Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đòi hỏi phải có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, đảm bảo được an ninh tài
chính trong quá trình hoạt động kinh doanh.
An ninh tài chính trong các doanh nghiệp ngành hàng không chỉ một trạng
thái ổn định về tình hình tài chính của các doanh nghiệp ngành hàng không trong
giới hạn an toàn. Đây là vấn đề thu hút sự quan tâm không chỉ của doanh nghiệp,
Nhà nước mà cả các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp như ngân hàng,
người đầu tư, đối tác, Luận án đã đi sâu phân tích khái niệm về an ninh tài
chính trong các doanh nghiệp ngành hàng không. Đồng thời, cũng đã chỉ ra các
nhóm chỉ tiêu đánh giá an ninh tài chính trong các doanh nghiệp ngành hàng
không. Bên cạnh đó, tác giả đi sâu tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tài
chính trong các doanh nghiệp ngành hàng không giúp các nhà quản lí kinh tế mà
cả các chủ doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo an
ninh tài chính trong các doanh nghiệp ngành hàng không. Ngoài ra, luận án đã
đưa ra được kinh nghiệm của một số hãng hàng không trên thế giới và bài học
rút ra cho Việt Nam trong việcđảm bảo an ninh tài chính trong các doanh nghiệp
hàng không .
Luận án đã đánh giá được một số ưu điểm, hạn chế về thực trạng an ninh tài
chính trong các doanh nghiệp ngành hàng không Việt Nam trong thời gian qua
trên các nội dung và theo các tiêu chí đánh giá về an ninh tài chính của doanh
nghiệp. Luận án đã sử dụng mô hình kinh tế lượng xem xét tác động của các nhân
tố cơ bản tới khả năng phá sản của các doanh nghiệp ngành hàng không Việt
Nam.Đồng thời đã chỉ ra những nguyên nhân của những hạn chế trên.Đây là cơ sở
quan trọng để tác giả đưa ra 2 nhóm giải pháp nhằm đảm bảo an ninh tài chính
trong các doanh nghiệp hàng không Việt Nam. Đó là các giải pháp đối với doanh
nghiệp cũng như đưa ra các kiến nghị với Nhà nước. Các giải pháp bên trong bao
gồm 9 nội dung sau: Xây dựng chiến lược tài trợ vốn phù hợp với doanh nghiệp180
trong ngành hàng không nhằm gia tăng các nguồn lực tài chính góp phần bảo
đảm an ninh tài chính; thực hiện tốt quản trị dòng tiền, cải thiện khả năng thanh
toán đảm bảo an ninh tài chính doanh nghiệp; các doanh nghiệp nhanh chóng tiến
hành tái cấu trúc doanh nghiệp nhằm đảm bảo tài chính doanh nghiệp;Tiếp tục
triển khai việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh ở mức độ cao hơn; tăng
cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lượng hoạt động và tình hình an ninh
tại sân bay và trên máy bay; nâng cao trình độ, năng lực làm việc cho nhân viên
của NHK và của các doanh nghiệp trong NHK; nâng cao thương hiệu của doanh
nghiệp NHK Việt Nam; chủ động tuyên truyền nâng cao ý thức và sự hiểu biết
của người tham gia giao thông bằng máy bay. Nhóm giải pháp bên ngoài gồm
năm nội dung sau: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
và các tiêu chuẩn an toàn hàng không; xây dựng các chính sách khuyến khích
đầu tư vào NHK hợp lý và định hướng phát triển ngành phù hợp; các chính sách
phát triển giữa NHK và các ngành khác nhất là ngành Du lịch cần phải được
thực hiện một cách đồng bộ nhất quán; cải thiện môi trường kinh doanh; đẩy
nhanh tiến trình tái cấu trúc thị trường chứng khoán.
Đề tài nghiên cứu của luận án là vấn đề rất lớn, phức tạp mà bản thân tác
giả với khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết. Rất mong nhận được sự tham gia góp ý của các cơ quan, cá nhân các nhà
khoa học, các đồng nghiệp và những người quan tâm ./.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 196 trang
196 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1062 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính trong các doanh nghiệp hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
̣nh. Những tình huống thực tế này đã phần nào hạn chế sự 
phát triển của các sản phẩm phái sinh ngoại hối, cả cơ quan quản lý và khách 
hàng đều tỏ ra khá e dè và thận trọng trong việc triển khai áp dụng các sản phẩm. 
Rủi ro tỷ giá vẫn luôn là yếu tố đáng ngại đối với các doanh nghiệp hàng không 
nói chung, và với các doanh nghiệp vận tải hàng không nói riêng. Đó là do 
khoảng 60% - 70% chi phí của các công ty này được chi trả bằng ngoại tệ, chủ 
yếu là USD (chi phí nhiên liệu, chi phí vay vốn). Trong khi chỉ có khoảng 
10% -15% nguồn thu là bằng đồng USD. Riêng năm 2010, Vietnam Airlines đã 
mất trắng khoảng 1 nghìn tỷ đồng vì chênh lệch tỷ giá giữa VND và USD. Đây 
chính là bài học khi thực hiện các giao dịch về ngoại hối. 
Tuy vậy, hiện nay, Các tổng công ty mới chỉ thực hiện các biện pháp 
phòng ngừa ngắn hạn (dưới 3 tháng) cho những khoản chi phí chắc chắn như chi 
phí thuê máy bay, chi phí trả nợ vay. Tuy nhiên, việc phòng ngừa này lại không 
159 
diễn ra trước hoặc cùng lúc với thời điểm hợp đồng thuê/vay có hiệu lực. Do đó, 
có một số khoản vay/thuê phát sinh cuối năm thì các doanh nghiệp này vẫn chưa 
có biện pháp phòng ngừa rủi ro nào. Điều này khiến cho các doanh nghiệp vận 
tải hàng không luôn luôn phải đối mặt với rủi ro tỷ giá khi mỗi quý lại ghi nhận 
mức lỗ, lãi thuần từ tỷ giá khác nhau với mức độ nặng, nhẹ khác nhau nhưng tựu 
chung lại vẫn là tình trạng lỗ thuần tỷ giá khá nặng nề. 
 Tỷ trọng chi phí nhiên liệu của các công ty vận tải hàng không chiếm bình 
quân 24,3% - 30% tổng chi phí hoạt động. Chi phí nhiên liệu máy bay chiếm tỷ 
trọng lớn nhất trong tổng chi phí hoạt động, dao động từ 20% - 40%. Do đó, giá 
nhiên liệu máy bay là một trong những nguyên nhân chính tác động tới chi phí 
nhiên liệu của các công ty vận tải hàng không nói riêng. Mặc dù trong giai đoạn 
tới, giá dầu khó có thể tăng mạnh như trước đây do ảnh hưởng của dầu khí đá 
phiến của Mỹ nhưng ngành hàng không vãn cần có kế hoạch ký các hợp đồng 
mua nhiên liệu phái sinh ở thời điểm phù hợp để bảo vệ và giảm thiểu các rủi ro 
từ việc tăng giá nhiên liệu. Kiến nghị ưu tiên sử dụng loại hợp đồng tương lai và 
hợp đồng quyền chọn. Bởi đây là 2 loại công cụ phái sinh được chuẩn hóa, và ít 
đối mặt với rủi ro hơn, do được bảo đảm bởi trung gian tài chính. 
 Guay và Kothari (2003) cho rằng, những công ty hàng không phòng ngừa 
rủi ro tài chính bằng cách sử dụng công cụ phái sinh tỷ giá hoặc ngoại tệ thường 
ít có khả năng đạt được lợi ích lợi từ việc nắm giữa các công cụ này. Bởi vậy, 
phòng ngừa rủi ro chi phí nhiên liệu là hiệu quả hơn cả, đặc biệt là khi giá nhiên 
liệu bay biến động hơn giá của những tài sản cơ sở khác. 
Khi doanh nghiệp ngành hàng không có nhu cầu thực hiện thường xuyên 
các giao dịch sử dụng ngoại tệ và trong bối cảnh tỉ giá hối đoái biến động thất 
thường như vậy, rất cần có một công cụ hiệu quả giúp các doanh nghiệp bảo vệ 
được nguồn vốn ngoại tệ của mình. Các công cụ phái sinh được tạo ra nhằm mục 
đích này, ở đó, các nhu cầu trên thị trường gặp nhau và rủi ro được chia sẻ một 
cách cân bằng, giúp nhà đầu tư, doanh nghiệp tránh được những thất thoát lớn. 
160 
 Các cơ chế bảo hiểm rủi ro tài chính bao gồm hợp đồng tương lai, quyền 
chọn, hoán đổi với tài sản cơ sở là nhiên liệu máy bay hoặc các sản phẩm dầu 
mỏ khác như dầu thô, hoặc thậm chí xăng. 
 Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước được tiếp cận các sản phẩm 
phái sinh để phòng ngừa rủi ro về biến động tỉ giá, thị trường phái sinh cần được 
tổ chức tập trung như một Sàn giao dịch hay Sở giao dịch, Ngân hàng Nhà nước 
có thể giữ vai trò tổng quản của thị trường này. Làm được như vậy có thể sẽ 
đồng thời xử lý hài hoà được các nhu cầu: Nhu cầu chính đáng về bảo hiểm tỉ giá 
của các doanh nghịêp và nhà đầu tư; thống nhất biểu phí cho các sản phẩm một 
cách hợp lý; quản lý thị trường phái sinh một cách chặt chẽ, tránh các trường 
hợp lạm dụng sản phẩm này để đầu cơ; tạo điều kiện để thị trường phái sinh phát 
triển một cách minh bạch, dễ tiếp cận đối với tất cả các nhà đầu tư và doanh 
nghiệp trong nước có nhu cầu. Khi đó, các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong 
nước sẽ có thêm các công cụ tài chính hiệu quả để tự tin tham gia vào hoạt động 
giao thương và hội nhập kinh tế quốc tế. 
 3.2.1.6. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lượng hoạt động và 
tình hình an ninh tại sân bay và trên máy bay. 
 Các doanh nghiệp cần thành lập các tổ chức, nhóm kiểm tra, kiểm soát có 
trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và nhất là đạo đức nghề nghiệp 
thực hiện nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công việc 
của các nhân viên và tình hình an ninh tại sân bay, trên máy bay. Đồng thời, 
doanh nghiệp cũng cần thiết kế các tiêu chuẩn công việc, tiêu chuẩn chất lượng 
hoạt động và các bước kiểm tra, kiểm soát chất lượng hoạt động. Để hỗ trợ việc 
kiểm tra, kiểm soát thì doanh nghiệp cần đầu tư các trang thiết bị, máy móc hiện 
đại phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát như: máy camera, máy kiểm tra hàng 
hóa, hành lý của hành khách Mục tiêu của giải pháp này chính là nhằm ổn 
định tình hình an ninh, tránh các tình huống gây hỗn loạn, ảnh hưởng đến tâm lý 
161 
của hành khách, đồng thời, đảm bảo các nhân viên làm việc đúng đạo đức nghề 
nghiệp để có những khen thưởng, khiển trách kịp thời. 
 Để nâng cao chất lượng dịch vụ, mức độ hài lòng của khách hàng thì các 
doanh nghiệp cũng cần xây dựng các kênh thông tin ghi nhận sự tham gia đóng 
góp ý kiến như thông qua trang Web, Email của doanh nghiệp, điện thoại, thư và 
cũng như sự đóng góp trực tiếp. Từ sự đóng góp đó, doanh nghiệp nghiên cứu và 
có những thay đổi tích cực, hoàn thiện hơn. 
 Ngoài ra, để đảm bảo an toàn – chất lượng – an ninh, các doanh nghiệp cần 
đưa vào hoạt động hệ thống quản lý an toàn SMS; nâng cao hiệu quả và chất 
lượng hoạt đông quản lý an toàn trong khai thác, bảo dưỡng và khai thác mặt đất. 
 Tích cực sử dụng công nghệ hiện đại, phát triển công nghệ thông tin: các 
trang thiết bị giám sát hiện đại, phần mềm phân tích dữ liệu bay, phân tích kết 
quả đánh giá trên không đối với phi công và tiếp viên, hệ thống báo cáo đảm bảo 
quản lý an toàn rủi ro tổng thể để đảm bảo an toàn cho các chuyến bay, đảm bảo 
an toàn cho hành khách. 
 Chủ động tăng cường trong công tác tuyên truyền nâng cao ý thức và sự 
hiểu biết của người tham gia giao thông bằng máy bay. Nhà nước, Bộ GTVT, 
các doanh nghiệp NHK cần có những biện pháp tuyên truyền tới người dân và 
doanh nghiệp về các yêu cầu khi tham gia giao thông bằng máy bay để đảm bảo 
an toàn cho chính họ. Như vậy, Bộ GTVT, các doanh nghiệp NHK cần đưa các 
yêu cầu đó lên các phương tiện thông tin đại chúng, cùng với đó, tại các sân bay, 
các doanh nghiệp NHK cũng phải có các thông báo yêu cầu người tham gia giao 
thông bằng máy bay phải thực hiện theo các yêu cầu cần thiết trước khi lên máy 
bay. Các doanh nghiệp NHK cần phải đào tạo, tập huấn cho các nhân viên hiểu 
rõ về các yêu cầu khi đi máy bay. Đồng thời, các nhân viên hàng không phải 
kiểm soát và thường xuyên nhắc nhở hành khách thực hiện đúng các yêu cầu khi 
lên máy bay để đảm bảo an toàn. 
162 
 Để đảm bảo hành khách thực hiện đúng các yêu cầu cần thiết khi đi máy 
bay thì Bộ GTVT cần phải đưa ra quy chế xử phạt nghiêm khắc đối với những 
hành vi cố tình không thực hiện, đồng thời, các doanh nghiệp NHK cũng phải 
chủ động có các quy định xử lý những hành vi để bảo vệ các hành khách khác và 
cũng chính là bảo vệ doanh nghiệp. 
 3.2.1.7. Nâng cao trình độ, năng lực làm việc cho nhân viên của NHK và 
của các doanh nghiệp trong NHK. 
Một bộ máy của doanh nghiệp thì quan trọng nhất là nhà quản trị. Nhà quản 
trị không chỉ có năng lực lãnh đạo, quản lý, có đạo đức mà cũng phải có hiểu 
biết về NHK. Nhà quản trị cần phải thường xuyên trau dồi, bổ sung những kiến 
thức mới, học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị bạn, các đối thủ cạnh tranh để có 
đủ năng lực lãnh đạo, đưa ra các quyết định chiến lược mang lại nhiều lợi ích 
cho doanh nghiệp. 
Theo xu hướng phát triển của ngành vận tải hàng không thế giới, việc ứng 
dụng công nghệ thông tin vào điều hành, sản xuất sẽ làm giảm hao phí lao động, 
tăng năng suất lao động: cân bằng trọng tải (loading), tài liệu điện tử của tàu bay 
(EFB), bán vé trực tuyến (sale-online), làm thủ tục trên mạng (internet check-in), 
call-center (telephone-sales), điện tử hóa văn bản hành chính trong doanh 
nghiệp,Điều này ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng nguồn nhân lực. Một mặt, 
công nghệ làm giảm hao phí lao động dẫn đến một số lực lượng lao động có xu 
hướng không tăng trưởng và giảm dần như: nhân viên bán vé trực tiếp, nhân viên 
bán vé qua điện thoại, nhân viên chuẩn bị tài liệu chuyến bay,Mặt khác, công 
nghệ mới cũng đòi hỏi người lao động phải nâng cao trình độ để tiếp thu, vận 
hành quy trình, thiệt bị mới. 
Đặc biệt, một lực lượng không thể thiếu trong NHK chính là phi công 
nhưng nước ta lại rất thiếu lực lượng này cả về số lượng và trình độ. Để có thể là 
phi công hay tiếp viên hàng không trên máy bay, người đó cần phải đạt những 
yêu cầu khắt khe về sức khỏe, trình độ. Có rất nhiều hãng hàng không phải thuê 
163 
phi công người nước ngoài với mức lương rất cao, làm cho chi phí hoạt động của 
doanh nghiệp khá cao. Để giảm chi phí, tăng lợi nhuận, các hãng hàng không cần 
phải thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ, năng 
lực làm việc cho các nhân viên của đơn vị. Các hãng cũng cần tổ chức trao đổi 
kinh nghiệm làm việc giữa các nhân viên trong và ngoài đơn vị để các nhân viên 
có điều kiện học hỏi, nâng cao trình độ, năng lực làm việc của mình, giúp phát 
triển doanh nghiệp. 
Để nâng cao chất lượng, trình độ của đội ngũ nhân viên, các doanh nghiệp 
cần thực hiện một số giải pháp: 
 Đào tạo nội bộ: giải pháp này đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng chính 
nguồn lực trong doanh nghiệp thông qua các buổi đào tạo trong nội bộ doanh 
nghiệp, các chương trình, hoạt động chia sẻ chéo kinh nghiệm làm việc giữa các 
nhân viên, giúp đỡ nhau nâng cao kinh nghiệm, trình độ, kỹ năng xử lý các tình 
huống xảy ra trong môi trường hoạt động có rất nhiều rủi ro. Giải pháp này vừa 
tiết kiệm chi phí đào tạo cho doanh nghiệp, vừa giúp các nhân viên có tinh thần 
nỗ lực học hỏi nâng cao trình độ, kỹ năng của mình và có tinh thần đoàn kết, 
giúp đỡ nhau nhằm đạt được mục tiêu phát triển doanh nghiệp. 
 Kiến nghị cơ cấu lại nguồn nhân lực theo hướng sau: 
Đối với lực lượng phi công, tiếp viên: xác định theo sản lượng giờ bay và 
loại chặng bay. 
Đối với lực lượng lao động dịch vụ mặt đất: duy trì tốc độ tăng trưởng lao 
động hàng năm bằng 32% - 37% tốc độ tăng trưởng kinh doanh. 
Đối với lực lượng lao động bán vé – đặt chỗ: chuyển toàn bộ lực lượng bán 
vé qua điện thoại về công ty cổ phần dịch vụ “call – center”. Giảm dần và không 
triển khai nhân viên bán vé trực tiếp tại các phòng vé xa trung tâm thành phố, số 
lao động này nên xem xét điều chuyển về các Xí nghiệp thương mại mặt đất. 
 Cử nhân viên đi học các khóa đào tạo về kỹ năng làm việc, chuyên môn, 
đặc biệt là đi học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong và ngoài nước 
164 
khác. Trong thực tế, lĩnh vực hàng không có vô số các tình huống xảy ra, các 
nhân viên cần đi học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp trên toàn thế giới. 
Đây là sự đầu tư lâu dài và đúng đắn của doanh nghiệp. Tuy tốn nhiều kinh phí 
hơn giải pháp đào tạo nội bộ nhưng các nhân viên có thể mở rộng sự hiểu biết, 
nâng cao được trình độ, kỹ năng xử lý các tình huống, nhất là những tình huống 
mà doanh nghiệp mình chưa từng xảy ra nhưng doanh nghiệp khác đã từng xảy 
ra và họ có kinh nghiệm xử lý tình huống đó. Đồng thời, doanh nghiệp có thể có 
thêm nhiều đối tác và có thể mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh 
trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tương lai gần. Đặc biệt, cần 
chú ý đào tạo 2 nguồn nhân lực có đóng góp lớn đối với hoạt động của NHK. 
 Đối với phi công: Việc xã hội hóa, huấn luyện, đào tạo phi công cơ bản một 
mặt giúp hạn chế các khoản đầu tư cho đào tạo để tập trung vào đội tàu bay. Mặt 
khác, việc này cũng giúp nâng cao tính trách nhiệm, tính kỷ luật của học viên 
tham giao đào tạo. Ngoài ra, Vietnam Airlines cũng cần hoàn thiện chính sách 
khuyến khích với những học viên đạt kết quả đào tạo phi công cơ bản tốt bằng 
các hình thức: trao thưởng, hỗ trợ kinh phí đào tạo sau khi vào bay khai thác cho 
Vietnam Airlines trong một thời gian nhất định Thực hiện huấn luyện chuyển 
loại cho số lái phụ lên lái chính cho các loại máy bay B777, A330/321/320. 
Hàng năm, DN nên tổ chức huấn luyện định kỳ mặt đất cho phi công: Các hệ 
thống và giới hạn của máy bay, các quy trình thông thường, bất thường và khẩn 
nguy; Trang thiết bị khẩn nguy và việc sử dụng trang thiết bị khẩn nguy; chương 
trình phối hộp tổ bay bao gồm năng lực con người và quản lý các mối đe dọa và 
sai sót; nhận biết về hàng nguy hiểm; phương thức an ninh. 
 Đối với nguồn nhân lực cho ngành kỹ thuật tàu bay: Cần tiếp tục triển khai 
hợp tác với các trường đại học trong nước, các trường có khoa đào tạo cơ bản về 
kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật hàng không để đào tạo thợ kỹ thuật. Đồng thời đàm 
phán với các Nhà sản xuất tàu bay, động cơ, cơ sở bảo dưỡng tàu bay, động cơ 
để gửi các học viên đi thực hành tại chô (OJT) nhằm nâng cao tay nghề và đạt 
các chứng chỉ cần thiết theo quy định của Nhà chức trách hàng không. Cụ thể: 
165 
+ Đào tạo theo hướng đại trà các thợ kỹ thuật bậc thấp: Đây được coi như 
đào tạo đầu vào của NNL kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa máy bay. 
+ Đào tạo theo từng chuyên môn được cấp chứng chỉ đẳng cấp quốc tế: 
Thông qua việc chọn trong số thợ kỹ thuật bậc thấp, những người có kết quả học 
tập cao, có kết quả công tác tốt để chọn đưa vào đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế. 
+ Đào tạo kỹ sư kỹ thuật HK: Tuyển chọn các kỹ sư đã tốt nghiệp các 
trường đại học kỹ thuật tương ứng để đào tạo bổ túc, nâng cao chuyên môn 
nghiệp vụ kỹ thuật chuyên ngành bảo dưỡng, sửa chữa máy bay theo tiêu chuẩn 
quốc tế và được cấp chứng chỉ CRS. Họ có đủ điều kiện trực tiếp tham gia vào 
quá trình bảo dưỡng, sửa chữa máy bay theo chứng chỉ được cấp. 
+ Đào tạo thợ bậc cao và giáo viên thực hành: Chọn trong số thợ giỏi, trong 
số kỹ sư giỏi để đào tạo đội ngũ thợ bậc cao và là giáo viên thực hành cho công 
tác bảo dưỡng, sửa chữa máy bay. 
+ Đào tạo tinh hoa: Chọn trong số thợ giỏi của thợ bậc cao, giáo viên thực 
hành để đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật đầu ngành. Họ sẽ giải quyết những vấn 
đề quan trọng trong quản lý điều hành đội ngũ kỹ thuật. 
Đối với kiểm soát viên không lưu 
+ Liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để cử lao 
động đi đào tạo cơ bản. 
+ Đào tạo đội ngũ KSVKL có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thông thạo 
tiếng Anh làm việc được cả ba vị trí kiểm soát: Đường dài (ACC), tiếp cận 
(APP), tại sân (TWR) theo tiêu chuẩn của ICAO theo phương thức sau: 
+ Tổ chức các khóa huấn luyện KSVKL nâng cao tại nước ngoài (châu Âu, 
Bắc Mỹ...) cho các kíp trưởng, kíp phó và các đối tượng chưa được tham gia 
khóa huấn luyện KSVKL tại nước ngoài (6 - 7 năm trở lên). Đồng thời phân loại 
khóa học theo nhóm ACC, APP, TWR. 
166 
+ Rà soát, thống kê các đối tượng KSVKL chưa đạt trình độ thông thạo 
tiếng Anh mức 4 theo tiêu chuẩn ICAO, đặc biệt là tại các sân bay địa phương; 
lập phương án, nhu cầu đào tạo tiếng Anh mức 4 trong những năm tới. 
+ Tiến hành mời chuyên gia Anh ngữ chuyên sâu trong lĩnh vực điều hành 
bay từ các trung tâm huấn luyện HK được ICAO công nhận để mở khóa huấn 
luyện lại và huấn luyện nâng cao trình độ tiếng Anh cho KSVKL. 
+ Nghiên cứu xác định nhu cầu đào tạo, huấn luyện tại chỗ dựa trên cơ sở 
đánh giá những hạn chế và yêu cầu khắc phục so với yêu cầu tiêu chuẩn vị trí 
làm việc được cấp giấy phép năng định về chuyên môn, kỹ năng. 
+ Huấn luyện bay làm quen (bay cảm giác): Hàng năm phối hợp với các 
hãng HK trong nước tổ chức bay cảm giác cho KSVKL để tăng cường hiểu biết 
kiến thức thực hành bay cho KSVKL, có huấn luyện trước khi bay (bổ tức kiến 
thức và kỹ năng khai tác sơ đồ và phương thức bay, đặc tính kỹ thuật, thiết bị 
thông tin liên lạc, dẫn đường của tàu bay, các thuật ngữ buồng lái...). 
3.2.1.8. Nâng cao thương hiệu của doanh nghiệp NHK Việt Nam 
 Quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp NHK Việt Nam 
Mỗi doanh nghiệp đều có cách riêng để quảng bá hình ảnh của mình tới 
cộng đồng. Các doanh nghiệp NHK cũng cần có các hình thức quảng bá hình 
ảnh của mình, nhằm phát triển thương hiệu dài hạn, phù hợp với năng lực, nguồn 
lực, theo sát định hướng phát triển của NHK Việt Nam nhằm thu hút hành khách 
đến với doanh nghiệp, trở thành 1 trong 10 hãng hàng không hàng đầu châu Á: 
 Quảng cáo trên các kênh truyền hình, trên các tấm bìa quảng cáo lớn trên 
đường, trên các Website. 
 Thường xuyên thay đổi bộ mặt như thay đổi về trang phục của phi công, 
tiếp viên hàng không, thay đổi cách trang trí  nhằm gây sự chú ý của mọi 
người. 
167 
 Quảng bá hình ảnh gián tiếp thông qua chất lượng các dịch vụ, thái độ 
phục vụ tận tình của nhân viên, nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt 
mọi người. 
 Thực hiện các chương trình khuyến mại, chương trình thăm quan tại 
chính các sân bay, cảng hàng không. 
 Ngoài ra, NHK Việt Nam cần xây dựng hình ảnh hãng hàng không 4 sao 
đạt tiêu chuẩn quốc tế, thông qua chiến dịch quảng bá với thông điệp gắn liền 
với sự phát triển đội tàu bay mới, hiện đại, nhất mạnh vào yếu tố công nghiệ, 
mạng bay – tăng tần suất đến những điểm trọng yếu, mở đường bay tới các điểm 
khác trong khu vực châu Âu và có đường bay thẳng tới Mỹ. Chất lượng dịch vụ 
4 sao không chỉ đáp ứng yêu cầu cơ bản của khách hàng mà còn bao gồm cả 
những nhu cầu cao cấp, những nhu cầu chưa thể hiện của khách hàng. 
 Cải thiện thủ tục hành chính, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật 
Mặt khác, cùng với việc cải cách thủ tục hành chính tại các cơ quan trên cả 
nước thì NHK và các doanh nghiệp trong NHK cũng phải thực hiện cải cách thủ 
tục hành chính, giảm thời gian chờ đợi, làm thủ tục của hành khách, giảm lượng 
công việc của các nhân viên NHK phải làm trong mỗi chuyến bay nhưng vẫn 
đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn bay. Đặc biệt đối với các hành khách là người 
nước ngoài đến VN, người VN đi ra nước ngoài càng cần thực hiện thủ tục hành 
chính nhanh gọn, nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin để kiểm soát. 
Các doanh nghiệp NHK cần tăng cường hiện đại hóa máy móc thiết bị như: 
máy rà soát, kiểm tra đồ đạc, con người trước khi lên máy bay; phần mềm máy 
tính; máy camera và các nhân viên tại sân bay cũng cần phải có trình độ cao, 
hiểu biết về những máy móc thiết bị này, làm việc nhanh chóng, tránh gây mất 
thời gian, phiền phức cho hành khách. 
Không những thế, việc đầu tư vào công nghệ thông tin cũng rất quan trọng 
đối với các doanh nghiệp NHK Việt Nam. Khuyến nghị cụ thể: 
168 
 Đầu tư tập trung theo hướng thuê dịch vụ, chỉ đầu tư một số dự án công 
nghệ thông tin đặc thù phục vụ công tác quản trị và điều hành hoạt động khai 
thác sân bay, nâng cao năng lực bán. 
 Đảm bảo phát triển công nghệ thông tin một cách đồng bộ giữa hạ tầng 
và ứng dụng; giữa các khối sản xuất kinh doanh và các TCT thuộc NHK Việt 
Nam. 
 Thường xuyên cập nhật xu hướng, công nghệ trong ngành hàng không 
tại khu vực và trên thế giới. Qua đó nhận ra thách thức và cơ hội để đảm bảo hạ 
tầng công nghệ thông tin đi trước 1 bước các yêu cầu của sản xuất kinh doanh. 
 Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước 
Dù doanh nghiệp lớn hay nhỏ, doanh nghiệp hoạt động lâu năm hay mới 
thành lập đều cần học hỏi các kinh nghiệm của nhau. Nhất là các doanh nghiệp 
trong một ngành còn khá non trẻ ở nước ta, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, thì 
việc học hỏi kinh nghiệm từ các hãng hàng không nước ngoài là rất cần thiết, 
nhất là những hãng hàng không lớn, có uy tín để có thể nâng cao kỹ năng, năng 
lực quản lý, làm việc, xử lý các tình huống xảy ra, nâng cao hiệu quả kinh 
doanh, uy tín. 
Khuyến nghị phát triển thương hiệu, hội nhập và hợp tác theo hướng sau: 
 Không chỉ phát triển thương hiệu ở trong nước, các doanh nghiệp NHK 
cần mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế, hợp tác các doanh nghiệp, các hãng 
hàng không khác trên toàn thế giới. Đặc biệt, các doanh nghiệp NHK cần tiếp 
tục duy trì và phát triển hợp tác song phương với các đối tác trong và ngoài 
phạm vi liên minh SkyTeam. 
 Đồng thời, mở rộng hợp tác sang các lĩnh vực hợp tác đa phương trong 
khuôn khổ SkyTeam, trong đó đặc biệt chú ý các lĩnh vực hợp tác về đầu tư, mua 
sắm chung nhằm tận dụng thế mạnh của từng hãng thành viên, phối hợp lịch bay, 
đội bay; bán và quản trị doanh thu; dịch vụ kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, phục vụ 
mặt đất và hợp tác hàng hóa. 
169 
3.2.1.9. Chủ động tuyên truyền, nâng cao ý thức và sự hiểu biết của 
người tham gia giao thông bằng máy bay. 
Để các chuyến bay không gặp trục trặc, không bị hoãn vì ý thức không tốt 
của một số người đi máy bay, ảnh hưởng xấu đến hoạt động và uy tín của các 
doanh nghiệp NHK thì Nhà nước, Bộ GTVT, các doanh nghiệp NHK cần có 
những biện pháp tuyên truyền tới người dân và doanh nghiệp về các yêu cầu khi 
tham gia giao thông bằng máy bay để đảm bảo an toàn cho chính họ. Như vậy, 
Bộ GTVT, các doanh nghiệp NHK cần đưa các yêu cầu đó lên các phương tiện 
thông tin đại chúng, cùng với đó, tại các sân bay, các doanh nghiệp NHK cũng 
phải có các thông báo yêu cầu người tham gia giao thông bằng máy bay phải 
thực hiện theo các yêu cầu cần thiết trước khi lên máy bay. Các doanh nghiệp NHK 
cần phải đào tạo, tập huấn cho các nhân viên hiểu rõ về các yêu cầu khi đi máy bay. 
Đồng thời, các nhân viên hàng không phải kiểm soát và thường xuyên nhắc nhở 
hành khách thực hiện đúng các yêu cầu khi lên máy bay để đảm bảo an toàn. 
Để đảm bảo hành khách thực hiện đúng các yêu cầu cần thiết khi đi máy 
bay thì Bộ GTVT cần phải đưa ra quy chế xử phạt nghiêm khắc đối với những 
hành vi cố tình không thực hiện, đồng thời, các doanh nghiệp NHK cũng phải 
chủ động có các quy định xử lý những hành vi để bảo vệ các hành khách khác và 
cũng chính là bảo vệ doanh nghiệp. 
3.2.2. Kiến nghị với Nhà nước 
3.2.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và 
các tiêu chuẩn an toàn hàng không 
Cơ sở pháp lý là yếu tố nền tảng quyết định sự tồn tại, phát triển của các 
ngành nghề nói chung và của NHK nói riêng. Từ khi NHK ra đời cho đến năm 
2016, Chính phủ, Bộ GTVT cũng đã đưa ra nhiều văn bản quy định hoạt động, 
tiêu chuẩn an toàn của NHK nhưng chưa thực sự đồng bộ. Đồng thời, NHK có 
hoạt động liên quan đến quốc tế và phải tuân thủ theo các quy định của quốc tế 
và các nước có đường bay đi qua. Vì vậy, Chính phủ và Bộ GTVT cần phải đưa 
170 
ra các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc 
tế, quy định của tổ chức vận tải hàng không quốc tế. Đồng thời, phối hợp với các 
hiệp hội, tổ chức hàng không trên thế giới như SkyTeam, các chuyên gia trong 
lĩnh vực kinh tế, hàng không và Chính phủ các nước khác có NHK phát triển để 
liên tục cập nhật các tiêu chuẩn an toàn và đưa ra có quy định phù hợp với quốc 
tế và chính sách phát triển của đất nước. 
 3.2.2.2. Xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư vào NHK hợp lý và 
định hướng phát triển ngành phù hợp 
 Nhà nước ưu tiên sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước cho phát triển kết cấu 
hạ tầng giao thông hàng không. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, khuyến khích 
phương án hợp vốn đầu tư trong nước đối với tất cả các thành phần kinh tế, mở 
rộng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài bằng nhiều hình thức khác nhau. Khuyến 
khích nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), các dạng đầu tư như BT, 
BOT, BOO, PPP  cho việc phát triển CHK Chu Lai, Long Thành, các CHK, 
sân bay mới, phát triển công nghiệp HK (sửa chữa, bảo dưỡng máy bay, chế tạo 
linh kiện, khí tài, vật tư ), các cơ sở kỹ thuật thương mại khác tại các CHK 
 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có những chính sách ưu tiên về điều 
kiện cho vay vốn đối với các hãng hàng không giúp các hãng này có đủ điều 
kiện vay vốn, đủ lượng vốn cần thiết cho việc hoạt động, đổi mới máy móc thiết 
bị, xây dựng hệ thống sân bay, cảng hàng không hiện đại, trang bị thêm các loại 
máy bay dân dụng mới, hiện đại hơn. 
 Bộ GTVT cần đưa ra định hướng phát triển đối với NHK, chiến lược phát 
triển cụ thể theo từng giai đoạn giúp doanh nghiệp có định hướng kinh doanh 
cho mình; Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn an toàn hàng không rõ ràng, chặt 
chẽ. Đồng thời, Bộ GTVT cũng cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình 
hoạt động của các hãng hàng không trong cả nước, nắm bắt tình hình để có 
những điều chỉnh phù hợp. 
171 
 3.2.2.3. Các chính sách phát triển giữa NHK và các ngành khác nhất là 
ngành Du lịch cần phải được thực hiện một cách đồng bộ nhất quán 
 NHK cũng là một ngành nghề, một lĩnh vực trong nền kinh tế vĩ mô của 
một đất nước. Nền kinh tế phát triển, tăng trưởng ổn định, thu nhập của người 
dân được nâng cao thì việc người dân di chuyển bằng máy bay sẽ tăng lên, các 
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt cũng sẽ tăng vận chuyển hàng hóa qua 
đường hàng không, giúp cho doanh thu của các doanh nghiệp NHK tăng lên, 
hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Như vậy, Nhà nước cần có các chính sách 
tài chính, chính sách tiền tệ phù hợp với tình hình nền kinh tế của đất nước, với 
định hướng phát triển đất nước, kìm chế lạm phát, phát triển kinh tế vĩ mô bền 
vững, gia tăng thu nhập của người dân, nâng cao chất lượng đời sống của người 
dân. NHK không chỉ có các đường bay trong nước mà còn cả đường bay đi khắp 
thế giới, vì vậy các doanh nghiệp trong ngành cũng rất cần sự ổn định của tỷ giá 
hối đoái nhất là tỷ giá đồng Đola. 
 Chẳng hạn như trong ngành giáo dục: 
 Các cơ sở Giáo dục – Đào tạo mà cụ thể là các Học viện, trường Đại học, 
Cao đẳng là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho các doanh nhiệp trong NHK. Để 
nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển mở rộng doanh nghiệp thì rất cần có 
nguồn nhân lực có chất lượng cao. Vì vậy, các cơ sở Giáo dục – Đào tạo cần 
thực hiện các giải pháp: 
 Các cơ sở Giáo dục – Đào tạo cần đào tạo tăng cường thực hành thay vì 
giảng dạy lý thuyết thông thường, phối hợp với các doanh nghiệp hàng không tổ 
chức cho sinh viên có cơ hội đi thực tế, nâng cao kỹ năng làm việc thực tế của 
sinh viên. 
 Các cơ sở Giáo dục – Đào tạo kết hợp với các doanh nghiệp hàng 
không tổ chức các khóa học với giảng viên là những người đã và đang làm việc 
tại các doanh nghiệp đó, các cuộc thi tìm hiểu về chuyên môn nghiệp vụ để sinh 
172 
viên hiểu hơn về công việc sắp tới của mình, từ đó có định hướng hoàn thiện bản 
thân. 
 Các doanh nghiệp hàng không cần có chính sách đầu tư vào các cơ sở 
Giáo dục – Đào tạo, gây dựng các quỹ học bổng đào tạo nhân tài. 
 Các cơ sở Giáo dục - Đào tạo cần đầu tư trang thiết bị, máy móc kỹ thuật 
giúp cho việc học tập, rèn luyện của sinh viên thêm sinh động, giống với thực tế. 
 Khuyến khích các sinh viên tham gia các chương trình đào tạo chuyên môn 
nghiệp vụ, tham gia các câu lạc bộ để nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc. 
 Đặc biệt, để phát triển việc sản xuất, chế tạo các bộ phận, máy móc, 
thiết bị và máy bay dân dụng cho các doanh nghiệp trong NHK thì các cơ sở 
Giáo dục – Đào tạo, nhất là các trường đào tạo kỹ sư kỹ thuật như trường Đại 
học Công nghiệp Hà Nội, trường Đại học Bách khoa Hà Nội, cần bổ sung 
thêm chương trình đào tạo về kỹ sư chất lượng cao cho ngành này 
Đồng thời, phát triển các thành phần kinh tế khác cũng sẽ kích thích NHK 
phát triển theo do các ngành nghề, lĩnh vực đều có sự tác động qua lại lẫn nhau, 
tương trợ nhau cùng phát triển. Đặc biệt là ngành Du lịch, một ngành có mối 
quan hệ mật thiết với NHK. Số lượng khách đi du lịch càng tăng thì lượng khách 
đi máy bay cũng tăng theo. Hiện nay, số lượng khách đi du lịch bằng máy bay 
ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng cao so với các phương tiện giao 
thông khác.Theo Tổ chức du lịch thế giới thuộc Liên hợp quốc (UNWTO) dự 
báo lượng khách du lịch thế giới sẽ tăng trưởng bình quân 3,3%/năm đến năm 
2030. Dòng khách du lịch trên thế giới đang có xu hướng thay đổi cơ bản, 
chuyển dần sang khu vực Đông Á – Thái Bình Dương và Đông Nam Á, nơi có 
nền kinh tế phát triển năng động, chính trị hòa bình ổn định, và có nhiều địa 
điểm du lịch hấp dẫn nhờ sự đa dạng về thiên nhiên, khí hậu và văn hóa, trong 
đó có nước ta. Dự báo trong năm 2030, lượng khách du lịch tại các thị trường 
này sẽ gia tăng tỷ trọng nên tới 30%. Về phía Việt Nam, Chính phủ đã xây dựng 
Chiến lược phát triển du lịch quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, đặt 
mục tiêu du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng ngày càng cao 
173 
trong cơ cấu GDP. Dự kiến đến năm 2020 sẽ đón 10,5 triệu lượt khách quốc tế, 
phục vụ 47,5 triệu lượt khách nội địa. Đến năm 2030, nước ta sẽ đón 18 triệu 
lượt khách quốc tế và 71 triêu lượt khách nội địa. Lượng khách quốc tế đến Việt 
Nam giai đoạn 2010 – 2030 được dự báo tăng trưởng bình quân từ 10 – 
20%/năm. 
Không thể phủ nhận một điều rằng, sự phát triển của ngành Du lịch và 
NHK luôn đi liền với nhau. Vì vậy, để phát triển NHK, tăng doanh thu ta cần 
phát triển ngành Du lịch, cần có chính sách tổng thể phối hợp phát triển hai 
ngành này: 
 Các doanh nghiệp NHK cần tăng cường quảng bá về văn hóa Việt Nam, 
các danh lam thắng cảnh, địa điểm du lịch ở VN. Tại các sân bay, trên các máy 
bay, các trang Web của doanh nghiệp cần có các thông tin về du lịch VN để các 
hành khách khi tham gia giao thông bằng máy bay, tìm kiếm thông tin hay đến 
đưa, đón người thân có thể nhìn thấy. 
 Các tiếp viên hàng không cũng cần có kiến thức về du lịch trong và 
ngoài nước. 
 Tăng cường, đẩy nhanh hội nhập quốc tế về mọi mặt. 
 Các doanh nghiệp NHK cần liên kết, thường xuyên trao đổi với các công 
ty lữ hành trong và ngoài nước để trao đổi thông tin về các đoàn khách du lịch và 
các chương trình khuyến mại của hai bên, giúp nhau cùng phát triển. 
 Ngoài ra, Nhà nước và địa phương cũng cần có các biện pháp bảo vệ các 
danh lam thắng cảnh, địa danh du lịch và có chính sách phát triển hạ tầng giao 
thông và kinh tế của các vùng du lịch đó, nhằm phát triển ngành Du lịch và cũng 
là gián tiếp phát triển NHK. 
 Chính quyền cần đặc biệt nghiêm khắc xử lý cá nhân, đơn vị có hành vi 
bắt chẹt khách du lịch, tạo tâm lý phản cảm đối với khách du lịch. 
 Mỗi người dân cần có tinh thần tự hào, quảng bá hình ảnh đất nước đến 
bạn bè quốc tế. Nhất là các doanh nghiệp NHK cần tăng cường quảng bá về văn 
hóa Việt Nam, các danh lam thắng cảnh, địa điểm du lịch ở VN. Tại các sân bay, 
174 
trên các máy bay, các trang Web của doanh nghiệp cần có các thông tin về du 
lịch VN để các hành khách khi tham gia giao thông bằng máy bay, tìm kiếm 
thông tin hay đến đưa, đón người thân có thể nhìn thấy. 
3.2.2.4. Cải thiện môi trường kinh doanh 
 Cải thiện cơ sở hạ tầng 
Việt Nam là trung tâm của khu vực Đông Nam Á, là cửa ngõ ra biển của 
một số quốc gia như Lào, Thái Lan... Đó là lợi thế cho NHK nước ta. Bộ GTVT, 
NHK cần tập trung mọi nguồn lực, ưu tiên phát triển đội máy bay, hạ tầng cơ sở 
CHK (đặc biệt các CHK có vai trò then chốt là những điểm trung chuyển hành 
khách, hàng hóa như Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Long Thành, Chu Lai) nhằm tạo ra 
những chuyển biến mạnh mẽ, cơ bản về năng lực, chất lượng phục vụ của NHK 
trong những năm tới. Sau khi nước ta mở cửa toàn diện thì sẽ có rất nhiều hãng 
hàng không nước ngoài mở đường bay tới nước ta và các hãng hàng không nước 
ta cũng mở đường bay ra các nước khác. Nước ta cần phải hoàn thiện và hiện đại 
hơn nữa cơ sở hạ tầng của các cảng hàng không để thu hút ngày càng nhiều các 
hãng hàng không nước ngoài đến nước ta, từ đó, giúp làm tăng doanh thu, lợi 
nhuận cho các doanh nghiệp và toàn ngành hàng không. 
 Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh 
Ngày nay, nhu cầu đi lại, vận chuyển bằng máy bay của người dân ngày 
càng tăng nhưng các hãng HK hiện nay không thể đáp ứng đủ nhu cầu, Nhà 
nước cần khuyến khích việc thành lập các hãng HK mới, khuyến khích sự tham 
gia kinh doanh các dịch vụ HK của tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần 
kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, các hãng HK mới cũng phải tuân thủ đúng và đầy 
đủ các tiêu chuẩn, điều kiện của NHK để đảm bảo các hãng HK mới có thể hoạt 
động và cạnh tranh trên thị trường. 
Hiện nay, không chỉ doanh nghiệp trong nước mà các doanh nghiệp nước 
ngoài cũng tham gia NHK ở nước ta. Đặc biệt, sau khi chính thức trở thành 
thành viên của WTO, nước ta sẽ mở cửa toàn diện, đồng thời sẽ có nhiều hãng 
hàng không nước ngoài tham gia hoạt động ở nước ta. Như vậy, số lượng hãng 
175 
hàng không tăng lên và sự cạnh tranh giữa các hãng hàng không cũng tăng lên. 
Để đảm bảo các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ các hãng hàng 
không trong nước thì Nhà nước cần tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh, 
thúc đẩy cạnh tranh công bằng. 
 Ổn định tình hình kinh tế, ổn định lạm phát và tỷ giá,... nhằm tạo điều 
kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 
Cụ thể có các nhóm giải pháp sau: 
 Tăng đầu tư tác động chuyển biến mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp, nông 
thôn và đời sống nông dân, thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông 
thôn mới. 
 Tăng khả năng tiết kiệm vốn của doanh nghiệp sản xuất, nhất là doanh 
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất khẩu 
 Phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm 
chế lạm phát, ổn định giá trị sức mua tiền đồng, tăng dần dự trữ ngoại hối, tăng 
trả nợ, giảm vay nợ, chấm dứt đầu tư dàn trải nhất là đầu tư dàn trải của doanh 
nghiệp nhà nước. Nghiên cứu, đánh giá lại hiệu quả của Quỹ bình ổn giá xăng 
dầu, khắc phục tình trạng bù lỗ và hỗ trợ về thuế, đồng thời có cơ chế giám sát, 
kiểm tra đối chiếu minh bạch việc điều hành quỹ. 
 Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. 
 Rà soát, giảm bớt các thủ tục hành chính gây khó cho sản xuất kinh 
doanh, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng. 
3.2.2.5. Đẩy nhanh tiến trình tái cấu trúc thị trường chứng khoán 
Phát triển thị trường chứng khoán là một trong những giải pháp vĩ mô quan 
trọng giúp các doanh nghiệp ngành hàng không có điều kiện đa dạng hóa các 
nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả 
kinh doanh của doanh nghiệp. 
Một là, khuyến khích các doanh nghiệp niêm yết, tiếp tục đẩy mạnh cổ 
phần hoá các doanh nghiệp, tổng công ty, tập đoàn nhà nước. 
176 
Đẩy mạnh chương trình cổ phần hoá các doanh nghiệp, Tổng công ty nhà 
nước, Tập đoàn kinh tế và các NHTM, gắn việc cổ phần hoá với niêm yết trên 
TTCK; mở rộng việc phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn trên thị trường. 
Đối với những doanh nghiệp đã cổ phần hoá đủ điều kiện phải thực hiện việc 
niêm yết; đồng thời tiến hành rà soát, thực hiện việc bán tiếp phần vốn của Nhà 
nước tại các doanh nghiệpNN không cần giữ cổ phần chi phối hoặc không cần 
nắm giữ cổ phần. Chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang 
hình thức công ty cổ phần và niêm yết, giao dịch trên TTCK. 
Hai là,tăng quy mô, củng cố tính thanh khoản cho thị trường chứng khoán. 
Phát triển thị trường trái phiếu trở thành một kênh huy động và phân bổ vốn 
quan trọng cho phát triển kinh tế. Chú trọng việc phát triển hệ thống các nhà đầu 
tư có tổ chức trong nước để có thể giúp hệ thống tài chính phòng vệ chống lại 
ảnh hưởng của các cú sốc bên ngoài. 
Ba là, nâng cao sức cạnh tranh của các định chế trung gian thị trường và 
các tổ chức phụ trợ. Hệ thống các tổ chức trung gian chứng khoán phải được 
củng cố chuyên nghiệp hơn, có đủ năng lực tài chính, công nghệ và nguồn nhân 
lực để cạnh tranh với các tổ chức kinh doanh chứng khoán trong khu vực và phù 
hợp với xu hướng chung trên thế giới là mô hình tổ chức các công ty chứng 
khoán theo mô hình đa năng và củng cố hệ thống quản trị rủi ro các định chế. 
Bốn là,từng bước hiện đại hóa các Sở Giao dịch Chứng khoán với các hệ 
thống giao dịch, giám sát và công bố thông tin hiện đại và có khả năng kết nối 
với các Sở Giao dịch Chứng khoán quốc tế; đa dạng hóa phương thức giao dịch 
và sản phẩm thị trường đáp ứng nhu cầu của thị trường. Việc tái cấu trúc TTCK 
phải có bước đi thích hợp nhằm phát huy tối đa vai trò của 2 Sở Giao dịch 
Chứng khoán đối với sự phát triển của thị trường trong giai đoạn trước mắt, tiến 
tới thống nhất thị trường trong dài hạn. Kiện toàn và phát triển hệ thống lưu ký, 
đăng ký, thanh toán, bù trừ theo chuẩn mực quốc tế; hiện đại hóa hoạt động của 
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, từng bước tham gia và kết nối với Trung tâm 
Lưu ký Chứng khoán quốc tế và trong khu vực. Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ 
177 
thông tin tại các Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, 
cũng như các công ty chứng khoán và các tổ chức khác có liên quan, nhằm bảo 
đảm hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất, tương thích và an toàn. 
Năm là,chủ động hội nhập quốc tế, có lộ trình phù hợp với trình độ phát 
triển của thị trường. Hội nhập quốc tế là một xu hướng tất yếu hiện nay nhằm 
nâng cao vai trò, vị thế, tăng khả năng cạnh tranh của TTCK Việt Nam trong khu 
vực và trên thế giới. Để có được những lợi ích lớn nhất từ hội nhập quốc tế và 
giảm thiểu được những rủi ro khi tham gia quá trình này, cơ quan quản lý cần 
chủ động xây dựng một chính sách hội nhập, lộ trình hội nhập có tính đến yếu tố 
trình độ phát triển của TTCK và nền kinh tế Việt Nam trong từng giai đoạn. 
Sáu là,tăng cường năng lực quản lý, giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực 
thi của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán trên cơ sở phân 
định rõ chức năng giám sát giữa Bộ Tài chính/Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 
với các bộ ngành, giữa các cấp giám sát khác nhau theo hướng chuyên biệt hóa; 
tăng cường vai trò giám sát của các tổ chức tự quản và tổ chức hiệp hội; thiết lập 
cơ chế chính thức phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong và 
ngoài nước trong lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, nhằm bảo đảm 
hiệu quả hoạt động giám sát, cưỡng chế thực thi, bảo đảm an toàn cho hoạt động 
chứng khoán trên TTCK Việt Nam. 
178 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
Mục tiêu phát triển của ngành hàng không Việt Nam đến năm 2030 trở 
thành quốc gia có NHK phát triển và nằm trong tốp 3 nước dẫn đầu về giao 
thông hàng không trong khu vực Đông Nam Á. là trở thành doanh nghiệp bưu 
chính quốc gia hàng đầu khu vực Đông Nam Á vào năm 2020. 
Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu phát triển ngành hàng không Việt Nam , 
luận án tập trung phân tích sâu vào các giải pháp đối với doanh nghiệp, đồng 
thời đưa ra các kiến nghị với Cơ quan nhà nước. Các giải pháp đối với doanh 
nghiệp bao gồm 9 nội dung sau: Xây dựng chiến lược tài trợ vốn phù hợp với 
doanh nghiệp trong ngành hàng không nhằm gia tăng các nguồn lực tài chính 
góp phần bảo đảm an ninh tài chính; thực hiện tốt quản trị dòng tiền, cải thiện 
khả năng thanh toán đảm bảo an ninh tài chính doanh nghiệp; các doanh nghiệp 
nhanh chóng tiến hành tái cấu trúc doanh nghiệp nhằm đảm bảo tài chính doanh 
nghiệp; tiếp tục triển khai việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh ở mức độ 
cao hơn tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lượng hoạt động và tình 
hình an ninh tại sân bay và trên máy bay; nâng cao trình độ, năng lực làm việc 
cho nhân viên của NHK và của các doanh nghiệp trong NHK; nâng cao thương 
hiệu của doanh nghiệp NHK Việt Nam; chủ động tuyên truyền nâng cao ý thức 
và sự hiểu biết của người tham gia giao thông bằng máy bay. Những kiến nghị 
đối với cơ qsuan Nhà nước gồm năm nội dung sau: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống 
các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn an toàn hàng không; xây dựng 
các chính sách khuyến khích đầu tư vào NHK hợp lý và định hướng phát triển 
ngành phù hợp; các chính sách phát triển giữa NHK và các ngành khác nhất là 
ngành Du lịch cần phải được thực hiện một cách đồng bộ nhất quán; cải thiện 
môi trường kinh doanh; đẩy nhanh tiến trình tái cấu trúc thị trường chứng khoán. 
Đây là các giải pháp cơ bản, quan trọng nhằm đảm bảo an ninh tài chính trong 
các doanh nghiệp ngành hàng không trong thời gian tới. 
179 
KẾT LUẬN 
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và 
phát triển đòi hỏi phải có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, đảm bảo được an ninh tài 
chính trong quá trình hoạt động kinh doanh. 
An ninh tài chính trong các doanh nghiệp ngành hàng không chỉ một trạng 
thái ổn định về tình hình tài chính của các doanh nghiệp ngành hàng không trong 
giới hạn an toàn. Đây là vấn đề thu hút sự quan tâm không chỉ của doanh nghiệp, 
Nhà nước mà cả các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp như ngân hàng, 
người đầu tư, đối tác, Luận án đã đi sâu phân tích khái niệm về an ninh tài 
chính trong các doanh nghiệp ngành hàng không. Đồng thời, cũng đã chỉ ra các 
nhóm chỉ tiêu đánh giá an ninh tài chính trong các doanh nghiệp ngành hàng 
không. Bên cạnh đó, tác giả đi sâu tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tài 
chính trong các doanh nghiệp ngành hàng không giúp các nhà quản lí kinh tế mà 
cả các chủ doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo an 
ninh tài chính trong các doanh nghiệp ngành hàng không. Ngoài ra, luận án đã 
đưa ra được kinh nghiệm của một số hãng hàng không trên thế giới và bài học 
rút ra cho Việt Nam trong việcđảm bảo an ninh tài chính trong các doanh nghiệp 
hàng không . 
Luận án đã đánh giá được một số ưu điểm, hạn chế về thực trạng an ninh tài 
chính trong các doanh nghiệp ngành hàng không Việt Nam trong thời gian qua 
trên các nội dung và theo các tiêu chí đánh giá về an ninh tài chính của doanh 
nghiệp. Luận án đã sử dụng mô hình kinh tế lượng xem xét tác động của các nhân 
tố cơ bản tới khả năng phá sản của các doanh nghiệp ngành hàng không Việt 
Nam.Đồng thời đã chỉ ra những nguyên nhân của những hạn chế trên.Đây là cơ sở 
quan trọng để tác giả đưa ra 2 nhóm giải pháp nhằm đảm bảo an ninh tài chính 
trong các doanh nghiệp hàng không Việt Nam. Đó là các giải pháp đối với doanh 
nghiệp cũng như đưa ra các kiến nghị với Nhà nước. Các giải pháp bên trong bao 
gồm 9 nội dung sau: Xây dựng chiến lược tài trợ vốn phù hợp với doanh nghiệp 
180 
trong ngành hàng không nhằm gia tăng các nguồn lực tài chính góp phần bảo 
đảm an ninh tài chính; thực hiện tốt quản trị dòng tiền, cải thiện khả năng thanh 
toán đảm bảo an ninh tài chính doanh nghiệp; các doanh nghiệp nhanh chóng tiến 
hành tái cấu trúc doanh nghiệp nhằm đảm bảo tài chính doanh nghiệp;Tiếp tục 
triển khai việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh ở mức độ cao hơn; tăng 
cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lượng hoạt động và tình hình an ninh 
tại sân bay và trên máy bay; nâng cao trình độ, năng lực làm việc cho nhân viên 
của NHK và của các doanh nghiệp trong NHK; nâng cao thương hiệu của doanh 
nghiệp NHK Việt Nam; chủ động tuyên truyền nâng cao ý thức và sự hiểu biết 
của người tham gia giao thông bằng máy bay. Nhóm giải pháp bên ngoài gồm 
năm nội dung sau: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật 
và các tiêu chuẩn an toàn hàng không; xây dựng các chính sách khuyến khích 
đầu tư vào NHK hợp lý và định hướng phát triển ngành phù hợp; các chính sách 
phát triển giữa NHK và các ngành khác nhất là ngành Du lịch cần phải được 
thực hiện một cách đồng bộ nhất quán; cải thiện môi trường kinh doanh; đẩy 
nhanh tiến trình tái cấu trúc thị trường chứng khoán. 
Đề tài nghiên cứu của luận án là vấn đề rất lớn, phức tạp mà bản thân tác 
giả với khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những khiếm 
khuyết. Rất mong nhận được sự tham gia góp ý của các cơ quan, cá nhân các nhà 
khoa học, các đồng nghiệp và những người quan tâm ./. 
181 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 
 ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1. Phạm Thị Phương Anh(2014),“ Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước: Hết đường 
lùi”, Tạp chí Tài chính & Đầu tư số 9/2014 
2. Phạm Thị Phương Anh (2015), “Các nhân tố ảnh hưởng tới an ninh Tài chính 
doanh nghiệp ngành Hàng không thế giới”, Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 6/2015 
3. Phạm Thị Phương Anh (2015),“ Vì sao doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống 
chỉ tiêu đánh giá an ninh tài chính?”- Tạp chí Thanh tra Tài chính tháng 7/2015 
182 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Báo cáo phân tích doanh nghiệp Vietnam Airlines, Công ty cổ phần chứng 
khoán BIDV, 2014. 
2. Báo cáo phân tích Vietnam Airlines, Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, 
2014 
3. Báo cáo tài chính năm 2011,2012, của Cảng hàng không miền Bắc, Cảng 
hàng không miền Trung, Cảng hàng không miền Nam. 
4. Báo cáo tài chính năm 2011,2012, 2013, 2014 của Tổng công ty hàng không 
Việt Nam. 
5. Báo cáo tài chính năm 2011,2012, 2013, 2014 của Tổng công ty quản lý bay. 
6. Bernard Guerrien (2007), Từ điển phân tích kinh tế, NXB Tri thức. 
7. Bùi Hữu Phước (2004), Tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội. 
8. GS,TSKH Tào Hữu Phùng, Th.sĩ Trần Tiến Hưng(2003)- Cuốn sách “An 
ninh tài chính doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện chủ động hội nhập 
quốc tế”. 
9. GS,TSKH Tào Hữu Phùng(2004) -Cuốn sách “An ninh tài chính Quốc gia - 
Lí luận - cảnh báo - đối sách”, Nxb Tài chính, Hà Nội. 
10. Huỳnh Năm (2011) Tăng cường quản trị công ty – Giải pháp nâng cao hiệu 
quả và phát triển bền vững doanh nghiệp sau cổ phần hóa, NXB Đà Nẵng. 
11. Kế hoạch lợi nhuận 2014 – 2018 của các Tổng công ty HK Việt Nam và các 
công ty con, công ty liên kết. 
12. Lê Hồng Hạnh (2004), Cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước – Những vấn 
đề lý luận và thực tiễn. NXB CTQG,Hà Nội. 
13. Mai Công Quyền (2010), Hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước 
sau cổ phần hóa, Tạp chí kinh tế & Phát triển, tr51-55. 
14. Nguyễn Hải Sản (2006), Quản trị doanh nghiệp, Nxb Tài chính, TP Hồ Chí 
Minh. 
15. Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, TP 
Hồ Chí Minh. 
183 
16. Nguyễn Tấn Bình (2004), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nxb Thống 
kê, TP Hồ Chí Minh. 
17. Nguyễn Tấn Bình (2004), Phân tích quản trị tài chính, Nxb Thống kê, TP 
Hồ Chí Minh. 
18. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống kê, 
TP Hồ Chí Minh. 
19. Phạm Thị Vân Anh ( 2013) Đề tài NCKH cấp Học viện “Giải pháp đảm bảo 
an ninh tài chính của các doanh nghiệp trong ngành thương mại dịch vụ ở 
Việt Nam”. 
20. Quốc Hội (2006), Luật Hàng không dân dụng Việt Nam. 
21. Quốc Hội (2014), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hàng không 
dân dụng Việt Nam. 
22. Rob Reider, Quản trị dòng tiền, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
23. Thủ tướng Chính phủ (2009),Quyết định số 94/2009/QĐ – TTg ngày 16 
tháng 07 năm 2009 về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ 
cấu tổ chức của Cục hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ giao thông vận tải. 
24. Trần Tiến Hưng( 2008), Một số giải pháp bảo đảm an ninh tài chính doanh 
nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện 
Tài chính. 
25. TS. Trần Ngọc Thơ(2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê, 
TP Hồ Chí Minh. 
26. Viện nghiên cứu Tài chính (2003), Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của 
hệ thống giải pháp đảm bảo an ninh tài chính của Việt Nam trong phát triển 
và hội nhập quốc tế, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Hà Nội. 
27. Vũ Đình Ánh (2001), An ninh tài chính đối với hoạt động của các tổ chức tín 
dụng, Nxb Tài chính, Hà Nội. 
28. Vũ Minh Tâm ( 2009), An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam 
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, LA Tiến sỹ kinh tế. 
184 
29. Vương Dật Châu (2004), An ninh quốc tế trong thời đại toàn cầu hoá, Nxb 
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
30. Các tạp chí kinh tế tài chính và nhiều tài liệu khác. 
31. Các văn bản chế độ về tài chính, kế toán doanh nghiệp; kiểm toán; tín dụng 
ngân hàng;... 
32. Aviation Safety Management Systems Return on Investment Study 
(2011),CASR – Center of Aviation Safety Research. 
33. Aviation finance (2013), Pwc. 
34. Aviation security: Costing, pricing, finance and performance (2014), David 
Gillen. 
35. Large Capital Infusions, Investor Reactions, and the Return and Risk 
Performance of Financial Institutions over the Business Cycle and Recent 
Financial Crisis (2010), Elyasiani, E.Loretta J.Mester, Michael S.Pagano. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_giai_phap_dam_bao_an_ninh_tai_chinh_trong_cac_doanh.pdf luan_an_giai_phap_dam_bao_an_ninh_tai_chinh_trong_cac_doanh.pdf