Đối với cơ quan tham mưu quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an
ninh thuộc Bộ Công an
Trong bối cảnh về sự phát triển mạnh mẽ của các tiến bộ KH&KT đối với
các hệ thống giám sát an ninh, những thách thức về an ninh quốc gia, bảo đảm an
ninh tại các MTAN, lãnh đạo Bộ, cơ quan tham mưu về công tác quản lý HTKT
giám sát MTAN cần quan tâm những vấn đề sau:
Tăng cường công tác chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ giám sát MTAN trong
hoạt động định hướng quy hoạch phát triển HTKT giám sát MTAN theo hướng hiện
đại, tinh nhuệ, phù hợp với điều kiện, năng lực của các đơn vị nghiệp vụ, nhằm
nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN, nâng cao hiệu quả giám sát
MTAN theo các yêu cầu nghiệp vụ.
Chú trọng nhiệm vụ quản lý Nhà nước về HTKT giám sát MTAN, cần sớm
nghiên cứu, ban hành “Điều lệ công tác kỹ thuật trong Ngành Công an”. Vấn đề
quản lý trang bị kỹ thuật nghiệp vụ, cơ chế quản lý, khai thác PTKT giám sát
MTAN cần được xác định rõ ràng theo quyền hạn của các đơn vị liên quan, cơ sở
pháp lý quan trọng hỗ trợ cho các hoạt động nghiệp vụ, quản lý, khai thác PTKT
giám sát MTAN, nhằm nâng cao hiệu quả giám sát MTAN hiện nay.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, chuẩn hóa danh mục về PTKT giám sát MTAN, tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động quản lý, khai thác, trao đổi, huy động tiềm lực
PTKT giữa các đơn vị nghiệp vụ trong toàn lực lượng, nhằm quản lý PTKT giám sát
MTAN một cách toàn diện, thống nhất, hiệu quả trên phạm vi toàn quốc.
Đối với các đơn vị liên quan đến công tác quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát
mục tiêu an ninh
Hiệu quả giám sát MTAN phụ thuộc vào năng lực quản lý HTKT giám sát
MTAN của các đơn vị nghiệp vụ. Để gia tăng hiệu quả giám sát MTAN theo các
yêu cầu mới, các đơn vị nghiệp vụ cần quan tâm các vấn đề sau:
Trước hết, cần xây dựng cơ chế phối hợp công tác giữa các đơn vị liên quan,
tạo hành lang pháp lý căn bản cho các hoạt động quản lý, khai thác, điều chuyển,
huy động PTKT, góp phần nâng cao hiệu quả giám sát MTAN thuộc diện quản lý.
Thường xuyên rà soát, đánh giá thực trạng HTKT giám sát MTAN, chất
lượng quản lý HTKT giám sát MTAN, đổi mới liên tục các phương thức quản lý,
hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu hiệu quả giám sát MTAN trong tình hình mới.132
Với xu thế phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay,
trước những thách thức về quản lý, khai thác, sử dụng, đầu tư PTKT thế hệ mới,
công tác quản lý HTKT giám sát MTAN phải được đặt trong môi trường quản lý
mới với các đặc trưng của các yếu tố công nghệ trong lĩnh vực vật lý và kỹ thuật số,
nhằm bảo đảm HTKT giám sát MTAN hoạt động ổn định. Do vậy, đơn vị nghiệp
vụ cần chủ động đề xuất các giải pháp mới về quản lý hệ thống trước những thách
thức về tính phức tạp của dữ liệu quản lý, tiến hành đồng thời phương pháp quản lý
thủ công cải tiến với phương pháp ứng dụng CNTT trong lưu trữ, tra cứu, báo cáo
nhanh, dự báo xu thế phát triển của PTKT giám sát MTAN, hỗ trợ công tác tham
mưu kỹ thuật của các cấp có thẩm quyền, nâng cao chất lượng quản lý hệ thống.
Đối với các tác nhân trực tiếp tham gia quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát
mục tiêu an ninh
Cán bộ lãnh đạo đơn vị, cán bộ, nhân viên kỹ thuật trực tiếp quản lý, khai thác
PTKT giám sát MTAN phải luôn nhận thức được đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng
trong sự nghiêp bảo vệ ANCT&TTATXH. Do vậy, lãnh đạo các đơn vị nghiệp vụ,
nhân viên kỹ thuật cần nâng cao ý thức trách nhiệm quản lý, khai thác PTKT bằng việc
không ngừng trau dồi nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý PTKT giám
sát MTAN, bảo đảm tính sẵn sàng của PTKT, an ninh thiết bị, an ninh thông tin đang
lưu trữ tại PTKT, góp phần nâng cao hiệu quả giám sát MTAN.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 170 trang
170 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 988 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN 
trong công tác Công an. 
Nghiên cứu, phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hệ 
thống trên địa bàn Hà Nội, đánh giá thực trạng công tác quản lý hệ thống tại các 
đơn vị nghiệp vụ theo bộ tiêu chí đề xuất, làm rõ những nguyên nhân tồn tại trong 
quá trình quản lý hệ thống, tổng hợp các kinh nghiệm quản lý hệ thống của các cơ 
quan an ninh các nước, các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an có ý nghĩa khoa học 
cho việc xây dựng nội dung các giải pháp phù hợp với mục tiêu quản lý HTKT 
giám sát MTAN của các đơn vị nghiệp vụ trong bối cảnh những biến động phức tạp 
về tình hình an ninh tại các MTAN cũng như xu thế phát triển mạnh mẽ về công 
nghệ của hệ thống PTKT giám sát MTAN hiện nay. 
Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN được 
đề xuất trong luận án có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn, tính khả 
thi trong hoạt động nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN, đáp ứng 
yêu cầu về bảo đảm an ninh tại các MTAN do Bộ Công an quản lý. 
Những vấn đề còn tồn tại, những yêu cầu mới trong nhiệm vụ quản lý HTKT 
giám sát MTAN, là cơ sở cho các hoạt động hiệu chỉnh, bổ sung kết quả, mục tiêu 
nghiên cứu, góp phần nâng cao hiệu quả giám sát MTAN trong công tác Công an. 
Kết quả nghiên cứu của luận án đã bổ sung về lý luận và phương pháp luận 
khoa học giúp các cấp quản lý về hệ thống có cách nhìn nhận mới về sự phát triển 
của HTKT giám sát MTAN, hỗ trợ các đơn vị nghiệp vụ tăng cường năng lực quản 
lý hệ thống một cách toàn diện và hiệu quả. 
Luận án chắc chắn còn những vấn đề chưa đươc đề cập đầy đủ, các vấn đề 
nảy sinh từ thực tế quản lý HTKT giám sát MTAN, cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn 
thiện. 
131 
2. Kiến nghị 
Đối với cơ quan tham mưu quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an 
ninh thuộc Bộ Công an 
Trong bối cảnh về sự phát triển mạnh mẽ của các tiến bộ KH&KT đối với 
các hệ thống giám sát an ninh, những thách thức về an ninh quốc gia, bảo đảm an 
ninh tại các MTAN, lãnh đạo Bộ, cơ quan tham mưu về công tác quản lý HTKT 
giám sát MTAN cần quan tâm những vấn đề sau: 
Tăng cường công tác chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ giám sát MTAN trong 
hoạt động định hướng quy hoạch phát triển HTKT giám sát MTAN theo hướng hiện 
đại, tinh nhuệ, phù hợp với điều kiện, năng lực của các đơn vị nghiệp vụ, nhằm 
nâng cao chất lượng quản lý HTKT giám sát MTAN, nâng cao hiệu quả giám sát 
MTAN theo các yêu cầu nghiệp vụ. 
Chú trọng nhiệm vụ quản lý Nhà nước về HTKT giám sát MTAN, cần sớm 
nghiên cứu, ban hành “Điều lệ công tác kỹ thuật trong Ngành Công an”. Vấn đề 
quản lý trang bị kỹ thuật nghiệp vụ, cơ chế quản lý, khai thác PTKT giám sát 
MTAN cần được xác định rõ ràng theo quyền hạn của các đơn vị liên quan, cơ sở 
pháp lý quan trọng hỗ trợ cho các hoạt động nghiệp vụ, quản lý, khai thác PTKT 
giám sát MTAN, nhằm nâng cao hiệu quả giám sát MTAN hiện nay. 
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, chuẩn hóa danh mục về PTKT giám sát MTAN, tạo 
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động quản lý, khai thác, trao đổi, huy động tiềm lực 
PTKT giữa các đơn vị nghiệp vụ trong toàn lực lượng, nhằm quản lý PTKT giám sát 
MTAN một cách toàn diện, thống nhất, hiệu quả trên phạm vi toàn quốc. 
Đối với các đơn vị liên quan đến công tác quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát 
mục tiêu an ninh 
 Hiệu quả giám sát MTAN phụ thuộc vào năng lực quản lý HTKT giám sát 
MTAN của các đơn vị nghiệp vụ. Để gia tăng hiệu quả giám sát MTAN theo các 
yêu cầu mới, các đơn vị nghiệp vụ cần quan tâm các vấn đề sau: 
Trước hết, cần xây dựng cơ chế phối hợp công tác giữa các đơn vị liên quan, 
tạo hành lang pháp lý căn bản cho các hoạt động quản lý, khai thác, điều chuyển, 
huy động PTKT, góp phần nâng cao hiệu quả giám sát MTAN thuộc diện quản lý. 
Thường xuyên rà soát, đánh giá thực trạng HTKT giám sát MTAN, chất 
lượng quản lý HTKT giám sát MTAN, đổi mới liên tục các phương thức quản lý, 
hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu hiệu quả giám sát MTAN trong tình hình mới. 
132 
Với xu thế phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, 
trước những thách thức về quản lý, khai thác, sử dụng, đầu tư PTKT thế hệ mới, 
công tác quản lý HTKT giám sát MTAN phải được đặt trong môi trường quản lý 
mới với các đặc trưng của các yếu tố công nghệ trong lĩnh vực vật lý và kỹ thuật số, 
nhằm bảo đảm HTKT giám sát MTAN hoạt động ổn định. Do vậy, đơn vị nghiệp 
vụ cần chủ động đề xuất các giải pháp mới về quản lý hệ thống trước những thách 
thức về tính phức tạp của dữ liệu quản lý, tiến hành đồng thời phương pháp quản lý 
thủ công cải tiến với phương pháp ứng dụng CNTT trong lưu trữ, tra cứu, báo cáo 
nhanh, dự báo xu thế phát triển của PTKT giám sát MTAN, hỗ trợ công tác tham 
mưu kỹ thuật của các cấp có thẩm quyền, nâng cao chất lượng quản lý hệ thống. 
Đối với các tác nhân trực tiếp tham gia quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát 
mục tiêu an ninh 
 Cán bộ lãnh đạo đơn vị, cán bộ, nhân viên kỹ thuật trực tiếp quản lý, khai thác 
PTKT giám sát MTAN phải luôn nhận thức được đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng 
trong sự nghiêp bảo vệ ANCT&TTATXH. Do vậy, lãnh đạo các đơn vị nghiệp vụ, 
nhân viên kỹ thuật cần nâng cao ý thức trách nhiệm quản lý, khai thác PTKT bằng việc 
không ngừng trau dồi nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý PTKT giám 
sát MTAN, bảo đảm tính sẵn sàng của PTKT, an ninh thiết bị, an ninh thông tin đang 
lưu trữ tại PTKT, góp phần nâng cao hiệu quả giám sát MTAN. 
133 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 
 LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN CỦA NCS 
1. Vũ Đình Quảng (2011), “Một cách tiếp cận xây dựng cấu trúc danh mục và cơ 
sở dữ liệu quản lý thực lực (vật tư, hàng hoá) của các địa phương tại Tổng cục 
IV”, Kỷ yếu 10 năm thực hiện chỉ thị 58/BCT, trang 150-157 
2. Vũ Đình Quảng (2012), “Tin học hóa trong việc quản lý cơ sở dữ liệu an ninh 
về mục tiêu, địa bàn, đối tượng trọng điểm”, Tạp chí Khoa học Quân sự 
(10/2012), trang 89-93. 
3. Vũ Đình Quảng (2013), “Chuẩn ISO/IEC 27001 và một số giải pháp an ninh 
thông tin trên mạng diện rộng (WAN)”, Tạp chí KHCN&MT CAND (33/2013), 
trang 39-41. 
4. Vũ Đình Quảng (2014), “Hệ thống thông tin địa lý (GIS) hỗ trợ quản lý dữ 
liệu tại các mục tiêu an ninh”, Tạp chí KHCN&MT CAND (43/2014), trang 
30-33. 
5. Vũ Đình Quảng (2015), “Biểu diễn dữ liệu an ninh tại điểm nóng trên bản đồ 
điện tử phục vụ công tác điều tra cơ bản”, Tạp chí KHCN&MT CAND 
(60/2015), trang 33-35. 
6. Vũ Đình Quảng (2015), “Chiến tranh thông tin và vấn đề quản lý hệ thống mục 
tiêu an ninh trong địa bàn trọng điểm”, Kỷ yếu hôi thảo khoa học, Trường Đại 
học Kỹ thuật – Hậu cần CAND, trang 325-332, 
7. Vũ Đình Quảng (2016), “Phương pháp chuẩn hóa danh mục và tăng cường 
công tác quản lý Nhà nước về hệ thống trang bị kỹ thuật giám sát mục tiêu an 
ninh”, Tạp chí KHCN&MT CAND (74/2016), trang 22-24. 
8. Vũ Đình Quảng (2016), “Lý thuyết độ tin cậy và ứng dụng trong quản lý, dự 
báo tình trạng biến động của hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh”, 
Tạp chí KHCN&MT CAND (2/2017), trang 34-37. 
9. Vũ Đình Quảng (2016), “Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đề xuất nâng cao 
chất lượng quản lý hệ thống mục tiêu an ninh trọng điểm trong giai đoạn mới”, 
Tạp chí KHCN&MT CAND (68/2016), trang 31-33. 
10. Vũ Đình Quảng, (2017), “Phần mềm chuyên dụng nâng cao hiệu quả quản lý 
hệ thống trang bị kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh trọng điểm”, Tạp chí 
KHCN&MT CAND (12/2017), trang 50-52. 
134 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Nguyễn Quang Anh (2017), Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý, chỉ đạo 
công tác kỹ thuật quân chủng, binh chủng của cơ quan kỹ thuật các cấp 
trong tình hình mới, Luận án TS quân sự, HVKTQS. 
2. Nguyễn Thế Bình (2014), ”Một số giải pháp tổ chức mạng thông tin liên lạc 
Ngành Công an”, Tạp chí Thông tin Khoa học giáo dục KTHC CAND. 
3. Phạm Bình (2015), Tình báo điện tử không gian, NXB CAND. 
4. Bộ Chính trị (2007), Chỉ thị 58/CT-TW của BCT đẩy mạnh ứng dụng CNTT 
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 
5. Bộ Công an (1999), Mạng thông tin vệ tinh Bộ Công an, dự án. 
6. Bộ Công an (2000), Kỷ yếu 55 năm lực lượng trinh sát ngoại tuyến. 
7. Bộ Công an (2006), Từ điển bách khoa Công an nhân dân, NXB CAND. 
8. Bộ Công an (2007), Đầu tư, xây dựng trung tâm thông tin chỉ huy Bộ Công 
an giai đoạn 1, dự án. 
9. Bộ Công an (2008), Mạng thông tin vệ tinh Cục Thông tin liên lạc, dự án. 
10. Bộ Công an (2008), Tài liệu phân tích thiết kế hệ thống điều tra cơ bản, đánh 
giá dữ liệu an ninh tại địa bàn, đề tài cấp bộ. 
11. Bộ Công an (2009), Nghiên cứu xây dựng hệ camera giám sát mục tiêu an 
ninh trọng điểm trên bản đồ 3D, đề tài cấp bộ. 
12. Bộ Công an (2009), Quản lý vụ việc theo địa bàn, đề tài cấp bộ. 
13. Bộ Công an (2009), Tài liệu phân tích thiết kế hệ thống đánh giá tin an ninh 
tình báo tại địa bàn, đề tài cấp bộ. 
14. Bộ Công an (2009), Tài liệu phân tích thiết kế hệ thống quản lý đối tượng - 
quan hệ, đề tài cấp bộ. 
15. Bộ Công an (2009), Tài liệu phân tích thiết kế hệ thống quản lý mục tiêu, đối 
tượng trọng điểm phục vụ công tác ngoại tuyến, đề tài cấp bộ. 
16. Bộ Công an (2009), Xây dựng bản đồ kỹ thuật số phục vụ trung tâm thông tin 
chỉ huy trong lực lượng Công an, đề tài cấp bộ. 
17. Bộ Công an (2010), Đầu tư trang thiết bị công tác tại mục tiêu trọng điểm, dự án. 
18. Bộ Công an (2010), Nghiên cứu xây dựng mục tiêu an ninh trọng điểm trên 
bản đồ 3D, đề tài cấp bộ. 
19. Bộ Công an (2010), Thông tư 60/2010/TT-BCA quy định quản lý tài sản 
công trong lực lượng Công an. 
135 
20. Bộ Công an (2011), Quản lý kho cấp phát vật tư trang cấp trong Công an, dự án. 
21. Bộ Công an (2012), Quản lý trang cấp trong lực lượng Công an, dự án. 
22. Bộ Công an (2012), Xây dựng hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự an 
toàn giao thông. 
23. Bộ Công an (2013), Phát triển cơ sở hạ tầng mạng máy tính diện rộng cấp 
quận, huyện trong công tác Công an, dự án. 
24. Bộ Công an (2013), Tài liệu học tập, nghiên cứu các chuyên đề bồi dưỡng 
kiên thức quốc phòng cho đối tượng 3. 
25. Bộ Công an (2013), Thông tư 73/2011/TT-BCA-A61 quy định của BCA về công tác 
ngoại tuyến và kỹ thuật nghiệp vụ. 
26. Bộ Công an (2014), Thông tư 19/TT-BCA về quản lý tài sản công trong lực 
lượng Công an. 
27. Bộ Công an (2014), Thông tư 06/2014/TT-BCA về trang bị, quản lý, sư dụng 
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân. 
28. Bộ Quốc phòng (1977), Giáo trình nghệ thuật Quân sự, tập 3,4, Nxb QĐND. 
29. Bộ Quốc phòng (2004), Điều lệ công tác kỹ thuật Quân đội nhân dân Việt 
nam, Nxb QĐND. 
30. Bộ Quốc phòng (2004), Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam, Nxb QĐND. 
31. Bộ Quốc phòng (2007), Giáo trình giáo dục Quốc phòng, tập 1, Nxb QĐND. 
32. Bộ Tư pháp, Bộ luật hình sự sửa đổi 2009. 
33. Bộ Tư pháp (2009), Quy định về các mục tiêu trong điểm an ninh, Nxb NXB 
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
34. Chính phủ (2005), Pháp lệnh số 25/2005/PL-UBTVQH11, ngày 02-4-2005, 
của Ủy ban thường vụ quốc hội về cảnh vệ. 
35. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính 
phủ về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia. 
36. Chính phủ (2009), Nghị định số 106/NĐ-CP ngày 16/11/2009 về quy định 
việc quản lý sử dụng tài sản Nhà nước tại các đơn vị vũ trang. 
37. Chính phủ (2009), Nghị định số 37/2009/NĐ-CP, “Quy định các mục tiêu 
quan trọng cần bảo vệ. 
38. Chính phủ (2011), Nghị định 35/2011/NĐ-CP: các biện pháp bảo vệ mục tiêu. 
39. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 
2011-2020. 
40. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội 
đến năm 2030, tầm nhìn 2050. 
136 
41. Chính phủ (2012), Nghị định số 25/2012/NĐ-CP về sử dụng công cụ hỗ trợ. 
42. Chính phủ (2013), Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21/2/2013 của Chính 
phủ quy định về trang thiết bị hậu cần với sĩ quan, hạ sĩ quan CAND. 
43. Chính phủ (2014), Nghị định về chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an. 
44. Chính phủ (2017), Nghị định số 12/2017NĐ-CP ngày 17/1/2017 về quy định 
công dân phục vụ có thời hạn trong CAND. 
45. Cục ngoại tuyến (2006), Modul xử lý nhận dạng ảnh trong công tác trinh sát. 
46. Nguyễn Trọng Dân (2015), “Vấn đề đổi mới công tác kỹ thuật đáp ứng yêu 
cầu hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc quân sự”, Tạp chí Kỹ thuật và 
Trang bị, Tổng cục Kỹ thuật Bộ Quốc phòng, tháng 12/2015. 
47 Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết của khoa học quản lý, NXB Chính 
trị Quốc gia, Hà Nội. 
48. Vũ Cao Đàm (2002), Quản lý Nhà nước về Khoa học và công nghệ, Nxb 
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
49. Đỗ Bằng Đoàn (2005), Cơ sở công tác kỹ thuật quân sự. HVKTQS. 
50. Hoàng Công Đô (2013), Nâng cao hiệu quả dự án đầu tư trang bị thông tin 
liên lạc trong lực lượng Công an nhân dân, Luận văn cao học. 
51. Nguyễn Phạm Anh Dũng (2007), Thông tin vệ tinh, Học viện bưu chính viễn 
thông, Hà Nội. 
52. Tạ Việt Dũng (2014), Nghiên cứu phương pháp định giá các thiết bị theo 
quan điểm “vòng đời” sản phẩm, Luận án TS quân sự, HVKTQS 
53. Nguyễn Ngọc Giang (2011), Nâng cao chất lượng quản lý trang bị kỹ thuật 
ngành Công an, Luận văn cao học, HVKTQS. 
54. Cao Phương Giang, Lê Xuân Hùng, “Hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc 
quân sự”, Tạp chí Kỹ thuật và Trang bị, Tổng cục kỹ thuật BQP, 2015. 
55. Giáo trình khoa học quản lý, Tập 1,2, Nxb Khoa học và kỹ thuật (2004), 
Hà Nội. 
56 Harold Koontz, Cyril Odonell, Heint Weihrich (1992), Những vấn đề cốt yếu 
của quản lý - NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
57 Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2004), Khoa học quản lý tập I, 
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
58. Lê Thanh Hà, ”Xây dựng và quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát an ninh công 
cộng”, Tạp chí KHCN&MT BCA, tháng 4/2012. 
137 
59. Lê Thanh Hà (2014), Nghiên cứu giải pháp quản lý, khai thác hệ thống kỹ 
thuật giám sát an ninh công cộng tại Thủ đô Hà Nội trong tình hình mới, 
Luận án TS quân sự, HVKTQS. 
60. Thu Hằng (2008), Cẩm nang quản lý, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 
61. Tạ Duy Hiền, ”Mô hình nguyên lý thiết kế hệ thống giám sát an ninh hiện 
đại”, Tạp chí KHCN&MT BCA, tháng 3/2015. 
62. Tạ Duy Hiền, ”Trung tâm giám sát thông minh, ứng dụng phần mềm cảnh 
báo sớm, nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống camera giám sát trong công tác 
quản lý trại giam”, Tạp chí KHCN&MT BCA, Tháng 6/2014. 
63. Nguyễn Thanh Hòa (2013), “Một số nhiệm vụ trọng tâm phòng, chống tội 
phạm sử dụng công nghệ cao”, Tạp chí CAND, 1(2), tr 57-59. 
64. Trần Huy Hồng (2012), “Nâng cao hiệu quả công tác kỹ thuật ngoại tuyến 
phục vụ phòng chống tội phạm”, Tạp chí CAND, 2(11), tr 88-90. 
65. Vũ Văn Khoan (2006), Khoa học kỹ thuật, công nghệ và tình báo khoa học 
kỹ thuật, Nxb Công an nhân dân - Hà Nội. 
66. Đặng Xuân Khang (2013), “Những vấn đề mới đặt ra trong công tác phòng, 
chống tội phạm sử dụng công nghệ cao”, Tạp chí Khoa học Công an, số 3-2013. 
67. Nguyễn Khoa Khôi, Đồng Thị Thanh Phương (2006), Quản trị học, NXB 
Lao Động - Xã hội, Hà Nội. 
68. Nguyễn Kim Lợi - Vũ Minh Tuấn (2009), Thực hành hệ thống thông tin địa 
lý, Nxb KH&KT. 
69. Trần Đình Long (1999), Lý thuyết hệ thống, Nxb KH&KT, Hà Nội. 
70. Nguyễn Đình Lượng (2007), Các hệ thống thông tin vê tinh: Hệ thống - Kỹ 
thuật - Công nghệ, Học viện Bưu chính viễn thông, Hà Nội. 
71. Phạm Trọng Mạnh (2012), Quản lý hạ tầng kỹ thuật, Nxb Xây dựng, Hà Nội. 
72. Dương Văn Minh, ”Áp dụng công nghệ quan sát ban đêm bằng ảnh nhiệt 
trong theo dõi, giám sát đối tượng và bảo vệ mục tiêu ban đêm”, Tạp chí 
KHCN&MT, tháng 3/2013. 
73. Dương Văn Minh, ”Công nghệ giám sát sóng âm SHOTSPOTTERFLEX- 
phân tích tiếng súng nổ”, Tạp chí KHCN&MT BCA, tháng 12/2012. 
74. Dương Văn Minh, ”Hệ thống điều khiển, giám sát từ xa sử dụng Modem 
GSM, Tạp chí KHCN&MT BCA, tháng 4/2012. 
75. Trịnh Vũ Minh (2014), Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác vật 
tư kỹ thuật thông tin quân sự, Luận án TS quân sự, HVKTQS. 
76. Nguyễn Thị Bích Mơ (2013), “Một số nhận thức cơ bản trong quản lý Nhà 
 nước về quản lý hệ thống mục tiêu an ninh”, Tạp chí Khoa học Công an. 
138 
77. Nguyễn Văn Nam (2012), “Một số kiến nghị, đề xuất trong công tác phòng 
chống hoạt động vi phạm an ninh sử dụng công nghệ cao trong thời kỳ hội 
nhập quốc tế”, Tạp chí CAND, (11), tr 100-102. 
78. Nguyễn Văn Nam (2014), Nghiên cứu nâng cao hiệu quả công tác quản lý 
trang thiết bị phục vụ đào tạo trong các NTQĐ, Luận văn cao học, HVKTQS 
79. Phương Minh Nam (2010), “Chiến tranh thông tin và an ninh thông tin trên không 
gian mạng”, Kỷ yếu tổng kết 10 năm thực hiện chỉ thị 58-CT/TW của BCT. 
80. Thái Hồng Nhị (2008), Hệ thống thông tin vệ tinh, Nxb Bưu điện, Hà Nội. 
81. Lê Văn Phùng (2011), Kỹ thuật phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nxb 
Thông tin và truyền thông, Hà Nội. 
82. Phạm Quang Phương, 2015, ”Ứng dụng CNTT vào công tác thu thập chứng 
cứ phục vụ đấu tranh phòng chống hoạt động vi phạm an ninh sử dụng công 
nghệ cao”, Kỷ yếu đại học kỹ thuật - hậu cần CAND, 2015. 
83. Phạm Thị Hồng Phượng (2007), Hệ thống thông tin quản lý, Nxb Khoa học 
và kỹ thuật, Hà Nội. 
84. Quốc Hội (2004), Luật An ninh quốc gia, số 32/2004/QH11, Hà Nội. 
85. Quốc Hội (2005), Luật CAND, số 54/2005/QH11, ngày 29/11/2005, Hà Nội. 
86. Quốc Hội (2013), Luật Khoa học và Công nghệ, số 29/2013/QH13, Hà Nội. 
87. Quốc Hội (2014), Luật Công an nhân dân, số 73/2014/QH13, Hà Nội. 
88. Nguyễn Hải Thanh (2015), “Bàn về khái niệm chiến thuật trinh sát”, Tạp chí 
Khoa học & Chiến lược, số 9/2015. 
89. Nguyễn Đức Thành (1995), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
90. Đặng Đình Toàn (2017), Nghiên cứu quản lý chất lượng khai thác trang bị 
tên lửa đất đối hải trong tình hình mới, Luận án TS quân sự, HVKTQS. 
91. Đỗ Hoàng Toàn, Mai văn Bưu (2001), Khoa học quản lý - Quản lý kinh tế 
tập I, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 
92. Nguyễn Xuân Tế (2004), ”Xử lý điểm nóng chính trị - xã hội, mấy vấn đề lý 
luận và thực tiễn”, Tạp chí KHPL, số 4/2004, Đại học Luật Hà Nội. 
93. Hướng Xuân Thạch (1996), Công tác quy hoạch và quản lý kho kỹ thuật, 
HVKTQS. 
94. Hướng Xuân Thạch, Nguyễn Phú Vinh, Trần Văn Lược (2007), Tổ chức khai 
thác trang bị kỹ thuật quân sự, HVKTQS. 
95. Bùi Văn Thành, ”Một số vấn đề định hướng phát triển công nghiệp an ninh 
đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới”, Tạp chí 
KHCN&MT BCA, tháng 3/2013. 
139 
96. Nguyễn Thị Hồng Thủy, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (1997), Khoa học quản lý 
- lý thuyết quản trị doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 
97. Tổng cục An ninh (2102), Công tác phòng chống khủng bố và bạo loạn có 
vũ trang, Chuyên đề. 
98. Tổng cục Cảnh sát (2012), Tình hình, nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo trật tự, 
an toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay. Chuyên đề. 
99. Nguyễn Thanh Tùng (2014), Nâng cao chất lượng quản lý phương tiện kỹ 
thuật của Cục thông tin liên lạc – BCA, Luận văn cao học, HVKTQS. 
100. Bùi Minh Tuyên (2013), ”Một số nhân tố bên trong có thể gây mất ổn định 
chính trị- xã hội tại Tây nguyên”, Tạp chí CAND, số 2/2013, tr 34-36. 
101. Nguyễn Phú Vinh và cộng sự (2010), Cơ sở khai thác trang bị tác chiến điện 
tử, HVKTQS. 
102. Nguyễn Phú Vinh (2014), Lý thuyết dự báo, HVKTQS. 
103. Nguyễn Phú Vinh, Trần Văn Báu, Vũ Ngọc Bảo (2017), Ứng dụng dự báo, 
chỉ huy quản lý kỹ thuật, HVKTQS. 
104. UBTVQH (2004), Luật an ninh quốc gia 2014 – số 32/2004/QH11 
105. UBTVQH (2013), Luật phòng chống khủng bố. 
106. vi.wikipedia.org/wiki/Vinasat-1 
107. vi.wikipedia.org/wiki/Vệ_tinh_thông_tin. 
Tiếng Anh 
108. Adam Ali Zare Hudaib (2014), “Comprehensive Social Media Security 
Analys & Xkeyscore Espionage Techology”, International Journal of 
Computer Science and Security (ICS). 
109. Andrew Whitmore & Anurag Agarwal & LiDa Xu (2014), “The Internet of 
Things” - A survey of topics and trends, Information Systems Frontiers. 
110 Bsikritis (4/2004), “Critical Infrastructure Protection: Survey of World-Wide 
Activities” 
111. Cost Structure and Life Cycle Cost (LCC) for Military Systems, RTO 
meeting proceedings 96, RTO/NATO 2003. 
112. Deniss Roddy (2005), Satellite Communication, fourth Edition - Proffesional 
 Engineering. 
113. Departmenr of Homeland Security (2003), The national strategy for the 
physical protection of critial infrastructures and key assets, february 2003. 
114. Departmenr of Homeland Security (9/2008), A Guide to Critical 
Infrastructure and Key Resources Protection at the State, Regional, Local, 
Tribal, Territorial Level. 
140 
115 Departmenr of Homeland Security (2013), National Infrastructure Protection 
Plan - NIPP. 
116. Departmenr of Homeland Security (2013), Partnering for Critical 
Infrastructure Security and Resilience. 
117. Desmond Ball (1989), Soviet signals intelligence (SIGINT) - Printed and 
Published in Aushalia, Awbalian National University. 
118. Doraval Govender (2012), Management of security information in the 
security industry. 
119. Field Manual No. 34-1 (FM 34-1), “Intelligence and Electronic Warfare Operations - 
Headquarters Departtment of the Army”, Washington, DC Sept 1994. 
120. Field Manual No 3-36 (FM3-36) Electronic Warfare in operations (Final 
approved Draft) Heaquarters Department of the Army,Washington DC. 
121. Festo Didactic Ltd, Canada (2014), Principle of satellite communication. 
122. Filippo Neri (2006), Introduction to Electronic Defense Systems, SciTech 
Publishing. 
123. John P. Paczkowski (9/2007), Risk management as strategic change in 
national homeland security policy. 
124. Loveday G.C. Electronic Testing and Diagnose. Singapore. Longman 
scientific technical 1995, 286 p. 
125. Mark Birdsall (2013), The Future of Intelligence in the 21st Century, The 
Emirates Center for Strategic Studies and Reseach. 
126. Martin Grossheim (2014), The East German “Stasi” and Democratic 
Republic of Vietnam during the Vietnamese war. Cold international history 
project working paper #71 September. 
127 Matt Bedan (2007), “Echelon’s Efect: The Obsolescence of the U.S. Foreign I
 ntelligence Legal Regime”, Federal Communications Law Journal. 
128. Michael J. Assante (2009),“Infrastructure Protection in the Ancient World”. 
129. Mostafa Ahmadi (July 1998), Crime mapping and Spatial analysis, National 
Institute of Justice. 
130. Mousa (4/2011), “Electromagnetic Radiation Measurements and Safety 
Issues of some Cellular”, Base Stations in Nablus, Journal of Engineering 
Science and Technology Review. 
1PL
PHỤ LỤC 1 
 PHẦN MỀM QUẢN LÝ HỆ THỐNG KỸ THUẬT GIÁM SÁT MỤC TIÊU 
AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 
1.1. Tiến trình cơ bản xây dựng phần mềm quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát 
mục tiêu an ninh 
Tiến trình truyền thống xây dựng phần mềm nói chung, cần phải có 2 giai 
đoạn cơ bản sau: 
- Giai đoạn 1: phân tích xây dựng phần mềm 
- Giai đoạn 2: thiết kế, xây dựng phần mềm 
Với tiến trình phân tích, thiết kế phần mềm ứng dụng gồm các bước: 
Nghiên cứu sơ bộ (khả thi) → Xây dựng mô hình khái niệm →Xây dựng mô 
hình logic (thống kế các ràng buộc trong các thực thể)→ Xây dựng mô hình vật lý 
(thiết lập các thực thể, cấu trúc dữ liệu) → Xây dựng đặc tả giao diện → Lập trình 
trên các đặc tả giao diện → Kiểm thử, chỉnh sửa, chuyển giao → Bảo trì. 
1.1.1. Giai đoạn phân tích xây dựng hệ thống 
Đây là giai đoạn khảo sát (tiền khả thi), phân tích các yêu cầu cần tin học hóa 
của tổ chức gồm các công việc cơ bản sau: 
Phân tích mô hình tổ chức quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an 
ninh 
Từ việc khảo sát thực tế quản lý HTKT giám sát MTAN tại các đơn vị 
nghiệp vụ, có thể biểu diễn hoạt động này theo mô hình trong hình 1. 
Mô hình tổ chức Chức năng quản lý chính 
 Tham mưu, chỉ đạo, định hướng chiến lược quản lý 
hệ thống 
 Quản lý Nhà nước về PTKT cho đơn vị nghiệp vụ. 
 Quản lý nhân lực, khai thác PTKT giám sát MTAN 
 Quản lý, khai thác PTKT giám sát MTAN 
 Quản lý, sử dụng PTKT giám sát MTAN 
Hình 1. Mô hình tổ chức quản lý HTKT giám sát MTAN 
Cấp Tổng cục 
Cục nghiệp vụ 
Phòng nghiệp vụ 
Nhóm, cá nhân 
Cơ quan Bộ 
2PL
Như vậy, mô hình tổ chức quản lý HTKT giám sát MTAN thuộc dạng mô 
hình chức năng- trực tuyến phụ thuộc vào các tình huống giám sát MTAN cụ thể. 
Phân tích chức năng quản lý hệ thống 
Từ yêu cầu tại đơn vị sử dụng phần mềm quản lý HTKT giám sát MTAN, có 
thể đưa ra nội dung các chức năng quản lý hệ thống được mô tả trong bảng 1. 
Bảng 1. Chức năng quản lý hệ thống theo mức quản lý 
Cấp Chức năng cơ bản 
Bộ Dự báo, hoạch định xu thế phát triển hệ thống 
Tổng cục Thiết lập chiến lược quản lý hệ thống trong Tổng cuc 
Cục Quản lý, điều hành hệ thống 
Phòng Quản lý, điều hành, sử dụng thiết bị thuộc hệ thống 
Cá nhân Quản lý, sử dụng trang thiết bị thuộc hệ thống 
Phân tích nhiệm vụ, yêu cầu, nội dung quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát 
mục tiêu an ninh 
- Nhiệm vụ quản lý HTKT giám sát MTAN theo cấp quản lý và tác nhân 
quản lý gồm: 
+ Đối với lãnh đạo chỉ huy: xác định mục tiêu quản lý hệ thống, từ đó hình 
thành nguồn nhân lực cần tham gia xây dựng phần mềm quản lý HTKT giám sát 
MTAN của đơn vị. 
+ Đối với bộ phận thực hiện xây dựng phần mềm: tiến hành khảo sát, phân 
tích các yêu cầu cụ thể mà phần mềm phải đáp ứng, từ đó tiến hành các hoạt động 
chuyên môn, nghiệp vụ để xây dựng phần mềm. 
+ Đối với các bộ trực tiếp thực hiện xây dựng phần mềm: thực hiện các phần 
việc xây dựng phần mềm theo phân công của nhóm phát triển phần mềm. 
- Yêu cầu phần mềm quản lý HTKT giám sát MTAN gồm các nội dung cơ 
bản sau: 
+ Quản lý thông tin về chủ thể quản lý, khai thác hệ thống: gồm: (tên đơn vị, 
tên cán bộ, nhân viên kỹ thuật, loại PTKT sử dụng, thời gian, mục đích sử dụng..). 
+ Quản lý thực lực PTKT giám sát MTAN: gồm (tên, nhãn hiệu, model, thời 
gian sản xuất) ghi trên hóa đơn cấp phát cho đơn vị nghiệp vụ, hoặc từ kết quả 
hoạt động kiểm kê, báo cáo tình trạng khai thức PTKT tại đơn vị nghiệp vụ. 
+ Quản lý đồng bộ kỹ thuật, biên chế của PTKT giám sát MTAN. 
Phân tích các quy trình nghiệp vụ quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục 
tiêu an ninh 
3PL
Một số quy trình nghiệp vụ cơ bản quản lý HTKT giám sát MTAN gồm: 
+ Quy trình đầu tư, mua sắm, nâng cấp PTKT giám sát MTAN. 
+ Quy trình điều chuyển, bảo trì, tiêu hủy PTKT giám sát MTAN. 
+ Quy trình thay thế, bổ sung phụ kiện của PTKT giám sát MTAN. 
+ Quy trình đánh giá phẩm cấp, chất lượng PTKT giám sát MTAN. 
+ Quy trình kiểm tra, kiểm kê, báo cáo thực lực PTKT giám sát MTAN. 
Nội dung các quy trình này được trình bày trong [20], [21]. 
Những nhóm quy trình trên mô tả tiến trình quản lý những biến động về 
PTKT giám sát MTAN. Có thể trình bày một số quy trình điển hình sau: 
+ Quy trình phân bổ PTKT giám sát MTAN. 
Đơn vị quản lý, sử dụng Đơn vị phê duyệt Đơn vị cấp phát 
Phòng 
Cá 
nhân 
Hình 2. Quy trình phân bổ PTKT thuộc hệ thống 
+ Quy trình sử dụng, khai thác PTKT giám sát MTAN. 
Đơn vị khai thác Luồng dữ liệu đặc tả quy trình 
Cục ●Kết thúc 
Phòng, Tổ, Đội 
Cá nhân, nhóm 
Mô tả Y/cầu Nhận yêu cầu Nhận yêu cầu 
Lưu Hồ 
Duyệt P/bổ 
Đề xuất 
Thực hiện 
Tài liệu 
Duyệt 
Nhận yêu cầu 
Đề xuất 
Nhận yêu cầu Duyệt 
Thực hiện Báo cáo 
Báo cáo 
4PL
Hình 3. Quy trình sử dụng, khai thác PTKT thuộc hệ thống 
+ Quy trình quản lý số lượng, chất lượng PTKT giám sát MTAN. 
 Luồng dữ liệu đặc tả quy trình 
Cục 
Bộ phận 
kiểm tra 
 ●. Bắt đầu 
 ●.Kết thúc 
Hình 4. Quy trình phân loại chất lượng PTKT 
Trong đó: 
Quy trình KT(*): có thể được phân chia thành các quy trình phụ thuộc theo 
phân loại chất lượng: (tốt, quá hạn sử dụng) 
1.1.2. Giai đoạn thiết kế xây dựng phần mềm quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát 
mục tiêu an ninh trên địa bàn Hà Nội 
Có thể coi là giai đoạn xây dựng thiết kế, vận hành, thử nghiệm, đánh giá, 
kiểm thử phần mềm đã xây dựng gồm các công việc cơ bản sau: 
Đề xuất mô hình phát triển phần mềm, kiến trúc tổng thể: xác định mô hình 
phát triển phần mềm là mô hình (đơn lẻ hay mô hình client/server) 
Theo yêu cầu nghiệp vụ an ninh: mô hình phát triển của hệ phần mềm là 
client/server, được biểu diễn trong hình 5. 
Mô hình phát triển Kiến trúc tổng thể 
Hình 5. Mô hình phát triển, kiến trúc tổng thể quản lý hệ thống 
Đề xuất bổ sung các công cụ hỗ trợ phát triển phần mềm 
Biên bản 
Phân loại PTKT Duyệt 
Đề xuất KT(1) KT(2) KT(3) 
Hỏng K0 ổn định Tốt 
KT(*) 
5PL
Một số công cụ hỗ trợ nhằm đáp ứng yêu cầu để xây dựng phần mềm khả thi 
được mô tả tóm tắt trong mục 3.2.5, với vai trò của các công cụ này như sau: 
+ Hệ điều hành Windows Vista; có thể sử dụng hệ quản trị CSDL SQL hoặc 
Oracle 10g trở lên, ngôn ngữ phát triển C# trong bộ VisualStudio là các hệ quản trị 
CSDL và ngôn ngữ phát triển phổ dụng hiên nay cho các bài toán quản lý, đặc biệt 
hỗ trợ hiệu quả quản lý PTKT giám sát MTAN trong công tác Công an; 
+ Các công cụ Crystal Report; công cụ Devexpress hỗ trợ hiệu quả việc thiết 
kế đặc tả giao diện, các tiện ích tính toán, và dự báo theo tham số định nghĩa; 
+ Công nghệ hỗ trợ: Net.Framework chạy trên Windows hỗ trợ các ứng dụng 
Web/WinForms, cung cấp các lớp hàm thư viện (Dynamic Link Library - DLL), kết 
nối CSDL, cơ chế thiết lập tiến trình ngầm (Common Language Runtime CLR), 
mọi ngôn ngữ lập trình trong bộ Visual Studio.Net đều được dịch ra ngôn ngữ trung 
gian (Microsoft Intermediate Language - MSIL), dùng chung kiểu dữ liệu, do đó 
các ngôn ngữ phát triển (C#, VB.Net) trong bộ VisualStudio có thể trao đổi, tăng 
tốc độ xử lý, thuận tiện cho việc chỉnh sửa, phát triển phần mềm sau này; 
+ Công cụ MapXtreme 4.5 trở lên và MapInfo hỗ trợ biểu diễn trực quan 
khách thể quản lý (MTAN) trên bản đồ điện tử thông qua giải pháp kỹ thuật kết nối 
dữ liệu thuộc tính và dữ liệu bản đồ. Trong đó, mỗi MTAN được gắn một định danh 
(Identification) liên kết với giá trị khóa tương ứng của biểu tượng (symbol) biểu 
diễn MTAN trên bản đồ, theo các bước có thứ tự: (1 - Gán biểu tượng về MTAN 
trên bản đồ theo tọa độ xác định; 2 - Tìm kiếm MTAN theo dữ liệu thuộc tính; 3 - 
Liên kết với biểu tượng MTAN qua khóa kết nối của dữ liệu bản đồ. 
Thiết kế mô hình logic (thiết kế ngoài): mô tả các thực thể tham gia tiến trình 
quản lý hệ thống 
Trong tiến trình quản lý HTKT giám sát MTAN gồm các thực thể và các 
ràng buộc liên quan: (1- Đơn vị quản lý khai thác hệ thống; 2- HTKT giám sát 
MTAN; 3- MTAN cần quản lý.), theo các mối quan hệ: 
Tác nhân quản lý - Thiết bị quản lý (1-n); 
Thiết bị quản lý - MTAN quản lý (1-n); 
Tác nhân quản lý - MTAN quản lý (n-n); 
Thiết kế mô hình vật lý (thiết kế trong) của các thực thể tham gia tiến trình 
quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh 
6PL
Là việc xác định “độ đo” nội dung, “định vị” của các thực thể tham gia quản 
lý PTKT, là việc xây dựng các bảng dữ liệu, các ràng buộc, phương thức liên kết, 
lưu trữ, các bảng mã với cấu trúc định nghĩa. 
- Thiết kế cấu trúc dữ liệu đầu vào. 
Dữ liệu quản lý HTKT giám sát MTAN, có thể được tách theo các nhóm sau: 
+ Dữ liệu các thành phần trong tiến trình quản lý HTKT giám sát MTAN: là 
dữ liệu, thông tin của chủ thể (thông tin của đơn vị nghiệp vụ); dữ liệu về đối tượng 
quản lý (thông tin về PTKT), đươc mô tả trong các bảng 3: 
1. Bảng đơn vị quản lý PTKT giám sát MTAN 
Tên bảng: TB_DON_VI 
Khóa chính “Mã đơn vị” 
Bảng 2. Thông tin đơn vị quản lý PTKT giám sát MTAN 
STT Trường dữ liệu Kiểu dữ liệu Ghi chú 
1 Tên đơn vị Text 
2 Mã đơn vị Text Not null 
3 Tên cán bộ kỹ thuật Text 
4 PTKT sử dụng Text 
5 Mục đích khai thác Text 
6 Thời gian khai thác Date 
7 Chất lượng PTKT Text 
8 Ghi chú Memo 
2. Bảng nội dung PTKT giám sát MTAN 
Tên bảng: TB_PTKT 
Khóa chính “Mã thiết bị” 
Bảng 3. Nội dung PTKT giám sát MTAN 
STT Trường dữ liệu Kiểu dữ liệu Ghi chú 
1 Tên thiết bị Text 
2 Mã thiết bị Text Not null 
3 Chủng loại Text 
4 Seri Text 
5 Model Text 
6 Nhà sãn xuất Text 
7 Thời hạn sử dụng Date 
8 Thời gian hiện tại Date 
9 Giá trị hao mòn Numeric 
10 Mã đơn vị khai thác Numeric 
11 Thời gian khai thác Date 
12 Ghi chú Memo 
7PL
Hai bảng dữ liệu này có mối quan hệ thông qua khóa kết nối với quan hệ (1-
n): một đơn vị, cá nhân có thể sử dụng nhiều hơn một PTKT giám sát MTAN. 
3. Bảng nội dung cảm biến điện tử giám sát tình trạng PTKT giám sát 
MTAN 
Tên bảng: TB_CBDT 
Khóa chính “Mã thiết bị” 
Bảng 4. Nội dung cảm biến điện tử giám sát tình trạng PTKT 
STT Trường dữ liệu Kiểu dữ liệu Ghi chú 
1 Tên thiết bị cảm biến Text 
2 Mã thiết bị cảm biến Text Not null 
3 Chủng loại Text 
4 Seri Text 
5 Model Text 
6 Nhà sãn xuất Text 
7 Thời hạn sử dụng Date 
8 Ngày giám sát PTKT Date 
9 Ghi chú báo cáo PTKT Memo 
Trong đó: 
+ Giá trị “mã thiết bị cảm biến” được xây dựng từ “mã thiết bị PTKT” với 
giá trị: 
“mã thiết bị cảm biến” = “mã thiết bị PTKT” + “n”, với “n” là giá trị số biểu 
thị số thứ tự của cảm biến điện tử thứ (n) tương ứng với PTKT xác định. 
+ “Ngày giám sát PTKT” - chỉ thời gian (ngày) mà cảm biến điện tử đo tình 
trạng của PTKT giám sát MTAN theo chức năng của cảm biến điện tử. 
+ “Ghi chú báo cáo PTKT” - chỉ giá trị thông báo về tình trạng của PTKT mà 
điện thoại (Smartphone) thu được từ Server lưu thông tin của cảm biến điện tử. 
Phần mềm sẽ được thiết kế với chức năng “tích hợp dữ liệu của hệ thống 
cảm biến điện tử”, sau khi CSDL này được sao chép từ server chứa dữ liệu của hệ 
thống cảm biến điện tử. 
Thông qua nội dung của từng cảm biến liên kết vật lý với PTKT, có thể xác 
định được chất lượng PTKT giám sát MTAN, hỗ trợ chức năng quản lý chất lượng 
PTKT giám sát MTAN theo yêu cầu nghiệp vụ. 
- Thiết kế cấu trúc hệ thống bảng mã. 
8PL
Hiện nay, hoạt động quản lý HTKT giám sát MTAN chưa xây dựng được hệ 
danh mục về PTKT, hạn chế rất lớn đến việc nhận diện, quản lý thống nhất PTKT 
theo yêu cầu của đơn vị quản lý Nhà nước, đơn vị nghiệp vụ giám sát MTAN. 
Hệ thống bảng mã được xây dựng, hoàn thiện theo quan điểm bảo đảm tính 
thống nhất, duy nhất, kể cả các biến thể, phụ kiện của PTKT, mô tả được tính năng 
kỹ thuật, đồng bộ (kỹ thuật, biên chế) của PTKT theo các quy định về quản lý 
PTKT của Ngành (Thông tư 60/TT-BCA; 19/TT-BCA) trong công tác Công an. 
Cấu trúc dữ liệu các bảng mã có thể được tách theo các nhóm sau: 
+ Cấu trúc mã mô tả các danh mục (bản mã) hỗ trợ tiến trình quản lý PTKT: 
Từ dữ liệu mô tả PTKT gồm các thông tin cơ bản, thông tin về giá trị sử 
dụng của PTKT, có thể đưa ra cấu trúc tổng quát mã danh mục PTKT như sau: 
Bảng 5. Cấu trúc tổng quát danh mục về PTKT 
 Mã loại 
Độ dài 
Mã chủng loại PTKT Mã PTKT Mã PTKT hỗ trợ (*) 
(độ rộng 1 ký tự) (độ rộng 3 ký tự) (độ rộng >2 ký tự) 
Để xác định “Mã PTKT hỗ trợ (*)” là phụ kiện, bằng kỹ thuật các câu lệnh 
máy tính truy vấn tác động lên chuỗi ký tự mô tả đặc điểm riêng của PTKT. 
Ví dụ: 
Yêu cầu thay thế cho camera giám sát với 2 phụ kiện sau: 
“Mặt kính camera Sony SN046 giám sát ban đêm, đường kính 0,5 cm”. 
“Bộ xử lý tín hiệu camera Sony SN46 giám sát ban đêm nhãn hiệu JP0937”. 
Có thể đưa ra 2 giá trị mã sau: “2657P1” và “2657P3”. 
Trong đó: 
Giá trị “2”, chỉ chủng loại PTKT giám sát MTAN là thiết bị giám sát. 
Giá trị “657”, chỉ loại giám sát MTAN là loại camera. 
Giá trị “P1”, chỉ thiết bị thay thế là ống kính. 
Giá trị “P3”, chỉ thiết bị thay thế là bộ xử lý. 
Hệ thống danh mục hỗ trợ tiến trình quản lý PTKT giám sát MTAN có thể 
phân chia theo các nhóm sau: 
+ Nhóm danh mục chủ thể quản lý PTKT: gồm các bảng mã sau: 
 1). Danh mục đơn vị quản lý PTKT 
Tên bảng: DM_DVQL 
 Thiết kế: 5 ký tự 
9PL
Bảng 6. Danh mục đơn vị quản lý PTKT 
Mã Ý nghĩa 
x Chỉ mã hiệu tổng cục, với các giá trị 1, 2, 3, 4 
yy Mã hiệu đơn vị cấp cục quản lý PTKT thuộc tổng cục 
zz Mã hiệu phòng, đội quản lý PTKT thuộc cục 
+ Nhóm danh mục quản lý số lượng PTKT: gồm các bảng mã sau: 
 1). Danh mục PTKT giám sát MTAN 
 Tên bảng: DM_PTKT 
 Thiết kế: 4 ký tự gốc, (n ) là chỉ số tự sinh của PTKT 
Bảng 7. Danh mục PTKT 
Mã Ý nghĩa 
x Chủng loại PTKT, với các giá trị 1, 2, 3, 4 
yyy Mã hiệu PTKT thuộc chủng loại xác định 
(n) Số thứ tự (tự sinh) của PTKT thuộc chủng loại xác định 
2). Danh mục mục đích sử dụng PTKT giám sát MTAN 
Tên bảng: DMSD_PTKT 
 Thiết kế: 1 byte; x → Mục đích sử dụng (1,2,3,4) 
Bảng 8. Danh mục mục đích sử dụng PTKT 
Mã Ý nghĩa 
1 Giám sát, thu thập 
2 Theo dõi, thu thập 
3 Truyền tải dữ liệu 
4 Lưu trữ dữ liệu 
+ Nhóm danh mục quản lý chất lượng PTKT: gồm các bảng mã sau: 
 1). Danh mục chất lượng, phẩm cấp PTKT 
Tên bảng: DMCL_PTKT 
 Thiết kế: 1 byte; x → Loại chất lượng (1,2,3,4) 
Bảng 9. Danh mục chất lượng sử dụng PTKT 
Mã Ý nghĩa 
1 Sử dụng tốt 
2 Quá hạn sử dụng, vẫn còn sử dụng 
3 Sử dụng không ổn định 
4 Hỏng, không sử dụng được 
10PL 
 2). Danh mục tính giá trị khấu hao (hao mòn) của PTKT 
Tên bảng: DMHM_PTKT 
 Thiết kế: 1 byte; x → Loại chất lượng (1,2,3,4) 
Bảng 10. Danh mục tính giá trị hao mòn PTKT 
Mã Loại thiết bị T/gian s/dụng Tỷ lệ hao mòn % 
1 PTKT trên đường truyền 5 20 
2 PTKT giám sát MTAN 5 20 
3 PTKT di chuyển(xe) 15 6,67 
4 PTKT tin học 5 20 
+ Nhóm danh mục quản lý đồng bộ (kỹ thuật) PTKT: gồm các bảng mã sau: 
1). Danh mục PTKT trong tổ hợp PTKT giám sát MTAN 
Tên bảng: DMPK_PTKT 
: Thiết kế: 5 ký tự gốc, (n) tự sinh chỉ thứ tự PTKT phụ kiện 
Bảng 11. Danh mục PTKT là phụ kiện 
Mã Ý nghĩa 
x Chủng loại PTKT, với các giá trị 1, 2, 3, 4 
yyy Mã hiệu PTKT thuộc chủng loại xác định 
P Chỉ PTKT thuộc loại phụ kiện 
(n) Số thứ tự PTKT là thuộc loại phụ kiện 
Ví dụ: 
Mã số “ 2345P2” - Chỉ PTKT là thiết bị phụ kiện mặt kính số 2 cho camera 
số 345 
 Có thể ghép DMPK_PTKT với DM_PTKT với sự phân biệt PTKT gốc và 
PTKT phụ kiện bởi ký tự nhận diện “P” với 2 dạng mô tả “xyyyy(n)” và 
“xyyyyP(n)”. Tuy vậy, với tính đa nhiệm của PTKT (một PTKT có thể vừa là chính, 
vừa là phụ của PTKT khác), cho nên để thuận tiện, nên tách 2 bản mã là phù hợp. 
+ Nhóm danh mục hỗ trợ tính toán quản lý số lượng, chất lượng PTKT: gồm 
các công thức tính toán sau: 
1). Tính giá trị nguyên giá (trên hóa đơn) của PTKT. 
11PL 
Bảng 12. Bảng mô tả tính giá trị sử dụng PTKT 
Nguyên 
giá (đầu 
tư) 
Gía trị 
hóa 
đơn 
Chiết 
khấu, 
giảm giá 
Chi phí vận 
chuyển, nâng 
cấp, lắp đặt 
Khoản thu 
hồi do 
chạy thử 
Các 
khoản 
thuế, phí 
Chi phí 
khác 
A A1 C1 A2 C2 A3 A4 
 Công thức tính nguyên giá PTKT 
2). Tính giá trị hao mòn PTKT (theo năm và theo chủng loại PTKT). 
3). Dự báo biến động về số lượng, chất lượng của PTKT. 
Với một số kiến thức cơ bản của lý thuyết dự báo, lý thuyết xác suất và thống 
kê toán học, có thể dự báo được về số lượng, chất lượng của PTKT trong quá trình 
quản lý, khai thác PTKT tại đơn vị nghiệp vụ trên các tham số (1- Đơn vị nghiệp 
vụ khai thác PTKT; 2- thời gian sản xuất; 3- thời gian sử dụng; tình trạng sử dụng 
PTKT; 4- chủng loại PTKT). 
Biến ngẫu nhiên điển hình cần tính xác suất là (sự kiện “hỏng” của PTKT) 
theo thời gian sử dụng, có thể đưa ra các tính toán: (1- Thống kê xác suất không 
hỏng p(t) của PTKT; 2- Thống kê xác suất hỏng q(t) của PTKT; 3 - Thống kê mật 
độ xác suất hỏng f(t) của PTKT; 4- Thống kê cường độ hỏng (t) của PTKT. 
 Để đơn giản trong dự báo về tình trạng khai thác PTKT, chỉ cần tính xác suất 
không hỏng (tương tự hỏng) của PTKT, từ đó có thể lượng giá được độ bền của 
từng chủng loại PTKT trong quá trình sử dụng. 
Ví dụ: 
Tiến hành thử nghiệm 400 linh kiện. Sau 3000 giờ có 200 linh kiện hỏng, 
trong khoảng thời gian 100 giờ tiếp theo có thêm 100 linh kiện hỏng. Xác định p(t), 
f(t), (t) ở thời điểm t = 3000 giờ. 
Hao mòn = Nguyên giá (A) x Tỷ lệ hao mòn (% năm) 
Nguyên giá = Giá trị trên hóa đơn + Giá trị phát sinh – Giá trị giảm 
Nguyên giá (A) = A1+A2+A3+A4-C1-C2 
Tổng số h/mòn = H/mòn năm (n-1) + H/mòn tăng năm ( n) – H/mòn giảm năm (n) 
12PL 
Kết quả đươc tính toán trong bảng sau: 
STT Các tham số p(t), f(t), (t) Giá trị (theo công thức) 
1 Xác suất không hỏng 
N
N(t)N
N
n(t)
(t)q*
400 200
(3000) 0,5
400
p
 
2 
Mật độ xác suất hỏng 
* ( )( )
.
n t
f t
N t
 
3100 1(3000) 2,5.10
400.100
f
h
     
  
3 Cường độ hỏng )(
)(
)(
tp
tf
t 
3100 1(3000) 5.10
200.100 h
 
 
   
  
Như vậy: 
Về quản lý số lượng: có thể thống kê theo 2 nguồn dữ liệu (chứng từ, sổ 
sách) hoặc trên dữ liệu đã đưa vào máy tính (theo thời gian, chủng loại). 
Về quản lý chất lượng: ngoài việc đánh giá trên hồ sơ PTKT, có thể đánh giá 
theo 2 cách tiếp cận: 1- Lượng giá theo các công thức quy định về giá trị còn lại của 
PTKT; 2- Lượng giá theo tình trạng sử dụng của PTKT từ dữ liệu trên máy tính, có 
thể so sánh về chất lượng đầu tư PTKT tại các đơn vị nghiệp vụ quản lý PTKT. 
Đặc tả giao diện theo ngôn ngữ mô tả 
Bước này thiết kế các giao diện (Form) xác định chức năng của phần mềm 
(giao diện đăng nhập hệ thống; giao diện quản lý dữ liệu; tìm kiếm; báo cáo dữ liệu 
và các giao diện liên quan) 
Tiến hành lập trinh (coding chương trình): 
Người lập trình sử dụng CSDL đã định nghĩa, ngôn ngữ lập trình, các 
phương tiện hỗ trợ kết nối, biểu diễn chương trình dưới dạng các câu lệnh sao cho 
phù hợp với control trên các giao diện. 
Thử nghiệm, vận hành, đánh giá phần mềm 
Chỉnh sửa, triển khai thí điểm và trên diện rộng 
1.2 Kết quả xây dựng phần mềm quản lý hệ thống kỹ thuật giám sát mục tiêu 
an ninh 
Phần mềm chuyên dụng là một modul trong hệ phần mềm quản lý tổng thể 
MTAN có thể được cài đặt cho các đơn vị nghiệp vụ quản lý MTAN, giải quyết mối 
quan hệ 3 bên: 1- Đơn vị nghiệp vụ; 2- PTKT giám sát MTAN; 3- Hệ thống MTAN 
là nội dung quan tâm của cơ quan an ninh, trả lời các câu hỏi sau: 
+ Những mục tiêu nào hiện đang được quản lý tại đơn vị nghiệp vụ? 
13PL 
+ Tình trạng chủng loại PTKT giám sát MTAN đang khai thác tại đơn vị 
nghiệp vụ như thế nào, cơ sở cho định hướng, dự báo đầu tư giai đoạn tiếp theo. 
1.2.1. Một số kết quả cụ thể của phần mềm ứng dụng 
1). Đăng nhập hệ thống 
Hình 6. Đăng nhập hệ thống 
: 2). Chức năng chính của phần mềm 
Hình 7. Chức năng phần mềm 
3). Quản lý nội dung cơ bản của MTAN theo đơn vị nghiệp vụ giám sát. 
 Đơn vị quản lý Mục tiêu quản lý Hoạt động nghiệp vụ quản lý 
Hình 8. Giao diện quản lý MTAN 
4). Quản lý thông tin PTKT giám sát MTAN 
14PL 
 Đơn vị quản lý Mục tiêu quản lý Nội dung phương tiện 
Hình 9. Giao diện quản lý phương tiện trong MTAN 
5). Quản lý thông tin PTKT giám sát MTAN 
 Thông tin chung Thông tin hỗ trợ dự báo 
Hình 10. Giao diện quản lý PTKT giám sát MTAN 
6). Quản lý thông tin cảm biến điện tử chẩn đoán tình trạng hoạt động của 
PTKT giám sát MTAN. 
Hình 11. Giao diện quản lý cảm biến điện tử đo tình trạng PTKT 
Những thông tin cơ bản của cảm biến điện tử, cùng với thông báo về tình 
trạng PTKT được quản lý, giúp cho đơn vị nghiệp vụ có cơ sở đánh giá chất lượng, 
số lượng PTKT thông qua kênh giao tiếp này. 
7). Biểu đồ dự báo tình trạng quản lý số lượng, chất lượng PTKT giám sát 
MTAN 
Với các tham số cần thiết cho dự báo được mô tả trên, có thể đưa ra kết quả 
dự báo theo thời gian, tình trạng PTKT theo biểu đồ sau. 
Tổng hợp, dự báo chất lượng PTKT giám 
sát MTAN 
Tổng hợp, dự báo số lượng PTKT giám sát 
MTAN 
Hình 12. Dự báo số lượng, chất lượng PTKT theo chủng loại, thời gian khai thác 
1.2.2. Kết luận 
Ứng dụng CNTT quản lý PTKT giám sát MTAN là phù hợp với xu thế hiện 
nay khi khối lượng dữ liệu PTKT tăng lên không ngừng, hạn chế những bất cập 
15PL 
quản lý PTKT bằng phương pháp thủ công cải tiến, đáp ứng các yêu cầu về lưu trữ, 
tra cứu, tìm kiếm và báo cáo, hỗ trợ công tác tham mưu, nghiệp vụ giám sát MTAN. 
Ngoài các quy định tính toán chất lượng PTKT trong công tác Công an, với 
sự hỗ trợ của một số kiến thức cơ sở của toán học như lý thuyết xác suất, lý thuyết 
dự báo, lượng hóa trong quản lý và một số công cụ tích hợp sẽ giải quyết được gần 
như toàn bộ các vấn đề tồn tại quản lý PTKT hiện nay. 
Trong xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các PTKT giám sát 
MTAN ngày càng hiện đại, đa chức năng, có tính liên kết rất cao. Công tác quản lý 
PTKT giám sát MTAN có thể sử dụng các cảm biến điện tử được thiết lập trên từng 
chủng loại PTKT nhằm theo dõi tình trạng hoạt động của PTKT, góp phần nâng cao 
hiệu quả quản lý PTKT cả về số lượng và chất lượng. Tuy vậy, việc quản lý các 
cảm biến điện tử trong môi trường internet là rất phức tạp về an ninh thiết bị, bảo 
mật dữ liệu không chỉ tại cảm biến điện tử mà còn tại chính PTKT, do vậy, việc 
triển khai tích hợp các thiết bị cảm biến hỗ trợ giám sát PTKT phải được thiết kế, 
đánh giá hiệu quả theo đúng quy trình, nhằm hạn chế những rủi ro về lộ, lọt, mất dữ 
liệu trong tiến trình quản lý PTKT giám sát MTAN tại đơn vị nghiệp vụ. 
 Hơn nữa, nếu các công cụ kỹ thuật thẩm định an ninh PTKT được cung cấp 
từ các nghiên cứu chuyên ngành khác trước khi đưa PTKT vào sử dụng, sẽ có ý 
nghĩa trong quản lý thực lực PTKT, hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền trong những 
quyết định đầu tư PTKT phù hợp với yêu cầu giám sát MTAN hiện nay. 
16PL 
PHỤ LỤC 2 
MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP QUY ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG 
VĂN BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG KỸ THUẬT GIÁM SÁT 
MỤC TIÊU AN NINH 
Mẫu 01/NĐ-CP 
CHÍNH PHỦ 
Số: /NĐ-CP 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
Hà Nội, ngày  tháng  năm 200 
NGHỊ ĐỊNH 
QUY ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU AN NINH TRỌNG ĐIỂM DO CÁC ĐƠN VỊ 
NGHIỆP VỤ THUỘC BỘ CÔNG AN CÓ TRÁCH NHIỆM VŨ TRANG 
GIÁM SÁT VÀ BẢO VỆ 
Căn cứ. 
. 
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an, 
Chương 1. 
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 
1. 
2. 
Điều 2. Nguyên tắc giám sát, bảo vệ mục tiêu an ninh 
1. 
2. 
Điều 3. Trách nhiệm của đơn vị nghiệp vụ trong công tác giám sát mục tiêu an 
ninh 
1.. 
2. 
17PL 
. 
Điều 4. Điều kiện xác định mục tiêu an ninh 
1. 
2. 
Điều 5. Thay đổi, bổ sung mục tiêu an ninh 
1. 
2. 
Chương 2. 
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ 
Điều 6. Danh mục các mục tiêu an ninh 
. 
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Công an trong công tác bảo vệ mục tiêu an ninh 
1. 
2. 
. 
Chương 3. 
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 
Điều 10. Hiệu lực thi hành 
Điều 11. Trách nhiệm thi hành 
1. 
2. 
.. 
Nơi nhận: TM. CHÍNH PHỦ 
 THỦ TƯỚNG 
- 
- 
-------- 
(Mẫu 01- Nghị định quy định về MTAN cần giám sát). 
18PL 
Mẫu 02/TT-BCA 
BỘ CÔNG AN 
Số: /TT-BCA 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
Hà Nội, ngày  tháng  năm 200 
THÔNG TƯ 
 QUY ĐỊNH VỀ NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, KHAI THÁC PHƯƠNG TIỆN 
KỸ THUẬT GIÁM SÁT MỤC TIÊU AN NINH 
Căn cứ. 
. 
Chương 1. 
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 
. 
Điều 2. Đối tượng áp dụng 
Thông tư này áp dụng đối với: 
1. Các đơn vị nghiệp vụ giám sát mục tiêu an ninh 
2. Các đơn vị chuyên ngành quản lý phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh 
3. Các đơn vị quản lý Nhà nước về trang cấp phương tiện kỹ thuật giám sát mục 
tiêu an ninh 
Điều 3. Giải thích từ ngữ 
Trong thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 
1. 
2. 
.. 
Điều 4, Nguyên tắc quản lý khai thác phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu 
an ninh 
1. 
2. 
.. 
Chương 2: 
QUY ĐỊNH CỤ THỂ 
Điều 5: Những đơn vị sau đây được quản lý, khai thác phương tiện kỹ thuật 
giám sát mục tiêu an ninh 
1. 
2. 
19PL 
. 
Điều 6. Xây dựng kế hoạch đầu tư, trang bị phương tiện kỹ thuật giám sát mục 
tiêu an ninh. 
1. 
2. 
. 
Điều 7. Thẩm quyền trang bị phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh 
1. 
2. 
. 
Điều 8. Các hoạt động nghiệp vụ quản lý, khai thác phương tiện kỹ thuật giám 
sát mục tiêu an ninh 
1. 
2. 
. 
Điều 9. Trách nhiệm của cá nhân, tập thể quản lý, khai thác phương tiện kỹ 
thuật giám sát mục tiêu an ninh 
1. 
2. 
Điều 10. Hiệu lực thi hành 
Nơi nhận: BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN 
- 
- 
--------- 
(Mẫu 02- Thông tư quy định về nghiệp vụ quản lý, khai thác PTKT giám sát MTAN) 
20PL 
Mẫu 03/TT-BCA 
BỘ CÔNG AN 
Số: /TT-BCA 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
Hà Nội, ngày  tháng  năm 200 
THÔNG TƯ 
QUY ĐỊNH DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT GIÁM SÁT 
 MỤC TIÊU AN NINH DO CÁC ĐƠN VỊ NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, KHAI THÁC 
Căn cứ. 
. 
Chương 1. 
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 
1. 
2. 
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng danh mục phương tiện kỹ thuật giám sát mục 
tiêu an ninh 
1. 
2. 
Điều 3. Điều kiện xác định phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh 
1.. 
2. 
. 
Điều 4. Thay đổi, bổ sung danh mục phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an 
ninh 
1. 
2. 
21PL 
Chương 2. 
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ 
Điều 5. Danh mục phương tiện kỹ thuật giám sát mục tiêu an ninh 
1. 
2. 
. 
Điều 6. Hiệu lực thi hành 
Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan quản lý phương tiện kỹ thuật 
giám sát mục tiêu an ninh 
1. 
2. 
. 
Nơi nhận: BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN 
- 
- 
--------- 
(Mẫu 03- Thông tư quy định về danh mục PTKT giám sát MTAN) 
22PL 
PHỤ LỤC 3 
PHIẾU THAM VẤN Ý KIẾN CHUYÊN GIA 
STT Nội dung xin ý kiến 
Ý kiến đóng góp 
Hợp lý Chưa hợp lý Bổ sung 
Ý kiến chung 
1 Ý nghĩa khoa học, thực tế của luận án 
2 Khối lượng, chất lượng của luận án so 
với yêu cầu nghiên cứu đặt ra 
3 Tính hợp lý của cấu trúc luận án 
4 Phương pháp nghiến cứu của luận án 
5 Đóng góp mới của luận án 
Ý kiến cụ thể 
1 Khái niệm về “Mục tiêu an ninh” 
(trong công tác Công an) 
2 
Khái niệm về “Hệ thống Kỹ thuật 
giám sát mục tiêu an ninh” (Trong 
công tác Công an) 
3 
Khái niệm về “Chất lượng quản lý 
HTKT giám sát MTAN” 
4 
Khái niệm về “Nâng cao chất lượng 
quản lý HTKT giám sát MTAN” 
5 
Phương pháp, cơ sở xây dựng “Bộ 
tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý 
HTKT giám sát MTAN” 
6 
Sự phù hợp của bộ tiêu chí đánh giá 
so với mục tiêu nâng cao chất lượng 
quản lý HTKT giám sát MTAN 
7 
Sự phù hợp, chất lượng của các giải 
pháp đề xuất nhằm nâng cao chất 
lượng quản lý HTKT giám sát MTAN 
8 Hướng phát triển của luận án 
.. 
.. 
Họ và tên chuyên gia: 
Học hàm, học vị: 
Đơn vị công tác: 
Điện thoại: 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_giai_phap_nang_cao_chat_luong_quan_ly_he_thong_ky_th.pdf luan_an_giai_phap_nang_cao_chat_luong_quan_ly_he_thong_ky_th.pdf