Một là, đối với hệ thống luật pháp Việt Nam 
- Tiếp tục nghiên cứu, tạo dựng hệ thống pháp luật hấp dẫn, thông 
thoáng, rõ ràng, ổn định, một hệ thống ƣu đãi và khuyến khích mang tính 
cạnh tranh cao so với các nƣớc trong khu vực. 
- Hoàn chỉnh hệ thống pháp lý chung về kinh tế để tạo lập môi trƣờng 
kinh doanh ổn định, bình đẳng. Đồng thời, tiếp tục điều chỉnh hợp lý một số 
nội dung liên quan đến các lĩnh vực pháp luật khác nhƣ: Luật Đất đai, Luật 
Hải quan, Luật Cạnh tranh và Chống Độc quyền, Luật Thƣơng mại,. có tác 
động đến hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp, nhằm giảm 
thiểu rủi ro trong kinh doanh. 
- Luật hóa những quy định quan trọng về đầu tƣ nƣớc ngoài đã đƣợc 
thực tế thừa nhận, đang đƣợc quy định ở các văn bản dƣới luật, cụ thể hoá các 
quy định còn chung chung nhằm đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch, có hiệu lực 
pháp lý cao. 
Hai là, về chính sách thu hút vốn đầu tƣ FDI. 
 Việc thu hút vốn FDI là vô cùng quan trọng để phát triển một ngành 
công nghiệp đòi hỏi phải có lƣợng vốn đầu tƣ lớn và công nghệ đặc biệt nhƣ 
ngành công nghiệp ô tô. Ngành công nghiệp này, nhất là ở Việt Nam, muốn 
phát triển đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, mà nếu chỉ huy động ở trong nƣớc 
thì không thể đủ đƣợc, do đó, chúng ta cần phải thu hút vốn đầu tƣ từ nƣớc 
ngoài. Sau đây là một số giải pháp để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu 
tƣ FDI:
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 181 trang
181 trang | 
Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 16/01/2024 | Lượt xem: 630 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia vào ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh nghiệm sản xuất công nghiệp, chƣơng trình đào 
tạo của các cơ sở chƣa gắn với chuẩn nghề nghiệp hoặc thiếu chủ động mở ra 
những ngành nghề đào tạo mới, trang thiết bị lạc hậu, Trƣớc thực tế đó, yêu 
cầu đặt ra là phải đào tạo lại đội ngũ công nhân và kỹ thuật viên. 
Trên toàn quốc có 3 loại hình cơ sở đào tạo: Các trƣờng đại học Công 
nghệ đào tạo kỹ sƣ chuyên ngành cơ khí ô tô, các trƣờng cao đẳng công nghệ 
đào tạo kỹ thuật viên, và các trƣờng dạy nghề đào tạo công nhân lành nghề. 
Trong đó, trong 6 trƣờng đại học công nghệ trên, hàng năm đào tạo ra khoảng 
250 kỹ sƣ hệ chính quy và 500 kỹ sƣ tại chức, 30 thạc sỹ và 10 tiến sỹ kỹ 
thuật. Khoảng 300 trƣờng cao đẳng và dạy nghề, hàng năm đào tạo hàng ngàn 
kỹ thuật viên, công nhân ngành cơ khí ô tô. Tuy vậy, nhìn chung, chất lƣợng 
đào tạo ở các trƣờng đại học, cao đẳng và dạy nghề chƣa cao. Do vậy, đội ngũ 
giảng viên, giáo trình và trang thiết bị học tập tại các trƣờng đào tạo nghề, cao 
đẳng và đại học cần phải đƣợc nâng cấp cả về chất lƣợng và số lƣợng để có 
thể cung cấp đƣợc các chƣơng trình giáo dục, đào tạo kỹ thuật mang tính thực 
tiễn và cập nhật. 
Một đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân lành nghề chủ động đón đầu 
trƣớc nhu cầu của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là điều kiện cần thiết để chúng ta 
tiếp thu và áp dụng công nghệ tiên tiến vào Việt Nam. Do vậy, chúng ta cần 
nhanh chóng mở rộng cơ sở vật chất và cải cách chƣơng trình đào tạo tại các 
trƣờng cao đẳng kỹ thuật và các trung tâm đào tạo nghề để đào tạo kỹ thuật 
139 
viên và công nhân lành nghề cho công nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ ô tô. 
Hình thức đào tạo có thể là: 
- Thành lập các cơ sở đào tạo ngay trong các doanh nghiệp hoặc đào 
tạo tại các trƣờng dạy nghề; 
- Mở các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn do các tổ chức tƣ nhân, nhà 
nƣớc hay nƣớc ngoài thực hiện; 
- Cử cán bộ, công nhân kỹ thuật đến các cơ sở trong nƣớc hay nƣớc 
ngoài để đào tạo; 
- Thƣờng xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề nhƣ Olympic kỹ năng, 
Olympic quản lý chất lƣợng để công nhân kỹ thuật trong cùng ngành nghề ở 
các vùng và quốc gia khác nhau gặp gỡ và thi đấu tay nghề. 
Do vậy, cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thành lập 
các trung tâm đào tạo nghề; các tập đoàn cần thành lập các trung tâm công 
nghệ cao để công nhân kỹ thuật có điều kiện theo học, tiếp thu các kỹ thuật 
tiên tiến của thế giới. Đồng thời, tăng cƣờng đào tạo cán bộ kỹ thuật các 
ngành thiết kế, chế tạo máy, luyện kim, điều khiển tự động, điện tử tin học để 
làm chủ các công nghệ đƣợc chuyển giao, nghiên cứu thiết kế tạo ra công 
nghệ nguồn và kiểu dáng sản phẩm riêng của Việt Nam. Có thể đƣa sinh viên 
vào thực tập tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô, sản xuất linh kiện, phụ 
tùng. Bên cạnh đó thƣờng xuyên bồi dƣỡng trình độ ngoại ngữ cho ngƣời lao 
động, trang bị những kiến thức cần thiết về đặc điểm văn hoá, phong tục tập 
quán, tâm lý của con ngƣời ở đất nƣớc mà nhà đầu tƣ và giới chủ là đại diện. 
Nếu đƣợc nhƣ vậy, chúng ta mới đảm bảo đƣợc lợi thế lâu dài về nguồn nhân 
lực trong cuộc đua thu hút FDI từ các TNC vào phát triển ngành công nghiệp 
ô tô trong điều kiện cạnh tranh mới. 
4.3.6. Nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại 
Thứ nhất, đối với Nhà nƣớc 
Nhà nƣớc cần có chiến lƣợc vĩ mô trong việc đầu tƣ vào khoa học công 
nghệ. Đây cần đƣợc coi là một trong những giải pháp quan trọng nhất, vì 
140 
trong giai đoạn hiện nay, nâng cao trình độ công nghệ chính là chìa khoá để 
phát triển công nghiệp ô tô Việt Nam. 
Để sản xuất đƣợc các sản phẩm ô tô thông dụng và chuyên dùng đạt 
chất lƣợng cần có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc về khoa học - công nghệ thông qua 
các chƣơng trình nghiên cứu - phát triển. Bên cạnh việc tiếp thu và nhận 
chuyển giao công nghệ từ các đối tác, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, chúng ta 
phải có chiến lƣợc đầu tƣ xây dựng các khu công nghệ cao, công nghệ ứng 
dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trên lĩnh vực 
điện tử, tin học, khuôn mẫu, lắp ráp,... 
Nhà nƣớc nên ƣu đãi đặc biệt cho các dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 
chuyển giao công nghệ cao, công nghệ nền nhƣ chế tạo khuôn mẫu, đúc chính 
xác, nhiệt luyện, gia công cơ khí chính xác, xử lý bề mặt, xi mạ các sản phẩm 
phụ trợ bằng các hình thức hỗ trợ vay vốn đầu tƣ ƣu đãi để mua công nghệ, 
paten; hỗ trợ 50% chi phí đào tạo công nghệ cho lao động Việt Nam; chi phí 
đổi mới công nghệ đƣợc tính vào giá thành sản phẩm,... 
Đồng thời, Nhà nƣớc cũng cần xây dựng các trung tâm đào tạo kinh 
doanh và công nghệ cũng nhƣ các trung tâm hỗ trợ kỹ thuật cho các doanh 
nghiệp công nghiệp ô tô. Nhà Nƣớc cần khuyến khích hoạt động chuyển giao 
công nghệ từ các TNC nƣớc ngoài cũng nhƣ việc nội địa hoá sản xuất ô tô, 
đặc biệt là động cơ và bộ truyền động của ô tô là bƣớc đi tất yếu để tiến tới có 
đƣợc ngành sản xuất ô tô. 
Ngoài ra, Nhà nƣớc cần tạo điều kiện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp ô 
tô (cả trong và ngoài nƣớc) đầu tƣ vào các hoạt động R&D, các công nghệ 
cao và trang thiết bị hiện đại bằng các ƣu đãi phù hợp, trong đó có việc đƣợc 
ƣu tiên tiếp cận các nguồn tín dụng ƣu đãi. 
Thứ hai, đối với các doanh nghiệp. 
Công nghệ là yếu tố sống còn trong việc sản xuất các sản phẩm hỗ trợ ô 
tô vì phần lớn các sản phẩm này đòi hỏi hàm lƣợng công nghệ cao. 
Một là, doanh nghiệp nên mạnh dạn đầu tƣ, đổi mới công nghệ để tăng 
năng suất và chất lƣợng sản phẩm, xem chất lƣợng sản phẩm là trọng tâm của 
141 
đổi mới công nghệ. Tuy nhƣ thế có thể làm tăng giá thành sản phẩm, nhƣng 
so với sản phẩm đồng loại với chất lƣợng tƣơng đƣơng, các doanh nghiệp sản 
xuất sản phẩm hỗ trợ trong nƣớc vẫn có thể cạnh tranh đƣợc vì chúng ta 
không mất nhiều chi phí vận chuyển, môi giới. 
Hai là, các doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm và lựa chọn đối tác 
chuyển giao công nghệ và hợp tác kinh doanh sản xuất linh kiện. Trong bối 
cảnh cạnh tranh sôi động của toàn cầu hoá, càng đi chậm sẽ càng mất lợi thế. 
Doanh nghiệp có thể tìm kiếm đối tác thông qua các kênh thông tin khác nhau 
từ Internet, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp, các tổ chức quốc tế, các nhà 
sản xuất ô tô - xe máy có liên quan sẽ có thể sớm tìm ra đối tác. 
Ba là, doanh nghiệp nên tích cực tham gia các triển lãm hội chợ quốc tế 
về công nghệ để có thể giao lƣu học hỏi các nhà cung cấp thiết bị công nghệ 
tại các nƣớc tiên tiến, đứng ra tổ chức hoặc tài trợ các cuộc thi thiết kế máy 
móc thiết bị công nghệ. 
4.3.7. Đổi mới công tác vận động, xúc tiến đầu tư để đảm bảo đúng 
định hướng thu hút FDI từ các các công ty xuyên quốc gia. 
Cùng với việc duy trì ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô, công tác vận 
động, xúc tiến đầu tƣ cần đƣợc đổi mới cả về nội dung và phƣơng thức thực 
hiện, theo một kế hoạch và chƣơng trình chủ động, có hiệu quả, không thụ 
động, nhằm mục tiêu tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng đầu tƣ 
trực tiếp theo các hƣớng sau: 
- Trƣớc hết, cần xác định xúc tiến đầu tƣ, cũng nhƣ xúc tiến thƣơng mại 
là nhiệm vụ và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nƣớc, của các Bộ, ngành, 
các tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp. Cần thành lập bộ phận xúc tiến 
đầu tƣ tại các Bộ, ngành, Tổng công ty, các cơ quan đại diện nƣớc ta tại một 
số địa bàn trọng điểm ở nƣớc ngoài để chủ động vận động thu hút đầu tƣ trực 
tiếp. Ngân sách Nhà nƣớc cần dành một khoản kinh phí thỏa đáng cho công 
tác vận động, xúc tiến đầu tƣ. 
- Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thƣơng tổ chức phối 
hợp nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trƣờng đầu tƣ, chính sách của các nƣớc, các 
142 
tập đoàn đa quốc gia, các tập đoàn và công ty lớn để có chính sách vận động, thu 
hút đầu tƣ phù hợp; nghiên cứu luật pháp, chính sách, biện pháp thu hút đầu tƣ 
trực tiếp của các nƣớc trong khu vực để kịp thời có đối sách thích hợp. 
- Tăng cƣờng quảng bá hình ảnh Việt Nam trên các trang Web, các 
phƣơng tiện thông tin đại chúng thông qua việc giới thiệu về đất nƣớc, con 
ngƣời Việt Nam, các dự án đầu tƣ thành công ở Việt Nam, các cơ hội đầu tƣ 
đang đón đợi và các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tƣ của Nhà nƣớc Việt 
Nam. Thƣờng xuyên giới thiệu các thông tin cập nhật về hoạt động đầu tƣ trực 
tiếp trong sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam tới các nhà đầu tƣ tiềm năng. 
- Cần tập trung chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời các nhà đầu tƣ hiện đang có 
dự án hoạt động, giúp họ giải quyết tốt các vấn đề phát sinh, đó là biện pháp 
có ý nghĩa rất quan trọng để vận động có hiệu quả và có sức thuyết phục nhất 
đối với các nhà đầu tƣ mới. 
- Trên cơ sở Quy hoạch ngành công nghiệp ô tô về sản phẩm, danh mục 
dự án kêu gọi đầu tƣ đã đƣợc Chính phủ phê duyệt; các ngành, các địa 
phƣơng cần chủ động tiến hành vận động, xúc tiến đầu tƣ một cách cụ thể, 
trực tiếp đối với từng dự án, trực tiếp với từng tập đoàn, công ty, nhà đầu tƣ 
có tiềm năng theo hƣớng sau: 
+ Tiếp xúc trực tiếp ở cấp Chính phủ với các tập đoàn TNC có tiềm lực 
tài chính, công nghệ để vận động đầu tƣ vào một số dự án chế tạo ô tô hoặc 
công nghiệp hỗ trợ ô tô quan trọng đƣợc lựa chọn. Đồng thời, Chính phủ cần 
có các cam kết mạnh mẽ về việc tạo thuận lợi để nhà đầu tƣ thực hiện dự án 
nhanh chóng và hiệu quả. 
+ Sử dụng tối đa các quan hệ cá nhân trong hợp tác xúc tiến đầu tƣ và 
kết hợp chặt chẽ vận động đầu tƣ với các hoạt động xúc tiến thƣơng mại, triển 
lãm, hội chợ,... 
- Tăng cƣờng hợp tác song phƣơng và đa phƣơng về xúc tiến đầu tƣ với 
các tổ chức quốc tế và doanh nghiệp nƣớc ngoài, nhằm tranh thủ sự hỗ trợ của 
các tổ chức này trong việc thực hiện các chƣơng trình vận động đầu tƣ trực 
tiếp với từng đối tác trong lĩnh vực sản xuất ô tô và linh phụ kiện cho ô tô. 
143 
4.3.8. Các giải pháp về phía các doanh nghiệp công nghiệp ô tô tại 
Việt Nam 
Cho đến nay, có thể khái quát một số đặc điểm chủ yếu của các doanh 
nghiệp sản xuất ô tô tại Việt Nam nhƣ sau: 
- Những mặt mạnh chủ yếu: 
+ Về số lƣợng doanh nghiệp, cho đến nay, đã có nhiều TNC và các 
công ty con của chúng với các thƣơng hiệu ô tô nổi tiếng đầu tƣ vào Việt Nam 
nhƣ Toyota, Nissan, Honda, Mazda,.. (Nhật Bản), Ford, Chrysler (Mỹ), 
Mercedes (Đức), Renault, Peugeot (Pháp), Hyundai, Kia (Hàn Quốc), và 
sắp tới là Nga; nhiều doanh nghiệp trong nƣớc, nhƣ: Trƣờng Hải, Thành 
Công, Vinaxuki; Vinfast); 
+ Công nghệ sản xuất và lắp ráp ô tô đã có nhiều cải tiến, phát triển 
(nhờ đó, sản lƣợng và tỷ lệ nội địa hóa của Trƣờng Hải, Thành Công, 
Vinaxuki đang dần đƣợc nâng lên). 
- Những hạn chế chính: 
+ Công nghệ sản xuất phần lớn mới chỉ là lắp ráp từ phụ tùng nhập khẩu 
+ Dây chuyền sản xuất chủ yếu mới ở 3 công đoạn chính là hàn, tẩy rửa 
sơn, lắp ráp. 
+ Linh phụ kiện để sản xuất, lắp ráp một chiếc ô tô tại Việt Nam chủ 
yếu là nhập khẩu, chỉ có một số ít phụ tùng đơn giản đƣợc sản xuất trong 
nƣớc (nhƣ gƣơng, kính, ghế ngồi, bộ dây điện, ắc quy,). Trên thị trƣờng 
vẫn chƣa xuất hiện các nhà cung cấp linh phụ kiện lớn, hiện đại, có tầm cỡ 
khu vực và thế giới. 
+ Tỷ lệ nội địa hoá thấp (khoảng 10% đến 40%, tuỳ theo loại xe). Các 
loại xe tải nhẹ đạt tỷ lệ nội địa hoá cao hơn các loại xe cao cấp do công nghệ 
sản xuất đơn giản hơn. 
+ Công nghiệp hỗ trợ (cả trực tiếp lẫn gián tiếp cho công nghiệp ô tô) 
chƣa phát triển: Việt nam chỉ mới có khoảng 40 doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp 
và khoảng 30 doanh nghiệp trong nƣớc cung cấp các loại linh phụ kiện ô tô 
144 
quy mô nhỏ, (sản phẩm chủ yếu là các chi tiết giản đơn, cồng kềnh và có giá 
trị thấp trong cơ cấu hàng hoá). 
+ Giá bán xe vẫn ở mức cao. Giá xe ô tô của Việt Nam hiện cao gấp 1,2 
đến 1,8 lần giá xe của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới tuỳ theo chủng 
loại. Những nguyên nhân thƣờng đƣợc nhắc tới là: (i) giá bộ linh kiện đầu vào 
cao; (ii) chi phí sản xuất cao; (iii) thuế cao (thuế chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn 
trong giá bán xe hiện nay ở Việt Nam). 
+ Thị trƣờng còn quá nhỏ so với yêu cầu đề phát triển một ngành công 
nghiệp ô tô hoàn chỉnh. So với thị trƣờng ô tô của nhiều nƣớc trong khu vực, 
quy mô của thị trƣờng ô tô Việt Nam rất hạn chế. Trong hoàn cảnh Việt Nam 
đang thực hiện các chính sách đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm 
phát (ví dụ, chính sách thắt chặt chi tiêu, hạn chế nhập khẩu, hạn chế sử dụng 
phƣơng tiện), việc mở rộng thị trƣờng này hầu nhƣ rất hạn chế. Những chính 
sách này ít nhiều tác động đến đầu ra của các doanh nghiệp trong ngắn hạn. 
+ Quá trình mở cửa thị trƣờng trong nƣớc theo các cam kết quốc tế. 
Với việc tham gia một loạt các cam kết quốc tế, Việt Nam đang mở cửa dần 
thị trƣờng ô tô nội địa cho ô tô nhập khẩu (cắt giảm thuế nhập khẩu, cho phép 
nhập khẩu ô tô cũ, bãi bỏ các chính sách hỗ trợ sản xuất trong nƣớc,). Cạnh 
tranh trong ngành này đƣợc dự báo sẽ gay gắt hơn (cả về chủng loại, chất 
lƣợng và giá, đặc biệt là xe giá rẻ từ Trung Quốc). Tuy nhiên, khó khăn này sẽ 
không đến ngay lập tức do lộ trình mở cửa ngành này tƣơng đối dài. 
Vì vậy, trong điều kiện và bối cảnh đó, để phát triển và hội nhập thành 
công, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam phải có những biện 
pháp cho riêng mình để tăng NSLĐ, hạ giá thành và nâng cao chất lƣợng sản 
phẩm. Cụ thể: 
- Cần phải tập trung sản xuất phụ tùng trong nƣớc (mặc dù điều này 
không đơn giản vì thị trƣờng ô tô hiện nay của Việt nam còn quá nhỏ, trong 
khi lại sản xuất nhiều chủng loại xe, nhãn mác xe khác nhau); 
- Các nhà sản xuất ô tô trong nƣớc (đặc biệt là các liên doanh) cần tăng 
cƣờng hỗ trợ kỹ thuật, trợ giúp chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp 
145 
sản xuất linh phụ kiện. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô 
cần có chính sách thu nạp các nhà cung cấp linh phụ kiện nội địa vào trong 
liên kết về hỗ trợ của mình. 
- Dƣới sự hỗ trợ của nhà nƣớc, cần tăng cƣờng đầu tƣ vào R&D, vào 
tiếp thu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, vào mua sắm các 
trang thiết bị hiện đại, vào đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để gia 
tăng NSLĐ, chất lƣợng linh phụ kiện để có thể tham gia đƣợc vào chuỗi cung 
ứng linh phụ kiện ô tô toàn cầu và khu vực của các TNC, không những đảm 
bảo đƣợc nguồn cung cho các doanh nghiệp lắp ráp ô tô tại Việt Nam, mà còn 
có thể xuất khẩu. 
Kết luận C ƣơn 4 
Chƣơng này đã khái quát những bối cảnh quốc tế, khu vực và trong 
nƣớc (về kinh tế, khoa học công nghệ, về xu hƣớng tiến triển của FDI) tác 
động đến xu hƣớng tiêu dùng, sản xuất ô tô, đến chiến lƣợc FDI thế giới nói 
chung và FDI của các TNC ô tô nói riêng. Đồng thời, chƣơng này cũng đề cập 
đến quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển công nghiệp ô tô Việt Nam 
và thu hút FDI từ các TNC vào phát triển công nghiêp ô tô Việt Nam đến năm 
2030 và xa hơn. Trên cơ sở đó, chƣơng này cũng đề xuất một số nhóm giải 
pháp cơ bản để phát triển ngành công nghiệp ô tô và thu hút FDI từ các TNC 
ô tô thế giới vào phát triển công nghiệp ô tô Việt Nam trong bối cảnh mới tới 
năm 2030. Các nội dung và vấn đề của chƣơng này đƣợc diễn giải và phân 
tích theo cách trình bày sự tác động đan xen giữa các biện pháp phát triển 
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam và các giải pháp thu hút FDI từ các TNC 
vào quá trình phát triển đó. 
146 
KẾT LUẬN 
Trên thực tế, các TNC là nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) 
lớn nhất, thƣờng chiếm tới trên dƣới 90% tổng FDI (lâu nay dao động trong 
khoảng từ 1.000 tỉ USD năm 2020 đến 2.000 tỉ USD vào giữa những năm 
2010) toàn thế giới. Cho đến nay, các TNC đã có mặt ở gần nhƣ tất cả các 
quốc gia, lãnh thổ trên thế giới và có tác động (cả tích cực lẫn tiêu cực) đến 
tất cả các nền kinh tế và các lĩnh vực kinh doanh toàn cầu. Các TNC khi tiến 
hành FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn đầu tƣ và nguồn thu ngân sách đáng 
kể, mà còn mang theo công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại, kinh 
nghiệm quản lý doanh nghiệp, và tạo dựng một nguồn nhân lực có chất lƣợng 
cao hơn cho nƣớc sở tại. Nhờ đó, chúng sẽ góp phần nâng cao năng suất lao 
động, tiềm lực và sức cạnh tranh quốc gia, ngành, doanh nghiệp và sản phẩm 
của các nền kinh tế này và lôi kéo họ hội nhập vào mạng sản xuất và chuỗi 
cung ứng toàn cầu hay khu vực của các TNC. Tuy vậy, trong quá trình đầu tƣ 
vào các quốc gia khác, các TNC cũng gây ra không ít những hệ lụy tiêu cực 
cho các nền kinh tế và lĩnh vực kinh doanh ở nƣớc sở tại, nếu các quốc gia và 
các doanh nghiệp sở tại không có và không thực hiện chiến lƣợc và các chính 
sách phát triển kinh tế, kinh doanh và thu hút cũng nhƣ sử dụng tốt nguồn vốn 
FDI từ các TNC này. 
Trong hơn 30 năm phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, 
nhiều TNC ô tô lớn đã có mặt và có những đóng góp thiết thực vào quá trình 
phát triển của ngành công nghiêp ô tô Việt Nam. Chúng đa chi ra hàng trăm 
triệu, thậm chí hàng tỉ USD để xây dựng và phát triển các liên doanh công 
nghiệp hỗ trợ và lắp ráp ô tô tại Việt Nam; đóng góp hàng chục ngàn tỉ VNĐ 
hàng năm cho ngân sách của nhà nƣớc Việt Nam thông qua các khoản thuế và 
lệ phí dịch vụ công cộng; đã chuyển giao công nghệ và trang thiết bị máy móc 
ít nhiều hiện đại cho các doanh nghiệp ô tô tại Việt Nam; đã góp phần nâng 
cao chất lƣợng nguồn nhân lực công nghiệp ô tô Việt Nam; đã đáp ứng đƣợc 
một phần đáng kể nhu cầu của thị trƣờng tiêu dùng trong nƣớc về ô tô các loại 
do các doanh nghiệp tại Việt Nam chế tạo, nhờ đó đã giảm bớt đáng kể ngoại 
147 
tệ chi cho việc nhập khẩu ô tô nguyên chiếc, và đã bƣớc đầu xuất khẩu đƣợc 
hàng chục ngàn ô tô các loại sang các nƣớc trong khu vực. 
Tuy vậy, luận án cho rằng, sau hơn 30 năm thu hút FDI từ các TNC ô tô 
thế giới, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam vẫn chƣa thực sự phát triển đƣợc 
ngành công nghiệp ô tô đúng nghĩa, vẫn chƣa thực sự có tên trên bản đồ công 
nghiệp ô tô thế giới, vẫn ở một trình độ kém xa so với công nghiệp ô tô của 
ngay cả các nƣớc đang phát triển trong khu vực nhƣ Thái Lan, Indonesia và 
Malaysia. Các doanh nghiệp ô tô nội địa của Việt Nam cũng nhƣ các liên 
doanh ô tô có vốn FDI của các TNC chủ yếu mới lắp ráp đƣợc một số chủng 
loại ô tô với hầu hết các linh phụ kiện chất lƣợng cao nhập khẩu từ nƣớc ngoài. 
Tỉ lệ nội địa hóa còn thấp xa so với cam kết và so với các quốc gia ASEAN do 
công nghiệp hỗ trợ còn nhỏ bé và yếu kém, mới cung cấp đƣợc các linh phụ 
kiện ô tô chất lƣợng và trình độ thấp. Chi phí để sản xuất (lắp ráp) một chiếc ô 
tô, thậm chí tại các liên doanh ô tô, ở Việt Nam vẫn cao hơn đáng kể so với ô 
tô đƣợc lắp ráp ở các nƣớc trong khu vực nhƣ Indonesia và Thái Lan. Hậu quả 
là công nghiệp ô tô Việt Nam vẫn phải vật lộn hết sức khó khăn trong cuộc 
cạnh tranh khốc liệt với ô tô lắp ráp ở nƣớc ngoài và phải nhƣờng một phần 
không nhỏ thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc cho ô tô ngoại nhập. 
Luận án cho rằng, ngoài những yếu kém cố hữu của ngành công nghiệp 
ô tô non trẻ, còn có một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng yếu kém của 
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện nay dù đã trải qua hơn 30 năm thực 
hiện Chiến lƣợc phát triển công nghiệp ô tô và thu hút FDI từ các TNC ô tô. 
Về phía Việt Nam, đó là (i) tình trạng xuất phát điểm thấp của ngành công 
nghiệp ô tô Việt Nam (không vốn, không công nghệ, không nguồn nhân lực 
chất lƣợng cao,), nên còn bị động, rơi vào thế yếu và lệ thuộc vào các TNC 
trong thu hút và vận dụng FDI để thực hiện Chiến lƣợc phát triển ngành công 
nghiệp này; (ii) Chính sách phát triển công nghiệp ô tô và thu hút FDI từ các 
TNC vào ngành này còn nhiều lúng túng, nóng vội, thiếu sự nghiên cứu chu 
đáo, nên chƣa thật chuẩn xác, việc thực thi các cam kết thiếu kiên quyết và 
không linh hoạt, nên chƣa thu hút và khuyến khích đƣợc sự đầu tƣ đúng 
148 
hƣớng của các TNC ô tô. Về phía các TNC ô tô nƣớc ngoài, (i) họ chỉ chú ý 
tận dụng những ƣu đãi các loại mà phía Việt Nam dành cho họ để tìm kiếm 
lợi nhuận và thu hồi vốn nhanh, ít chú ý hoặc chƣa nghiêm túc thực hiện các 
cam kết với chính phủ Việt Nam; (ii) Không tích cực góp vốn đầu tƣ, không 
nhiệt tình đầu tƣ cho R&D tại Việt Nam và chuyển giao công nghệ hiện đại 
và không nhanh chóng đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực công 
nghiệp ô tô Việt Nam; 
Bƣớc sang thập niên thứ ba của thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới sẽ có 
nhiều biến động, TCH và HNQT tiếp tục diễn ra sâu rộng, sự tiến bộ vƣợt bậc 
của cuộc cách mạng KHCN mới (mà trọng tâm là CMCN 4.0, công nghệ 
thông tin, và kỹ thuật số), FDI toàn cầu sẽ phục hồi và có những động thái 
mới; đặc biệt ngành công nghiệp ô tô và các TNC công nghiệp ô tô sẽ có 
những chiến lƣợc kinh doanh mới để thích ứng với BĐKH và ô nhiễm môi 
trƣờng ngày càng nghiêm trọng, với sự cạn kiệt của các nguyên vật liệu rắn 
không thể tái tạo. Về bối cảnh trong nƣớc, Việt Nam đã bƣớc vào giai đoạn 
phát triển mới khi HNKTQT ngày càng sâu rộng với nhiều cơ hội mới mở ra 
cho các doanh nghiệp FDI đầu tƣ mở rộng sản xuất tại Việt Nam và cho các 
doanh nghiệp Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu; quy 
mô nền kinh tế, dân số và thị trƣờng ngày càng lớn tạo điều kiện thuận lợi cho 
đầu tƣ của các TNC ô tô vào Việt Nam. 
Trong điều kiện đó, luận án kiến nghị, để khắc phục những hạn chế và 
tận dụng những điểm mạnh của FDI từ các TNC ô tô vào Việt Nam, chính 
phủ và các doanh nghiệp công nghiệp ô tô Việt Nam cần tiến hành một số giải 
pháp cơ bản để cải thiện môi trƣờng đầu tƣ trong nƣớc theo hƣớng hợp lý và 
thân thiện hơn để thu hút đƣợc ngày càng nhiều dự án FDI thế hệ mới, có chất 
lƣợng từ các TNC vào phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của ngành công 
nghiệp ô tô./. 
149 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN 
1. Nguyễn Đình Định (2005), Biểu hiện mới về chiến lƣợc thôn tính và sáp 
nhập của các công ty xuyên quốc gia trong việc chiếm lĩnh và khai thác 
thị trƣờng thế giới (Tạp chí Báo chí và Tuyên truyền, tháng 6/2005, tr.39). 
2. Nguyễn Đình Định (2018), Xu hƣớng phát triển ngành công nghiệp ôtô 
Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay (Tạp chí Nhân lực khoa 
học xã hội, tháng 3/2018, tr.62). 
3. Nguyễn Đình Định (2023), Xu hƣớng đầu tƣ trực tiếp của các công ty 
xuyên quốc gia vào ngành công nghiệp ô tô việt nam hiện nay (Tạp chí 
Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, tháng 1/2023, tr.46). 
4. Nguyễn Đình Định, Bùi Lê Anh (2023), Breakthrough in the process of 
formation and development of Vietnam's automotive industry (Tạp chí 
Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, tháng 1/2023, tr.64). 
150 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Ngọc An (2019), Các nước phát triển công nghiệp ôtô thế nào?, Báo Tuổi 
Trẻ online, https://tuoitre.vn/cac-nuoc-phat-trien-cong-nghiep-oto-the-
nao-ky-4-oto-han-thoat-nhat-20191128104303993.htm. 
2. Lam Anh (2021), Chủ tịch Toyota được bình chọn là “Nhân vật xe hơi 
của năm 2021”, Tạp chí Công nghệ và Kỹ thuật ô tô. (oto-hui.com). 
3. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2014), Nghiên cứu điều chỉnh chính sách đầu tư 
trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam đến năm 2020, Đề tài cấp Nhà nƣớc, mã 
số KX.01.03/11-15 thuộc Chƣơng trình KX01/11-15: “Nghiên cứu khoa 
học phát triển kinh tế và quản lý kinh tế ở Việt Nam”. 
4. Ban biên tập tin Kinh tế, Thông tấn xã Việt Nam (2017), “Liệu đã quá 
muộn để phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam?” (bnews.vn) cập 
nhật ngày 15/04/2017. 
5. Bộ Công thƣơng Việt Nam (2021), Vai trò của ngành công nghiệp ô tô 
đối với nền kinh tế quốc dân, https://moit.gov.vn/tin-tuc/phat-trien-cong-
nghiep/vai-tro-cua-nganh-cong-nghiep-o-to-doi-voi-nen-kinh-te-quoc-
.html. 
6. Bộ Công thƣơng (2017), Công nghiệp ôtô Thái Lan, Malaysia: Thành 
công nhờ bảo hộ, Cổng Thông tin điện tử Bộ Công thƣơng: 
https://vsi.gov.vn/vn/tin-cong-nghiep-ho-tro/cong-nghiep-oto-thai-lan-
malaysia-thanh-cong-nho-bao-ho-c4id708.html. 
7. Bộ Công thƣơng (2012): Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam 
đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. 
8. Bộ Công thƣơng (2014): Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô 
Việt Nam đến 2025, tầm nhìn đến năm 2035. 
9. Bộ Công thƣơng (2014): Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công 
nghiệp Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 
151 
10. Bộ Công thƣơng (2015): Kế hoạch hành động phát triển ngành công 
nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô thực thiện Chiến lược công nghiệp hóa của 
Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 
2020, tầm nhìn 2030. 
11. Bộ Công thƣơng Việt Nam (2013), Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào 
ngành Công nghiệp: Cần phải có mục tiêu rõ ràng, https://moit.gov.vn/tin-
tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/thu-hut-von-dau-tu-nuoc-ngoai-vao-nganh-
cong-nghiep-can-phai.html; và (2021) https://moit.gov.vn/tin-tuc/phat-
trien-cong-nghiep/vai-tro-cua-nganh-cong-nghiep-o-to-doi-voi-nen-kinh-
te-quoc-.html, thứ Tƣ, ngày 21/7. 
12. Bộ Kế hoạch & Đầu tƣ (2016), Báo cáo về đầu tư trực tiếp nước ngoài 
qua các năm, http:// www mpi.gov. Việt Nam/fdi 
13. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2013): Kỷ yếu Hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp 
nước ngoài tại Việt Nam. 
14. Các báo, tạp chí: Báo diễn đàn doanh nghiệp, Tạp chí công nghiệp ô tô 
Việt Nam, Tạp chí ô tô, xe máy,.. 
15. Các website: www.dddn.com.vn/thitruong, www.dantri.com.vn/kinhte, 
www.vietrade.org,  - te/, www.vietnamcar.com, 
www.autovietnam.com, 
16. Carol Newman, John Rand, Theodore Talbot và Finn Tarp 
(2014),“Technology transfers, foreign investment and productivity 
spillovers: Evidence from Vietnam”, 
https://econpapers.repec.org/paper/iisdispap/iiisdp440.htm. 
17. Lê Văn Châu (1995), Vốn nước ngoài và chiến lược phát triển kinh tế ở 
Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
18. Hoa Chi (2009), Công nghiệp ô tô Trung Quốc và Ấn Độ: Hai xu hướng 
phát triển mới, Báo Diễn đàn doanh nghiệp, tr.1. 
152 
19. Cục đầu tƣ nƣớc ngoài (2008), 20 năm Đầu tư nước ngoài: Nhìn lại và 
Hướng tới, Nxb. Trí thức, Hà Nội. 
20. Mai Ngọc Cƣờng (2004), “Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu 
tư trực tiếp của nước ngoài vào ngành công nghiệp phụ trợ ô tô của Việt 
Nam”, Đề tài khoa học ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lấn 
thứ XIII, Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự Thật, H., tr.130. 
22. Nguyễn Bích Đạt (2004), Tình hình và giải pháp tăng cường thu hút đầu 
tư nước ngoài trong giai đoạn tới. Văn phòng Bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu 
tƣ, Báo cáo tại Hội nghị Đầu tƣ nƣớc ngoài, ngày 29/3. 
23. Nguyễn Ngọc Diên - Bùi Thanh Sơn - Nguyễn Thái Yên Hƣơng - Phạm 
Lan Phƣơng - Hoàng Bình (1996): Đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên 
quốc gia ở các nước đang phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội-
1996, tr.30-31. 
24. Đỗ Lộc Diệp - Đào Duy Quát - Lê Văn Sang (2003), Chủ nghĩa tư bản 
đầu thế kỷ XXI, Nxb. KHXH, Hà Nội. 
25. Đỗ Lộc Diệp (2003), Chủ nghĩa tư bản ngày nay. Mâu thuẫn nội tại, xu 
thế, triển vọng, Nxb. KHH, Hà Nội. 
26. E. M. Aksenova (2016), Multinational Corporations and Socio-Economic 
Development of Vietnam, 
https://www.imemo.ru/en/publications/periodical/meimo/archive/2016/7-
t-60/east-asia-prospects-of-development/multinational-corporations-and-
socio-economic-development-of-vietnam. 
27. Nguyễn Hoàng Giáp (2010), Chủ nghĩa tư bản trong bối cảnh toàn cầu 
hoá, Tạp chí Cộng sản điện tử, Số 8/2010. 
28. Global Business Network (2022), Đặc điểm ngành sản xuất ôtô tại Nhật, 
https://www.gbni.co.jp/recipe/dac-diem-nganh-san-xuat-oto-tai-nhat/. 
153 
29. Minh Hải (2022), Ford Motor góp tên trong danh sách 100 công ty có tầm 
ảnh hưởng nhất thế giới, Ford Motor góp tên trong danh sách 100 công ty 
có tầm ảnh hƣởng nhất thế giới (baodautu.vn). 
30. Nguyễn Trọng Hải (2010), Phát triển công nghiệp phụ trợ ô tô: Giải pháp 
và bước đi, Tạp chí Cơ khí Việt Nam số 8/2010, Tr. 36-39 
31. Harry Wisniewski (2007), Vietnam’s Automotive Component Industry: 
Ready to go Global? PricewaterhouseCoopers, 2007 
32. Hoàng Văn Hoa và Phạm Huy Vinh (2010), Phát triển công nghiệp chủ 
lực Hà Nội đến năm 2000 - Thực trạng và Giải pháp, Nxb. KHXH, Hà 
Nội 
33. Trần Lan Hƣơng (2019), Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 
trong việc cải thiện vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu, Kỷ 
yếu Hội thảo quốc gia “Kinh tế Việt Nam năm 2018 và triển vọng năm 
2019. Hướng tới chính sách tài khóa bền vững và hỗ trợ tăng trưởng”, 
Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, H. 2019, tr. 332-341. 
34. Ingeborg Vind (2008), Transnational companies as a source of skill 
upgrading: The electronics industry in Ho Chi Minh City, Volume 39, 
Issue 3, May 2008, Pages 1480-1493. 
35. Jeffrey K.Liker (2008), Phương thức Toyota, Nxb. Tri Thức, Hà Nội, 
tr128. 
36. Jeffrey K. Liker (2010), Phương Thức Toyota, Nxb. Tri thức. H.2010 
37. Kenichi Ohno (2006), Supporting Industries in Vietnam from the 
Perspective of Japanese Manufacturing Firms”, 
https://www.grips.ac.jp/vietnam/KOarchives/doc/ES07_SI.pdf. 
38. Minh Hằng (2023), iá trị xuất kh u của Samsung tại Việt Nam ước đạt 
65 tỷ USD, https://vietnambiz.vn/gia-tri-xuat-khau-cua-samsung-tai-viet-
nam-uoc-dat-65-ty-usd-
20231142249277.htm#:~:text=V%E1%BB%8B%20l%C3%A3nh%20%C
154 
4%91%E1%BA%A1o%20cho%20bi%E1%BA%BFt,hi%E1%BB%87n%
20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c%2094%25%20k%E1%BA%BF%
20ho%E1%BA%A1ch.cập nhật ngày 14/01; 
39. Nguyễn Việt Khôi (2014), Chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên 
quốc gia -Những tiếp cận thực tiễn từ Trung Quốc, Nxb. Đại học Quốc 
gia Hà Nội. 
40. Cao Sỹ Kiêm (2003), “Những chủ trương và giải pháp cơ bản nhằm thu 
hút mạnh hơn và sử dụng hiệu quả cao nguồn vốn FDI theo tinh thần 
Nghị quyết Đại hội IX”, Đề tài cấp Bộ - Ban kinh tế Trung ƣơng. 
41. Trần Quang Lâm (2006), Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam 
hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội 
42. Nguyễn Văn Lan (2002), "Hoạt động của các công ty xuyên quốc gia và 
tác động của nó đối với các nƣớc đang phát triển", Tạp chí Những vấn đề 
Kinh tế thế giới, (3). 
43. V.I Lênin (1980), Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của Chủ nghĩa 
tư bản, Lênin Toàn tập, t. 27, Nxb. Tiến bộ. Matxcơva. 
44. Hoàng Linh (2022), Trung Quốc vẫn là thị trường ô tô có quy mô lớn nhất 
thế giới, Báo Hà Nội mới: 
xemay/1028640/trung-quoc-van-la-thi-truong-o-to-co-quy-mo-lon-nhat-
the-gioi. 
45. An Linh (2021): “Các ông lớn xe hơi Mỹ, Nhật, Hàn nhập hàng tỷ USD 
linh kiện từ Việt Nam”, cập nhật trên dantri.com.vn, ngày 7/3/2021. 
46. Lê Bộ Lĩnh (2002), Chủ nghĩa tư bản hiện đại - khủng hoảng kinh tế và 
điều chỉnh, Nxb. KHXH, Hà Nội. 
47. Hoàng Thị Bích Loan (2002), Công ty xuyên quốc gia của các nền kinh tế 
công nghiệp mới châu Á, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội 
48. Hoàng Thị Bích (2008), Thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên 
quốc gia vào Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội 
155 
49. C.Mác và Ănghen (1995), Toàn tập, t. 4, Nxb. Chính trị quốc gia. 
50. Nguyễn Mại (2015), Quá trình hình thành và phát triển chính sách thu hút 
đầu tƣ nƣớc ngoài của Việt Nam, cập nhật ngày 19/10, 
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-
tin?dDocName=BTC207081); 
51. Nguyễn Mại (2016), Tập đoàn xuyên quốc gia ghi tên Việt Nam vào bản 
đồ đầu tư thế giới, https://baodautu.vn/tap-doan-xuyen-quoc-gia-ghi-ten-
viet-nam-vao-ban-do-dau-tu-the-gioi-d43876.html ngày 3/5/2016. 
52. Malesky, E., (2007), Provincial Governance and Foreign Direct 
Investment in Vietnam, Presented at the 20 Years of Foreign Investment: 
Reviewing and Looking Forward (1987 - 2007), Knowledge Publishing 
House 
53. Đào Lê Minh (1994), "Hệ thống thế giới của chủ nghĩa tƣ bản hiện đại: 
một số đặc điểm kinh tế". Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới. (4). 
54. Mori, J. (2005), Development of Supporting Industries for Vietnam’s 
Industrialization: Increasing Positive Vertical Externalities through 
Collaborative Training, Journal of Business Management and Economic 
Research (JOBMER), vol. 3, issue.8, pp.18-25. 
55. Hoàng Nam (2017), CEO Honda toàn cầu Takahiro Hachigo: Xe xanh là 
tất yếu nhưng đầy thách thức, Báo Đầu tƣ, https://baodautu.vn/ceo-honda-
toan-cau-takahiro-hachigo--xe-xanh-la-tat-yeu-nhung-day-thach-thuc-
d71993.html. 
56. Natalija Konina (2009): Upravlenie transnacional'nymi korporacijami v 
uslovijakh global'noi konkurencii, “Problemy teorii i praktiki 
upravlenija”, No. 5/2009, st. 33-39 (“Quản lý các công ty xuyên quốc gia 
trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu”), Mai Linh dịch, đăng trên Tạp chí 
Thông tin Khoa học xã hội, số 4. 2010, tr. 45-51. 
156 
57. Trọng Nghĩa (2021), Xe Xanh: Honda sẽ ngừng sản xuất xe sử dụng động 
cơ đốt trong vào năm 2040?, Tạp chí Điện tử kinh tế công: 
https://vnmedia.vn/xe-va-cong-nghe/202104/xe-xanh-honda-se-ngung-
san-xuat-xe-su-dung-dong-co-dot-trong-vao-nam-2040-ce03ede/. 
58. Phùng Xuân Nhạ (2013), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: Lý 
luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội 
Anh Nhi (2022), “Sóng” FDI vào ngành công nghiệp sản xuất ô tô?, 
https://vneconomy.vn/song-fdi-vao-nganh-cong-nghiep-san-xuat-o-
to.htm, cập nhật ngày 20/8. 
59. Trần Thị Ngọc Quyên (2012), Thu hút đầu tư trực tiếp từ Nhật Bản nhằm 
tăng cường tham gia của Việt Nam vào mạng lưới sản xuất ô tô tại Đông 
Á, Nxb. Công an Nhân dân. 
60. Rostislav Shimanovsky (2004), Nâng cao tính cạnh tranh của môi trường 
đầu tư nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào Việt Nam, Tạp chí Những 
vấn đề Kinh tế Thế giới, số 4, Tr. 34-37. 
61. Lê Văn Sang - Trần Quang Lâm (1996), Các công ty xuyên quốc gia 
trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI. Nxb. KHXH, Hà Nội. 
 Nguyễn Thiết Sơn (2003), Các công ty xuyên quốc gia: Khái niệm, đặc 
trng và những biểu hiện mới, Nxb. KHXH, Hà Nội; 
62. Trần Đình Thiên (2002), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam - 
Phác thảo lộ trình, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 
63. Trần Đình Thiên (2004), Nền kinh tế Việt Nam có thể đạt tốc độ tăng 
trưởng cao hơn? Tạp chí Tia sáng, (4). 
64. Thông tấn xã Việt Nam (2018), Tạo dựng thị trường ôtô: Nhìn từ kinh 
nghiệm Thái Lan, Báo Tuổi trẻ online: https://tuoitre.vn/tao-dung-thi-
truong-oto-nhin-tu-kinh-nghiem-thai-lan-2018061213553411.htm. 
65. Thông tin chuyên đề (2003), Toàn cần hoá. Bộ NN&PTNT, số 8. 
157 
66. Nguyễn Hồng Thu (2022), Những nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp 
nước ngoài trong bối cảnh mới, Tạp chí Cộng sản, ngày 11/10/2022: 
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-kien/-
/2018/825973/nhung-nhan-to-tac-dong-den-dau-tu-truc-tiep-nuoc-
ngoai%C2%A0trong-boi-canh-moi.aspx# 
67. Văn Thị Thái Thu (2019), Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào 
Việt Nam và một số vấn đề đặt ra, Tạp chí Tài chính online ngày 
7/1/2019: https://tapchitaichinh.vn/thu-hut-von-dau-tu-truc-tiep-nuoc-
ngoai-vao-viet-nam-va-mot-so-van-de-dat-ra.html; 
Đức Toàn (2021), Vai trò quan trọng của CNHT trong phát triển ngành ô 
tô, theo https://moit.gov.vn/tin-tuc/phat-trien-cong-nghiep/vai-tro-quan-
trong-cua-cnht-trong-su-phat-trien-nganh-o-to-ky-2-.htmlcập nhật ngày 
thứ Hai, 06/09; 
68. Toyota (2020), Toyota quyết tâm “xanh hóa” với Corolla Hybrid, 
https://toyotathudo.vn/toyota-tiep-tuc-quyet-tam-xanh-hoa-voi-corolla-
cross-hybrid/. 
69. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia (2003), Kinh tế học 
phát triển bền vững - Những vấn đề đương đại, Nxb. KHXH, Hà Nội. 
70. Đinh Văn Trung (2012), “Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam sau 20 năm: 
Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Thƣơng mại, số 8/2012, Tr. 9-12,15. 
71. Nhâm Phong Tuân và Trần Đức Hiệp (2014), Ảnh hưởng của các chính 
sách tới sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, Tạp 
chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 30, Số 4 (2014), Tr.12-20. 
72. Vũ Thị Bạch Tuyết (2006), Thu hút đầu tư nước ngoài phát triển biên giới 
Việt - Trung, Tạp chí Tài chính, số 12, tr.15-16. 
73. Hàn Hồng Vân (2005), Công ty xuyên quốc gia của các nền kinh tế công 
nghiệp mới châu Á, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
158 
74. Viện Thông tin Khoa học xã hội (2001), Sáp nhập một xu thế phố biến 
trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Thông tin khoa học xã hội - Chuyên 
đề, Hà Nội. 
75. Nguyễn Tấn Vinh (2017), Nhìn lại giá trị của FDI ở Việt Nam sau gần 30 
năm, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 01/2017, Tr. 31-34. 
76. Vũ Thị Yến (2021), Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 
vào Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020, Tạp chí Công thƣơng ngày 
15/4/2021: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-thu-hut-von-
dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-vao-viet-nam-giai-doan-2010-2020-
80266.htm. 
Tiếng Anh 
1. Axèle Giroud (2002), Vietnam in the Regional and Global TNC Value 
Chain. Peper prepared for the DFID Workshop on Globalisation and 
Poverty in Vietnam, Hanoi, 23 - 24 th September. 
2. Dunning, J. H. (1993), Multinational Enterprise and the Global 
Economy, Workingham: Addison-Wesley Publishing. 
3. Graham, E. M/ (1995), Foreigin Direct Investment in the Wolrd 
Dconomy. World Economic Outlook, September 1995. 
4. Ingeborg Vind (2008 May), Transnational companies as a source of skill 
upgrading: The electronics industry in Ho Chi Minh City. Tạp chí 
Geoforum, Department of Geography and Geology, University of 
Copenhagen, Øster Voldgade 10, 1350 Copenhagen K, Denmark. 
5. Jacques Généreux (2010), Các quy luật đích thực của nền kinh tế, Nxb 
Thế giới, Hà Nội. 
6. Narula, R. (1996). Multinational Investment and Economic Structure, 
Routledge, London and New York. 
159 
7. Natalija Konina (2010), Quản lý các công ty xuyên quốc gia trong bối 
cảnh cạnh tranh toàn cầu, Nxb Thế giới, Hà Nội. 
8. OECD (1996), Detail Benchmark Definition of FDI. Paris. 
9. OECD (1999), Detail Benchmark Definition of FDI, 3rd Edition, Paris. 
10. OECD (2003), Trends and Recent Development in Foreign Direct 
Investment. 
11. Peter Dicken (1994), The Reopke Lecture in Economic Geography Globa-
Local Tensions: Firms and States in the Global Space-Economy. 70 (2). 
12. Peter Dicken (1998), Global Shift: Transforming the World Economy. 
London: Paul Chapman Publishing. 
13. Stephen Yuong and Ana Teresa Tavares (2004), Mulitnational Rules on 
FDI: Do We Need Them? Will We Get Them? A Developing Country 
Perspective. UNCTAD, Volum13, Number 1, Transnational 
Corporations. 
14. UNCTAD (1988), Transnational Corporations in World Development 
Report, City: United Nations. 
15. UNCTAD (1999), Scope and Definition, UNCTAD Series on 
International Investment Agreements, New York and Geneva: United 
Nations. 
16. UNCTAD (2000), Training Package on Economic and Legal Aspect of 
International Investment Agreement, New York and Geneva: United 
Nations. 
17. UNCTAD (2005), World Investment Report, New York and Geneva: 
United Nations. 
18. UNCTAD (2015), World Investment Report, New York and Geneva: 
United Nations. 
19. The World Bank (1999): Entering the 21st Century, The Changing 
Development Landscape. 
160 
PHẦN PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: DANH SÁCH CÁC LIÊN DOANH Ô TÔ Ở VIỆT NAM 
HIỆN NAY 
- Công ty ôtô Mêkông 
- Công ty TNHH liên doanh ôtô Hòa Bình (VMC) 
- Công ty liên doanh sản xuất ôtô Ngôi sao (năm 2016 đổi tên thành Công ty 
ôtô Mitsubishi Việt Nam) 
- Công ty liên doanh Mercedes-Benz Việt Nam 
- Công ty Việt Nam Suzuki 
- Công ty ôtô Isuzu Việt Nam 
- Công ty TNHH Ford Việt Nam 
- Công ty Toyota Việt Nam 
- CÔNG TY TNHH Nissan Việt Nam 
- Công ty liên doanh Hino Motors Việt Nam 
- Công ty TNHH sản xuất ôtô JRD Việt Nam 
- Công ty Honda Việt Nam 
- Công ty ôtô GM Daewoo Việt Nam 
- Công ty TNHH ôtô Sanyang Việt Nam 
- Công ty TNHH ôtô Huazhong Việt Nam 
Phụ lục 2: DANH SÁCH THÀNH VIÊN HIỆP HỘI CÁC NHÀ SẢN 
XUẤT Ô TÔ VIỆT NAM (VAMA) 
STT Tên công ty Tên nhãn hiệu 
1 Công ty TNHH Ford Vietnam Ford 
2 Công ty TNHH Daewoo Bus Việt Nam Daewoo Bus 
3 Công ty Liên doanh Hino Motors Vietnam Hino 
4 Công ty TNHH Honda Vietnam Honda 
5 Công ty TNHH Isuzu Vietnam Isuzu 
6 Công ty Mekong Auto Mekong Auto 
7 Công ty Liên doanh Mercedes-Benz Việt Nam Mercedes-Benz 
161 
8 Tổng công ty cơ khí GTVT Sài Gòn Samco 
9 Công ty Việt Nam Suzuki Suzuki 
10 Công ty TNHH TCIE Việt Nam Nissan 
11 Công ty ôtô Trƣờng Hải Kia, Mazda, Mini, Thaco 
12 Công ty TNHH Toyota Việt Nam Toyota 
13 
Tổng công ty máy động lực & máy nông 
nghiệp VN 
Veam 
14 Tổng công ty Công nghiệp ôtô Việt Nam Vinamotor 
15 Công ty cổ phần ôtô Đô Thành Dothanh 
16 Công ty TNHH ôtô Mitsubishi Việt Nam Mitsubishi 
17 
Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh 
Vinfast
13
Vinfast 
Nguồn: www.vama.org.vn 
Phụ lục 3. CÁC CÔNG TY LIÊN DOANH Ô TÔ HOẠT ĐỘNG TẠI 
VIỆT NAM 
STT Tên công ty 
Vốn đầu tƣ 
(Triệu USD) 
Vốn p áp định 
(Triệu USD) 
Công suất thiết 
kế 
(1000 xe/năm) 
1 Mekong 60,00 20,00 10,00 
2 Hoà Bình VMC 35,15 10,00 10,90 
3 VIDAMCO 32,23 10,00 10,00 
4 VINASTAR 50,00 16,00 9,60 
5 Mercedes - Benz 70,00 15,00 11,00 
6 
Daihatsu Việt 
Nam 
10,00 8,49 3,60 
7 Suzuki Việt Nam 20,96 7,74 12,40 
8 Ford Việt Nam 102,00 72,00 20,00 
9 
Chrysler Việt 
Nam 
199,00 30,00 17,00 
10 Toyota Việt Nam 89,61 42,14 20,00 
13 Năm 2019, Vinfast chính thức gia nhập VAMA (đồng thời loại bỏ General Motors Việt Nam (GVM). 
162 
11 Isuzu Việt Nam 50,00 15,00 23,60 
12 VIETSIN 16,38 4,98 2,20 
13 Hino Việt Nam 17,00 4,98 1,76 
14 Nissan Việt Nam 110,00 18,00 3,60 
 Tổng số 862,33 274,33 155,66 
(Nguồn: Bộ Công nghiệp) 
Phụ lục 4: TỈ LỆ NỘI ĐỊA HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 
XE TẢI VÀ XE BUÝT 
Hãng xe Tỷ lệ nội địa hóa (%) 
Samko 40 
Vinamotor 40 
Veam 40 
Vinacomin 35 
Vinaxuki 60 
Trƣờng Hải 40 
Nguồn: Nguyễn Bích Thủy, (7/ 2008), Industrial policy as determinant localisation: 
the case of Vietnamese automobile industry, Vietnam Development Forum [25, tr.6] 
Phụ lục 5 DANH SÁCH CÁC CÔNG TY LIÊN DOANH Ô TÔ ĐÃ 
ĐƢỢC CẤP PHÉP ĐẦU TƢ 
STT 
Tên liên doanh 
Số n cấp iấ p ép 
Công 
suất 
t iết kế 
xe/năm 
Các bên liên doanh 
Bên Việt Nam 
(% góp vốn) 
Bên nước ngoài 
(% góp vốn) 
1 
Công ty LD MEKONG 
No208/GP ngày 
26/6/1991 
(Đã sản xuất từ năm 
1992) 
20.000 - Nhà máy cơ khí Cổ 
Loa 
 - Nhà máy 
SAKYNO - 30% 
 - Selio Machinery Co. 
Ltd (Nhật Bản) 
 - Sae Young Inter 
Inc.Ltd (Hàn Quốc) 
 - 70% 
2 
Công ty LD VMC 
No 228/GP ngày 
19/8/1991 
20.000 
 - Nhà máy ôtô Hoà 
Bình 
 - Trancimex - 30% 
 - Columbian Motor 
Corp. (Phillipine) 
 - Imex - Pan Pacific 
163 
STT 
Tên liên doanh 
Số n cấp iấ p ép 
Công 
suất 
t iết kế 
xe/năm 
Các bên liên doanh 
Bên Việt Nam 
(% góp vốn) 
Bên nước ngoài 
(% góp vốn) 
(Đã sản xuất từ năm 
1992) 
(Phillipines) - 70% 
3 
Công ty LD VIDAMCO 
No 744/GP ngày 
11/12/1993 
(Đã sản xuất từ 
năm1996) 
9.500 - Nhà máy 8798-35% 
- Daewoo Corporation 
(Hàn Quốc) - 65% 
4 
Công ty LD VINASTAR 
No 847/GP ngày 
23/4/1994 
(Đã sản xuất từ năm 
1995) 
17.800 - Vietranscimex- 25% 
 - Proton (Malaysia) 
 - Mitsubishi Motor 
corp (Nhật) - 75% 
5 
Công ty LD 
MERCEDES - BENZ 
No 1205/GP ngày 
14/4/1995 
(Đã sản xuất từ năm 
1996) 
11.000 
 - SAMCO 
 - Nhà máy ô tô 1/5 
 - 30% 
 - Daimler Benz 
 - Investment 
Singapore Pte. Ltd 
 - 70% 
6 
Công ty LD VINDACO 
No 1206/GP ngày 
14/4/1995 
(Đã sản xuất từ năm 
1996) 
10.000 - Nhà máy 19/8 -34% 
 - Astra Inter 
(Indonesia) 
 - Mitra Corp 
(Indonesia) 
 - 66% 
7 
Công ty LD SUZUKI 
No 1212/GP ngày 
22/4/1995 
10.000 
 - Nhà máy VIKYNO 
 - 30% 
 - Suzuki Motor 
Co.Ltd (Nhật) 
 - Nissho Iwai Co. Ltd 
(Nhật) - 70% 
8 Công ty LD FORD 26.000 - Công ty Diezen - Ford Motor Corp 
164 
STT 
Tên liên doanh 
Số n cấp iấ p ép 
Công 
suất 
t iết kế 
xe/năm 
Các bên liên doanh 
Bên Việt Nam 
(% góp vốn) 
Bên nước ngoài 
(% góp vốn) 
No 1365/GP ngày 
5/9/1995 
Sông Công - 25% (Mỹ) - 75% 
9 
Công ty LD 
CHRYSLER 
No 1366/GP ngày 
5/9/1995 
17.000 
- Nhà máy 
VINAPPRO 
-30% 
 - Chrysler inter Corp 
(Mỹ) - 70% 
10 
Công ty LD TOYOTA 
No 1367/GP ngày 
5/9/1995 
20.000 
 - Tổng công ty máy 
động lực và máy 
nông nghiệp - 20% 
- Toyota Motor Corp 
(Nhật) 
- KUO (Asia) Pte.Ltd 
(Singapore) - 80% 
11 
Công ty ISUZU 
No 16/GP ngày 
19/10/1995 
6000 
 - SAMCO 
 - GOVIMEX 
 - 30% 
 - ISUZU Corp 
- ITOCHU Corp -70% 
12 
Công ty LD Việt - Sin 
No 1500/GP ngày 
16/2/1996 
2.200 - Trancimex - 30% 
 - SinBus Engineering 
Pte.Ltd (Singapore) 
 - 70% 
13 
Công ty LD Hino 
No 1599/GP ngày 
18/5/1996 
2.600 
 - Nhà máy sửa chữa 
ôtô số 1 - 33% 
- Hino Motor Ltd. 
- Sumitomo Corp-77% 
14 
Công ty LD NISSAN 
No 1687/GP ngày 
30/9/1996 
3.600 
 - Nhà máy cơ khí ôtô 
Đà Nẵng - 25% 
 - Nissan Motor 
Co.Ltd 
 - Marubeni Corp 
 - Tan Chong & Son 
Motor Sdn Bhd 
(Malaysia) - 75% 
Nguồn: Bộ Công Nghiệp - 1996 
165 
Phụ lục 6: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP FDI SẢN XUẤT, LẮP 
RÁP Ô TÔ ĐƢỢC CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƢ 
TT Tên liên doanh 
Số giấy phép 
và Ngày cấp 
Tỷ lệ đón óp vốn 
1 Công ty ôtô Mêkong 
208/GP 
(22-6 - 1991) 
Nhật Bản 51%, HànQuốc 19%, 
Việt Nam 30% 
2 
Liên doanh sản xuất ôtô 
Hoà Bình (VMC) 
228/GP 
(19-8-1991) 
Philippin 55%, Nhật Bản 15%, 
Việt Nam 30%. 
3 
Công ty liên doanh sản 
xuất ôtô Ngôi sao 
(VINAstar) 
847/GP 
(23-4-1994) 
Nhật Bản 50%, Malaysia 25%, 
Việt Nam 25%. 
4 
Công ty liên doanh 
Mercedes-Benz Việt Nam 
(MBV) 
1205/GP 
(14-4-1995) 
Đức 70%, Việt Nam 30%. 
5 
Công ty liên doanh Suzuki 
Việt Nam 
1212/GP 
(21-4-1995) 
Nhật Bản 70%, ViệtNam 30%. 
6 
Công ty ôtô Isuzu Việt Nam 16/GP 19-10- 
1995 
Nhật Bản 70%, ViệtNam 30%. 
7 
Công ty TNHH Ford Việt 
Nam 
1365/GP 
(5-9-1995) 
Mỹ 75%, Việt Nam 25%. 
8 
Công ty ôtô Toyota Việt 
Nam 
1367/GP 
(5-9-1995) 
Nhật Bản 80%, ViệtNam 20%. 
9 
Công ty liên doanh ôtô 
Nissan Việt Nam 
Việt Nam 25%, Nhật Bản và 
Malaysia 75%. 
10 
Công ty liên doanh Hino 
Motors Việt Nam 
1599/GP 
(18-5-1996) 
Nhật Bản 67%, ViệtNam 33%, 
11 Công ty ôtô JRD Việt Nam 2005 Malaysia 100% 
12 
Công ty ôtô Honda Việt 
Nam 
1513/GP 2005 Nhật Bản 70%, ViệtNam 30%. 
13 
Công ty ôtô GM Daewoo 
Việt Nam 
 Hàn Quốc 100% 
166 
14 
Công ty TNHH ôtô Sanyang 
Việt Nam 
2005 Đài Loan 70%, Việt Nam 30% 
15 
Công ty TNHH ôtô 
Huazhong Việt Nam. 
15/12/2006 Trung Quốc 100% 
Công ty TNHH Ô tô 
Mitsubishi Việt Nam 
Nguồn: Bộ kế hoạch và Đầu tƣ. 
Phụ lục 7: PHÂN LOẠI THEO THÂN XE 
STT Kiểu thân xe Đặc điểm 
1. Sedan Loại xe có ba khoang riêng biệt, 4 cửa, 4-5 chỗ ngồi 
2. Coupe Loại xe 2 cửa thể thao, có 4 chỗ ngồi 
3. 
Lift back 
(Hatch back) 
Loại xe giống Coupe nhƣng có khoang hành khách và 
khoang hành lý, nắp cốp đồng thời là cửa sau. 
4. Hardtop 
Loại xe giống Sedan nhƣng không có khung cửa sổ và cột 
trụ cửa 
5. Convertible 
Loại xe kiểu Sedan hoặc Coupe nhƣng có khả năng thu 
gọn mui lại thành mui trần 
6. Pick-up 
Loại xe tải nhỏ có khoang máy kéo dài về phía trƣớc ghế 
ngƣời lái 
7. 
Van and 
wagon 
Loại xe có khoang hành khách thông với khoang hành lý, 
chứa đƣợc nhiều ngƣời và hành lý 
Phụ lục 8: SẢN LƢỢNG XE Ô TÔ TIÊU THỤ TRÊN THỊ TRƢỜNG 
TRONG NƢỚC GIAI ĐOẠN 2007 - 2016. (Đơn vị: 1.000 cái) 
Năm Sản lƣợng tiêu thụ 
thị trƣờn tron nƣớc 
Tăn / iảm 
2007 80.392 97% 
2008 110.186 37% 
2009 119.460 7% 
2010 112.224 -6% 
167 
2011 110.938 -1% 
2012 92.584 -33% 
2013 110.519 19% 
2014 157.810 43% 
2015 244.914 55% 
2016 304.427 24% 
Nguồn: Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA) 
Phu lục 9: SỐ LƢỢNG XE Ô TÔ SẢN XUẤT, LẮP RÁP TRONG 
NƢỚC GIAI ĐOẠN 2007 - 2016. (Đơn vị: 1.000 cái) 
Năm Tổn số xe 
2007 23.478 
2008 33.418 
2009 32.969 
2010 42.286 
2011 31.181 
2012 40.470 
2013 40.920 
2014 48.871 
2015 50.000 
2016 66.030 
Nguồn: Số liệu của Tổ chức quốc tế của các nhà sản xuất phƣơng tiện cơ giới 
(OICA) 
Phụ lục 10: SỐ LƢỢNG XE VÀ GIÁ TRỊ NHẬP KHẨU GIAI ĐOẠN 
2007 - 2016 
Năm Tổn số xe Giá trị n ập k ẩu xe (Triệu USD) 
2007 28.000 523 
2008 50.400 1.034,8 
2009 80.410 1.269 
168 
2010 53.841 978,5 
2011 54.647 1.031,9 
2012 26.680 615,5 
2013 35.125 727 
2014 71.075 1.584 
2015 125.663 2.985 
2016 113.600 2.335 
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan) 
Phụ lục 11: SẢN LƢỢNG Ô TÔ CỦA CÁC NƢỚC TRONG KHU 
VJWC CHÂU Á (Đơn vị: 1.000 cái) 
Quốc gia Năm 2015 Năm 2016 
Australia 173.009 161.294 
Bangladesh 540 580 
China 24.567.250 28.118.794 
India 4.160.585 4.488.965 
Indonesia 1.098.780 1.177.389 
Iran 982.337 1.164.710 
Japan 9.278.238 9.204.590 
Malaysia 614.664 513.445 
Pakistan 229.686 220.950 
Philippines 112.493 135.840 
South Korea 4.555.957 4.228.509 
Taiwan 351.085 309.531 
Thailand 1.909.398 1.944.417 
Vietnam 50.000 66.030 
Nguồn: World Motor Vehicle Production by Country and Type, 2015-2016 
OICA correspondents survey. 
169 
Phụ lục 12: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI LẮP 
RÁP Ô TÔ TẠI VIỆT NAM 
Công ty Quốc gia 
Loại công 
ty 
Thời gian 
bắt đầu 
Năn lực 
(Đv/năm) 
Địa điểm 
VMC Việt Nam Lắp ráp 1991 20.000 Đà Nẵng 
Mekong Hàn Quốc Lắp ráp 1992 5.000 TP HCM 
Mitsubishi Nhật Bản Chế tạo 1995 5.000 TP HCM 
Daewoo Hàn Quốc Chế tạo 1995 10.500 Hà Nội 
Toyota Nhật Bản Chế tạo 1996 5.000 Hà Nội 
Daihatsu Nhật Bản Chế tạo 1996 2.000 Hà Nội 
Daimler Benz Đức Chế tạo 1996 10.000 TP HCM 
Ford/Mazda Mỹ Chế tạo 1997 14.000 Hà Nội 
Hino Motor Nhật Bản Chế tạo 1997 1.760 Hà Nội 
Isuzu Nhật Bản Chế tạo 1997 10.000 TP HCM 
Nissan Nhật Bản Chế tạo 1998 1.000 Đà Nẵng 
Nguồn: VAMA 
Phụ lục 13: BIỂU THUẾ VÀ TỈ LỆ BẢO HỘ Ở VIỆT NAM THEO 
MỨC ĐỘ HOÀN CHỈNH CỦA XE 
Mức độ hoàn chỉnh 
(từ cao xuống thấp) 
Thuế nhập 
khẩu 
VAT 
Thuế tiêu 
thụ đặc biệt 
Tỷ lệ 
bảo hộ 
Trước 01/1999 
Xe nguyên chiếc (CBU) 60% 150% 210% 
Linh kiện lắp ráp dạng 
CKD2 
55% 30-50% 55-155% 
Sau 01/1999 đến trước 2009 
Xe nguyên chiếc (CBU, 
xe du lịch 5 chỗ ngồi) 
100% CIF 
10% (hay 
20% CIF) 
100% (hay 
220%CIF) 
340% 
Linh kiện lắp ráp dạng 
CKD2, xe du lịch 
0% CIF 
10% (hay 
12% CIF) 
5% (hay 
6.6% CIF) 
38.6%CIF 
(Nguồn: Báo điện tử Dân trí) 
170 
Phụ lục 14: VÒNG LUẨN QUẨN CỦA THỊ TRƢỜNG Ô TÔ VIỆT NAM 
(1) Kích cỡ thị trƣờng 
Thị 
trƣờng 
nhỏ bé 
Giá cao Hiệu quả 
sản xuất 
thấp 
Chi phí linh 
phụ kiện 
Thuế 
cao 
Vòng 
luẩn quẩn 
(2)Yếu tố 
thuế 
Các ngành linh 
phụ kiện không 
phát triển