Trên tinh thần những quan điểm đó, công tác quản trị tài chính trong thời gian
tới cần phải đổi mới theo hướng tạo ra sự bình đẳng giữa trường công lập và
trường ngoài công lập. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các trường NCL khai thác
các nguồn lực tài chính khác nhau như từ nhà đầu tư, từ người học, từ nghiên cứu
khoa học, từ doanh nghiệp để phát triển. Đặc biệt cần có sự hỗ trợ về tài chính từ
phía Nhà nước cho các trường NCL cũng như đối với các trường công lập để tạo
sự cạnh tranh bình đẳng giữa các cơ sở giáo dục.
Nhà nước cần coi các trường đại học NCL là những loại hình doanh nghiệp
đặc thù, doanh nghiệp xã hội. Nếu lợi nhuận được sử dụng để đầu tư vào phát triển
giáo dục thì không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đổi mới trong công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Các trường được tự chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước và Pháp luật về
mọi quyết định và hành vi của Nhà trường. Các trường được tự chịu trách nhiệm
trước xã hội về các sản phẩm và dịch vụ do Nhà trường tạo ra và cung cấp. Các
trường được tự chịu trách nhiệm về sự phát triển của Nhà trường, về việc làm, thu
nhập và đời sống của đội ngũ cán bộ,giảng viên Nhà trường, về quản lí sinh viên và
học viên các hệ Đào tạo
171 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đổi mới quản trị trong các trường đại học ngoài công lập ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuân thủ theo pháp luật hiện hành.
+ Cấp độ thứ tư là những người quản trị, điều hành công việc hàng ngày của
nhà trường – Ban giám hiệu: Chức danh quan trọng nhất của Ban giám hiệu (BGH)
là Hiệu trưởng (và các Phó Hiệu trưởng). Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng là
người được ĐHĐCĐ và HĐQT đề nghị BGD&ĐT công nhận và trao các quyền tự do
cần thiết là trực tiếp điều hành và thực thi các hoạt động quản trị của nhà trường.
Trong đó, chức năng và nhiệm vụ đặc biệt quan trọng là thiết lập, xây dựng nội dung
quản trị liên quan đến các hoạt động chuyên môn của nhà trường; trực tiếp thực thi
các nội dung quản trị đã được HĐQT phê duyệt, tập trung chủ yếu vào bốn lĩnh vực
cơ bản là: (i). quản trị cơ cấu tổ chức nhân sự của nhà trường; (ii). quản trị các hoạt
động về đào tạo, nghiên cứu khoa học và Hợp tác Quốc tế; (iii). quản trị công tác
kiểm định, đánh giá chất lượng; (iv). quản trị công tác tài chính trong nhà trường.
Với mô hình một trường đại học thì việc trao quyền đầy đủ cho BGH trong
việc trực tiếp quản trị và điều hành công việc hàng ngày của nhà trường là phù hợp
và cực kỳ cần thiết. Chất lượng đào tạo và Hiệu quả giáo dục có đạt được mục tiêu
đề ra hay không, về cơ bản là do BGH chứ không phải là do ĐHĐCĐ hay HĐQT.
Việc trao quyền này rất quan trọng, nó cho phép các cán bộ điều hành có thể đưa ra
quyết định đến tương lai phát triển cho nhà trường. Trách nhiệm chính của cán bộ
điều hành, cho dù họ có là cổ đông của nhà trường vì quyền lợi tối cao của cổ đông.
Nếu họ thành công, họ sẽ được danh tiếng. Nếu họ thất bại, họ có nhiệm vụ giải
trình với ĐHĐCĐ và HĐQT.
Đổi mới hoạt động đào tạo,nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và
Hợp tác Quốc tế cụ thể là:
Đổi mới về công tác mở mã ngành đào tạo; Đổi mới công tác tuyển sinh; Đổi
mới về học thuật; Đổi mới tổ chức đào tạo, chương trình đào tạo; Đổi mới công tác
Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; Đổi mới về hợp tác quốc tế nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo của các trường.
Đổi mới công tác kiểm định và đánh giá chất lượng:
Đổi mới công tác kiểm định và đánh giá chất lượng là đổi mới vấn đề điều
hành, quản lý chất lượng các trường ĐH theo ISO; thực hiện kiểm định chất lượng
và đảm bảo chất lượng bao hàm cả kiểm định chất lượng các cơ sở GD ĐH và kiểm
định các chương trình đào tạo.
Đổi mới công tác quản trị tài chính, tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Đổi mới công tác quản trị tài chính, tự chủ, tự chịu trách nhiệm là đổi mới
công tác quản trị tài chính gắn với công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
trường; tăng cường quan hệ giữa Nhà nước và Nhà trường; tăng cường quan hệ giữa
Nhà trường và các Doanh nghiệp; xây dựng văn hóa trường đại học nhằm đảm bảo
điều kiện cho nhà trường phát triển bền vững.
Nhà nước và các trường cùng đổi mới là động lực để thúc đẩy phát triển sự
nghiệp giáo dục của nước nhà, là phù hợp với quy luật phát triển đi lên của thời đại.
Đổi mới quản trị sẽ góp phần giảm thiểu những hạn chế, bất cập trong các hoạt
động của các trường trên tất cả các lĩnh vực, giúp các trường tự hoàn thiện mình và
không ngừng phát triển, sánh vai với các nước trong khu vực và trên thế giới.
139
KẾT LUẬN
Trên cơ sở những lý luận về quản trị trường đại học, những kinh nghiệm của
các nước về quản trị trường đại học; những đánh giá, phân tích về thực trạng các
hoạt động quản trị trong các trường đại học NCL ở Việt Nam và, những đề xuất giải
pháp để đổi mới quản trị trong các trường đại học NCL ở Việt Nam, tác giả kết luận
như sau:
1.Luận án đã cung cấp những cơ sở lý luận và những kinh nghiệm Quốc tế về
quản trị trường đại học NCL để phục vụ cho việc nghiên cứu và làm rõ: khái niệm
về quản trị trong các trường đại học NCL; vai trò và lợi ích của quản trị trong các
trường đại học NCL; nội dung quản trị trong các trường đại học NCL; các nhân tố
tác động đến quản trị trong các trường đại học NCL; xác định được các tiêu chí đo
lường hiệu quả quản trị trường đại học và rút ra những bài học cho các trường đại
học NCL ở Việt Nam.
2.Tổng quan nghiên cứu các đề tài trong và ngoài nước về quản trị trường đại
học đã giúp làm rõ các đối tượng nghiên cứu của luận án: nghiên cứu về cơ cấu tổ
chức nhân sự; nghiên cứu về công tác đào tạo, NCKH và HTQT; nghiên cứu về
công tác kiểm định, đánh giá chất lượng và nghiên cứu về công tác tài chính của các
trường đại học NCLcũng như cách tiếp cận nghiên cứu về công tác quản trị trên các
lĩnh vực trong các trường đại học NCL.
3.Công tác điều tra, nghiên cứu thực trạng về công tác quản trị trong các
trường đại học NCL ở Việt Nam đã đánh giá được những mặt tích cực, những thành
quả và những hạn chế, bất cập trong công tác quản trị của các trường và đã tìm ra
được nguyên nhân của những thành tựu và những hạn chế bất cập đó để có hướng
khắc phục; đã xác định được sự cần thiết phải đổi mới, nội dung đổi mới và đề xuất
các giải pháp đổi mới nhằm nâng cao chất lượng quản trị trong các trường đại học
NCL ở Việt Nam.
4.Luận án đã làm rõ việc đổi mới quản trị trong các trường đại học NCL là vấn
đề cốt lõi để nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực. Việc đổi
mới phải đảm bảo:
4.1. Tính hệ thống, tổng thể, đồng bộ, không chắp vá, có cơ sở khoa học, có tầm
nhìn dài hạn, có trọng tâm, trọng điểm, có bước đi thích hợp theo yêu cầu và hoàn
cảnh thực tế; Đổi mới phải đảm bảo tính khả thi và không né tránh những vấn đề khó;
Đổi mới không có nghĩa là làm lại tất cả, làm lại từ đầu mà phải kế thừa và phát triển
những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của từng trường theo quan điểm chỉ
đạo của Đảng, giải pháp của Chính phủ và của ngành giáo dục đã đề ra.
4.2. Nguyên tắc đổi mới và mục tiêu hướng đến là tiếp tục thực hiện các quan
điểm của Đảng và Nhà nước: (i).Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước; học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường
gắn liền với giáo dục gia đình và xã hội; (ii). Phát triển dịch vụ công đi đôi với chủ
động vận dụng cơ chế thị trường, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong giáo dục
đào tạo; (iii). Phát triển hài hòa, bình đẳng giữa giáo dục công lập và ngoài công lập,
giáo dục giữa các vùng miền. Mục tiêu hướng đến xây dựng con người Việt Nam trung
140
thực, nhân văn, tự chủ, sáng tạo; có kỹ năng cơ bản, cần thiết về tự nhiên, xã hội, nghề
nghiệp, ngoại ngữ và tin học; có hoài bão, lý tưởng phục vụ tổ quốc, cộng đồng, chủ
động thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của môi trường xung quanh; có khả
năng hợp tác với mọi người để sống và làm việc hiệu quả.
5. Luận án đã trình bày các giải pháp đổi mới đồng bộ từ Trung Ương đến các cơ
sở GDĐH, trong đó giải pháp đầu tiên và cần thiết phải thực hiện đó là:
5.1. Về phía nhà nước:
Thứ nhất, vấn đề quản lý nhà nước đối với giáo dục:
- Nhà nước cần đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc tư duy, tăng cường vai trò lãnh đạo
của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo;
đổi mới tư duy giáo dục phải được thực hiện một cách nhất quán từ Trung ương
đến các cơ sở GDĐH; xuyên suốt từ khâu quán triệt đến tổ chức thực hiện chủ
trương phát triển giáo dục của Đảng và phải được quán triệt trong tất cả các hoạt
động giáo dục.
- Bên cạnh đó,Nhà nước cần đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục bằng cách:
hoàn thiện các cơ chế chính sách tạo hành lang pháp lý cho các trường hoạt động;
chuyển từ quản lý tập trung, điều hành công việc trực tiếp sang quản lý bằng cơ chế,
giám sát và quản lý chất lượng. Có nghĩa là từng bước chuyển đổi từ mô hình “Nhà
nước kiểm soát” sang mô hình “Nhà nước giám sát”. Tăng cường kỷ cương trong
quản lý giáo dục, đào tạo. Tăng cường phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ đi đôi
với tăng cường kiểm tra, giám sát; tập trung vào quản lý chất lượng, quản lý theo
chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực của từng ngành, địa phương;
Thứ hai, nhà nước cần trao quyền tự chủ đầy đủ hơn cho các trường:
Nhà nước cần cho phép bộ máy quản lý Đại học được các giảng viên các
trường NCL tự bầu, với các cấp bậc: Chủ tịch HĐQT; Hiệu trưởng; HĐKH; Trưởng
ngành đào tạo; Trưởng bộ môn; Giảng viên...Xu hướng hiện nay là nhà nước sẽ
tăng cường quyền điều hành cho “tam giác quyền lực” bao gồm HĐQT, Hiệu
trưởng và HĐKH. Cho phép HĐQT và Hiệu trưởng được quyết định những vị trí
cao cấp trong Ban Giám hiệu; Phát huy vai trò của HĐKH để nâng cao sự cạch
tranh giữa các trường về học thuật và NCKH. Nguyên tắc này cũng cần quy định rõ:
HĐQT và BGH là người quyết định tất cả các hoạt động của nhà trường, còn
HĐKH là đơn vị phụ thuộc và chỉ có vai trò giúp việc cho HĐQT và BGH. Đây
chính là chức năng đổi mới về cơ cấu, tổ chức nhân sự; là một trong những giải
pháp đột phá cần được thực thi một cách triệt để thì mới phát huy được khả năng và
tính sang tạo của các trường đại học.
Thứ ba, Việc kiểm định chất lượng và xếp hạng các trường đại học:
Việc kiểm định chất lượng và xếp hạng các trường đại học ngoài việc nhà
nước giao cho các trường tự đánh giá xếp loại thì nhà nước cũng cần phải xây
dựng và thành lập hai tổ chức: Một là, tổ chức kiểm định và đánh giá chất lượng
độc lập trực thuộc văn phòng Quốc hội, tách rời khỏi cơ quan Bộ GD&ĐT. Tổ
chức này sẽ xây dựng những tiêu trí và chuẩn mực của một trường đại học đạt
chuẩn, đồng thời định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các tiêu trí đó của các
trường đại học; Hai là, nhà nước nên tập trung, nâng cấp và bổ sung chức năng
141
nhiệm vụ trọng yếu cho Báo Giáo dục thời đại – Cơ quan ngôn luận của Bộ
GD&ĐT để tổ chức, hướng dẫn sinh viên đăng ký thi đại học; đăng ký nhập học
và đăng tải các thông tin về chất lượng, xếp hạng các trường đại học và những
thông tin khác liên quan để sinh viên tự lựa chọn.
Thứ tư, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ tài chính cho các trường đại học
ngoài công lập:
Nhà nước cần tạo điều kiện cho các trường đại học NCL phát triển lành mạnh
và bền vững; cần thực hiện vai trò hỗ trợ và giám sát các trường về lĩnh vực tài
chính, cụ thể là:
- Nhà nước nên trợ cấp 30% nguồn tài chính cơ bản đối với các trường đại học
NCL dưới hình thức chủ yếu thu từ học phí của sinh viên, ví dụ: Đại học A được
giao chỉ tiêu đào tạo X sinh viên x Học phí (theo quy định của nhà nước) = Ngân
sách trợ cấp của Nhà nước cho trường Đại học đó. Còn lại là 70% là do dân đóng
góp các loại. Nếu nhà nước hỗ trợ được 30% kinh phí là đã thể hiện được phần nào
sự "công bằng" và "bình đẳng" trong giáo dục giữa trường công lập và trường NCL.
Khi được nhà nước hỗ trợ về kinh phí, các trường NCL sẽ tự nhận thấy sâu sắc hơn
về trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp cho sự nghiệp giáo dục nước nhà mà không
theo đuổi vì mục đích và lợi nhuận "cá nhân".
- Nhà nước yêu cầu các trường: hàng năm phải nộp báo cáo tài chính cho một
tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của nhà nước về Pháp lệnh thống kê, kế
toán, không hạch sách về các khoản chi của Đại học. HĐQT và BGH được toàn
quyền lựa chọn chi sao cho đạt các tiêu chí đào tạo là sản xuất ra những nhân tài
làm việc tốt và đúng pháp luật.
Thứ năm, cần tăng cường quan hệ giữa Nhà nước và Nhà trường và các
doanh nghiệp:
Nhà nước cần xác định rõ mối quan hệ, vai trò, trách nhiệm giữa Nhà nước với
các trường Đại học và các doanh nghiệp.Theo đó, Chính phủ và Bộ Giáo dục và
Đào tạo xây dựng chính sách, hành lang pháp lý, không làm thay, không can thiệp
vào công việc nội bộ của các trường trên cở sở trao quyền tự chủ và trách nhiệm xã
hội cho các trường. Nhà nước dần dần xóa bỏ cơ chế bộ chủ quản, đưa đầu mối
quản lý nhà nước về giáo dục về Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giám sát chặt các trường
yếu kém; đóng cửa, sát nhập và giải thể các trường đại học, cao đẳng được thành
lập hoặc nâng cấp gần đây nhưng chất lượng không đảm bảo. Phân loại các trường
đại học NCL theo dạng đại học nghiên cứu (có khả năng đào tạo đến trình độ tiến
sĩ); Đại học địa phương (có khả năng đào tạo đến trình độ thạc sĩ) và cao đẳng cộng
đồng( đào tạo chuyên môn ngắn hạn/ nghề nghiệp) nhằm đào tạo ra những sản
phẩm có chất lượng đáp ứng với nhu cầu của xã hội.
Tăng cường mối quan hệ đối tác giữa nhà nước và tư nhân trong giáo dục sẽ
giúp tăng hiệu quả của giáo dục đại học. Các trường đại học NCL ở một số quốc
gia đang ngày càng có sự tham gia của các công ty tư nhân trong cơ cấu của mình
ở nhiều lĩnh vực khác nhau, tự xây dựng và vận hành cơ sở vật chất, cho đến cung
142
cấp nội dung, bài giảng, hướng dẫn giúp tạo hiệu quả cao hơn cho các dịch vụ và
nguồn kinh phí cho hỗ trợ cải tiến chất lượng.
Sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia hiện nay phụ thuộc trực tiếp
vào quy mô và chất lượng của giáo dục đại học. Hầu hết các quốc gia có thu nhập
thấp và đang phát triển hiện nay đang đứng trước rất nhiều nguy cơ, trong đó có
nguy cơ tụt hậu xa hơn về giáo dục đại học so với nhóm các nước phát triển. Trách
nhiệm này đặt lên vai các nhà hoạch định chiến lược giáo dục đại học. Đại học giáo
dục Việt Nam phải có cải cách thực sự mới có thể góp phần thực hiện mục tiêu dân
giàu,nước mạnh,xã hội công bằng ,dân chủ,văn minh.
5.2. Về phía các trường
Thứ nhất, các trường cần phải đổi mới sâu sắc về cơ cấu tổ chức, nhân sự:
Các trường cần xác định rõ: Chủ sở hữu của trường đại học NCL:
- Cấp cao nhất là đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan
quyền lực cao nhất trong nhà trường do các cổ đông sang lập. Cổ đông là chủ sở
hữu tài sản chung của Nhà trường.
- Cấp độ thứ hai là HĐQT: Thành viên HĐQT là những người được đại hội
đồng cổ đông bầu chọn nhằm bảo vệ quyền lợi của họ và được Chủ tịch UBND cấp
tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận.Vai trò của HĐQT là: xây dựng chiến lược
phát triển nhà trường trung và dài hạn; kêu gọi các nhà đầu tư từ các doanh nghiệp,
các tập đoàn lớn và những người có điều kiện về kinh tế, những nhà khoa học và
những cựu sinh viên thành đạt đã từng tham gia học tập tại trường; “lãnh đạo” và
“giám sát” các hoạt động của BGH, đảm bảo nhà trường thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đối với mọi cổ đông, Nhà nước, các đối tác của nhà trường, khách hàng (người
học) và cả xã hội.
- Cấp độ thứ ba là Ban kiểm soát: Ban kiểm soát (BKS) là đơn vị độc lập do
ĐHĐCĐ bầu ra. Nhiệm vụ chính của BKS là giám sát các hoạt động của HĐQT và
BGH trong công tác quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường. Đảm bảo
rằng công tác đầu tư tài chính của các tập thể và cá nhân được sử dụng đúng mục
đích đầu tư phát triển trường; đảm bảo rằng các hoạt động của HĐQT tuân thủ đúng
nghị quyết của ĐHĐCĐ; đảm bảo rằng các hoạt động quản lý, điều hành của BGH
tuân thủ đúng theo nghị quyết của HĐQT và tuân thủ theo pháp luật hiện hành.
- Cấp độ thứ tư là Ban giám hiệu: Ban giám hiệu, đứng đầu là Hiệu trưởng là
do HĐQT bầu ra và được Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố ra quyết định công
nhận. Chức danh quan trọng nhất của Ban giám hiệu (BGH) là trực tiếp điều hành và
thực thi các hoạt động quản trị của nhà trường. Trong đó, chức năng và nhiệm vụ đặc
biệt quan trọng là thiết lập, xây dựng nội dung quản trị liên quan đến các hoạt động
chuyên môn của nhà trường; trực tiếp thực thi các nội dung quản trị đã được HĐQT
phê duyệt, tập trung chủ yếu vào bốn lĩnh vực cơ bản là: (i). quản trị cơ cấu tổ chức
nhân sự của nhà trường; (ii). quản trị các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học
và Hợp tác Quốc tế; (iii). quản trị công tác kiểm định, đánh giá chất lượng; (iv). quản
trị công tác tài chính trong nhà trường.
143
Cần xác định rằng: đây là giải pháp cực kỳ quan trọng mang tính đột phá để các
trường tập trung thực hiện. Công tác quản trị, điều hành của một trường đại học hay
bất kỳ một tổ chức nào có thành công hay không phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức nhân
sự của tổ chức đó. Không có con người có đủ năng lực và trình độ để thực hiện thì
không thể thành công được.
Thứ hai, các trường cần phải chủ động đổi mới công tác đào tạo, nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế:
Sauk hi đã được nhà nước trao quyền tự chủ thì các trường cần phải đổi mới
về công tác mở mã ngành đào tạo; đổi mới công tác tuyển sinh; đổi mới về học
thuật; đổi mới tổ chức đào tạo, chương trình đào tạo; đổi mới công tác Nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ; đổi mới về hợp tác quốc tế nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo của các trường trên cơ sở hành lang pháp lý đã được nhà nước cho
phép và vận dụng một cách linh hoạt, sang tạo những bài học kinh nghiệm từ các
nước phát triển vào thực tế các trường đại học NCL ở Việt Nam.
Thứ ba, các trường cần đổi mới công tác kiểm định và đánh giá chất lượng:
Trên cơ sở những tiêu trí về kiểm định chất lượng trong và ngoài do nhà nước
ban hành thì các trường cần phải chủ động: Đổi mới công tác kiểm định và đánh giá
chất lượng theo các tiêu trí đó; đổi mới vấn đề điều hành, quản lý chất lượng các
trường ĐH theo ISO; thực hiện kiểm định chất lượng và đảm bảo chất lượng bao
hàm cả kiểm định các chương trình đào tạo.
Thứ tư, đổi mới công tác quản trị tài chính, tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Đổi mới công tác quản trị tài chính, tự chủ, tự chịu trách nhiệm là đổi mới
công tác quản trị tài chính gắn với công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
trường; các trường càng tự chủ nhiều thì càng phải gắn với công tác tự chủ, tự chịu
trách nhiệm.
Thứ năm, các trường đại học NCL cũng cần năng động, chủ động hơn
trong việc xây dựng và vận hành một mô hình quản trị phù hợp:
Cần phân biệt rõ vai trò, trách nhiệm của HĐQT, BKS, BGH và HĐKH.
Muốn tăng cường, mở rộng sự tiếp cận giáo dục đến toàn thể người dân; muốn thu
được kết quả đào tạo tốt và muốn nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo thì cần thiết
phải đổi mới công tác quản trị trong các trường ĐH NCL. Cốt lõi của vấn đề đổi
mới đó là: tăng cường mối quan hệ tương tác giữa công tác quản trị của các trường
ĐHNCL với kết quả đào tạo (quy mô, chất lượng, hiệu quả đào tạo); đáp ứng sự hài
lòng của “khách hàng”(sinh viên, thị trường lao động) đối với công tác quản trị các
trường ĐH NCL hiện nay; thực thi có hiệu lực và hiệu quả các chính sách, chỉ thị
của nhà nước liên quan đến công tác Quản trị trường ĐHNCL ở Việt Nam. Vận
dụng một cách linh hoạt và có sáng tạo mô hình quản trị các trường đại học tiên tiến
trên thế giới, tác giả đề xuất vận dụng mô hình quản trị các trường đại học của Anh.
Trong quá trình thực hiện có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện kinh
tế, chính trị, xã hội của Việt Nam. Cụ thể là: Mỗi Đại học NCL tại Việt Nam đều
hoạt động dưới hình thức 1 công ty thuộc Chính phủ. Trường khối kinh tế thì trực
144
thuộc tập đoàn kinh tế nhà nước; trường khối nghệ thuật thì trực thuộc các công ty,
tổ chức nghệ thuật của chính phủ. Tương tự các trường thuộc khối kỹ thuật cũng
như vậy với số hiệu tương tự tập đoàn Russell của Anh. Nếu làm được như vậy
thì các trường Đại học NCL ở Việt Nam sẽ hoạt động tự do theo luật công ty; tự chủ
trong chi tiêu và quản lý ngân sách được cấp từ nghiên cứu và thu học phí; tự soạn
và chuẩn bị sách, tài liệu, giáo trình; tự do cạnh tranh bình đẳng bằng các nghiên
cứu của mình; tự do kết hợp chặt với Doanh nghiệp sẽ thúc đẩy các trường Đại học
phát triển một cách thực tế ít lý thuyết hơn và chất lượng sẽ đảm bảo hơn. Như vậy
sẽ được xã hội chấp nhận và các trường Đại học NCL sẽ phát triển tốt và mang lại
hiệu quả đỡ tốn kém cho phụ huynh, sinh viên và cho toàn xã hội. Góp phần thực
hiện thành công sự nghiệp XHH giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Thứ sáu, Tăng cường quan hệ giữa Nhà nước và Nhà trường:
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, Khi Chính phủ có tiếng nói lớn trong tổ chức
trường đại học, ảnh hưởng của sức mạnh chính trị đè nặng sẽ kìm hãm sự phát triển
của giáo dục trong trường, không có cơ hội cho sáng tạo và đột phá, mọi hoạt động đi
theo một mô típ chung chung và chậm tiến triển. Nhà nước nên để cho các trường tự
quyết định vận mệnh của mình, tạo điều kiện cho những sáng kiến mới, mạnh dạn áp
dụng, từ đó tìm ra phương pháp tối ưu, ngày một hoàn thiện chương trình đào tạo.
Nhà trường có vai trò giúp Nhà nước trở thành cạnh tranh hơn, có vị thế hơn trên
trường quốc tế. Cuộc tranh luận về toàn cầu hóa và giáo dục đại học cho chúng ta lời
đáp về phát triển của kinh tế và giáo dục đại học như những lực lượng mới tác động
đến vai trò của trường đại học và quan hệ của trường đại học với Nhà nước trong một
thế giới toàn cầu hóa.
Thứ bảy, các trường cần tăng cường quan hệ giữa Nhà trường và các doanh
nghiệp:
Dịch vụ đào tạo là sản phẩm cơ bản của các trường đại học. Khách hàng “trực
tiếp” của các trường đại học chính là người học. Tuy nhiên, dịch vụ đào tạo của các
trường đại học chỉ là sản phẩm trung gian chứ không phải sản phẩm cuối cùng. Xét
trên khía cạnh cung cấp các dịch vụ đào tạo dài hạn, người sử dụng lao động, trong
đó chủ yếu là doanh nghiệp, được coi là khách hàng “gián tiếp” nhưng là khách
hàng “cuối cùng”. Vì vậy, để thực hiện mục tiêu đâò tạo theo nhu cầu xã hội thì tất
yếu cần có sự hợp tác, chia xẻ thông tin giữa các trường đại học với các doanh
nghiệp. Trong tương lai, việc tăng cường liên kết, hợp tác giữa các trường đại học,
với doanh nghiệp là một đòi hỏi khách quan, phù hợp với thực tiễn.Điều đó có thể
khảng định rằng việc tăng cường quan hệ với doanh nghiệp đóng vai trò hết sức
quan trọng và có tác động rất lớn công tác quản trị nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo trong các trường đại học.
Thứ tám, các trường cần xây dựng văn hóa trường đại học:
Trường đại học là một tổ chức, vì vậy văn hóa trường đại học là nền văn hóa
tổ chức – nền văn hóa tổ chức đặc thù và được coi như “nhân cách” của nhà
trường. Văn hóa của một trường đại học có vai trò hết sức quan trọng tạo nên sự
145
phát triển bền vững cho nhà trường nhờ phát huy được nguồn lực nội sinh và tìm
kiếm, hấp thụ các nguồn lực bên ngoài, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế về
kinh tế cũng như giáo dục đào tạo. Trường đại học là một tổ chức gồm nhiều tổ
chức với những đặc thù khác nhau là các khoa, phòng, ban, viện, trung tâmtạo
thành. Do đó, văn hóa trường đại học có vai trò quan trọng để phát huy sự liên
thông, liên kết, chia sẻ nguồn lực giữa các đơn vị với mục tiêu cao nhất là không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo và uy tín trong phát triển của nhà trường. Thực
tế cho thấy, văn hóa nhà trường đóng góp rất quan trọng trong sự thành công của
công tác quản trị trường đại học hiện đại trên thế giới, đặc biệt là đối với các
trường đại học Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. Vì vậy, mọi thành viên
trong mỗi trường đại học mà trước hết là các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý phải
thấy được khái niệm văn hóa nhà trường và vai trò to lớn của nó trong việc thay
đổi và phát triển của nhà trường.
Nhà nước và Nhà trường cùng đổi mới theo tinh thần và nội dung nêu trên sẽ
phát huy được sức mạnh và tính sáng tạo của cả hai phía, mang lại hiệu quả cao
trong giáo dục; sẽ giải quyết thấu đáo những hạn chế bất cập mà Giáo dục đại học
NCL Việt Nam đang vấp phải; phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; Góp
phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH và HĐH đất nước; đưa sự nghiệp Giáo
dục của việt Nam sánh vai với các nước trong khu vực và Quốc tế./.
146
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. (2010): “Một số giải pháp đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường
ngoài công lập tại Việt Nam”, (trang 53). Tạp chí: Quản lý kinh tế số: 34 tháng
7.2010;
2. (2010): “Nguồn tài chính cho hoạt động các trường đại học Ngoài công lập: Kinh
nghiệm các nước và bài học đối với Việt Nam”, (trang 104), Tạp chí: Kinh tế và
Phát triển – Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, số 157(II) tháng 7.2010;
3. (2011): “Đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
tại Trường Cao đẳng – Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật”. (trang 367), Kỷ yếu Hội
thảo Quốc tế về “Hợp tác Kinh tế giữa Việt Nam và Hàn Quốc: Triển vọng tới năm
2020” tháng 08.2011 của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân kết hợp với Hiệp hội
nghiên cứu công nghiệp và Thương mại Hàn quốc;
4. (2011): “Đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Trường Cao
đẳng – Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật”, (trang 278), Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế
về “ Phát triển cụm ngành công nghiệp, khu công nghiệp gắn với phát triển công
nghiệp hỗ trợ, tạo mạng liên kết sản xuất và hình thành chuỗi giá trị”, tại Đà
Nẵng, tháng 7.2011 do CIEM tổ chức.
5. (2011): “Đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp nước ngoài tại Trường Cao
đẳng – Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật”. (trang 73), Mô hình trường đại học tư
ở Việt Nam – Thực trạng và triển vọng của Hiệp hội các trường đại học và cao
đẳng Ngoài công lập – VIPUA 2011.
6. (2013): “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng Quản trị trong các trường đại học
Ngoài công lập ở Việt Nam”. (trang 35). Tạp chí: Quản lý kinh tế số: 57 tháng
11,12.2013;
147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết TW4 khóa
VII, năm 1993, tr66.
2. Báo dân trí số ra ngày 06.12.2011, Giáo dục tư thục singapore vững vàng với
sự đảm bảo mới. Địa chỉ truy cập: (
giao-duc-tu-thuc-singapore-vung-vang-voi-su-dam-bao-moi.htm
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004),Tiếp cận của người nghèo đến dịch vụ Y tế và
Giáo dục trong bối cảnh xã hội hóa hoạt động y tế và giáo dục tại Việt Nam.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết Định số 1325/QĐ-BGDĐT về việcgiao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính Đối với Đơn vị sự nghiệp công
lập, ngày 26 tháng 3 năm 2007, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Dự thảo chiến lược phát triển giáo dụcViệt
Nam 2009 - 2020, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Báo cáo số 760/BC-BGDĐT về sự phát triển
của hệ thống giáo dục Đại học, các giải pháp nhằm Đảm bảo và nâng cao
chất lượng Đào tạo, ngày 29 tháng 10 năm 2009, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quy chế thực hiện công khai Đối với cơ sở giáo dục
của hệ thống giáo dục quốc dân (Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TT-
BGDĐT ngày 07 tháng 05 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT
- BNV về Hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế Đối với Đơn vị sự nghiệp công lập giáo
dục và Đào tạo, ngày 15 tháng 4 năm 2009, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Danh sách trường Đại học, học viện và cao
Đẳng tại Việt Nam. Địa chỉ truy cập:
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đổi mới quản lý hệ thống giáo dục Đại học
giai Đoạn 2010 - 2012, NXB Giáo dục Việt Nam.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg về việc ban hành Quy
chế tổ chức hoạt động của trường đại học Tư thục.
12. C.Mác và Ph.Ăngghen (1975), toàn tập, tập 9, NXB sự thật, Hà Nội.
13. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), toàn tập, tập 22, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
1995, trang 290 - 291.
14. Chính phủ (2004), Nghị Định của Chính phủ số 166/2004/NĐ-CP về Quy Định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, ngày 16 tháng 9 năm 2004, Hà Nội.
15. Chính phủ (2005), Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP về Đổi mới cơ
bản và toàn diện giáo dục Đại học Việt Nam, ngày 2 tháng 11 năm 2005, Hà Nội.
16. Chính phủ (2006), Nghị Định của Chính phủ số 43/2006/NĐ-CP về Quy Định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính Đối với Đơn vị sự nghiệp công lập, ngày 25 tháng 4 năm 2006,
Hà Nội.
17. Chính phủ (2008), Nghị Định của Chính phủ số 32/2008/NĐ-CP về quy Định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
148
ngày 19 tháng 3 năm 2008, Hà Nội.
18. Đào Văn Khanh (2010), "Hướng Đi nào cho Đổi mới quản trị Đại học
Việt Nam". Địa chỉ truy cập:
19. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành
TW khóa VIII. Nghị quyết Ban chấp hành TW2 khóa VIII, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội 1997.
20. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết Định của
Thủ tướng Chính phủ số 06/1998/QĐ-TTg về việc thành lập Hội Đồng quốc gia
giáo dục, ngày 14 tháng 01 năm 1998, Hà Nội.
21. Đảng cộng sản Việt Nam,Văn kiện Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành TW khóa
IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, trang 52, 131.
22. Đào Công Tiến (2006), “Thiếu tự chủ, ĐH tự Đánh mất mình”, Vietnamnet
23/10/2006. Địa chỉ truy cập:
mat minh/20625312/202/
23. Địa chỉ truy cập:
C4%91%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc,_h%E1%BB%8Dc_vi%E1%BB%87
n_v%C3%A0_cao_%C4%91%E1%BA%B3ng_t%E1%BA%A1i_Vi%E1%BB
%87t_Nam
24. Đoàn Thu Hà - Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2002), Giáo trình khoa học quản lý
(2 tập). NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
25. GS.TS Graeme John Davies,Tự chủ đại học ở Anh. Địa chỉ truy cập:
giao-duc-dai-hoc.htm
26. GS. Hoàng Xuân Sính (2010), Cần xác định đúng tương quan giữa vị trí, vai trò
của các nhà giáo dục đối với các nhà đầu tư, chủ sở hữu trường đại học ngoài công
lập, Kỷ yếu hội thảo Mô hình trường đại học tư thục ở Việt Nam, Hà Nội, 2010;
27. GS. Trần Phương, Mô hình trường đại học Kinh doanh và công nghệ, Kỷ yếu
hội thảo Mô hình trường đại học tư thục ở Việt Nam, Hà Nội, 2010;
28. GS. TSKH. Bùi Văn Ga (2008) – Giám đốc Đại học Đà Nẵng, “các trường Đại
học Việt Nam phải áp dụng mô hình quản lý theo kiểu công ty (University
cooperation) (Bùi, 2008).
29. GS.Trần Hồng Quân (2006), “Hãy Để cho các trường có quyền tự chủ”, ngày
10/5/2006. Địa chỉ truy cập:
quyen-tu-chu/30116450/202/; Kỷ yếu hội thảo Mô hình trường đại học tư thục ở
Việt Nam, Hà Nội, 2010;
30. GS.TS. Phan Công Nghĩa (2012), Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc tế của các
trường đại học khối kinh tế tại Việt Nam ngày 21.12.2012 tại Đại học KTQD.
31. GS.Viện sĩ Phạm Minh Hạc (2009), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng của của
thế kỷ XXI, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia;
32. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, NXB Tư pháp,
Hà Nội 2008. Điều 2, Điều 4, Điều 6.
149
33. Hội Đồng quốc gia giáo dục (2004), Các báo cáo tham luận diễn Đàn quốc tế về
giáo dục Việt Nam "Đổi mới giáo dục Đại học và hội nhập quốc tế", Hà Nội
6/2004.
34. Honma (2008), Công tác điều hành trường đại học (日本の国立大学改革本間政雄)
35. tri-dai-hoc-
Viet-Nam-1927588/
36. Kim Dung (2008), “Cải cách giáo dục; vì sao là tất yếu?”, Vietnamnet ngày
29/9/2008. Địa chỉ truy cập:
37. Kojima Takayuki (2008), Chính sách nghiên cứu của trường đại học (日本の
大学の研究政策 児島 孝之)
38. Kojima Takayuki, (2008) Liên kết giữa Chính phủ và doanh nghiệp (大学にお
ける産官学連携 児島孝之)
39. Lâm Quang Thiệp (2004), "Giáo dục Đại học Việt Nam và sự tham khảo kinh
nghiệm giáo dục Đại học Hoa Kỳ". Địa chỉ truy cập:
gddhviet.
40. Lâm Quang Thiệp (2004), "Suy nghĩ về quản lý trường Đại học trong nền kinh
tế thị trường".Địa chỉ truy cập:
41. Lan Hương - Hải Anh (2006), Đảo ngược “tam giác quản lý” Để tự chủ Đại
học. Địa chỉ truy cập:
tu-chu-DH/20622426/203/;
42. Lan Hương (2008), “Muốn tự chủ cao, ĐH Việt Nam phải mạo hiểm”,
Vietnamnet 26/11/2008. Địa chỉ truy cập:
43. Lê Đức Ngọc (2009), "Bàn về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở
giáo dục Đại học". Địa chỉ truy cập:
44. Lê Văn Giạng (2003), Lịch sử giản lược hơn 1000 năm nền giáo dục Việt Nam,
NXB Chính trị quốc gia 2003.
45. Lữ Đạt – Chu Mãn Sinh(Chủ biên), Cải cách giáo dục ở các nước phát triển, cải
cách giáo dục ở Mỹ - Quyển I,II,III,IV – Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2010;
46. Lữ Đạt – Chu Mãn Sinh(Chủ biên), Cải cách giáo dục ở các nước phát triển, cải
cách giáo dục ở Anh – Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2010
47. Lữ Đạt – Chu Mãn Sinh(Chủ biên), Cải cách giáo dục ở các nước phát triển, cải
cách giáo dục ở Pháp & Đức – Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2010
48. Lương Văn Hải (2012) “Vai trò nhà nước trong mở rộng quyền tự chủ của các
trường Đại học công lập Việt Nam”
49. Mai Ngọc Cường (2008), Tự chủ tài chính ở các trường Đại học công lập Việt
Nam hiện nay, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
50. Nagakami (2008) Tài chính trường Đại học (大学の財務 仲上 健一)
51. Nghiên cứu của Kaplan & Norton đưa ra mô hình Balanced Scorecard:
52. Nghiên cứu của Trần Huỳnh về Bất ổn trường tư (2011). Địa chỉ truy cập:
150
duoc-dam-bao.html
53. Ngô Quang Thuật (2007), Kỹ năng kiểm soát quá trình. Địa chỉ truy cập:
chung-qua-trinh-setup-tai-lieu
54. Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia;
55. Nguồn: Tạp chí cộng sản:
56. Nguyễn Đăng Dung (2009), "Bàn thêm về vấn Đề quyền lực Nhà nước là thống
nhất, nhưng có sự phân công phân quyền và phối kết hợp giữa ba quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp". Địa chỉ truy cập:
ưc-nha-nuoc-phan-quyen-
hanh-phap-lap-phap-tu-phap/
57. Nguyễn Hữu Quý(2010), Quản lý trường đaị học theo mô hình Balanced
Sorcecard, Tạo chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 2(37).2010
58. Nguyễn Thanh Bình (2006), “Hướng quyền lợi cục bộ, khó tự chủ giáo dục Đại
học”, Vietnamnet 15/10/2006.
59. Nguyễn Văn Chức – Trường đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng với “Mô hình
ERP cho các trường đại học”;
60. Phạm Đỗ Nhật Tiến (2008), “Đổi mới giáo dục Đại học Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế”. Địa chỉ truy cập: Địa chỉ truy cập:
duc-
dai-hoc-viet-nam-trong-boi-canh-hoi-nhap-quoc-te.htm#
61. Phạm Phụ (2006), “Tự chủ Đại học Đánh Đổi bằng trách nhiệm xã hội". Địa
chỉ truy cập:
nhiem-xa hoi/20626552/202/
62. Phạm Thị Lan Phương (2008), "Vấn Đề tự chủ của các trường Đại học công
lập". Địa chỉ truy cập:
63. Phạm Văn Luân (2009), "Vài suy nghĩ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở
các trường Đại học, cao Đẳng". Địa chỉ truy cập:
64. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về giáo dục, NXB
Đại học quốc gia Hà Nội, trang 61-63, 90-91.
65. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục năm 2005,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2008.
66. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2010), Luật Giáo dục năm 2010,
NXB Hồng Đức.TP Hồ Chí Minh 2010.
67. Quyết định số:2653/QĐ – BGD&ĐT Ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ
GD&ĐT ban hành về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW;
68. rthur M. Hauptman (2006) “Tài chính cho giáo dục đại học: Xu hướng và vấn đề”.
69. shttps://www.google.com.vn/search?q=mo+hinh+quan+tri+truong+dai+h
oc&ie=utf-8&oe=utf
&aq=t&rls=org.mozilla:enUS:official&client=firefox-a&channel=fflb;
70. Lữ Đạt – Chu Mãn Sinh(Chủ biên), Cải cách giáo dục ở các nước phát triển, cải
cách giáo dục ở Nhật Bản & Ôxtrâylia– Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2010
151
71. Theo Đại Thắng - Hữu Duyệt: Triết lý giáo dục:
khuyen-hoc/my-giao-duc-song-nho-triet-ly-tu-do-944373.htm;
72. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết Định của Thủ tướng Chính phủ số
201/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt "chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010",
ngày 28 tháng 12 năm 2001, Hà Nội.
73. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết Định của Thủ tướng Chính phủ
số153/2003/QĐ-TTg về ban hành Điều lệ trường Đại học, ngày 30 tháng 07 năm
2003, Hà Nội.
74. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết Định của Thủ tướng Chính phủ số
121/2007/QĐ-TTg về Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường Đại học và cao
Đẳng giai Đoạn 2006 - 2020, ngày 27 tháng 07 năm 2007, Hà Nội.
75. Thủ tướng Chính phủ (2010), Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 296/CT-
TTg về việc Đổi mới quản lý giáo dục Đại học giai Đoạn 2010 - 2012, ngày 27
tháng 2 năm 2010, Hà Nội.
76. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết Định của Thủ tướng Chính phủ số
58/2010/QĐ-TTg về ban hành Điều lệ trường Đại học, ngày 22 tháng 9 năm
2010, Hà Nội.
77. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), “OECD Principles of
Corporate Governance – Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD”
78. Trần Quang Sen, “Vài nét về giáo dục VN và giáo dục CHLB Đức”.
Địa chỉ truy cập:
79. Trần Thắng (2011), ĐH tư thục Mỹ là một tổ chức phi lợi nhuận, Báo Thanh
niên ngày 30/09/2011 23:24;
80. TS. Trương Thị Nam Thắng (2010), Quản trị công ty ở Đông Á sau khủng
hoảng 1997.
152
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THU NHẬP THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VIỆT NAM
Kính thưa ông bà!
Nhằm tìm hiểu về công tác quản trị các trường Đại học NCL, xin ông bà bớt
chút thời gian trả lời các câu hỏi trong bảng câu hỏi này. Mỗi ý kiến của ông bà
đều là sự đóng góp rất lớn cho sự thành công của nghiên cứu. Chúng tôi cam đoan
tài liệu này chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Xin trân trọng cám ơn Ông/Bà.
Câu hỏi 1: Theo Ông/Bà, hiệu quả công tác Quản trị của một trường đại học NCL
trên hết là hiệu quả hoạt động trong các lĩnh vực sau:
1. Rất
không
đồng ý
2. Không
đồng ý
3. Phân
vân
4. Đồng
ý
5. Rất
đồng ý
1. Vai trò của HĐQT
2. Vai trò của BGH
3. Vai trò của BKS
4. vai trò của HĐKH
5.Tổ chức, nhân sự
6. Đào tạo, NCKH và
HTQT
7. Công tác kiểm định chất
lượng
8. Công tác tài chính
Câu hỏi 2: Theo Ông/Bà công tác quản lý trường đại học được cho là hiệu quả khi
nó đáp ứng:
1. Rất
không
đồng ý
2. Không
đồng ý
3.
Phân
vân
4.
Đồng
ý
5. Rất
đồng ý
1. Quản lý số lượng lớn sinh viên
với ít công cụ quản lý nhất
2. Tối ưu hóa các nguồn lực để đạt
được chất lượng đào tạo tốt nhất.
3. Chi phí hệ thống cấu trúc hợp lý
4. Tạo chất lượng nhiều hơn là số
lượng.
5. Tìm được những nguồn lực tài
153
chính mới.
6. Thỏa mãn nhu cầu của sinh
viên, nhân viên và các nhà tài trợ.
7. Đề ra mục tiêu, lập kế hoạch
thực hiện và tự đánh giá mức độ
hoàn
8. Có khả năng tự chủ tài chính.
9. Phát triển các hoạt động nghiên
cứu trong nhà trường.
10. Hợp tác phát triển giữa nhà
trường và các công ty.
11. Tham gia phát triển kinh tế
trong khu vực
12. Hoạt động tốt nhất có thể với ít
kinh phí hơn.
13. Là một tác nhân chủ chốt để
hợp tác phát triển KT-XH với
quốc tế, quốc gia, và khu vực.
14. Đạt được các tiêu chí xếp hạng
quốc tế các trường đại học
Câu hỏi 3: Theo Ông/Bà việc xác định hiệu suất trường đại học là:
1. Rất
không
đồng ý
2.
Không
đồng ý
3. Phân
vân
4. Đồng
ý
5. Rất
đồng ý
1. Hiệu qủa hoạt động trong
tổ chức
2. Hiệu quả hoạt động kinh tế
3. Hiệu quả hoạt động xã hội
4. Hiệu quả chính sách.
Câu hỏi 4: Theo Ông /Bà Hiệu quả hoạt động nội bộ của nhà trường có thể đạt
được bởi:
1. Rất
không
đồng ý
2.
Không
đồng ý
3.
Phân
vân
4.
Đồng
ý
5. Rất
đồng ý
1. Tăng các nguồn lực ngân sách
và số lượng đội ngũ giảng viên
2. Cơ sở hạ tầng được cải thiện
3. Mạng thông tin nội bộ và hệ
thống thông tin được cải tiến.
154
4. Tự chủ trong những quyết định
quan trọng nhất
5. Điều chỉnh mục tiêu của trường
đại học
6. Cải thiện hệ thống kiểm soát,
quản lý.
Câu hỏi 5: Theo Ông/Bà, mục tiêu chung của trường đại học là gì:
1. Rất
không
đồng ý
2.
Không
đồng ý
3. Phân
vân
4. Đồng
ý
5. Rất
đồng ý
1. Nâng cao trình độ đào tạo
dân số chung
2. Gắn ngành đào tạo với các
ngành nghề cử thị trường lao
động.
3. Phổ biến khoa học và văn
hóa Việt Nam
4. Cải thiện sự hội nhập của
sinh viên vào thị trường lao
động.
5. Thúc đẩy và nâng cao chất
lượng nghiên cứu.
Câu hỏi 6: Trong lĩnh vực nào Ông/ Bà đánh giá trường đại học không hoặc chưa
đạt hiệu quả:
• 1. Hoạt động đào tạo
• 2. Sự thành công của sinh viên
• 3. Sự hòa nhập nghề nghiệp của sinh viên
• 4. Kết quả nghiên cứu khoa học
• 5. Cơ sở hạ tầng
• 6. Quản lý tài chính và ngân sách
• 7. Đời sống sinh viên
• 8. Nhân sự
• 9. Quản lý tổ chức
Mục khác:
Câu hỏi 7: Ông/ Bà vui lòng chỉ ra các hoạt động mà trường đại học (có thể xem là)
đã hoạt động hiệu quả:
155
(Xin vui lòng đánh dấu vào những phương án trả lời được lựa chọn)
• 1. Hoạt động đào tạo
• 2. Sự thành công của sinh viên
• 3. Sự hòa nhập nghề nghiệp của sinh viên
• 4. Kết quả nghiên cứu khoa học
• 5. Cơ sở hạ tầng
• 6. Quản lý tài chính và ngân sách
• 7. Đời sống sinh viên
• 8. Nhân sự
• 9. Quản lý tổ chức
• Mục khác:
Câu hỏi 8. Theo Ông/Bà, những chỉ số nào dưới đây cho phép đo lường hiệu quả
hoạt động của nhà trường?
(Xin vui lòng đánh dấu vào những phương án trả lời được lựa chọn)
• 1. Học phí
• 2. Tỉ lệ bỏ học
• 3. Điều kiện sống của sinh viên
• 4. Số lượng chương trình đào tạo
• 5. Tỉ lệ thành công của các cựu sinh viên
• 6. Tỉ lệ giảng viên/sinh viên
• 7. Số lượng sinh viên
• 8. Tỷ lệ có việc làm sau 3 năm
• 9. Tỷ lệ có việc làm ở địa phương
• 10. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp tiếp tục theo học thạc sỹ, tiến sỹ
• 11. Sự hài lòng của nhân viên
• 12. Sự hài lòng của sinh viên
• 13. Tuân thủ hạn chế ngân sách
• 14. Sản lượng nghiên cứu khoa học
• 15. Tôn trọng những tiêu chuẩn về chất lượng quốc gia và quốc tế
• Mục khác:
156
Câu hỏi 9. Trong mối quan hệ với Ban lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo Bộ Giáo dục
và đào tạo, đánh giá chỉ số hoạt động hiệu quả thể hiện qua:
1. Rất không
đồng ý
2. Không
đồng ý
3. Phân
vân
4.
Đồng ý
5. Rất
đồng ý
1. Quản lý tài chính và
ngân sách
2. Quản lý nguồn nhân
lực
3. Quản lý hoạt động
đào tạo
4. Quản lý cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất
Câu hỏi 10: Theo Ông/Bà, tỷ lệ sinh viên tìm được việc làm thể hiện:
1. Rất
không
đồng ý
2. Không
đồng ý
3. Phân
vân
4.
Đồng
ý
5. Rất
đồng ý
1. Tiêu chí chủ yếu để đo
lường thành quả hoạt động
trong nhà trường
2. Một chỉ số ít được theo dõi
trong nhà trường
3. Một chỉ số khó có thể biết
hoặc đánh giá
4. Một chỉ số mà theo nó việc
quản lý các ngành đào tạo
trong nhà
Câu hỏi 11: Xin Ông/ Bà chỉ ra các chỉ số mà Ông/Bà cho là tiêu biểu nhất cho hiệu
quả hoạt động của một trường đại học.
(Xin vui lòng viết nội dung trả lời)
157
Câu hỏi 12: Xem xét rằng hiệu quả hoạt động trường đại học phụ thuộc vào
1. Rất
không đồng
ý
2. Không
đồng ý
3. Phân
vân
4.
Đồng ý
5. Rất
đồng ý
1. Tầm cỡ nhà trường
2. Lịch sử, nguồn gốc
hình thành nhà trường
3. Vị trí địa lý của
trường
4. Môi trường thể chế
5. Môi trường kinh tế
Câu hỏi 13: Hiệu quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc vào:
1. Rất
không
đồng ý
2. Không
đồng ý
3. Phân
vân
4.
Đồng
ý
5. Rất
đồng ý
1. Sự năng động của môi
trường kinh tế
2. Sự năng động của môi
trường khoa học và kỹ thuật
3. Sự năng động của các hệ
thống đào tạo bậc học và sau
đại học khác
4. Kỳ vọng của sinh viên và
gia đình họ
5. Chất lượng nghiên cứu
khoa học
6. Chính sách truyền thông
của nhà trường
158
Câu số 14: Theo Ông/Bà, những điểm yếu của hệ thống các trường đại học ở Việt
Nam có thể giải thích bởi:
1. Rất
không
đồng ý
2. Không
đồng ý
3.
Phân
vân
4.
Đồng
ý
5. Rất
đồng ý
1. Có quá nhiều trường đại học
thứ phát.
2. Lạm phát không kiểm soát
được việc cung cấp các chương
trình đào tạo
3. Các trường đại học không
hoàn toàn tự chủ trong quản lý
4. Nhiệm vụ không đầy đủ, rõ
ràng
5. Thiếu hụt sự công nhận quốc
tế
6. Thiếu sự đào tạo chuyên
nghiệp
Câu hỏi 15: Xin Ông/Bà cho biết mức độ đánh giá của ông (bà) về hoạt động quản
trị của các trường Đại học NCL đối với các lĩnh vực sau:
TT Nhân sự Có đầy
đủ
quyền
Tương
đối có
quyền
Có ít
quyền
Không
có
quyền
1 Bổ nhiệm và bãi nhiệm hiệu trưởng
2 Bổ nhiệm và bãi nhiệm phó hiệu
trưởng
3 Bổ nhiệm, cắt chức trưởng, phó các
khoa, phòng, trung tâm
4 Bổ nhiệm bãi nhiệm giáo sư
5 Tuyển dụng cán bộ, giáo viên
6 Sa thải cán bộ giáo viên
7 Cử cán bộ, công chức, viên chức đi
công tác học tập tại nước ngoài
8 Quyết định các chức danh khoa học
9 Mời chuyên gia nước ngoài đến làm
việc
159
TT Nhân sự Có đầy
đủ
quyền
Tương
đối có
quyền
Có ít
quyền
Không
có
quyền
10 Quyết định mức thu học phí
11 Huy động các nguồn tài trợ từ các tổ
chức, doanh nghiệp
12 Quyết định mức thu từ các hoạt động
dịch vụ
13 Quy định mức lương cho người lao
động
14 Mua trang thiết bị phục vụ đào tạo
15 Chi xây dưng cơ bản
16 Xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm
17 Các hình thức tuyển sinh
18 Số lượng tuyển sinh hàng năm
19 Xây dựng chương trình đào tạo
20 Xây dưng kế hoạch giảng dạy
21 Mở các ngành đào tạo mới
22 Chấm dứt ngành học
23 Phương thức đào tạo
24 Tổ chức biên soạn, duyệt và thẩm định
giáo trình
25 Hình thức thi
26 Các tiêu chuẩn đào vào của sinh viên
27 Giới thiệu hoặc chấm dứt chương trình
đào tạo
28 Xác định cơ cấu và nội dung của
chương trình Đào tạo
29 Các tiêu chuẩn tốt nghiệp
30 Tiêu chuẩn ở các môn cơ bản
31 Kiểm tra chất lượng
32 Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
33 Xây dựng các viện, trung tâm nghiên cứu
34 Phối hợp và hợp tác trong lĩnh vực giáo
dục và nghiên cứu khoa học với các tổ
chức cơ sở giáo dục nước ngoài
35 Các chủ đề nghiên cứu riêng biệt
36 Tạo mẫu văn bằng, chứng chỉ
37 Thành lập, bãi bỏ các khoa, phòng ban,
bộ môn
38 Khen thưởng kỷ luật đối với CB, GV
39 Ban hành nội quy và quy định của
trường Đại học
160
2. Ông (bà) hãy đánh dấu x vào lựa chọn thích hợp
[40] Theo ông (bà) công tác quản trị của các trường Đại học đã thực hiện
đúng các quy định của nhà nước trao cho chưa?
- Đã thực hiện đúng hoàn toàn
- Đã thực hiện đúng một phần
- Chưa thực hiện đúng
3. Xin ông (bà) đánh dấu x vào lựa chọn Đồng ý hay không đồng ý, sau đây:
Nội dung Đồng ý Không đồng
ý
41 Các khoản thu để phục vụ đào tạo là thấp
42 Các văn bản nhà nước quy định về quyền tự chủ
chưa được cụ thể, rõ ràng
43 Hoạt động quản lý nhà nước đối với các trường
Đại học NCL hiện nay là tương đối tốt
44 Hôi nhập toàn cầu có thể làm các trường Đạo học
thực hiện không đầy đủ quyền tự chủ
45 Theo ông (bà) hiện nay mọi trường Đại học đều
được Bộ đối xử một cách công bằng trong quá
trình hoạt động
4. Xin ông (bà) đánh dấu x vào lựa chọn thích hợp
a. [40] Nhà nước cần áp dụng ISO vào quản lý các trường Đại học
- Đồng ý
- Không đồng ý
- Ý kiến khác
b. [55] Trường Đại học cần thuê các nhà quản lý nước ngoài làm hiệu trưởng
- Đồng ý
- Không đồng ý
- Ý kiến khác
5. Xin ông (bà) đánh dấu x vào lựa chọn (Đồng ý hay không đồng ý) sau đây
STT Nội dung quảnh trị của trường Đại học Đồng ý Không đồng
ý
48 Trường được bổ nhiệm và bãi nhiệm hiệu trưởng
49 Trường được bổ nhiệm và bãi nhiệm từ phó hiệu
trưởng trở xuống
50 Trường được quyền tuyển và ký hợp đồng với
cán bộ, giáo viên
51 Được mời các chuyên gia nước ngoài đến làm
việc
52 Trường được quyết định các chức danh khoa
học như Giáo sư, phó giáo sư
53 Trường được cử cán bộ đi công tác và học tập
161
STT Nội dung quảnh trị của trường Đại học Đồng ý Không đồng
ý
tại nước ngoài
54 Trường được quyết định mức thu học phí, hoạt
động dịch vụ
55 Trường được huy động các nguồn tài trợ từ các
tổ chức doanh nghiệp
56 Trường được trả lương cho từng vị trí, từng
công việc
57 Trường được mua tất cả các trang thiết bị phục
vụ cho Đào tạo
58 Trường được chi trả các công trình nghiên cứu
khoa học
59 Trường được chi để xây dựng cơ sở hạ tầng của
trường
60 Trường được quyền xây dưng kế hoạch tuyển
sinh hàng năm
61 Trường được quy định các hình thức tuyển sinh
62 Trường được quyết định số lượng tuyển sinh
hàng năm
63 Trường đươcj xây dựng chương trình cho từng
chuyên ngành
64 Trường được xây dựng kế hoạch giảng dạy
65 Trường được mở các ngành Đào tạo mới theo
quy định
66 Trường được chấm dứt ngành học không còn
phù hợp
67 Trường được áp dụng các phương pháp giảng
dạy mới
68 Trường tư tổ chức biên soạn, duyệt và thẩm
định giáo trình
69 Trường được quy định các hình thức thi và đánh
giá két quả
70 Trưởng được ký văn bẳng chứng chỉ của trường
71 Trường được quyết định các tiêu chuẩn đầu vào
của sinh viên
72 Trường được xác định cơ cấu và nội dung của
chương trình Đào tạo
73 Trường được quy định các tiêu chuẩn tốt nghiệp
74 Trường được quy định tiêu chuẩn ở các môn cơ
bản
75 Trường được tự xây dựng kế hoạch nghiên cứu
hàng năm
162
STT Nội dung quảnh trị của trường Đại học Đồng ý Không đồng
ý
76 Trường được phối hợp và hợp tác nghiên cứu
với các tổ chức, trường Đại học ở trong và ngoài
nước
77 Trường được quyết định mẫu văn bằng, chứng
chỉ riêng
78 Trường được thành lập hoặc bãi bỏ các khoa,
phòng ban, viên, trung tâm nghiên cứu thuộc
trường
79 Trường được quyết định khen thưởng, kỷ luật
với cá nhân và tập thể
80 Trường được tự xây dưng nội quy và quy định
của trường ĐH theo luật định
Câu hỏi phỏng vấn sâu
Câu hỏi 16: Ông (bà) có thể cho biết trong quá trình thực hiện ccác hoạt động về
quản trị Bộ có kiểm tra giám sát thường xuyên không?
...............................................................................................................................
Câu hỏi 17: Xin ông bà cho biết ý kiến về việc thành lập HĐQT đối với trường Đại
học ngoài công lập? Việc xác định quyền lực giữa Đảng ủy và Hội động quản trị
nên như thế nào?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu hỏi 18: Quy định về quy mô đất đai của các trường Đại học phải có hiện nay,
theo ông bà là hợp lý hay chưa?
a. Hợp lý
b. Chưa hợp lý
Lý do: ...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu hỏi 19: Theo ông bà sự phối hợp giữa các bộ, ngành, tỉnh thành phố trong việc
phát triển, quảnh lý các trường Đại học hiện nay đã hợp lý chưa?
a. Hợp lý
b. Chưa hợp lý
c. Còn quá nhiều bất cập