KẾT LUẬN
Về lí luận, các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã xây dựng
hệ thống cơ sở lí luận đồ sộ về ĐG và những vấn đề chung về ĐG. Những thay đổi,
cải tiến của đào tạo theo tín chỉ ở các trường ĐHSP đặt ra những yêu cầu mới cho
ĐG KQHT của SV.
Với phạm vi luận án, chúng tôi nêu cách hiểu ĐG KQHT của SV theo tiếp
cận quá trình là việc thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng của người học
theo các mục tiêu học tập đề ra được thực hiện trong suốt một quá trình, một giai
đoạn thời gian nhất định như kì học, học phần. Từ đó xác định những đặc trưng của
ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình về mục tiêu, nội dung, phương pháp hình thức,
công cụ, qui trình và mối liên hệ với các khái niệm ĐG có liên quan, đặc trưng của
môn GDH và ĐG KQHT môn GDH của SV ĐHSP.
Về thực trạng, GV và SV các trường ĐHSP chưa thống nhất với nhau trong
nhận thức về ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình. Chưa có sự nhất quán giữa nhận
thức của GV và việc họ đảm bảo mục tiêu ĐG KQHT. GV thực hiện khá tốt các
chức năng, yêu cầu của ĐG KQHT nói chung, tuy nhiên chưa đa dạng, linh hoạt và
đảm bảo các khía cạnh đặc trưng của ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình.
252 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá kết quả học tập môn giáo dục học của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận quá trình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
..............................................................................................
f. “Tôi nhận thấy việc học của bản thân mình là một .
g. Với tư cách một sinh viên, bạn sẽ làm gì cho việc học của bản thân mình
hiện nay?
............................................................................................................................
............................................................................................................................
4. Về bài trắc nghiệm ngắn
a. Bài của bạn đạt điểm
b. Kết quả đó cao hơn/thấp hơn/bằng điểm lần kiểm tra trước (khoanh vào
lựa chọn phù hợp).
c. Kết quả đó phù hợp/không phù hợp với hiểu biết thực tế của bạn về môn
Giáo dục học (khoanh vào lựa chọn của bạn).
d. Bạn còn băn khoăn nhiều nhất về nội dung tri thức nào?
............................................................................................................................
............................................................................................................................
e. Bạn cảm thấy mình chắc chắn nhất ở nội dung chương, phần nào?
............................................................................................................................
............................................................................................................................
f. Sau tuần học thực hành và tuần ôn thi, bạn kì vọng bài thi cuối kì môn
Giáo dục học của mình đạt .. điểm.
5. Cảm nhận của cá nhân về hoạt động lớp học
- Về tri thức: ...................................................................................................
- Về xúc cảm, tình cảm: .................................................................................
- Về hứng thú: ................................................................................................
- Sự tập trung, chú ý: ......................................................................................
- Tình cảm nghề nghiệp: ................................................................................
- Về cách làm việc, nghiên cứu khoa học: .....................................................
- Các kinh nghiệm, suy nghĩ cá nhân: ............................................................
6. Nhận xét chung về giờ học và hoạt động lớp học (bằng cách khoanh vào
điểm tương ứng)
Dưới
trung bình
5 điểm 6 điểm 7 điểm 8 điểm 9 điểm 10 điểm
Người viết nhật kí
(kí, họ tên)
Phụ lục 11: Mẫu tham khảo hồ sơ học tập của nhóm
Phụ lục 12
Bảng PL12.1. Ý kiến của SV và GV về vai trò của ĐG KQHT
theo tiếp cận quá trình đối với học tập môn GDH
Nội
dung
Ý kiến của SV Ý kiến của GV
Rất
nhiều
Khá
nhiều
Vài
phần
Ít
Không
giúp
TB
Rất
nhiều
Khá
nhiều
Vài
phần
Ít
Không
giúp
TB
a. 140 351 143 27 7 3.883 5 35 37 25 33 2 3.53 5
b. 119 347 166 32 4 3.816 7 49 29 42 12 0 3.871 1
c. 174 296 157 37 4 3.897 3 26 22 21 39 24 2.9015 9
d. 154 324 158 29 3 3.894 4 25 20 23 40 24 2.864 10
e. 179 305 137 42 5 3.915 2 42 29 25 33 3 3.560 4
f. 146 314 163 42 3 3.835 6 48 32 32 20 0 3.818 2
g. 146 296 155 56 15 3.751 9 21 14 13 45 39 2.492 12
h. 136 290 159 67 16 3.693 12 36 22 26 35 13 3.250 7
i. 116 328 150 62 12 3.710 11 31 23 28 37 13 3.167 8
j. 141 292 162 54 19 3.722 10 47 30 31 24 0 3.758 3
k. 113 347 156 46 6 3.771 8 9 16 15 46 46 2.212 13
l. 157 346 138 22 5 3.940 1 40 31 22 31 8 3.485 6
m 132 280 164 74 18 3.650 14 12 13 10 53 44 2.212 13
n. 136 281 167 66 18 3.675 13 20 15 19 43 35 2.561 11
Bảng PL12.2. Ý kiến của SV nhóm TN và nhóm ĐC về hứng thú với môn GDH
và với các hình thức ĐG quá trình
Nội dung Mức độ
Nhóm TN
(GDH.06 và GDH.07)
Nhóm ĐC
(GDH.08 và GDH.09)
SL % SL %
Đối với
môn GDH
Rất hứng thú
Bình thường
Không hứng thú
79
51
0
60.77
39.23
0
53
53
25
40.46
40.46
19.08
Tổng 130 100 131 100
Trung bình X 2.608 2.214
Độ lệch chuẩn S 0.4901 0.744
Độ biến thiên V 18.79% 33.6%
Đối với các
hình thức
ĐG quá
trình
Rất hứng thú
Bình thường
Không hứng thú
119
11
0
91.54
8.46
0
92
32
7
70.23
24.43
5.43
Tổng 130 100 131 100
Trung bình X 2.915 2.649
Độ lệch chuẩn S 0.279 0.581
Độ biến thiên V 9.57% 21.93%
Bảng PL12.3. Ý kiến của SV nhóm TN và nhóm ĐC về vai trò của hình thức
ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình đối với việc học môn GDH
Cách
học
Nhóm TN (GDH.06 và GDH.07) Nhóm ĐC (GDH.08 và GDH.09)
RN KN VP Ít KG X TB RN KN VP Ít KG X TB
a. 35 62 25 8 0 3.954 6 28 70 29 3 1 3.924 3
b. 11 65 45 9 0 3.469 14 24 69 30 7 1 3.824 7
c. 47 52 22 9 0 4.054 4 33 58 31 7 2 3.863 4
d. 34 70 21 5 0 4.023 5 31 59 32 6 3 3.832 6
e. 67 40 16 7 0 4.285 1 36 60 26 8 1 3.931 2
f. 12 57 53 8 0 3.5615 13 29 62 32 8 0 3.855 5
g. 17 61 42 10 0 3.654 11 30 58 31 11 1 3.8015 8
h. 32 65 20 13 0 3.892 7 27 58 32 13 1 3.740 10
i. 27 67 30 6 0 3.885 8 23 66 30 2 10 3.687 12
j. 36 69 25 0 0 4.085 3 28 59 32 12 0 3.786 9
k. 55 52 14 9 0 4.177 2 20 69 31 9 2 3.733 11
l. 35 54 29 12 0 3.8615 9 31 68 28 4 0 3.962 1
m. 25 63 31 11 0 3.785 10 26 50 33 15 7 3.557 14
n. 9 73 37 11 0 3.615 12 25 56 32 13 5 3.634 13
Ghi chú
Các mức độ
RN: rất nhiều
KN: khá nhiều
VP: vài phần
KG: không giúp
Các vai trò
a.Tái hiện các tri thức đã được học
b.Đối chiếu với cách hiểu của mình trước đó,
chính xác hóa những tri thức đã học
c.Rèn luyện kĩ năng của bản thân vững chắc
thêm
d.Hình thành những kĩ năng mà bản thân mình
còn yếu hoặc thiếu
e.Nâng cao tình yêu đối với nghề dạy học
f.Xử lí kiến thức môn học theo những cách khác
nhau
g.Làm quen với nhiều dạng bài tập hoặc cách
hỏi thi
h. Hình dung các kĩ năng bản thân có thể rèn
luyện ngay từ sớm
i. Học hỏi được nhiều hơn từ những SV khác
trong lớp
j. Cảm thấy hào hứng trong mỗi buổi học
k. Nhận thấy sự ràng buộc về trách nhiệm của
mình trong làm việc nhóm
l. Nhận ra sự lí thú, tính ứng dụng thực tiễn của
tri thức GDH
m. Có thêm kinh nghiệm học tập môn khác
n. Trao đổi kinh nghiệm sống, kinh nghiệm học
tập, kinh nghiệm nghề nghiệp với GV.
Phụ lục 13
Phụ lục 13.1. Kiểm định T-test so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm TN và ĐC về
mức độ hứng thú với học tập môn GDH ở hai vòng thực nghiệm
Group Statistics
Muc do hung thu voi hoc tap
mon GDH
Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Ket qua
Pre Vong 1 2.608 .4901 .0265
Pre Vong 2 2.214 .744 .0453
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig.
(2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Ket
qua
Equal
variances
assumed
1.334 .000 -.907 342 .0012 -2.619 .453 -4 1.52
Equal
variances
not
assumed
-.811 54.244 .021 -2.0 .542 -3.65 1.92
Phụ lục 13.2. Kiểm định T-test so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm TN và ĐC về mức độ
hứng thú với các hình thức ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình ở hai vòng thực
nghiệm.
Group Statistics
Muc do hung thu voi cac
hinh thuc DG
Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Ket qua
Pre Vong 1 2.649 .279 .0342
Pre Vong 2 2.915 .316 .0546
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Ket
qua
Equal
variances
assumed
1.334 .000 -.907 342 .043 -2.519 .356 -3.68 1.22
Equal
variances
not
assumed
-.811 54.244 .021 -2.34 .542 -3.65 1.72
Phụ lục 13.3. Kiểm định T-test so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm TN và ĐC về mức độ
hệ thống hóa tri thức để ôn tập môn GDH ở hai vòng thực nghiệm.
Group Statistics
Muc do he thong hoa tri
thuc on tap
Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Ket qua
Pre Vong 1 2.878 1.271 .342
Pre Vong 2 3.748 .991 .546
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Ket
qua
Equal
variances
assumed
1.334 .0012
-
.907
342 .0028 -3.519 .756 -3.72 2.43
Equal
variances
not
assumed
-
.811
54.244 .003 -3.84 .642 -3.65 1.28
Phụ lục 13.4. Kiểm định T-test so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm TN và ĐC về mức độ
chuẩn bị đề cƣơng ôn tập môn GDH ở hai vòng thực nghiệm.
Group Statistics
Muc do chuan bi de cuong
on tap
Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Ket qua
Pre Vong 1 4.008 0.869 .387
Pre Vong 2 2.351 1.045 .445
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig.
(2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Ket
qua
Equal
variances
assumed
1.334 .115
-
.907
342 .0028 -3.519 .756 -3.42 2.13
Equal
variances
not
assumed
-
.811
54.244 .007 -4.14 .642 -3.32 2.28
Phụ lục 13.5. Kiểm định T-test so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm TN và ĐC về khả
năng tự học môn GDH của SV ĐHSP ở hai vòng thực nghiệm.
Group Statistics
Kha nang tu hoc mon GDH Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Ket qua
Pre Vong 1 2.808 0.469 .347
Pre Vong 2 2.405 0.445 .345
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Ket
qua
Equal
variances
assumed
1.334 .04 -.907 342 .125 -3.512 .873 -3.42 2.19
Equal
variances
not
assumed
-.811 54.244 .877 -4.38 .981 -3.32 2.18
Phụ lục 13.6. Kiểm định T-test so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm TN và ĐC về sự thay
đổi khả năng tự học, tự làm việc sau hai vòng thực nghiệm.
Group Statistics
Kha nang tu hoc, tu lam viec Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Ket qua
Pre Vong 1 4.123 0.329 .451
Pre Vong 2 4.37 0.475 .427
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Ket
qua
Equal
variances
assumed
1.334 .126 -.907 342 .125 -3.512 .873 -3.42 1.79
Equal
variances
not
assumed
-.811 54.244 .0357 -4.38 .981 -3.32 2.35
Phụ lục 13.7. Kiểm định T-test so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm TN và ĐC về mức độ
tự tin với kết quả bài thi cuối kì môn GDH sau hai vòng thực nghiệm.
Group Statistics
Muc do tu tin voi ket qua bai
thi cuoi ki mon GDH (7+)
Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Ket qua
Pre Vong 1 4.123 0.329 .451
Pre Vong 2 4.37 0.475 .427
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Ket
qua
Equal
variances
assumed
1.334 .046 -.907 234 .3751 3.192 .873 -3.42 1.128
Equal
variances
not
assumed
-.811 54.244 .2316 3.496 .981 -3.32 1.355
Phụ lục 13.8. Kiểm định T-test so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm TN và ĐC về vai trò của
ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình với việc học tập môn GDH sau hai vòng thực nghiệm.
Group Statistics
Vai tro cua DG KQHT Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Ket qua
Pre Vong 1 3.953 0.329 .451
Pre Vong 2 4.17 0.475 .427
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Ket
qua
Equal
variances
assumed
1.334 .046 -.907 234 .486 3.192 .975 -3.42 1.223
Equal
variances
not
assumed
-.811 54.244 .3316 3.496 .796 -3.32 1.891
Phụ lục 13.9. Kiểm định T-test so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm TN và ĐC về nhận
thức sự cần thiết thực hiện nhật kí hoạt động trong quá trình dạy học môn GDH sau
hai vòng thực nghiệm.
Group Statistics
Vai tro cua viec thuc hien
ghi nhat ky HĐ HT mon
GDH
Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Ket qua
Pre Vong 1 3.953 0.329 .451
Pre Vong 2 4.17 0.475 .427
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Ket
qua
Equal
variances
assumed
1.334 .024 -.604 234 .047 4.369 .665 -3.43 1.842
Equal
variances
not
assumed
-.811 54.244 .316 2.420 .928 -3.24 1.432
Phụ lục 13.10. Kiểm định T-test so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm TN và ĐC về nhận
thức vai trò của hồ sơ học tập với việc học tập của SV ĐHSP sau hai vòng thực
nghiệm.
Group Statistics
Vai tro cua viec thuc hien
ghi nhat ky HĐ HT mon
GDH
Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Ket qua
Pre Vong 1 2.953 0.329 .382
Pre Vong 2 4.17 0.475 .327
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Ket
qua
Equal
variances
assumed
1.334 .0014 -.604 234 .004 4.369 .665 -2.43 1.842
Equal
variances
not
assumed
-.811 54.244 .316 2.420 .928 -2.94 1.432
Phụ lục 13.11. Kiểm định T-test so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm TN và ĐC về phân
bố các nhóm điểm kiểm tra đầu ra sau hai vòng thực nghiệm.
Group Statistics
Phan bo nhom diem KT dau
ra sau 2 vong TN
Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Ket qua
Pre Vong 1 6.53 1.329 .382
Pre Vong 2 7.84 1.425 .327
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
Ket
qua
Equal
variances
assumed
1.334 .001 -.604 234 .0023 4.369 .395 -1.43 1.54
Equal
variances
not
assumed
-.811 54.244 .016 2.420 .628 -1.94 1.97
Phụ lục 14
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
––––
Số: 43/2007/QĐ-BGD&ĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ”
BỘ TRƢỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy theo hệ thống tín chỉ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định này thay Quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30 tháng 7 năm 2001 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công
nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau Đại học, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu
trưởng các trường đại học, trường cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƢỞNG
THỨ TRƢỞNG
(đã ký)
Bành Tiến Long
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
––––
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––
QUY CHẾ
Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
–––––––
Chƣơng I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng
1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín
chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy ở trình độ
đại học và cao đẳng trong các đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau
đây gọi tắt là trường) thực hiện theo hình thức tích luỹ tín chỉ.
Điều 2. Chƣơng trình giáo dục đại học
1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu
giáo dục đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo
dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với
mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.
2. Chương trình được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu
song ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng).
3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại
cương và giáo dục chuyên nghiệp.
Điều 3. Học phần và Tín chỉ
1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích
luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung
được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học
phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một
phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần
phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.
2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu
của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;
b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết,
nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên
môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được
quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 -
90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt
nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một
tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù
hợp với đặc điểm của trường.
4. Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn
vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.
5. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy
Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 8 giờ đến 20 giờ hằng ngày.
Tuỳ theo tình hình thực tế của trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động
giảng dạy của trường.
Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của
trường, trưởng phòng đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp.
Điều 5. Đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:
1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt
là khối lượng học tập đăng ký).
2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà
sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học
phần.
3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những
học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.
4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh
giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho
tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
Chƣơng II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Các trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.
a) Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể.
Tuỳ thuộc chương trình, khoá học được quy định như sau:
- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp
trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp
cùng ngành đào tạo;
- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp
trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp
cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp
cao đẳng cùng ngành đào tạo.
b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và
3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ
học phụ để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có
ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.
2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương
trình, Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.
3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương
trình quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 2 học kỳ đối với các khoá học dưới 3
năm; 4 học kỳ đối với các khoá học từ 3 đến dưới 5 năm; 6 học kỳ đối với các khoá học từ
5 đến 6 năm.
Tùy theo điều kiện đào tạo của nhà trường, Hiệu trưởng quy định thời gian tối đa cho
mỗi chương trình, nhưng không được vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương
trình đó.
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành
chương trình.
Điều 7. Đăng ký nhập học
1. Khi đăng ký vào học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường đại học, trường
cao đẳng, ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao
đẳng hệ chính quy hiện hành, sinh viên phải nộp cho phòng đào tạo đơn xin học theo hệ
thống tín chỉ theo mẫu do trường quy định. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được
xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng đào tạo của trường quản lý.
2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, phòng đào tạo trình Hiệu trưởng ký
quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của trường và cấp cho họ:
a) Thẻ sinh viên;
b) Sổ đăng ký học tập;
c) Phiếu nhận cố vấn học tập.
3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định
tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
4. Sinh viên nhập học phải được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu,
nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi
của sinh viên.
Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chƣơng trình hoặc ngành đào tạo
1. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo chương trình (hoặc theo
ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, thì những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được
trường sắp xếp vào học các chương trình (hoặc ngành đào tạo) đã đăng ký.
2. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo nhóm chương trình (hoặc
theo nhóm ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, đầu khoá học trường công bố công khai
chỉ tiêu đào tạo cho từng chương trình (hoặc từng ngành đào tạo). Căn cứ vào đăng ký
chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo), điểm thi tuyển sinh và kết quả học tập, trường sắp
xếp sinh viên vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo). Mỗi sinh viên được đăng ký một
số nguyện vọng chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) theo thứ tự ưu tiên. Hiệu trưởng
quy định số lượng và tiêu chí cụ thể đối với từng chương trình (hoặc ngành đào tạo) để
sinh viên đăng ký.
Điều 9. Tổ chức lớp học
Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của
sinh viên ở từng học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học
tùy theo từng loại học phần được giảng dạy trong trường. Nếu số lượng sinh viên đăng ký
thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải
đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về
khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.
Điều 10. Đăng ký khối lƣợng học tập
1. Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương
trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề
cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra
và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.
2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân,
từng sinh viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng
đào tạo của trường. Có 3 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký
sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn.
a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ
2 tháng;
b) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu
học kỳ 2 tuần;
c) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ
chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm
hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.
Tuỳ điều kiện đào tạo của từng trường, Hiệu trưởng xem xét, quyết định các hình
thức đăng ký thích hợp.
3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ
được quy định như sau:
a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được
xếp hạng học lực bình thường;
b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang
trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.
c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.
4. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối
lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký
học tập của những sinh viên xếp hạng học lực bình thường.
5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên
quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.
6. Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở
mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc
theo quy định của Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ
phải được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng đào tạo của trường lưu giữ.
Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký
1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau
6 tuần kể từ đầu học kỳ chính, nhưng không muộn quá 8 tuần; sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ
phụ, nhưng không muộn quá 4 tuần. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên
trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và
phải nhận điểm F.
2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký:
a) Sinh viên phải tự viết đơn gửi phòng đào tạo của trường;
b) Được cố vấn học tập chấp thuận hoặc theo quy định của Hiệu trưởng;
c) Không vi phạm khoản 2 Điều 10 của Quy chế này.
Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ
trách nhận giấy báo của phòng đào tạo.
Điều 12. Đăng ký học lại
1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một
trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D.
2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc
học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên
được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm
D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.
Điều 13. Nghỉ ốm
Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép
gửi trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ
quan y tế trường, hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện.
Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực
1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp
hạng năm đào tạo như sau:
a) Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín chỉ;
b) Sinh viên năm thứ hai: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ;
c) Sinh viên năm thứ ba: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ;
d) Sinh viên năm thứ tư: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 tín chỉ đến dưới 120 tín chỉ;
đ) Sinh viên năm thứ năm: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 120 tín chỉ đến dưới 150 tín chỉ;
e) Sinh viên năm thứ sáu: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 150 tín chỉ trở lên.
2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp
hạng về học lực như sau:
a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.
b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào
trường hợp bị buộc thôi học.
3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính
ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.
Điều 15. Nghỉ học tạm thời
1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu
kết quả đã học trong các trường hợp sau:
a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ
quan y tế;
c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở
trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế
này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm
thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3
Điều 6 của Quy chế này.
2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi
Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới .
Điều 16. Bị buộc thôi học
1. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp
sau:
a) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học;
đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp;
b) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất;
dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới
1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;
c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6
của Quy chế này;
d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại
khoản 2 Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên
của trường.
2. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải
thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường
sinh viên đã học hoặc tại những trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp
hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện
bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 của Điều này, được quyền xin xét
chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình
cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết
quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 17. Học cùng lúc hai chƣơng trình
1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm
một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:
a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở
chương trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;
c) Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất;
3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng
học lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ
tiếp theo.
4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là
thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy
chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần
có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt
nghiệp ở chương trình thứ nhất.
Điều 18. Chuyển trƣờng
1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi
trong học tập;
b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành
đào tạo mà sinh viên đang học;
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;
d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển
vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;
b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;
c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;
d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường:
a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của
nhà trường;
b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không
tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh
viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so
sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
Chƣơng III
KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN
Điều 19. Đánh giá học phần
1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo
tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học
phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm:
điểm kiểm tra thường xuyên trong qúa trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ
tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học
phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là
bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ
phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được
Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành.
Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ
số thập phân là điểm của học phần thực hành.
3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh
giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.
Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện, tổ chức
thêm một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không
tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất
là hai tuần sau kỳ thi chính.
2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó,
ít nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi
và thời gian thi cho các kỳ thi.
Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần đƣợc dự thi kết thúc học
phần
1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong
chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của
Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn
đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt
các hình thức thi thích hợp cho từng học phần.
3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài
tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm.
Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài
thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm,
kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.
4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp
được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không
thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng
khoa quyết định.
Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu
thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một
bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về phòng đào tạo của
trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.
5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng
coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này khi
được trưởng khoa cho phép được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có).
6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa cho
phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là
điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ
những sinh viên này sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau hoặc
học kỳ phụ.
Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần
1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm
10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần
nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó
được chuyển thành điểm chữ như sau:
a) Loại đạt:
A (8,5 - 10) Giỏi
B (7,0 - 8,4) Khá
C (5,5 - 6,9) Trung bình
D (4,0 - 5,4) Trung bình yếu
b) Loại không đạt: F (dưới 4,0) Kém
c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học
kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:
I Chưa đủ dữ liệu đánh giá.
X Chưa nhận được kết quả thi.
d) Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức
đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.
3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau
đây:
a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả
trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;
b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà
trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;
c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.
4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều
này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận
mức điểm F.
5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc
tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép;
b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan,
được trưởng khoa chấp thuận.
Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới
kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để
được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không
rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.
6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng
đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển
lên.
7. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu
học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.
b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến
hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.
Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung
1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức
điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau:
A tương ứng với 4
B tương ứng với 3
C tương ứng với 2
D tương ứng với 1
F tương ứng với 0
Trường hợp sử dụng thang điểm chữ có nhiều mức, Hiệu trưởng quy định quy đổi
các mức điểm chữ đó qua các điểm số thích hợp, với một chữ số thập phân.
2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo
công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:
n
i
i
n
i
ii
n
na
A
1
1
Trong đó:
A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy
ai là điểm của học phần thứ i
ni là số tín chỉ của học phần thứ i
n là tổng số học phần.
Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính
theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và
điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt
nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.
Chƣơng IV
XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp
1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp
hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:
a) Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của
trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho
trình độ đại học và 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ thể
phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.
b) Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ án,
khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích
lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.
2. Tùy theo điều kiện của trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy
định:
a) Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp;
b) Hình thức và thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp;
c) Hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp;
d) Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với
sinh viên trong thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
3. Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm
hoặc khảo sát để sinh viên hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí thời
gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khoá.
Điều 25. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp
1. Hiệu trưởng quyết định danh sách giảng viên chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Việc chấm mỗi đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải do 2 giảng viên đảm nhiệm.
2. Điểm của đồ án, khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy
định tại các mục a và b, khoản 2, Điều 22 của Quy chế này. Kết quả chấm đồ án, khóa luận
tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của
toàn khoá học.
3. Sinh viên có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án,
khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế,
sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ
của đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Điều 26. Thực tập cuối khoá và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành đào
tạo đặc thù
Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực Nghệ thuật, Kiến trúc, y tế,
Thể dục - Thể thao, Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá; hình
thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với
đặc điểm các chương trình của trường.
Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt
nghiệp:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
b) Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo: với khối lượng
không dưới 180 tín chỉ đối với khoá đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khoá đại học 5 năm;
120 tín chỉ đối với khoá đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm; 60 tín chỉ
đối với khoá cao đẳng 2 năm. Hiệu trưởng quy định cụ thể khối lượng kiến thức tối thiểu
cho từng chương trình được triển khai đào tạo trong phạm vi trường mình;
c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;
d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành
đào tạo chính do Hiệu trưởng quy định;
đ) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành đào tạo
không chuyên về quân sự và thể dục - thể thao.
2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt
nghiệp.
Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu
trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các
trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng công tác sinh viên.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công
nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lƣu kết quả học tập, chuyển chƣơng trình
đào tạo và chuyển loại hình đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành
hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của
toàn khoá học, như sau:
a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;
c) Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và
giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ
quy định cho toàn chương trình;
b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần.
Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).
4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27
của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo
khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành
đào tạo đó.
5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã
hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được
trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học
trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm
đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế
này.
Chƣơng V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra
1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học
phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế,
sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học
tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp
vi phạm lần thứ hai.
3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và
khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy
chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.
KT. BỘ TRƢỞNG
THỨ TRƢỞNG
(đã ký)
Bành Tiến Long
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_ket_qua_hoc_tap_mon_giao_duc_hoc_cua_sinh_vien_dai_hoc_su_pham_theo_tiep_can_qua_trinh_tv_7.pdf