Xây dựng, phát triển một mô hình mới nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh
của điểm đến du lịch có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn trong hoàn cảnh của
Việt Nam. Sở dĩ như vậy bởi Việt Nam nói chung, nhiều địa phương của Việt Nam
nói riêng đều xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, coi đây là khâu đột phá để
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm. Tuy nhiên, phát triển du
lịch tại Việt Nam nhìn chung còn có kết quả hạn chế, chưa tương xứng với tiềm
năng và những điều kiện thuận lợi về tự nhiên, lịch sử, văn hóa, địa lý.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 177 trang
177 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2332 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên 
đây, thành công cũng đến từ việc nâng cao những yếu tố quyết định năng lực cạnh 
tranh khác ngoài tài nguyên sẵn có. 
 Đối với Nghệ An, kết quả áp dụng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh đã cho 
thấy Nghệ An không có nhiều thuận lợi về tài nguyên sẵn có. Lý thuyết cũng như kết 
quả thực nghiệm đã chỉ rõ Nghệ An cần cải thiện năng lực cạnh tranh thông qua các 
yếu tố khác bên cạnh nguồn lợi có sẵn. Việc dựa chủ yếu vào khai thác các lợi thế sẵn 
cómột cách thiếu sáng tạo chắc chắn không thể giúp Nghệ An cạnh tranh được với các 
địa phương khác trong cả nước. Kết quả hoạt động thời gian qua của ngành du lịch 
Nghệ An đã chứng minh rõ cho việc này. Ngành du lịch Nghệ An đã và đang triển khai 
một hệ thống rất nhiều giải pháp nhằm phát triển du lịch biển, đảo tỉnh nhà hơn nữa. 
Nhiều trong số các giải pháp này đã đem lại những thay đổi tích cực như phân tích tại 
Chương 3 và Chương 4. 
 Những giải pháp chính sách đối với Nghệ An sau đây chủ yếu dành cho cơ quan 
quản lý du lịch các cấp của tỉnh. Đối với các chính sách ở quy mô toàn quốc, Nghệ An 
chỉ tham gia ở các khía cạnh có liên quan đến phát triển của mình. Việc khuyến nghị 
giải pháp chính sách nâng cao NLCT cho du lịch biển, đảo Nghệ An được căn cứ trên 
các nhóm yếu tố sau: Thứ nhất, dựa trên cơ sở kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh du 
lịch biển, đảo Nghệ An, xu thế và bài học kinh nghiệm phát triển du lịch trong, ngoài 
nước. Thứ hai,Căn cứ vào chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm 
nhìn 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, 
tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Nghệ 
An đến năm 2020; Đề án phát triển du lịch biển, đảo Nghệ An đến năm 2020. Trên cơ 
sở đó, luận ánchủ yếu tập trung khuyến nghị các nhóm giải pháp chính sách có các yếu 
tố tác động trực tiếp đến cầu du lịch. 
5.3.1.Giải pháp chính sách về nghiên cứu cầu thị trường và xúc tiến du lịch 
Đây là yếu tố đầu tiên cần phải tính đến trong các kế hoạch phát triển du lịch 
của Nghệ An. Các nghiên cứu, báo cáo, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch cho 
Nghệ An từ trước đến nay dường như chưa quan tâm đúng mức, thậm chí bỏ qua yếu 
145 
tố này. Các mục tiêu đặt ra cho phát triển du lịch biển, đảo rất chung chung, không có 
nhiều khác biệt với các mục tiêu của cả quốc gia cũng như nhiều địa phương khác. Một 
ví dụ điển hình là Nghệ An cũng chạy đua thu hút du khách quốc tế từ các nước phát 
triển, coi đây là một mục tiêu quan trọng trong chính sách phát triển du lịch của mình 
mà không cân nhắc đến các đặc điểm về sở thích nhu cầu của du khách quốc tế đối với 
các lợi thế du lịch của Nghệ An. Trong thực tế, nhiều dự án đầu tư với quy mô lớn đã 
được thực hiện nhằm đưa vào sử dụng các hạng mục có tiêu chuẩn cao để đạt mục tiêu 
này. Tuy nhiên, kết quả thu được nhiều khi chưa tương xứng với chi phí, công sức bỏ 
ra (ví dụ như Bãi Lữ, quần thể biệt thự sân Golf Cửa Lò). Đó là chưa kể hướng phát 
triển này làm giảm khả năng tiếp nhận các đối tượng khách du lịch khác. 
Kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh đã thể hiện rất rõ điều này. Cụ thể, nhận 
biết và lựa chọn của thị trường đối với du lịch biển, đảo của Nghệ An chỉ ở mức trên 
Trung bình, mặc dù cao hơn Thanh Hóa, Hà Tĩnh nhưng còn có khoảng cách khá xa so 
với Đà Nẵng và Khánh Hòa. Do đặc điểm cầu thị trường này là kết quả của rất nhiều 
yếu tố, để tối ưu hóa việc khai thác thị trường hiện có, đồng thời cải biến cầu thị trường 
trong tương lai, các giải pháp chính sách cần bám sát sở thích, nhu cầu, tâm lý, hiểu 
biết của du khách. 
5.3.1.1. Nghiên cứu cầu thị trường nội địa 
 - Xác định rõ thị trường mục tiêu 
Kết quả phân tích đã chỉ rõ nguồn cầu mà Nghệ An nên tập trung vào là du 
khách nội địa đến từ Hà Nội và bản thân Nghệ An. Đây cũng là những du khách trung 
thành thường nhiều lần du lịch Nghệ An. Trong thời gian tới, đây vẫn tiếp tục là những 
nguồn khách chính của Nghệ An. Đặc biệt, du khách từ Hà Nội sẽ tạo ra nguồn thu lớn 
nhất cho du lịch biển, đảo Nghệ An. Vì thế, Nghệ An cần có những khảo sát, nghiên 
cứu sâu hơn về sở thích, đặc tính của những nguồn khách này. Cùng với việc chất 
lượng cuộc sống càng ngày càng nâng cao, nhu cầu hưởng thụ, thăm thú cũng không 
ngừng tăng lên. Để thu hút thêm du khách, kéo dài thời gian nghỉ và chi tiêu của du 
khách thì cần phải hiểu và đáp ứng tốt hơn các sở thích của họ. 
- Tập trung vào các nhu cầu của khách hàng mục tiêu 
Ngoài ra, phần nhiều du khách đi nghỉ biển, đảo của Nghệ An tuổi tương đối 
trẻ, đã lập gia đình, có con nhỏ nên các hoạt động vui chơi, giải trí cho thanh niên, gia 
146 
đình, trẻ nhỏ cần được chú trọng hơn. Hiện giờ phần lớn khách du lịch chi tiêu nhiều 
nhất cho ăn uống nên vẫn có tiềm năng lớn để mở rộng đáp ứng các nhu cầu khác của 
du khách. Họ cũng hay đi theo nhóm có số lượng lớn và tự tổ chức chuyến thăm. Điều 
kiện hạ tầng du lịch biển, đảo của Nghệ An hiện nay chưa thật phù hợp với đặc điểm 
này của cầu, ví dụ các cơ sở lưu trú chủ yếu vẫn theo mô hình truyền thống với hệ 
thống phòng nghỉ cỡ nhỏ. Điều tra cũng cho thấy du khách đến Nghệ An chủ yếu nhằm 
thăm quan, nghỉ dưỡng. Do đó, các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu này của du 
khách cần được tập trung ưu tiên hơn trong thời gian tới. 
- Phân đoạn thị trường 
Trong đối tượng trọng tâm hướng đến là du khách trong nước thì cũng cần có 
biện pháp phân loại du khách theo thu nhập. Do đối tượng du khách nội địa tới Nghệ 
An chủ yếu là khách đại trà, phổ thông, các địa phương có tài nguyên biển, đảo đều cần 
tách bạch rõ giữa những khu vực công cộng phục vụ khách đại trà và khu vực riêng 
phục vụ khách thu nhập cao. Tuy nhiên, các khu vực công cộng đều cần đảm bảo sạch 
sẽ, an toàn, văn minh, không phân biệt đối xử để thỏa mãn, đáp ứng đòi hỏi của mọi 
đối tượng du khách. 
5.3.1.2. Nghiên cứu cầu thị trường quốc tế 
 Đối với du khách quốc tế, nỗ lực nên tập trung vào khách du lịch đến từ Trung 
Quốc, Đài Loan và khách từ Lào, Thái Lan. Đối với khách Trung Quốc, Đài Loan thì 
tập trung khai thác quảng bá để thu hút tour nghỉ dưỡng của các công ty Trung Quốc, 
Đài Loan tại Khu công nghiệp Vũng Áng, huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh. Đối với thị trường 
Lào thì khai thác hiệu quả phân đoạn thị trường gia đình lưu học sinh Lào tại các cơ sở 
đào tạo trên địa bàn Tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Thanh Hóa (theo thống kê hiện nay 
lượng lưu học sinh này khá cao, hàng năm trung bình mỗi tỉnh thu hút khoảng 300 – 
500 lưu học sinh). Việc đi trước các địa phương khác trong việc đưa ra thị trường các 
sản phẩm du lịch mới đáp ứng nhu cầu của khách Trung Quốc, Lào, Thái Lan sẽ hứa 
hẹn đem lại kết quả cao. Ngoài việc đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền thì việc 
tìm hiểu thị trường và thị hiếu của du khách quốc tế là đặc biệt quan trọng. Trước mắt, 
nỗ lực nên hướng vào việc khắc phục các khó khăn về thủ tục và điều kiện đi lại, tìm ra 
phương tiện an toàn, hiệu quả, chi phí hợp lý để chuyên chở du khách quốc tế đến và đi 
khỏi Nghệ An. 
147 
5.3.1.3. Xúc tiến và quảng bá du lịch 
Để hình ảnh du lịch biển, đảo của Nghệ An lưu lại trong trí nhớ của người dân 
trong, ngoài nước, việc quảng bá du lịch cần được quan tâm đúng mức hơn. Để có 
được phương pháp, hình thức quảng bá hiệu quả, chính quyền tỉnh nên tổ chức đấu 
thầu để các doanh nghiệp tham gia. Việc thực hiện này cần khách quan, minh bạch. 
Trong công tác quảng bá, cần tập trung vào những thị trường trọng điểm và duy trì lâu 
dài, liên tục, đồng thời tránh dàn trải, lãng phí. Việc tuyên truyền, quảng bá cần khuyến 
khích có sự tham gia, hỗ trợ của mọi tầng lớp nhân dân. 
Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch quảng cáo sản phẩm, dịch vụ du lịch, đặt 
các văn phòng đại diện, chi nhánh tại các trung tâm du lịch trong nước và nước ngoài. 
Phối kết hợp với lữ hành như công ty Star Cruises, Furama, Thai Airways, Vietnam 
Airline...để quảng bá cho điểm đến du lịch biển Cửa Lò. 
Tổ chức các nhân vật nổi tiếng đến giao lưu, biểu diễn và thi đấu. Phát động cuộc 
thi sáng tạo logo, các tác phẩm văn chương hay bài hát về biển Nghệ An nhằm giới 
thiệu nét độc đáo hấp dẫn của địa phương có biển. 
Phát hành ấn phẩm thông tin tuyên truyền như : website, CD-ROOM, film du lịch 
biển, bản đồ du lịch biển... Đầu tư xây dựng và nâng cấp website, các biển quảng cáo, 
biển chỉ dẫn các khu, điểm du lịch trên địa bàn. 
5.3.2. Nhóm giải pháp chính sáchvề phát triển sản phẩm du lịch 
Mục tiêu trọng tâm là khai thác hiệu quả hơn các tài nguyên có sẵn và cần tạo ra 
thêm các tài nguyên du lịch mới. Kết quả phải được hiện thực hóa bằng việc đưa ra thị 
trường nhiều hơn nữa các sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo, hấp dẫn, giá trị. 
 5.3.2.1. Bổ sung sản phẩm du lịch mới 
Ngoài các tài nguyên đã và đang khai thác, cần bổ sung thêm trên cơ sở gắn với 
nhu cầu, sở thích của du khách. Tài nguyên tạo mới cần được tính đến trong các kế 
hoạch phát triển du lịch. Trong khi các tài nguyên có sẵn là hữu hạn thì không có giới 
hạn cho các tài nguyên tạo mới. Bài học của Singapore đã chỉ rõ điều này. Tài nguyên 
tạo mới có ý nghĩa bổ sung, tăng thêm giá trị cho các tài nguyên có sẵn. Cụ thể Nghệ 
An có thể tạo thêm một số sản phẩm du lịch mới như sau: 
+ Du lịch biển nghỉ dưỡng, phục hồi sức khoẻ, chữa bệnh: Hiện nay các bãi biển 
Nghệ An, nhất là bãi biển Cửa Lò có khá nhiều các nhà nghỉ của các bộ, ngành xây 
148 
dựng cho cán bộ của mình đi nghỉ dưỡng mang nặng tính bao cấp phân phối phiếu nghỉ 
về cho các đơn vị mà ít có sản phẩm mang tính xã hội hoá cung cấp dịch vụ đến toàn 
dân. Vì nhu cầu và mức sống của người dân đã được nâng cao nếu có sản phẩm nghỉ 
dưỡng sẽ thu hút được rất nhiều người có điều kiện ở các thành phố lớn muốn được 
hưởng dịch vụ này. Để đáp ứng nhu cầu của khách các cơ sở cung cấp dịch vụ cần 
nâng cấp đầy đủ trang thiết bị, phương tiện khám, chữa bệnh, đặc biệt cơ sở vật chất hạ 
tầng kỹ thuật phục vụ du khách như công viên du lịch biển, khu vui chơi giải trí tổng 
hợp, cung cấp cho du khách những không gian và sản phẩm đa dạng có phòng trưng 
bày sinh vật biển trưng bày các tiêu bản của động, thực vật biển và các sinh vật đang 
sống như khu vực thuỷ cung, phòng vui chơi giải trí, phòng ca múa đồng thời cung cấp 
cho du khách các chương trình thưởng ngoạn biển hiện đại như bơi, lướt sóng, câu cá, 
thuyền buồm, lướt ván và nhảy dù. 
+ Du lịch thể thao biển như nhảy dù trên biển, bóng đá, bóng chuyền trên bãi 
biển. Kết hợp với các doanh nghiệp kinh doanh tổ chức các giải thi đấu thể thao để thu 
hút du khách đến tham gia thi đấu làm phong phú các loại hình dịch vụ du lịch biển và 
đem lại nguồn thu cho các khu du lịch biển . 
+ Du lịch lễ hội biển, ven biển: có thể kết hợp nghỉ biển với tham quan các điểm 
văn hóa, lễ hội, tâm linh. Tổ chức các lễ hội du lịch biển, ven biển hàng năm theo từng 
thời điểm cụ thể như: Lễ hội du lịch Cửa Lò, Lễ rước lễ hội đền Hồng Sơn, lễ hội chùa 
Cần Linh, lễ hội đền thờ ông Hoàng Mười, lễ hội đền Vạn Lộc, lễ hội đền thờ Cương 
quốc công Nguyên Xý, lễ hội đền Cuông,lễ hội Đền Cờn, lễ hội văn hoá-du lịch Cửa 
Lò, lễ hội đền thờ vua Quang Trung. Kết hợp cùng các lễ hội là những làn điệu dân ca, 
hò vè, hát ví dặm, ca trù của các địa bàn ven biển và các trò chơi dân gian. 
+ Du lịch sinh thái biển, ven biển trên Đảo Hòn Ngư để khám phá động thực vật 
sinh thái biển. Đầu tư xây dựng cáp treo từ bãi biển Cửa Hội ra Đảo Hòn Ngư; du 
thuyền trên biển, du thuyền dọc tuyến sông Lam từ Cửa Hội đến điểm Đền Ông Quan 
Hoàng Mười. Kết hợp du thuyền tham quan thắng cảnh dọc ven bờ Sông lam với 
thưởng thức hát ví dặm dân ca xứ Nghệ. 
+ Du lịch làng nghề biển kết hợp với du lịch ẩm thực biển: Tổ chức các tour 
tham quan làng chài, làng nghề thủ công mỹ nghệ, làng nghề sản xuất hải sản ở Thị xã 
Cửa Lò, Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu. Kết hợp với tham quan các làng chài làng 
149 
nghề là thưởng thức các món ăn đặc sản thành “thương hiệu” của từng huyện như: mực 
sim Diễn Châu, cá thu Cửa Hội, mắm ruốc Quỳnh Lưu, Tôm Ghẹ Cửa Lò, Nghi Lộc 
Phát triển các cơ sở sản xuất hàng lưu niệm mang đậm nét văn hoá địa phương để cung 
cấp cho khách du lịch khi tham gia những chuyến du lịch đến khu vực của mình, nhằm 
làm tăng doanh thu cho xã hội tạo công ăn việc làm cho nhân dân trong vùng từ đó 
người dân địa phương thấy rõ giá tri của du lịch mang lại cho họ và họ sẽ có ý thức hơn 
trong việc bảo tồn, gìn giữ các giá trị văn hoá truyền thống, bảo vệ, bảo tồn hệ sinh thái 
tài nguyên biển. 
+Du lịch trải nghiệm: Phát triển dịch vụ trải nghiệm nghề chài lưới, câu cá, câu 
mực trên biển. Đầu tư xây dựng cầu đi bộ và cảnh quan xung quanh để phục vụ nhu 
cầu ngắm cảnh, thư giãn, chụp ảnh tại Đảo Lan Châu. 
5.3.2.2. Khai thác hợp lý sản phẩm sẵn có 
 Việc duy trì chất lượng, sự bền vững của các tài nguyên du lịch cần được quan 
tâm sâu sắc. Khai thác quá mức như thời gian qua sẽ dẫn đến sự xuống cấp, kém bền 
vững, kết quả là giảm số du khách trong tương lai. Vì thế, mật độ khai thác là việc cần 
phải xem xét nghiêm túc. Mục tiêu tăng số du khách cần phù hợp với khả năng đáp ứng 
của các tài nguyên. 
Với tình hình hiện nay cũng như tới đây, việc liên kết các sản phẩm du lịch, các 
điểm đến du lịch trong nội bộ tỉnh cũng như với các địa phương khác trong, ngoài nước 
cần được coi là trọng tâm để hướng tới. Do đó, Nghệ An cần liên kết phát triển du lịch 
giữa các địa phương trong khu vực Bắc Trung Bộ nhằm cho phép khai thác những lợi 
thế tương đối về tài nguyên du lịch, về hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực 
khác cho phát triển du lịch. Muốn vậy, phải tạo được một mối liên kết chặt chẽ giữa 
các tỉnh trong khu vực với nhau để xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng cho toàn vùng 
bằng các giải pháp như: phân tích, đánh giá điều kiện hạ tầng, tài nguyên du lịch của 
các địa phương, trên cơ sở đó lựa chọn ra những sản phẩm du lịch đặc thù của vùng có 
khả năng thu hút khách và cạnh tranh cao với các khu vực khác trong nước, quốc tế; 
Cam kết sự tham gia của lãnh đạo địa phương cũng như thiết lập cơ chế vận hành sự 
liên kết; Phát huy vai trò của doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong việc tạo ra sự ổn 
định trong liên kết xây dựng sản phẩm du lịch của khu vực. 
150 
5.3.3. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sáchquản lý du lịch 
 Để nâng cao các yếu tố năng lực cạnh tranh như trên, vai trò của quản lý Nhà 
nước là hết sức quan trọng. Những nội dung chính của quản lý du lịch có thể được đổi 
mới thông qua các cơ chế chính sách quản lý sau đây. 
5.3.3.1. Về quản lý đô thị, quy hoạch, xây dựng 
Như đã phân tích trên đây, thế giới đang cạn kiệt dần các điểm đến du lịch biển, 
đảo hoang sơ chưa khai thác. Theo Honey & Krantz (2007) [36], số lượng các địa điểm 
du lịch biển, đảo chưa được đưa vào khai thác còn rất ít. Trong khi nhu cầu đối với các 
dịch vụ, sản phẩm du lịch biển, đảo, nhất là tại những nơi còn hoang sơ, ngày càng tăng 
lên thì việc vẫn còn một số khu vực có tiềm năng chưa đưa vào khai thác nên được coi 
là một lợi thế lớn của Nghệ An lúc này. 
Chính vì thế, việc đặt quá nặng công tác xây dựng, phát triển dự án mới tại những 
điểm đến mới của Nghệ An cần xem xét lại. Xây dựng trong lĩnh vực du lịch cần đặt 
trong mối liên hệ với xây dựng trong những ngành nghề khác. Nhu cầu của du khách 
hiện nay cũng hướng tới những nơi chất lượng cao, mật độ thấp, gần gũi với thiên nhiên. 
Khả năng chi trả của du khách loại này cũng thường cao hơn. Đó là chưa kể việc khai 
thác với mật độ, tần suất thấp sẽ giúp gìn giữ, duy trì lâu dài các tài nguyên du lịch. Lợi 
ích về lâu dài cho chính quyền cũng như cư dân địa phương sẽ lớn hơn rất nhiều. 
 Đối với những điểm đến đã đưa vào khai thác sử dụng lâu nay (như Cửa Lò), 
cần có giải pháp để khắc phục những bất cập hiện nay, sớm trả lại một bộ mặt đô thị 
gần gũi với thiên nhiên. Đặc biệt, kể cả trong dài hạn thì du khách phổ thông vẫn là 
nguồn thu chính cho du lịch Nghệ An và có tiềm năng đem lại những tác động lớn nhất 
đối với giải quyết việc làm, tạo thu nhập. Do vậy, bên cạnh việc thu hút nguồn khách 
thu nhập cao, Nghệ An cần tìm ra biện pháp hữu hiệu để nâng cao mức chi trả của 
nguồn khách phổ thông. Như kinh nghiệm của nhiều địa phương, việc duy trì những 
không gian chung sạch sẽ, văn minh, tiện lợi cho khách du lịch đại trà là hết sức 
quan trọng. Không phải vì một nhóm nhỏ khách quốc tế hay khách nội địa thu nhập 
cao mà hy sinh những tài nguyên du lịch tốt nhất. 
 Việc phân công lao động toàn cầu đã chỉ rõ những địa phương như Nghệ An 
trước mắt chỉ có lợi thế trong việc tham gia vào cung ứng lao động và các lợi thế tự 
nhiên của địa phương. Việc xây dựng, khai thác, vận hành các cơ sở kinh doanh du lịch 
151 
(nhất là khách sạn, khu vui chơi giải trí) nên tìm đến những nhà đầu tư có uy tín và 
tiềm lực mạnh. Kinh nghiệm rút ra từ bài học của các nước đang phát triển khác là quá 
trình đàm phán để khai thác, sử dụng các điểm đến du lịch mới. Cần đặc biệt nhấn 
mạnh tới những cam kết, trách nhiệm của nhà đầu tư với các vấn đề của địa phương, 
trong giải quyết việc làm, giữ gìn môi sinh 
5.3.3.2. Về cơ chế, chính sách tạo môi trường cho phát triển du lịch 
Kết quả đánh giá về điều kiện hoàn cảnh cho thấy Nghệ An cũng giống như 
nhiều địa phương khác trong cả nước nhìn chung có khá nhiều điều kiện thuận lợi để 
phát triển du lịch. Cụ thể, cơ chế phân cấp tạo cho Nghệ An rất nhiều cơ hội để tự xây 
dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển du lịch tại địa phương. Ngoài ra chính quyền 
trung ương cũng rất ưu tiên đầu tư cho phát triển du lịch tại Nghệ An. Nhiều điểm đến 
du lịch tại Nghệ An được xác định là trọng điểm du lịch cấp quốc gia. 
 Chính vì vậy, quản lý nhà nước ở địa phương cần ưu tiên cụ thể hóa bằng những 
cơ chế, chính sách, thủ tục thông thoáng về đầu tư và kinh doanh du lịch. Về lý thuyết 
thì đã rất thuận lợi nhưng quá trình thực thi có nhiều vấn đề, nhất là thói hạch sách, gây 
khó dễ cho doanh nghiệp của các cán bộ hành chính. Để giải quyết triệt để vấn đề này, 
tỉnh, huyện, xã cần thiết lập một đường dây nóng để doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có 
thể báo cáo về những trường hợp bị nhũng nhiễu. Đồng thời, nhằm giúp cho việc quản 
lý, triển khai các nghiệp vụ du lịch trong khu vực này được hiệu quả, chính quyền các 
cấp cần có các hoạt động định hướng, tránh dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh. 
 Các doanh nghiệp trực thuộc chính quyền quản lý cần được thay đổi cách tổ 
chức, hoạt động. Việc sáp nhập các doanh nghiệp nhà nước cần được tính đến nhằm 
tăng hiệu quả hoạt động. 
5.3.3.3. Cơ chế phối hợp giữa chính quyền các cấp trong QLNN về du lịch 
 Cơ chế phân cấp là rất quan trọng, tạo sự chủ động, sáng tạo. Tuy nhiên, cần 
thống nhất, xuyên suốt từ trên xuống dưới, tránh dẫn đến sự cẩu thả, vô tổ chức, bừa 
bãi như thời gian qua. 
 Cơ quan cấp trên nắm nhiệm vụ đề ra chiến lược, kế hoạch và giám sát, kiểm 
tra, đánh giá việc thực hiện. Cơ quan cấp dưới chủ động, sáng tạo trong nhiệm vụ được 
giao, đồng thời có trách nhiệm báo cáo lên cơ quan cấp trên những vấn đề phát sinh 
trong thực tế để tìm hướng giải quyết kịp thời. 
152 
Du lịch là ngành kinh tế mang tính liên ngành. Vì vậy, việc tổ chức quản lý các 
hoạt động du lịch cần có sự phối kết hợp chặt chẽ với các ngành nông nghiệp, thủy sản, 
công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, tài chính, thương mại, công an, bảo hiểm... 
5.3.3.4. Về chính sách phát triển nguồn nhân lực 
 Công tác phát triển nguồn nhân lực cần được đặc biệt quan tâm. Trên cơ sở dự 
báo về thị trường, nguồn khách cần có kế hoạch đào tạo nhân lực cho các lĩnh vực du 
lịch, nhất là về ngoại ngữ, hướng dẫn, ẩm thực, khách sạn Đồng thời, tỉnh cũng cần 
xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân sự để tham gia vào quá trình quản lý nhà nước, tham 
gia điều hành các dự án ở cấp cao, tránh bị động và bị khai thác, bóc lột. Các chính 
sách cụ thể là: 
Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ toàn ngành du lịch 
Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện phối hợp với phòng Nội vụ huyện, tiến 
hành rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công tác ngành du lịch biển, ưu 
tiên bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ, có tâm huyết cao đối với sự phát triển 
của ngành. 
Phối hợp với các cơ sở đào tạo để góp phần đa dạng hóa và đổi mới các hình 
thức đào tạo 
Phối hợp với các trường nghiệp vụ du lịch có uy tín trong nước, tổ chức bồi 
dưỡng nâng cao kỹ năng nghề du lịch gắn với thi nâng bậc nghề và thi thợ giỏi hàng 
năm cho đội ngũ công nhân lao động hiện có trong ngành.Liên kết hướng dẫn các khóa 
nghiệp vụ như : hướng dẫn viên, kỹ thuật viên, cứu hộ với các trường du lịch ngay trên 
địa bàn. 
Quản lý nội dung và chất lượng đào tạo nguồn lực du lịch biển 
Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện phối hợp với phòng, Sở Giáo dục và đào 
tạo, các cơ sở đào tạo trong việc xây dựng và hoàn thiện nội dung đào tạo về nghiệp vụ 
du lịch biển. 
Phòng Văn hóa và Thông tin cần cử cán bộ chuyên trách việc cập nhật những 
quy định pháp lý mới, kiến thức chuyên môn mới, thống kê thường xuyên số liệu, thị 
hiếu, xu hướng mới của khách du lịch đến biển... để cung cấp kiến thức thông tin mới 
nhất, phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về du lịch biển cho các cơ sở 
đào tạo. 
153 
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện cần đứng ra liên hệ, giới thiệu, tạo điều kiện 
để học viên đi thực tế và thực tập tại các khu du lịch, công ty du lịch, lữ hành, các 
khách sạn...Tùy theo từng đối tượng, Phòng cần đề xuất, xử lý đào tạo bồi dưỡng với 
nội dung và phương pháp cho phù hợp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất 
lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề du lịch trên địa bàn. 
Huy động nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực du lịch biển 
Việc huy động nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực du lịch biển gồm nguồn 
lực vật chất và phi vật chất : Cần huy động các nguồn vốn từ: Chương trình hành động 
quốc gia; Ngân sách địa phương; Đơn vị kinh doanh du lịch biển ; Đóng góp của học 
viên; Nguồn tài trợ khác... Khai thác, phát huy nội lực về tri thức của địa phương và 
trong nước. Để khai thác tốt nguồn lực tri thức bên ngoài, Thị xã Cửa Lò cần chú trọng 
và tích cực tham gia vào mạng lưới các cơ sở đào tạo du lịch – để quản lý du lịch biển 
nói riêng của ASEAN (ATTEN) và của châu Á(APETIT)... 
5.3.3.5. Về chính chính sách quản lý trật tự trị an và bảo vệ môi trường 
An toàn, sạch sẽ là một trong những điểm cộng của du lịch biển, đảo Nghệ An 
được sự đánh giá cao của du khách. Các khảo sát thị trường đã nêu rõ việc có quay lại 
du lịch Nghệ An hay không của du khách trong, ngoài nước có ảnh hưởng rất lớn của 
những yếu tố này. Công tác quản lý thị trường, giữ gìn trật tự trị an, bảo vệ môi trường 
cần tiếp tục được phát huy và hướng tới mô hình đô thị biển văn minh, hiện đại. Do đó, 
chính quyền địa phương 4 huyện có biển cần quy định rõ các mức phí (và cả mức phạt 
tiền nếu vi phạm) đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch để đóng góp vào công tác 
quản lý trật tự trị an và bảo vệ môi trường. 
Đối với công tác đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách: cần tăng cường công 
tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, an ninh trật tự tại các khu, điểm du lịch biển, 
đảo.Đồng thời, hoàn thiện hệ thống quản lý khách ở các cơ sở lưu trú, thực hiện các 
quy định về đăng ký đảm bảo các yêu cầu về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Bên cạnh 
đó, hướng dẫn phổ biến cho khách du lịch một cách đầy đủ về an ninh, trật tự, an toàn 
xã hội.Phối hợp với ngành an ninh, hải quan ... để quản lý tốt du khách, đồng thời tạo 
điều kiện thuận lợi cho du khách tham quan. 
 Đối với công tác cứu hộ: Tổ chức các đội cứu hộ với đầy đủ phương tiện cứu 
hộ trên biển. Thường xuyên tuần tra, canh gác 24/24 nhất là thời kỳ cao điểm. Kiểm tra 
154 
thường xuyên và nghiêm ngặt các phương tiện vận chuyển khách du lịch trên biển và 
bằng đường thủy. Kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định an 
toàn giao thông đường thủy.Quy định rõ trách nhiệm của nhân viên cứu hộ trong công 
tác như phải thông thạo khu vực bãi tắm, có kinh nghiệm cứu hộ, biết xử lý tình huống 
khi nạn nhân bị sóng cuốn trôi. Thường xuyên được đào tạo tập huấn nâng cao kỹ 
năng, hoạt động cứu hộ phải được duy trì thường xuyên, tại các vị trí trực phải có trạm 
quan sát, điểm báo nguy hiểm và tăng cường trang bị các phương tiện cứu hộ. 
Đối với công tác an toàn vệ sinh thực phẩm: Phòng Văn hóa và Thông tin các 
huyện kết hợp với phòng Y tế, Trung tâm y tế huyện, bộ phận kiểm tra an toàn vệ 
sinh thực phẩm tiến hành kiểm tra thường xuyên theo định kỳ, kiểm tra đột xuất các 
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống ven biển và trong thị xã, cấp giấy chứng nhận vệ 
sinh an toàn thực phẩm. Xử phạt hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh nếu xuất những 
thực phẩm không đạt tiêu chuẩn mà vẫn kinh doanh, mua bán ảnh hưởng đến sức 
khỏe của du khách. 
Để phát triển du lịch biển cần có giải pháp đồng bộ về môi trường tự nhiên và 
môi trường nhân tạo. Đối với môi trường tự nhiên cần tăng cường công tác tuyên 
truyền về du lịch bền vững để nâng cao sự hiểu biết và ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi 
trường trong du lịch cho cán bộ công nhân lao động tại các cơ sở kinh doanh du lịch, 
khách du lịch. Tăng cường công tác kiểm tra và quản lý tốt quy hoạch và khai thác tài 
nguyên du lịch. Kiểm soát chặt chẽ nguồn nước thải (từ các nhà máy, xí nghiệp sản 
xuất chế biến, nước thải từ ruộng đồng, nước thải từ các làng nghề, nước thải sinh 
hoạt...) chảy vào các dòng sông, nhất là hệ thống sông ngòi đổ trực tiếp ra biển. Thành 
lập đội cảnh sát bảo vệ môi trường biển nhằm ngăn chặn, xử lý vi phạm liên quan đến 
môi trường như : bỏ rác không đúng nơi quy định trên biển, phá hoại cây xanh ven 
biển, có hành vi làm mất mỹ quan, môi trường đô thị... Lực lượng này cần đảm bảo 
tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong khi thi hành công vụ. Đảm bảo thu gom chất thải 
rắn và lỏng trên các phương tiện giao thông đường thủy. Sớm xúc tiến đầu tư xây dựng 
hệ thống thu gom, xử lý nước thải. 
- Thực hiện xã hội hóa dịch vụ vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải ra 
biển. Tại các bãi biển, KDL, cụm du lịch có tểh thuê những công ty tư nhân chuyên 
làm về dịch vụ này đảm trách việc dọn vệ sinh, xử lý nước thải... 
155 
5.3.3.6. Về chính sách đầu tư cho phát triển du lịch 
 Vốn đầu tư của tỉnh nên tập trung phát triển cơ sở hạ tầng. Đây là điều kiện để 
có thể khai thác lâu dài, bền vững các lợi thế du lịch. Việc dành vốn đầu tư vào kinh 
doanh du lịch trực tiếp mặc dù có thể tạo ngay ra nguồn thu cho ngân sách nhưng sẽ 
không bền vững. Trái lại, việc này nên dành cho khu vực tư nhân vốn hiệu quả, năng 
động hơn. Trước mắt, khi tài nguyên tài chính còn hạn hẹp, vốn đầu tư công nên ưu 
tiên cho các cơ sở, dịch vụ hạ tầng tổng thể. 
Đầu tư xây dựng các trung tâm hội nghị, hội thảo, các khách sạn nghỉ biển có 
phòng hội nghị để tiếp tục phát triển các loại hình du lịch MICE nhằm giảm thiểu tối đa 
tính thời vụ của du lịch biển Nghệ An. 
Tập trung xúc tiến xây dựng ở các vị trí đẹp như ven bờ biển, khu vực đảo Ngư, 
đảo Lan Châu. Xây dựng các trung tâm giải trí quy mô lớn đạt tiêu chuẩn quốc gia và 
quốc tế. Nhanh chóng triển khai các dự án sân gofl, casino và các spa lớn... 
Xúc tiến thành lập cơ quan maketing địa phương (Maketing Places) chuyên làm 
công tác thu hút vốn đầu tư riêng cho Thị xã Cửa Lò để đáp ứng được mục tiêu xây 
dựng Thị xã Cửa Lò thành đô thị du lịch trong năm 2015. 
5.3.3.7. Chính sách ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực du lịch biển 
Ứng dụng trong việc đảm bảo an toàn cho du khách 
- Lắp biển báo tại những khu vực nguy hiểm - những nơi có mực nước sâu, có đá 
ngầm... nhằm cảnh báo du khách và giúp lực lượng cứu hộ cứu ứng kịp thời. 
- Thiết lập đường dây nóng sẵn sàng hỗ trợ du khách khi họ gặp sự cố hoặc khó 
khăn cần giúp đỡ, cần thông tin hướng dẫn hoặc phản ánh sai phạm, vi phạm trong lĩnh 
vực du lịch biển nói riêng, du lịch nói chung. 
Ứng dụng trong công tác quản lý nhà nước về du lịch biển 
- Lắp đặt camera quan sát tại các KDL, các điểm tham quan du lịch nhằm nắm 
bắt tình hình và ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi xâm hại, phá hoại... 
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý, tạo căn cứ cho công tác xây dựng quy 
hoạch, chiến lược, kế hoạch cho phát triển du lịch biển, cho việc thuyên chuyển, đào 
tạo, bồi dưỡng nhân sự... 
156 
- Xây dựng hệ thống mạng thông tin nội bộ nhằm phục vụ cho hoạt động của cơ 
quan nhà nước, giúp thông tin chỉ đạo, báo cáo, phối hợp hoạt động thực hiện một cách 
kịp thời, an toàn và thuận lợi. 
Ứng dụng trong công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch biển 
- Xây dựng, thiết kế website riêng với hình thức, nội dung phong phú để quảng bá 
hình ảnh du lịch biển Nghệ An, giới thiệu về biển. Cần đặc biệt chú ý tới công tác cập 
nhật thông tin thường xuyên và cải tiến các hình thức giao diện, nội dung giao diện để 
hấp dẫn và bắt mắt hơn. 
- Tham gia liên kết với web khác liên quan, tranh thủ giới thiệu và cung cấp thông 
tin cần thiết về Nghệ An và du lịch biển Nghệ An. 
5.3.4. Giải pháp về liên kết phát triển du lịch 
Tại chương 3 cũng đã chỉ rõ vị trí địa lý của tỉnh Nghệ An trong khu vực Bắc 
Trung Bộ. Vùng du lịch Bắc Trung bộ được đánh giá là khu vực có tài nguyên du lịch 
phong phú. Với đường bờ biển dài hơn 400km tạo ra những bãi biển đẹp thuận lợi cho 
việc nghỉ ngơi, tắm biển như: bãi biển Sầm Sơn, Bãi Lữ, Cửa Lò, Thiên Cầm, Thuận 
An, Cảnh Dương, Lăng Cô....Vùng có các địa danh được UNESCO công nhận là di sản 
thiên nhiên, di sản văn hóa thế giới: Thành nhà Hồ, Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ 
Bàng, Nhã nhạc cung đình Huế, di tích cố đô Huế; Dân ca, ví dặm xứ Nghệ là di sản 
văn hóa phi vật thể của nhân loại. Bên cạnh đó, tài nguyên sinh vật trong vùng khá 
phong phú, hiện đang được bảo tồn tại các vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên 
như: vườn quốc gia Bến En (Thanh Hóa), rừng Phong Nha (Quảng Bình), Vương quốc 
gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế), đặc biệt có Khu dự trữ sinh quyên thế giới miền Tây 
Nghệ An với trọng tâm là Vườn quốc gia Pù Mát (Nghệ An): Không chỉ có nhiều cảnh 
quan thiên nhiên đẹp, vùng Bắc Trung Bộ tập trung nhiều di tích lịch. sử, cách mạng, 
điêu khắc, kiến trúc, di sản văn hóa phi vật thể có giá tri lớn. Đặc biệt nơi đây còn lưu 
giữ những di tích lịch sử đặc biệt quan trọng cấp Quốc gia, gắn với quê hương của chủ 
tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Điều đó đã làm nên nét đặc 
sắc, hấp dẫn cho khu vực Bắc Trung Bộ trong con mắt của khách du lịch. 
Do đó, một trong những giải pháp chính sách rất quan trọngmà các cấp quản lý 
của Tỉnh cần nhận thức rõ là liên kết phát triển du lịch. Việc liên kết phát triển du lịch 
giữa các địa phương cho phép khai thác những lợi thế tương đối về tài nguyên dư lịch, 
157 
về hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực khác cho phát triển du lịch, tạo ra 
được những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao hơn đối với các bên liên quan, từ đó 
có thể thu hút được các nhà đầu tư, thu hút khách du lịch đến với mỗi địa phương. Đối 
với hoạt động du lịch thì việc liên kết trong xây dựng sản phẩm là vấn đề cốt lõi để tạo 
ra sức hấp dẫn đối với khách du lịch.Do đó, trên cơ sở xác định rõ tài nguyên du lịch 
của mỗi tỉnh để đề ra các giải pháp liên kết xây sản phẩm du lịch mới, hình thành các 
tour, tuyến du lịch chung nhằm thu hút khách du lịch đến với 6 tỉnh Bắc Trung Bộ. 
Giải pháp mà nghiên cứu đề xuất sẽ được căn cứ trên góc độ tiếp nhận của chính quyền 
du lịch tỉnh Nghệ An trong quá trình liên kết phát triển du lịch. 
Thứ nhất, các cấp chính quyền du lịch tỉnh cần ý thức rõ nhu cầu hợp tác, mục 
tiêu phát triển của mình và của vùng, có các cam kết nhất định trong việc phân bổ 
nguồn lực nhằm thực hiện các hoạt động vì sự phát triển du lịch liên vùng (ví dụ như 
cam kết về tài chính, nhân lực). 
Thứ hai, Tỉnh Nghệ An cần xác định được mục tiêu phát triển chung và kế hoạch 
phát triển du lịch của cả vùng. Trên cơ sở này, kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh phải 
được xây dựng một cách hài hòa, phù hợp với định hướng phát triển chung của vùng. 
Thứ ba, để tránh sự trùng lặp, đơn điệu, nhàm chán,Nghệ An cần phải xây dựng 
một sản phẩm du lịch biển, đảo mang tính đặc thù để bổ sung vào hoạt động du lịch 
biển, đảo chung của vùng. Cần đảm bảo rằng các sảnphẩm này được xây dựng dựa trên 
nhu cầu thị trường và nên có sự tham gia, đóng góp của các tổ chức kinh doanh du lịch 
lớn tại các thành phố như Hà Nội và Sài Gòn. 
Thứ tư, có thể tham gia làm Trưởng nhóm điều phối hoặc tích cực tham gia vào 
Ban điều phối du lịch liên vùng. 
Thứ năm, Huy động các nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài nhằm phát triển du lịch 
bền vững như JICA, ILO, UNESCO, ESRT hoặc từ các phía các doanh nghiệp. 
Thứ sáu, tham gia thiết kế, xây dựng và quảng bá một số tuyến du lịch chuyên đề 
của vùng như Biển và di sản, Biển với cội nguồn, Biển với con đường huyền thoại. 
158 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 5 
Trên đây là những giải pháp mà Nghệ An có thể xem xét, nghiên cứu áp 
dụng nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của mình. Một 
cách tổng thể, những giải pháp này được đề ra dựa trên kết quả đánh giá về năng lực 
cạnh tranh của du lịch biển, đảo tại Nghệ An cũng như kinh nghiệm từ các điểm đến 
du lịch khác và đánh giá về xu thế phát triển của du lịch biển, đảo trong, ngoài nước 
thời gian tới cũng như các căn cứ pháp lý khác. 
Cơ sở xuất phát của các giải pháp là nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đối với 
tài nguyên biển, đảo của Nghệ An thông qua nâng cao chất lượng, phẩm cấp của các 
đặc điểm thuộc về phía cung. Nguồn khách mà Nghệ An cần tập trung ưu tiên là du 
khách nội địa có nhu cầu tắm biển, nghỉ dưỡng kết hợp với vui chơi, giải trí và thăm 
quan thắng cảnh, tham gia các sự kiện văn hóa, lễ hội, v.v Những lợi thế chủ chốt 
là nền tảng để thu hút khách du lịch là bãi biển sạch, đẹp, văn minh, an toàn cần 
được đặc biệt phát huy, sau đó kết hợp với những giá trị khác như dịch vụ, ăn uống, 
danh thắng, lễ hội Bên cạnh nguồn khách chính (từ Hà Nội, Nghệ An), những 
nguồn khách phụ (quốc tế, khách phía Nam, ngoài mùa vụ) nên được coi là thị 
trường ngách và nỗ lực đáp ứng nên dành cho các doanh nghiệp lớn có điều kiện về 
tài chính và thương hiệu. Tuy nhiên, chính quyền cần có sự theo dõi sát sao nguồn 
khách này để có thể thông qua họ quảng bá về du lịch Nghệ An. Các tài nguyên du 
lịch cần được bổ sung, lin kết nhằm nâng cao giá trị thông qua hoạt động quản lý ở 
nhiều cấp, tham gia liên kết một cách chuyên nghiệp, văn minh, hiệu quả. 
159 
KẾT LUẬN 
 Xây dựng, phát triển một mô hình mới nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh 
của điểm đến du lịch có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn trong hoàn cảnh của 
Việt Nam. Sở dĩ như vậy bởi Việt Nam nói chung, nhiều địa phương của Việt Nam 
nói riêng đều xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, coi đây là khâu đột phá để 
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm. Tuy nhiên, phát triển du 
lịch tại Việt Nam nhìn chung còn có kết quả hạn chế, chưa tương xứng với tiềm 
năng và những điều kiện thuận lợi về tự nhiên, lịch sử, văn hóa, địa lý... 
Một trong những nguyên nhân của thực trạng nói trên là việc chưa coi trọng 
đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch. Trong nghiên cứu khoa học, những công trình 
về năng lực cạnh tranh du lịch phần nhiều vẫn theo các phương pháp truyền thống 
nặng về mô tả, định tính. Số lượng nghiên cứu có đóng góp mới dựa trên phương 
pháp định lượng hiện đại với cơ sở lý luận vững chắc còn rất khiêm tốn. Về mặt 
thực tiễn, các nỗ lực phát triển du lịch phần lớn vẫn dựa trên tư duy cảm tính, mang 
nặng tính phong trào mà thiếu phân tích, đánh giá dựa trên cơ sở khoa học vững 
chắc. Kết quả đạt được của nhiều nơi vì thế còn hạn chế. 
Trên thế giới, nghiên cứu lý luận và thực nghiệm về năng lực cạnh tranh du 
lịch đã có nhiều thành tựu trong thời gian qua. Tuy nhiên, hiện còn thiếu mô hình 
dành cho những nơi có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam. Đồng thời, mặc dù 
các mô hình đã giải quyết khá tốt mối tương tác giữa các yếu tố quyết định năg nlực 
cạnh tranh du lịch, chúng vẫn chưa đạt được sự nhất trí cao về số lượng các tiêu chí 
trong từng yếu tố. 
 Do vậy, nghiên cứu “Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh 
Nghệ An và khuyến nghị chính sách” về cơ bản đã giải quyết một số vấn đề về lý 
luận và thực tiễn trên đây. Về mặt lý luận, luận ánđã đi sâu phân tích và đánh giá 
tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch từ đó 
luận án đã phản ánh được xu thế về đánh giá NLCT của điểm đến du lịch cần phải 
kết hợp cả cung và cầu. Việc các nghiên cứu trước đây chỉ dựa trên phân tích cung 
dễ dẫn đến sai lệch và thiếu tính tổng thể khi đưa ra các chỉ số NLCT của điểm đến 
du lịch. Luận án tiếp cận xu thế mới này để lựa chọn, phát triển và áp dụng thành 
160 
công một mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh mới cho Việt Nam. Mô hình này đã 
kế thừa nhiều thành tựu về cơ sở lý luận mà thế giới đã đạt được, đồng thời bổ sung, 
giải quyết những hạn chế của các mô hình hiện có và mở rộng, thay đổi theo hướng 
phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam. Theo đó, mô hình đánh giá năng lực cạnh 
tranh của du lịch biển, đảo Nghệ An gồm có 2 phần: (1) phần gốc là mô hình của 
Dwyer và Kim (2003) gồm 5 nhóm yếu tố với 118 tiêu chí đánh giá và (2) phần mở 
rộng bao gồm các yếu tố thuộc phía cầu mà chưa được đề cập đến trong mô hình 
gốc cũng như các mô hình khác trước đó bao gồm 7 nhóm yếu tố với 47 tiêu chí 
đánh giá. Các nhóm yếu tố đó là: Sản phẩm/điểm thu hút du lịch; An ninh – Trật tự 
- Môi trường xã hội; Vệ sinh – Môi trường; Cơ sở hạ tầng – tiện ích; Giá cả; Độ tin 
cậy, cởi mở, chuyên nghiệp của cư dân, nhân viên, cán bộ bản địa; Thương hiệu du 
lịch biển, đảo Nghệ An.Về mặt thực tiễn, mô hình đã xác định được vị trí về năng 
lực cạnh tranh của du lịch biển, đảo Nghệ An đồng thời chỉ rõ được mặt mạnh, mặt 
yếu từng tiêu chí, yếu tố của du lịch biển, đảo Nghệ An trong mối tương quan với 
các địa phương lân cận hoặc có liên quan. Do vậy, các giải pháp được đề xuất nhằm 
nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo Nghệ An có cơ sở khoa học và 
hướng tập trung cao hơn. 
Bên cạnh những kết quả mà luận án đạt được như đã phân tích trên thì kết 
quả nghiên cứu của luận án vẫn còn có một số vấn đề sau cần được tiếp tục nghiên 
cứu để khắc phục và hoàn thiện. Thứ nhất, kết quả nghiên cứu chưa thể phản ảnh 
một cách chính xác nhất những tiêu chí quyết định năng lực cạnh tranh du lịch của 
một địa phương tại Việt Nam. Thứ hai, luận án chưa có các nghiên cứu so sánh, 
đánh giá kết quả đạt được so với các công trình nghiên cứu khác trong nước. Thứ 
ba, kết quả của nghiên cứu chỉ có ý nghĩa tương đối trong hoàn cảnh của Việt Nam. 
Những so sánh trong nghiên cứu chỉ giới hạn giữa các địa phương của Việt Nam 
được lựa chọn. Kết quả này chưa nói lên năng lực cạnh tranh của Nghệ An cũng 
như một số địa phương khác trong bối cảnh khu vực và quốc tế. 
161 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 
1. Thái Thị Kim Oanh (2011), Phát triển du lịch biển đảo Thị xã Cửa Lò – Nghệ An, 
Tạp chí Hợp tác và phát triển, Trang 15-18, Số 86 ( 2011). 
2. Thái Thị Kim Oanh (2011), Giải pháp thu hút đầu tư vào du lịch biển, ven biển Nghệ 
An, Tạp chí Kinh tế châu Á Thái Bình Dương, Trang 36-38, Số 329, tháng 5/2011 
3. Thái Thị Kim Oanh (2011), Thực trang và giải pháp phát triển du lịch biển đảo ở 
Nghệ An, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Trang 92 -102, Số 168(II) tháng 6/2011 
4. Thái Thị Kim Oanh, Đào Quang Thắng (2013), Thị xã Cửa Lò: Nâng cao hiệu quả 
quản lý nhà nước về du lịch biển, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Trang 58-60, Số 21 
tháng 11/2013 
5. Thái Thị Kim Oanh (2013), Đề tài cấp trường (2013), Nâng cao hiệu quả quản lý 
nhà nước về du lịch biển tại Thị xã Cửa lò Nghệ An - Chủ nhiệm đề tài, Mã số 
TT2013 - 30 
6. Thái Thị Kim Oanh, Đào Quang Thắng (2014),Tendency of sea and island tourism 
development in the world and experience lessonsfor Vietnam, ICSSS: The 4th 
International Conference on Sciences and Social Sciences 2014: 
Integrated Creative Research for Local Development toward the ASEAN Economic 
Community, Maha Sarakham Thailan, Trang 276-283, 18-19 tháng 9/2014 
7. Thái Thị Kim Oanh (2014), Kinh nghiệm về phát triển du lịch của một số nước trên 
thế giới và bài học cho các điểm đến du lịch Việt Nam, Hội thảo "Đào tạo nhân lực 
du lịch đáp ứng yêu cần hội nhập ASEAN", Trường ĐHDL Phương Đông, Trang 
119-130, 17/10/2014 
8. Thái Thị Kim Oanh (2014), Giải phápphát triển du lịch biển, đảo tỉnh Nghệ An, Tạp 
chí Kinh tế và dự báo, Trang 54-55, Số 22 tháng 11/2014 
9. Thái Thị Kim Oanh (2014), Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực 
cạnh tranh của điểm đến du lịch, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Trang 85-94, Số 209 
(II) tháng 12/2014 
162 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Ngô Đức Anh (2007), “Khả năng cạnh tranh và hướng phát triển du lịch Việt 
Nam thời kỳ hậu WTO”,Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 7/2007. 
2. Trần Thị Bích Hằng (2012),“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của 
doanh nghiệp nhà nước kinh doanh du lịch sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà 
Nội”,Luận án tiến sỹ, Đại học Thương mại. 
3. Bùi Xuân Nhàn (2012), “Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Việt 
Nam”,Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế: Hội nhập: hợp tác và cạnh tranh, 
Trường cao đẳng Kinh tế Đối ngoại Tp. Hồ Chí Minh. 
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An (2009), Quy hoạch tổng thể 
phát triển du lịch tỉnh Nghệ An đến năm 2020. 
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An (2005, 2006, 2007, 2008, 
2009, 2010, 2011, 2012, 2013), Báo cáo tình hình phát triển du lịch các năm. 
6. Quốc hội Việt Nam, Luật du lịch (2005). 
7. Tổng cục Du lịch (2012), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 
2020, tầm nhìn đến năm 2030. 
8. Nguyễn Anh Tuấn (2010), “Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt 
Nam”, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
9. Trần Thị Tuyết (2013), “Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của Bình 
Thuận”,Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
10. Trương Thị Ngọc Thuyên (2000),Khảo sát ý kiến khách du lịch nước ngoài 
về những điểm mạnh, điểm yếu của du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng, Đề tài khoa 
học và công nghệ cấp Bộ, Trường Đại học Đà Lạt. 
11. Nguyễn Thị Thu Vân (2012), “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du 
lịch Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. 
12. Nguyễn Thành Vượng (2012), “Phát triển du lịch biển, đảo khu vực Bắc 
Trung Bộ”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Tiềm năng và hướng phát triển du 
lịch Bắc Trung Bộ, Huế. 
163 
Tiếng Anh 
13. Armenski, T.,Gomezelj, D. O., Djurdjev, B., Cúrčic, N., Dragin, A.(2012), 
“Tourism destination competitiveness - between two flags”,Ekonomska 
Istraz ̌ivanja, 25(2), pp. 485-502. 
14. Bordas, E. (1994), “Competitiveness of tourist destinations in long distance 
markets”, Tourism Review, 4(3), pp. 3-9. 
15. Buhalis, D. (2000), “Marketing the competitive destination of the future”, 
Tourism Management, 21(1), pp. 97-116. 
16. Chon, K. S., & Mayer, K. J. (1995), “Destination competitiveness models in 
tourism and their application to Las Vegas”. Journal of Tourism Systems and 
Quality Management, 1(2-4), pp. 227-246. 
18. Cracolici, M. F. & Nijkamp, P. (2008). “The attractiveness and 
competitiveness of tourist destinations: A study of Southern Italian regions”, 
Tourism Management, 30, pp. 336-344. 
19. Cracolici, M. F., Nijkamp, P. & Rietveld, P. (2008). “Assessment of tourism 
competitiveness by analysing destination efficiency”, Tourism Economics, 
2008, 14 (2), pp. 325-342. 
20. Crouch, G. I. (2007), Modelling destination competitiveness: A survey and 
analysis of the impact of competitiveness attributes. Technical Report. 
National Library of Australia Cataloguing in Publication Data. 
21. Crouch, G. I. (2010), “Destination Competitiveness: An Analysis of 
Determinant Attributes”, Journal of Travel Research, 50(1), pp. 27-45. 
22. Crouch, G. I. & J. R. B. Ritchie (1999), “Tourism, Competitiveness, and 
Social Prosperity”, Journal of Business Research, 44, pp. 137-52. 
23. d'Hauteserre, A. M. (2000), “Lessons in managed destination 
competitiveness: the case of Foxwoods casino resort”, Tourism Management, 
21, pp. 23-32. 
24. Duman, T. & Kozak M. (2010),“The Turkish Tourism Product: 
Differentiation and Competitiveness”, Anatolia: An International Journal of 
164 
Tourism and Hospitality Research, 21(1), pp. 89-106. 
25. Dwyer, L., Forsyth, P., & Rao, P. (2000), “The price competitiveness of 
travel and tourism: a comparison of 19 destinations”, Tourism Management, 
21(1), pp. 9-22. 
26. Dwyer, L. & Kim, C. (2003), “Destination Competitiveness: Determinants 
and Indicators”, Current Issues in Tourism, 6(5), pp. 369-414. 
27. Enright, M. J., & Newton, J. (2004),“Tourism Destination Competitiveness: 
a Quantitative Approach”, Tourism Management, 25(6), pp. 777-788. 
28. Enright, M. J. & Newton, J. (2005), “Determinants of Tourism Destination 
Competitiveness in Asia Pacific: Comprehensiveness and Universality”, 
Journal of Travel Research, 43, pp. 339-350. 
29. Evans, M. R., Fox, J. B., & Johnson, R. B. (1995), “Identifying 
competitivestrategies for successful tourism destination development”, 
Journal of Hospitality and Leisure Marketing, 3(1), pp. 37-45. 
30. Garín-Muñoz, T. &Montero-Martín, L. F. (2007), “Tourism in the Balearic 
Islands: A Dynamic Model for International Demand Using Panel Data”, 
Tourism Management, 28, pp. 1224-1235. 
31. Go, F. M. & Govers, R. (2000), “Integrated Quality Management for Tourist 
Destinations: A European Perspective on Achieving 
Competitiveness”,Tourism Management, 21, pp. 79-88. 
32. Gomezelj, D. O.& Mihalič, T. (2008),“Destination competitiveness - 
Applying different models, the case of Slovenia”, Tourism Management, 29, 
pp. 294-307. 
33. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E. & Tatham, R. L. 
(2006), Multivariate data analysis (6th edn), Pearson Prentice Hall. 
34. Hassan, S. S. (2000), “Determinants of Market Competitiveness in an 
Environmentally Sustainable Tourism Industry”, Journal of Travel Research, 
38, pp. 239-245. 
35. Haugland, S. A., Ness, H., Grønseth, B. O. & Aarstad, J. (2011). 
165 
“Development of Tourism Destinations: An Integrated Multilevel 
Perspective”. Annals of Tourism Research, 38(1), 268-290. 
36. Henkel, R., Henkel, P., Agrusa, W., Agrusa, J., and Tanner, J. (2006), 
“Thailand as a Tourist Destination: Perceptions of International Visitors and Thai 
Residents”, Asia Pacific Journal of Tourism Research, 11(3), pp. 269-287. 
37. Honey, M., & Krantz, D. (2007), Global Trends in Coastal Tourism. Paper 
prepared for World Wildlife Fund. 
38. Hudson, S., Ritchie, B. & Timur, S. (2004), “Measuring Destination 
Competitiveness: An Empirical Study of Canadian Ski Resorts”, Tourism 
and Hospitality Planning & Development, 1 (1), pp. 79-94. 
39. Jones, E., & Haven-Tang, C. (2005), Tourism SMEs, service quality and 
destination competitiveness. In E. Jones & C. Haven-Tang (Eds.), Tourism 
SMEs, Service Quality and Destination Competitiveness (1-24), Cambridge, 
MA: CABI publishing. 
40. Kozak, M., & Rimmington, J. (1999), “Measuring tourist destination 
competitiveness: a comparison of two cases”, Tourism Management, 26, pp. 
606-616. 
41. Lordkipanidze, M., Brezet, H. & Backman, M. (2005), “The 
entrepreneurship factor in sustainable tourism development”, Journal of 
Cleaner Production, 13, pp. 787-798. 
42. Nunnally, J. & Berstein, I.H. (1994), Pschychometric Theory (3rd edn), New 
York: McGraw-Hill. 
43. Pearce, D. G. (1997), “Competitive destination analysis in Southeast Asia”. 
Journal of Travel Research, 35(4), pp. 16-25. 
44. Poon, A. (1993), Tourism, Technology, and Competitive Strategy. 
Wallingford: CAV International. 
45. Porter, M.E. (1990), The Competitive Advantage of Nations, The Free Press, 
New York. 
46. Ritchie, J. R B. & G. I. Crouch (1993), “Competitiveness in International 
Tourism: A Framework for Understanding and Analysis,” Proceedings of the 
166 
43rd Congress of the Association Internationale d’Experts Scientifique due 
Tourisme on Competitiveness of Long-Haul Tourist Destinations, St. Gallen, 
Switezerland: A.I.E.S.T., pp. 23–71. 
47. Ritchie, J. R. B. & Crouch, G. I. (2000), “The competitive destination, a 
sustainable perspective”, Tourism Management, 21(1), pp. 1-7. 
48. Ritchie, J. R. B. & Crouch, G. I. (2003), The Competitive Destination: A 
Sustainable Tourism Perspective, Wallingford, UK: CABI Publishing. 
49. Saverdiades, A. (2000), “Establishing the Social Tourism Carrying Capacity for 
the Tourist Resorts of the East Coast of the Republic of Cyprus”, Tourism 
Management, 21, pp. 147-156. 
50. Sutton, J. (1992), Sunk Costs and Market Structure, Cambridge, MA: MIT 
Press. 
51. Tanja, A., Vladimir M., Nemanja, D. &Tamara, J. (2011), “Integrated Model of 
Destination Competitiveness”, Geographica Pannonica, 15(2), pp. 58-69. 
52. Teye, V., Somez, S. F., Sirakaya, E. (2002), “Residents’ Attitudes toward 
Tourism Development”, Annals of Tourism Research, 29(3), pp. 668-688. 
53. Tinsley, R. & Lynch, P. (2001), “Small tourism business networks and 
destination Development”, Hospitality Management, 20, pp. 367-378. 
54. Yoon, Y., Gursoy, D. & Chen, J. S. (2001), “Validating a tourism development 
theory with structural equation modelling”, Tourism Management, 22, pp. 363-
372. 
55. Wong, P. P. (1998), “Coastal tourism development in Southest Asia: relevance 
and lessons for coastal zone management”, Ocean & Coastal Management, 38, 
pp. 89-109. 
56. World Economic Forum (2007), The travel and tourism competitiveness report 
2007, Furthering the process of economic development, Geneva, Switzerland. 
57. World Tourism Organization (2007), “A Practical Guide to Tourism 
Destination Management”. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 la_thaithikimoanh_3143.pdf la_thaithikimoanh_3143.pdf