học máy có giám sát và không giám sát khác nhau cho kết
quả rất khác nhau tùy thuộc vào từng bộ số liệu. Do đó cần có sự thử nghiệm nhiều
phương pháp khác nhau để lựa chọn phương pháp phù hợp với bộ số liệu có được ở
khu vực nghiên cứu.
2. KIẾN NGHỊ
Với các kết quả nghiên cứu đã đạt được, tác giả kiến nghị:
- Áp dụng phân chia đơn vị dòng chảy thủy lực bằng phương pháp học máy
không giám sát với kết quả dự báo độ thấm bằng phương pháp học máy có giám sát
vào xác định độ bão hòa nước cho đá chứa cacbonat ở khu vực khác.
- Nghiên cứu thử nghiệm áp dụng hệ phương pháp này cho các loại đá chứa
khác (đá móng nứt nẻ, cát kết có độ bất đồng nhất cao, ...).
100
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG
BỐ CỦA TÁC GIẢ
Tiếng Việt
1. Nguyễn Văn Hoàng, Hoàng Việt Bách, Nguyễn Trung Dũng, Lê Trung Tâm và
nnk (2021), “Tối ưu mô hình tính độ bão hòa nước cho tầng chứa Miocene khu
vực Đông bắc bể Cửu Long, Việt Nam”, Tạp chí dầu khí, số 7 - 2021, trang
16-22, ISSN 2615 - 9902.
Tiếng Anh
2. Nguyen Trung Dung, Ha Quang Man, Nguyen Hong Viet, Phan Thien Huong, Cu
Minh Hoang, Truong Khac Hoa (2023), “Developing a Saturation Height
Function (SHF) for the classified Hydraulic Flow Unit, a case study from
Middle Miocene Carbonate Reservoir in the Song Hong basin, Vietnam”,
Journal of Mining and Earth Sciences, vol. 64, 6 (2023) 1-10.
3. Nguyen Trung Dung, Ha Quang Man, Truong Khac Hoa, Phan Thien Huong, Cu
Minh Hoang, Nguyen Hong Viet (2024), “Applying machine learning for
hydraulic flow unit classification and permeability prediction: case study from
carbonate reservoir in the southern part Song Hong basin”, Vietnam Journal
of Marine Science and Technology, 2024.
Tiếng Nga
4. G.G.Djalylov, Vũ Tất Thắng, Nguyễn Trung Dũng, Vũ Nguyên Khang (2012),
“Cái nhìn mới về cấu kiến tạo khu vực trung tâm và phía bắc vùng Nam Usturst
và tiềm năng dầu khí của khu vực”, Uzbek journal of oil and gas, (3/2012), tr.
39-42.
5. Nguyễn Trí Dũng, I.T. Boykobilov, Vũ Tất Thắng, Nguyễn Trung Dũng và nnk,
(2014), “Hướng tìm kiếm thăm dò dầu khí mới tại tầng trước Jura vùng
Bukhara Khiva, cộng hòa Uzbekistan” - Các vấn đề thời sự khoa học địa chất
dầu khí, kĩ thuật và công nghệ khoan sâu, nghiên cứu giếng khoan, tr.4-9.
101
6. G.S. Abdullaev, Nguyễn Trí Dũng, Nguyễn Trung Dũng, I.T. Boykobilov,
M.R.Nurmatov (2014), “Cấu trúc địa chất và tiềm năng dầu khí tầng Pecmi lô
đầu tư Kossor”, Uzbek journal of oil and gas, Ấn bản đặc biệt, (OGU 5/2014).
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam (2005), tr. 181-233.
2. Vũ Ngọc Diệp (2011), Đặc điểm và mô hình trầm tích cacbonat tuổi Miocene phần
Nam bể trầm tích Sông Hồng, Luận án Tiến sĩ, Đại học Mỏ - Địa chất.
3. Đỗ Thế Hoàng và nnk (2015), “Dự báo tướng thạch học và môi trường trầm tích
cho đá chứa cacbonat phía Nam bể sông Hồng, Việt Nam”, Tạp chí dầu khí,
số 3 - 2015, trang 22-26.
4. Lê Trung Tâm và nnk (2015), “Đặc trưng tầng chứa đá cabonat Mesozoic ở cụm
cấu tạo Hàm Rồng, lô 106 thềm lục địa Việt Nam”, Tạp chí dầu khí, số 5/
2015, trang 26-31.
5. Lê Hải An và nnk (2016), “Nghiên cứu đặc điểm trầm tích vá đánh giá chất lượng
đá chứa cacbonat tuổi Mioxen khu vực Phú Khánh”.
6. Nguyễn Xuân Phong và nnk (2016), “Sinh tướng và môi trường trầm tích cacbonat
hệ tầng Tri Tôn Miocene giữa Nam bể sông Hồng”, Tạp chí dầu khí, số
12/2016.
7. Nguyễn Thu Huyền và nnk (2019), “Sử dụng mạng neuron nhân tạo (ANN) để dự
báo đặc điểm phân bố và chất lượng đá chứa cacbonat Mioxen bể trầm tích
Phú Khánh”, Tạp chí dầu khí, số 5/2019, trang 25-31.
8. Tạ Quốc Dũng, Lê Thế Hà, Phạm Duy Khang (2019), “Ứng dụng mạng Neuron
nhân tạo (ANN) trong dự báo độ rỗng”, Tạp chí dầu khí, số 7/2019, trang 18
- 27.
Tiếng Anh
9. Robert J.Duham (1962), “Classification of carbonate rocks according to
depositional texture. Classification of Carbonate rocks”, AAPG Memoir. 1962;
1: pp. 108 - 121.
10. Ebanks,W.J., Jr. (1987), “Flow Unit Concept - Integrated Approach to Reservoir
Description for Engineering Projects: Abstract”, AAPG Bull. 1987, 71, pp.
551-552.
103
11. A.T. Amin, Abu Dhabi Co. For Onshore Operations, and M. Watfa and M.A. Ward,
Schlumberger Middle East S.A. (1987), “Accurate Estimation of Water
Saturations in Complex Carbonate Reservoirs”, SPE 15714.
12. Charles L. Vavra, John G. Kaldi, and Robert M. Sneider (1992), “Geological
Applications of Capillary Pressure: A Review”, AAPG v. 76, No. 6 (June
1992), pp. 840 - 850.
13. Jude O. Amaefule, Mehmet Altunbay, Djebbar Tiab, David G. Kersey, Dare K.
Keelan (1993), “Enhanced Reservoir Description: Using Core and Log Data
to Identify Hydraulic (Flow) Units and Predict Permeability in Uncored
Intervals/Wells”, SPE 26436.
14. F. Jerry Lucia (1995), “Rock fabric/ Petrophysical Classification of Carbonate
Pore Space for Reservoir Characterization”, AAPG Bullentin (1995) 79 (9):
1275 - 1300.
15. Maghsood Abbaszadeh, SPE, Japan Natl. Oil Corp.; Hikari Fujii, SPE, Arabian
Oil Co. Ltd; and Fujio Fujimoto, Japan Natl. Oil Corp (1996), “Permeability
Prediction by Hydraulic Flow Units - Theory and Application”, SPE.
16. G.V. Chilingarian, S. J. Mazzullo, H.H. Rieke (1996), Carbonate reservoir
characterization: a geologic - engineering analysis, part II, pp. 201-205,
254-258
17. Shahab Mohaghegh, SPE, Bogdan Balan, SPE, and Samuel Ameri, SPE, West
Virginia U. (1997), “Permeability Determination from Well log data, SPE
Formation Evaluation”, (SPE 30978).
18. Hamada, G.M., SPE and Al-Awad, M.N. College of Engineering, King Saud
University, Saudi Arabia (2001), “Evaluating Uncertainty in Archie’s Water
Saturation Equation Parameters Determination Methods”, (SPE 68086).
19. B. Harrison (Enterprise Oil) and X.D. Jing (Imperial College, London) (2001),
“Saturation Height Methods and Their Impact on Volumetric Hydrocarbon
in Place Estimates”, SPE 71326.
104
20. T. Babadagli, SPE, Sultan Qaboos University, and S. Al-Salmi, SPE, Halliburton
Worldwide (2002), “Improvement of Permeability Prediction for Carbonate
Reservoirs Using Well log data”, (SPE -77889 -MS).
21. Lucia, F. Jerry, Charles Kerans, and James W. Jennings Jr. (2003), “Carbonate
reservoir characterization”, Journal of Petroleum Technology 55.06: 70-72.
22. F. Jerry Lucia (2007), Carbonate Reservoir Characterization - An Integrated
Approach, Second Edition.
23. Special Core Analysis report Well 2 - CX Field (2011).
24. Core Analysis Report Well 2 - CX Field (2012).
25. Core Analysis Report Well 3 - CX Field (2012).
26. Special Core Analysis Report Well 3 - CX Field (2012).
27. Kamel Zahaf, Giles Bourdarot, Steven Low (2014), “Water saturation in
Transition zone in carbonate reservoirs: Reconciling Open Hole Log and
Capilary Pressure”, SPE -171790-MS.
28. Rebelle Michel và Lalanne Bruno (2014), “Rock-typing in Carbonates: A critical
Review of clustering methods”, SPE 171759.
29. Core Analysis Report Well 4 - CX Field (2015).
30. Special Core Analysis Report Well 4 - CX Field (2015).
31. Hydrocarbon Initially In Place and Reserves Assessment Report for the CX Field,
Using Information Available as at May 2015.
32. Trinh Xuan Cuong, Vu The Anh, Le Chi Mai (2015), “Tectonic Development of
the Triton Horst and Adjacent Areas, Offshore South Vietnam”, AAPG
#90236.
33. Ali Abedini, Farshid Torabi (2015), “Pore size determination using normalized J-
function for different hydraulic flow units”, Ke Ai Advancing Research
evolving science, Petroleum 1 (2015) 106-111.
34. David J. Lary, Amir H. Alavi, Amir H. Gandomi, Annette L. Walker (2016),
“Machine learning in geosciences and remote sensing”, Geoscience
Frontiers 7 (2016) 3 - 10.33.
105
35. Giuseppe Ciaburro (2017), Matlab for Machine Learning.
36. Christian J. Strohmenger, Lori Meyer, David S. Walley et al. (2019), “Reservoir
characterization of the Middle Miocene Ca Voi Xanh isolated carbonate
platform”, Petrovietnam - journal vol 6/2018.
37. Yuxi (Hayden) Liu (2020), Python Machine Learning by Example (Third
Edition).
38. Ha Quang Man, Doan Huy Hien, Kieu Duy Thong, Bui Viet Dung et al. (2021),
“Hydraulic Flow Unit Classification and Prediction using Machine Learning
Techniques: A case study from Nam Con Son basin, Offshore Vietnam”,
Energies 2021, 14, 7714.
39. Man Quang Ha, Hoa Minh Nguyen, Dung Viet Bui, Hong Viet Nguyen et al
(2023), “Improving carbonate reservoir characterization by applying rock
typing methods: a case study from the Nam Con Son basin, offshore
Vietnam”, Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 64, Issue 1 (2023) p.
38 - 49.
40. Muhammad Rashid, Miao Luo et al. (2023), “Reservoir Quality Prediction of
Gas-Bearing Carbonate Sediments in the Qadirpur Field: Insights from
Advanced Machine Learning Approaches of SOM and Cluster Analysis”,
Minerals 2023, 13, 29. https://doi.org/10.3390/min13010029