Nghiên cứu các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước liên quan đến sự phát triển của HTKT giám sát MTAN giúp cho NCS có cách nhìn nhận mới về bản chất, quy luật phát triển của HTKT giám sát MTAN và những vấn đề cần nghiên cứu, bổ sung để nâng cao chất lượng quản lý hệ thống trong bối cảnh thời sự về phát triển công nghệ hiện nay.
Hệ thống các khái niệm liên quan đến hoạt động nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN được đề nghị, cùng với nội hàm các thành phần tham gia quá trình quản lý hệ thống được làm rõ, là các yếu tố quan trọng để luận án hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN trong công tác Công an.
Nghiên cứu, phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hệ thống trên địa bàn Hà Nội, đánh giá thực trạng công tác quản lý hệ thống tại các đơn vị nghiệp vụ theo bộ tiêu chí đề xuất, làm rõ những nguyên nhân tồn tại trong quá trình quản lý hệ thống, tổng hợp các kinh nghiệm quản lý hệ thống của các cơ quan an ninh các nước, các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an có ý nghĩa khoa học cho việc xây dựng nội dung các giải pháp phù hợp với mục tiêu quản lý HTKT giám sát MTAN của các đơn vị nghiệp vụ trong bối cảnh những biến động phức tạp về tình hình an ninh tại các MTAN cũng như xu thế phát triển mạnh mẽ về công nghệ của hệ thống PTKT giám sát MTAN hiện nay.
170 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh ở địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nghiên cứu, nhằm nâng cao chất lượng các vấn đề nghiên cứu trong luận án.
Nội dung nghiên cứu trong luận án là có tính khoa học, và tính ứng dụng cao, có thể được triển khai các đơn vị nghiệp vụ quản lý HTKT giám sát MTAN, góp phần nâng cao hiệu quả giám sát MTAN trước những yêu cầu nghiệp vụ mới về bảo đảm an ninh tại các MTAN do Bộ Công an quản lý.
Để nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN trên địa bàn Hà Nội, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp đề xuất, bổ sung, hoàn thiện nội dung các giải pháp là nhiệm vụ thường xuyên của nghiên cứu trong luận án, nhằm nâng cao hiệu quả giám sát MTAN hiện nay do Bộ Công an quản lý.
Luận án cần phải được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về cơ sở lý luận, thực tiễn; khả năng mở rộng địa bàn áp dụng; khả năng kết nối với các hoạt động quản lý các hệ thống giám sát an ninh khác, góp phần nâng cao hiệu quả giám sát MTAN trong toàn quốc.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước liên quan đến sự phát triển của HTKT giám sát MTAN giúp cho NCS có cách nhìn nhận mới về bản chất, quy luật phát triển của HTKT giám sát MTAN và những vấn đề cần nghiên cứu, bổ sung để nâng cao chất lượng quản lý hệ thống trong bối cảnh thời sự về phát triển công nghệ hiện nay.
Hệ thống các khái niệm liên quan đến hoạt động nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN được đề nghị, cùng với nội hàm các thành phần tham gia quá trình quản lý hệ thống được làm rõ, là các yếu tố quan trọng để luận án hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN trong công tác Công an.
Nghiên cứu, phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hệ thống trên địa bàn Hà Nội, đánh giá thực trạng công tác quản lý hệ thống tại các đơn vị nghiệp vụ theo bộ tiêu chí đề xuất, làm rõ những nguyên nhân tồn tại trong quá trình quản lý hệ thống, tổng hợp các kinh nghiệm quản lý hệ thống của các cơ quan an ninh các nước, các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an có ý nghĩa khoa học cho việc xây dựng nội dung các giải pháp phù hợp với mục tiêu quản lý HTKT giám sát MTAN của các đơn vị nghiệp vụ trong bối cảnh những biến động phức tạp về tình hình an ninh tại các MTAN cũng như xu thế phát triển mạnh mẽ về công nghệ của hệ thống PTKT giám sát MTAN hiện nay.
Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN được đề xuất trong luận án có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn, tính khả thi trong hoạt động nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN, đáp ứng yêu cầu về bảo đảm an ninh tại các MTAN do Bộ Công an quản lý.
Những vấn đề còn tồn tại, những yêu cầu mới trong nhiệm vụ quản lý HTKT giám sát MTAN, là cơ sở cho các hoạt động hiệu chỉnh, bổ sung kết quả, mục tiêu nghiên cứu, góp phần nâng cao hiệu quả giám sát MTAN trong công tác Công an.
Kết quả nghiên cứu của luận án đã bổ sung về lý luận và phương pháp luận khoa học giúp các cấp quản lý về hệ thống có cách nhìn nhận mới về sự phát triển của HTKT giám sát MTAN, hỗ trợ các đơn vị nghiệp vụ tăng cường năng lực quản lý hệ thống một cách toàn diện và hiệu quả.
Luận án chắc chắn còn những vấn đề chưa đươc đề cập đầy đủ, các vấn đề nảy sinh từ thực tế quản lý HTKT giám sát MTAN, cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện.
2. Kiến nghị
Đối với cơ quan tham mưu quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh thuộc Bộ Công an
Trong bối cảnh về sự phát triển mạnh mẽ của các tiến bộ KH&KT đối với các hệ thống giám sát an ninh, những thách thức về an ninh quốc gia, bảo đảm an ninh tại các MTAN, lãnh đạo Bộ, cơ quan tham mưu về công tác quản lý HTKT giám sát MTAN cần quan tâm những vấn đề sau:
Tăng cường công tác chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ giám sát MTAN trong hoạt động định hướng quy hoạch phát triển HTKT giám sát MTAN theo hướng hiện đại, tinh nhuệ, phù hợp với điều kiện, năng lực của các đơn vị nghiệp vụ, nhằm nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN, nâng cao hiệu quả giám sát MTAN theo các yêu cầu nghiệp vụ.
Chú trọng nhiệm vụ quản lý Nhà nước về HTKT giám sát MTAN, cần sớm nghiên cứu, ban hành “Điều lệ công tác kỹ thuật trong Ngành Công an”. Vấn đề quản lý trang bị kỹ thuật nghiệp vụ, cơ chế quản lý, khai thác PTKT giám sát MTAN cần được xác định rõ ràng theo quyền hạn của các đơn vị liên quan, cơ sở pháp lý quan trọng hỗ trợ cho các hoạt động nghiệp vụ, quản lý, khai thác PTKT giám sát MTAN, nhằm nâng cao hiệu quả giám sát MTAN hiện nay.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, chuẩn hóa danh mục về PTKT giám sát MTAN, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động quản lý, khai thác, trao đổi, huy động tiềm lực PTKT giữa các đơn vị nghiệp vụ trong toàn lực lượng, nhằm quản lý PTKT giám sát MTAN một cách toàn diện, thống nhất, hiệu quả trên phạm vi toàn quốc.
Đối với các đơn vị liên quan đến công tác quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
Hiệu quả giám sát MTAN phụ thuộc vào năng lực quản lý HTKT giám sát MTAN của các đơn vị nghiệp vụ. Để gia tăng hiệu quả giám sát MTAN theo các yêu cầu mới, các đơn vị nghiệp vụ cần quan tâm các vấn đề sau:
Trước hết, cần xây dựng cơ chế phối hợp công tác giữa các đơn vị liên quan, tạo hành lang pháp lý căn bản cho các hoạt động quản lý, khai thác, điều chuyển, huy động PTKT, góp phần nâng cao hiệu quả giám sát MTAN thuộc diện quản lý.
Thường xuyên rà soát, đánh giá thực trạng HTKT giám sát MTAN, chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN, đổi mới liên tục các phương thức quản lý, hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu hiệu quả giám sát MTAN trong tình hình mới.
Với xu thế phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, trước những thách thức về quản lý, khai thác, sử dụng, đầu tư PTKT thế hệ mới, công tác quản lý HTKT giám sát MTAN phải được đặt trong môi trường quản lý mới với các đặc trưng của các yếu tố công nghệ trong lĩnh vực vật lý và kỹ thuật số, nhằm bảo đảm HTKT giám sát MTAN hoạt động ổn định. Do vậy, đơn vị nghiệp vụ cần chủ động đề xuất các giải pháp mới về quản lý hệ thống trước những thách thức về tính phức tạp của dữ liệu quản lý, tiến hành đồng thời phương pháp quản lý thủ công cải tiến với phương pháp ứng dụng CNTT trong lưu trữ, tra cứu, báo cáo nhanh, dự báo xu thế phát triển của PTKT giám sát MTAN, hỗ trợ công tác tham mưu kỹ thuật của các cấp có thẩm quyền, nâng cao chất lượng quản lý hệ thống.
Đối với các tác nhân trực tiếp tham gia quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
Cán bộ lãnh đạo đơn vị, cán bộ, nhân viên kỹ thuật trực tiếp quản lý, khai thác PTKT giám sát MTAN phải luôn nhận thức được đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng trong sự nghiêp bảo vệ ANCT&TTATXH. Do vậy, lãnh đạo các đơn vị nghiệp vụ, nhân viên kỹ thuật cần nâng cao ý thức trách nhiệm quản lý, khai thác PTKT bằng việc không ngừng trau dồi nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý PTKT giám sát MTAN, bảo đảm tính sẵn sàng của PTKT, an ninh thiết bị, an ninh thông tin đang lưu trữ tại PTKT, góp phần nâng cao hiệu quả giám sát MTAN.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN CỦA NCS
1. Vũ Đình Quảng (2011), “Một cách tiếp cận xây dựng cấu trúc danh mục và cơ sở dữ liệu quản lý thực lực (vật tư, hàng hoá) của các địa phương tại Tổng cục IV”, Kỷ yếu 10 năm thực hiện chỉ thị 58/BCT, trang 150-157
2. Vũ Đình Quảng (2012), “Tin học hóa trong việc quản lý cơ sở dữ liệu an ninh về mục tiêu, địa bàn, đối tượng trọng điểm”, Tạp chí Khoa học Quân sự (10/2012), trang 89-93.
3. Vũ Đình Quảng (2013), “Chuẩn ISO/IEC 27001 và một số giải pháp an ninh thông tin trên mạng diện rộng (WAN)”, Tạp chí KHCN&MT CAND (33/2013), trang 39-41.
4. Vũ Đình Quảng (2014), “Hệ thống thông tin địa lý (GIS) hỗ trợ quản lý dữ liệu tại các mục tiêu an ninh”, Tạp chí KHCN&MT CAND (43/2014), trang 30-33.
5. Vũ Đình Quảng (2015), “Biểu diễn dữ liệu an ninh tại điểm nóng trên bản đồ điện tử phục vụ công tác điều tra cơ bản”, Tạp chí KHCN&MT CAND (60/2015), trang 33-35.
6. Vũ Đình Quảng (2015), “Chiến tranh thông tin và vấn đề quản lý hệ thống mục tiêu an ninh trong địa bàn trọng điểm”, Kỷ yếu hôi thảo khoa học, Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND, trang 325-332,
7. Vũ Đình Quảng (2016), “Phương pháp chuẩn hóa danh mục và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hệ thống trang bị kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh”, Tạp chí KHCN&MT CAND (74/2016), trang 22-24.
8. Vũ Đình Quảng (2016), “Lý thuyết độ tin cậy và ứng dụng trong quản lý, dự báo tình trạng biến động của hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh”, Tạp chí KHCN&MT CAND (2/2017), trang 34-37.
9. Vũ Đình Quảng (2016), “Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đề xuất nâng cao chất lượng quản lý hệ thống mục tiêu an ninh trọng điểm trong giai đoạn mới”, Tạp chí KHCN&MT CAND (68/2016), trang 31-33.
10. Vũ Đình Quảng, (2017), “Phần mềm chuyên dụng nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống trang bị kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh trọng điểm”, Tạp chí KHCN&MT CAND (12/2017), trang 50-52.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Quang Anh (2017), Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý, chỉ đạo công tác kỹ thuật quân chủng, binh chủng của cơ quan kỹ thuật các cấp trong tình hình mới, Luận án TS quân sự, HVKTQS.
2. Nguyễn Thế Bình (2014), ”Một số giải pháp tổ chức mạng thông tin liên lạc Ngành Công an”, Tạp chí Thông tin Khoa học giáo dục KTHC CAND.
3. Phạm Bình (2015), Tình báo điện tử không gian, NXB CAND.
4. Bộ Chính trị (2007), Chỉ thị 58/CT-TW của BCT đẩy mạnh ứng dụng CNTT thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Bộ Công an (1999), Mạng thông tin vệ tinh Bộ Công an, dự án.
6. Bộ Công an (2000), Kỷ yếu 55 năm lực lượng trinh sát ngoại tuyến.
7. Bộ Công an (2006), Từ điển bách khoa Công an nhân dân, NXB CAND.
8. Bộ Công an (2007), Đầu tư, xây dựng trung tâm thông tin chỉ huy Bộ Công an giai đoạn 1, dự án.
9. Bộ Công an (2008), Mạng thông tin vệ tinh Cục Thông tin liên lạc, dự án.
10. Bộ Công an (2008), Tài liệu phân tích thiết kế hệ thống điều tra cơ bản, đánh giá dữ liệu an ninh tại địa bàn, đề tài cấp bộ.
11. Bộ Công an (2009), Nghiên cứu xây dựng hệ camera giám sát mục tiêu an ninh trọng điểm trên bản đồ 3D, đề tài cấp bộ.
12. Bộ Công an (2009), Quản lý vụ việc theo địa bàn, đề tài cấp bộ.
13. Bộ Công an (2009), Tài liệu phân tích thiết kế hệ thống đánh giá tin an ninh tình báo tại địa bàn, đề tài cấp bộ.
14. Bộ Công an (2009), Tài liệu phân tích thiết kế hệ thống quản lý đối tượng - quan hệ, đề tài cấp bộ.
15. Bộ Công an (2009), Tài liệu phân tích thiết kế hệ thống quản lý mục tiêu, đối tượng trọng điểm phục vụ công tác ngoại tuyến, đề tài cấp bộ.
16. Bộ Công an (2009), Xây dựng bản đồ kỹ thuật số phục vụ trung tâm thông tin chỉ huy trong lực lượng Công an, đề tài cấp bộ.
17. Bộ Công an (2010), Đầu tư trang thiết bị công tác tại mục tiêu trọng điểm, dự án.
18. Bộ Công an (2010), Nghiên cứu xây dựng mục tiêu an ninh trọng điểm trên bản đồ 3D, đề tài cấp bộ.
19. Bộ Công an (2010), Thông tư 60/2010/TT-BCA quy định quản lý tài sản công trong lực lượng Công an.
20. Bộ Công an (2011), Quản lý kho cấp phát vật tư trang cấp trong Công an, dự án.
21. Bộ Công an (2012), Quản lý trang cấp trong lực lượng Công an, dự án.
22. Bộ Công an (2012), Xây dựng hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông.
23. Bộ Công an (2013), Phát triển cơ sở hạ tầng mạng máy tính diện rộng cấp quận, huyện trong công tác Công an, dự án.
24. Bộ Công an (2013), Tài liệu học tập, nghiên cứu các chuyên đề bồi dưỡng kiên thức quốc phòng cho đối tượng 3.
25. Bộ Công an (2013), Thông tư 73/2011/TT-BCA-A61 quy định của BCA về công tác ngoại tuyến và kỹ thuật nghiệp vụ.
26. Bộ Công an (2014), Thông tư 19/TT-BCA về quản lý tài sản công trong lực lượng Công an.
27. Bộ Công an (2014), Thông tư 06/2014/TT-BCA về trang bị, quản lý, sư dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân.
28. Bộ Quốc phòng (1977), Giáo trình nghệ thuật Quân sự, tập 3,4, Nxb QĐND.
29. Bộ Quốc phòng (2004), Điều lệ công tác kỹ thuật Quân đội nhân dân Việt nam, Nxb QĐND.
30. Bộ Quốc phòng (2004), Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam, Nxb QĐND.
31. Bộ Quốc phòng (2007), Giáo trình giáo dục Quốc phòng, tập 1, Nxb QĐND.
32. Bộ Tư pháp, Bộ luật hình sự sửa đổi 2009.
33. Bộ Tư pháp (2009), Quy định về các mục tiêu trong điểm an ninh, Nxb NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
34. Chính phủ (2005), Pháp lệnh số 25/2005/PL-UBTVQH11, ngày 02-4-2005, của Ủy ban thường vụ quốc hội về cảnh vệ.
35. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
36. Chính phủ (2009), Nghị định số 106/NĐ-CP ngày 16/11/2009 về quy định việc quản lý sử dụng tài sản Nhà nước tại các đơn vị vũ trang.
37. Chính phủ (2009), Nghị định số 37/2009/NĐ-CP, “Quy định các mục tiêu quan trọng cần bảo vệ.
38. Chính phủ (2011), Nghị định 35/2011/NĐ-CP: các biện pháp bảo vệ mục tiêu.
39. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020.
40. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050.
41. Chính phủ (2012), Nghị định số 25/2012/NĐ-CP về sử dụng công cụ hỗ trợ.
42. Chính phủ (2013), Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21/2/2013 của Chính phủ quy định về trang thiết bị hậu cần với sĩ quan, hạ sĩ quan CAND.
43. Chính phủ (2014), Nghị định về chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an.
44. Chính phủ (2017), Nghị định số 12/2017NĐ-CP ngày 17/1/2017 về quy định
công dân phục vụ có thời hạn trong CAND.
45. Cục ngoại tuyến (2006), Modul xử lý nhận dạng ảnh trong công tác trinh sát.
46. Nguyễn Trọng Dân (2015), “Vấn đề đổi mới công tác kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc quân sự”, Tạp chí Kỹ thuật và Trang bị, Tổng cục Kỹ thuật Bộ Quốc phòng, tháng 12/2015.
47 Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết của khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
48. Vũ Cao Đàm (2002), Quản lý Nhà nước về Khoa học và công nghệ, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
49. Đỗ Bằng Đoàn (2005), Cơ sở công tác kỹ thuật quân sự. HVKTQS.
50. Hoàng Công Đô (2013), Nâng cao hiệu quả dự án đầu tư trang bị thông tin liên lạc trong lực lượng Công an nhân dân, Luận văn cao học.
51. Nguyễn Phạm Anh Dũng (2007), Thông tin vệ tinh, Học viện bưu chính viễn thông, Hà Nội.
52. Tạ Việt Dũng (2014), Nghiên cứu phương pháp định giá các thiết bị theo quan điểm “vòng đời” sản phẩm, Luận án TS quân sự, HVKTQS
53. Nguyễn Ngọc Giang (2011), Nâng cao chất lượng quản lý trang bị kỹ thuật ngành Công an, Luận văn cao học, HVKTQS.
54. Cao Phương Giang, Lê Xuân Hùng, “Hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc quân sự”, Tạp chí Kỹ thuật và Trang bị, Tổng cục kỹ thuật BQP, 2015.
55. Giáo trình khoa học quản lý, Tập 1,2, Nxb Khoa học và kỹ thuật (2004), Hà Nội.
56 Harold Koontz, Cyril Odonell, Heint Weihrich (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý - NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
57 Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2004), Khoa học quản lý tập I, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
58. Lê Thanh Hà, ”Xây dựng và quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát an ninh công cộng”, Tạp chí KHCN&MT BCA, tháng 4/2012.
59. Lê Thanh Hà (2014), Nghiên cứu giải pháp quản lý, khai thác hệ thống kỹ thuật giám sát an ninh công cộng tại Thủ đô Hà Nội trong tình hình mới, Luận án TS quân sự, HVKTQS.
60. Thu Hằng (2008), Cẩm nang quản lý, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
61. Tạ Duy Hiền, ”Mô hình nguyên lý thiết kế hệ thống giám sát an ninh hiện đại”, Tạp chí KHCN&MT BCA, tháng 3/2015.
62. Tạ Duy Hiền, ”Trung tâm giám sát thông minh, ứng dụng phần mềm cảnh báo sớm, nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống camera giám sát trong công tác quản lý trại giam”, Tạp chí KHCN&MT BCA, Tháng 6/2014.
63. Nguyễn Thanh Hòa (2013), “Một số nhiệm vụ trọng tâm phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao”, Tạp chí CAND, 1(2), tr 57-59.
64. Trần Huy Hồng (2012), “Nâng cao hiệu quả công tác kỹ thuật ngoại tuyến phục vụ phòng chống tội phạm”, Tạp chí CAND, 2(11), tr 88-90.
65. Vũ Văn Khoan (2006), Khoa học kỹ thuật, công nghệ và tình báo khoa học kỹ thuật, Nxb Công an nhân dân - Hà Nội.
66. Đặng Xuân Khang (2013), “Những vấn đề mới đặt ra trong công tác phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao”, Tạp chí Khoa học Công an, số 3-2013.
67. Nguyễn Khoa Khôi, Đồng Thị Thanh Phương (2006), Quản trị học, NXB Lao Động - Xã hội, Hà Nội.
68. Nguyễn Kim Lợi - Vũ Minh Tuấn (2009), Thực hành hệ thống thông tin địa lý, Nxb KH&KT.
69. Trần Đình Long (1999), Lý thuyết hệ thống, Nxb KH&KT, Hà Nội.
70. Nguyễn Đình Lượng (2007), Các hệ thống thông tin vê tinh: Hệ thống - Kỹ thuật - Công nghệ, Học viện Bưu chính viễn thông, Hà Nội.
71. Phạm Trọng Mạnh (2012), Quản lý hạ tầng kỹ thuật, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
72. Dương Văn Minh, ”Áp dụng công nghệ quan sát ban đêm bằng ảnh nhiệt trong theo dõi, giám sát đối tượng và bảo vệ mục tiêu ban đêm”, Tạp chí KHCN&MT, tháng 3/2013.
73. Dương Văn Minh, ”Công nghệ giám sát sóng âm SHOTSPOTTERFLEX- phân tích tiếng súng nổ”, Tạp chí KHCN&MT BCA, tháng 12/2012.
74. Dương Văn Minh, ”Hệ thống điều khiển, giám sát từ xa sử dụng Modem GSM, Tạp chí KHCN&MT BCA, tháng 4/2012.
75. Trịnh Vũ Minh (2014), Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác vật tư kỹ thuật thông tin quân sự, Luận án TS quân sự, HVKTQS.
76. Nguyễn Thị Bích Mơ (2013), “Một số nhận thức cơ bản trong quản lý Nhà nước về quản lý hệ thống mục tiêu an ninh”, Tạp chí Khoa học Công an.
77. Nguyễn Văn Nam (2012), “Một số kiến nghị, đề xuất trong công tác phòng chống hoạt động vi phạm an ninh sử dụng công nghệ cao trong thời kỳ hội nhập quốc tế”, Tạp chí CAND, (11), tr 100-102.
78. Nguyễn Văn Nam (2014), Nghiên cứu nâng cao hiệu quả công tác quản lý trang thiết bị phục vụ đào tạo trong các NTQĐ, Luận văn cao học, HVKTQS
79. Phương Minh Nam (2010), “Chiến tranh thông tin và an ninh thông tin trên không gian mạng”, Kỷ yếu tổng kết 10 năm thực hiện chỉ thị 58-CT/TW của BCT.
80. Thái Hồng Nhị (2008), Hệ thống thông tin vệ tinh, Nxb Bưu điện, Hà Nội.
81. Lê Văn Phùng (2011), Kỹ thuật phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nxb Thông tin và truyền thông, Hà Nội.
82. Phạm Quang Phương, 2015, ”Ứng dụng CNTT vào công tác thu thập chứng cứ phục vụ đấu tranh phòng chống hoạt động vi phạm an ninh sử dụng công nghệ cao”, Kỷ yếu đại học kỹ thuật - hậu cần CAND, 2015.
83. Phạm Thị Hồng Phượng (2007), Hệ thống thông tin quản lý, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
84. Quốc Hội (2004), Luật An ninh quốc gia, số 32/2004/QH11, Hà Nội.
85. Quốc Hội (2005), Luật CAND, số 54/2005/QH11, ngày 29/11/2005, Hà Nội.
86. Quốc Hội (2013), Luật Khoa học và Công nghệ, số 29/2013/QH13, Hà Nội.
87. Quốc Hội (2014), Luật Công an nhân dân, số 73/2014/QH13, Hà Nội.
88. Nguyễn Hải Thanh (2015), “Bàn về khái niệm chiến thuật trinh sát”, Tạp chí Khoa học & Chiến lược, số 9/2015.
89. Nguyễn Đức Thành (1995), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Giáo dục, Hà Nội.
90. Đặng Đình Toàn (2017), Nghiên cứu quản lý chất lượng khai thác trang bị tên lửa đất đối hải trong tình hình mới, Luận án TS quân sự, HVKTQS.
91. Đỗ Hoàng Toàn, Mai văn Bưu (2001), Khoa học quản lý - Quản lý kinh tế tập I, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
92. Nguyễn Xuân Tế (2004), ”Xử lý điểm nóng chính trị - xã hội, mấy vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí KHPL, số 4/2004, Đại học Luật Hà Nội.
93. Hướng Xuân Thạch (1996), Công tác quy hoạch và quản lý kho kỹ thuật, HVKTQS.
94. Hướng Xuân Thạch, Nguyễn Phú Vinh, Trần Văn Lược (2007), Tổ chức khai thác trang bị kỹ thuật quân sự, HVKTQS.
95. Bùi Văn Thành, ”Một số vấn đề định hướng phát triển công nghiệp an ninh đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới”, Tạp chí KHCN&MT BCA, tháng 3/2013.
96. Nguyễn Thị Hồng Thủy, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (1997), Khoa học quản lý - lý thuyết quản trị doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
97. Tổng cục An ninh (2102), Công tác phòng chống khủng bố và bạo loạn có vũ trang, Chuyên đề.
98. Tổng cục Cảnh sát (2012), Tình hình, nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay. Chuyên đề.
99. Nguyễn Thanh Tùng (2014), Nâng cao chất lượng quản lý phương tiện kỹ thuật của Cục thông tin liên lạc – BCA, Luận văn cao học, HVKTQS.
100. Bùi Minh Tuyên (2013), ”Một số nhân tố bên trong có thể gây mất ổn định chính trị- xã hội tại Tây nguyên”, Tạp chí CAND, số 2/2013, tr 34-36.
101. Nguyễn Phú Vinh và cộng sự (2010), Cơ sở khai thác trang bị tác chiến điện tử, HVKTQS.
102. Nguyễn Phú Vinh (2014), Lý thuyết dự báo, HVKTQS.
103. Nguyễn Phú Vinh, Trần Văn Báu, Vũ Ngọc Bảo (2017), Ứng dụng dự báo, chỉ huy quản lý kỹ thuật, HVKTQS.
104. UBTVQH (2004), Luật an ninh quốc gia 2014 – số 32/2004/QH11
105. UBTVQH (2013), Luật phòng chống khủng bố.
106. vi.wikipedia.org/wiki/Vinasat-1
107. vi.wikipedia.org/wiki/Vệ_tinh_thông_tin.
Tiếng Anh
108. Adam Ali Zare Hudaib (2014), “Comprehensive Social Media Security Analys & Xkeyscore Espionage Techology”, International Journal of Computer Science and Security (ICS).
109. Andrew Whitmore & Anurag Agarwal & LiDa Xu (2014), “The Internet of Things” - A survey of topics and trends, Information Systems Frontiers.
110 Bsikritis (4/2004), “Critical Infrastructure Protection: Survey of World-Wide Activities”
111. Cost Structure and Life Cycle Cost (LCC) for Military Systems, RTO meeting proceedings 96, RTO/NATO 2003.
112. Deniss Roddy (2005), Satellite Communication, fourth Edition - Proffesional
Engineering.
113. Departmenr of Homeland Security (2003), The national strategy for the physical protection of critial infrastructures and key assets, february 2003.
114. Departmenr of Homeland Security (9/2008), A Guide to Critical Infrastructure and Key Resources Protection at the State, Regional, Local, Tribal, Territorial Level.
115 Departmenr of Homeland Security (2013), National Infrastructure Protection Plan - NIPP.
116. Departmenr of Homeland Security (2013), Partnering for Critical Infrastructure Security and Resilience.
117. Desmond Ball (1989), Soviet signals intelligence (SIGINT) - Printed and Published in Aushalia, Awbalian National University.
118. Doraval Govender (2012), Management of security information in the security industry.
119. Field Manual No. 34-1 (FM 34-1), “Intelligence and Electronic Warfare Operations - Headquarters Departtment of the Army”, Washington, DC Sept 1994.
120. Field Manual No 3-36 (FM3-36) Electronic Warfare in operations (Final approved Draft) Heaquarters Department of the Army,Washington DC.
121. Festo Didactic Ltd, Canada (2014), Principle of satellite communication.
122. Filippo Neri (2006), Introduction to Electronic Defense Systems, SciTech Publishing.
123. John P. Paczkowski (9/2007), Risk management as strategic change in national homeland security policy.
124. Loveday G.C. Electronic Testing and Diagnose. Singapore. Longman scientific technical 1995, 286 p.
125. Mark Birdsall (2013), The Future of Intelligence in the 21st Century, The Emirates Center for Strategic Studies and Reseach.
126. Martin Grossheim (2014), The East German “Stasi” and Democratic Republic of Vietnam during the Vietnamese war. Cold international history project working paper #71 September.
127 Matt Bedan (2007), “Echelon’s Efect: The Obsolescence of the U.S. Foreign I ntelligence Legal Regime”, Federal Communications Law Journal.
128. Michael J. Assante (2009),“Infrastructure Protection in the Ancient World”.
129. Mostafa Ahmadi (July 1998), Crime mapping and Spatial analysis, National Institute of Justice.
130. Mousa (4/2011), “Electromagnetic Radiation Measurements and Safety Issues of some Cellular”, Base Stations in Nablus, Journal of Engineering Science and Technology Review.
PHỤ LỤC 1
PHẦN MỀM QUẢN LÝ HỆ THỐNG KỸ THUẬT GIÁM SÁT MỤC TIÊU AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
1.1. Tiến trình cơ bản xây dựng phần mềm quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
Tiến trình truyền thống xây dựng phần mềm nói chung, cần phải có 2 giai đoạn cơ bản sau:
- Giai đoạn 1: phân tích xây dựng phần mềm
- Giai đoạn 2: thiết kế, xây dựng phần mềm
Với tiến trình phân tích, thiết kế phần mềm ứng dụng gồm các bước:
Nghiên cứu sơ bộ (khả thi) → Xây dựng mô hình khái niệm →Xây dựng mô hình logic (thống kế các ràng buộc trong các thực thể)→ Xây dựng mô hình vật lý (thiết lập các thực thể, cấu trúc dữ liệu) → Xây dựng đặc tả giao diện → Lập trình trên các đặc tả giao diện → Kiểm thử, chỉnh sửa, chuyển giao → Bảo trì.
1.1.1. Giai đoạn phân tích xây dựng hệ thống
Đây là giai đoạn khảo sát (tiền khả thi), phân tích các yêu cầu cần tin học hóa của tổ chức gồm các công việc cơ bản sau:
Phân tích mô hình tổ chức quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
Từ việc khảo sát thực tế quản lý HTKT giám sát MTAN tại các đơn vị nghiệp vụ, có thể biểu diễn hoạt động này theo mô hình trong hình 1.
Mô hình tổ chức
Chức năng quản lý chính
Cơ quan Bộ
Tham mưu, chỉ đạo, định hướng chiến lược quản lý hệ thống
Cấp Tổng cục
Quản lý Nhà nước về PTKT cho đơn vị nghiệp vụ.
Cục nghiệp vụ
Quản lý nhân lực, khai thác PTKT giám sát MTAN
Phòng nghiệp vụ
Quản lý, khai thác PTKT giám sát MTAN
Nhóm, cá nhân
Quản lý, sử dụng PTKT giám sát MTAN
Hình 1. Mô hình tổ chức quản lý HTKT giám sát MTAN
Như vậy, mô hình tổ chức quản lý HTKT giám sát MTAN thuộc dạng mô hình chức năng- trực tuyến phụ thuộc vào các tình huống giám sát MTAN cụ thể.
Phân tích chức năng quản lý hệ thống
Từ yêu cầu tại đơn vị sử dụng phần mềm quản lý HTKT giám sát MTAN, có thể đưa ra nội dung các chức năng quản lý hệ thống được mô tả trong bảng 1.
Bảng 1. Chức năng quản lý hệ thống theo mức quản lý
Cấp
Chức năng cơ bản
Bộ
Dự báo, hoạch định xu thế phát triển hệ thống
Tổng cục
Thiết lập chiến lược quản lý hệ thống trong Tổng cuc
Cục
Quản lý, điều hành hệ thống
Phòng
Quản lý, điều hành, sử dụng thiết bị thuộc hệ thống
Cá nhân
Quản lý, sử dụng trang thiết bị thuộc hệ thống
Phân tích nhiệm vụ, yêu cầu, nội dung quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
- Nhiệm vụ quản lý HTKT giám sát MTAN theo cấp quản lý và tác nhân quản lý gồm:
+ Đối với lãnh đạo chỉ huy: xác định mục tiêu quản lý hệ thống, từ đó hình thành nguồn nhân lực cần tham gia xây dựng phần mềm quản lý HTKT giám sát MTAN của đơn vị.
+ Đối với bộ phận thực hiện xây dựng phần mềm: tiến hành khảo sát, phân tích các yêu cầu cụ thể mà phần mềm phải đáp ứng, từ đó tiến hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ để xây dựng phần mềm.
+ Đối với các bộ trực tiếp thực hiện xây dựng phần mềm: thực hiện các phần việc xây dựng phần mềm theo phân công của nhóm phát triển phần mềm.
- Yêu cầu phần mềm quản lý HTKT giám sát MTAN gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Quản lý thông tin về chủ thể quản lý, khai thác hệ thống: gồm: (tên đơn vị, tên cán bộ, nhân viên kỹ thuật, loại PTKT sử dụng, thời gian, mục đích sử dụng..).
+ Quản lý thực lực PTKT giám sát MTAN: gồm (tên, nhãn hiệu, model, thời gian sản xuất) ghi trên hóa đơn cấp phát cho đơn vị nghiệp vụ, hoặc từ kết quả hoạt động kiểm kê, báo cáo tình trạng khai thức PTKT tại đơn vị nghiệp vụ.
+ Quản lý đồng bộ kỹ thuật, biên chế của PTKT giám sát MTAN.
Phân tích các quy trình nghiệp vụ quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
Một số quy trình nghiệp vụ cơ bản quản lý HTKT giám sát MTAN gồm:
+ Quy trình đầu tư, mua sắm, nâng cấp PTKT giám sát MTAN.
+ Quy trình điều chuyển, bảo trì, tiêu hủy PTKT giám sát MTAN.
+ Quy trình thay thế, bổ sung phụ kiện của PTKT giám sát MTAN.
+ Quy trình đánh giá phẩm cấp, chất lượng PTKT giám sát MTAN.
+ Quy trình kiểm tra, kiểm kê, báo cáo thực lực PTKT giám sát MTAN.
Nội dung các quy trình này được trình bày trong [20], [21].
Những nhóm quy trình trên mô tả tiến trình quản lý những biến động về PTKT giám sát MTAN. Có thể trình bày một số quy trình điển hình sau:
+ Quy trình phân bổ PTKT giám sát MTAN.
Đơn vị quản lý, sử dụng
Đơn vị phê duyệt
Đơn vị cấp phát
Mô tả Y/cầu
Nhận yêu cầu
Nhận yêu cầu
Phòng
Cá nhân
Duyệt
Duyệt
P/bổ
Nhận yêu cầu
Thực hiện
Đề xuất
Tài liệu
Lưu Hồ sơ
Hình 2. Quy trình phân bổ PTKT thuộc hệ thống
+ Quy trình sử dụng, khai thác PTKT giám sát MTAN.
Đơn vị khai thác
Luồng dữ liệu đặc tả quy trình
Cục
●Kết thúc
Phòng, Tổ, Đội
Duyệt
Nhận yêu cầu
Báo cáo
Cá nhân, nhóm
Đề xuất
Báo cáo
Thực hiện
Hình 3. Quy trình sử dụng, khai thác PTKT thuộc hệ thống
+ Quy trình quản lý số lượng, chất lượng PTKT giám sát MTAN.
Luồng dữ liệu đặc tả quy trình
Cục
Duyệt
Phân loại PTKT
Bộ phận kiểm tra
Đề xuất
KT(1)
KT(2)
KT(3)
Duyệt
Hỏng
K0 ổn định
Tốt
●. Bắt đầu
Biên bản
KT(*)
Duyệt
●.Kết thúc
Hình 4. Quy trình phân loại chất lượng PTKT
Trong đó:
Quy trình KT(*): có thể được phân chia thành các quy trình phụ thuộc theo phân loại chất lượng: (tốt, quá hạn sử dụng)
1.1.2. Giai đoạn thiết kế xây dựng phần mềm quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh trên địa bàn Hà Nội
Có thể coi là giai đoạn xây dựng thiết kế, vận hành, thử nghiệm, đánh giá, kiểm thử phần mềm đã xây dựng gồm các công việc cơ bản sau:
Đề xuất mô hình phát triển phần mềm, kiến trúc tổng thể: xác định mô hình phát triển phần mềm là mô hình (đơn lẻ hay mô hình client/server)
Theo yêu cầu nghiệp vụ an ninh: mô hình phát triển của hệ phần mềm là client/server, được biểu diễn trong hình 5.
Mô hình phát triển
Kiến trúc tổng thể
Hình 5. Mô hình phát triển, kiến trúc tổng thể quản lý hệ thống
Đề xuất bổ sung các công cụ hỗ trợ phát triển phần mềm
Một số công cụ hỗ trợ nhằm đáp ứng yêu cầu để xây dựng phần mềm khả thi được mô tả tóm tắt trong mục 3.2.5, với vai trò của các công cụ này như sau:
+ Hệ điều hành Windows Vista; có thể sử dụng hệ quản trị CSDL SQL hoặc Oracle 10g trở lên, ngôn ngữ phát triển C# trong bộ VisualStudio là các hệ quản trị CSDL và ngôn ngữ phát triển phổ dụng hiên nay cho các bài toán quản lý, đặc biệt hỗ trợ hiệu quả quản lý PTKT giám sát MTAN trong công tác Công an;
+ Các công cụ Crystal Report; công cụ Devexpress hỗ trợ hiệu quả việc thiết kế đặc tả giao diện, các tiện ích tính toán, và dự báo theo tham số định nghĩa;
+ Công nghệ hỗ trợ: Net.Framework chạy trên Windows hỗ trợ các ứng dụng Web/WinForms, cung cấp các lớp hàm thư viện (Dynamic Link Library - DLL), kết nối CSDL, cơ chế thiết lập tiến trình ngầm (Common Language Runtime CLR), mọi ngôn ngữ lập trình trong bộ Visual Studio.Net đều được dịch ra ngôn ngữ trung gian (Microsoft Intermediate Language - MSIL), dùng chung kiểu dữ liệu, do đó các ngôn ngữ phát triển (C#, VB.Net) trong bộ VisualStudio có thể trao đổi, tăng tốc độ xử lý, thuận tiện cho việc chỉnh sửa, phát triển phần mềm sau này;
+ Công cụ MapXtreme 4.5 trở lên và MapInfo hỗ trợ biểu diễn trực quan khách thể quản lý (MTAN) trên bản đồ điện tử thông qua giải pháp kỹ thuật kết nối dữ liệu thuộc tính và dữ liệu bản đồ. Trong đó, mỗi MTAN được gắn một định danh (Identification) liên kết với giá trị khóa tương ứng của biểu tượng (symbol) biểu diễn MTAN trên bản đồ, theo các bước có thứ tự: (1 - Gán biểu tượng về MTAN trên bản đồ theo tọa độ xác định; 2 - Tìm kiếm MTAN theo dữ liệu thuộc tính; 3 - Liên kết với biểu tượng MTAN qua khóa kết nối của dữ liệu bản đồ.
Thiết kế mô hình logic (thiết kế ngoài): mô tả các thực thể tham gia tiến trình quản lý hệ thống
Trong tiến trình quản lý HTKT giám sát MTAN gồm các thực thể và các ràng buộc liên quan: (1- Đơn vị quản lý khai thác hệ thống; 2- HTKT giám sát MTAN; 3- MTAN cần quản lý.), theo các mối quan hệ:
Tác nhân quản lý - Thiết bị quản lý (1-n);
Thiết bị quản lý - MTAN quản lý (1-n);
Tác nhân quản lý - MTAN quản lý (n-n);
Thiết kế mô hình vật lý (thiết kế trong) của các thực thể tham gia tiến trình quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
Là việc xác định “độ đo” nội dung, “định vị” của các thực thể tham gia quản lý PTKT, là việc xây dựng các bảng dữ liệu, các ràng buộc, phương thức liên kết, lưu trữ, các bảng mã với cấu trúc định nghĩa.
- Thiết kế cấu trúc dữ liệu đầu vào.
Dữ liệu quản lý HTKT giám sát MTAN, có thể được tách theo các nhóm sau:
+ Dữ liệu các thành phần trong tiến trình quản lý HTKT giám sát MTAN: là dữ liệu, thông tin của chủ thể (thông tin của đơn vị nghiệp vụ); dữ liệu về đối tượng quản lý (thông tin về PTKT), đươc mô tả trong các bảng 3:
1. Bảng đơn vị quản lý PTKT giám sát MTAN
Tên bảng: TB_DON_VI
Khóa chính “Mã đơn vị”
Bảng 2. Thông tin đơn vị quản lý PTKT giám sát MTAN
STT
Trường dữ liệu
Kiểu dữ liệu
Ghi chú
1
Tên đơn vị
Text
2
Mã đơn vị
Text
Not null
3
Tên cán bộ kỹ thuật
Text
4
PTKT sử dụng
Text
5
Mục đích khai thác
Text
6
Thời gian khai thác
Date
7
Chất lượng PTKT
Text
8
Ghi chú
Memo
2. Bảng nội dung PTKT giám sát MTAN
Tên bảng: TB_PTKT
Khóa chính “Mã thiết bị”
Bảng 3. Nội dung PTKT giám sát MTAN
STT
Trường dữ liệu
Kiểu dữ liệu
Ghi chú
1
Tên thiết bị
Text
2
Mã thiết bị
Text
Not null
3
Chủng loại
Text
4
Seri
Text
5
Model
Text
6
Nhà sãn xuất
Text
7
Thời hạn sử dụng
Date
8
Thời gian hiện tại
Date
9
Giá trị hao mòn
Numeric
10
Mã đơn vị khai thác
Numeric
11
Thời gian khai thác
Date
12
Ghi chú
Memo
Hai bảng dữ liệu này có mối quan hệ thông qua khóa kết nối với quan hệ (1-n): một đơn vị, cá nhân có thể sử dụng nhiều hơn một PTKT giám sát MTAN.
3. Bảng nội dung cảm biến điện tử giám sát tình trạng PTKT giám sát MTAN
Tên bảng: TB_CBDT
Khóa chính “Mã thiết bị”
Bảng 4. Nội dung cảm biến điện tử giám sát tình trạng PTKT
STT
Trường dữ liệu
Kiểu dữ liệu
Ghi chú
1
Tên thiết bị cảm biến
Text
2
Mã thiết bị cảm biến
Text
Not null
3
Chủng loại
Text
4
Seri
Text
5
Model
Text
6
Nhà sãn xuất
Text
7
Thời hạn sử dụng
Date
8
Ngày giám sát PTKT
Date
9
Ghi chú báo cáo PTKT
Memo
Trong đó:
+ Giá trị “mã thiết bị cảm biến” được xây dựng từ “mã thiết bị PTKT” với giá trị:
“mã thiết bị cảm biến” = “mã thiết bị PTKT” + “n”, với “n” là giá trị số biểu thị số thứ tự của cảm biến điện tử thứ (n) tương ứng với PTKT xác định.
+ “Ngày giám sát PTKT” - chỉ thời gian (ngày) mà cảm biến điện tử đo tình trạng của PTKT giám sát MTAN theo chức năng của cảm biến điện tử.
+ “Ghi chú báo cáo PTKT” - chỉ giá trị thông báo về tình trạng của PTKT mà điện thoại (Smartphone) thu được từ Server lưu thông tin của cảm biến điện tử.
Phần mềm sẽ được thiết kế với chức năng “tích hợp dữ liệu của hệ thống cảm biến điện tử”, sau khi CSDL này được sao chép từ server chứa dữ liệu của hệ thống cảm biến điện tử.
Thông qua nội dung của từng cảm biến liên kết vật lý với PTKT, có thể xác định được chất lượng PTKT giám sát MTAN, hỗ trợ chức năng quản lý chất lượng PTKT giám sát MTAN theo yêu cầu nghiệp vụ.
- Thiết kế cấu trúc hệ thống bảng mã.
Hiện nay, hoạt động quản lý HTKT giám sát MTAN chưa xây dựng được hệ danh mục về PTKT, hạn chế rất lớn đến việc nhận diện, quản lý thống nhất PTKT theo yêu cầu của đơn vị quản lý Nhà nước, đơn vị nghiệp vụ giám sát MTAN.
Hệ thống bảng mã được xây dựng, hoàn thiện theo quan điểm bảo đảm tính thống nhất, duy nhất, kể cả các biến thể, phụ kiện của PTKT, mô tả được tính năng kỹ thuật, đồng bộ (kỹ thuật, biên chế) của PTKT theo các quy định về quản lý PTKT của Ngành (Thông tư 60/TT-BCA; 19/TT-BCA) trong công tác Công an.
Cấu trúc dữ liệu các bảng mã có thể được tách theo các nhóm sau:
+ Cấu trúc mã mô tả các danh mục (bản mã) hỗ trợ tiến trình quản lý PTKT:
Từ dữ liệu mô tả PTKT gồm các thông tin cơ bản, thông tin về giá trị sử dụng của PTKT, có thể đưa ra cấu trúc tổng quát mã danh mục PTKT như sau:
Bảng 5. Cấu trúc tổng quát danh mục về PTKT
Mã loại
Độ dài
Mã chủng loại PTKT
Mã PTKT
Mã PTKT hỗ trợ (*)
(độ rộng 1 ký tự)
(độ rộng 3 ký tự)
(độ rộng >2 ký tự)
Để xác định “Mã PTKT hỗ trợ (*)” là phụ kiện, bằng kỹ thuật các câu lệnh máy tính truy vấn tác động lên chuỗi ký tự mô tả đặc điểm riêng của PTKT.
Ví dụ:
Yêu cầu thay thế cho camera giám sát với 2 phụ kiện sau:
“Mặt kính camera Sony SN046 giám sát ban đêm, đường kính 0,5 cm”.
“Bộ xử lý tín hiệu camera Sony SN46 giám sát ban đêm nhãn hiệu JP0937”.
Có thể đưa ra 2 giá trị mã sau: “2657P1” và “2657P3”.
Trong đó:
Giá trị “2”, chỉ chủng loại PTKT giám sát MTAN là thiết bị giám sát.
Giá trị “657”, chỉ loại giám sát MTAN là loại camera.
Giá trị “P1”, chỉ thiết bị thay thế là ống kính.
Giá trị “P3”, chỉ thiết bị thay thế là bộ xử lý.
Hệ thống danh mục hỗ trợ tiến trình quản lý PTKT giám sát MTAN có thể phân chia theo các nhóm sau:
+ Nhóm danh mục chủ thể quản lý PTKT: gồm các bảng mã sau:
1). Danh mục đơn vị quản lý PTKT
Tên bảng: DM_DVQL
Thiết kế: 5 ký tự
Bảng 6. Danh mục đơn vị quản lý PTKT
Mã
Ý nghĩa
x
Chỉ mã hiệu tổng cục, với các giá trị 1, 2, 3, 4
yy
Mã hiệu đơn vị cấp cục quản lý PTKT thuộc tổng cục
zz
Mã hiệu phòng, đội quản lý PTKT thuộc cục
+ Nhóm danh mục quản lý số lượng PTKT: gồm các bảng mã sau:
1). Danh mục PTKT giám sát MTAN
Tên bảng: DM_PTKT
Thiết kế: 4 ký tự gốc, (n ) là chỉ số tự sinh của PTKT
Bảng 7. Danh mục PTKT
Mã
Ý nghĩa
x
Chủng loại PTKT, với các giá trị 1, 2, 3, 4
yyy
Mã hiệu PTKT thuộc chủng loại xác định
(n)
Số thứ tự (tự sinh) của PTKT thuộc chủng loại xác định
2). Danh mục mục đích sử dụng PTKT giám sát MTAN
Tên bảng: DMSD_PTKT
Thiết kế: 1 byte; x → Mục đích sử dụng (1,2,3,4)
Bảng 8. Danh mục mục đích sử dụng PTKT
Mã
Ý nghĩa
1
Giám sát, thu thập
2
Theo dõi, thu thập
3
Truyền tải dữ liệu
4
Lưu trữ dữ liệu
+ Nhóm danh mục quản lý chất lượng PTKT: gồm các bảng mã sau:
1). Danh mục chất lượng, phẩm cấp PTKT
Tên bảng: DMCL_PTKT
Thiết kế: 1 byte; x → Loại chất lượng (1,2,3,4)
Bảng 9. Danh mục chất lượng sử dụng PTKT
Mã
Ý nghĩa
1
Sử dụng tốt
2
Quá hạn sử dụng, vẫn còn sử dụng
3
Sử dụng không ổn định
4
Hỏng, không sử dụng được
2). Danh mục tính giá trị khấu hao (hao mòn) của PTKT
Tên bảng: DMHM_PTKT
Thiết kế: 1 byte; x → Loại chất lượng (1,2,3,4)
Bảng 10. Danh mục tính giá trị hao mòn PTKT
Mã
Loại thiết bị
T/gian s/dụng
Tỷ lệ hao mòn %
1
PTKT trên đường truyền
5
20
2
PTKT giám sát MTAN
5
20
3
PTKT di chuyển(xe)
15
6,67
4
PTKT tin học
5
20
+ Nhóm danh mục quản lý đồng bộ (kỹ thuật) PTKT: gồm các bảng mã sau:
1). Danh mục PTKT trong tổ hợp PTKT giám sát MTAN
Tên bảng: DMPK_PTKT
: Thiết kế: 5 ký tự gốc, (n) tự sinh chỉ thứ tự PTKT phụ kiện
Bảng 11. Danh mục PTKT là phụ kiện
Mã
Ý nghĩa
x
Chủng loại PTKT, với các giá trị 1, 2, 3, 4
yyy
Mã hiệu PTKT thuộc chủng loại xác định
P
Chỉ PTKT thuộc loại phụ kiện
(n)
Số thứ tự PTKT là thuộc loại phụ kiện
Ví dụ:
Mã số “ 2345P2” - Chỉ PTKT là thiết bị phụ kiện mặt kính số 2 cho camera số 345
Có thể ghép DMPK_PTKT với DM_PTKT với sự phân biệt PTKT gốc và PTKT phụ kiện bởi ký tự nhận diện “P” với 2 dạng mô tả “xyyyy(n)” và “xyyyyP(n)”. Tuy vậy, với tính đa nhiệm của PTKT (một PTKT có thể vừa là chính, vừa là phụ của PTKT khác), cho nên để thuận tiện, nên tách 2 bản mã là phù hợp.
+ Nhóm danh mục hỗ trợ tính toán quản lý số lượng, chất lượng PTKT: gồm các công thức tính toán sau:
1). Tính giá trị nguyên giá (trên hóa đơn) của PTKT.
Bảng 12. Bảng mô tả tính giá trị sử dụng PTKT
Nguyên giá (đầu tư)
Gía trị hóa đơn
Chiết khấu, giảm giá
Chi phí vận chuyển, nâng cấp, lắp đặt
Khoản thu hồi do chạy thử
Các khoản thuế, phí
Chi phí khác
A
A1
C1
A2
C2
A3
A4
Công thức tính nguyên giá PTKT
Nguyên giá = Giá trị trên hóa đơn + Giá trị phát sinh – Giá trị giảm
Nguyên giá (A) = A1+A2+A3+A4-C1-C2
2). Tính giá trị hao mòn PTKT (theo năm và theo chủng loại PTKT).
Hao mòn = Nguyên giá (A) x Tỷ lệ hao mòn (% năm)
Tổng số h/mòn = H/mòn năm (n-1) + H/mòn tăng năm ( n) – H/mòn giảm năm (n) n)năm)
3). Dự báo biến động về số lượng, chất lượng của PTKT.
Với một số kiến thức cơ bản của lý thuyết dự báo, lý thuyết xác suất và thống kê toán học, có thể dự báo được về số lượng, chất lượng của PTKT trong quá trình quản lý, khai thác PTKT tại đơn vị nghiệp vụ trên các tham số (1- Đơn vị nghiệp vụ khai thác PTKT; 2- thời gian sản xuất; 3- thời gian sử dụng; tình trạng sử dụng PTKT; 4- chủng loại PTKT).
Biến ngẫu nhiên điển hình cần tính xác suất là (sự kiện “hỏng” của PTKT) theo thời gian sử dụng, có thể đưa ra các tính toán: (1- Thống kê xác suất không hỏng p(t) của PTKT; 2- Thống kê xác suất hỏng q(t) của PTKT; 3 - Thống kê mật độ xác suất hỏng f(t) của PTKT; 4- Thống kê cường độ hỏng l(t) của PTKT.
Để đơn giản trong dự báo về tình trạng khai thác PTKT, chỉ cần tính xác suất không hỏng (tương tự hỏng) của PTKT, từ đó có thể lượng giá được độ bền của từng chủng loại PTKT trong quá trình sử dụng.
Ví dụ:
Tiến hành thử nghiệm 400 linh kiện. Sau 3000 giờ có 200 linh kiện hỏng, trong khoảng thời gian 100 giờ tiếp theo có thêm 100 linh kiện hỏng. Xác định p(t), f(t), l(t) ở thời điểm t = 3000 giờ.
Kết quả đươc tính toán trong bảng sau:
STT
Các tham số p(t), f(t), l(t)
Giá trị (theo công thức)
1
Xác suất không hỏng
2
Mật độ xác suất hỏng
3
Cường độ hỏng
Như vậy:
Về quản lý số lượng: có thể thống kê theo 2 nguồn dữ liệu (chứng từ, sổ sách) hoặc trên dữ liệu đã đưa vào máy tính (theo thời gian, chủng loại).
Về quản lý chất lượng: ngoài việc đánh giá trên hồ sơ PTKT, có thể đánh giá theo 2 cách tiếp cận: 1- Lượng giá theo các công thức quy định về giá trị còn lại của PTKT; 2- Lượng giá theo tình trạng sử dụng của PTKT từ dữ liệu trên máy tính, có thể so sánh về chất lượng đầu tư PTKT tại các đơn vị nghiệp vụ quản lý PTKT.
Đặc tả giao diện theo ngôn ngữ mô tả
Bước này thiết kế các giao diện (Form) xác định chức năng của phần mềm (giao diện đăng nhập hệ thống; giao diện quản lý dữ liệu; tìm kiếm; báo cáo dữ liệu và các giao diện liên quan)
Tiến hành lập trinh (coding chương trình):
Người lập trình sử dụng CSDL đã định nghĩa, ngôn ngữ lập trình, các phương tiện hỗ trợ kết nối, biểu diễn chương trình dưới dạng các câu lệnh sao cho phù hợp với control trên các giao diện.
Thử nghiệm, vận hành, đánh giá phần mềm
Chỉnh sửa, triển khai thí điểm và trên diện rộng
1.2 Kết quả xây dựng phần mềm quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
Phần mềm chuyên dụng là một modul trong hệ phần mềm quản lý tổng thể MTAN có thể được cài đặt cho các đơn vị nghiệp vụ quản lý MTAN, giải quyết mối quan hệ 3 bên: 1- Đơn vị nghiệp vụ; 2- PTKT giám sát MTAN; 3- Hệ thống MTAN là nội dung quan tâm của cơ quan an ninh, trả lời các câu hỏi sau:
+ Những mục tiêu nào hiện đang được quản lý tại đơn vị nghiệp vụ?
+ Tình trạng chủng loại PTKT giám sát MTAN đang khai thác tại đơn vị nghiệp vụ như thế nào, cơ sở cho định hướng, dự báo đầu tư giai đoạn tiếp theo.
1.2.1. Một số kết quả cụ thể của phần mềm ứng dụng
1). Đăng nhập hệ thống
Hình 6. Đăng nhập hệ thống
: 2). Chức năng chính của phần mềm
Hình 7. Chức năng phần mềm
3). Quản lý nội dung cơ bản của MTAN theo đơn vị nghiệp vụ giám sát.
Đơn vị quản lý Mục tiêu quản lý Hoạt động nghiệp vụ quản lý
Hình 8. Giao diện quản lý MTAN
4). Quản lý thông tin PTKT giám sát MTAN
Đơn vị quản lý Mục tiêu quản lý Nội dung phương tiện
Hình 9. Giao diện quản lý phương tiện trong MTAN
5). Quản lý thông tin PTKT giám sát MTAN
Thông tin chung Thông tin hỗ trợ dự báo
Hình 10. Giao diện quản lý PTKT giám sát MTAN
6). Quản lý thông tin cảm biến điện tử chẩn đoán tình trạng hoạt động của PTKT giám sát MTAN.
Hình 11. Giao diện quản lý cảm biến điện tử đo tình trạng PTKT
Những thông tin cơ bản của cảm biến điện tử, cùng với thông báo về tình trạng PTKT được quản lý, giúp cho đơn vị nghiệp vụ có cơ sở đánh giá chất lượng, số lượng PTKT thông qua kênh giao tiếp này.
7). Biểu đồ dự báo tình trạng quản lý số lượng, chất lượng PTKT giám sát MTAN
Với các tham số cần thiết cho dự báo được mô tả trên, có thể đưa ra kết quả dự báo theo thời gian, tình trạng PTKT theo biểu đồ sau.
Tổng hợp, dự báo chất lượng PTKT giám sát MTAN
Tổng hợp, dự báo số lượng PTKT giám sát MTAN
Hình 12. Dự báo số lượng, chất lượng PTKT theo chủng loại, thời gian khai thác
1.2.2. Kết luận
Ứng dụng CNTT quản lý PTKT giám sát MTAN là phù hợp với xu thế hiện nay khi khối lượng dữ liệu PTKT tăng lên không ngừng, hạn chế những bất cập quản lý PTKT bằng phương pháp thủ công cải tiến, đáp ứng các yêu cầu về lưu trữ, tra cứu, tìm kiếm và báo cáo, hỗ trợ công tác tham mưu, nghiệp vụ giám sát MTAN.
Ngoài các quy định tính toán chất lượng PTKT trong công tác Công an, với sự hỗ trợ của một số kiến thức cơ sở của toán học như lý thuyết xác suất, lý thuyết dự báo, lượng hóa trong quản lý và một số công cụ tích hợp sẽ giải quyết được gần như toàn bộ các vấn đề tồn tại quản lý PTKT hiện nay.
Trong xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các PTKT giám sát MTAN ngày càng hiện đại, đa chức năng, có tính liên kết rất cao. Công tác quản lý PTKT giám sát MTAN có thể sử dụng các cảm biến điện tử được thiết lập trên từng chủng loại PTKT nhằm theo dõi tình trạng hoạt động của PTKT, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý PTKT cả về số lượng và chất lượng. Tuy vậy, việc quản lý các cảm biến điện tử trong môi trường internet là rất phức tạp về an ninh thiết bị, bảo mật dữ liệu không chỉ tại cảm biến điện tử mà còn tại chính PTKT, do vậy, việc triển khai tích hợp các thiết bị cảm biến hỗ trợ giám sát PTKT phải được thiết kế, đánh giá hiệu quả theo đúng quy trình, nhằm hạn chế những rủi ro về lộ, lọt, mất dữ liệu trong tiến trình quản lý PTKT giám sát MTAN tại đơn vị nghiệp vụ.
Hơn nữa, nếu các công cụ kỹ thuật thẩm định an ninh PTKT được cung cấp từ các nghiên cứu chuyên ngành khác trước khi đưa PTKT vào sử dụng, sẽ có ý nghĩa trong quản lý thực lực PTKT, hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền trong những quyết định đầu tư PTKT phù hợp với yêu cầu giám sát MTAN hiện nay.
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP QUY ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG KỸ THUẬT GIÁM SÁT MỤC TIÊU AN NINH
Mẫu 01/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ
Số: /NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 200
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU AN NINH TRỌNG ĐIỂM DO CÁC ĐƠN VỊ NGHIỆP VỤ THUỘC BỘ CÔNG AN CÓ TRÁCH NHIỆM VŨ TRANG GIÁM SÁT VÀ BẢO VỆ
Căn cứ.
.
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
2.
Điều 2. Nguyên tắc giám sát, bảo vệ mục tiêu an ninh
1.
2.
Điều 3. Trách nhiệm của đơn vị nghiệp vụ trong công tác giám sát mục tiêu an ninh
1..
2.
.
Điều 4. Điều kiện xác định mục tiêu an ninh
1.
2.
Điều 5. Thay đổi, bổ sung mục tiêu an ninh
1.
2.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Danh mục các mục tiêu an ninh
.
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Công an trong công tác bảo vệ mục tiêu an ninh
1.
2.
.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1.
2.
..
Nơi nhận: TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
-
-
--------
(Mẫu 01- Nghị định quy định về MTAN cần giám sát).
Mẫu 02/TT-BCA
BỘ CÔNG AN
Số: /TT-BCA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 200
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, KHAI THÁC PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT GIÁM SÁT MỤC TIÊU AN NINH
Căn cứ.
.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Các đơn vị nghiệp vụ giám sát mục tiêu an ninh
2. Các đơn vị chuyên ngành quản lý phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
3. Các đơn vị quản lý Nhà nước về trang cấp phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
2.
..
Điều 4, Nguyên tắc quản lý khai thác phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
1.
2.
..
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5: Những đơn vị sau đây được quản lý, khai thác phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
1.
2.
.
Điều 6. Xây dựng kế hoạch đầu tư, trang bị phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh.
1.
2.
.
Điều 7. Thẩm quyền trang bị phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
1.
2.
.
Điều 8. Các hoạt động nghiệp vụ quản lý, khai thác phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
1.
2.
.
Điều 9. Trách nhiệm của cá nhân, tập thể quản lý, khai thác phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
1.
2.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nơi nhận: BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
-
-
---------
(Mẫu 02- Thông tư quy định về nghiệp vụ quản lý, khai thác PTKT giám sát MTAN)
Mẫu 03/TT-BCA
BỘ CÔNG AN
Số: /TT-BCA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 200
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT GIÁM SÁT
MỤC TIÊU AN NINH DO CÁC ĐƠN VỊ NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, KHAI THÁC
Căn cứ.
.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
2.
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng danh mục phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
1.
2.
Điều 3. Điều kiện xác định phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
1..
2.
.
Điều 4. Thay đổi, bổ sung danh mục phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
1.
2.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Danh mục phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
1.
2.
.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan quản lý phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh
1.
2.
.
Nơi nhận: BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
-
-
---------
(Mẫu 03- Thông tư quy định về danh mục PTKT giám sát MTAN)
PHỤ LỤC 3
PHIẾU THAM VẤN Ý KIẾN CHUYÊN GIA
STT
Nội dung xin ý kiến
Ý kiến đóng góp
Hợp lý
Chưa hợp lý
Bổ sung
Ý kiến chung
1
Ý nghĩa khoa học, thực tế của luận án
2
Khối lượng, chất lượng của luận án so với yêu cầu nghiên cứu đặt ra
3
Tính hợp lý của cấu trúc luận án
4
Phương pháp nghiến cứu của luận án
5
Đóng góp mới của luận án
Ý kiến cụ thể
1
Khái niệm về “Mục tiêu an ninh” (trong công tác Công an)
2
Khái niệm về “Hệ thống Kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh” (Trong công tác Công an)
3
Khái niệm về “Chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN”
4
Khái niệm về “Nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN”
5
Phương pháp, cơ sở xây dựng “Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN”
6
Sự phù hợp của bộ tiêu chí đánh giá so với mục tiêu nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN
7
Sự phù hợp, chất lượng của các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN
8
Hướng phát triển của luận án
..
..
Họ và tên chuyên gia:
Học hàm, học vị:
Đơn vị công tác:
Điện thoại: